Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây lắp và thương mại hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.03 MB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP
VÀ THƢƠNG MẠI HÀ NỘI

SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN THÁI HÀ
MÃ SINH VIÊN
: A19220
NGÀNH
: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI – 2015


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP


VÀ THƢƠNG MẠI HÀ NỘI

Giáo viên hƣớng dẫn

: T.S Nguyễn Thị Thúy

Sinh viên thực hiện

: Trần Thái Hà

Mã sinh viên

: A19220

Ngành

: Tài chính

HÀ NỘI – 2015

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này em đã nhận
được sự giúp đỡ từ nhiều phía. Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các
giảng viên trường Đại học Thăng Long, đặc biệt là Giảng viên T.S Nguyễn Thị Thúy
đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình, giúp đỡ em hoàn thành bài khóa luận tốt
nghiệp này. Đồng thời em cũng xin gửi lời cám ơn tới Công ty Cổ phần xây lắp và
thương mại Hà Nội đã cung cấp tài liệu và tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình

thực tập, nghiên cứu tại Công ty. Em cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo giảng dạy
trong nhà trường đã truyền đạt cho em rất nhiều kiến thức bổ ích để e có thể áp dụng
vào việc hoàn thành bài khóa luận và cũng như có được hành trang vững chắc cho sự
nghiệp trong tương lai.
Bên cạnh đó em cũng xin cảm ơn tới các cô, chú, anh, chị đặc biệt là phòng kế
toán đã tận tình giúp đỡ và cung cấp thông tin để em có thể hoàn thành được khóa luận
của mình.
Do giới hạn kiến thức và khả năng lý luận của bản thân còn nhiều thiếu sót và
hạn chế, kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp của các thầy cô giáo để bài khóa luận của
em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

Trần Thái Hà


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên

Trần Thái Hà

Thang Long University Library


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU
ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP .............................................................................1
1.1 Khái quát chung về vốn lƣu động ...........................................................................1
1.1.1 Khái niệm về vốn lưu động ....................................................................................1
1.1.2 Đặc điểm vốn lưu động .........................................................................................2
1.1.3 Phân loại vốn lưu động ........................................................................................2
1.1.3.1 Phân loại theo vai trò của từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất
kinh doanh .......................................................................................................................2
1.1.3.2 Phân loại theo hình thái biểu hiện ......................................................................4
1.1.3.3 Phân loại theo kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn
lưu động ...........................................................................................................................5
1.1.3.4 Phân loại theo nguồn hình thành ........................................................................5
1.1.4 Vai trò của vốn lưu động ......................................................................................6
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động trong doanh nghiệp ...........................................7
1.2.1 Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp ...................7
1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ..............................7
1.2.2.1 Căn cứ vào mục đích kinh doanh của doanh nghiệp ..........................................7
1.2.2.2 Căn cứ vào vai trò quan trọng của vốn lưu động đối với doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường ......................................................................................................8
1.2.2.3 Căn cứ vào ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ............................8
1.2.2.4 Căn cứ vào thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong nền kinh
tế thị trường. ....................................................................................................................9
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp .....9
1.2.3.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá tốc độ luân chuyển vốn lưu động..................................9
1.2.3.2 Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của vốn lưu động ......................12
1.2.3.3 Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời từ vốn lưu động .......................................13
1.2.3.4 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành vốn
lưu động .........................................................................................................................13
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động tron doanh

nghiệp ............................................................................................................................15
1.2.4.1 Các nhân tố có thể kiểm soát ............................................................................15
1.2.4.2 Các nhân tố không thể kiểm soát ......................................................................18
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP VÀ THƢƠNG MẠI HÀ NỘI ............................20
2.1 Khái quát chung về Công ty cổ phần xây lắp và thƣơng mại Hà Nội ...............20
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần xây lắp và thương
mại Hà Nội ....................................................................................................................20
2.1.2 Một số đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần xây lắp và
thương mại Hà Nội .......................................................................................................21
2.1.2.1 Cơ cấu bộ máy tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban ................21


2.1.2.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh .......................................................................30
2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại Công ty cổ phần xây lắp và
thƣơng mại Hà Nội ......................................................................................................32
2.2.1 Kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần xây lắp và thương mại Hà Nội trong
các năm 2011, 2012, 2013 ............................................................................................32
2.2.2 Cơ cấu và nguồn hình thành vốn lưu động của Công ty cổ phần xây lắp và
thương mại Hà Nội .......................................................................................................43
2.2.3 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần xây lắp và
thương mại Hà Nội .......................................................................................................48
2.2.3.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá tốc độ luân chuyển của vốn lưu động .........................48
2.2.3.2 Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của vốn lưu động ......................55
2.2.3.3 Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời từ vốn lưu động .......................................60
2.2.3.4 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành vốn
lưu động .........................................................................................................................62
2.3 Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của Công ty cổ phần xây
lắp và thƣơng mại Hà Nội ...........................................................................................64
2.3.1 Những thành quả đạt được ................................................................................64

2.3.2 Những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân........................................................65
2.3.2.1 Những vấn đề còn tồn tại ..................................................................................65
2.3.2.2 Nguyên nhân .....................................................................................................66
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU
ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP VÀ THƢƠNG MẠI HÀ NỘI.......69
3.1 Phƣơng hƣớng sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian tới ..............69
3.2. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại Công ty cổ phần xây
lắp và thƣơng mại Hà Nội ...........................................................................................70
3.2.1 Cải thiện công tác quản lý tiền mặt và các khoản tương đương tiền ...............70
3.2.2 Kiểm soát chặt chẽ các khoản phải thu .............................................................71
3.2.2.1 Kiểm soát chặt chẽ quy trình ra quyết định cấp tín dụng .................................71
3.2.2.2 Kiểm soát chặt chẽ công tác quản lý và theo dõi các khoản phải thu ..............76
3.2.3 Quản lý hàng tồn kho .........................................................................................77
3.2.4 Chú trọng đầu tư vào vốn chủ sở hữu ...............................................................80
3.2.5 Một số biện pháp khác ........................................................................................81
3.2.6 Kiến nghị với nhà nước ......................................................................................81
KẾT LUẬN CHUNG
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

Thang Long University Library


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

VLĐ


Vốn lưu động

TSCĐ

Tài sản cố định

VCSH

Vốn chủ sở hữu

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

GTGT

Giá trị gia tăng

KN

Khả năng


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, MÔ HÌNH
Bảng 2.1. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm 2011, 2012, 2013
của Công ty cổ phần xây lắp và thương mại Hà Nội.....................................................33
Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán trong 3 năm 2011, 2012, 2013 của Công ty cố phẩn
xây lắp và thương mại Hà Nội.......................................................................................37
Bảng 2.3. Bảng cơ cấu vốn lưu động trong 3 năm 2011, 2012, 2013
của Công ty cố phần xây lắp và thương mại Hà Nội.....................................................43

Bảng 2.4. Bảng chi tiết cơ cấu vốn lưu động bình quân trong 3 năm 2011, 2012, 2013
của Công ty cổ phần xây lắp và thương mại Hà Nội.....................................................44
Bảng 2.5. Bảng tốc độ luân chuyển vốn lưu động trong 3 năm 2011, 2012, 2013
của Công ty cổ phần xây lắp và thương mại Hà Nội.....................................................48
Bảng 2.6. Bảng mức tiết kiệm do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động trong 3 năm
2011, 2012, 2013 của Công ty cổ phần xây lắp và thương mại Hà Nội........................51
Bảng 2.7. Bảng hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động trong 3 năm 2011, 2012, 2013 của
Công ty cổ phần xây lắp và thương mại Hà Nội ...........................................................53
Bảng 2.8. Bảng các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của vốn lưu động trong 3
năm 2011, 2012, 2013 của Công ty cổ phần xây lắp và thương mại Hà Nội................55
Bảng 2.9. Bảng hệ số sinh lời từ vốn lưu động trong 3 năm 2011, 2012, 2013
của Công ty cổ phần xây lắp và thương mại Hà Nội.....................................................61
Bảng 2.10. Bảng các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng các khoản phải thu trong
3 năm 2011, 2012, 2013 của Công ty cổ phần xây lắp và thương mại Hà Nội.............62
Bảng 2.11. Bảng các chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả quản lý hàng tồn kho trong 3 năm
2011, 2012, 2013 của Công ty cổ phần xây lắp và thương mại Hà Nội........................63
Bảng 3.1. Bảng phân loại nhóm nợ tại Công ty cổ phần xây lắp và thương mại
Hà Nội............................................................................................................................77
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận trong các năm 2011, 2012,
2013 của Công ty cổ phần xây lắp và thương mại Hà Nội............................................32
Biểu đồ 2.2. Biểu dồ cơ cấu và tăng trưởng tài sản trong 3 năm 2011, 2012, 2013 của
Công ty cổ phần xây lắp và thương mại Hà Nội ...........................................................36
Biểu đồ 2.3. Biểu đồ cơ cấu và tăng trưởng nguồn vốn trong 3 năm 2001, 2012, 2013
của Công ty cổ phần xây lắp và thương mại Hà Nội.....................................................36
Biểu đồ 2.4. Biểu đồ cơ cấu vốn lưu động trong 3 năm 2011, 2012, 2013
của Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Hà Nội ....................................................43
Biểu đồ 2.5. Biểu đồ tốc độ luân chuyển vốn lưu động trong 3 năm 2011, 2012, 2013
của Công ty cổ phần xây lắp và thương mại Hà Nội.....................................................48

Thang Long University Library



Biểu đồ 2.6. Biểu đồ hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động trong 3 năm 2011, 2012, 2013
của Công ty cổ phần xây lắp và thương mại Hà Nội.....................................................53
Biểu đồ 2.7. Biểu đồ hệ số khả năng thanh toán trong 3 năm 2011, 2012, 2013
của Công ty cổ phần xây lắp và thương mại Hà Nội.....................................................55
Biểu đồ 2.8. Biểu đồ hệ số sinh lời trong 3 năm 2011, 2012, 2013
của Công ty cổ phần xây lắp và thương mại Hà Nội.....................................................61
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ sự biến đổi hình thái của vốn lưu động ................................................1
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty cổ phần xây lắp và thương mại
Hà Nội............................................................................................................................21

Mô hình 3.1. Mô hình thắt chặt chính sách tín dụng .....................................................73
Mô hình 3.2. Mô hình giảm tỷ lệ chiết khấu .................................................................74
Mô hình 3.3. Mô hình rút ngắn thời gian bán chịu........................................................75
Mô hình 3.4. Mô hình quản lý hàng tồn kho EOQ ........................................................78


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế phát triển và hội nhập như ngày nay, các doanh nghiệp luôn
mong muốn thu về một nguồn lợi lớn nhất. Để đạt được mong muốn đó, trước tiên
doanh nghiệp cần phải có đầy đủ nguồn vốn trong đó bao gồm cả vốn lưu động. Vốn
lưu động được xem như huyết mạch của một doanh nghiệp bởi nó có mặt trong hầu hết
các họat động từ dự trữ, sản xuất đến lưu thông sản phẩm. Thiếu đi nguồn vốn này,
doanh nghiệp như thiếu đi một chất xúc tác giúp cho hoạt động kinh doanh trở nên liền
mạch và nhất quán. Vì vậy mà ngày nay, nhu cầu vốn lưu động đối với các doanh
nghiệp càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Tuy nhiên, phải làm sao để phát huy
được hiệu quả trong việc sử dụng vốn lưu động vẫn là vấn đề được quan tâm hơn cả.
Nhìn vào thực tế hiện nay, việc sử dụng vốn lưu động của các doanh nghiệp vẫn gặp

nhiều khó khăn và tồn tại khiến cho hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn hạn chế. Ví dụ
như, dự án Bắc An Khánh của Tổng công ty Vinaconex và Tổng Công ty Đầu tư phát
triển nhà Hà Nội, dự án Thanh Lâm Đại Thịnh (Mê Linh) và dự án khu nhà thu nhập
thấp ở Đông Anh của Tổng Công ty Phát triển nhà và đô thị Hà Nội hiện nay đang
chậm tiến độ thi công sản xuất do chủ đầu tư không định mức được số vốn lưu động
cần thiết ngay từ ban đầu. Và đánh giá đến năm 2015, các dự án này chỉ có thể đạt
khoảng 60% mục tiêu đề ra. Ngoài ra, có những doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc
quản lý nguồn vốn lưu động trong khâu lưu thông do các quyết định tạm ứng, bán
hàng trả chậm trả góp làm phát sinh các khoản phải thu khó đòi, khiến cho nguồn vốn
lưu động bị thất thoát, từ đó lượng vốn lưu động để quay vòng sản xuất bị giảm đi
đáng kể. Do đó, cần phải có những phân tích, đánh giá thường xuyên để kịp thời đưa ra
giải pháp khắc phục và rút kinh nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dụng vốn lưu động từ
đó tạo ra nguồn lợi lớn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Cũng tương tự như những doanh nghiệp khác, hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty cổ phần xây lắp và thương mại Hà Nội trong những năm gần đây chưa đạt
được hiệu quả cao. Điển hình như việc quản lý các khoản phải thu và quản lý hàng tồn
kho khá lỏng lẻo trong năm 2013 khiến cho lượng hàng tồn kho và các khoản phải thu
vào cuối kì tăng vọt lên gấp nhiều lần so với đầu kì. Có 2 nguyên nhân chủ yếu dẫn
đến việc các khoản phải thu của Công ty chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu nguồn vốn
lưu động. Thứ nhất là do đặc điểm ngành nghề kinh doanh của Công ty và thứ hai là
do việc Công ty nới lỏng các quyết định thanh toán đối với khách hàng để thu hút đối
tác và người tiêu thụ. Với đặc điểm kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực xây lắp nên các
công trình mà Công ty trực tiếp đảm nhận đều là những công trình có quy mô lớn, do
đó Công ty thường không thể ghi nhận toàn bộ doanh thu của dự án ngay trong kỳ sản
xuất kinh doanh. Điều này dẫn đến việc các khoản phải thu cuối năm tăng lên. Ngoài

Thang Long University Library


ra, việc nới lỏng chính sách thanh toán cũng là yếu tố khiến cho khách hàng không

thanh toán cho Công ty ngay trong năm, đặc biệt là những khách hàng đầu tư xây dựng
và mua sắm trang thiết bị với số lượng lớn. Đối với lượng hàng tồn kho, do trong năm
2012, Công ty thực hiện mở rộng quy mô ngành nghề sản xuất, ngoài việc xây lắp các
công trình điện và trạm biến áp, Công ty còn mở rộng sang lĩnh vực xây dựng cầu
đường, xây dựng các hạng mục bê tông cốt thép cho các công trình thủy điện, kinh
doanh các loại hình oto và trở thành nhà phân phối cho hãng xe tải JAC nên dẫn đến
lượng hàng tồn kho tăng cao hơn so với các năm trước. Đây chính là vấn đề nan giải
của toàn bộ ban lãnh đạo Công ty. Vì vậy, việc thực hiện phân tích về hiệu quả sử
dụng vốn lưu động trong thời gian qua của Công ty để có được đánh giá và đưa ra
những điều chỉnh kịp thời tại điểm này là vô cùng cần thiết.
Từ những vấn đề cấp thiết nêu trên, tôi đã chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần xây lắp và thương mại Hà Nội” cho bài khóa
luận của mình
2. Mục tiêu nghiên cứu:
 Mục tiêu chung: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty cổ phần xây
lắp và thương mại Hà Nội
 Mục tiêu cụ thể:
 Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn lưu động, các chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn
lưu động.
 Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở Công ty cổ phần xây lắp và
thương mại Hà Nội.
 Đề xuất các biện pháp quản lý để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở Công
ty xây lắp và thương mại Hà Nội
3. Đối tƣợng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
4. Phạm vi nghiên cứu:
 Về không gian: Công ty cổ phần xây lắp và thương mại Hà Nội.
 Về thời gian: Từ ngày 01/01/2011 đến ngày 31/12/2013.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu của bài khóa luận
Để đảm bảo việc nghiên cứu và phân tích được chính xác và khách quan nhất,

người viết đã sử dụng 2 phương pháp đó là:
 Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nội dung và số liệu của bài khóa luận đều căn cứ
vào bản “Báo cáo kết quả kinh doanh” và “Bảng cân đối kế toán” của Công ty phần
xây lắp và thương mại Hà Nội trong 3 năm 2011,2012,2013, các tài liệu, giáo trình
cung cấp kiến thức có liên quan đến việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
trong doanh nghiệp.


 Phương pháp khảo sát thực tế: Người viết đã tiến hành quan sát và tìm hiểu quá
trình hoạt động thực tế tại cơ sở của Công ty xây lắp và thương mại Hà Nội trong
khoảng thời gian làm bài nghiên cứu này.
6. Tổng quan nghiên cứu
Trong lịch sử nghiên cứu Kinh tế - Tài chính ở trong và ngoài nước, những vấn
đề xoay quanh đề tài nguồn vốn luôn được các nhà nghiên cứu quan tâm và phân tích
kĩ lưỡng. Có thể kể tới một số bài nghiên cứ của các tác giả trong và ngoài nước như:
 Lê Đạt Chí (2013), Các nhân tố ảnh hưởng đến việc hoạch định cấu trúc vốn của
các nhà quản trị tài chính tại Việt Nam, Tạp chí Phát triển & Hội nhập, 9 (19),
tr.22-28
 Bạch Đức Hiển và Đoàn Hương Quỳnh (2010), Tái cấu trúc nguồn vốn của doanh
nghiệp trong giai đoạn hiện nay, Tạp chí Tài chính, 544, tr. 30-31.
 Nguyễn Thị Thanh Nga (2010), Các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn các công ty
niêm yết tại Sàn giao dịch chứng khoản TP. HCM, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế, Đại
học Kinh tế TP.HCM, TP. HCM
 Lê Thị Kim Thư (2012), Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn các
CTCP ngành Bất động sản niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoán TP. HCM,
Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng, Đà Nẵng.
 Frank, M. and Goyal, V. (2009), Capital Structure Decisions: Which Factors are
Reliably Important?, Financial Management,38 (1), pp. 1-37.
 Chen, J. (2004), Determinants of capital structure of Chinese-listed companies,
Journal of Business Research, 57 (12), pp. 1341– 1351.

Sau quá trình tìm hiểu các tài liệu nêu trên, có thể thấy rằng, những nghiên cứu
này thường chỉ bao quát đề tài ở tầm vĩ mô, và tập trung phân tích các khía cạnh tác
động lên nguồn vốn của nền kinh tế hoặc một lĩnh vực cụ thể của nền kinh tế. Ngoài
ra, như ta đã biết, nguồn vốn luôn được cấu thành từ nhiều loại vốn như: vốn chủ sở
hữu, vốn lưu động, vốn vay v.v, do đó, khi nghiên cứu bao quát toàn bộ nguồn vốn
cộng với tính chất vĩ mô của đề tài thì bài nghiên cứu có thể gặp khó khăn trong việc
áp dụng vào từng doanh nghiệp cụ thể, đặc biệt là những doanh nghiệp vừa và nhỏ, bởi
mỗi doanh nghiệp sẽ có những khó khăn riêng trong từng loại vốn cấu thành nên toàn
bộ nguồn vốn.
Từ những đánh giá như trên, nội dung bài khóa luận “Nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động của Công ty cổ phần xây lắp và thương mại Hà Nội” này chỉ tập trung
nghiên cứu một loại vốn cụ thể đó là vốn lưu động, và phạm vi nghiên cứu hẹp, chỉ
nghiên cứu trên một doanh nghiệp cụ thể, đó là Công ty cổ phần xây lắp và thương
mại Hà Nội. Điều này giúp cho việc nghiên cứu trở nên dễ dàng và bài nghiên cứu sẽ
cụ thể, súc tích hơn, ngoài ra còn có thể giúp ích cho doanh nghiệp, nhận ra được

Thang Long University Library


những điểm yếu trong công tác quản lý vốn lưu động để từ đó kịp thời khắc phục và
thu về được lợi ích tối đa cho việc sản xuất kinh doanh của công ty.
7. Bố cục của bài khóa luận
Nội dung chính của bài khóa luận được kết cấu thành ba chương:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn lƣu động trong doanh
nghiệp
Chƣơng 2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại Công ty cổ phần
xây lắp và thƣơng mại Hà Nội
Chƣơng 3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại Công ty cổ phần xây
lắp và thƣơng mại Hà Nội



CHƢƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Khái quát chung về vốn lƣu động
1.1.1 Khái niệm về vốn lưu động
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động và quá trình vận động
của vốn lưu động chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu động. Hay nói
cách khác: vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản lưu động
hiện có và đầu tư ngắn hạn của doanh nghiệp để đảm bảo cho hoạt động của doanh
nghiệp được bình thường, liên tục. [1, tr.39]. Sự vận động và biến đổi về hình thái của
vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh có thể khái quát bằng sơ đồ sau:
(1)
(2)
(3)
Vốn
Vốn
Vốn
Vốn trong
bằng tiền
dự trữ
sản xuất
lưu thông

(4)
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ sự biến đổi hình thái của vốn lưu động [7, tr.1]
Ngày nay, để tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài yếu tố người lao động, tư liệu
lao động các doanh nghiệp cần phải có đối tượng lao động. Để có được yếu tố đó, vào
giai đoạn (1) của quá trình sản xuất, doanh nghiệp cần bỏ ra một khoản vốn bằng tiền
để mua các nguyên liệu, vật liệu, phụ tùng…để dự trữ phục vụ cho quá trình sản xuất

kinh doanh. Những linh kiện, vật tư này được gọi tài sản lưu động của doanh nghiệp
trong dự trữ (vốn dự trữ).
Trong giai đoạn (2), các nguyên vật liệu ở khâu dự trữ được đưa vào sản xuất.
Tại đây, tư liệu lao động tác động vào đối tượng lao động thông qua hoạt động làm
việc của con người. Quá trình này làm cho đối tượng lao động chuyển sang hình thái
vật chất hoàn chỉnh và được gọi là tài sản lưu động của doanh nghiệp trong sản xuất
(vốn sản xuất).
Sau khi kết thúc một chu trình sản xuất, doanh nghiệp sẽ tiến hành kiểm định
chất lượng sản phẩm. Sau đó, những sản phẩm đạt tiêu chuẩn sẽ được đưa ra thị trường
tiêu thụ. Toàn bộ sản phẩm này được gọi là tài sản lưu động trong lưu thông (vốn trong
lưu thông). Kết thúc quá trình lưu thông. doanh nghiệp sẽ thu về một khoản vốn bằng
tiền khác để tiếp tục quay vòng quá trình sản xuất.
Như vậy, có thể nhận thấy, vốn lưu động của doanh nghiệp không ngừng vận động qua
các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: dự trữ, sản xuất và lưu thông. Quá trình này diễn
ra liên tục và thường xuyên lập lại theo chu kỳ được gọi là quá trình tuần hoàn, chu
1

Thang Long University Library


chuyển của vốn lưu động. Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, vốn lưu động lại
thay đổi hình thái biểu hiện, từ hình thái vốn vật tư dự trữ đến vốn sản xuất, vốn lưu
thông rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn bằng tiền. [7, tr.1]
1.1.2 Đặc điểm vốn lưu động
Vốn lưu động luân chuyển với tốc độ nhanh, và hoàn thành một vòng tuần hoàn
sau khi kết thúc mộ chu kỳ sản xuất kinh doanh. Vốn lưu động trong doanh nghiệp chỉ
tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Nếu
như lúc đầu, vốn lưu động biểu hiện dưới hình thái tiền mặt, thì sau quá trình mua sắm
nguyên vật liệu sản xuất, vốn lưu động đã chuyển sang hình thái vật tư dự trữ (biểu
hiện dưới dạng hiện vật). Tiếp đến, trong quá trình sản xuất, các loại vật tư dự trữ này

tiếp tục biến đổi hình thái và trở thành sản phẩm dở dang. Sau quá trình sản xuất, các
sản phẩm dở dang sẽ trở thành các sản phẩm hoàn chỉnh và được đưa vào lưu thông.
Do đó, giá trị của vốn lưu động được chuyển dịch toàn bộ vào giá trị sản phẩm. Càng
nhiều sản phẩm được sản xuất, chất lượng sản phẩm càng cao thì lượng vốn lưu động
của doanh nghiệp đầu tư vào là càng lớn.
Vốn lưu động vận động dưới dạng chuyển đổi từ hình thái này sang hình thái
khác rồi trở về hình thái ban đầu nhưng mang một giá trị lớn hơn. Thật vậy, như đã đề
cập ở phần trên, ban đầu vốn lưu động biểu hiện dưới hình thái tiền mặt, sau quá trình
sản xuất sẽ trở thành các sản phẩm hoàn chỉnh và được đưa vào lưu thông. Khi sản
phẩm được bán ra, thứ mà doanh nghiệp thu về chính là tiền mặt – đây chính là biểu
hiện ban đầu của vốn lưu động, và lượng tiền mặt này lớn hơn so với số vốn lưu động
mà doanh nghiệp bỏ ra bởi lẽ trong kinh doanh, doanh nghiệp nào cũng mong muốn
thu được lợi nhuận để phát triển lâu dài. Như vậy, chu kỳ vận động của vốn lưu động
là cơ sở quan trọng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. [8, tr.1]
1.1.3 Phân loại vốn lưu động
Để có thể sử dụng vốn lưu động một cách hiệu quả, trước tiên cần phải phân
loại vốn lưu động của doanh nghiệp theo các căn cứ phù hợp, bao gồm:
1.1.3.1 Phân loại theo vai trò của từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất
kinh doanh
Dựa vào yếu tố này, ta có thể chia thành 3 loại vốn lưu động như sau:
 Vốn lưu động trong khâu dự trữ: Bao gồm giá trị các khoản vốn nguyên vật liệu
chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ, vật liệu
đóng gói.
 Vốn nguyên vật liệu chính: là giá trị các loại vật tư dự trữ mà trong quá trình sản
xuất ra thành phẩm, chúng đóng vai trò cấu thành nên những bộ phận cốt lõi của
sản phẩm.

2



 Vốn nguyên vật liệu phụ: là giá trị các loại vật dự trữ mà trong quá trình sản xuất,
nó kết hợp với nguyên vật liệu chính để tạo nên những yếu tố như màu sắc, hình
dáng bên ngoài của sản phẩm, hoặc hỗ trợ cho việc sản xuất được đồng bộ, nhất
quán.
 Vốn nhiên liệu: Là các loại nhiên liệu dự trữ phục vụ cho hoạt động sản xuất được
diễn ra thông suốt.
 Vốn phụ tùng thay thế: là giá trị của các loại vật tư dùng để thay thế, sửa chữa các
tài sản cố định trong trường hợp xảy ra hỏng hóc, thiếu hụt.
 Vốn công cụ dụng cụ: Công cụ, dụng cụ là những tư liệu lao động không có đủ các
tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng quy định đối với TSCĐ.
 Vốn vật liệu đóng gói: Là giá trị của các vật tư tham gia vào quá trình đóng gói,
cấu thành nên bao bì bảo quản sản phẩm.
 Vốn lưu động trong khâu sản xuất: Bao gồm các khoản vốn sản phẩm đang chế tạo,
vốn bán thành phẩm, vốn chi phí trả trước.
 Vốn sản phẩm đang chế tạo: Là biểu hiện bằng tiền của các chi phí sản xuất kinh
doanh đã bỏ ra cho các loại sản phẩm đang trong quá trình sản xuất
 Vốn bán thành phẩm: Đây là khoản vốn phản ánh giá trị của các chi phí bỏ ra khi
quá trình sản xuất đã trải qua một giai đoạn nhất định nhưng vẫn chưa hình thành
nên thành phẩm hoàn chỉnh.
 Vốn chi phí trả trước: là các chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có tác dụng cho
nhiều chu kỳ sản xuất nên chưa thể tính ngay vào giá thành sản phẩm mà sẽ được
tính dần vào giá thành sản phẩm của một số chu kỳ tiếp theo như: chi phí nghiên
cứu, cải tiến kỹ thuật, chi phí xây dựng, lắp đặt các công trình tạm thời v.v…
 Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Bao gồm các khoản vốn:
 Vốn thành phẩm: Là giá trị những sản phẩm đã được hoàn thiện, đạt tiêu chuẩn kỹ
thuật và đã được nhập kho chờ lưu thông.
 Vốn bằng tiền: Bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang trong quá
trình vận chuyển. Tiền là loại tài sản cốt lõi, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có một
lượng nhất định phục vụ cho nhu cầu chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc
để trả nợ.

 Các khoản đầu tư ngắn hạn: Là những khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho
vay ngắn hạn…Đây là những khoản được đầu tư với mục đích đảm bảo khả năng
thnah toán, đồng thời tận dụng khả năng sinh lời từ những khoản đầu tư này để thu
về lợi nhuận, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
 Các khoản vốn trong thanh toán: Bao gồm các khoản phải thu, các khoản tạm
ứng…Chủ yếu là các khoản mà khách hàng còn nợ doanh nghiệp trong quá trình
giao dịch, mua bán dưới hình thức trả sau, trả góp. [8, tr.1]
3

Thang Long University Library


1.1.3.2 Phân loại theo hình thái biểu hiện
Với cách phân loại này, vốn lưu động có thể chia thành bốn loại:
 Tiền và các khoản tương đương tiền
 Vốn bằng tiền: Là giá trị các khoản tiền mặt dùng để đầu tư cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
 Các tài sản sản tương đường tiền: Bao gồm các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
như: đầu tư chứng khoán, đầu tư bất động sản, v.v..
 Các khoản phải thu: Chủ yếu là những khoản mà doanh nghiệp phải thu từ khách
hàng do trong quá trình giao dịch doanh nghiệp đã chấp nhận bán chịu, bán trả góp
cho người mua.
 Hàng tồn kho: Là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cụ
thể bao gồm:
 Vốn nguyên, nhiên vật liệu gồm có: vốn nguyên vật liệu chính, vốn nguyên vật liệu
phụ, vốn nhiên liệu.
 Công cụ, dụng cụ trong kho: Công cụ, dụng cụ là những tư liệu lao động không có
đủ các tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng quy định đối với TSCĐ.
 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang: phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất, kinh
doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp.

 Thành phẩm tồn kho: là những sản phẩm hoàn chỉnh đã được nhập kho và đang
trong quá trình chờ tiêu thụ.
 Hàng gửi bán: là những sản phẩm đã được chuyển qua các đại lý, đơn vị hạch toán
phụ thuộc cấp dưới để các đơn vị này đưa ra tiêu thụ ngoài thị trường. Trị giá dịch
vụ đã hoàn thành, bàn giao cho người đặt hàng, nhưng chưa được chấp thuận thanh
toán.
 Hàng mua đang đi đường: là giá trị của những hàng hóa, vật tư mua ngoài đã thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp những vẫn còn đang trên đường vận chuyển hoặc
đã về đến doanh nghiệp những đang chờ kiểm nhận nhập kho.
 Các tài sản lưu động khác
 Tạm ứng: là một khoản tiền hoặc vật tư do doanh nghiệp giao cho người nhận tạm
ứng để thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh hoặc giải quyết một công việc nào
đó đã được phê duyệt.
 Chi phí trả trước: là một khoản chi mà doanh nghiệp phải bỏ ra để mua một tài sản
có liên quan đến hoạt động sản xuất inh doanh trong nhiều kì nhưng chưa được tính
hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Các khoản thế chấp, ký quỹ, ký cược ngắn hạn:

4


Thế chấp là việc doanh nghiệp mang tài sản của mình giao cho người nhận thế
chấp nắm giữ để vay vốn hoặc để nhận các loại bảo lãnh. Tài sản thế chấp có thể là
vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, ô tô, xe máy. . . và cũng có thể là những giấy tờ chứng
nhận quyền sở hữu về nhà, đất hoặc tài sản. Doanh nghiệp có thể không còn quyền sử
dụng những tài sản này trong thời gian đang thế chấp. Sau khi thanh toán tiền vay,
doanh nghiệp mới được nhận lại những tài sản đã thế chấp.
Ký quỹ là việc doanh nghiệp gửi một khoản tiền hoặc kim loại quý, đá quý hay
các giấy tờ có giá trị vào tài khoản phong toả tại Ngân hàng để đảm bảo việc thực hiện
bảo lãnh cho doanh nghiệp.

Ký cược là việc doanh nghiệp đi thuê tài sản giao cho bên cho thuê một khoản
tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc các vật có giá trị cao khác nhằm mục đích ràng
buộc và nâng cao trách nhiệm của người đi thuê tài sản phải quản lý, sử dụng tốt tài
sản đi thuê và hoàn trả tài sản đúng thời gian quy định. Tiền đặt cược do bên có tài sản
cho thuê quy định có thể bằng hoặc hơn giá trị của tài sản cho thuê. [8, tr.1
1.1.3.3 Phân loại theo kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu
vốn lưu động
Kết cấu vốn lưu động là quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần vốn lưu động chiếm
trên tổng số vốn lưu động tại một thời điểm. Kết cấu vốn lưu động phản ánh tình hình
phân bổ và tỉnh trọng mỗi khoản vốn lưu động trong từng giai đoạn luân chuyển của
quá trình sản xuất. Từ đó, doanh nghiệp sẽ xác định được trọng điểm trong việc quản
lý vốn lưu động và tìm ra biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động lên
mức tối ưu trong từng điều kiện cụ thể.
Có nhiều yếu tố tạo nên kết cấu của vốn lưu động, bao gồm:
 Yếu tố về sản xuất: phản ánh đặc điểm công nghệ, kỹ thuật của mỗi doanh nghiệp,
mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo, độ dài chu kỳ sản xuất, trình độ tổ chức quá
trình sản xuất.
 Yếu tố về mặt cung ứng, tiêu dùng: là khoảng cách giữa doanh nghiệp với nơi cung
cấp, khả năng cung cấp của thị trường, kỳ hạn giao hàng và khối lượng vật tư cung
cấp cho mỗi lần giao hàng, đặc điểm thời vụ của chủng loại vật tư cung cấp…
 Yếu tố về mặt thanh toán: Phương thức thanh toán được lựa chọn theo các hợp
đồng mua bán hàng, thủ tục thanh toán, việc chấp hành thủ tục thanh toán [8, tr.1]
1.1.3.4 Phân loại theo nguồn hình thành
Nguồn vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
doanh nghiệp có đầy đủ các quyền sử dụng, chi phối và định đoạt. Tùy theo loại hình
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dụng
cụ thể riêng. Vốn chủ sở hữu bao gồm: vốn lưu động được ngân sách nhà nước cấp
hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; số vốn do các thành viên hoặc chủ doanh
5


Thang Long University Library


nghiệp tư nhân bỏ ra; số vốn lưu động tăng thêm từ lợi nhuận bổ sung; số vốn góp từ
liên doanh liên kết; số vốn lưu động huy động được qua phát hành cổ phiếu.
 Nợ phải trả: bao gồm:
 Nguồn vốn đi vay: Là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay các
ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác, vốn thông qua phát hành
trái phiếu.
 Nguồn vốn trong thanh toán: Là các khoản nợ khách hàng, doanh nghiệp khác
trong quá trình thanh toán. Việc phân loại này giúp chúng ta thấy được kết cấu các
nguồn hình thành nên vốn lưu động, từ đó doanh nghiệp có thể chủ động đưa ra các
biện pháp huy động, quản lý và sử dụng vốn lưu động hiệu quả hơn. [8, tr.1]
1.1.4 Vai trò của vốn lưu động
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản
xuất. Trong cùng một lúc vốn lưu động của doanh nghiệp được phân bổ trên khắp các
giai đoạn luân chuyển và tồn tại dưới những hình thái khác nhau. Muốn cho quá trình
tái sản xuất được tiến hành liên tục, doanh nghiệp phải có đủ vốn đầu tư vào các giai
đoạn khác nhau đó. Chẳng hạn như, để tiến hành sản xuất, ngoài TSCĐ như máy móc,
thiết bị, nhà xưởng... doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm
hàng hóa, nguyên vật liệu... phục vụ cho quá trình sản xuất. Nếu thiếu đi yếu tố này,
tức là thiếu đi vốn lưu động dự trữ, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ
không được tiến hành hành thường xuyên, liên tục.
Vốn lưu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh
nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử dụng
vốn nên khi muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp phải huy động một lượng vốn
nhất định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa. Vốn lưu động còn giúp cho
doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh
nghiệp. Lượng vốn càng lớn, cơ hội đầu tư sinh lời càng cao, và ngược lại.
Ngoài ra, vốn lưu động còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản

phẩm do đặc điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng
hóa bán ra được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm một
phần lợi nhuận. Do đó, vốn lưu động đóng vai trò quyết định trong việc tính giá cả
hàng hóa bán ra. Vốn lưu động càng nhiều, giá thành sản phẩm càng cao và ngược lại.
Bên cạnh đó vốn lưu động còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận
động của vật tư. Trong doanh nghiệp sự vận động của vốn lưu động thể hiện sự vận
động của vật tư. Vốn lưu động nhiều hay ít sẽ phản ánh vật tư hàng hoá nằm trên các
khâu nhiều hay ít. Mặt khác vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh
số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay lãng phí. Do vậy thông qua tình hình luân

6


chuyển vốn lưu động có thể đánh giá một cách kịp thời của việc mua sắm vật tư dự trữ,
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp [7, tr.1]
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động trong doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
Hiệu quả là một khái niệm được đánh giá từ nhiều góc độ khác nhau. Song theo
cách nhìn chung nhất: “ Hiệu quả là sự so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra
để đạt được kết quả đó. Kết quả có thể đánh giá từ nhiều góc độ khác nhau: Kinh tế,
chính trị, xã hội, môi trường. Còn chi phí có thể là tiền vốn, nhân công, thời gian.”
Như ta đã biết, vốn lưu động của doanh nghiệp được sử dụng trong quá trình dự
trữ, sản xuất và lưu thông. Vòng luân chuyển của vốn lưu động bắt đầu từ hình thái
vốn bằng tiền mà doanh nghiệp dùng để mua sắm thiết bị vật tư cho quá trình dự trữ và
sản xuất, và sau khi quá trình sản xuất diễn ra, thành phẩm sẽ được tạo nên và đưa vào
thị trường để lưu thông. Như vậy, có thể hiểu được rằng: “Hiệu quả sử dụng vốn lưu
động là hiệu quả thu được sau khi đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động qua các
giai đoạn của quá trình sản xuất. Tốc độ này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn
lưu động càng lớn và ngược lại”. [4, tr.1]
Vì lợi ích kinh doanh mà doanh nghiệp phải sử dụng hợp lý và hiệu quả đối với

từng đồng vốn lưu động. Việc sử dụng vốn lưu động sẽ đem lại hiệu quả cao nhất khi
số vốn lưu động cần cho một đồng luân chuyển là ít nhất. Quan niệm này thiên về
chiều hướng càng tiết kiệm được bao nhiêu vốn lưu động cho một đồng luân chuyển
thì càng tốt. Doanh nghiệp phải làm sao để mỗi đồng vốn lưu động hàng năm có thể
dùng để mua nhiều nguyên, nhiên vật liệu hơn, sản xuất ra nhiều sản phẩm và tiêu thụ
được nhiều hơn bởi nếu hàng hóa sản xuất ra không tiêu thụ được thì hiệu quả sử dụng
đồng vốn cũng không cao.
1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động
1.2.2.1 Căn cứ vào mục đích kinh doanh của doanh nghiệp
Trong kinh doanh, các doanh nghiệp luôn hướng tới mục tiêu lâu dài là tối đa
hóa lợi nhuận. Quản lý và sử dụng hiệu quả vốn lưu động là một yếu tố có ảnh hưởng
tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp. Bởi vì quản lý vốn lưu động không
những đảm bảo việc sử dụng vốn lưu động hợp lý, tiết kiệm mà còn có ý nghĩa đối với
việc hạ thấp chi phí sản xuất, thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm và thu tiền bán hàng. Từ
đó sẽ làm tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Việc quản lý và sử dụng vốn lưu động không tốt, tức là để xảy ra tình trạng thừa
hoặc thiếu vốn lưu động sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có mức vốn lưu động quá cao nghĩa là doanh nghiệp
ứng ra một lượng vốn lớn mà quy mô sản xuất của doanh nghiệp không đòi hỏi như
vậy, trong trường hợp này sẽ không khuyến khích doanh nghiệp khai thác các khả
7

Thang Long University Library


năng tiềm tàng, tìm mọi biện pháp cải tiến hoạt động sản xuất kinh doanh để nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Điều này gây nên tình trạng ứ đọng vật tư hàng hoá;
vốn chậm luân chuyển và phát sinh các chi phí không cần thiết làm tăng giá thành sản
phẩm. Trong điều kiện vốn lưu động phải do vay hoặc do phát hành trái phiếu ... thì
một đồng vốn phải cộng thêm chi phí cho nó (lãi suất) chắc hẳn không có doanh

nghiệp nào lại đi vay vốn khi thực sự chưa cần thiết và để cất nó trong kho.
Ngược lại nếu doanh nghiệp thiếu vốn lưu động sẽ gây ra nhiều khó khăn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp thiếu vốn sẽ không
bảo đảm sản xuất được thường xuyên, liên tục, gây nên những thiệt hại do ngừng sản
xuất, không có khả năng thanh toán và thực hiện các hợp đồng đã ký kết với khách
hàng.
Xuất phát từ mục đích kinh doanh như vậy mà doanh nghiệp luôn luôn tìm mọi
biện pháp để tồn tại và phát triển. Từ đó, yêu cầu phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động luôn là một yêu cầu cấp thiết, không thể thiếu và gắn liền với bản chất của
doanh nghiệp. [8, tr.1]
1.2.2.2 Căn cứ vào vai trò quan trọng của vốn lưu động đối với doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường
Trong khâu dự trữ và sản xuất, vốn lưu động đảm bảo cho sản xuất của doanh
nghiệp được tiến hành liên tục, đảm bảo quy trình công nghệ, công đoạn sản xuất
không bị gián đoạn. Trong lưu thông, vốn lưu động đảm bảo dự trữ thành phẩm, đáp
ứng nhu cầu tiêu thụ sản phẩm được liên tục, nhịp nhàng, đáp ứng được nhu cầu của
khách hàng. Thời gian luân chuyển vốn ngắn, vòng quay vốn lưu động cao giúp tốc
vốn lưu động luân chuyển hiệu quả. Vòng quay vốn lưu động là chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn lưu động trên mối quan hệ so sánh giữa kết quả sản xuất (tổng doanh
thu thuần) và số vốn lưu động bình quân bỏ ra trong kỳ. Nếu số vòng quay của vốn lưu
động trong 1 kỳ càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao. Thời gian
luân chuyển vốn lưu động nói lên độ dài bình quân của một lần luân chuyển của vốn
lưu động hay số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động thực hiện một vòng quay
trong kỳ. Ngược với chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động trong kỳ, thời gian luân chuyển
vốn lưu động càng ngắn thì chứng tỏ vốn lưu động càng được sử dụng có hiệu quả. Cả
2 yếu tố này kết hợp với nhau phản ánh nên tốc độ luân chuyển của vốn lưu động trong
doanh nghiệp. Với vai trò quan trọng như vậy, việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu
động, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lư động trong doanh nghiệp là một yêu cầu tất
yếu. [8, tr.1]
1.2.2.3 Căn cứ vào ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

Việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả sẽ giúp cho doanh nghiệp nâng cao khả
năng huy động các nguồn vốn tài trợ cũng như khả năng thanh toán của doanh nghiệp
8


được đảm bảo. Điều này sẽ khiến cho doanh nghiệp có đủ năng lực để phục vụ cho
hoạt động kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm bớt số
vốn lưu động chiếm dùng mà vẫn đảm bảo được nhiệm vụ sản xuất kinh doanh như cũ
hoặc với quy mô vốn lưu động không đổi, doanh nghiệp vẫn có thể mở rộng quy mô
sản xuất. Điều này sẽ làm cho năng suất của doanh nghiệp sẽ ngày càng được nâng cao
và đời sống của cán bộ công nhân viên sẽ được nâng cao. Từ đó sẽ tạo ra động lực cho
nền kinh tế cũng như đóng góp cho nhà nước một khoản ngân sách đáng kể.
Như vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
không những mang lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và người lao động mà còn
ảnh hưởng tới nền kinh tế và xã hội. Do vậy doanh nghiệp luôn phải tìm ra các biện
pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng
của doanh nghiệp. [8, tr.1]
1.2.2.4 Căn cứ vào thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong nền kinh
tế thị trường.
Ngày nay, một doanh nghiệp làm ăn không có hiệu quả là do nhiều nguyên
nhân. Có cả nguyên nhân chủ quan, nguyên nhân khách quan, tuy nhiên một nguyên
nhân phổ biến là việc sử dụng vốn không hiệu quả trong mua sắm, dự trữ, sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm. Chính điều này dẫn đến việc sử dụng lãng phí vốn lưu động, tốc độ
luân chuyển vốn lưu động thấp, mức sinh lợi kém. Ở Việt Nam, nhiều doanh nghiệp,
có kết quả sản xuất kinh doanh yếu kém mà nguyên nhân là do sự yếu kém trong công
tác quản lý tài chính nói chung và quản lý vốn lưu động nói riêng, dẫn đến lãng phí,
thất thoát vốn. Chẳng hạn như việc nhiều doanh nghiệp mắc sai lầm trong khâu mua
sắm nguyên vật liệu đầu vào khiến cho lượng vốn phải bỏ ra rất lớn nhưng số lượng
vật tư mua vào không đủ để phục vụ cho quá trình sản xuất, dẫn đến sự ngưng trệ, gián

đoạn của cả một chu trình sản xuất kinh doanh. Hay việc quản lý vốn không tốt trong
khâu tiêu thụ sản phẩm, ra quyết định bán hàng trả góp, trả chậm không đúng thời
điểm và đối tượng khiến cho các khoản phải thu khó đòi tăng lên, gây ảnh hưởng tới
lượng tiền thu về để quay vòng chu trình sản xuất.
Tóm lại, để hoàn thành công cuộc xây dựng nền kinh tế thị trường, yêu cầu phải
nâng cao năng lực quản lý tài chính nói chung, trong đó nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động là một nội dung quan trọng không chỉ đảm bảo lợi ích cho doanh nghiệp
và còn có ý nghĩa chung với nền kinh tế quốc dân. [8, tr.1]
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.2.3.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá tốc độ luân chuyển vốn lưu động
 Tốc độ luân chuyển vốn lưu động

9

Thang Long University Library


Chỉ tiêu này phản ánh tình hình tổ chức các khâu trong một vòng luân chuyển
của việc sản xuất kinh doanh. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động cho biết vật tư dự trữ
có sử dụng tốt hay không, các khoản phó trong quá trình sản xuất kinh doanh cao hay
thấp v.v… Việc phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động cho phép doanh nghiệp
đẩy nhanh tốc độ luân chuyển, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động được xác định qua 2 yếu tố:
 Vòng quay vốn lưu động
Yếu tố này nói lên vòng quay của vốn lưu động trong 1 thời gian nhất định
(thường là 1 năm). Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trên mối quan
hệ so sánh giữa kết quả sản xuất (tổng doanh thu thuần) và số vốn lưu động bình quân
bỏ ra trong kỳ. Nếu số vòng quay của vốn lưu động trong 1 kỳ càng lớn chứng tỏ hiệu
quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
Vòng quay vốn lưu động trong kỳ được tính theo công thức:

Mkỳ
Lkỳ =
VLĐBQkỳ
Trong đó:
Mkỳ : Tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong kỳ. Trong năm, tổng mức luân
chuyển vốn lưu động được xác định bằng doanh thu thuần của doanh nghiệp.
VLĐBQKỳ : Vốn lưu động bình quân trong một kỳ
Vốn lưu động bình quân trong một kỳ được xác định bằng công thức:
VLĐđầu kỳ + VLĐcuối kỳ

VLĐBQkỳ =

2

Như vậy:
Doanh thu thuần

Lkỳ =

VLĐBQ kỳ

 Thời gian luân chuyển vốn lưu động
Yếu tố này nói lên độ dài bình quân của một lần luân chuyển của vốn lưu động
hay số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động thực hiện một vòng quay trong kỳ.
Ngược với chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động trong kỳ, thời gian luân chuyển vốn lưu
động càng ngắn thì chứng tỏ vốn lưu động càng được sử dụng có hiệu quả.
Thời gian luân chuyển vốn lưu động được xác định bằng công thức:

K=


VLĐBQkỳ x Nkỳ
Mkỳ

Hay K =

Nkỳ
Lkỳ

Trong đó:
Nkỳ: số ngày ước tính trong kỳ phân tích (1 năm = 360 ngày, 1 quý = 90 ngày, 1
tháng = 30 ngày) [4, tr.2-3]
10


 Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho chúng ta biết cứ một đồng vốn lưu động thì tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu thuần. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động
càng cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều và ngược lại. Chỉ tiêu này cao hay thấp
cũng được đánh giá ở các nghành khác nhau. Đối với nghành công nghiệp nhẹ thì hàm
lượng vốn lưu động chiếm trong doanh thu rất cao. Còn đối với nghành công nghiệp
nặng thì hàm lượng vốn lưu động chiếm trong doanh thu thấp [4, tr.6]
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động =

Vốn lưu động bình quân
Doanh thu thuần

 Mức tiết kiệm vốn do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Đây là chỉ tiêu phản ánh số vốn lưu động có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ
luân chuyển của vốn lưu động ở kỳ này so với kỳ trước. Chỉ tiêu này được biểu hiện
bằng 2 yếu tố:

 Mức tiết kiệm tuyệt đối:
Do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động nên doanh nghiệp có thể tiết kiệm
được một số vốn lưu động để sử dụng vào công việc khác. Nói cách khác: với mức
luân chuyển vốn không thay đổi, song do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động nên
doanh nghiệp cần số vốn ít hơn.
Mức tiết kiệm tuyệt đối được tính toán theo công thức:
VTKTĐ = VLĐBQ1 – VLĐBQ0
Trong đó:
M1 là tổng mức luân chuyển vốn lưu động của năm kế hoạch; K1 là thời gian luân
chuyển vốn lưu động của năm kế hoạch
VLĐBQ1, VLĐBQ0: Vốn lưu động bình quân kỳ kế hoạch và kỳ báo cáo
VLĐBQ1 được xác định bằng công thức:
M1
VLĐBQ1 =
x K1
360
 Mức tiết kiệm tương đối:
Do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh nghiệp có thể tăng thêm tổng mức
luân chuyển vốn song không cầng tăng thêm hoặc tăng thêm không đáng kể quy mô
vốn lưu động.
Công thức tính mức tiết kiệm tương đối:
M1
Vtktd =
x (K1 – K0)
360
Trong đó:
Vtktgđ: Vốn lưu động tiết kiệm tương đối do tăng vòng quay vốn lưu động.
M1: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động (doanh thu thuần) năm kế hoạch.
K0, K1: Thời gian luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo, năm kế hoạch. [4, tr.5]
11


Thang Long University Library


1.2.3.2 Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của vốn lưu động
Tình hình tài chính ổn định trước hết phải được thể hiện ở khả năng chi trả. Đây
là vấn đề được các nhà đầu tư, người cho vay, người cung cấp nguyên vật liệu quan
tâm. Để xác định được khả năng thanh toán của vốn lưu động, người ta thường dựa và
các yếu tố sau:
 Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn:
Khả năng thánh toán tạm thời được biểu hiện qua mối quan hệ giữa tài sản lưu
động và đầu tư ngắn hạn với các khoản nợ ngắn hạn. Khả năng thanh toán tạm thời thể
hiện mức đảm bảo của tài sản lưu động với nợ ngắn hạn. Khi hệ số này thấp (nhỏ hơn
1) so với hệ số trung bình (bằng 1) thể hiện khả năng trả nợ của doanh nghiệp thấp và
ngược lại, khi hệ số này cao (lớn hơn hoặc bằng 1) cho thấy doanh nghiệp có khả năng
sẵn sàng thanh toán các khoản nợ đến hạn.
Công thức:
Khả năng thanh toán ngăn hạn =

Giá trị tài sản lưu động
Giá trị nợ ngắn hạn

 Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Khả năng thanh toán nhanh được hiểu là khả năng doanh nghiệp dùng tiền hoặc
tài sản có thể chuyển đổi thành tiền để trả nợ ngay khi đến hạn và quá hạn. Tiền ở đây
có thể là tiền gửi, tiền mặt, tiền đang chuyển; tài sản là các đầu tư tài chính ngắn hạn
(cổ phiếu, trái phiếu). Nợ đến hạn và quá hạn phải trả là nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, nợ
khác kể cả những khoản trong thời hạn cam kết doanh nghiệp còn được nợ. Khả năng
thanh toán nhanh của doanh nghiệp cao hay thấp, tình hình tài chính được đánh giá tốt
hay xấu tùy thuộc vào lượng tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn lớn hay bé,

nợ ngắn hạn nhỏ hay lớn. Chỉ tiêu này cho biết khi không tính đến hàng tồn kho thì
một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn không có
hàng tồn kho.
Khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp được tính theo công thức:
Khả năng thanh toán nhanh =

Giá trị tài sản lưu động – Giá trị hàng tồn kho
Giá trị nợ ngắn hạn

 Hệ số khả năng thanh toán tức thời:
Khả năng thanh toán tức thời là khả năng doanh nghiệp sử dụng các khoản để
thanh toán một cách nhanh nhất, đó là vốn bằng tiền. Chỉ tiêu này cho biết mỗi đồng
nợ ngắn hạn của công ty được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tiền mặt và các khoản
tương đương tiền.
Công thức:
Giá trị của tiền và các khoản tương đương tiền
Khả năng thanh toán tức thời =
Giá trị nợ ngắn hạn
12


×