Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Phân tích tài chính công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long Canfoco.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.73 KB, 31 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Sự kiện Việt Nam gia nhập WTO không chỉ mở ra cơ hội, mà cũng là thách
thức lớn đối với các doanh nghiệp trong ngành thực phẩm chế biến. Hơn thế nữa,
ngành công nghiệp chế biến thực phẩm ở Việt Nam vẫn đang phát triển rất mạnh,
người Việt Nam ngày càng khá giả và tinh tế hơn, vì vậy mà có những đòi hỏi cao
hơn về cả chất lượng và mẫu mã.
Nhiều doanh nghiệp đã ý thức được vấn đề này nên mở rộng đầu tư, cũng
như tìm đối tác chiến lược. Một số doanh nghiệp tự tin hơn, xây dựng hướng đi cho
riêng mình và dám đầu tư mạnh, trong đó có Công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long
Canfoco. Là doanh nghiệp chế biến thực phẩm có bề dày truyền thống, Halong
Canfoco đang thay da đổi thịt để cùng với các doanh nghiệp xuất sắc trong nước
đưa Việt nam vững bước gia nhập WTO. Thực phẩm chế biến của Halong Canfoco
trong suốt thời gian qua đã liên tục cải tiến chất lượng và nâng cao tính tiện lợi để
từng bước chiếm lĩnh thị trường, chiếm lĩnh niềm tin của người tiêu dùng trong và
ngoài nước với sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế, cạnh tranh mạnh mẽ với hàng
ngoại nhập. Halong Canfoco còn được coi là một trong số rất ít các công ty được
phép xuất khẩu trực tiếp thực phẩm chế biến sang thị trường EU và có quan hệ chặt
chẽ với nhiều đối tác trong khu vực và trên thế giới như: Hongkong, Singapore,
Nhật Bản và Tây Âu, do đó nó phải được tiếp tục phát triển vững chắc trong thiên
niên kỷ mới. Năm 2008 sẽ hứa hẹn là một năm phát triển mạnh mẽ nữa của Hạ
Long Canfoco.
Chúng tôi hy vọng rằng phân tích tài chính công ty Hạ Long Canfoco trong 3
năm 2005, 2006, 2007 sẽ phần nào giúp mọi người thấy được sự phát triển của Hạ
Long Canfoco trong những năm qua cũng như tiềm năng của công ty để có những
quyết định đúng đắn, đặc biệt là khi thực phẩm của Halong Canfoco ngày càng
được tin dùng và có mặt ở khắp các miền trên toàn quốc.
I. Giới thiệu khái quát về công ty Cổ phần đồ hộp Hạ Long
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Được thành lập từ năm 1957, với tên gọi ban đầu là nhà máy cá hộp Hạ Long,
Công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long (Halong Canfoco) hiện nay đã trở thành một công
ty hàng đầu trong lĩnh vực chế biến thực phẩm ở Việt Nam với rất nhiều sản phẩm


đa dạng có chất lượng cao. Trong hoàn cảnh kinh tế mới ở Việt Nam những năm
gần đây, Halong Canfoco tự hào là một trong những công ty cổ phần hoá đầu tiên
có những ưu thế cạnh tranh nổi bật trên thương trường.
Gần 50 năm xây dựng và phát triển là khoảng thời gian Công ty đồ hộp Hạ Long
tổ chức nghiên cứu công nghệ, phát triển mặt hàng mới. Ngoài các sản phẩm thịt
cá, rau, quả cần phải kể đến một loại sản phẩm gắn liền với lịch sử phát triển của
Nhà máy cá hộp Hạ Long đó chính là sản phẩm Agar (sản phẩm được chiết xuất từ
rau câu và được nhiều nước trên thế giới sử dụng trong các lĩnh vực công, nông
nghiệp, y học và thực phẩm). Nhà máy chính là nơi duy nhất tổ chức nghiên cứu,
hình thành và phát triển liên tục hệ thống của Agar từ buổi sơ khai. Năm 1996 sản
lượng Agar của công ty đạt gần 100 tấn và hiện nay lên đến gần 200 tấn/năm, góp
phần xếp Việt Nam vào danh sách các nước sản xuất Agar trên thế giới.
Halong Canfoco được đầu tư khá nhiều về công nghệ và thiết bị tiên tiến như
máy xay, máy băm, máy đảo trộn gia vị, máy nhồi xúc xích... nhằm đáp ứng tiêu
chuẩn chất lượng quốc tế. Kết quả mang lại là những thành tựu trên các lĩnh vực:
công nghệ sản xuất đồ hộp, công nghệ rau quả, chế biến đông lạnh, công nghệ agar,
công nghệ dầu cá và bột cá chăn nuôi... Công ty có gần 100 sản phẩm chế biến
bằng công nghệ truyền thống lẫn tiên tiến của thế giới với các thiết bị của Đức, Na
Uy, Đan Mạch, Nhật, Triều Tiên, Thái Lan.
Với nhiều sản phẩm hết sức thành công trên thị trường, Halong Canfoco còn
liên tục gặt hái được nhiều giải thưởng hàng tiêu dùng Việt Nam cũng như quốc tế.
Công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long là một trong số ít những công ty ở Việt Nam
được phép xuất khẩu trực tiếp thực phẩm chế biến sang thị trường EU. Bên cạnh đó
Halong Canfoco có những mối quan hệ bạn hàng chặt chẽ và lâu đời với nhiều đối
tác trong khu vực và trên thế giới như tại Hồng Kông, Singapore, Nhật Bản, Tây
Âu.
Công ty đồ hộp Hạ Long hiện có 5 xưởng, 4 ngành sản xuất, 8 phòng ban nghiệp
vụ, có 4 chi nhánh ở các trung tâm văn hóa, thương mại lớn nhất nước gồm
Tp.HCM, Hà Nội, Đà Nẵng và Tp. Hạ Long và hàng trăm đại lí buôn bán lẻ. Hàng
năm công ty sản xuất từ 5.000 đến 6.000 tấn thực phẩm, giá trị sản lượng hơn 100

tỷ đồng, chi phí đầu tư cơ bản, đổi mới trang thiết bị đạt 4 tỷ đồng/ năm. Công ty có
trên 1.000 cán bộ công nhân viên chức có thu nhập ổn định, trong đó có 70% có tay
nghề vững vàng.
Một số thông tin sơ lược về tài chính của công ty:
- Vốn điều lệ: 50.000.000.000đ (Năm mươi tỷ đồng Việt Nam).
- Thị trường niêm yết: Sở Giao Dịch Chứng Khoán thành phố Hồ Chí Minh.
- Số cổ đông hiện hữu: 1000 cổ đông.
- Trong đó:
+ Vốn của cổ đông trong nước: 70,83% gồm Vốn nhà nước ( Tổng công ty Thủy
sản Việt Nam): 27,75%; tổ chức trong nước : 5,01%; CBCNV Công ty : 4,02% ;
Cá nhân ngoài : 34,05 %
+ Vốn nước ngoài: 29,17% gồm tổ chức nước ngoài : 26,09%; cá nhân nước ngoài:
3,08%.
Một số thành tích đáng chú ý:
+ Giải thưởng “Sao Vàng Đất Việt” năm 2005
+ 9 năm liền được người tiêu dùng bình chọn “Hàng Việt Nam chất lượng cao”
+ Sản phẩm “Tin và Dùng” Việt Nam năm 2006
+ Thương hiệu “Hạ Long- Canfoco” đứng trong tốp 100 thương hiệu mạnh của cả
nước. Hiện nay, Canfoco là một trong số ít các doanh nghiệp được phép xuất khẩu
trực tiếp thực phẩm đóng hộp sang thị trường EU và có quan hệ chặt chẽ với nhiều
đối tác khác trong khu vực và trên thế giới như Hồng Kông, Trung Đông, Nhật
Bản…
1.2. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính:
- Sản xuất chế biến các mặt hàng thuỷ sản và các sản phẩm thực phẩm khác;
- Đóng hộp, chế biến tổng hợp các mặt hàng thuỷ sản, đặc sản, bột cá và thức ăn
chăn nuôi;
- Xuất khẩu các mặt hàng thuỷ, hải sản, súc sản đông lạnh;
- Nhập khẩu các thiết bị, công nghệ, nguyên vật liệu, hoá chất phục vụ cho sản xuất
các mặt hàng của Công ty;
- Sản xuất dầu gan cá và các chế phẩm nang mềm. Sản xuất các chế phẩm từ rong

biển: Agar-Alginat;
- Kinh doanh xăng dầu gas và khí hoá lỏng.
1.3. Thị trường và cạnh tranh:
 Về thị trường :
- Trong nước: Halong Canfoco có độ bao phủ thị trường trong cả nước;
tuy nhiên các sản phẩm chủ lực tập trung chủ yếu ở miền Bắc.
- Nước ngoài : Công ty có các thị trường truyền thống như Hồng Kông,
Áo, Đức, đồng thời đang hướng tới các thị trường tiềm năng như Mỹ, Đông Âu,
Trung đông… Công ty có hai code xuất khẩu cá đóng hộp vào thị trường EU
(DH40 và DH203).
 Các dòng sản phẩm chính của Công ty:
Với sự hướng dẫn của các chuyên gia Liên Xô, ngay từ ngày đầu những
năm 1958, 1959 khi còn là Nhà máy cá hộp Hạ Long, công ty đã đóng hộp
cho ra đời các loại sản phẩm như cá tẩm bột rán sốt cà chua, cá hồng sấy
khói ngâm dầu, lươn sấy khói ngâm dầu... rồi đến sản xuất cá kho sốt tương,
sốt mắm. Ngoài ra còn sản xuất thêm các loại chả cá rán từ cá dưa, cá mối,
cá nhám pha với mực tạo hình bằng khuôn gỗ tròn bằng phương pháp nặn
thủ công...

Nhiều sản phẩm đồ hộp như thịt, cá, rau, hoa quả, các loại sản phẩm thủy
sản đông lạnh, các chế phẩm từ rong biển như Agar, algenat natri... nhanh
chóng chiếm lĩnh thị trường trong nước và chen chân ra thị trường nước
ngoài. Trong đó có không ít các sản phẩm được huy chương vàng như pate
gan lợn, cá thu Philê sốt cà chua, thịt gà hầm nguyên xương, cá ngừ ngâm
dầu thực vật, Agar, bột cá chăn nuôi hạng 1, thịt lợn hấp...
 Về hệ thống phân phối : Công ty có các Chi nhánh tại các thành phố Hà Nội,
Đà nẵng, T.p Hồ Chí Minh để tổ chức phân phối hàng của Công ty sản xuất
đến các đại lý và người tiêu dùng.
 Về sức cạnh tranh : Trong những năm vừa qua, số lượng các cơ sở kinh
doanh thực phẩm chế biến tăng mạnh, làm tăng thêm tính cạnh tranh của các

nhà cung cấp thực phẩm chế biến trên thị trường. CANFOCO xác định mở
rộng thêm thị trường để tăng thị phần, đầu tư mạnh về công nghệ và R&D để
đa dạng mặt hàng, gia tăng doanh số, cùng tham gia cạnh tranh bình đẳng với
các doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập, đảm bảo sự phát triển bền vững cho
Công ty.
1.4. Đối thủ cạnh tranh:
1.4.1. Công ty TNHH một thành viên Vissan:
a. Công ty VISSAN là một doanh nghiệp thành viên của Tổng Công ty Thương
Mại Sài Gòn, được xây dựng vào ngày 20/11/1970 và đi vào hoạt động sản xuất
kinh doanh từ ngày 18/5/1974.
Đến năm 2006, Công ty VISSAN được chuyển đổi thành Công ty TNHH Một
Thành Viên Việt Nam Kỹ Nghệ Súc Sản.
Hoạt động của công ty chuyên về sản xuất kinh doanh thịt gia súc tươi sống, đông
lạnh và thực phẩm chế biến từ thịt. Vào tháng 9/2005, Công ty Rau Quả Thành Phố
được sáp nhập vào Công ty VISSAN tạo thêm ngành hàng mới: ngành rau-củ-quả.
Sản phẩm của VISSAN hiện nay đã có chỗ đứng vững chắc trên thị trường, với
doanh thu và thị phần chiếm lĩnh. VISSAN được xem như một doanh nghiệp SX-
KD ngành súc sản và rau củ quả đứng đầu cả nước.
Với chiến lược mở rộng và phát triển không ngừng, Công ty VISSAN sẵn sàng hợp
tác liên doanh, liên kết với các đơn vị, cá nhân trong và ngoài nước để Sản xuất –
Kinh doanh – Xuất khẩu thịt gia súc, gia cầm, rau củ quả, các mặt hàng thực phẩm
chế biến từ thịt và rau củ quả.
b. Sản phẩm:
- Sản xuất và kinh doanh tại thị trường trong nước và xuất khẩu các sản phẩm thịt
với công suất 30.000 tấn/năm gồm thịt đông lạnh và các sản phẩm chế biến, sản
phẩm đóng hộp từ thịt heo, trâu, bò gia cầm, trứng gia cầm, thủy hải sản và rau củ
quả.
- Sản xuất heo giống, heo hậu bị, heo thương phẩm, heo thịt và thức ăn gia súc.
c. Năng lực sản xuất:
Với quy mô trang thiết bị hiện đại, công nghệ khép kín bao gồm:

- Một khu tồn trữ với sức chứa 10.000 con heo và 4.000 con bò
- Ba dây chuyền giết mổ heo với công suất 2.400 con/ca (6giờ)
- Hai dây chuyền giết mổ bò với công suất 300 con/ca (6giờ)
- Hệ thống kho lạnh với cấp độ nhiệt khác nhau, sức chứa trên 2.000 tấn, đáp ứng
thỏa mãn yêu cầu sản xuất kinh doanh.
- Hệ thống dây chuyền sản xuất xúc xích tiệt trùng theo thiết bị, công nghệ nhập
khẩu từ Nhật Bản với công suất 8.000 tấn/năm.
- Hệ thống dây chuyền sản xuất – chế biến đồ hộp với công suất 5.000 tấn/năm theo
thiết bị và công nghệ của Châu Âu.
- Nhà máy chế biến thực phẩm đông lạnh có công suất 3.000 tấn/năm tại Thành phố
Hồ Chí Minh.
- Nhà máy chế biến thực phẩm Chi nhánh Hà Nội với công suất 3.000 tấn/năm tại
Khu Công Nghiệp Tiên Sơn, Tỉnh Bắc Ninh.
- Xí nghiệp Chăn Nuôi Gò Sao.
d. Mục tiêu:
Mục tiêu đến năm 2012 của Vissan là xây dựng hoàn chỉnh cơ sở sản xuất,
giết mổ gia súc, chế biến thực phẩm, vùng cung cấp nguyên liệu, hệ thống phân
phối để Vissan đủ sức cạnh tranh khi Việt Nam thực hiện đầy đủ các cam kết về
thuế, mở cửa thị trường theo lộ trình gia nhập WTO. Các chi tiêu chính như doanh
thu, sản lượng hàng hóa, lợi nhuận phải đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 15%/năm.
Nhằm đạt được chỉ tiêu trên, Vissan đang nỗ lực tiến hành cổ phần hóa; đồng thời
tập trung khai thác thế mạnh của mô hình cổ phần hóa, ổn định và hoàn thiện cơ
cấu tổ chức phù hợp với mô hình quản lý mới. Công ty sẽ tranh thủ cơ hội cổ phần
hóa công ty để huy động nguồn vốn từ các thành phần kinh tế và các nhà đầu tư
chiến lược nhằm khai triển nhanh chóng hệ thống phân phối, đầu tư năng cấp hệ
thống bán lẻ, xây dựng mô hình chuỗi cửa hàng thực phẩm tươi sống tại các chợ và
đa dạng hóa ngành hàng nhằm mục tiêu gia tăng thị phần trong lãnh vực thực
phẩm. Song song đó, công ty tiếp tục xúc tiến các dực án di dời, kết hợp với đổi
mới công nghệ cho cơ sở giết mổ gia súc, chế biến thực phẩm và cơ sở chăn nuôi;
thực hiện liên kết, hợp tác với các nhà chăn nuôi lớn để ổn định nguồn nguyên liệu,

làm cơ sở thực hiện nhiệm vụ bình ổn giá thực phẩm trên thị trường.
1.4.2. Công ty TNHH thực phẩm Ngôi Sao (Starfood)
a. Công ty công nghệ thực phẩm Ngôi Sao (Starfood) ra đời với số vốn đầu tư giai
đoạn đầu là 20 tỷ, trên mặt bằng diện tích 16.000 m2. Là một trong hai công ty lớn
nhất trên toàn miền Bắc về sản xuất thực phẩm đóng hộp và chế biến sẵn, dây
chuyền sản xuất của Starfood đã được bình chọn là dây chuyền sản xuất chuẩn cho
toàn bộ ngành thực phẩm đóng hộp nói chung.
Starfood được thành lập năm 2003, những người sáng lập là các thành viên
đã từng nghiên cứu và công tác nhiều năm trong ngành nghề chế biên, kinh doanh
thực phẩm như: Trần Thế Tôn (Chủ tịch Hội đồng Quản trị), Lê Tuấn Khanh (Tổng
Giám đốc), Lê Đình Liên (Cố vấn cao cấp)…
b. Sản phẩm:
STARFOOD đã và đang làm hài lòng người tiêu dùng với hàng loạt sản
phẩm chất lượng cao, trong số đó phải kể đến là nhóm sản phẩm mang nhãn hiệu
MẸ và CON như Xúc xích Thank U, Xúc xích MANA và một số loại đồ hộp như
Thịt lợn xay, Cá thu ngừ, Thịt bò sốt Cà chua, Patê Gan, Thịt lợn hấp, Cá thu ngừ
sốt cà chua …
c. N ng l c s n xu t:ă ự ả ấ
Để có được chất lượng sản phẩm tốt nhất đáp ứng cho người tiêu dùng, một
nhà máy với quy mô đầu tư đã được công ty xây dựng và đưa vào hoạt động từ đầu
năm 2005, Với một đội ngũ trẻ năng động sáng tạo cùng năng lực chuyên môn cao
về công nghệ chế biến thực phẩm, dựa vào những kinh nghiệm và qua đào tạo cơ
bản đã lãnh đạo thành công đội ngũ nhân lực hơn 300 công nhân và 4 dây chuyền
máy móc hiện đại.
Việc áp dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất cũng như việc áp dụng Hệ
thống ERP vào quản lý nhằm giảm thiểu rủi ro và giảm giá thành sản phẩm nên
công suất sản xuất tối đa nhà máy đạt được là 200.000 sản phẩm/ ngày, gấp hai lần
so với các công ty thực phẩm khác.
d. Mục tiêu:
Năm 2007, công ty đạt tổng doanh thu trên 27 tỷ đồng tăng so với năm trước

20 tỷ đồng, bình quân trả lương cho công nhân trên 1 triệu đồng/người/tháng. Để
đáp ứng nhu cầu thị trường tiêu thụ đồ hộp nhãn hiệu “Ngôi Sao” trong năm 2008
này, công ty tiếp tục triển khai giai đoạn 2 xây dựng nhà xưởng và đầu tư dây
chuyền mới hiện đại, thu hút thêm nhiều công nhân vào làm việc... phấn đấu tổng
doanh thu năm 2008 đạt trên 40 tỷ đồng.
II. Phân tích tình hình tài chính công ty CANFOCO
* Giới thiệu về hệ thống BCTC và tầm quan trọng của phân tích tình hình tài
chính:
Phân tích tình hình tài chính mà cụ thể là phân tích các báo cáo tài chính
(BCTC) là một nội dung đặc trưng, chủ yếu của công tác phân tích hoạt động kinh
doanh. Mục tiêu cuối cùng của phân tích hoạt động kinh doanh cũng là hiệu quả tài
chính và thể hiện bằng các chỉ tiêu tài chính. Hoạt động của doanh nghiệp được cụ
thể hóa qua các chỉ tiêu (thông tin) về tình hình tài chính và chúng được thể hiện
trên các báo cáo của kế toán vào cuối mỗi kì kinh doanh, thường là một niên độ.
Nhiệm vụ của phân tích tình hình tài chính là làm rõ xu hướng, tốc độ tăng trưởng,
thực trạng tài chính của doanh nghiệp, đặt trong mối quan hệ so sánh với các doanh
nghiệp tiêu biểu cùng ngành và với chỉ tiêu bình quân ngành, chỉ ra những thế
mạnh và cả tình trạng bất ổn nhằm đề xuất những biện pháp quản trị tài chính đúng
đắn và kịp thời để phát huy ở mức cao nhất hiệu quả sử dụng vốn. Hệ thống BCTC
gồm những văn bản đặc biệt riêng có cảu hệ thống kế toán, được tiêu chuẩn hóa
trên phạm vi quốc tế về nguyên tắc và chuẩn mực. Mỗi BCTC riêng biệt cung cấp
cho người đọc một khía cạnh hữu ích khác nhau nhưng sẽ không thể nào có được
những kết quả mang tính khái quát về tình hình tài chính nếu không có sự kết hợp
giữa các BCTC. Nội dung mà các BCTC phản ánh là tình hình tổng quát về tài sản,
sự hình thành tài sản, sự vận động và thay đổi của chúng qua mỗi kì kinh doanh của
doanh nghiệp.
Hệ thống BCTC gồm có :
- Báo cáo kết quả kinh doanh: còn gọi là báo cáo thu nhập hay báo cáo lợi tức,
là BCTC tổng hợp về tình hình và kết quả kinh doanh; phản ánh thu nhập
của hoạt động chính và các hoạt động khác qua một thời kì kinh doanh. Báo

cáo kết quả kinh doanh tập trung vào chỉ tiêu lợi nhuận, nội dung của báo
cáo là chi tiết hóa cá chỉ tiêu của đẳng thức tổng quát quá trình kinh doanh:
doanh thu-chi phí=lợi nhuận.
- Bảng cân đối kế toán: còn gọi là bảng tổng kết tài sản, là tài liệu quan trọng
đối với nhiều đối tượng sử dụng khác nhau, bên ngoài và bên trong doanh
nghiệp. Nội dung bảng cân đối kế toán khái quát tình trạng tài chính của một
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, thường là cuối kì kinh doanh. Cơ
cấu gồm 2 phần luôn bằng nhau: tài sản và nguồn vốn tức nguồn hình thành
nên tài sản, gồm nợ phải trả cộng với vốn chủ sở hữu.
- Báo cáo ngân lưu: còn gọi là bảng lưu chuyển tiền tệ, là BCTC cần thiết
không những đối với nhà quản trị hoặc giám đốc tài chính mà còn là mối quan tâm
của nhiều đối tượng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Báo cáo ngân lưu
thể hiện lưu lượng tiền vào, tiền ra doanh nghiệp. Kết quả phân tích ngân lưu giúp
doanh nghiệp điều phối lượng tiền mặt một cách cân đối giữa các lĩnh vực: hoạt
động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Nói một cách khác, báo
cáo ngân lưu chỉ ra các lĩnh vực nào tạo ra nguồn tiền, lĩnh vực nào sử dụng tiền;
khả năng thanh toán; lượng tiền thừa thiếu và thời điểm cần sử dụng để đạt hiệu
quả cao nhất, tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn. Báo cáo ngân lưu, kết hợp báo cáo
thu nhập và bảng cân đối kế tóan còn chỉ ra một điều cực kì quan trọng: chất lượng
cảu lợi nhuận thông qua dòng ngân lưu ròng từ hoạt động kinh doanh tạo ra. Báo
cáo ngân lưu không những giúp cá nhà phân tích giải thích được nguyên nhân thay
đổi về tình hình tài sản, nguồn vốn, khả năng thanh tóan của doanh nghiệp àm còn
là công cụ quan trọng để hoạch định ngân sách – kế hoạch tiền mặt trong tương lai.
Như vậy, chúng ta có thể thấy rõ về hệ thống BCTC và tầm quan trọng của nó,
qua đó nói lên sự cần thiết trong việc phân tích BCTC.
*Phân tích tình hình tài chính của công ty CP đồ hộp Hạ Long qua các năm
2005, 2006, 2007:
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SXKD

STT CHỈ TIÊU 2007 2006 2005

1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 309 680
377909
204 611 921239
191 543 529167
2 Các khoản giảm trừ doanh thu 594 227 494 406 166 406 289 007 062
3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch
vụ
309 086
150415
204 205 754
833
191 254 522 105
4 Giá vốn hàng bán 257 786
003826
161 416 095210
154 266 739805
5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 51 300 146 589 42 789 659 623 36 987 782 300
6 Doanh thu hoạt động tài chính 1 723 512 214 230 782 625 963 369 051
7 Chi phí tài chính 2 334 652 796 1 803 707 963 1 462 616 869
8 Chi phí bán hàng 24 128 390 494 20 540 628 012 17 534 184 468
9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 14 098 202 554 10 959 635 109 8 806 102 312
10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
12 462 412 959 9 716 471 164
10 148 247 702
11 Thu nhập khác 1 916 341 614 4 408 109 204 1 969 351 607
12 Chi phí khác 1 996 830 421 3 828 355 805 2 324 065 038
13 Lợi nhuận khác -80 488 807 579 753 399 (354 713 431)
14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 12 381 924 152 10 296 224 563 9 793 534 271
15 Thuế thu nhập doanh nghiệp 2 364 067 493 1 965 338 566 2 448 383 568
16 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 10 017 856 659 8 330 885 997 7 345 150 703

17 Lãi cơ bản trên cổ phiếu 2 003 2 380 2 099
18 Cổ tức trên mỗi cổ phiếu 1 300 1 250
BẢNG CÂN ĐỐI TÀI SẢN
TÀI SẢN 2007 2006 2005
A – TÀI SẢN NGẮN HẠN 93 704 078 344 65 227 044 789 61 563 339 784
I - Tiềnvà các khoản tương đương tiền 7 984 905 151 9 245 986 567 12 861 374 139
II - Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 10 962 270 000 - -
III – Các khoản phải thu 25 642 572 985 17 533 634 648 14 954 902 356
IV - Hàng tồn kho 48 388 704 764 37 600 255 321 32 956 624 089
V – Tài sản ngắn hạn khác 725 625 444 847 168 253 790 439 200
B – TÀI SẢN DÀI HẠN 30 531 624 873 20 366 776 959 20 498 827 755
I - Tài sản cố định 30 441 924 873 17 296 488 113 17 069 705 454
1- TSCĐ hữu hình 21 665 222 655 14 070 071 548 16 865 242 462
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình 60 548 238 890 62 039 579 249
- Giá trị hao mòn luỹ kế TSCĐ Hữu hình 46 478 167 342 45 174 336 787
2- TSCĐ vô hình 1 273 500 000 1 273 500 000 -
- Nguyên giá 1 273 500 000 -
- Gía trị hao mòn luỹ kế - -
3- Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 7 503 202 218 1 952 916 565 205 462 992
II - Các khoản đầu tư tài chính dài hạn - 498 064 923
III - Tài sản dài hạn khác 89 700 000 3 070 288 846 2 931 057 378
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 124 235 703 217 85 593 821 748 82 062 167 539
NGUỒN VỐN
A - NỢ PHẢI TRẢ 42 748 233 651 33 495 179 318 32 851 409 267
I - Nợ ngắn hạn 31 146 566 577 23 007 746 426 23 163 843 859
II - Nợ dài hạn 11 601 667 074 10 487 432 892 9 687 565 408
B - NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 81 487 469 566 52 098 642 430 49 210 758 272
I - Vốn chủ sở hữu 81 468 480 517 52 033 837 371 49 473 928 975
1 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu 50 000 000 000 35 000 000 000 35 000 000 000
- Trong đó cổ phiếu ngân quỹ 1 200 000 1 200 000

2- Thặng dư vốn cổ phần 15 753 387 350 5 853 387 350 5 853 387 350
3- Vốn khác của chủ sở hữu 2 154 881 295
4 - Cổ phiếu quỹ -1 200 000
5- Chênh lệch tỷ giá -717 535 235 (1 039 812 820) (1 029 195 070)
6- Các quỹ 4 461 090 448 3 959 326 844
- Quỹ đầu tư phát triển 1 749 876 390 1 085 536 743
- Quỹ dự phòng tài chính 2 209 450 454 1 285 400 052
7 - Lãi chưa phân phối 9 817 856 659 7 830 885 997 7 279 999 900
II- Nguồn kinh phí và quỹ khác 18 989 049 64 805 059 (263 170 703)
1 - Quỹ khen thưởng, phuc lợi 18 989 049 64 805 059 (263 170 703)
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 85 593 821 748 82 062 167 539
BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒ HỘP HẠ LONG
Địa chỉ: 43 Lê Lai, quận Ngô Quyền, TP. Hải Phòng
BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
(Theo phương pháp gián tiếp)
Năm 2006
STT KHOẢN MỤC Mã số 2006 2005
I.
LƯU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH (HĐKD)
1. Lợi nhuận trước thuế 01 10,296,224,56 9,793,534,27
3 1
2. Điều chỉnh cho các khoản
- Khấu hao tài sản cố định 02
5,531,968,92
0
6,293,600,88
7
- Các khoản dự phòng 03

(308,197,84
1) 740,934,858
- Lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện 04
(10,617,75
0) 965,062,589
- Lãi, lỗ từ hoạt động đầu tư 05
- Chi phí lãi vay 06
929,139,86
8 497,554,280
3. Lợi nhuận từ HĐKD trước thay đổi vốn lưu động 08
16,438,517,76
0
18,290,686,88
5
- Tăng, giảm các khoản phải thu 09
(2,578,732,29
2) 287,002,137
- Tăng, giảm hàng tồn kho 10
(4,643,631,23
2)
(6,656,556,30
1)

- Tăng, giảm các khoản phải trả (không kể lãi vay phải trả,
thuế thu nhập phải nộp) 11
(1,832,900,22
2)
5,731,742,72
4
- Tăng, giảm chi phí trả trước 12

(157,890,96
5) 13,246,278
- Tiền lãi vay đã trả 13
(882,010,56
1)
(351,471,73
6)
- Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp 14
(3,338,365,30
0)
(312,500,00
0)
- Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 15
5,655,734,02
1
- Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh 16
(4,380,749,51
4)
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh 20
(1,375,762,32
6)
22,657,884,00
8
II. LƯU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
1. Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các TSDH khác 21
(3,509,690,57
0)
(2,551,653,95
8)
7. Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia 27

65,238,09
7
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư 30
(3,444,452,47
3)
(2,551,653,95
8)
III. LƯU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH
3. Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được 33
23,620,662,87
8
20,034,172,17
0
4. Tiền chi trả nợ gốc vay 34
(16,820,975,15
1)
(30,337,458,60
9)
5. Tiền chi trả nợ thuê tài chính 35
6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu 36
(5,594,860,50
0)
(1,574,946,00
0)
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính 40
1,204,827,22
7
(11,878,232,43
9)
LƯU CHUYỂN TIỀN THUẦN TRONG KỲ 50

(3,615,387,57
2)
8,227,997,61
1
Tiền và tương đương tiền đầu kỳ 60 12,861,374,13 4,633,376,52

×