Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Nghiên Cứu Giải Pháp Phục Hồi Rừng Theo Hướng Mở Rộng Sinh Cảnh Nhằm Bảo Tồn Loài Vượn Đen Cao Vít (Nomascus Nasutus) Huyện Trùng Khánh Tỉnh Cao Bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.07 MB, 86 trang )

i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------

NGUYỄN ĐÌNH TRANG

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP PHỤC HỒI RỪNG THEO
HƯỚNG MỞ RỘNG SINH CẢNH NHẰM BẢO TỒN
LOÀI VƯỢN ĐEN CAO VÍT (Nomascus nasutus)
HUYỆN TRÙNG KHÁNH TỈNH CAO BẰNG
CHUYÊN NGÀNH: LÂM NGHIỆP
MÃ SỐ: 60.62.60

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học : TS. TRẦN QUỐC HƯNG

THÁI NGUYÊN - 2010


ii
LỜI CẢM ƠN
Nâng cao chất lượng đào tạo gắn liền lý thuyết với thực tiễn là mục tiêu
quan trọng trong chương trình đào tạo của trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên. Để hoàn thành chương trình đào tạo Cao học Lâm nghiệp khóa học
2008-2010, được sự đồng ý của Khoa Đào tạo sau đại học - trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, tôi thực hiện đề tài tốt nghiệp: “Nghiên cứu giải
pháp phục hồi rừng theo hướng mở rộng sinh cảnh nhằm bảo tồn loài
Vượn đen Cao Vít Huyện Trùng Khánh tỉnh Cao Bằng”.


Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, tôi đã nhận được sự quan tâm
và giúp đỡ tận tình của các cán bộ, giáo viên Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Khoa Đào tạo sau Đại học tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập và hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Trần Quốc Hưng,
người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Đồng thời, tôi xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, gia đình đã ủng hộ động viên
tôi trong thời gian hoàn thành đề tài.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song Luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót, rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, các nhà
khoa học và đồng nghiệp để công trình nghiên cứu này được hoàn thiện.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2010
Tác giả

Nguyễn Đình Trang


iii

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................... 1
Chương I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................... 2
1.1 Cơ sở pháp lý .............................................................................................................2
1.2 Cơ sở khoa học ..........................................................................................................4
1.2.1 Trên thế giới.......................................................................................................4
1.2.2 Ở Việt Nam ......................................................................................................13
1.2.3 Cơ sở lý luận về việc nghiên cứu đánh giá khả năng phục hồi khu vực rừng bị
tác động trong khu bảo tồn loài Vượn Cao Vít.........................................................27
1.2.4 Các văn bản pháp luật có liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ và tái sinh

rừng khu vực bị tác động ..........................................................................................28

Chương II: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU .................................................................................. 29
2.1. Điều kiện tự nhiên...................................................................................................29
2.1.1. Vị trí địa lý......................................................................................................29
2.1.2. Khí hậu, thuỷ văn............................................................................................29
2.1.2.1. Khí hậu......................................................................................................29
2.1.2.2. Thuỷ văn ...................................................................................................30
2.1.3. Địa hình...........................................................................................................30
2.1.4. Thổ nhưỡng.....................................................................................................30
2.1.5. Hiện trạng đất đai, tài nguyên rừng và động vật rừng ....................................31
2.1.5.1. Tiềm năng đất rừng và rừng......................................................................31
2.1.5.2. Thực vật rừng............................................................................................32
2.1.5.2. Động vật rừng ...........................................................................................34
2.2 Điều kiện kinh tế - xã hội.........................................................................................35
2.2.1. Dân số, dân tộc, lao động................................................................................35
2.2.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của khu Bảo tồn ...........................................36
2.2.3. Cơ sở hạ tầng, đường giao thông ....................................................................36
2.2.4. Giáo dục..........................................................................................................39
2.3. Nhận xét và đánh giá chung....................................................................................39
2.3.1. Thuận lợi.........................................................................................................39


iv
2.3.2. Khó khăn.........................................................................................................39

Chương III: MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 40
3.1. Mục tiêu nghiên cứu ...............................................................................................40
3.2 Ý nghĩa của việc nghiên cứu...................................................................................40

3.3 Nội dung nghiên cứu...............................................................................................40
3.4 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................40
3.4.1 Ngoại nghiệp....................................................................................................40
3.4.2 Nội nghiệp........................................................................................................43
3.4.5 Công cụ và nguồn lực........................................................................................46

Chương IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................. 47
4.1 Tổng quan về sinh cảnh của loài Vượn Đen Cao Vít..................................................47
4.2 Đặc điểm cấu trúc rừng bị tác động của khu vực nghiên cứu......................................52
4.2.1 Đặc điểm cấu trúc, mật độ và phân bố N-D cây tầng cao bị tác động khu vực
phục hồi sinh thái......................................................................................................52
4.2.1.1 Cấu trúc mật độ và tổ thành rừng ở khu vực Ngọc Khê - Ngọc Côn ........53
4.2.1.2 Cấu trúc mật độ và tổ thành rừng ở khu vực Phong Nậm .........................54
4.2.1.3 Phân bố số cây theo đường kính N-D ........................................................55
4.2.2 Đặc điểm cấu trúc tổ thành cây tái sinh ..............................................................58
4.3 Đánh giá và đề xuất khả năng phục hồi rừng ở khu vực bị tác động ...........................60
4.3.1 Đánh giá khả năng phục hồi các khu vực nghiên cứu .....................................60
4.3.1.1 Khu vực Ngọc Khê - Ngọc Côn.................................................................60
4.3.1.2 Khu vực Phong Nậm..................................................................................60
4.3.2 Đề xuất các giải pháp.......................................................................................61
4.3.2.1 Giải pháp về kỹ thuật lâm sinh ..................................................................61
4.3.2.2 Các giải pháp khác.....................................................................................63

Chương V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................... 65
5.1 Kết luận....................................................................................................................65
5.2 Kiến nghị..................................................................................................................65

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 70
PHỤ LỤC



v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
KBTVCV

Khu bảo tồn Vượn Cao Vít

BQL

Ban quản lý

FFI

Tổ chức bảo tồn động vật hoang dã Quốc tế

VCV

Vượn Cao Vít


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhằm không ngừng phát huy tác dụng của rừng đối với môi
trường, tăng sản phẩm kinh tế từ rừng, bảo vệ và quản lý các khu rừng
đặc dụng nhất là những khu bảo tồn các loài động thực vật hoang dã.
Nhà nước ta đã có những chủ trương chính sách ban hành để huy động
nhiều thành phần kinh tế tham gia bảo vệ rừng hiện có, khoanh nuôi xúc
tiến tái sinh và trồng rừng để nâng cao sự đa dạng về sinh học và nâng
độ che phủ của rừng. Dự án bảo tồn các loài động vật hoang đã được tổ

chức quốc tế (Fauna & Flora Internationa) tại Việt Nam thực hiện. Vào
năm 2002 đã phát hiện một quần thể nhỏ Vượn đen Đông Bắc (tên khoa
học: Nomascus sp.cf.nasutus) gần biên giới Trung Quốc ở huyện Trùng
Khánh tỉnh Cao Bằng. Theo kết quả khảo sát của FFI vào tháng 9/2004
cho thấy đàn Vượn đã có 37 cá thể. Do lúc đó chưa thành lập khu bảo
tồn nên tình trạng săn bắn và khai thác gỗ - củi bừa bãi làm ảnh hưởng
rất lớn đến nguồn quần thể các loài thực vật và động vật tại đây. Vì vậy
để có thể quản lý và bảo vệ nguồn tài nguyên này thì tháng 5/2007
UBND tỉnh Cao Bằng chính thức ra quyết định thành lập Khu bảo tồn
loài và sinh cảnh Vượn đen Cao Vít nhằm bảo vệ và phát triển nguồn tài
nguyên thiên nhiên quý giá đang bị báo động ở mức độ nghiêm trọng.
Khu bảo tồn Vượn Cao Vít có tổng diện tích là 8.070,96 ha. Trong khu
bảo tồn các khu vực cũng được phân chia để nhằm mục đích bảo vệ nguồn
gen loài Vượn, các nhu cầu nghiên cứu sinh thái và đặc biệt là cảnh quan môi
trường. Cụ thể diện tích bảo vệ Vượn Cao Vít là 1.656,8 ha trong đó khu vực
bảo vệ nghiêm ngặt là 975,8 ha, diện tích phục hồi sinh thái là 681 ha, vùng
đệm của khu bảo tồn là 6.414,16ha.
Xuất phát từ những nhu cầu thực tiễn để mở rộng sinh cảnh như
không gian sinh sống, tốc độ phát triển số lượng cá thể, tác giả đã nghiên
cứu một số khu vực đã và đang bị tác động mạnh ở khu bảo tồn. Tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài: "Nghiên cứu giải pháp phục hồi rừng theo
hướng mở rộng sinh cảnh nhằm bảo tồn loài Vượn đen Cao Vít
(Nomascus sp.cf.nasutus) Huyện Trùng Khánh tỉnh Cao Bằng".


2
Chương I

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Cơ sở pháp lý

Theo kết quả nghiên cứu Linh trưởng - Primatates ở Việt Nam thì Bộ
Linh trưởng - Primates là một trong những nhóm động vật phân bố rộng nhất
trong số các bộ thuộc lớp thú; chúng phân bố chủ yếu ở các vùng rừng nhiệt
đới và cận nhiệt đới, là nhóm được rất nhiều nhà khoa học quan tâm vì mức
độ tiến hóa và tổ chức bầy đàn của nó. Theo hệ thống phân loại của BrandonJone và cộng sự (2004), khu hệ thú linh trưởng Việt Nam có 24 loài và phân
loài thuộc 3 họ là: họ Cu li (Loridae), họ Khỉ (Cercopithecidae), họ Vượn
(Hylobatidae).
Trong số 24 loài và phân loài, có 6 loài và phân loài là đặc hữu của Việt
Nam: gồm Voọc mũi hếch (Rhinopithecus avunculus), Voọc mông trắng
(Trachypithecus delacouri), Voọc Cát Bà (Trachypithecus policocephalus
poliocephalus), Chà vá chân xám (Pygathrix nemaeus cinerea), Khỉ đuôi dài
Côn Đảo (Macaca fascicularis condorensis), Vượn đen Cao Vít (Nomascus
nasutus nasutus).
Qua đó, các nghiên cứu liên quan về vấn đề quản lý, bảo vệ sinh thái
cho loài Vượn cũng đã được chú trọng nhất là vấn đề phục hồi rừng tại các
khu vực trước đây và hiện nay bị tác động mạnh. Vì vậy tại khu vực có loài
Vượn này đã được thành lập khu bảo tồn là Khu bảo tồn Vượn Cao Vít huyện
Trùng Khánh tỉnh Cao Bằng, từ đó ngoài việc quản lý bảo vệ loài Vượn thì
cũng nghiên cứu phục hồi và mở rộng sinh thái cho loài Vượn ở đây. Nhà
nước ta đã có những văn bản quy phạm về các nghị định, quyết định để quản
lý bảo vệ khu bảo tồn này. Đặc biệt là tổ chức quốc tế đưa ra dự án để bảo vệ
loài Vượn Cao Vít.


3
- Căn cứ Quyết định số: 22/2008/QĐ-BNN ngày 22/1/2008 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Về việc quy định chức năng
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Cục Kiểm lâm;
- Căn cứ Nghị định số: 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của Chính
phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức;

- Căn cứ các Quyết định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Quyết định số: 1067/QĐ/BNN-LN ngày 27/4/2004 về việc phê
duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Phát triển ngành lâm nghiệp; Quyết
định số:480/QĐ/BNN-HTQT ngày 08/3/2005. Về việc phê duyệt Cẩm nang
hoạt động Quỹ bảo tồn rừng đặc dụng thuộc Dự án Phát triển ngành lâm
nghiệp; Quyết định số: 511/QĐ/BNN-TCCB ngày 10/3/2005. Về việc giao cho
Cục Kiểm lâm thực hiện hợp phần Quỹ bảo tồn rừng đặc dụng thuộc Dự án
phát triển ngành lâm nghiệp; Quyết định số: 26/QĐ-BNN-TC ngày 06/1/2006.
Về việc ban hành hướng dẫn định mức chi tiêu sử dụng nguồn vốn viện trợ
không hoàn lại của Quỹ bảo tồn rừng đặc dụng thuộc Dự án Phát triển ngành
lâm nghiệp; Quyết định số: 3676/QĐ-BNN-TCCB ngày 11/12/2006. Về việc
ban hành Quy chế quản lý và thực hiện Dự án Phát triển ngành Lâm nghiệp;
Quyết định số: 675/QĐ-BNN-XD ngày 03/3/2008. Về việc ủy quyền cho chủ
đầu tư trong quá trình thực hiện các dự án sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước do
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý; Quyết định số: 3269/QĐBNN-TCCB ngày 24/10/2008. Về việc sửa đổi, bổ sung Quy chế quản lý và tổ
chức thực hiện Dự án Phát triển ngành lâm nghiệp;
Trong thời gian 2001-2002, Tổ chức FFI - Chương trình Việt Nam đã
nỗ lực điều tra, tìm kiếm về loài Vượn đen trong hầu hết các khu vực phân bố
của loài trong vùng Đông Bắc Việt Nam. Tổ chức FFI - Chương trình Việt
Nam phối hợp với Cục Kiểm lâm, Chi cục Kiểm lâm tỉnh Cao Bằng và Hạt
Kiểm lâm huyện Trùng Khánh đã tiến hành nhiều hoạt động bảo tồn loài


4
trong khu vực rừng thuộc 3 xã Phong Nậm - Ngọc Côn - Ngọc Khê, huyện
Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng.
Là một trong những khu vực với diện tích hoàn toàn là núi đá vôi, khu
bảo tồn Vượn Cao Vít thuộc ba xã Phong Nậm, Ngọc Côn và Ngọc Khê,
huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng cũng chứa trong mình một nguồn tài
nguyên đa dạng sinh học vô cùng quí giá. Đây là khu vực duy nhất trên lãnh

thổ Việt Nam cũng như trên toàn thế giới hiện còn tồn tại loài vượn Đen
(tiếng Tày là “Cao Vít”). Tổ chức FFI - Chương trình Việt Nam đã tiến hành
điều tra thực địa nhằm tiếp tục các cuộc điều tra, đánh giá số lượng quần thể
của loài Vượn đen ở Khu Bảo tồn về loài và sinh cảnh. Qua đó điều tra đánh
giá hiện trạng rừng tại khu bảo tồn và đưa ra các biện pháp nhằm phục hồi
sinh cảnh cho loài Vượn này nói riêng và cho khu bảo tồn nói chung. Vì vậy
cần có sự ủng hộ và giúp đỡ của Nhà nước, các nhà tổ chức quản lý để bảo vệ
nguồn tài nguyên đa dạng sinh học này sao cho đạt hiệu quả thiết thực nhất.
1.2 Cơ sở khoa học
1.2.1 Trên thế giới
* Nghiên cứu về cấu trúc rừng
Cấu trúc rừng là một khái niệm dùng để chỉ quy luật sắp xếp tổ hợp của
các thành phần cấu tạo nên quần xã thực vật rừng theo không gian và thời
gian (Phùng Ngọc Lan, 1986). Cấu trúc rừng bao gồm cấu trúc sinh thái, cấu
trúc hình thái và cấu trúc tuổi.
- Về cơ sở sinh thái của cấu trúc rừng:
Rừng tự nhiên là một hệ sinh thái cực kỳ phức tạp bao gồm nhiều thành
phần với các qui luật sắp xếp khác nhau trong không gian và thời gian. Trong
nghiên cứu cấu trúc rừng người ta chia thành ba dạng cấu trúc là cấu trúc sinh
thái, cấu trúc không gian và cấu trúc thời gian. Cấu trúc của lớp thảm thực vật
là kết quả của quá trình chọn lọc tự nhiên, là sản phẩm của quá trình đấu tranh


5
sinh tồn giữa thực vật với thực vật và giữa thực vật với hoàn cảnh sống. Trên
quan điểm sinh thái thì cấu trúc rừng chính là hình thức bên ngoài phản ánh
nội dung bên trong của hệ sinh thái rừng.
Các nghiên cứu về cấu trúc sinh thái của rừng mưa nhiệt đới đã được
Richards P.W (1933 - 1934), Baur. G (1962), ODum (1971)... tiến hành. Các
nghiên cứu này thường nêu lên quan điểm, khái niệm và mô tả định tính về tổ

thành, dạng sống và tầng phiến của rừng.
Baur G.N. (1962) đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái học nói
chung và về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng mưa nói riêng, trong
đó đã đi sâu nghiên cứu các nhân tố cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm
sinh áp dụng cho rừng mưa tự nhiên. Từ đó tác giả này đã đưa ra những tổng
kết hết sức phong phú về các nguyên lý tác động xử lý lâm sinh nhằm đem lại
rừng cơ bản là đều tuổi, rừng không đều tuổi và các phương thức xử lý cải
thiện rừng mưa.
Catinot (1965) ; Plaudy J đã biểu diễn cấu trúc hình thái rừng bằng các
phẫu đồ rừng, nghiên cứu các nhân tố cấu trúc sinh thái thông qua việc mô tả
phân loại theo các khái niệm dạng sống, tầng phiến...
Odum E.P (1971) đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ sở
thuật ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley A.P, năm 1935. Khái niệm hệ
sinh thái được làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên
quan điểm sinh thái học.
- Về mô tả hình thái cấu trúc rừng:
Hiện tượng thành tầng là một trong những đặc trưng cơ bản về cấu trúc
hình thái của quần thể thực vật và là cơ sở để tạo nên cấu trúc tầng thứ.
Phương pháp vẽ biểu đồ mặt cắt đứng của rừng do Davit và P.W. Risa (1933 1934) đề xướng và sử dụng lần đầu tiên ở Guyan đến nay vẫn là phương pháp
có hiệu quả để nghiên cứu cấu trúc tầng của rừng. Tuy nhiên phương pháp


6
này có nhược điểm là chỉ minh hoạ được cách sắp xếp theo hướng thẳng đứng
của các loài cây gỗ trong một diện tích có hạn. Cusen (1951) đã khắc phục
bằng cách vẽ một số giải kề bên nhau và đưa lại một hình tượng về không
gian ba chiều.
Phương pháp biểu đồ trắc diện do Davit và Richards (1933 - 1934) đề
xuất trong khi phân loại và mô tả rừng nhiệt đới phức tạp về thành phần loài
và cấu trúc thảm thực vật theo chiều nằm ngang và chiều thẳng đứng.

Richards P.W (1952) đã phân biệt tổ thành thực vật của rừng mưa
thành hai loại rừng mưa hỗn hợp có tổ thành loài cây phức tạp và rừng mưa
đơn ưu có tổ thành loài cây đơn giản, trong những lập địa đặc biệt thì rừng
mưa đơn ưu chỉ bao gồm một vài loài cây. Cũng theo tác giả này thì rừng mưa
thường có nhiều tầng (thường có 3 tầng, trừ tầng cây bụi và tầng cây thân cỏ).
Trong rừng mưa nhiệt đới, ngoài cây gỗ lớn, cây bụi và các loài thân cỏ còn
có nhiều loài cây leo đủ hình dáng và kích thước, cùng nhiều thực vật phụ
sinh trên thân hoặc cành cây.
Hiện nay, nhiều hệ thống phân loại thảm thực vật rừng đã dựa vào các
đặc trưng như cấu trúc và dạng sống, độ ưu thế, kết cấu hệ thực vật hoặc năng
xuất thảm thực vật. Ngay từ nửa đầu thế kỷ 19, Humboldt và Grisebach đã sử
dụng dạng sinh trưởng (toàn bộ hình thái hoặc cấu trúc và trạng thái của thực
vật) của các loài cây ưu thế và kiểu môi trường sống của chúng để biểu thị
cho các nhóm thực vật. Phương pháp hình thái của Humboldt và Grisebach
được các nhà sinh thái học Đan Mạch (Warming, 1904; Raunkiaer, 1934) tiếp
tục phát triển. Raunkiaer đã phân chia các loài cây hình thành thảm thực vật
thành các dạng sống và các phổ sinh học (phổ sinh học là tỉ lệ phần trăm các
loài cây trong một quần xã có các dạng sống khác nhau). Tuy nhiên, nhiều
nhà sinh thái học cho rằng phân loại hình thái, các phổ dạng sống của
Raunkiaer kém ý nghĩa hơn các dạng sinh trưởng của Humboldt và


7
Grisebach. Trong các phương pháp phân loại rừng dựa theo cấu trúc và dạng
sống của thảm thực vật, phương pháp dựa vào hình thái bên ngoài của thảm
thực vật được sử dụng nhiều nhất.
Kraft (1884), lần đầu tiên đưa ra hệ thống phân cấp cây rừng, ông chia
cây rừng trong một lâm phần thành 5 cấp dựa vào khả năng sinh trưởng, kích
thước và chất lượng của cây rừng. Phân cấp của Kraft phản ánh được tình
hình phân hoá cây rừng, tiêu chuẩn phân cấp rõ ràng, đơn giản và dễ áp dụng

nhưng chỉ phù hợp với rừng thuần loài đều tuổi.
Việc phân cấp cây rừng cho rừng hỗn loài nhiệt đới tự nhiên là một vấn
đề phức tạp, cho đến nay vẫn chưa có tác giả nào đưa ra được phương án phân
cấp cây rừng cho rừng nhiệt đới tự nhiên mà được chấp nhận rộng rãi.
Sampion Gripfit (1948), khi nghiên cứu rừng tự nhiên Ấn Độ và rừng ẩm
nhiệt đới Tây Phi có kiến nghị phân cấp cây rừng thành 5 cấp cũng dựa vào
kích thước và chất lượng cây rừng. Richards (1952) phân rừng ở Nigeria
thành 6 tầng dựa vào chiều cao cây rừng.
Như vậy, hầu hết các tác giả khi nghiên cứu về tầng thứ thường đưa ra
những nhận xét mang tính định tính, việc phân chia tầng thứ theo chiều cao
mang tính cơ giới nên chưa phản ánh được sự phân tầng phức tạp của rừng tự
nhiên nhiệt đới.
- Nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng:
Việc nghiên cứu cấu trúc rừng đã có từ lâu và được chuyển dần từ mô
tả định tính sang định lượng với sự hỗ trợ của thống kê toán học và tin học,
trong đó việc mô hình hoá cấu trúc rừng, xác lập mối quan hệ giữa các nhân
tố cấu trúc rừng đã được nhiều tác giả nghiên cứu có kết quả. Vấn đề về cấu
trúc không gian và thời gian của rừng được các tác giả tập trung nghiên cứu
nhiều nhất. Có thể kể đến một số tác giả tiêu biểu như: Rollet B (1971), Brung
(1970), Loeth et al (1967)... rất nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu cấu trúc


8
không gian và thời gian của rừng theo hướng định lượng và dùng các mô hình
toán để mô phỏng các qui luật cấu trúc (dẫn theo Trần Văn Con, 2001).
Rollet. B (1971) đã mô tả mối quan hệ giữa chiều cao và đường kính bằng các
hàm hồi qui, phân bố đường kính bằng các dạng phân bố xác suất. Nhiều tác
giả còn sử dụng hàm Weibull để mô hình hoá cấu trúc đường kính loài thông
theo mô hình của Schumarcher và Coil (Belly, 1973). Bên cạnh đó các dạng
hàm Meyer, Hyperbol, hàm mũ, Pearson, Poisson,... cũng được nhiều tác giả

sử dụng để mô hình hoá cấu trúc rừng.
Một vấn đề nữa có liên quan đến nghiên cứu cấu trúc rừng đó là việc
phân loại rừng theo cấu trúc và ngoại mạo hay ngoại mạo sinh thái. Cơ sở
phân loại rừng theo xu hướng này là đặc điểm phân bố, dạng sống ưu thế, cấu
trúc tầng thứ và một số đặc điểm hình thái khác của quần xã thực vật rừng.
Đại diện cho hệ thống phân loại rừng theo hướng này có Humbold (1809),
Schimper (1903), Aubreville (1949), UNESCO (1973)... Trong nhiều hệ
thống phân loại rừng theo xu hướng này khi nghiên cứu ngoại mạo của quần
xã thực vật đã không tách rời khỏi hoàn cảnh của nó và do vậy hình thành một
hướng phân loại theo ngoại mạo sinh thái.
Khác với xu hướng phân loại rừng theo cấu trúc và ngoại mạo chủ yếu
mô tả rừng ở trạng thái tĩnh. Trên cơ sở nghiên cứu rừng ở trạng thái động
Melekhov đã nhấn mạnh sự biến đổi của rừng theo thời gian, đặc biệt là sự
biến đổi của tổ thành loài cây trong lâm phần qua các giai đoạn khác nhau
trong quá trình phát sinh và phát triển của rừng.
Tóm lại, trên thế giới, các công trình nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc
rừng nói chung và rừng nhiệt đới nói riêng rất phong phú, đa dạng, có nhiều
công trình nghiên cứu công phu và đã đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh
rừng. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc rừng tự
nhiên phục hồi sau nương rẫy còn rất ít.


9
* Nghiên cứu về tái sinh rừng
Tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh
thái rừng, biểu hiện của nó là sự xuất hiện của một thế hệ cây con của những
loài cây gỗ ở những nơi còn hoàn cảnh rừng: dưới tán rừng, chỗ trống trong
rừng, đất rừng sau khai thác, đất rừng sau nương rẫy. Vai trò lịch sử của lớp
cây con này là thay thế thế hệ cây già cỗi. Vì vậy tái sinh từng hiểu theo nghĩa
hẹp là quá trình phục hồi thành phần cơ bản của rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ.

Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu thì hiệu quả tái sinh rừng được
xác định bởi mật độ, tổ thành loài cây, cấu trúc tuổi, chất lượng cây con, đặc
điểm phân bố. Sự tương đồng hay khác biệt giữa tổ thành lớp cây tái sinh và
tầng cây gỗ lớn đã được nhiều nhà khoa học quan tâm (Mibbre-ad, 1930;
Richards, 1933; 1939; Aubreville, 1938; Beard, 1946; Lebrun và Gilbert,
1954; Joné, 1955-1956; Schultz, 1960; Baur, 1964; Rollet, 1969). Do tính
chất phức tạp về tổ thành loài cây, trong đó chỉ có một số loài có giá trị nên
trong thực tiễn, người ta chỉ khảo sát những loài cây có ý nghĩa nhất định.
Quá trình tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới vô cùng phức tạp và còn ít
được nghiên cứu. Phần lớn tài liệu nghiên cứu về tái sinh tự nhiên của rừng
mưa thường chỉ tập trung vào một số loài cây có giá trị kinh tế dưới điều kiện
rừng đã ít nhiều bị biến đổi. Van steenis (1956) đã nghiên cứu hai đặc điểm
tái sinh phổ biến của rừng mưa nhiệt đới là tái sinh phân tán liên tục của các
loài cây chịu bóng và tái sinh vệt của các loài cây ưa sáng.
Vấn đề tái sinh rừng nhiệt đới được thảo luận nhiều nhất là hiệu quả
các cách thức sử lý lâm sinh liên quan đến tái sinh của các loài cây mục đích
ở các kiểu rừng. Từ đó các nhà lâm sinh học đã xây dựng thành công nhiều
phương thức chặt tái sinh. Công trình của Bernard (1954, 1959); Wyatt Smith
(1961, 1963) với phương thức rừng đều tuổi ở Mã Lai; Nicholson (1958) ở
Bắc Borneo; Donis và Maudoux (1951, 1954) với công thức đồng nhất hoá


10
tầng trên ở Zaia; Taylor (1954), Jones (1960) với phương thức chặt dần tái
sinh dưới tán ở Nijêria và Gana; Barnarji (1959) với phương thức chặt dần
nâng cao vòm lá ở Andamann. Nội dung chi tiết các bước và hiệu quả của
từng phương thức đối với tái sinh đã được Baur (1964) tổng kết trong tác
phẩm: Cơ sở sinh thái học của kinh doanh rừng mưa.
Nghiên cứu tái sinh ở rừng nhiệt đới Châu Phi, A.Obrevin (1938) nhận
thấy cây con của các loài cây ưu thế trong rừng mưa là rất hiếm. A.Obrevin

đã khái quát hoá các hiện tượng tái sinh ở rừng nhiệt đới Châu Phi để đúc kết
nên lý luận bức khảm tái sinh, nhưng phần lý giải các hiện tượng đó còn bị
hạn chế. Vì vậy lý luận của ông còn ít sức thuyết phục, chưa giúp ích cho thực
tiễn sản xuất các biện pháp kỹ thuật điều khiển tái sinh rừng theo những mục
tiêu kinh doanh đã đề ra.
Tuy nhiên, những kết quả quan sát của Davit và P.W Risa (1933), Bơt
(1946), Sun (1960), Role (1969) ở rừng nhiệt đới Nam Mỹ lại khác hẳn với
nhận định của A.Obrevin. Đó là hiện tượng tái sinh tại chỗ và liên tục của các
loài cây và tổ thành loài cây có khả năng giữ nguyên không đổi trong một thời
gian dài.
Về phương pháp điều tra tái sinh tự nhiên, nhiều tác giả đã sử dụng
cách lấy mẫu ô vuông theo hệ thống của Lowdermilk (1927), với diện tích ô
đo đếm thông thường từ 1 đến 4 m2. Diện tích ô đo đếm nhỏ nên thuận lợi
trong điều tra nhưng số lượng ô phải đủ lớn mới phản ánh trung thực tình hình
tái sinh rừng. Để giảm sai số trong khi thống kê tái sinh tự nhiên, Barnard
(1950) đã đề nghị một phương pháp "điều tra chẩn đoán" mà theo đó kích
thước ô đo đếm có thể thay đổi tuỳ theo giai đoạn phát triển của cây tái sinh ở
các trạng thái rừng khác nhau.
Các công trình nghiên cứu về phân bố tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới
đáng chú ý là công trình nghiên cứu của Richards, P.W (1952), Bernard


11
Rollet (1974), tổng kết các kết quả nghiên cứu về phân bố số cây tái sinh tự
nhiên đã nhận xét: trong các ô có kích thước nhỏ (1 x 1m, 1 x 1.5m) cây tái
sinh tự nhiên có dạng phân bố cụm, một số ít có phân bố Poisson. Ở Châu Phi
trên cơ sở các số liệu thu thập Tayloer (1954), Barnard (1955) xác định số
lượng cây tái sinh trong rừng nhiệt đới thiếu hụt cần thiết phải bổ sung bằng
trồng rừng nhân tạo. Ngược lại, các tác giả nghiên cứu về tái sinh tự nhiên
rừng nhiệt đới Châu Á như Budowski (1956), Bava (1954), Atinot (1965) lại

nhận định dưới tán rừng nhiệt đới nhìn chung có đủ số lượng cây tái sinh có
giá trị kinh tế, do vậy các biện pháp lâm sinh đề ra cần thiết để bảo vệ và phát
triển cây tái sinh có sẵn dưới tán rừng (dẫn theo Nguyễn Duy Chuyên, 1995).
Đối với rừng nhiệt đới thì các nhân tố sinh thái như nhân tố ánh sáng
(thông qua độ tàn che của rừng), độ ẩm của đất, kết cấu quần thụ, cây bụi,
thảm tươi là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tái sinh rừng,
cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu, đề cập đến vấn đề này. Baur
G.N. (1962) cho rằng, sự thiếu hụt ánh sáng ảnh hưởng đến phát triển của cây
con còn đối với sự nảy mầm và phát triển của cây mầm, ảnh hưởng này
thường không rõ ràng và thảm cỏ, cây bụi có ảnh hưởng đến sinh trưởng của
cây tái sinh. Ở những quần thụ kín tán, thảm cỏ và cây bụi kém phát triển
nhưng chúng vẫn có ảnh hưởng đến cây tái sinh. Nhìn chung ở rừng nhiệt đới,
tổ thành và mật độ cây tái sinh thường khá lớn. Nhưng số lượng loài cây có
giá trị kinh tế thường không nhiều và được chú ý hơn, còn các loài cây có giá
trị kinh tế thấp thường ít được nghiên cứu, đặc biệt là đối với tái sinh ở các
trạng thái rừng phục hồi sau nương rẫy.
H. Lamprecht (1989) căn cứ vào nhu cầu ánh sáng của các loài cây
trong suốt quá trình sống để phân chia cây rừng nhiệt đới thành nhóm cây ưa
sáng, nhóm cây bán chịu bóng và nhóm cây chịu bóng. Kết cấu của quần thụ
lâm phần có ảnh hưởng đến tái sinh rừng. I.D.Yurkevich (1960) đã chứng


12
minh độ tàn che tối ưu cho sự phát triển bình thường của đa số các loài cây gỗ
là 0,6 - 0,7.
Độ khép tán của quần thụ ảnh hưởng trực tiếp đến mật độ và sức sống
của cây con. Trong công trình nghiên cứu mối quan hệ qua lại giữa cây con và
quần thụ, V.G.Karpov (1969) đã chỉ ra đặc điểm phức tạp trong quan hệ cạnh
tranh về dinh dưỡng khoáng của đất, ánh sáng, độ ẩm và tính chất không
thuần nhất của quan hệ qua lại giữa các thực vật tuỳ thuộc đặc tính sinh vật

học, tuổi và điều kiện sinh thái của quần thể thực vật (dẫn theo Nguyễn Văn
Thêm, 1992).
Trong nghiên cứu tái sinh rừng người ta nhận thấy rằng tầng cỏ và cây
bụi qua thu nhận ánh sáng, độ ẩm và các nguyên tố dinh dưỡng khoáng của
tầng đất mặt đã ảnh hưởng xấu đến cây con tái sinh của các loài cây gỗ.
Những quần thụ kín tán, đất khô và nghèo dinh dưỡng khoáng do đó thảm cỏ
và cây bụi sinh trưởng kém nên ảnh hưởng của nó đến các cây gỗ tái sinh
không đáng kể. Ngược lại, những lâm phần thưa, rừng đã qua khai thác thì
thảm cỏ có điều kiện phát sinh mạnh mẽ. Trong điều kiện này chúng là nhân
tố gây trở ngại rất lớn cho tái sinh rừng (Xannikov, 1967; Vipper, 1973) (dẫn
theo Nguyễn Văn Thêm, 1992).
Như vậy, các công trình nghiên cứu được đề cập ở trên đã phần nào
làm sáng tỏ việc đặc điểm tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới. Đó là cơ sở để
xây dựng các phương thức lâm sinh hợp lý.
Tái sinh tự nhiên của thảm thực vật sau nương rẫy được một số tác giả
nghiên cứu. Saldarriaga (1991) nghiên cứu tại rừng nhiệt đới ở Colombia và
Venezuela nhận xét: Sau khi bỏ hoá số lượng loài thực vật tăng dần từ ban
đầu đến rừng thành thục. Thành phần của các loài cây trưởng thành phụ thuộc
vào tỷ lệ các loài nguyên thuỷ mà nó được sống sót từ thời gian đầu của quá
trình tái sinh, thời gian phục hồi khác nhau phụ thuộc vào mức độ, tần số canh


13
tác của khu vực đó (dẫn theo Phạm Hồng Ban). Kết quả nghiên cứu của các
tác giả Lambert et al (1989), Warner (1991), Rouw (1991) đều cho thấy quá
trình diễn thế sau nương rẫy như sau: đầu tiên đám nương rẫy được các loài
cỏ xâm chiếm, nhưng sau một năm loài cây gỗ tiên phong được gieo giống từ
vùng lân cận hỗ trợ cho việc hình thành quần thụ các loài cây gỗ, tạo ra tiểu
hoàn cảnh thích hợp cho việc sinh trưởng của cây con. Những loài cây gỗ tiên
phong chết đi sau 5-10 năm và được thay thế dần bằng các loài cây rừng mọc

chậm, ước tính cần phải mất hàng trăm năm thì nương rẫy cũ mới chuyển
thành loại hình rừng gần với dạng nguyên sinh ban đầu.
Nghiên cứu khả năng tái sinh tự nhiên của thảm thực vật sau nương rẫy
từ 1-20 năm ở vùng Tây Bắc Ấn Độ, Ramakrishnan (1981, 1992) đã cho biết
chỉ số đa dạng loài rất thấp. Chỉ số loài ưu thế đạt đỉnh cao nhất ở pha đầu của
quá trình diễn thế và giảm dần theo thời gian bỏ hoá. Long Chun và cộng sự
(1993) đã nghiên cứu đa dạng thực vật ở hệ sinh thái nương rẫy tại
Xishuangbanna tỉnh Vân Nam, Trung Quốc nhận xét: tại Baka khi nương rẫy
bỏ hoá được 3 năm thì có 17 họ, 21 chi, 21 loài thực vật, bỏ hoá 19 năm thì có
60 họ, 134 chi, 167 loài. (dẫn theo Phạm Hồng Ban, 2000).
Qua các kết quả nghiên cứu tái sinh tự nhiên của thảm thực vật rừng
trên thế giới cho chúng ta những hiểu biết các phương pháp nghiên cứu, quy
luật tái sinh tự nhiên ở một số nơi. Đặc biệt, sự vận dụng các hiểu biết về quy
luật tái sinh để xây dựng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm quản lý tài
nguyên rừng bền vững.
1.2.2 Ở Việt Nam
* Nghiên cứu cấu trúc rừng:
Trong vòng vài chục năm qua, nghiên cứu về cấu trúc rừng là một
trong những nội dung quan trọng nhằm đề xuất các giải pháp kỹ thuật phù


14
hợp. Thái Văn Trừng (1978), Trần Ngũ Phương (1970) cũng đã nghiên cứu
cấu trúc sinh thái để làm căn cứ phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam.
Trần Ngũ Phương (1970) đã chỉ ra những đặc điểm cấu trúc của các
thảm thực vật rừng miền Bắc Việt Nam trên cơ sở kết quả điều tra tổng quát
về tình hình rừng miền Bắc Việt Nam từ 1961 đến 1965. Nhân tố cấu trúc đầu
tiên được nghiên cứu là tổ thành và thông qua đó một số quy luật phát triển
của các hệ sinh thái rừng được phát hiện và ứng dụng vào thực tiễn sản xuất.
Khi nghiên cứu kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới ở nước ta

Thái Văn Trừng (1963, 1970, 1978) đã đưa ra mô hình cấu trúc tầng như: tầng
vượt tán (A1), tầng ưu thế sinh thái (A2), tầng dưới tán (A3), tầng cây bụi (B)
và tầng cỏ quyết (C). Thái Văn Trừng đã vận dụng và cải tiến, bổ sung
phương pháp biểu đồ mặt cắt đứng của Davit - Risa để nghiên cứu cấu trúc
rừng Việt Nam, trong đó tầng cây bụi và thảm tươi được vẽ phóng đại với tỷ
lệ nhỏ hơn và có ghi ký hiệu thành phần loài cây của quần thể đối với những
đặc trưng sinh thái và vật hậu cùng biểu đồ khí hậu, vị trí địa lý, địa hình. Bên
cạnh đó, tác giả này còn dựa vào 4 tiêu chuẩn để phân chia kiểu thảm thực vật
rừng Việt Nam, đó là dạng sống ưu thế của những thực vật trong tầng cây lập
quần, độ tàn che của tầng ưu thế sinh thái, hình thái sinh thái của nó và trạng
mùa của tán lá. Với những quan điểm trên Thái Văn Trừng đã phân chia thảm
thực vật rừng Việt nam thành 14 kiểu. Như vậy, các nhân tố cấu trúc rừng
được vận dụng triệt để trong phân loại rừng theo quan điểm sinh thái phát
sinh quần thể.
Nguyễn Văn Trương (1983) khi nghiên cứu cấu trúc rừng hỗn loài đã
xem xét sự phân tầng theo hướng định lượng, phân tầng theo cấp chiều cao
một cách cơ giới. Từ những kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trước, Vũ
Đình Phương (1987) đã nhận định, việc xác định tầng thứ của rừng lá rộng
thường xanh là hoàn toàn hợp lý và cần thiết, nhưng chỉ trong trường hợp


15
rừng có sự phân tầng rõ rệt có nghĩa là khi rừng đã phát triển ổn định mới sử
dụng phương pháp định lượng để xác định giới hạn của các tầng cây.
Đào Công Khanh (1996) đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm cấu
trúc rừng lá rộng thường xanh ở Hương Sơn, Hà Tĩnh làm cơ sở đề xuất một
số biện pháp lâm sinh phục vụ khai thác và nuôi dưỡng rừng. Nguyễn Anh
Dũng (2000) đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc tầng cây gỗ
cho hai trạng thái rừng là IIa và IIIa1 ở lâm trường Sông Đà - Hoà Bình. Bùi
Thế Đồi (2001) đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc quần xã

thực vật rừng trên núi đá vôi tại ba địa phương ở miền Bắc Việt Nam.
Vũ Đình Phương, Đào Công Khanh thử nghiệm phương pháp nghiên
cứu một số quy luật cấu trúc, sinh trưởng phục vụ điều chế rừng lá rộng, hỗn
loại thường xanh ở Kon Hà Nừng- Gia Lai cho rằng đa số loài cây có cấu trúc
đường kính và chiều cao giống với cấu trúc tương ứng của lâm phần, đồng
thời cấu trúc của loài cũng có những biến động.
Về nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng thì việc mô hình hoá cấu trúc
đường kính D1.3 được nhiều người quan tâm nghiên cứu và biểu diễn chúng
theo các dạng hàm phân bố xác suất khác nhau, nổi bật là các công trình của
các tác giả sau: Đồng Sĩ Hiền (1974) dùng hàm Meyer và hệ đường cong
Poisson để nắn phân bố thực nghiệm số cây theo cỡ đường kính cho rừng tự
nhiên làm cơ sở cho việc lập biểu độ thon cây đứng ở Việt Nam. Nguyễn Hải
Tuất (1982, 1986) đã sử dụng hàm phân bố giảm, phân bố khoảng cách để
biểu diễn cấu trúc rừng thứ sinh và áp dụng quá trình Poisson vào nghiên cứu
cấu trúc quần thể rừng, Trần Văn Con (1991) đã áp dụng hàm Weibull để mô
phỏng cấu trúc đường kính cho rừng khộp ở Đăklăk, Lê Sáu (1996) đã sử
dụng hàm Weibull để mô phỏng các quy luật phân bố đường kính, chiều cao
tại khu vực Kon Hà Nừng, Tây Nguyên, Bùi Văn Chúc (1996) đã nghiên cứu
cấu trúc rừng phòng hộ đầu nguồn Lâm trường sông Đà ở các trạng thái rừng
IIa, IIIa1 và rừng trồng, làm cơ sở cho việc lựa chọn loài cây,...


16
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về cấu trúc rừng gần đây thường
thiên về việc mô hình hoá các quy luật kết cấu lâm phần và việc đề xuất các
biện pháp kỹ thuật tác động vào rừng thường ít đề cập đến các yếu tố sinh thái
nên chưa thực sự đáp ứng mục tiêu kinh doanh rừng ổn định lâu dài. Muốn đề
xuất được các biện pháp kỹ thuật lâm sinh chính xác, đòi hỏi phải nghiên cứu
cấu trúc rừng một cách đầy đủ và phải đứng trên quan điểm tổng hợp về sinh
thái học, lâm học và sản lượng.

* Nghiên cứu về tái sinh rừng
Rừng nhiệt đới Việt Nam mang những đặc điểm tái sinh của rừng nhiệt
đới nói chung, nhưng do phần lớn là rừng thứ sinh bị tác động của con người
nên những quy luật tái sinh đã bị xáo trộn nhiều. Đã có nhiều công trình
nghiên cứu về tái sinh rừng nhưng tổng kết thành qui luật tái sinh cho từng
loại rừng thì còn rất ít. Một số kết quả nghiên cứu về tái sinh thường được đề
cập trong các công trình nghiên cứu về thảm thực vật, trong các báo cáo khoa
học và một phần công bố trên các tạp chí.
Trong thời gian từ năm 1962 đến năm 1969, Viện Điều tra - Quy hoạch
rừng đã điều tra tái sinh tự nhiên theo các "loại hình thực vật ưu thế" rừng thứ
sinh ở Yên Bái (1965), Hà Tĩnh (1966), Quảng Bình (1969) và Lạng Sơn
(1969). Đáng chú ý là kết quả điều tra tái sinh tự nhiên ở vùng sông Hiếu
(1962-1964) bằng phương pháp đo đếm điển hình. Từ kết quả điều tra tái
sinh, dựa vào mật độ cây tái sinh, Vũ Đình Huề (1969) đã phân chia khả năng
tái sinh rừng thành 5 cấp, rất tốt, tốt, trung bình, xấu và rất xấu. Nhìn chung
nghiên cứu này mới chỉ chú trọng đến số lượng mà chưa đề cập đến chất
lượng cây tái sinh. Cũng từ kết quả điều tra trên, Vũ Đình Huề (1975) đã tổng
kết và rút ra nhận xét, tái sinh tự nhiên rừng miền Bắc Việt Nam mang những
đặc điểm tái sinh của rừng nhiệt đới. Dưới tán rừng nguyên sinh, tổ thành loài
cây tái sinh tương tự như tầng cây gỗ; dưới tán rừng thứ sinh tồn tại nhiều loài


17
cây gỗ mềm kém giá trị và hiện tượng tái sinh theo đám được thể hiện rõ nét
tạo nên sự phân bố số cây không đồng đều trên mặt đất rừng. Với những kết
quả đó, tác giả đã xây dựng biểu đánh giá tái sinh áp dụng cho các đối tượng
rừng lá rộng, miền Bắc nước ta.
Nguyễn Vạn Thường (1991) đã tổng kết và đưa ra kết luận về tình hình
tái sinh tự nhiên ở một số khu rừng miền Bắc Việt Nam như sau: Hiện tượng
tái sinh dưới tán rừng của những loài cây gỗ đã tiếp diễn liên tục, không mang

tính chu kỳ. Sự phân bố cây tái sinh rất không đồng đều, số cây mạ chiếm ưu
thế rõ rệt so với số cây ở cấp tuổi khác.
Khi bàn về vấn đề đảm bảo tái sinh trong khai thác rừng, Phùng Ngọc
Lan (1984) đã nêu kết quả tra dặm hạt Lim xanh dưới tán rừng ở lâm trường
Hữu Lũng, Lạng Sơn. Ngay từ giai đoạn nảy mầm, bọ xít là nhân tố gây ảnh
hưởng đáng kể đến tỷ lệ nảy mầm.
Thái Văn Trừng (1963, 1970, 1978) khi nghiên cứu về thảm thực vật
rừng Việt Nam, đã kết luận: ánh sáng là nhân tố sinh thái khống chế và điều
khiển quá trình tái sinh tự nhiên trong thảm thực vật rừng. Nếu các điều kiện
khác của môi trường như đất rừng, nhiệt độ, độ ẩm dưới tán rừng chưa thay
đổi thì tổ hợp các loài cây tái sinh không có những biến đổi lớn và cũng
không diễn thế một cách tuần hoàn trong không gian và theo thời gian mà
diễn thế theo những phương thức tái sinh có qui luật nhân quả giữa sinh vật
và môi trường.
Mối quan hệ giữa cấu trúc rừng với lớp cây tái sinh trong rừng hỗn loài
cũng đã được đề cập trong công trình nghiên cứu của Nguyễn Văn Trương
(1983). Theo tác giả, cần phải thay đổi cách khai thác rừng cho hợp lý vừa
cung cấp được gỗ, vừa nuôi dưỡng và tái sinh được rừng. Muốn đảm bảo cho
rừng phát triển liên tục trong điều kiện quy luật đào thải tự nhiên hoạt động
thì rõ ràng là lớp cây dưới phải nhiều hơn lớp cây kế tiếp nó ở phía trên. Điều


18
kiện này không thực hiện được trong rừng tự nhiên ổn định mà chỉ có trong
rừng chuẩn có hiện tượng tái sinh liên tục đã được sự điều tiết khéo léo của
con người.
Nhiều nghiên cứu tái sinh khác nhằm khoanh nuôi phục hồi rừng của
các tác giả Vũ Đình Huề (1975), Ngô Văn Trai (1995), đã nghiên cứu quá
trình tái sinh tự nhiên thảm thực vật rừng thông qua việc nghiên cứu số lượng
cây tái sinh.

Vũ Tiến Hinh (1991) nghiên cứu đặc điểm quá trình tái sinh của rừng
tự nhiên ở Hữu Lũng (Lạng Sơn) và vùng Ba Chẽ (Quảng Ninh) đã nhận xét:
hệ số tổ thành tính theo % số cây của tầng tái sinh và tầng cây cao có liên hệ
chặt chẽ. Đa phần các loài có hệ số tổ thành tầng cây cao càng lớn thì hệ số tổ
thành tầng tái sinh cũng vậy.
Hiện tượng tái sinh lỗ trống ở rừng thứ sinh Hương Sơn, Hà Tĩnh đã
được Phạm Đình Tam (1987) làm sáng tỏ. Theo tác giả, số lượng cây tái sinh
xuất hiện khá nhiều dưới các lỗ trống khác nhau. Lỗ trống càng lớn, cây tái
sinh càng nhiều và hơn hẳn những nơi kín tán. Từ đó tác giả đề xuất phương
thức khai thác chọn, tái sinh tự nhiên cho đối tượng rừng khu vực này.
Trong một công trình nghiên cứu về cấu trúc, tăng trưởng trữ lượng và
tái sinh tự nhiên rừng thường xanh lá rộng hỗn loài ở ba vùng kinh tế (Sông
Hiếu, Yên Bái và Lạng Sơn), Nguyễn Duy Chuyên (1988) đã khái quát đặc
điểm phân bố của nhiều loài cây có giá trị kinh doanh và biểu diễn bằng các
hàm lý thuyết. Từ đó làm cơ sở định hướng các giải pháp lâm sinh cho các
vùng sản xuất nguyên liệu.
Khi nghiên cứu quy luật phân bố cây tái sinh tự nhiên rừng lá rộng
thường xanh hỗn loại vùng Quỳ Châu Nghệ An. Nguyễn Duy Chuyên (1995)
đã nghiên cứu phân bố cây tái sinh theo chiều cao, phân bố tổ thành cây tái
sinh, số lượng cây tái sinh. Trên cơ sở phân tích toán học về phân bố cây tái


19
sinh cho toàn lâm phần tác giả cho rằng loại rừng trung bình (IIIa2) cây tái
sinh tự nhiên có dạng phân bố Poisson, ở các loại rừng khác cây tái sinh có
phân bố cụm.
Nghiên cứu về tái sinh tự nhiên trong rừng chặt chọn ở Lâm trường
Hương Sơn - Hà Tĩnh, Trần Xuân Thiệp (1995) đã định lượng các cây tái sinh
tự nhiên trong các trạng thái rừng khác nhau. Theo tác giả, rừng thứ sinh có số
lượng cây tái sinh lớn hơn rừng nguyên sinh. Tác giả còn thống kê các cây tái

sinh theo 6 cấp chiều cao, cây tái sinh triển vọng có chiều cao >1,5m. Khi
nghiên cứu tái sinh tự nhiên sau khai thác chọn tại Lâm trường Hương Sơn Hà Tĩnh, Trần Cẩm Tú (1998) cho rằng: áp dụng phương thức xúc tiến tái
sinh tự nhiên có thể đảm bảo khôi phục vốn rừng, đáp ứng mục tiêu sử dụng
tài nguyên rừng bền vững. Tuy nhiên, các biện pháp kỹ thuật tác động phải có
tác dụng thúc đẩy cây tái sinh mục đích sinh trưởng và phát triển tốt, khai thác
rừng phải đồng nghĩa với tái sinh rừng, phải chú trọng điều tiết tầng tán của
rừng; đảm bảo cây tái sinh phân bố đều trên toàn bộ diện tích rừng; trước khi
khai thác, cần thực hiện các biện pháp mở tán rừng, chặt cây gieo giống, phát
dọn dây leo cây bụi và sau khai thác phải tiến hành dọn vệ sinh rừng.
Đánh giá vai trò tái sinh và phục hồi rừng tự nhiên ở các vùng miền
Bắc, Trần Xuân Thiệp nghiên cứu tập trung vào sự biến đổi về lượng, chất
lượng của tái sinh tự nhiên và rừng phục hồi. Qua đó, tác giả kết luận: Rừng
phục hồi vùng Đông Bắc chiếm trên 30% diện tích rừng hiện có, lớn nhất so
với các vùng khác. Khả năng phục hồi hình thành các rừng vườn, trang trại
rừng đang phát triển ở các tỉnh trong vùng. Rừng Tây Bắc phần lớn diện tích
rừng phục hồi sau nương rẫy, diễn thế rừng ở nhiều vùng xuất hiện nhóm cây
ưa sáng chịu hạn hoặc rụng lá, kích thước nhỏ và nhỡ là chủ yếu và nhóm cây
lá kim rất khó tái sinh phục hồi trở lại do thiếu lớp cây mẹ...
Trần Ngũ Phương (1970) khi nghiên cứu về kiểu rừng nhiệt đới mưa
mùa lá rộng thường xanh đã có nhận xét: “Rừng tự nhiên dưới tác động của


20
con người khai thác hoặc làm nương rẫy, lặp đi lặp lại nhiều lần thì kết quả
cuối cùng là sự hình thành đất trống, đồi núi trọc. Nếu chúng ta để thảm thực
vật hoang dã tự nó phát triển lại thì sau một thời gian dài trảng cây bụi, trảng
cỏ sẽ chuyển dần lên những dạng thực bì cao hơn thông qua quá trình tái sinh
tự nhiên và cuối cùng rừng khí hậu sẽ có thể phục hồi dưới dạng gần giống
rừng khí hậu ban đầu”.
Trần Ngũ Phương (2000) khi nghiên cứu các quy luật phát triển rừng tự

nhiên miền Bắc Việt Nam đã nhấn mạnh quá trình diễn thế thứ sinh của rừng
tự nhiên như sau: “Trường hợp rừng tự nhiên có nhiều tầng khi tầng trên già
cỗi, tàn lụi rồi tiêu vong thì tầng kế tiếp sẽ thay thế; trường hợp nếu chỉ có
một tầng thì trong khi nó già cỗi một lớp cây con tái sinh xuất hiện và sẽ thay
thế nó sau khi nó tiêu vong, hoặc cũng có thể một thảm thực vật trung gian
xuất hiện thay thế, nhưng về sau dưới lớp thảm thực vật trung gian này sẽ
xuất hiện một lớp cây con tái sinh lại rừng cũ trong tương lai và sẽ thay thế
thảm thực vật trung gian này, lúc bấy giờ rừng cũ sẽ được phục hồi”.
Thực tế cho thấy, với điều kiện nước ta hiện nay, nhiều khu vực vẫn
phải trông cậy vào tái sinh tự nhiên còn tái sinh nhân tạo mới chỉ được triển
khai trên quy mô hạn chế. Vì vậy, những nghiên cứu đầy đủ về tái sinh tự
nhiên cho từng đối tượng rừng cụ thể là hết sức cần thiết nếu muốn đề xuất
biện pháp kỹ thuật chính xác.
* Một số nghiên cứu về rừng phục hồi sau nương rẫy ở Việt Nam
Canh tác nương rẫy là hoạt động canh tác truyền thống của nhiều dân
tộc sống ở miền núi nước ta, hiện nay nó vẫn đang tồn tại, nhưng đã có nhiều
thay đổi so với trước đây. Ở nước ta, tài liệu nghiên cứu về canh tác nương
rẫy còn rất ít, tuy nhiên có thể kể đến một số công trình như:
Viện khoa học Lâm nghiệp (2001) xây dựng chuyên đề về canh tác
nương rẫy. Chuyên đề đã giới thiệu các công trình nghiên cứu về đánh giá


×