Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Nâng cao hiệu quả sử tài sản lưu động tại công ty TNHH thương mại dịch vụ công nghệ hồng hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.04 MB, 69 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
TÀI SẢN LƢU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI
DỊCH VỤ CÔNG NGHỆ HỒNG HÀ

SINH VIÊN THỰC HIỆN : THẠCH MAI HƢƠNG
MÃ SINH VIÊN

: A18544

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI- 2014


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:


NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
TÀI SẢN LƢU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI
DỊCH VỤ CÔNG NGHỆ HỒNG HÀ

Giáo viên hƣớng dẫn : PGS.TS Lƣu Thị Hƣơng
Sinh viên thực tập

: Thạch Mai Hƣơng

Mã sinh viên

: A18544

Chuyên ngành

: Tài chính - Ngân hàng

HÀ NỘI- 2014

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, trước tiên em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến
cô giáo – PGS.TS Lưu Thị Hương, người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá
trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô trong khoa Tài chính – Ngân hàng cùng
các thầy cô đã giảng dạy em tại trường Đại Học Thăng Long đã tận tình truyền đạt
kiến thức trong 4 năm học tập. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học

không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quí báu
để em bước vào đời một cách vững chắc và tự tin.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các anh chị cán bộ công nhân viên
Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Công nghệ Hồng Hà đã cho phép, cung cấp tài
liệu và tạo mọi điều kiện thuận lợi để em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian có hạn, trình độ, kỹ năng của
bản thân còn nhiều hạn chế nên chắc chắn đề tài khóa luận tốt nghiệp của em không
tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp, chỉ bảo, bổ sung
thêm của các thầy cô.
Hà Nội, tháng 3 năm 2015
Sinh viên

Thạch Mai Hương


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ
từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác.
Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích
dẫn rõ ràng.
Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Hà Nội, ngày 30 tháng 3 năm 2015
Sinh viên

Thạch Mai Hương

Thang Long University Library


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1. LÝ THUYẾT VỀ TÀI SẢN LƢU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG TÀI SẢN LƢU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP ...........1
1.1. Tài sản lƣu động của doanh nghiệp ....................................................................1
1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp .................................................................................1
1.1.2. Tài sản lưu động của doanh nghiệp ...................................................................3
1.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của tài sản lưu động ...................................................3
1.1.2.2. Vai trò tài sản lưu động ....................................................................................4
1.1.2.3. Phân loại tài sản lưu động ................................................................................5
1.1.2.4. Nguồn tài trợ tài sản lưu động của doanh nghiệp...........................................7
1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động của doanh nghiệp ......................................7
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản lưu động ...................................................7
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động .................................8
1.2.2.1. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán ................................................................8
1.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động ..............................9
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động của doanh
nghiệp ...................................................................................................................12
1.3.1. Nhân tố chủ quan ..............................................................................................12
1.3.1.1. Năng lực quản lý tài sản lưu động của doanh nghiệp ..................................12
1.3.1.2. Trình độ nguồn nhân lực ................................................................................13
1.3.1.3. Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ hàng hoá ........................................................14
1.3.1.4. Vấn đề xác định nhu cầu TSLĐ .....................................................................14
1.3.1.5. Huy động vốn của doanh nghiệp ....................................................................14
1.3.1.6. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định...................................................................14
1.3.1.7. Cơ sở hạ tầng ...................................................................................................14
1.3.1.8. Cơ cấu TSLĐ trong tổng tài sản .....................................................................14
1.3.2. Nhân tố khách quan ..........................................................................................15
1.3.2.1. Môi trường kinh tế ..........................................................................................15
1.3.2.2. Môi trường chính trị - pháp luật ....................................................................16
1.3.2.3. Môi trường khoa học công nghệ ....................................................................16



CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƢU ĐỘNG
CỦA CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ CÔNG NGHỆ
HỒNG HÀ ..........................................................................................17
2.1. Khai quát về Công ty TNHH Thƣơng mại Dịch vụ Công nghệ Hồng Hà .....17
2.1.1. Quá trình hình thành phát triển .......................................................................17
2.1.2. Cơ cấu tổ chức ...................................................................................................17
2.1.3. Các hoạt động chủ yếu ......................................................................................19
2.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Thương mại Dịch
vụ Công nghệ Hồng Hà từ 2011 – 2013 ...........................................................20
2.1.5. Tình hình tài sản – vốn tại công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Công nghệ
Hồng Hà từ 2011 – 2013 ...................................................................................27
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động tại công ty TNHH Thƣơng
mại Dịch vụ Công nghệ Hồng Hà. .....................................................................32
2.2.1. Thực trạng tài sản lưu động tại công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Công
nghệ Hồng Hà....................................................................................................32
2.2.1.1. Cơ cấu tài sản lưu động ..................................................................................32
2.2.1.2. Nguồn đầu tư cho tài sản lưu động ................................................................35
2.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty TNHH Thương
mại Dịch vụ Công nghệ Hồng Hà. ...................................................................36
2.2.2.1. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán ..............................................................36
2.2.2.2. Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản lưu động .......................................38
2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động tại công ty TNHH
Thƣơng mại Dịch vụ Công nghệ Hồng Hà. ......................................................42
2.3.1. Kết quả đạt được ................................................................................................42
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ..................................................................................42
2.3.2.1. Hạn chế ............................................................................................................42
2.3.2.2. Nguyên nhân ...................................................................................................43
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƢU

ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ CÔNG
NGHỆ HỒNG HÀ .............................................................................46
3.1. Định hƣớng phát triển của công ty TNHH Thƣơng mại Dịch vụ Công nghệ
Hồng Hà ...............................................................................................................46
3.1.1. Định hướng phát triển của ngành thương mại dịch vụ ..................................46

Thang Long University Library


3.1.2. Định hướng phát triển của công ty ...................................................................47
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động tại công ty TNHH
Thƣơng mại Dịch vụ Công nghệ Hồng Hà .......................................................47
3.2.1. Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu ...............................................................47
3.2.2. Xây dựng mô hình quản lý tiền .........................................................................49
3.2.3. Quản lý chặt chẽ hàng tồn kho .........................................................................50
3.2.4. Xác định đúng đắn nhu cầu tài sản lưu động thường xuyên cần thiết ..........51
3.2.5. Tăng cường và đa dạng hóa các hình thức huy động vốn của công ty ..........52
3.2.6. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty .................................53
3.2.7. Nâng cao trình độ đội ngũ quản lý và nhân viên .............................................54
3.2.8. Hoàn thiện chế độ, quy trình, hệ thống thông tin quản lý ..............................55
3.3. Kiến nghị ..............................................................................................................55
3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà Nước về ổn định kinh tế vĩ mô và cải thiện thủ tục
hành chính, môi trường pháp lý .......................................................................55
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng về tạo điều kiện huy động vốn cho các doanh
nghiệp .................................................................................................................57
KẾT LUẬN

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO



DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSLĐ

Tài sản lưu động

VLĐ

Vốn lưu động

VCSH

Vốn chủ sở hữu

TSCĐ

Tài sản cố định

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

HS


Hiệu suất

Thang Long University Library


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Công nghệ
Hồng Hà .........................................................................................................................18
Biểu đồ 2.1. Sự tăng trưởng của doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế trong giai đoạn
2011 – 2013 ...................................................................................................................23
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu tài sản của công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Công nghệ Hồng
Hà...................................................................................................................................28
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu nguồn vốn của công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Công nghệ
Hồng Hà .........................................................................................................................29
Bảng 2.1. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty TNHH Thương mại Dịch vụ
Công nghệ Hồng Hà năm 2011-2013 ............................................................................21
Bảng 2.2 Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời................................................................25
Bảng 2.3. Bảng biến động tài sản-nguồn vốn của công ty năm 2011-2013 ..................31
Bảng 2.4. Cơ cấu tài sản lưu động .................................................................................32
Bảng 2.5. Vốn lưu động thường xuyên của công ty ......................................................35
Bảng 2.6. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ..........................................................36
Bảng 2.7. Tốc độ luân chuyển và hiệu suất sử dụng TSLĐ ..........................................38
Bảng 2.8. Chỉ tiêu về số vòng quay hàng tồn kho .........................................................40
Bảng 2.9. Chỉ tiêu về các khoản phải thu ......................................................................41


LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay nền kinh tế của Việt Nam đã có những bước tiến nhất định trên chặng
đường hội nhập với nền kinh tế thế giới. Tuy nhiên đi cùng với đó là sự cạnh tranh

ngày càng trở nên quyết liệt giữa các thành phần kinh tế đã tạo nên những khó khăn và
thử thách lớn cho doanh nghiệp. Trong bối cảnh đó, để có thể phát triển hoạt động sản
xuất kinh doanh và tự khẳng định mình, mỗi doanh nghiệp cần phải luôn quan tâm đến
công tác phân tích tài chính để có thể nắm vững tình hình, chủ động trong mỗi quyết
định kinh tế.
Việc thường xuyên tổ chức hoạt động đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
sẽ giúp cho doanh nghiệp có được nhiều thông tin về thực trạng hiệu quả sản xuất kinh
doanh, nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng bởi các nhân tố cũng như những triển vọng
hay rủi ro mà trong tương lai doanh nghiệp phải đối mặt từ đó đề ra các chiến lược,
các hành động thích hợp. Bên cạnh đó, việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu
động giúp công ty có thể mở rộng quy mô hoạt động, nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Công nghệ Hồng Hà hoạt động chủ yếu
trong lĩnh vực thương mại dịch vụ nên tài sản lưu động luôn chiếm tỷ trọng chủ yếu
trong tổng tài sản của công ty nên việc đầu tư và sử dụng một các hiệu quả tài sản lưu
động luôn là một nhiệm vụ quan trọng đối với công ty.
Xuất phát từ ý nghĩa và vai trò to lớn của tài sản lưu động cũng như nhận thức
được tầm quan trọng của tài sản lưu động trong sự tồn tại và phát triển đối với công ty,
trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Công nghệ Hồng Hà,
em đã tìm hiểu về hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty và thấy hiệu quả sử
dụng của công ty còn nhiều hạn chế. Do đó, đề tài được lựa chọn nghiên cứu là “Nâng
cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty TNHH Thương mại Dịch vụ
Công nghệ Hồng Hà” cho khóa luận tốt nghiệp.

Thang Long University Library


CHƢƠNG 1. LÝ THUYẾT VỀ TÀI SẢN LƢU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG TÀI SẢN LƢU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tài sản lƣu động của doanh nghiệp

1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp
-

Khái niệm doanh nghiệp

Trong một nền kinh tế tồn tại nhiều chủ thể kinh tế độc lập. Chính các chủ thể
kinh tế đã tạo ra của cải vật chất cho xã hội, đồng thời thúc đẩy nền kinh tế phát triển,
trong đó các doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng và cũng chính là bộ phận thực hiện
các mục tiêu kinh tế quan trọng của một quốc gia. Vậy doanh nghiệp là gì? Sau đây là
một vài khái niệm về doanh nghiệp:
Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh
doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu.
Doanh nghiệp là một cách thức tổ chức hoạt động kinh tế của nhiều cá nhân. Có
nhiều hoạt động kinh tế chỉ có thể thực hiện được bởi các doanh nghiệp chứ không
phải các cá nhân.
Ở Việt Nam, theo Luật doanh nghiệp 2014: Doanh nghiệp là tổ chức có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp
luật nhằm mục đích kinh doanh - tức là thực hiện một, một số hoặc tất cả các công
đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ
trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
-

Các loại hình doanh nghiệp tại Việt Nam

Ở Việt Nam nền kinh tế đang được phát triển theo hướng đa dạng hình thức sở
hữu và doanh nghiệp cũng bao gồm các loại hình: Doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, công ty liên doanh, doanh
nghiệp tư nhân. Các loại hình doanh nghiệp trên phân biệt với nhau ở hình thức sở hữu
và phạm vi trách nhiệm, chẳng hạn như: với doanh nghiệp nhà nước vốn do Nhà nước
nắm giữ 100%, còn các loại hình còn lại vốn có thể là do nhiều cá nhân góp lại. Hình

thức doanh nghiệp phổ biến nhất hiện nay và cũng là xu hướng đó là công ty cổ phần.
Bởi vì loại hình này có những ưu điểm như: công ty do nhiều cổ đông góp vốn như
vậy việc huy động vốn sẽ dễ dàng hơn, đồng thời các cổ đông có quyền và nghĩa vụ
đối với công ty. Phần lợi tức mà họ nhận được phụ thuộc hoàn toàn vào kết quả kinh
doanh. Thêm vào đó hình thức này cũng là cơ sở tiền đề quan trọng giúp cho thị
trường chứng khoán Việt Nam phát triển. Do vậy với công ty cổ phần đã phát huy
được tính công bằng và thúc đẩy nền toàn bộ nền kinh tế phát triển.

1


Việt Nam đang xây dựng một nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa trong đó các doanh nghiệp có các chủ thể kinh tế sau: Kinh doanh cá thể, kinh
doanh góp vốn, công ty.
Kinh doanh cá thể: là một loại hình sơ khai nhất, có thể chỉ do một cá nhân tự
đứng lên làm chủ và điều hành sản xuất kinh doanh. Loại hình này phổ biến là kinh tế
các hộ gia đình. Tính chất giản đơn của kinh doanh cá thể còn được thể hiện ở chỗ:
doanh nghiệp loại này không cần các điều lệ chính thức, ít chịu sự quản lý của nhà
nước, không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, nhưng phải nộp thuế thu nhập cá
nhân, chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ của doanh
nghiệp, khả năng thu hút vốn bị hạn chế bởi khả năng của người chủ. Vốn chủ yếu là
do tự có của cá nhân và đóng góp của những người trong gia đình. Tuổi thọ của người
chủ quyết định thời gian hoạt động của doanh nghiệp.
Kinh doanh theo hình thức góp vốn: là loại hình doanh nghiệp được thành lập
khá dễ dàng do các thành viên góp vốn lại với nhau để hoạt động sản xuất kinh doanh,
do vậy chi phí huy động vốn thấp. Các thành viên chính thức phải chịu trách nhiệm vô
hạn với các khoản nợ của doanh nghiệp, mỗi thành viên có trách nhiệm đối với phần
vốn góp tương ứng. Khả năng về vốn của doanh nghiệp bị hạn chế tuy nhiên đã dễ
dàng hơn so với hình thức kinh doanh cá thể. Và loại hình doanh nghiệp này phải nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp. Nếu một trong các thành viên chính thức bị chết hoặc rút

vốn thì doanh nghiệp bị tan vỡ.
Công ty chính là hình thức phát triển nhất và là xu hướng chiếm ưu thế. Đây là
loại hình doanh nghiệp mà ở đó có sự kết hợp ba loại lợi ích: lợi ích của chủ sở hữu,
hội đồng quản trị và các nhà quản lý. Ở đó có sự tách rời quyền sở hữu khỏi các nhà
quản lý. Điều này mang lại cho công ty các ưu thế như: Quyền sở hữu có thể dễ dàng
chuyển cho cổ đông mới, sự tồn tại công ty không phụ thuộc vào tuổi thọ của bất cứ
một ai mà phụ thuộc vào số lượng cổ đông, và trách nhiệm của công ty là hữu hạn.
Mỗi loại hình doanh nghiệp đều có những ưu, nhược điểm riêng và phù hợp với quy
mô và trình độ phát triển nhất định. Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp đều hoạt động
dưới hình thức công ty, đây cũng chính là loại hình phát triển nhất của doanh nghiệp.
-

Môi trường hoạt động của doanh nghiệp

Các doanh nghiệp trong giai đoạn nền kinh tế thị trường đều phải hoạt động
trong một môi trường cạnh tranh khốc liệt. Muốn đứng vững và phát triển được bản
thân mỗi doanh nghiệp phải thích ứng với tất cả những nhân tố bên ngoài, có thể kể
đến đó là khoa học công nghệ, chính sách của Nhà nước… Các nhân tố đó tác động
trực tiếp đến các doanh nghiệp. Khoa học công nghệ là đòn bẩy giúp nền kinh tế phát
triển bởi nó làm thay đổi phương thức sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động.
2

Thang Long University Library


Vậy các doanh nghiệp phải làm sao áp dụng công nghệ một cách kịp thời để không bị
lạc hậu so với các doanh nghiệp khác. Hay chính sách của Nhà nước tác động mạnh
mẽ tới hoạt động của doanh nghiệp bởi vì một chính sách nới lỏng hay thắt chặt sẽ có
thể khuyến khích hoặc hạn chế doanh nghiệp trong việc sản xuất, kinh doanh một loại
hàng hóa nào đó. Từ đó tác động tới doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Mặt

khác phải tồn tại trong môi trường cạnh tranh nên buộc mỗi doanh nghiệp phải dự tính
được rủi ro, đồng thời phải có biện pháp nâng cao chất lượng, mẫu mã… để có thể
chiến thắng các đối thủ cạnh tranh. Doanh nghiệp cũng đồng thời phải đáp ứng được
đòi hỏi của các đối tác về mức vốn chủ sở hữu trong cơ cấu vốn. Tóm lại doanh nghiệp
trong thời kì hiện nay luôn phải cạnh tranh nhau một cách khốc liệt để đứng vững và
quan trọng hơn đó chính là việc dự đoán được các rủi ro tài chính có thể xảy ra để có
những quyết định quản lý phù hợp.
1.1.2. Tài sản lưu động của doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của tài sản lưu động
Khái niệm
TSLĐ là tất cả những tài sản ngắn hạn, và thường xuyên luân chuyển trong quá
trình kinh doanh. Tài sản lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh,
thay đổi hình thái vật chất và chuyển toàn bộ giá trị vào sản phẩm được sản xuất.
Trong bất cứ một doanh nghiệp nào muốn hoạt động sản xuất, kinh doanh tiến
hành bình thường đều phải cần có tài sản lưu động. Trong suốt quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp tài sản lưu động được phân bổ. Việc dự tính lượng tài sản lưu
động hay nói cách khác quá trình quản lý và sử dụng tài sản lưu động là một việc hết
sức quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Đối với bất kì một doanh nghiệp
nào tài sản lưu động được xem là lượng tiền ứng trước nhằm thỏa mãn nhu cầu về các
đối tượng lao động. Do tài sản lưu động tồn tại ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất
kinh doanh nên nó sẽ đảm bảo cho các hoạt động đó diễn ra một cách liên tục. Nếu sử
dụng một cách không hợp lý tài sản lưu động thì quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp sẽ bị gián đoạn, làm tăng chi phí và làm quá trình sản xuất kinh doanh bị
ảnh hưởng xấu.
Nhu cầu về tài sản lưu động của doanh nghiệp khác nhau là khác nhau. Cơ cấu
tài sản lưu động trong tổng tài sản phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh, ví dụ như
đối với doanh nghiệp thương mại TSLĐ chiếm tỷ trọng lớn hơn so với TSCĐ nhưng
trong một doanh nghiệp sản xuất thì điều này lại ngược lại. Cơ cấu về tài sản lưu động
còn cho biết tình hình tài chính hiện tại của doanh nghiệp, về khả năng thanh toán và
các rủi ro tài chính của doanh nghiệp.

3


Đặc điểm
Tài sản lưu động là một phần không thể thiếu và được luân chuyển thường xuyên
trong quá trình sản xuất kinh doanh, góp phần duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh
được liên tục, không bị gián đoạn. Chính vì vậy mà tài sản lưu động có những đặc
điểm sau:
-

-

-

TSLĐ liên tục thay đổi hình thái biệu hiện trong suốt quá trình kinh doanh, đối
với các doanh nghiệp sản xuất, hình thái TSLĐ: T – H – SX – H – T’, TSLĐ
hình thành hình thái ban đầu là tiền được chuyển hóa sang hình thái vật tư dự
trữ, sản phẩm dở dang, thành phẩm hàng hóa, khi kết thúc quá trình tiêu thụ lại
trở về hình thái ban đầu là tiền. Đối với các doanh nghiệp thương mại, hình thái
TSLĐ: T – H – T’, sự vận động này nhanh hơn từ hình thái ban đầu là TSLĐ
bằng tiền chuyển hóa sang hình thái hàng hóa và cuối cùng lại chuyển về hình
thái bằng tiền. TSLĐ không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kì kinh
doanh: dự trữ - sản xuất – lưu thông một cách liên tục và lặp đi lặp lại có tính
chất chu kì tạo thành sự chu chuyển của TSLĐ.
Kết thúc một chu kì sản xuất kinh doanh, giá trị của TSLĐ được chuyển dịch
toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm và được bù đắp lại khi doanh nghiệp thu
được tiền bán hàng hóa, dịch vụ.
TSLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kì kinh doanh.
TSLĐ theo một vòng tuần hoàn, từ hình thái này sang hình thái khác rồi trở về
hình thái ban đầu với một giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Toàn bộ giá trị TSLĐ

được thu hồi sau khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh.

1.1.2.2. Vai trò tài sản lưu động
Để tiến hành sản xuất, ngoài TSCĐ như máy móc, thiết bị, nhà xưởng… doanh
nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa, nguyên vật liệu…
phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy, TSLĐ là điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp
đi vào hoạt động hay nói cách khác TSLĐ là điều kiện tiên quyết của quá trình sản
xuất kinh doanh.
Ngoài ra TSLĐ còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được
tiến hành thường xuyên, liên tục. TSLĐ còn là công cụ phản ánh đánh giá quá trình
mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp.
TSLĐ còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử dụng TSLĐ
nên khi muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp phải huy động một lượng TSLĐ nhất
định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa. TSLĐ còn giúp cho doanh
nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
4

Thang Long University Library


TSLĐ còn là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động của vật tư. Trong
doanh nghiệp sự vận động của TSLĐ phản ánh sự vận động của vật tư. TSLĐ nhiều
hay ít là phản ánh số lượng vật tư, hàng hóa dự trữ, sử dụng ở các khâu dự trữ, sản
xuất, lưu thông nhiều hay ít. TSLĐ luân chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh số
lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không. Thời gian nằm ở khâu sản xuất và lưu thông
có hợp lí hay không hợp lí. Bởi vậy thông qua tình hình lưu chuyển TSLĐ doanh
nghiệp có thể kiểm tra, đánh giá một cách kịp thời với các mặt như mua sắm, dự trữ,
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp.
TSLĐ còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do đặc điểm

luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng hóa bán ra được
tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm một phần lợi nhuận.
Do đó, TSLĐ đóng vai trò quyết định trong việc tính giá cả hàng hóa bán ra.
1.1.2.3. Phân loại tài sản lưu động
Tài sản lưu động trong doanh nghiệp rất đa dạng và phong phú. Mỗi loại có tính
chất và công dụng khác nhau, vì thế nó được phân loại khác nhau tùy theo mục đích và
tiêu chí áp dụng. Ta có thể phân loại tài sản lưu động theo lĩnh vực tham gia luân
chuyển hoặc theo tính thanh khoản của tài sản ngắn hạn.
-

Phân loại theo tính chất tham gia luân chuyển

Theo tiêu chí này, tài sản lưu động được chia thành ba loại:
Tài sản lưu động trong khâu sản xuất bao gồm các tài sản dự trữ cho quá trình
sản xuất như nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu…. và tài sản trong sản xuất như sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm…
Tài sản lưu động trong khâu lưu thông là toàn bộ các tài sản dự trữ cho quá trình
lưu thông của doanh nghiệp bao gồm: thành phẩm, hàng gửi bán và các tài sản trong
quá trình lưu thông như các khoản phải thu, vốn bằng tiền.
Tài sản lưu động trong khâu dự trữ tài chính là những khoản đầu tư tài chính ngắn
hạn với mục đích sinh lời, bao gồm: đầu tư chứng khoán ngắn hạn, đầu tư liên doanh…
-

Phân loại theo tính thanh khoản

Đây là cách phân loại dựa trên khả năng huy động cho việc thanh toán. Theo
cách phân loại này thì tài sản lưu động bao gồm: tiền và các khoản tương đương tiền,
đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, các khoản ứng trước, hàng tồn kho và
các tài sản ngắn hạn khác.
Tiền: Bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các

khoản tương đương tiền như vàng, đá quý… Đây là tài sản có tính thanh khoản cao
nhất trong doanh nghiệp, chính vì vậy doanh nghiệp cần duy trì một cách hợp lý,
5


không quá nhỏ để đảm bảo khả năng thanh toán nhưng cũng không quá lớn dẫn đến
lãng phí, ứ đọng vốn của doanh nghiệp.
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: Bao gồm các chứng khoán ngắn hạn, các
khoản đầu tư ngắn hạn khỏc, cỏc khoản dự phòng đầu tư ngắn hạn… Đây là khoản vừa
có tính thanh khoản cao, vừa có khả năng sinh lời. Khi có nhu cầu thanh toán mà tiền
không đáp ứng đủ thì doanh nghiệp sẽ bỏn cỏc chứng khoán này.
Các khoản phải thu (tín dụng thương mại): Bao gồm các khoản phải thu khách
hàng… là một loại tài sản rất quan trọng đối với doanh nghiệp, đặc biệt là doanh
nghiệp thương mại. Muốn mở rộng mạng lưới tiêu thụ và tạo dựng mối liên hệ lâu dài,
doanh nghiệp bán chịu cho khách hàng, chính vì vậy đã phát sinh ra các khoản tín
dụng thương mại. Tín dụng thương mại có thể giúp doanh nghiệp nâng cao doanh số,
từ đó tăng doanh thu, nhưng cũng có thể đẩy doanh nghiệp vào tình trạng khó khăn khi
doanh nghiệp không thể hoặc khó thu hồi nợ từ khách hàng.
Các khoản ứng trước: Bao gồm các khoản tiền mà doanh nghiệp đã trả trước cho
người bán, nhà cung cấp hoặc cho các đối tượng khác. Ngoài ra, cũng có các khoản
tạm ứng cho công nhân viên trong doanh nghiệp.
Hàng tồn kho: “Hàng tồn kho” trong khái niệm này không có nghĩa là hàng hóa
bị ứ đọng, không bán được mà nó bao gồm toàn bộ hàng hóa vật liệu, nguyên liệu
đang tồn tại ở các kho, quầy hàng hoặc trong xưởng. Trên thực tế, hàng tồn kho bao
gồm hàng trăm loại khác nhau, tuy nhiên, có thể phân thành các nhóm chính sau:
nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, vật liệu bổ trợ, nhiên liệu, thành phẩm, sản
phẩm dở dang và bán thành phẩm, công cụ dụng cụ… Các doanh nghiệp khác nhau thì
các khoản mục này có giá trị và tỷ trọng khác nhau trong tổng tài sản lưu động. Tuy
nhiên, doanh nghiệp nào cũng cần phải có một chế độ quản lý khoa học và hợp lý để
vừa đảm bảo hoạt động kinh doanh thông suốt, vừa giảm được những chi phí không

cần thiết, từ đó giúp cho việc quản lý và sử dụng tài sản lưu động có hiệu quả hơn.
Tài sản lưu động khác: Bao gồm các khoản tạm ứng, chi phí chờ kết chuyển…
Tuy nhiên, trên thực tế không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ các khoản mục
trên trong bảng cân đối kế toán. Thường thì trong doanh nghiệp chỉ có các khoản chính
như: tiền, khoản phải thu, hàng tồn kho và tài sản lưu động khác.
Trong quá trình kinh doanh, tài sản lưu động luân có sự vận hành, thay thế và
chuyển hóa nhau nên việc phân loại tài sản lưu động như các cách trên chỉ mang tính
chất tương đối. Nếu doanh nghiệp xác định được cách phân loại phù hợp với mình thì
sẽ có ưu thế trong việc bảo tồn, quản lý và sử dụng tài sản lưu.

6

Thang Long University Library


1.1.2.4. Nguồn tài trợ tài sản lưu động của doanh nghiệp
Trong doanh nghiệp, tài sản lưu động được tài trợ từ nhiều nguồn vốn khác nhau,
do đó mỗi loại nguồn vốn sẽ có tính chất, đặc điểm, chi phí sử dụng khác nhau. Vấn đề
đặt ra là các doanh nghiệp cần phải cân nhắc lựa chọn cho mình một cơ cấu nguồn vốn
tối ưu vừa giảm được chi phí sử dụng vốn vừa đảm bảo sự an toàn cho tình hình tài
chính của doanh nghiệp. Có hai nguồn tài trợ chính cho tài sản lưu động của doanh
nghiệp là:
Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: Là nguồn vốn có thể huy động được từ bản
thân doanh nghiệp. Bao gồm: vốn từ lợi nhuận để lại trong quá trình kinh doanh, các
quỹ của doanh nghiệp, các khoản thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản,… Sử dụng triệt
để nguồn vốn bên trong doanh nghiệp tức là doanh nghiệp đã phát huy được tính chủ
động trong quản lý và sử dụng TSLĐ của mình.
Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: là nguồn vốn doanh nghiệp có thể huy động
từ bên ngoài, gồm: vốn góp liên doanh, vốn vay các ngân hàng thương mại, các tổ
chức tín dụng, vốn vay qua phát hành trái phiếu, vốn chiếm dụng từ khách hàng, nhà

cung cấp. Qua việc vay vốn từ bên ngoài tạo cho doanh nghiệp có một cơ cấu tài chính
linh hoạt, mặt khác có thể gia tăng tỷ suất vốn chủ sở hữu.
1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
Hiệu quả là một khái niệm luôn được đề cập trong nền kinh tế thị trường. Ví dụ
các doanh nghiệp luôn hướng tới hiệu quả kinh tế còn chính phủ nỗ lực đạt hiệu quả
kinh tế - xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì vấn đề
sống còn doanh nghiệp cần quan tâm là tính hiệu quả. Chỉ khi hoạt động sản xuất kinh
doanh có hiệu quả doanh nghiệp mới có thể tự trang trải chi phí đã bỏ ra, làm nghĩa vụ
với ngân sách Nhà nước và quan trọng hơn là duy trì và phát triển quy mô hoạt động
sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Theo nghĩa chung nhất, hiệu quả là một khái
niệm phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố cần thiết để tham gia vào một hoạt động
nào đó với những mục đích xác định do con người đặt ra. Như vậy, hiệu quả kinh tế là
kết quả tổng hợp của một loạt các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của các yếu tố bộ phận.
Trong đó, hiệu quả sử dụng tài sản lưu động gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp
cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó các doanh nghiệp
phải luôn tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động.
Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động có vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, bởi khác với tài sản cố định, tài sản lưu động cần
các biện pháp linh hoạt, kịp thời phù hợp với từng thời điểm thì mới đem lại hiệu quả
7


cao. Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động là một trong những căn cứ đánh giá năng lực
sản xuất, chính sách dự trữ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp và nó cũng có ảnh
hưởng lớn đến kết quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp.
Có thể nói rằng mục tiêu lâu dài của mỗi doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận. Việc
quản lý sử dụng tốt tài sản lưu động sẽ góp phần giúp doanh nghiệp thực hiện được
mục tiêu đã đề ra. Bởi vì quản lý tài sản lưu động không những đảm bảo sử dụng tài

sản lưu động hợp lý, tiết kiệm mà còn có ý nghĩa đối với việc hạ thấp chi phí sản xuất,
thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm và thu tiền bán hàng, từ đó sẽ làm tăng doanh thu và
lợi nhuận của doanh nghiệp.
Tóm lại, hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp có thể hiểu là một
phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác và quản lý tài sản lưu động của doanh
nghiệp, đảm bảo lợi nhuận tối đa với số lượng tài sản lưu động sử dụng với chi phí
thấp nhất. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động là yêu cầu tất yếu khách quan
của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Mặc dù hầu hết các vụ phá sản
trong kinh doanh là hệ quả của nhiều yếu tố, chứ không phải chỉ đơn thuần do quản trị
tài sản lưu động không tốt. Nhưng cũng cần thấy rằng sự bất lực của một số doanh
nghiệp trong việc hoạch định và kiểm soát một cách chặt chẽ các loại tài sản lưu động
hầu như là một nguyên nhân dẫn đến thất bại cuối cùng của họ. Để đánh giá hiệu quả
sử dụng tài sản lưu động chúng ta có thể sử dụng nhiều chỉ tiêu khác nhau nhưng tốc
độ luân chuyển tài sản lưu động là chỉ tiêu cơ bản và tổng hợp nhất phản ánh trình độ
sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
1.2.2.1. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
-

Khả năng thanh toán hiện hành: là tỷ lệ được tính bằng cách chia tài sản lưu
động cho nợ ngắn hạn.
Khả năng thanh toán hiện hành

Tổng TSLĐ
Tổng nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu khả năng thanh toán hiện hành là thước đo khả năng thanh toán ngắn
hạn của doanh nghiệp. Nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn
được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tương
đương với thời hạn của các khoản nợ đó. Nói chung thì chỉ số này ở mức 1-2 được

xem là tốt. Chỉ số này càng thấp có nghĩa doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn đối với việc
thực hiện các nghĩa vụ của mình nhưng một chỉ số thanh toán hiện hành quá cao cũng
không luôn là dấu hiệu tốt, bởi vì nó cho thấy tài sản của doanh nghiệp bị phụ thuộc

8

Thang Long University Library


vào tài sản lưu động quá nhiều và như vậy thì hiệu quả sử dụng tài sản của doanh
nghiệp là không cao.
-

Khả năng thanh toán nhanh

Khả năng thanh toán nhanh là tỷ số giữa các tài sản quay vòng nhanh với nợ
ngắn hạn. Tài sản quay vòng nhanh là những tài sản có thể nhanh chóng chuyển đổi
thành tiền, bao gồm: tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản phải thu. Hàng tồn
kho là tài sản khó chuyển thành tiền hơn trong tổng tài sản lưu động và dễ bị lỗ nhất
nếu được bán. Do vậy, tỷ số khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các
khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán hàng tồn kho và được xác định bằng
cách lấy tài sản lưu động trừ hàng tồn kho chia cho nợ ngắn hạn.
Tổng TSLĐ Hàng tồn kho

Khả năng thanh toán nhanh

Tổng nợ ngắn hạn

Nếu chỉ tiêu này bằng 1 hoặc lớn hơn 1 tức là doanh nghiệp đang duy trì được
khả năng thanh toán nhưng nếu quá lớn tức là doanh nghiệp đang bị ứ đọng vốn, vòng

quay TSLĐ chậm chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp giảm. Nếu chỉ
tiêu này nhỏ hơn 1 tức là doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ.
-

Khả năng thanh toán tức thời
Khả năng thanh toán tức thời

Tiền và các khoản tương đương tiền
Tổng nợ ngắn hạn

Hệ số này cho biết khả năng đáp ứng ngay các nhu cầu thanh toán đến hạn của
doanh nghiệp, khả năng bù đắp nợ ngắn hạn bằng số tiền đang có của DN. Do tiền có
tầm quan trọng đặc biệt quyết định tính thanh toán nên chỉ tiêu này được sử dụng
nhằm đánh giá khắt khe khả năng thanh toán ngắn hạn của DN. Nói cách khác nó cho
biết, cứ một đồng nợ ngắn hạn thì có bao nhiêu đồng tiền mặt đảm bảo chi trả.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
-

Hệ số đảm nhiệm tài sản lưu động
ệ ố đả



à ả

ư độ

à ả

ư độ


Doanh thu thuần

Hệ số này cho biết để đạt được mỗi đơn vị doanh thu, doanh nghiệp phải sử dụng
bao nhiêu % đơn vị TSLĐ. Hệ số này càng thấp, thì hiệu quả sử dụng TSLĐ của
doanh nghiệp càng cao, vì khi đó tỷ suất lợi nhuận của một đồng tài sản lưu động sẽ
tăng lên.

9


-

Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động trong kỳ


ấ ử ụ

à ả

ư độ



Doanh thu thuần
Tài sản lưu động

Đây là chỉ tiêu nói lên số lần quay vòng của tài sản lưu động trong một thời kỳ
nhất định (thường là một năm), chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
trên mối quan hệ so sánh giữa kết quả sản xuất (tổng doanh thu thuần) và số tài sản lưu

động bình quân bỏ ra trong kỳ. Hay nói cách khác, chỉ tiêu vòng quay tài sản lưu động
phản ánh trong một năm tài sản lưu động của doanh nghiệp luân chuyển được bao
nhiêu vòng hay một đồng tài sản lưu động bình quân trong năm tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu thuần. Số vòng quay tài sản lưu động trong kỳ càng cao thì càng tốt.


ò

à ả

ư độ

360
Hiệu suất sử dụng TSLĐ

Chỉ tiêu này nói lên độ dài bình quân của một vòng quay TSLĐ hay số ngày bình
quân hay số ngày cần thiết để TSLĐ thực hiện được một chu kì. Thời gian một vòng
quay của TSLĐ càng ngắn cho thấy tốc độ lưu chuyển TSLĐ càng nhanh chứng tỏ
TSLĐ càng được sử dụng có hiệu quả.
Các chỉ tiêu trên đây tuy không phản ánh trực tiếp hiệu quả sử dụng tài sản lưu
động nhưng nó cũng là những công cụ mà người quản lý tài chính cần xem xét để điều
chỉnh việc sử dụng tài sản lưu động sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
-

Tỷ suất sinh lời của tài sản lưu động
Lợi nhuận ròng
Tài sản ư độ
ì

Tỷ suất sinh lời trên TSLĐ


â

Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng TSLĐ bỏ vào sản xuất kinh doanh trong kỳ mang
lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất lợi nhuận trên TSLĐ cung cấp thông tin
về lợi nhuận được tạo ra từ lượng tài sản lưu động đầu tư. Tỷ suất này càng cao tức
doanh nghiệp đang thu được phần lãi nhiều hơn trên lượng đầu tư lớn hơn.
-

Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho

Doanh thu thuần
Hàng tồn kho ì

â

Chỉ số này thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho hiệu quả như thế nào. Chỉ số
vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng
tồn kho không bị ứ đọng nhiều trong doanh nghiệp. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi
ro hơn nếu nhìn thấy trong báo cáo tài chính, khoản mục hàng tồn kho có giá trị giảm
qua các năm. Tuy nhiên chỉ số này quá cao cũng không tốt vì như thế có nghĩa là
10

Thang Long University Library


lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất
có thể khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị
phần. Thêm nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ

có thể khiến cho dây chuyền bị ngưng trệ. Vì vậy chỉ số vòng quay hàng tồn kho cần
phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
Thời gian quay vòng hàng tồn kho

360
Vòng quay hàng tồn kho

Chỉ tiêu này phản ánh số ngày kể từ lúc doanh nghiệp bỏ tiền mua nguyên vật
liệu đến khi sản phẩm hoàn thành, kể cả thời gian lưu kho. Thời gian luân chuyển hàng
tồn kho càng nhanh cho thấy doanh nghiệp hoạt động càng hiệu quả, hàng tồn kho
luân chuyển nhanh và ngược lại.
-

Vòng quay các khoản phải thu
Doanh thu thuần

Vòng quay các khoản phải thu

Các khoản phải thu ngắn hạn

Đây là chỉ số cho thấy tính hiệu quả của chính sách tín dụng mà doanh nghiệp áp
dụng đối với các bạn hàng. Chỉ số vòng quay càng cao cho thấy doanh nghiệp được
khách hàng trả nợ càng nhanh. Nhưng nếu so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành
mà chỉ số này vẫn quá cao thì có thể doanh nghiệp sẽ có thể bị mất khách hàng vì các
khách hàng sẽ chuyển sang tiêu thụ sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh cung cấp thời
gian tín dụng dài hơn. Và như vậy thì doanh nghiệp chúng ta sẽ bị sụt giảm doanh số.
Khi so sánh chỉ số này qua từng năm, nhận thấy sự sụt giảm thì rất có thể là doanh
nghiệp đang gặp khó khăn với việc thu nợ từ khách hàng và cũng có thể là dấu hiệu
cho thấy doanh số đã vượt quá mức.
Kỳ thu tiền


bình

360
Vòng quay các khoản phải thu

Chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá khả năng thu hồi vốn trong thanh toán
trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu tiêu thụ bình quân một ngày.
Nó cho biết bình quân trong bao nhiêu ngày, doanh nghiệp có thể thu hồi các
khoản phải thu của mình. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung
bình càng nhỏ và ngược lại. Kỳ thu tiền trung bình cao hay thấp trong nhiều trường
hợp chưa thể có kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét lại các mục tiêu và chính sách
của doanh nghiệp như mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín dụng...

11


1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động của doanh
nghiệp
Hiệu quả sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố,
bao gồm cả nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan. Để có thể phát huy được những
mặt tích cực cũng như giảm bớt mặt tiêu cực tác động đến quá trình sử dụng TSLĐ đòi
hỏi các nhà quản trị doanh nghiệp cần nắm bắt các nhân tố đó để từ đó đề ra các giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ.
1.3.1. Nhân tố chủ quan
1.3.1.1. Năng lực quản lý tài sản lưu động của doanh nghiệp
Việc quản lý và sử dụng tài sản lưu động là cần thiết đòi hỏi trình độ cán bộ phải
hiểu biết và có chuyên môn cao trong lĩnh vực quản lý. Đó là khả năng lập kế hoạch
sản xuất và dự trữ. Người quản lý phải tính toán và dự tính được nhu cầu cũng như
những biến động trong tương lai để đưa ra một kế hoạch phù hợp. Trong quá trình sử

dụng tài sản lưu động cần phải quản lý sao cho không bị lệch kế hoạch cũng như phù
hợp với tình hình phát triển kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy trình độ quản lý
đóng vai trò hết sức quan trọng quyết định tới hiệu quả sử dụng tài sản lưu động.
Năng lực quản lý tài sản lưu động của doanh nghiệp được thể hiện chủ yếu trong
các nội dung:
-

Quản lý tiền

Quản lý tiền mặt là quyết định mức tồn quỹ tiền mặt, cụ thể là đi tìm bài toán tối
ưu để ra quyết định cho mức tồn quỹ tiền mặt sao cho tổng chi phí đạt tối thiểu mà vẫn
đủ để duy trì hoạt động bình thường của doanh nghiệp.
Việc xác định lượng tiền mặt dự trữ chính xác giúp cho doanh nghiệp đáp ứng
các nhu cầu về: giao dịch, dự phòng, tận dụng được những cơ hội thuận lợi trong kinh
doanh do chủ động trong hoạt động thanh toán chi trả. Đồng thời doanh nghiệp có thể
đưa ra các biện pháp thích hợp đầu tư những khoản tiền nhàn rỗi nhằm thu lợi nhuận
như đầu tư chứng khoán ngắn hạn. Điều này đòi hỏi nhà quản lý phải có năng lực phân
tích và phán đoán tình hình trên thị trường tiền tệ, thực trạng tình hình tài chính của
doanh nghiệp, từ đó có sự lựa chọn để đưa các quyết định sử dụng ngân quỹ đúng đắn,
làm giảm tối đa các rủi ro về lãi suất hoặc tỷ giá hối đoái, tối ưu hoá việc đi vay ngắn
hạn, tăng hiệu quả sử dụng tài sản.
Quản lý tiền mặt hiệu quả góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
nói riêng và hiệu quả sử dụng tài sản nói chung cho doanh nghiệp.

12

Thang Long University Library


-


Quản lý hàng tồn kho

Trong quá trình luân chuyển vốn ngắn hạn phục vụ cho sản xuất – kinh doanh thì
hàng hóa dự trữ, tồn kho có ý nghĩa rất lớn cho hoạt động của doanh nghiệp, nó như
tấm đệm an toàn giữa các giai đoạn khác nhau trong chu kỳ sản xuất – kinh doanh của
doanh nghiệp do các hoạt động này diễn ra không đồng bộ. Hơn nữa, hàng hoá dự trữ,
tồn kho giúp cho doanh nghiệp giảm thiệt hại trước những biến động của thị trường.
Tuy nhiên, nếu dự trữ quá nhiều sẽ làm tăng chi phí lưu kho, chi phí bảo quản và gây ứ
đọng vốn. Vì vậy, căn cứ vào kế hoạch sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp, khả
năng sẵn sàng cung ứng của nhà cung cấp cùng với những dự đoán biến động của thị
trường, doanh nghiệp cần xác định một mức tồn kho hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng tài sản ngắn hạn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp.
-

Quản lý các khoản phải thu

Trong nền kinh tế thị trường, việc mua bán chịu hay còn gọi là tín dụng thương
mại là một hoạt động không thể thiếu đối với mọi doanh nghiệp. Do đó, trong các
doanh nghiệp hình thành khoản phải thu.
Tín dụng thương mại giúp cho doanh nghiệp đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm,
thu hút khách hàng, tăng doanh thu bán hàng, giảm chi phí tồn kho của hàng hóa, góp
phần làm tăng hiệu quả sử dụng tài sản cố định và hạn chế hao mòn vô hình. Tuy
nhiên, tín dụng thương mại cũng có thể đem đến những rủi ro cho doanh nghiệp như
làm tăng chi phí quản lý, chi phí đòi nợ, chi phí bù đắp cho vốn thiếu hụt, làm tăng chi
phí nếu khách hàng không trả được nợ.
Do vậy, các nhà quản lý cần so sánh giữa thu nhập và chi phí tăng thêm để quyết
định có nên cấp tín dụng thương mại không cũng như phải quản lý các khoản tín dụng
này như thế nào để đảm bảo thu được hiệu quả cao nhất.

Nội dung chủ yếu của chính sách quản lý các khoản phải thu bao gồm: Phân tích
khả năng tín dụng của khách hàng, phân tích đánh giá khoản tín dụng được đề nghị,
theo dõi các khoản phải thu.
1.3.1.2. Trình độ nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là một nhân tố quan trọng chính trong bất cứ doanh nghiệp nào.
Đó là một trong những nhân tố quyết định trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Nhân lực chính là những người góp phần tạo dựng chính sách sử dụng,
quản lý và thực hiện chính sách đó. Như vậy sẽ góp phần quyết định hiệu quả của việc
sử dụng TSLĐ. Nếu doanh nghiệp có một đội ngũ nhân viên có đủ trình độ và năng
lực sẽ đưa ra được những chính sách và phương pháp sử dụng tài sản lưu động một
cách hiệu quả nhất.
13


1.3.1.3. Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ hàng hoá
Kế hoạch này liên quan đến kế hoạch dự trữ. Những doanh nghiệp khác nhau có
năng lực sản xuất và năng lực tài chính khác nhau. Do đó ở từng thời kỳ khác nhau thì
lượng dự trữ, và tồn kho của doanh nghiệp là khác nhau từ đó dẫn đến lượng tài sản
lưu động cũng khác nhau.
1.3.1.4. Vấn đề xác định nhu cầu TSLĐ
Do xác định nhu cầu TSLĐ thiếu chính xác dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu
vốn trong sản xuất kinh doanh. Nếu thừa vốn sẽ gây lãng phí còn nếu thiếu vốn thì lại
không đảm cho qúa trình sản xuất. Điều này sẽ ảnh hưởng không tốt đến quá trình hoạt
động kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.3.1.5. Huy động vốn của doanh nghiệp
Tài sản lưu động của doanh nghiệp luôn được hình thành từ nhiều nguồn vốn
khác nhau và mỗi nguồn vốn có những chi phí khác nhau. Sự hiệu quả được thể hiện ở
việc giảm chi phí vốn, tạo sự phù hợp giữa chu kỳ của tài sản lưu động và kỳ hạn
nguồn vốn tài trợ. Do vậy, việc huy động vốn của doanh nghiệp có ảnh hưởng không
nhỏ đến hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp.

1.3.1.6. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Tài sản của doanh nghiệp bao gồm tài sản lưu động và tài sản cố định. Tài sản cố
định tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh một cách trực tiếp hoặc gián tiếp và
có thể tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất nhưng vẫn không thay đổi hình thái vật chất
ban đầu. Đó là những máy móc thiết bị hữu hình cần thiết và được sử dụng lâu dài
phục vụ cho hoạt động kinh doanh hoặc là những bằng phát minh sáng chế, quyền sử
dụng, quyền sở hữu trí tuệ… Vì đều tham gia trong một chu kỳ kinh doanh nên hiệu
quả tài sản cố định và tài sản lưu động của doanh nghiệp có tác động và ảnh hưởng lẫn
nhau. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định cao như các máy móc, nhà xưởng hoạt động
hiệu quả hay các công nghệ, phần mềm quản lý tiền, hàng lưu kho cũng giúp nâng cao
hiệu quả tài sản lưu động.
1.3.1.7. Cơ sở hạ tầng
Khi doanh nghiệp có hệ thống cơ sở hạ tầng đảm bảo sẽ giúp doanh nghiệp phát
triển sản xuất kinh doanh, tận dụng tối đa các nguồn lực, do đó hiệu quả sử dụng tài
sản lưu động cũng được tăng lên tương ứng.
1.3.1.8. Cơ cấu TSLĐ trong tổng tài sản
Từng loại hình doanh nghiệp sẽ có nhu cầu về TSLĐ và TSCĐ khác nhau. Nếu
trong doanh nghiệp lượng tài sản lưu động quá nhiều so với nhu cầu của doanh nghiệp,
trong khi đó tài sản cố định thì không đủ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
14

Thang Long University Library


được diễn ra một cách bình thường, điều này cũng sẽ làm ảnh hưởng lớn đến hiệu quả
sử dụng tài sản của doanh nghiệp, dễ gây ứ đọng tài sản lưu động tốn kém chi phí lưu
kho, nhưng cũng không đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh khi không có đủ tài
sản lưu động cho hoạt động kinh doanh.
Nếu tài sản lưu động quá ít không đủ cho hoạt động kinh doanh, tài sản cố định
quá nhiều sẽ dẫn đến dư thừa tài sản cố định, như vậy doanh nghiệp sẽ gây ra lãng phí

nguồn vốn khi đầu tư vào tài sản cố định làm ứ đọng vốn của doanh nghiệp. Do vậy
nếu một cơ cấu tài sản hợp lý sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ.
1.3.2. Nhân tố khách quan
Các nhân tố khách quan thuộc môi trường vĩ mô của doanh nghiệp nên có phạm
vi rất rộng, bao trùm lên toàn bộ nền kinh tế và tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến
mọi mặt hoạt động của doanh nghiệp.
1.3.2.1. Môi trường kinh tế
Nhân tố này thể hiện các đặc trưng của hệ thống kinh tế trong đó các doanh
nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất – kinh doanh như: chu kỳ phát triển kinh tế, tăng
trưởng kinh tế, hệ thống tài chính - tiền tệ, tình hình lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp, các
chính sách tài chính – tín dụng của Nhà nước.
Nền kinh tế nằm trong giai đoạn nào của chu kỳ phát triển kinh tế, tăng trưởng
kinh tế sẽ quyết định đến nhu cầu sản phẩm cũng như khả năng phát triển các hoạt
động sản xuất – kinh doanh của các doanh nghiệp.
Hệ thống tài chính - tiền tệ, lạm phát, thất nghiệp và các chính sách tài khoá của
chính phủ có tác động lớn tới quá trình ra quyết định sản xuất – kinh doanh và kết quả
hoạt động của doanh nghiệp. Nếu tỷ lệ lạm phát cao thì hiệu quả sử dụng tài sản thực
của doanh nghiệp sẽ khó có thể cao được do sự mất giá của đồng tiền. Ngoài ra, chính
sách tài chính - tiền tệ cũng tác động lớn đến hoạt động huy động vốn cũng như hiệu
quả sử dụng vốn, tài sản của doanh nghiệp.
Trong điều kiện nền kinh tế mở cửa, doanh nghiệp còn chịu tác động của thị
trường quốc tế. Sự thay đổi chính sách thương mại của các nước, sự bất ổn của nền
kinh tế các nước tác động trực tiếp đến thị trường đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp.
Như vậy, những thay đổi của môi trường kinh tế ngày càng có tác động mạnh
đến hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp, tạo cho doanh nghiệp những
thuận lợi đồng thời cả những khó khăn. Do đó, doanh nghiệp phải luôn đánh giá và dự
báo những thay đổi đó để có thể đưa ra những biện pháp thích hợp nhằm tranh thủ
những cơ hội và hạn chế những tác động tiêu cực từ sự thay đổi của môi trường kinh tế.

15



×