Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty TNHH đầu tư thương mại và dịch vụ hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.64 MB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN TẠI
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI
VÀ DỊCH VỤ HÒA BÌNH

SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN HÀ PHONG
MÃ SINH VIÊN

: A14410

NGÀNH

: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:



NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN TẠI
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI
VÀ DỊCH VỤ HÒA BÌNH

Giáo viên hướng dẫn

: Ths. Chu Thị Thu Thủy

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Hà Phong

Mã sinh viên

: A14410

Ngành

: Tài chính

HÀ NỘI - 2015

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN

…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
(Ký và ghi rõ họ và tên)

Nguyễn Hà Phong

Thang Long University Library


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN TRONG
DOANH NGHIỆP ............................................................................... 2
1.1. Khái niệm, phân loại và vai trò của vốn trong doanh nghiệp ..................... 2
1.1.1. Khái niệm vốn ........................................................................................ 2
1.1.2. Phân loại vốn ......................................................................................... 4

1.1.2.1. Căn cứ theo nguồn hình thành vốn ................................................... 5
1.1.2.2. Căn cứ theo thời gian huy động vốn ................................................. 6
1.1.2.3. Căn cứ theotốc độ chu chuyển của nguồn vốn .................................. 6
1.1.3. Vai trò của vốn ....................................................................................... 9
1.2. Hiệu quả quản lý vốn .................................................................................. 10
1.2.1. Khái niệm hiệu quả quản lý vốn ............................................................ 10
1.2.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả quản lý vốn .......................................... 11
1.2.2.1. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả quản lý vốn theo nguồn hình thành 12
1.2.2.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả quản lý vốn theo tốc độ chu chuyển16
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý vốn ............................... 25
1.2.3.1. Nhân tố khách quan ........................................................................ 25
1.2.3.2. Các nhân tố chủ quan ..................................................................... 26
1.2.4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả quản lý vốn .................................28
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN TẠI CÔNG TY
TNHH ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HÒA BÌNH ......... 31
2.1. Giới thiệu chung về công ty ........................................................................ 31
2.1.1. Thông tin tổng quan về công ty ............................................................. 31
2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh ............................................................................. 31
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý ......................................................................... 32
2.2. Khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ............. 34
2.2.1. Tổng doanh thu ..................................................................................... 36
2.2.2. Tổng chi phí ........................................................................................... 37
2.2.3. Lợi nhuận sau thuế................................................................................ 37


2.3. Thực trạng vốn tại công ty TNHH Đầu tư Thương mại và Dịch vụ Hòa
Bình .............................................................................................................. 38
2.3.1. Cơ cấu vốn và tình hình biến động vốn ................................................. 38
2.3.1.1. Cơ cấu vốn và biến động vốn theo tốc độ chu chuyển..................... 38
2.3.1.2. Cơ cấu và biến động vốn theo nguồn hình thành............................. 45

2.3.2. Chiến lược quản lý vốn của công ty....................................................... 52
2.4. Phân tích chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý vốn ...................................... 53
2.4.1. Hiệu quả quản lý vốn theo nguồn hình thành....................................... 53
2.4.1.1. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả VCSH .................................................. 53
2.4.1.2. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả vốn vay ................................................ 57
2.4.2. Hiệu quả quản lý vốn theo tốc độ chu chuyển ....................................... 58
2.4.2.1. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả vốn lưu động ........................................ 58
2.4.2.2. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả vốn cố định .......................................... 65
2.5. Đánh giá hiệu quả quản lý vốn ................................................................... 68
2.5.1. Hiệu quả quản lý vốn theo nguồn hình thành....................................... 68
2.5.2. Hiệu quả quản lý vốn theo tốc độ chu chuyển ....................................... 69
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN
TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ
HÒA BÌNH ........................................................................................ 71
3.1. Định hướng phát triển của công ty TNHH Đầu tư Thương mại và Dịch vụ
Hòa Bình trong tương lai ............................................................................ 71
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty
TNHH Đầu tư Thương mại và Dịch vụ Hòa Bình ..................................... 72
3.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động............................. 72
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ............................... 76

Thang Long University Library


DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hệu viết tắt

Tên đầy đủ


TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

VND

Việt Nam đồng

KH

Khách hàng

NCC

Nhà cung cấp

TSNH

Tài sản ngắn hạn

TSDH

Tài sản dài hạn

VCSH

Vốn chủ sở hữu

HTK


Hàng tồn kho

VLĐ

Vốn lưu động

VCĐ

Vốn cố định

KHTB

Khấu hao trung bình

TMCP

Thương mại cổ phần


DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty TNHH Đầu tư Thương mại và Dịch vụ
Hòa Bình ........................................................................................................... 32
Hình 2.2. Chiến lược quản lý vốn tại công ty TNHH Đầu tư Thương mại và Dịch
vụ Hòa Bình ...................................................................................................... 52

Biểu đồ 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2011 – 2013.................... 35
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2011 – 2013........................ 35
Bảng 2.2. Kết cấu vốn theo tốc độ chu chuyển .................................................. 39
Bảng 2.3. Tiền và kết cấu tiền ........................................................................... 40
Bảng 2.4. Phải thu khách hàng .......................................................................... 41

Bảng 2.5. Hàng tồn kho ..................................................................................... 42
Bảng 2.6. Tài sản ngắn hạn khác ....................................................................... 43
Bảng 2.7. Tài sản cố định .................................................................................. 44
Bảng 2.8. Tài sản dài hạn khác .......................................................................... 45
Bảng 2.9. Kết cấu vốn theo nguồn hình thành.................................................... 46
Bảng 2.10. Vay ngắn hạn................................................................................... 47
Bảng 2.11. Phải trả cho người bán ..................................................................... 48
Bảng 2.12. Người mua trả tiền trước ................................................................. 48
Bảng 2.13. Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước ...................................... 49
Bảng 2.14. Nợ vay dài hạn ................................................................................ 49
Bảng 2.15. Vốn đầu tư chủ sở hữu..................................................................... 50
Bảng 2.16. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.................................................. 51
Bảng 2.17. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả VCSH ................................................... 53
Bảng 2.18. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả vốn vay ................................................. 57
Bảng 2.19. Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán ............................................ 59
Bảng 2.20. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả quản lý vốn lưu động ............................ 60
Bảng 2.21. chỉ tiêu phản ánh hiệu quả quản lý vốn cố định................................ 65
Bảng 3.1. Chiết khấu thanh toán cho khách hàng năm 2013 .............................. 75

Thang Long University Library


LỜI NÓI ĐẦU
Hội nhập kinh tế quốc tế và mở cửa nền kinh tế thị trường đang tác động mạnh
đến hoạt động của từng quốc gia nói riêng và nền kinh tế quốc tế nói chung. Để nhanh
chóng hội nhập thị trường khu vực và thế giới đòi hỏi các doanh nghiệp phải giải quyết
nhiều vấn đề. Một trọng những vấn đề đó là hiệu quả sử dụng vốn và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn ở doanh nghiệp.
Vốn là yếu tố sản xuất đầu tiên của mỗi doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn là một nhiệm vụ trung tâm của công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Việc

hình thành một cơ cấu vốn hợp lý, sử dụng tiết kiệm và tăng nhanh tốc độ luân chuyển
của vốn là góp phần gia tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
mỗi doanh nghiệp. Trong quá trình đổi mới kinh tế, đất nước ta đã đạt được những
thành tựu đáng kể và đang có những bước đột phá mạnh mẽ. Cơ chế kinh tế mới đem
lại cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội mới đồng thời cũng cho các doanh nghiệp sự
thử thách trong môi trường cạnh tranh hoàn hảo. Để tồn tại và phát triển bền vững
trong nền kinh tế quốc dân đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn tìm kiếm các giải pháp
để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Trong đó vốn, huy động vốn ở đâu, sử
dụng vốn thế nào để có hiệu quảtối ưu là vấn đề cần phải được quan tâm hàng đầu.
Chính vì lí do đó, với sự giúp đỡ của cán bộ trong công ty và dưới sự hướng dẫn của
Cô giáo ThS. Chu Thị Thu Thủy em đã tìm hiểu, nghiên cứu công tác quản lý vốn của
công ty TNHH Đầu tư Thương mại và Dịch vụ Hòa Bình và thực hiện đề tài: “ Nâng
cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty TNHH Đầu tư Thương mại và Dịch vụ Hòa
Bình”.
Khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả quản lý vốn trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả quản lý vốn tại công ty TNHH Đầu tư Thương
mại và Dịch vụ Hòa Bình.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty TNHH
Đầu tư Thương mại và Dịch vụ Hòa Bình.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo ThS. Chu Thị Thu Thủy đã tận tình hướng
dẫn giúp đỡ em để có thể hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này.

1


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, phân loại và vai trò của vốn trong doanh nghiệp

1.1.1. Khái niệm vốn
Để hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thực sự có hiệu quả thì
điều đầu tiên các doanh nghiệp cần quan tâm và nghĩ đến là làm thế nào để có đủ vốn
và làm thế nào để sử dụng nó để có hiệu quả cao nhất. Vậy vấn để đặt ra ở đây vốn là
gì? Các doanh nghiệp cần bao nhiêu vốn mới có thể đủ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình.
Không có cách định nghĩa nào nhất định về vốn, theo sự phát triển của lịch sử,
các quan điểm về vốn xuất hiện và ngày càng hoàn thiện, tiêu biển có các cách hiểu về
vốn như sau của một số nhà kinh tế học thuộc các trường phái kinh tế khác nhau.
Theo quan điểm của Mark – nhìn nhận dưới góc độ của các yếu tố sản xuất thì
Mark cho rằng: “Vốn chính là tư bản, là giá trị đem lại thặng dư, là một đầu vào của
quá trình sản xuất”. (Trích sách Tài chính doanh nghiệp, trang 63). Tuy nhiên, Mark
quan niệm chỉ có khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế.
Đây là một hạn chế trong quan điểm của Mark.
Còn Paul A.Samuelson, một đại diện tiêu biểu của học thuyết kinh tế hiện đại
cho rằng: “Đất đai và lao động là các yếu tố ban đầu sơ khai, còn vốn và hàng hóa vốn
là yếu tố kết quả của quá trình sản xuất. Vốn bao gồm các loại hàng hóa lâu bền được
sản xuất ra và được sử dụng như các đầu vào hữu ích trong quá trình sản xuất đó. Một
số hàng hóa vốn có thể tồn tại trong vài năm, trong khi một số khác có thể tốn tại trong
một thế kỷ hoặc lâu hơn. Đặc điểm cơ bản nhất của hàng hóa vốn thể hiển ở chỗ chúng
vừa là sản phẩm đầu ra, vừa là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất.” (Trích sách Tài
chính doanh nghiệp, trang 64).
Trong cuốn kinh tế học David Begg cho rằng: “Vốn được phân chia theo hai hình
thái là vốn hiện vật và vốn tài chính”. Như vây, ông đã đồng nhất vốn với tài sản
doanh nghiệp. Trong đó:
- Vốn hiện vật: Là dự trữ các hàng hóa đã sản xuất mà sử dụng để sản xuất ra các
hàng hóa khác.
- Vốn tài chính: Là tiền và tài sản trên giấy của doanh nghiệp.
Để có các yếu tố đầu vào như tư liệu lao động, tư liệu sản xuất phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có một khoản tiền ứng trước, lượng tiền

ứng trước này gọi là vốn của doanh nghiệp. Vậy vốn của doanh nghiệp là biểu hiện

2

Thang Long University Library


bằng tiền của vật tư, tài sản được đầu tư vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp nhằm thu được lợi nhuận. Nhưng tiền không phải là vốn. Nó chỉ trở
thành vốn khi có đủ các điểu kiện sau:
- Thứ nhất: Tiền phải đại diện cho một lượng hàng hóa nhất định hay nói cách
khác, tiền phải được đảm bảo bằng một lượng hàng hóa có thực.
- Thứ hai: Tiền phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định. Có được
điều đó mới làm cho vốn có đủ sức để đầu tư cho một dự án kinh doanh dù là
nhỏ nhất. Nếu tiền nằm ở rải rác các nơi mà không được thu gom lại thành một
món lớn thì cũng không làm được gì. Vì vậy, một doanh nghiệp khi muốn xây
dựng thì phải có một lượng vốn pháp định đủ lớn. Muốn kinh doanh tốt thì doanh
nghiệp phải tìm cách gom tiền thành một món lớn để có thể đầu tư vào phương
án sản xuất của mình.
- Thứ ba: Khi có đủ một lượng nhất định thì tiền phải được vấn động nhằm mục
đích sinh lời.
Các quan điểm về vốn ở trên tuy thể hiện được vai trò tác dụng trong những điều
kiện lịch sử cụ thể với các yêu cầu, mục đích nghiên cứu cụ thể nhưng vẫn bị hạn chế
bởi sự đồng nhất vốn với tài sản của doanh nghiệp. Thực chất vốn là biểu hiện bằng
tiền, là giá trị tài sản mà doanh nghiệp đang nắm giữ. Vốn là tài sản, là hai mặt giá trị
và hiện vật của một bộ phận nguồn lực sản xuất mà doanh nghiệp huy động vào quá
trình sản xuất kinh doanh của mình.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vốn được quan điểm là một lượng tiền nào
đó đã được đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh hay quá trình sản xuất và tái sản
xuất xã hội với tư cách là phương tiện tạo ra giá trị tăng thêm cho cá nhân và xã hội.

Khái niệm nay không những chỉ ra vốn là yếu tố đầu vào của sản xuất mà còn đề cập
đến sự tham gia của vốn không chỉ bó hẹp trong một quá trình sản xuất riêng biệt, chia
cắt mà trong toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để tiến hành sản
xuất kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải đòi hỏi có một lượng vốn
nhất định nhằm thực hiện các khoản đầu tư cần thiết ban đầu như: Chi phí thành lập
doanh nghiệp, chi phí mua nguyên vật liệu, trả tiền công, lãi vay, chi phí tiền thuê mặt
bằng sản xuất,... Đồng thời đầu tư công nghệ mua sắm máy móc thiết bị để tái sản xuất
mở rộng, phát triển doanh nghiệp. Do vậy vốn đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh
có nhiều hình tái vật chất khác nhau để từ đó tạo ra hàng hóa dịch vụ nhằm tiêu thụ
trên thị trường. Số tiền doanh nghiệp thu về sau quá trình tiêu thụ phải bù đắp được
các chi phí bỏ ra và có lãi. Khi đó, số tiền vốn ban đầu thu được tăng thêm nhờ hoạt
động sản xuất kinh doanh và có lãi. Quá trình này diễn ra liên tục bảo đảm sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp.

3


Như vậy vốn là yếu tố có tính chất quyết định trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải quản lý và sử dụng có hiệu quả để bảo
toàn và phát triển vốn bảo đảm cho doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh.Việc nhận thức
đầy đủ hơn về vốn cũng như đặc trưng của vốn giúp doanh nghiệp hiểu rõ tầm quan
trọng và giá trị của đồng vốn để sử dụng nó một cách hiệu quả. Sau đây là một số đặc
trưng cơ bản của vốn:
- Vốn phải được đại diện cho một lượng tài sản nhất định, có nghĩa là vốn phải
được biển hiện bằng giá trị của tài sản hữu hình và tài sản vô hình của doanh
nghiệp.
- Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát huy
tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
- Vốn có giá trị về mặt thời gian điều này có ý nghĩa lớn khi bỏ vốn vào đầu tư và
tính hiệu quả sản xuất sử dụng của đồng vốn.

- Vốn phải được gắn liền với chủ sở hữu nhất định, không thể có đồng vốn vô chủ
và không có ai quản lý.
- Vốn được quan niệm như một hàng hóa và là một hàng hóa đặc biêt có thể mua
bán quyền sử dụng vốn trên thị trường, tạo nên sự giao lưu sôi động trên thị
trường, vốn thị trường tài chính.
- Vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền của các tài sản hữu hình mà còn được biểu
hiện bằng những tài sản vô hình.
Trong doanh nghiệp, vốn là biểu hiện bằng tiền của tất cả các tài sản dùng trong
sản xuất kinh doanh. Thông thường, trong các doanh nghiệp có hai loại tài sản: tài sản
lưu động và tài sản cố định. Do đó, kết cấu của tài sản cố định cũng chính là kết cấu
của vốn cố định và kết cấu vốn lưu động cũng chính là kết cấu của vốn lưu động.
Đồng thời quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn chính là quản lý và sử dụng có hiệu quả
tài sản của doanh nghiệp.
1.1.2. Phân loại vốn
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải tiêu hao các loại vật tư,
nguyên vật liệu, hao hòn máy móc thiêt bị, trả lương nhân viên,... Đó là chi phí mà
doanh nghiệp bỏ ra để đạt được mục tiêu kinh doanh. Nhưng vấn đề đặt ra là chi phí
này phát sinh có tính chất thường xuyên, liên tục gắn liền với quá trình sản xuất của
doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn một cách
tối đa nhằm đạt mục tiêu kinh doanh lớn nhất. Để quản lý và kiểm tra chặt chẽ việc
thực hiện các định mức chi phí, hiệu quả sử dụng vốn, tiết kiệm chi phí ở từng khâu
sản xuất và toàn doanh nghiệp cần phải tiến hành phân loại vốn, phân loại vốn có tác

4

Thang Long University Library


dụng kiểm tra, phân tích các quá trình phát sinh những loại chi phí mà doanh nghiệp
phải bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh. Có nhiều cách phân loại vốn, tùy thuộc

vào mỗi góc độ khác nhau ta có các cách phân loại vốn khác nhau.
1.1.2.1. Căn cứ theo nguồn hình thành vốn
a. Vốn chủ sở hữu
Là nguồn vốn kinh doanh được đầu tư từ các chủ doanh nghiệp. Nguồn vốn này
doanh nghiệp hoàn toàn có quyền chủ động sử dụng vào mục đích kinh doanh. Đối với
doanh nghiệp nhà nước thì vốn chủ sở hữu được hình thành tư ngân sách và một phần
trích từ lợi nhuận của doanh nghiệp, công ty cổ phần thì do các cổ đông đóng góp, còn
doanh nghiệp tư nhân thì có chủ doanh nghiệp bỏ ra. Vốn chủ sở hữu bao gồm:
- Vốn góp ban đầu: Khi doanh nghiệp được thành lập bao giờ chủ doanh nghiệp
cũng phải có một số vốn ban đầu nhất định do các cổ đông – chủ sỡ hữu góp, hay
do chính các thành viên, chủ doanh nghiệp đóng góp. Nói chung hình thức sở
hữu của doanh nghiệp sẽ quyết định tính chất và hình thức tạo vốn của bản thân
doanh nghiệp. Cụ thể đối với doanh nghiệp Nhà nước thì vốn góp ban đầu chính
là vốn đầu tư của Nhà nước. Đối với các công ty cổ phần thì phần vốn góp ban
đầu do các cổ đông của công ty đóng góp. Các cổ đông là chủ sở hữu của công
ty, chịu trách nhiệm về phần vốn của mình đóng góp. Đối với các công ty trách
nhiệm hữu hạn, số vốn này có thể do cách thành viên đóng góp và được ghi vào
điều lệ của công ty. Còn đối với doanh nghiệp tư nhân thì vốn do chủ doanh
nghiệp bỏ ra, trực tiếp điều hành hoạt động hoặc thuê người điều hành hoạt động
nhưng vẫn chịu trách nhiệm về phần vốn của mình.
- Vốn từ việc phát hành cổ phiếu: Việc sử dụng vốn từ việc phát hành cổ phiếu là
một kế hoạch tài chính rất quan trọng trong quá trịnh hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Phát hành cổ phiếu được gọi là hoạt động tài trợ cho
doanh nghiệp. Việc phát hành cổ phiếu bao gồm phát hành cổ phiếu thường và cồ
phiếu ưu đãi. Cổ phiếu thường là loại cổ phiếu thông dụng hơn cả vì nó có ưu thế
trong việc phát hành ra công chúng và trong quá trình lưu hành trên thị trường
chứng khoán.
b. Vốn vay
Để bổ sung cho quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể sử dụng vốn
đi vay từ các nguồn: tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại và vay thông qua phát

hành trái phiếu. Có thể nói vốn vay ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan
trọng nhất cho việc sử dụng vốn. Không một doanh nghiệp nào không vay vốn ngân
hàng hoặc không sử dụng tín dụng thương mại nếu doanh nghiệp đó muốn tồn tại vững
chắc trên thương trường. Nhưng việc sử dụng vốn đi vay từ ngân hàng cũng có những

5


hạn chế nhất định. Đó là các hạn chế về điều kiện tín dụng, sự kiểm soát của ngân
hàng và chi phí sử dụng vốn. Việc sử dụng nguồn vốn tín dụng thương mại hay tín
dụng của người cung cấp phụ thuộc vào mối quan hệ hình thành trong quá trình mua
bán chịu, mua bán trả chậm hay trả góp. Việc sử dụng nguồn vốn này có ảnh hưởng rất
lớn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như hoạt động kinh
doanh về phía nhà cung cấp. Việc sử dụng vốn từ tín dụng thương mại là một cách
thức sử dụng hợp lý vì chi phí của nguồn vốn này rẻ, tiện dụng và linh hoạt trong kinh
doanh hơn nữa nó còn tạo ra khả năng mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh một
cách lâu bền. Đối với việc sử dụng vốn thông qua việc phát hành trái phiếu cũng cần
được các doanh nghiệp quan tâm. Bởi sử dụng nguồn vốn này có liên quan đến chi phí
trả lãi, cách thức trả lãi, khả năng lưu hành của trái phiếu. Trên thị trường tài chính của
nhiều nước thường lưu hành các loại trái phiếu như trái phiếu có lãi suất cố định, trái
phiếu có lãi suất thả nổi, trái phiếu có thể thu hồi và chứng khoán có thể chuyển đổi.
1.1.2.2. Căn cứ theo thời gian huy động vốn
Dựa vào tiêu thức thời gian huy động vốn, người ta chia vốn ra làm hai loại: vốn
thường xuyên và vốn tạm thời.
a. Vốn thường xuyên
Vốn thường xuyên bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn. Đây là
nguồn vốn có tính chất ổn định, chi phí vốn thấp mà doanh nghiệp có thể sử dụng.
Thông thường các doanh nghiệp sử dụng vốn này để đầu tư vào tài sản cố định và một
bộ phận tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Nguồn vốn này mang tính chất ổn định và dài hạn, tuy vậy không phải doanh

nghiệp nào cũng có thể có được nguồn vốn này để đáp ứng đầy đủ nhu cầu sản xuất
kinh doanh của mình.
b. Vốn tạm thời
Vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất tạm thời mà doanh nghiệp có thể sử dụng
để đáp ứng nhu cầu vốn trong khoản thời gian ngắn phát sinh trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này thường được huy động từ vay ngắn hạn
ngân hàng hoặc trong các tổ chức tín dụng khác. Nguồn vốn này đôi khi rất quan
trọng, bởi doanh nghiệp cần đáp ứng nhu cầu cấp thiết với thời gian huy động vốn
nhanh chóng và chính xác.
1.1.2.3. Căn cứ theotốc độ chu chuyển của nguồn vốn
Vốn được biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản doanh nghiệp. Các tài sản này
sẽ trực tiếp hay gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh và giá trị của

6

Thang Long University Library


chúng sẽ được chuyển dần vào giá trị của sản phẩm, hàng hóa dưới dạng hàng phí lao
động. Dựa vào đặc điểm này vốn được chia làm hai loại: vốn cố định và vốn lưu động.
a. Vốn cố định
Vốn cố định trong doanh nghiệp được biểu hiện dưới ba hình thức, đó là giá trị
tài sản cố định, giá trị các khoản đầu tư dài hạn và giá trị chi phí xây dưng cơ bản dở
dang của doanh nghiệp.
Tài sản cố định được biểu hiện là những tài sản có giá trị, có thời gian sử dụng
dài, tồn tại và phục vụ cho kinh doanh của doanh nghiệp qua nhiều chu kỳ kinh doanh.
Đây là bộ phận tài sản chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp và nắm
giữ vai trò là một trong các tư liệu lao động chủ yếu trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Quá trình vận động của tài sản cố định cho thấy thời gian chu chuyển của vốn
cố định rất dài. Thường thì vốn cố định hoàn thành một vòng chu chuyển khi giá trị tài

sản cố định đã chuyển dịch hết vào sản phẩm hàng hóa dịch vụ sau nhiều chu kỳ sản
xuất kinh doanh. Do đó doanh nghiệp vừa phải quản lý giá trị tài sản cố định, vừa phải
quản lý thời gian sử dụng của chúng một cách có hiệu quả để từ đó khai thác tối đa
năng lực sản xuất kinh doanh và xác định đúng nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn cố định. Để nhận biết tài sản cố định ta có các tiêu chuẩn:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ tài sản này.
- Phải xác định rõ ràng nguyên giá của tài sản này.
- Có thời gian sử dụng trên 01 năm trở lên.
- Phải đạt mức tối thiểu ở một mức quy định. Tiêu chuẩn này được Nhà nước quy
định và có thể điều chỉnh cho phù hợp với mức giá cả của từng thời kỳ.
Ta thấy một điều rõ ràng tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh
doanh, nhìn chung không bị thay đổi về hình thái hiện vật, trong quá trình đó giá trị
của tài sản cố định không bị tiêu hao hoàn toàn trong lần sử dụng đầu tiên mà nó được
chuyển dịch dần dần từng phần vào giá thành sản phẩm của chu kỳ tiếp theo. Có hiện
tượng đó là do quá trình tham gia vào sản xuất tài sản cố định đã bị hao mòn. Có hai
loại hao mòn: Hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
- Hao mòn hữu hình: Là sự giảm tuyệt đối về cả mặt giá trị tài sản cố định và giá
trị sử dụng do quá trình phục vụ sản xuất kinh doanh doanh nghiệp và do sự tác
động của các yếu tố tự nhiên.
- Hao mòn vô hình: Là sự giảm tương đối về cả mặt giá trị của tài sản cố định do
phát triển khoa học kỹ thuật và sự hoàn thiện đạt được trong lĩnh vực sản xuất
kinh doanh.

7


Đầu tư dài hạn là những khoản đầu tư của doanh nghiệp ra bên ngoài với thời
gian thu hồi vốn từ một năm trở lên. Các khoản đầu tư này được thực hiện dưới nhiều
hình thức như: mua chứng khoán của các đơn vị khác, cho vay dài hạn, cho thuê dài
hạn, góp vốn liên doanh dài hạn,... Các khoản đầu tư này đã góp phần quan trọng giúp

doanh nghiệp tránh tình trạng ứ đọng vốn, tạo nên thu nhập, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn và thực hiên các mục đích khác như xâm nhập vào các công ty cổ phần niêm
yết trên thị trường chứng khoán.
Chi phí đầu tư xây dưng cơ bản dở dang là bộ phận vốn đã được sử dụng đầu tư
nhằm tạo ra tài sản cố định cho doanh nghiệp nhưng hiện tại quá trình xây dựng cơ bản
dở dang chưa hoàn thành. Có lúc bộ phận này chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng vốn
của doanh nghiệp. Bộ phận này sẽ chuyển thành tài sản cố định của doanh nghiệp khi
kết thúc quá trình đầu tư xây dựng cơ bản. Trong suốt quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình, các doanh nghiệp cần phải tính và hạch toán đến các chi phí xây
dựng cơ bản dở dang.
Nhìn chung, ba hình thức trên cùng biểu hiện về mặt giá trị cấu thành vốn cố
định của doanh nghiệp và ba bộ phận này sẽ luân phiên chuyển hóa cho nhau trong
suối quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sự thay đổi thế nào và
tỷ trọng của các thành phần này ra sao sẽ phụ thuộc vào quyết định đầu tư và sử dụng
vốn của các nhà quản lý doanh nghiệp.
b. Vốn lưu động
Vốn lưu động đóng một vài trò rất lớn trong sự tồn tại và phát triển đối với doanh
nghiệp.Vốn lưu động là số tiền ứng trước về tài sản lưu động để đảm bảo hoạt động
sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục.
Đặc điểm cơ bản của vốn lưu động là nó tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh dưới hình thức đối tượng lưu động, không ngừng vận động và thay đổi hình thái
biểu hiện. Giá trị của nó được dịch chuyển một lần vào giá trị hàng hóa và hoàn thành
một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì
vậy thời gian chu chuyển của vốn lưu động sẽ nhanh hơn vốn cố định.
Vốn lưu động là hoạt động không thể thiếu được trong quá trịnh hoạt động sản
xuất kinh doanh. Chính vì vậy trong quản lý cần xác định đúng đắn giá trị hợp lý của
vốn lưu động và các nguồn bù đắp để cung cấp kịp thời khi cần thiết. Bên cạch đó,
người quản lý phải theo sát sự dịch chuyển của vốn lưu động bằng cách thu hồi nhanh
và có kế hoạch sử dụng hợp lý ở các khâu tiếp theo. Cần tăng nhanh vòng quay, tránh
ứ đọng lãng phí vốn lưu động, đó là một trong những hoạt động cần thiết cho sự tồn tại

và phát triển của doanh nghiệp.

8

Thang Long University Library


Để góp phần vào việc sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả vốn lưu động nhằm đáp ứng
các yêu cầu của quá trình sản xuất kinh doanh, người ta sắp xếp vốn lưu động thành
từng nhóm theo những tiêu thức nhất định:
- Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển của vốn lưu động, sẽ có các hình thức sau: vốn
bằng tiền, vốn trong khâu dữ trữ, chi phí trả trước, các khoản phải thu, các khoản
đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn và các
vốn lưu động khác.
- Căn cứ vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì vốn lưu động
đươc chia thành: vốn lưu động trong khâu dự trữ, vốn lưu động trong khâu sản
xuất, vốn lưu động trong khâu lưu thông.
Dựa vào cách phân loại trên, ta có thể biết được tình trạng sử dụng và phân bố
vốn lưu động trong từng khâu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó tiến hành
các hoạt động để rút ngắn thời gian luân chuyển và sử dụng hợp lý vốn lưu động.
1.1.3. Vai trò của vốn
Vốn đóng vai trò rất quan trọng trong mỗi doanh nghiệp. Vốn là cơ sở, tiền đề
cho một doanh nghiệp bắt đầu khởi sự kinh doanh. Muốn đăng ký kinh doanh, theo
quy định của nhà nước, bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải có đủ số vốn pháp định
theo từng ngành nghề kinh doanh (vốn ở đây không chỉ gồm tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng, mà nó còn là các tài sản thuộc sở hữu của các chủ doanh nghiệp). Ngoài ra,
doanh nghiệp cần có vốn để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải thuê
nhà xưởng, mua máy móc thiết bị, công nghệ, nguyên vật liệu, thuê lao động,... tất cả
những điều kiện cần có để doanh nghiệp có thể tiến hành và duy trì những hoạt động
của mình nhằm đạt được những mục tiêu đặt ra.

Ngoài ra, trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, vốn là điều
kiện để doanh nghiệp mở rộng sản xuất cả về chiều rộng và chiều sâu, đổi mới máy
móc thiết bị, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng việc làm, tăng thu nhập cho người
lao động cũng như tổ chức bộ máy quản lý đầy đủ các chức năng. Từ đó, nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên
thị trường.
Tất cả các hoạt động kinh doanh dù bất kỳ quy mô nào cũng cần phải có một
lượng vốn nhất định, đó là điểu kiện tiền đề cho sự ra đời và phát triển của doanh
nghiệp.
- Về mặt pháp lý: Mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên
doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định. Khi đó địa vị pháp lý của doanh
nghiệp mới được xác lập, nếu quá trình hoạt động kinh doanh vốn của doanh

9


nghiệp mà không đạt được các điều kiện pháp luật quy định thì doanh nghiệp sẽ
tuyên bố chấm dứt hoạt động như: Phá sản, giải thể,... Như vậy, vốn có thể xem
như là điều kiện tiên quyết đảm bảo cho sự tồn tại tư cách pháp nhân của doanh
nghiệp trước pháp luật.
- Về mặt kinh tế: Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn là một trong những yếu
tố quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Nó tham gia vào toàn
bộ quá trình sản xuất kinh doanh, quay vòng tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Vốn cũng là yếu tố quan trọng quyết định năng lực sản xuất kinh doanh và xác
lập vị thế kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường. Điều này càng thể hiện rõ
trong nền kinh tế thị trường hiện nay với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, các doanh
nghiệp phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, đầu tư hiện đại hóa công nghệ,...
Tất cả những yếu tố này muốn thực hiện phải có lượng vốn khá lớn.
Vốn là yếu tố quyết định đến việc mở rộng phạm vị hoạt động của doanh nghiệp.
Để tiến hành sản xuất và tái đầu tư mở rộng thì sau một chu kỳ kinh doanh vốn của

doanh nghiệp phải bảo toàn và phát triển. Vốn giúp doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản
xuất, thâm nhập thị trường mới, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thương trường.
Như vậy, bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào thì khởi điểm của quá trình sản xuất
kinh doanh đều phải có một lượng vốn nhất định. Vốn là yếu tố quyết định trong việc
thành lập, hoạt động và phát triển của mọi loại hình doanh nghiệp, nhưng nó chỉ phát
huy tác dụng khi doanh nghiệp biết quản lý, sử dụng vốn đó hợp lý và có hiệu quả.
1.2. Hiệu quả quản lý vốn
1.2.1. Khái niệm hiệu quả quản lý vốn
Hiệu quả được hiểu theo nghĩa chung nhất là một chỉ tiêu phản ánh trình độ sử
dụng các yếu tố cần thiết, tham gia mọi hoạt động theo mục đích nhất định của con
người. Về cơ bản vấn đề hiệu quả phản ánh trên hai mặt: hiệu quả kinh tế và hiệu quả
xã hội. Hiệu quả quản lý vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh chất lượng, năng lực
khai thác, sử dụng và quản lý vốn của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh
doanh làm cho đồng vốn sinh lời, nhằm mục đích tối đa hóa lợi ích và tối thiểu hóa chi
phí. Hiệu quả quản lý vốn liên quan tới tất cả các yếu tố của quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được từ hoạt động
bỏ vốn đó mang lại với lượng vốn bỏ ra. Mối tương quan này được thể hiện thông qua
thước đo tiền tệ, hay cụ thể là mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra
để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ được phản ánh rõ nét thông qua các chỉ
tiêu đo lường hiệu quả quản lý vốn. Mối tương quan đó thường được biểu hiện bằng
công thức.

10

Thang Long University Library


Dạng thuận:
Kết quả
H=


Vốn kinh doanh

Đây là chỉ tiêu dùng để xác định ảnh hưởng của hiệu quả sử dụng vốn đến kết
quả kinh tế của doanh nghiệp.
Dạng nghịch:
Vốn kinh doanh
H=

Kết quả

Đây là cơ sở để xác định quy mô tiết kiệm hay lãng phí nguồn lực trong các
doanh nghiệp.
Kết quả thu được càng cao so với chi phí bỏ ra thì hiệu quả quản lý vốn càng cao.
Để đạt được hiệu quả cao trong việc quản lý nguồn vốn, doanh nghiệp phải giải quyết
được các vấn đề như: đảm bảo tiết kiệm, mở rộng sản xuất kinh doanh, đạt được
những mục tiêu đề ra trong quá trình sử dụng vốn. Việc thường xuyên phân tích, đánh
giá hiệu quả quản lý vốn sẽ giúp doanh nghiệp dễ dàng nắm bắt được tình hình hoạt
động của mình, nhanh chóng khắc phục những mặt hạn chế, đồng thời phát huy ưu
điểm trong công tác quản lý. Nâng cao hiệu quả quản lý vốn giúp đảm bảo khả năng
an toàn về tài chính cho doanh nghiệp, đảm bảo các nguồn tài trợ và khả năng thanh
toán, tránh gặp phải rủi ro trong kinh doanh. Mặt khác, hiệu quả quản lý vốn ở mức
cao sẽ làm tăng uy tín, vị thế của doanh nghiệp trên thương trường, nâng cao khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp. Do đó, nâng cao hiệu quả quản lý vốn là điều kiện quan
trọng để doanh nghiệp phát triển vững mạnh.
1.2.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả quản lý vốn
Hiệu quả quản lý vốn thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được với tổng số
vốn bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Nó phản ánh hiệu quả sử dụng
vốn chung của doanh nghiệp. Bằng các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả quản lý vốn, các
nhà điều hành sẽ đánh giá được thực trạng sử dụng vốn của doanh nghiệp mình.Đây

chính là việc sử dụng các công cụ phân tích tài chính để đưa ra các đánh giá và quyết
định tài chính quan trọng đối với doanh nghiệp. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý vốn
được chia thành các chỉ tiêu đo lường hiệu quả quản lý vốn theo nguồn hình thành và
các chỉ tiêu đo lường hiệu quả quản lý vốn theo tốc độ chu chuyển. Mỗi loại phản ánh
góc độ khác nhau trong việc đánh giá hiệu quả quản lý vốn.

11


1.2.2.1. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả quản lý vốn theo nguồn hình thành
Kết cấu vốn sản xuất kinh doanh được hình thành bằng vốn bản thân doanh
nghiệp (vốn chủ sở hữu) và từ các nguồn vốn huy động bên ngoài doanh nghiệp (nợ
phải trả). Thông thường, mỗi doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn trên để
đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Sự kết hợp giũa hai nguồn
này phụ thuộc vào đặc điểm của ngành kinh doanh mà doanh nghiệp đang hoạt động
cũng như quyết định của người quản lý doanh nghiệp trên cơ sở xem xét tình hình
chung của nền kinh tế và tình hình thực tế tại doanh nghiệp. Một cấu trúc nguồn vốn
hợp lý phải đảm bảo sự hài hòa giữa vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả, có chi
phí sử dụng vốn thấp và rủi ro chấp nhận được, phù hợp với điều kiện kinh doanh.Việc
đánh giá hiệu quả quản lý vốn theo nguồn gốc hình thành giúp doanh nghiệp tổ chức
tốt công tác quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả và hợp lý, biết được khả năng của
mình trong việc huy động vốn là cao hay thấp, đề ra được cơ cấu tài chính tối ưu cho
doanh nghiệp.
a. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả vốn chủ sở hữu
Hiệu quả quản lý vốn theo nguồn hình thành vốn chủ sở hữu được đánh giá qua các
chỉ tiêu sau:
- Số vòng quay của vốn chủ sở hữu
Số vòng quay của vốn chủ sở hữu cho biết trong kỳ kinh doanh, vốn chủ sở hữu
của doanh nghiệp sử dụng được mấy vòng. Tính trên tổng số doanh thu đạt được sẽ
bằng bao nhiêu lần số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sử dụng trong kỳ kinh doanh.

Nếu con số này càng lớn, chứng tỏ doanh nghiệp đã thực hiện tái đầu tư bằng vốn chủ
sở hữu càng cao. Do đó, số vòng quay này càng lớn, hiệu năng hoạt động của vốn chủ
sở hữu càng lớn và ngược lại.
Công thức tính:
Số vòng quay của
=
vốn chủ sở hữu

Doanh thu thuần trong kỳ
Vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ

- Mức hao phí vốn chủ sở hữu so với doanh thu
Mức hao phí vốn chủ sở hữu so với doanh thu cho biết để tạo ra một đồng doanh
thu thuần cần phải bỏ vào sản xuất bao nhiêu đồng vốn cố định. Nếu số vốn chủ sở
hữu mà doanh nghiệp đầu tư càng ít nhưng vẫn đạt doanh thu như kỳ vòng thì lượng
vốn chủ sở hữu mà doanh nghiệp đem đầu tư đó đã đạt được hiệu quả, chi phí mà vốn
chủ sở hữu phải tài trợ là ở mức tối ưu. Do đó, mức hao phí vốn chủ sở hữu so với

12

Thang Long University Library


doanh thu thuần càng lớn, hiệu quả hoạt động càng thấp và ngược lại, đòi hỏi doanh
nghiệp phải tối ưu hóa nguồn vốn của mình.
Công thức tính:
Vốn chủ sở hữu

Mức hao phí VCSH so
với doanh thu thuần


=

Doanh thu thuần

- Mức hao phí vốn chủ sở hữu so với lợi nhuận sau thuế
VCSH được đầu tư đem lại doanh thu cho doanh nghiệp nhưng trong nhiều
trường hợp nó không sinh ra lợi nhuận. Chính vì vậy để đưa ra những đánh giá chính
xác hơn, ta còn sử dụng chỉ tiêu mức hao phí vốn chủ sở hữu so với lợi nhuận sau
thuế. Chỉ tiêu cho biết để có 1 đơn vị lợi nhuận sau thuế, doanh nghiệp phải chi ra bao
nhiêu đơn vị vốn chủ sở hữu bình quân. Tỷ số này sẽ là con số ngược lại so với tỷ suất
sinh lời. Về mặt đánh giá hiệu quả quản lý vốn, chỉ tiêu này giống với mức hao phí
vốn chủ sở hữu so với doanh thu thuần. Do đó, mức hao phí vốn chủ sở hữu so với lợi
nhuận sau thuế càng lớn, hiệu quả hoạt động của VCSH càng thấp và ngược lại.
Công thức tính:
Mức hao phí VCSH so
với lợi nhuận sau thuế

Vốn chủ sở hữu

=

Lợi nhuận sau thuế

- Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp từ nguồn vốn chủ sở hữu. Nó cho biết một đồng vốn tự có tạo được bao
nhiêu đồng lợi nhuận. ROE càng cao thì khả năng cạnh tranh của công ty càng mạnh
và cổ phiếu của công ty càng hấp dẫn. Vì hệ số này cho thấy khả năng sinh lời và tỷ
suất lợi nhuận của công ty. Hơn nữa, tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu là một mục

tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính của công ty.
Công thức tính:
Tỷ suất sinh lời
vốn chủ sở hữu

Lợi nhuận sau thuế
=

Vốn chủ sở hữu

Nhận thấy, tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu chịu ảnh hưởng của hai nhân tố:
vốn chủ sở hữu binh quân và lợi nhuận sau thuế. Để có thể đánh giá tỷ suất sinh lời
VCSH chính xác và chặt chẽ hơn, ta sử dụng phương pháp phân tích Dupont. Bản chất
của phương pháp Dupont là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của doanh
nghiệp thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó
khiến cho việc phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó đối với tỷ số tổng hợp đạt kết quả

13


chính xác nhất. Phương pháp Dupont sẽ chỉ ra được cách sử dụng vốn chủ sở hữu sao
cho hiệu quả nhất theo công thức sau:
Tỷ suất sinh lời
VCSH

LN sau thuế
=

Tổng tài sản
×


Tổng tài sản

VCSH

Hay :
ROE = ROA × Đòn bẩy tài chính
Có thể thấy tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu còn chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều
nhân tố khác nhau. Bất cứ sự thay đổi nào cũng sẽ ảnh hưởng đến sự biến động về tỷ
suất sinh lời của vốn chủ sở hữu. Khả năng sinh lời của VCSH phụ thuộc vào ROA,
đây là tỷ suất sinh lời tổng tài sản, nó cho biết bình quân một đồng vốn đầu tư vào
doanh nghiệp thì tạo ra được bao nhiêu đồng lơi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này phản ánh
hiệu quả hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. Ngoài ra, khả năng sinh lời của vốn chủ
sở hữu cao hay thấp phụ thuộc vào mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh
nghiệp. Trong trường hợp việc sử dụng vốn là hiệu quả, đồng thời mức độ tài trợ bằng
nợ cao thì lúc đó doanh lợi vốn chủ sở hữu sẽ rất cao. Ngược lại, nếu việc sử dụng vốn
không hiệu quả đến mức lợi nhuận không đủ chi trả lãi vay thì việc sử dụng đòn bẩy
tài chính trong trường hợp này là gây tổn thất cho chủ sở hữu, thậm chí là mất khả
năng chi trả.
b. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả nợ phải trả
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý vốn theo nguồn nợ phải trả:
- Tỷ trọng nợ
Tỷ trọng nợ phản ánh tỷ lệ vốn vay trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. Nó
mang ý nghĩa trong một đồng vốn kinh doanh bình quân mà doanh nghiệp đang sử
dụng có bao nhiêu đồng được hình thành từ vốn nợ. Hệ số nợ cao chứng tỏ doanh
nghiệp sử dụng nhiều nợ vay trong cơ cấu vốn, khả năng tự chủ của doanh nghiệp
thấp, có khả năng gặp phải rủi ro thanh toán lớn khi khoản vay đáo hạn.
Công thức tính:
Tỷ trọng nợ =


Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn

14

Thang Long University Library


Bằng phương pháp Dupont, ta có thể biến đổi chỉ tiêu ROE như sau:
1
ROE

=

ROA

×

VCSH
Tổng tài sản

Mà: VCSH = Tổng tài sản – Nợ phải trả, nên ta có:
1
ROE

=

ROA

×


1–

Nợ phải trả
Tổng tài sản

Tương đương:
1
ROE

=

ROA

×

1 – Tỷ trọng nợ

Có thể thấy, tỷ trọng nợ cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất
sinh lời VCSH. Nếu tỷ trọng nợ tăng sẽ làm nâng cao tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở
hữu. Tỷ số nợ tăng là tốt nhưng không thể nói cụ thể là tăng bao nhiêu là tốt mà tùy
vào từng trường hợp, và do người làm công tác tài chính của công ty quyết định.
Trong thực tế, tỷ số nợ càng tăng thì tình hình tự chủ về tài chính cuả doanh nghiệp
càng giảm, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp nhưng nếu
doanh nghiệp vượt qua được thì sẽ làm tăng sức sinh lời VCSH.
- Khả năng thanh toán lãi vay
Khả năng thanh toán lãi vay phản ánh độ an toàn đối với khoản lãi tiền vay của
doanh nghiệp, hệ số cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi như thế nào.
Nếu công ty quá yếu về mặt này, các chủ nợ có thể gây sức ép cho doanh nghiệp, thậm
chí dẫn tới phá sản doanh nghiệp. Ngược lại, doanh nghiệp có khả năng thanh toán tốt,

sẽ tạo sự tín nhiệm về thanh khoản của doanh nghiệp đối với các chủ nợ.
Công thức tính:
Khả năng thanh toán
=
lãi vay

Lợi nhuận trước thuế + Chi phí lãi vay
Chi phí lãi vay

- Tỷ suất sinh lời của vốn vay
Tỷ suất sinh lời của vốn vay cho biết doanh nghiệp sử dụng 1 đồng vốn vay vào
hoạt động kinh doanh thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Phần trăm lợi nhuận phát

15


sinh qua sử dụng vốn vay càng lớn thì càng thể hiện vốn vay đang được đầu tư và sử
dụng càng hợp lý và ngược lại.
- Công thức tính:
Tỷ suất sinh lời
=
của vốn vay

Lợi nhuận sau thuế
Nợ phải trả

Việc sử dụng hiệu quả vốn vay là một phần quan trọng quyết định đến lợi nhuận
của doanh nghiệp. Lượng vốn vay thay đổi trong các chu kỳ kinh doanh cũng sẽ tác
động đến tỷ suất sinh lời của vốn vay:
Lợi nhuận sau

thuế kỳ gốc

Mức ảnh hưởng của vốn
vay đến sự biến động
sức sinh lợi của vốn vay

=

Nợ phải trả ở kỳ
phân tích



Lợi nhuận sau
thuế kỳ gốc
Nợ phải trả ở
kỳ gốc

1.2.2.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả quản lý vốn theo tốc độ chu chuyển
Hiệu quả quản lý vốn được biểu hiện bằng mối quan hệ giữa kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh với số vốn đầu tư cho hoạt động của doanh nghiệp trong một kỳ
nhất định. Vì vậy, các chỉ tiêu đo lường hiệu quả quản lý vốn theo tốc độ chu chuyển
cho biết nguồn vốn của doanh nghiệp chu chuyển nhanh hay chậm, mang lại lợi ích
như thế nào trong chu kỳ sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu đo lường hiệu quả quản lý vốn
theo tốc độ chu chuyển được phân thành hai loại là hiệu quả quản lý vốn lưu động và
hiệu quả quản lý vốn cố định. Căn cứ vào tốc độ chu chuyển có thể xác định được số
vốn giải phóng ra trong chu kì sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tốc độ chu
chuyển vốn càng cao có nghĩa là doanh nghiệp đã quản lý tốt và sử dụng hiệu quả
nguồn vốn của mình. Ngược lại, tốc độ chu chuyển vốn thấp phản ánh rõ sự ứ đọng
vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh, giảm thiểu giá trị của doanh nghiệp.

a. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn lưu động
Hiệu quả quản lý vốn lưu động được đánh giá qua những chỉ tiêu phản ánh tốc độ
quản lý, sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Nó thể hiện tình hình tổ chức về mọi
mặt như: mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Nhóm chỉ
tiêu này cho biết số vốn lưu động luân chuyển thế nào trong một chu kỳ kinh doanh.
Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động có ý nghĩa quan trọng góp phần giải
quyết nhu cầu về vốn lưu động cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn. Những chỉ tiêu quan trọng trong nhóm chỉ tiêu này là:

16

Thang Long University Library


- Tỷ số thanh toán hiện thời
Tỷ số thanh toán hiện thời cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn phải trả của doanh
nghiệp có báo nhiêu đồng tài sản lưu động có thể sử dụng để thanh toán. Tỷ số thanh
toán hiện thời được xác định bằng cách lấy giá trị của tài sản lưu động chia cho giá trị
của nợ ngắn hạn phải trả. Chỉ số này càng lớn thì khả năng thanh toán ngắn hạn của
doanh nghiệp càng cao, đồng thời có ý nghĩa lớn trong việc giữ uy tín của doanh
nghiệp đối với các chủ nợ cũng như uy tín khi doanh nghiệp có nhu cầu huy động vốn.
Công thức tính:
Tỷ số thanh toán
=
hiện thời

Giá trị tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn

- Tỷ số thanh toán nhanh

Tỷ số thanh toán nhanh được xác định bằng giá trị tài sản lưu động nhưng không
bao gồm hàng lưu kho chia cho các khoản nợ ngắn hạn. Tỷ này cho biết doanh nghiệp
có sẽ có bao nhiêu tài sản lưu động có thể thanh toán ngay các khoản nợ phải trả ngắn
hạn. Cũng như khả năng thanh toán hiện thời, tỷ số thanh toán nhanh của doanh
nghiệp càng lớn thì doanh nghiệp càng có khả năng thanh toán cao và có ý nghĩa
tương tự đối với các chủ nợ cũng như khi doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn.
Công thức tính:
Tỷ số thanh toán
nhanh

Giá trị tài sản lưu động – Hàng tồn kho
=

Nợ ngắn hạn

- Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động được xây dựng trên cơ sở doanh thu thuần của
doanh nghiệp. Hệ số cho biết để tạo ra được một đồng doanh thu thuần thì doanh
nghiệp cần sử dụng bao nhiêu đồng vốn lưu động. Số Vốn lưu động mà doanh nghiệp
chi ra cho một chu kỳ sản xuất càng ít, tiết kiệm được các khoản chi phí trong quá
trình sản suất kinh doanh càng nhiều thì vốn càng được sử dụng một cách hiệu quả. Vì
vậy hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao, số vốn tiết
kiệm được càng nhiều và ngược lại.
Công thức tính:
Hệ số đảm nhiệm
=
vốn lưu động

Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ


17


×