Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Nâng cao văn hóa doanh nghiệp tại công ty TNHH dây và cáp điện ngọc khánh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 64 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
TẠI CÔNG TY TNHH DÂY VÀ CÁP
ĐIỆN NGỌC KHÁNH

SINH VIÊN THỰC HIỆN : VŨ NHẬT NAM
MÃ SINH VIÊN
: A19067
CHUYÊN NGÀNH
: QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI - 2015


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
TẠI CÔNG TY TNHH DÂY VÀ CÁP
ĐIỆN NGỌC KHÁNH


Giáo viên hƣớng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Chuyên ngành

: PGS TS Đồng Xuân Ninh
: Vũ Nhật Nam
: A19067
: Quản Trị Kinh Doanh

HÀ NỘI - 2015

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn tới toàn thể quý thầy cô trường Đại học Thăng Long
đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức cho em trong suốt thời gian 4 năm học tập
tại trường. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Phó giáo sư, Tiến sĩ Đồng Xuân
Ninh, cám ơn thầy vì đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành khóa
luận này.
Em cũng gửi lời cảm ơn chân thành đến ban lãnh đạo và toàn bộ cán bộ công
nhân viên công ty TNHH dây và cáp điện Ngọc Khánh đã tạo điều kiện cho em tốt
nhất có thể, để em có thể tìm hiểu, đi sâu vào hoạt động thực tế của công ty, giúp em
hoàn thành khóa luận này.

Sinh viên thực hiện
Vũ Nhật Nam



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn
rõ rang.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!

Sinh viên

Vũ Nhật Nam

Thang Long University Library


Mục lục
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP VÀ
NÂNG CAO VĂN HÓA DOANH NGHIỆP..................................................... 1
1.1. Khái quát chung về văn hóa .................................................................................. 1
1.1.1. Khái niệm văn hóa ............................................................................................... 1
1.1.2. Các đặc trưng của văn hóa .................................................................................. 2
1.1.3. Các khía cạnh của văn hóa .................................................................................. 3
1.2. Văn hóa doanh nghiệp............................................................................................ 4
1.2.1. Văn hóa doanh nghiệp là gì? ............................................................................... 4
1.2.2. Các đặc trưng của văn hóa doanh nghiệp .......................................................... 4
1.2.3. Các chức năng của văn hóa doanh nghiệp ......................................................... 5
1.2.4. Các cấp độ của văn hóa doanh nghiệp ................................................................ 6
1.2.5. Cấu trúc của Văn hóa doanh nghiệp................................................................... 6
1.2.6. Các bước xây dựng văn hóa doanh nghiệp ......................................................... 7
1.3. Nâng cao văn hóa doanh nghiệp ............................................................................ 9


CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG
TY TNHH DÂY VÀ CÁP ĐIỆN NGỌC KHÁNH ........................................ 12
2.1. Khái quát về công ty TNHH dây và cáp điện Ngọc Khánh .............................. 12
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH dây và cáp điện Ngọc
Khánh
................................................................................................................... 12
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH dây và cáp điện Ngọc Khánh .................. 16
2.1.3. Quy trình sản xuất của Công ty TNHH dây và cáp điện Ngọc Khánh ............ 20
2.2. Thực trạng về văn hóa doanh nghiệp tại công ty TNHH dây và cáp điện
Ngọc Khánh .................................................................................................................. 22
2.2.1. Giá trị hữu hình .................................................................................................. 23
2.2.2. Giá trị vô hình ..................................................................................................... 33
2.3. Những điểm còn hạn chế, tồn tại và nguyên nhân ............................................ 39

CHƢƠNG 3 NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO VĂN HÓA DOANH
NGHIỆP TẠI CÔNG TY TNHH DÂY VÀ CÁP ĐIỆN NGỌC KHÁNH .. 43


3.1. Các thành viên cấp cao trong ban lãnh đạo phải là tấm gƣơng cho mọi ngƣời43
3.2. Giải pháp nâng cao nhận thức về văn hóa doanh nghiệp cho từng cá nhân
trong doanh nghiệp...................................................................................................... 44
3.3.
Giải pháp nâng cao truyền thông ở công ty TNHH dây và cáp điện Ngọc
Khánh .......................................................................................................................... 45
3.3.1. Truyền thông nội bộ ........................................................................................... 45
3.3.2. Truyền thông ra ngoài doanh nghiệp ................................................................ 46
3.4.
Đầu tƣ thêm vật chất cho công tác xây dựng và phát triển văn hóa doanh
nghiệp .......................................................................................................................... 47
3.5. Xây dựng và thực hiện bộ quy tắc ứng xử văn hóa ........................................... 48


Thang Long University Library


DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

ĐHKHQG

Đại học khoa học quốc gia

KCN

Khu công nghiệp

NVL

Nguyên vật liệu

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TPHCM

Thành phố Hồ Chí Minh


VH

Văn hóa

VHDN

Văn hóa doanh nghiệp

SXKD

Sản xuất kinh doanh


DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ VÀ HÌNH
Bảng 1.1 Sự khác biệt giữa văn hóa Phương Đông và Phương Tây .............................. 3
Bảng 1.2 Các chức năng của văn hóa doanh nghiệp ...................................................... 5
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH dây và cáp điện Ngọc Khánh .............. 16
Sơ đồ 2.2 Quy trình sản xuất của Công ty TNHH dây và cáp điện Ngọc Khánh ........ 20
Hình 2.1 Bên ngoài nhà máy dây và cáp điện Ngọc Khánh ......................................... 23
Hình 2.2 Bên trong nhà máy dây và cáp điện Ngọc Khánh ......................................... 24
Hình 2.3 Nhà máy dây và cáp điện Đông Giang .......................................................... 24
Hình 2.4 Trụ sở giao dịch công ty TNHH dây và cáp điện Ngọc Khánh .................... 26
Hình 2.5 Bên trong trụ sở giao dịch công ty TNHH dây và cáp điện Ngọc khánh ...... 27
Hình 2.6 Logo công ty TNHH dây và cáp điện Ngọc Khánh ...................................... 28
Hình 2.7 Giao diện trang chủ website ............................... 33
Hình 2.8 Đền Mẫu – một trong những di tích mà công ty TNHH Ngọc Khánh đóng
góp tu bổ ....................................................................................................................... 38
Hình 2.9 Giải cầu lông không chuyên tỉnh Hưng Yên năm 2013 ................................ 39
Hình 2.10 Đồng phục công nhân của công ty TNHH dây và cáp điện Ngọc Khánh ... 41
Hình 3.1 ERP Fast Business, một trong những phần mềm ERP tốt nhất của Việt Nam

...................................................................................................................................... 46
Hình 3.2 Nhà ăn tập thể tại nhà xưởng sản xuất của công ty tại KCN Phố Nối .......... 47

Thang Long University Library


LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài.
Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đang từng bước tham gia vào các sân chơi mới
mang tầm quốc tế và khu vực. Qua đó cũng đặt ra cho các doanh nghiệp nước nhà
những yêu cầu mới, những nhiệm vụ mới. Đó chính là nhiệm vụ phát triển bền vững
trong quá trình hội nhập khốc liệt, đó chính là yêu cầu giữ được bản sắc của riêng
mình, để doanh nghiệp có thể hòa nhập nhưng không hòa tan khi bước chân ra thế
giới. Thách thức cần phải vượt qua cho các doanh nghiệp là xây dựng, củng cố và
nâng cao văn hóa doanh nghiệp của mình. Văn hóa doanh nghiệp là rường cột định
hình nên tên tuổi, tạo sức mạnh của doanh nghiệp, ảnh hưởng lớn đến quá trình kinh
doanh cũng như hội nhập của doanh nghiệp. Tầm quan trọng của văn hóa doanh
nghiệp là không thể chối cãi, văn hóa doanh nghiệp là thứ vẫn còn thiếu khi doanh
nghiệp đã đủ và là thứ còn lại khi doanh nghiệp không còn nữa. Chính vì lẽ đó, em đã
mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Nâng cao văn hóa doanh nghiệp tại công ty TNHH dây
và cáp điện Ngọc Khánh” cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích của đề tài chính là nâng cao văn hóa doanh nghiệp và kiến nghị một số
giải pháp nâng cao VHDN cho công ty TNHH dây và cáp điện Ngọc Khánh. Đề tài có
ba nhiệm vụ chính:
 Hệ thống hóa lý luận về nâng cao văn hóa trong doanh nghiệp.
 Đánh giá thực trạng văn hóa doanh nghiệp trong công ty TNHH dây và cáp điện
Ngọc Khánh.
 Kiến nghị hoàn thiện các nhóm giải pháp để phát triển và nâng cao văn hóa
doanh nghiệp tại công ty TNHH dây và cáp điện Ngọc Khánh.

Đối tƣợng & phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là văn hóa doanh nghiệp trong công ty TNHH
dây và cáp điện Ngọc Khánh. Gồm toàn bộ công nhân viên khối văn phòng, cán bộ
công nhân khối sản xuất của công ty TNHH dây và cáp điện Ngọc Khánh.
Phạm vi không gian: là các phòng ban của công ty TNHH dây và cáp điện Ngọc
Khánh
Phạm vi thời gian: Đánh giá thực trạng từ năm 2010 đến hết năm 2014 và kiến nghị
cho những năm sau này.


Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng trong khóa luận là phương
pháp phân tích tổng hợp, phương pháp so sánh, các phương pháp định tính & định
lượng, phương pháp thống kê trên các thông tin, số liệu thu thập được từ doanh nghiệp
cũng như các nguồn thông tin đáng tin cậy khác.
Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, phụ lục, mục
lục, thì khóa luận được chia làm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về văn hóa doanh nghiệp và nâng cao văn hóa doanh
nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng văn hóa doanh nghiệp tại công ty TNHH dây và cáp điện
Ngọc Khánh
Chƣơng 3: Những giải pháp nâng cao văn hóa doanh nghiệp tại công ty TNHH
dây và cáp điện Ngọc Khánh

Thang Long University Library


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP VÀ NÂNG CAO VĂN

HÓA DOANH NGHIỆP
1.1 Khái quát chung về văn hóa
1.1.1 Khái niệm văn hóa
Vì lẽ sinh tồn cũng như vì mục đích sống, loài người đã phát minh ra ngôn ngữ,
chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ
hàng ngày về ăn, ở, mặc và các phương tiện, phương thức sử dụng. Tất cả những thứ
đó đều có thể gọi là văn hóa.
Tổng quát hơn, có 2 cách tiếp cận về quan niệm, cách hiểu về văn hóa. Đó là
hiểu theo nghĩa hẹp và hiểu theo nghĩa rộng.
Theo nghĩa hẹp, văn hóa được chia nhỏ ra theo các lĩnh vực riêng, các khu vực
địa lý đặc thù riêng,.. ví dụ như: Nếp sống văn hóa, văn hóa nghệ thuật, văn hóa ẩm
thực, văn hóa kinh doanh, trình độ văn hóa, văn hóa Nam Bộ, văn hóa Phương Đông,
văn hóa Việt Nam,..
Trong khoa học nghiên cứu văn hóa, văn hóa được hiểu theo nghĩa rộng. Theo
nghĩa rộng thì văn hóa cũng có nhiều định nghĩa nhưng nhìn chung là rất tương đồng.
Dưới đây xin trích nêu ra một số khái niệm văn hóa theo nghĩa rộng:
“Văn hóa là một tổng thể phức tạp gồm tri thức, tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức, luật
lệ, phong tục và tất cả những khả năng, thói quen, tập quán mà con người đạt được
với tư cách là 1 thành viên trong xã hội.” – E.B.Taylor
“Văn hóa là một hệ thống hữu cơ những giá trị vật chất và tinh thần do con
người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa
con người với môi trường tự nhiên xã hội của mình.”
“Văn hóa bao gồm các sản phẩm tinh thần mà các cá nhân hay cộng đồng sáng
tạo ra trong lịch sử”
Cuối cùng xin trích dẫn định nghĩa của GS TS khoa học Trần Ngọc Thêm
(ĐHKHQG TPHCM) trích trong cuốn “cơ sở văn hóa Việt Nam” của nhà xuất bản
giáo dục về văn hóa: “Văn hóa là một hệ thống các giá trị do con người sang tạo và
tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong mối quan hệ với môi trường tự nhiên
và xã hội của mình.”
1



Quá trình hoạt động thời gian là văn hóa, với chủ thể văn hóa là con người, với
không gian văn hóa là môi trường tự nhiên và xã hội.Như vậy, ta có thể thấy được văn
hóa được cấu thành bởi 4 đặc trưng sau: Tính hệ thống, tính lịch sử, tính giá trị và tính
nhân sinh.
1.1.2 Các đặc trƣng của văn hóa
1.1.2.1 Tính hệ thống của văn hóa
Một sự vật, khái niệm quanh ta đều là những hệ thống. Tuy nhiên nếu xét về
mặt hệ thống, thì “văn hóa” bản thân nó đã là một hệ thống cực kỳ phức tạp. Do đó, ta
cần nhấn mạnh và chỉ rõ đến tính hệ thống của văn hóa. Cần xem xét mọi giá trị văn
hóa trong mối quan hệ mật thiết với nhau. Tính hoàn chỉnh cho phép phân biệt một
nền văn hóa hoàn chỉnh với một tập hợp rời rạc các giá trị văn hóa.
1.1.2.2 Tính lịch sử của văn hóa
Tự nhiên được biến thành văn hóa là nhờ có hoạt động xã hội – sáng tạo của
con người. Nhờ có hoạt động này mà các giá trị được tích lũy và tạo thành văn hóa.
Bản thân các hoạt động cũng chính là các giá trị văn hóa. Sự tích lũy các giá trị tạo nên
đặc trưng này của văn hóa – đó là tính lịch sử.
Tính lịch sử tạo ra sự ổn định của văn hóa. Tính lịch sử cần để phân biệt văn
hóa như cái được tích lũy lâu đời với văn minh là cái chỉ trình độ phát triển ở một thời
điểm nhất định.
1.1.2.3 Tính giá trị của văn hóa
Không phải mọi hệ thống đều là văn hóa, nó cần phải có cả giá trị mới có thể
được gọi là văn hóa. Văn hóa chỉ chứa những cái tốt, cái đẹp, cái hữu ích. Nó là thước
đo mức độ nhân bản của con người.
Tính giá trị là đặc trưng quan trọng nhất giúp làm rõ khái niệm văn hóa. Nó
dùng để phân biệt văn hóa với phi văn hóa, văn hóa thấp với văn hóa cao, văn hóa theo
nghĩa hẹp hay nghĩa rộng.
1.1.2.1 Tính nhân sinh của văn hóa
Văn hóa sinh ra bởi con người, con người là chủ thể của văn hóa. Thế nên con

người và văn hóa là 2 khái niệm không thể tách rời nhau. Tính nhân sinh của văn hóa

2

Thang Long University Library


chính là việc con người tạo ra những khả năng không sẵn có trong bản thân sự việc,
hiện tượng để đáp ứng các nhu cầu của mình.
Tính nhân sinh cho phép phân biệt văn hóa với tự nhiên. Văn hóa chính là một
sản phẩm làm ra trực tiếp bởi con người và gián tiếp bởi tự nhiên.
1.1.3 Các khía cạnh của văn hóa
 Khía cạnh vật chất:
Là toàn bộ những giá trị sáng tạo của con người, thể hiện qua của cải vật chất,
giá trị vật chất do con người tạo ra như các sản phẩm hàng hóa, công cụ lao động, tư
liệu tiêu dùng, cơ sở hạ tầng kinh tế, cơ sở hạ tầng xã hội,.. Khía cạnh vật chất của văn
hóa còn được thể hiện qua đời sống vật chất của một quốc gia và ảnh hưởng lớn đến
trình độ dân trí, lối sống của các thành viên trong đó.
 Khía cạnh tinh thần:
Bao gồm các phong tục tập quán, các thói quen, ngôn ngữ, thẩm mỹ, tôn giáo,
giáo dục, kiến thức,.. Có một sự đối lập lớn giữa văn hóa Phương Đông và văn hóa
Phương Tây. Sự khác biệt này bắt nguồn từ yếu tố khác biệt về thiên nhiên, môi
trường tự nhiên của Phương Tây không khắc nhiệt như Phương Đông, người Phương
Đông có xu hướng muốn hòa hợp với thiên nhiên trong khi người Phương Tây lại luôn
muốn chinh phục.
Văn hóa Phƣơng Đông

Văn hóa Phƣơng Tây

Sống hòa hợp với thiên nhiên


Coi thường thiên nhiên

Tư duy tổng hợp

Tư duy phân tích

Trọng tình

Lý tính

Linh hoạt, ứng biến cho phù hợp với

Nguyên tắc

hoàn cảnh

Ứng xử độc tôn, chiếm đoạt trong
tiếp nhận và cứng rắn trong đối
phó

Thái độ dung hợp trong tiếp nhận,
mềm dẻo trong đối phó

Bảng 1.1 Sự khác biệt giữa văn hóa Phƣơng Đông và Phƣơng Tây

3


1.2 Văn hóa doanh nghiệp

1.2.1 Văn hóa doanh nghiệp là gì?
Có rất nhiều định nghĩa xung quanh khái niệm này. Mỗi nền văn hóa khác nhau
có các định nghĩa khác nhau. Mỗi doanh nghiệp lại có một cách nhìn khác nhau về
VHDN. Hiện có trên 300 định nghĩa khác nhau về VHDN. Có một vài cách định nghĩa
VHDN như sau:
“Phẩm chất riêng biệt của tổ chức được nhận thức phân biệt nó với các tổ chức
khác trong lĩnh vực”. - Gold, K.A.
“Văn hóa thể hiện tổng hợp các giá trị và cách hành xử phụ thuộc lẫn nhau phổ
biến trong doanh nghiệp và có xu hướng tự lưu truyền, thường trong thời gian dài”. Kotter, J.P. & Heskett, J.L.
“Văn hóa doanh nghiệp là những niềm tin, thái độ và giá trị tồn tại phổ biến và
tương đối ổn định trong doanh nghiệp”. - Williams, A., Dobson, P. & Walters, M.
“Văn hóa doanh nghiệp là toàn bộ các giá trị văn hóa (thói quen, chuẩn mực,
giá trị, triết lý, mục tiêu, bầu không khí, tập quán,..) được gây dựng nên trong suốt quá
trình tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp, trở thành các giá trị, các quan niệm
và tập quán, truyền thống ăn sâu vào hoạt động của doanh nghiệp và chi phối suy nghĩ
và hành vi của mọi thành viên của doanh nghiệp trong việc theo đuổi và thực hiện mục
đích, tạo nên sự khác biệt giữa các doanh nghiệp” – Edgar H.Schien
Tuy nhiên, mọi định nghĩa đều có nét chung coi VHDN là toàn bộ các giá trị
văn hóa được xây dựng trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, chi
phối tình cảm, nếp suy nghĩ và hành vi của mọi thành viên của doanh nghiệp; tạo nên
sự khác biệt giữa các doanh nghiệp và được coi là truyền thống riêng của mỗi doanh
nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp là thứ vẫn còn thiếu khi doanh nghiệp đã đủ và là thứ
còn lại khi doanh nghiệp không còn nữa.
1.2.2 Các đặc trƣng của văn hóa doanh nghiệp
Văn hóa doanh nghiệp cũng là văn hóa, bởi lẽ đó nên văn hóa doanh nghiệp
cũng có cả 4 đặc trưng về tính hệ thống, tính lịch sử, tính giá trị và tính nhân sinh của
văn hóa nói chung.
Tính hệ thống: Cho thấy tính tổ chức của doanh nghiệp, phân biệt 1 doanh
nghiệp có văn hóa với 1 doanh nghiệp chỉ là 1 tập hợp giá trị.
4


Thang Long University Library


Tính lịch sử: Thể hiện quá trình hoạt động kinh doanh, không gian văn hóa (nơi
tồn tại và hoạt động), môi trường xã hội (khách hàng, bạn hàng, đối tác).
Tính giá trị: Giá trị văn hóa doanh nghiệp có giá trị nội bộ, giá trị vùng, giá trị
quốc gia. Doanh nghiệp theo đuổi những giá trị chung cho cộng đồng càng lớn bao
nhiêu thì vai trò của nó càng lớn bấy nhiêu. Tính giá trị cũng dùng để phân biệt doanh
nghiệp có văn hóa và doanh nghiệp phi văn hóa.
Tính nhân sinh: Chủ thể văn hóa ở đây không phải là con người mà là doanh
nghiệp, đây là đặc trưng giúp phân biệt văn hóa doanh nghiệp với các tiểu văn hóa
khác.
1.2.3 Các chức năng của văn hóa doanh nghiệp
Không những 4 đặc trưng của văn hóa (cũng như của văn hóa doanh nghiệp) là
các đặc trưng cần và đủ để định nghĩa văn hóa, mà các đặc trưng còn được sử dụng để
xác định các chức năng của văn hóa.

Đặc trƣng VH

Chức năng VH

Chức năng VHDN

Tính hệ thống

Tổ chức xã hội

Tổ chức doanh nghiệp


Tính lịch sử

Giáo dục

Giáo dục, đào tạo trong doanh nghiệp

Tính giá trị

Điều chỉnh xã hội

Điều chỉnh doanh nghiệp

Tính nhân sinh

Giao tiếp

Giao tiếp trong và ngoài doanh nghiệp

Nguồn: Văn hóa doanh nghiệp GS.VS.TSKH Trần Ngọc Thêm
Bảng 1.2 Các chức năng của văn hóa doanh nghiệp

5


Cũng như việc văn hóa là cơ sở cho sự tồn tại và bền vững của xã hội thì văn hóa
doanh nghiệp cũng là cơ sở cho sự thành công và bền vững của doanh nghiệp.
1.2.4 Các cấp độ của văn hóa doanh nghiệp
Văn hóa doanh nghiệp gồm yếu tố hữu hình và yếu tố vô hình, và cũng được
thể hiện ở ba cấp độ khác nhau. Cấp độ đầu tiên thuộc các yếu tố hữu hình biểu hiện ra
bên ngoài có thể nhìn thấy được. Hai cấp độ sau mang những giá trị, những nhận thức

sâu hơn được hình thành bởi các thành viên của tổ chức, mang yếu tố vô hình.
Cấp dễ thấy nhất thể hiện ngay trong công việc hàng ngày như cách bài trí, báo
cáo công việc, giữ gìn tài sản chung, cách ăn mặc, ngôn ngữ khi giao tiếp với đồng
nghiệp, đối tác, khách hàng, các thủ tục hành chính, logo, khẩu hiệu, công ty ca… Cấp
thứ hai là các giá trị được tuyên bố. Nói cách khác, đó là các quy định, nguyên tắc,
triết lý, chiến lược, mục tiêu chung của doanh nghiệp. Đây là điều Lãnh đạo doanh
nghiệp công bố rộng rãi trong nội bộ, mong muốn nhận được ở nhân viên, và phải xây
dựng dần từng bước. Cấp thứ ba là nền tảng cho các hành động chính là niềm tin, nhận
thức, suy nghĩ và xúc cảm được coi là đương nhiên ăn sâu trong tiềm thức mỗi cá nhân
trong doanh nghiệp. Các ngầm định nền tảng này là nền tảng cho các giá trị và hành
động của mỗi thành viên. Văn hóa kinh doanh trong một tổ chức đã tiến đến mức độ
cao nhất, trở thành một thứ “Đạo” chi phối hoạt động của doanh nghiệp, mà từ thế hệ
này tới thế hệ khác tôn sùng và làm theo.
1.2.5 Cấu trúc của Văn hóa doanh nghiệp
Cấu trúc của VHDN gồm 5 lớp:
1. Triết lý quản lý và kinh doanh: Đây là lớp trong cùng và quan trọng nhất của
VHDN, bao gồm những triết lý quản lý và kinh doanh cốt lõi nhất, căn bản nhất. Đây
là cơ sở xây dựng định hướng hoạt động của doanh nghiệp và chi phối các quyết định
quản lý, là niềm tin, là giá trị bền vững không thay đổi bất chấp thời gian và ngoại
cảnh. Vì vậy, điều kiện tiên quyết để quá trình xây dựng VHDN thành công là sự cam
kết của những người lãnh đạo cao nhất của doanh nghiệp. Bởi phần quan trọng nhất,
trái tim và khối óc của doanh nghiệp nằm ở lớp trong cùng của văn hóa, đó là triết lý
kinh doanh, phương châm quản lý của doanh nghiệp mà chỉ có những nhà quản lý cao
nhất của doanh nghiệp mới đủ khả năng tác động đến lớp văn hóa cốt lõi này.
2. Động lực của cá nhân và tổ chức: Lớp yếu tố quan trọng thứ hai của VHDN
chính là các động lực thúc đẩy hành động của các cá nhân, và môi trường “động lực

6

Thang Long University Library



chung” của tổ chức. Các yếu tố động lực này sẽ biểu hiện ra ngoài bằng những hành vi
hàng ngày của các cá nhân trong doanh nghiệp.
3. Qui trình, qui định: Qui trình, qui định, chính sách giúp doanh nghiệp hoạt động
ổn định, theo chuẩn mực. Đây cũng là cấu thành giúp doanh nghiệp đáp ứng các yêu
cầu ngày càng cao về chất lượng sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp, góp phần tạo
tính ổn định và nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp với nỗ lực làm hài lòng khách
hàng và xã hội.
4. Hệ thống trao đổi thông tin: Đây là lớp cấu thành thứ tư trong văn hoá doanh
nghiệp đáp ứng nhu cầu thông tin quản lý đa dạng, đa chiều, chính xác và kịp thời. Hệ
thống này cần đảm bảo mọi thông tin cần thiết cho doanh nghiệp đều được thu thập,
truyền đạt, lưu trữ và xử lý; đồng thời đảm bảo cho mọi thành viên trong doanh nghiệp
dễ dàng tiếp cận và sử dụng các thông tin cần thiết cho các hoạt động thường nhật
cũng như công tác lập kế hoạch, xây dựng định hướng chiến lược.
5. Phong trào, nghi lễ, nghi thức: Đây là lớp cấu thành văn hoá bề nổi, phản ánh
đời sống, sinh hoạt của công ty. Tuy không trực tiếp ảnh hưởng đến kết quả kinh
doanh, nhưng ảnh hưởng của nó đối với mọi hoạt động của doanh nghiệp cũng rất lớn.
Nó tuyên truyền phổ biến đường lối, chính sách của công ty, tạo ra sự khác biệt của
công ty với bên ngoài, tạo hình ảnh tốt cho công ty trước cộng đồng qua đó góp phần
xây dựng thương hiệu ... Do vậy, để thực sự tạo ra “cá tính” của doanh nghiệp, tạo ra
sức mạnh canh tranh cho doanh nghiệp, doanh nhân, cán bộ quản lý cấp cao, các nhà
lãnh đạo và quản lý các cấp khác phải nhất thiết tham gia vào quá trình xây dựng văn
hoá của tổ chức mình.
1.2.6 Các bƣớc xây dựng văn hóa doanh nghiệp
Xây dựng văn hoá doanh nghiệp là một quá trình tổng thể chứ không phải chỉ là
việc đưa một giá trị một cách đơn lẻ rời rạc, đòi hỏi nỗ lực không chỉ từ phía lãnh đạo
mà phải từ tất cả các thành viên trong doanh nghiệp. Có nhiều mô hình được các nhà
nghiên cứu đề xuất. Trong đó hai tác giả Julie Heifetz & Richard Hagberg đã đề xuất
một mô hình 11 bước cụ thể như sau:

1. Tìm hiểu môi trường và các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược doanh nghiệp
trong tương lai. Xem xét có yếu tố nào làm thay đổi chiến lược doanh nghiệp trong
tương lai.
2. Xác định đâu là giá trị cốt lõi làm cơ sở cho thành công. Đây là bước cơ bản nhất
để xây dựng văn hoá doanh nghiệp. Các giá trị cốt lõi phải là các giá trị không phai
nhòa theo thời gian và là trái tim và linh hồn của doanh nghiệp.
7


3. Xây dựng tầm nhìn mà doanh nghiệp sẽ vươn tới. Tầm nhìn chính là bức tranh lý
tưởng về doanh nghiệp trong tương lai. Tầm nhìn chính là định hướng để xây dựng
văn hoá doanh nghiệp. Có thể doanh nghiệp mà ta mong muốn xây dựng hoàn khác
biệt so với doanh nghiệp hiện mình đang có.
4. Đánh giá văn hóa hiện tại và xác định những yếu tố văn hoá nào cần thay đổi. Sự
thay đổi hay xây dựng văn hoá doanh nghiệp thường bắt đầu bằng việc đánh giá xem
văn hoá hiện tại như thế nào và kết hợp với chiến lược phát triển doanh nghiệp. Đánh
giá văn hoá là một việc cực kỳ khó khăn vì văn hoá thường khó thấy và dễ nhầm lẫn
về tiêu chí đánh giá. Những ngầm định không nói ra hay không viết ra thì càng khó
đánh giá. Thường thì con người hoà mình trong văn hoá và không thấy được sự tồn tại
khách quan của nó.
5. Khi chúng ta đã xác định được một văn hoá lý tưởng cho doanh nghiệp mình và
cũng đã có sự thấu hiểu về văn hoá đang tồn tại trong doanh nghiệp mình. Lúc này sự
tập trung tiếp theo là vào việc làm thế nào để thu hẹp khoảng cách giữa những giá trị
chúng ta hiện có và những giá trị chúng ta mong muốn. Các khoảng cách này nên đánh
giá theo 4 tiêu chí: phong cách làm việc, ra quyết định, giao tiếp, đối xử.
6. Xác định vai trò của lãnh đạo trong việc dẫn dắt thay đổi văn hóa. Lãnh đạo
đóng vai trò cực kỳ quan trọng cho việc xây dựng văn hoá. Lãnh đạo là người đề
xướng và hướng dẫn các nỗ lực thay đổi. Lãnh đạo chịu trách nhiệm xây dựng tầm
nhìn, truyền bá cho nhân viên hiểu đúng, tin tưởng và cùng nỗ lực để xây dựng. Lãnh
đạo cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xua tan những mối lo sợ và thiếu an toàn

của nhân viên.
7. Khi khoảng cách đã được xác định thì việc tiếp theo là soạn thảo một kế hoạch
hành động bao gồm các mục tiêu, hoạt động, thời gian, điểm mốc và trách nhiệm cụ
thể. Nhằm giải đáp các câu hỏi sau: Cái gì là ưu tiên? Đâu là chỗ cần tập trung nỗ lực?
Cần những nguồn lực gì? Ai chịu trách nhiệm về những công việc cụ thể? Thời hạn
hoàn thành?..
8. Phổ biến nhu cầu thay đổi, kế hoạch hành động và động viên tinh thần, tạo động
lực cho sự thay đổi. Sự thay đổi sẽ ảnh hưởng đến đời sống nhân viên. Họ cần được
biết sự thay đổi đó đem lại điều tốt đẹp cho họ. Sự động viên, khuyến khích sẽ dễ dàng
hơn khi mọi người được biết vai trò của mình là đóng góp và xây dựng tương lai
doanh nghiệp.

8

Thang Long University Library


9. Nhận biết các trở ngại và nguyên nhân từ chối thay đổi và xây dựng các chiến
lược để đối phó. Lôi kéo mọi người ra khỏi vùng thoải mái của mình là một công việc
rất khó. Vì vậy người lãnh đạo phải khuyến khích, động viên và chỉ cho nhân viên thấy
lợi ích của họ tăng lên trong quá trình thay đổi.
10. Thể chế hóa, mô hình hóa và củng cố sự thay đổi văn hóa. Các hành vi, quyết
định của lãnh đạo phải thể hiện là mẫu hình cho nhân viên noi theo và phù hợp với mô
hình văn hoá đã xây dựng. Trong giai đoạn các hành vi theo mẫu hình lý tướng cần
được khuyến khích, động viên. Hệ thống khen thưởng phải được thiết kế phù hợp với
mô hình xây dựng văn hoá doanh nghiệp.
11. Tiếp tục đánh giá văn hóa doanh nghiệp và thiết lập các chuẩn mực mới về
không ngừng học tập và thay đổi. Văn hoá không phải là bất biến vì vậy khi ta đã xây
dựng được một văn hoá phù hợp thì việc quan trọng là liên tục đánh giá và duy trì các
giá trị tốt. Truyền bá những giá trị đó cho nhân viên mới.

Tóm lại, xây dựng VHDN không đơn thuần là liệt kê ra các giá trị doanh nghiệp
mong muốn mà đòi hỏi sự nỗ lực của tất cả các thành viên, sự khởi xướng, cổ vũ, động
viên của lãnh đạo. Với cách hiểu đúng đắn tổng thể về VHDN và với mười một bước
cơ bản này sẽ giúp các doanh nghiệp từng bước xây dựng thành công văn hoá doanh
nghiệp riêng cho mình.
1.3 Nâng cao văn hóa doanh nghiệp
Văn hóa doanh nghiệp được ví như yếu tố vàng cho sự thành công của doanh
nghiệp. Những nội dung được trình bày ở phần trước đã làm rõ về định nghĩa, đặc
trưng, chức năng, cấp độ cũng như cấu trúc của văn hóa doanh nghiệp. Việc xây dựng
văn hóa doanh nghiệp là đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp,
thế nhưng chỉ xây dựng nên văn hóa doanh nghiệp trong doanh nghiệp không thôi là
chưa đủ. Bởi để doanh nghiệp tăng được khả năng cạnh tranh và ngày một vững chắc
thì việc liên tục nâng cao văn hóa doanh nghiệp là điều bắt buộc. Việc nâng cao văn
hóa doanh nghiệp mang ý nghĩa tiếp tục phát huy các điểm mạnh trong văn hóa doanh
nghiệp nhưng mặt khác cũng sửa chữa, cải thiện những gì chưa phù hợp, bổ sung
những gì còn thiếu trong văn hóa doanh nghiệp vốn có; đối nội phải tăng cường tiềm
lực, quy tụ được sức sáng tạo của công nhân viên chức, khích lệ họ sáng tạo ra nhiều
lợi nhuận cho doanh nghiệp; đối ngoại phải được xã hội bản địa chấp nhận, tuân thủ
đúng luật pháp. Các nỗ lực này của doanh nghiệp hướng tới mục tiêu làm cho văn hóa
doanh nghiệp ngày một hoàn thiện hơn.

9


Sáu hướng đi chính giúp nâng cao văn hóa doanh nghiệp:
1. Đẩy mạnh cải cách hành chính để tạo ra môi trường dân chủ hơn, công khai hơn
và cạnh tranh lành mạnh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
2. Lập ra các tiêu chí để xây dựng nên khung kiến thức cơ bản cho mọi người, từ
đó thường xuyên xem xét lại những điểm mạnh, điểm yếu khi đánh giá về văn

hoá doanh nghiệp để tuyên truyền, nhắc nhở mọi người về trách nhiệm và nghĩa
vụ của mỗi cá nhân trong doanh nghiệp.
3. Nâng cao vị trí vai trò của các Hiệp hội doanh nghiệp nhằm giúp đỡ các doanh
nghiệp non trẻ, doanh nghiệp yếu. Trong việc đào tạo nguồn nhân lực, cung cấp
thông tin về những vấn đề liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp để không
ngừng tạo cơ hội gia tăng chất xám giúp doanh nghiệp phát triển.
4. Xây dựng chiến lược đầu tư cho con người để phát huy tài năng và sức sáng tạo
lao động của mỗi cá nhân trong doanh nghiệp, qua đó nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
5. Đẩy mạnh PR nội bộ, tích cực tuyên truyền, phổ biến các kiến thức pháp luật và
kiến thức chuyên ngành cho tất cả mọi thành viên trong doanh nghiệp.
6. Tổ chức ra các cuộc thi, giao lưu văn hoá và tìm hiểu biết pháp luật giữa các
thành viên của các doanh nghiệp.

10

Thang Long University Library


Tóm tắt chƣơng 1
Qua chương đầu tiên đã nếu ra cơ sở lý luận khoa học của văn hóa và văn hóa
doanh nghiệp, cũng như nâng cao văn hóa doanh nghiệp. Mở đầu bằng định nghĩa của
văn hóa các đặc trưng, khía cạnh của văn hóa. Tiếp đó đưa ra định nghĩa, khái niện văn
hóa doanh nghiệp, các đặc trưng, chức năng, cấu trúc và các bước xây dựng nên văn
hóa doanh nghiệp. Cuối cùng từ những cơ sở lý luận khoa học của văn hóa doanh
nghiệp để đưa ra định nghĩa và các hướng đi để nâng cao văn hóa doanh nghiệp.

11



CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY TNHH
DÂY VÀ CÁP ĐIỆN NGỌC KHÁNH
2.1 Khái quát về công ty TNHH dây và cáp điện Ngọc Khánh
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH dây và cáp điện Ngọc
Khánh
Tên Công ty

: Công ty TNHH dây và cáp điện Ngọc Khánh.

Trụ sở chính

: Thôn An Lạc, xã Trưng Trắc, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng

Yên.
Mã số thuế

: 0900237594

Giấy phép đăng ký kinh doanh : 0900237594 thay đổi lần thứ 5 ngày 17-01-2012.
Vốn điều lệ

: 160.000.000.000 đồng (Một trăm sáu mươi tỷ đồng chẵn).

Lĩnh vực kinh doanh chính

: Sản xuất dây và cáp điện.

Trên cơ sở một Tổ hợp tác nhỏ, thành lập năm 1989, chuyên sản xuất các mặt
hàng cơ khí nhẹ phục vụ tiêu dùng, đến năm 1994 Công ty TNHH Ngọc Khánh được

thành lập, với trụ sở đồng thời là xưởng sản xuất có tổng diện tích mặt bằng hơn 1.200
m2 tại địa chỉ số 37 phố Nguyễn Sơn, thị trấn Gia Lâm, huyện Gia Lâm, nay là
phường Ngọc Lâm, quận Long Biên, Hà Nội.
Được thành lập tại thời điểm nền kinh tế đang chuyển đổi, nhu cầu về phát triển
cơ sở hạ tầng rất lớn, cộng với điều kiện mặt bằng sản xuất, nhân lực sẵn có nên
phương hướng hoạt động và ngành nghề chính của công ty được xác định là sản xuất kinh doanh các loại sản phẩm dây và cáp điện lực hạ thế phục vụ phát triển cơ sở hạ
tầng, xây dựng, cải tạo mạng lưới điện sinh hoạt.
Là một đơn vị kinh tế thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, khi mới
thành lập công ty TNHH Ngọc Khánh gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất
- kinh doanh: Mặt bằng sản xuất chật hẹp, kinh nghiệm quản lý sản xuất thiếu, trình độ
kỹ thuật non kém, vốn đầu tư cho sản xuất nhỏ trong khi nguồn vốn từ tín dụng rất khó
tiếp cận.

12

Thang Long University Library


Ban đầu, với công nghệ sản xuất rất lạc hậu, các sản phẩm của công ty chỉ là
các loại dây điện nhỏ, dùng cho dân sinh, chất lượng chưa cao, sản lượng thấp. Kết
quả sản xuất - kinh doanh của công ty chỉ ở mức duy trì hoạt động, tích luỹ thấp, các
mặt hoạt động chung khác hầu như không có.
Tuy trải qua nhiều thăng trầm, nhưng với những cố gắng của các cán bộ nhân
viên trong Công ty, nên hiện nay Công ty đang từng bước vượt qua thời kỳ khủng
hoảng kinh tế nói chung và khủng hoảng lĩnh vực bất động sản nói riêng một trong
những lĩnh vực mang lại nhiều doanh thu cho Công ty.
Ngày nay công ty TNHH dây và cáp điện Ngọc Khánh đã trở thành một nhà sản
xuất dây và cáp điện chuyên nghiệp với 3 nhà máy được chuyên môn hóa sản xuất các
dòng sản phẩm chủ lực là: Dây điện ôtô; Dây điện & Cáp điện hạ thế; Cáp hàn & Cáp
cao su.

Trong vài năm trở lại đây, với chiến lược phát triển doanh nghiệp đúng đắn,
phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, kết hợp với việc sử dụng hợp lý, có hiệu quả
các nguồn lực của đơn vị như sự nhạy bén, năng động trong quản lý của lãnh đạo, sự
đầu tư phát triển hợp lý và nỗ lực làm việc có hiệu quả cao của toàn Công ty, đã đem
đến những kết quả tốt trong sản xuất - kinh doanh. Từ năm 2001 đến nay, sản phẩm
dây và cáp điện lực hạ thế các loại mang nhãn hiệu GOLDCUP do công ty TNHH
Ngọc Khánh sản xuất bắt đầu có uy tín và đáp ứng được một phần thị trường, chủ yếu
là Hà nội, các tỉnh phía Bắc và một số tỉnh miền Trung từ Đà Nẵng trở ra, cung cấp
cho nhiều công trình phục vụ phát triển cơ sở hạ tầng như các nghành công nghiệp,
xây dựng dân dụng hay phục vụ xây dựng, cải tạo mạng lưới điện sinh hoạt v.v... Tốc
độ tăng trưởng doanh thu mỗi năm trung bình từ 15-20%.

13


Một số cột mốc lịch sử đáng nhớ của công ty TNHH dây và cáp điện Ngọc Khánh
Năm
1994

- Thành lập Công ty dây & cáp điện Ngọc Khánh

Năm
1997

- Lần đầu tiên nhập khẩu, lắp đặt và vận hành Dây chuyền sản xuất từ Hàn
Quốc

Năm
2000


- Thành lập Nhà máy sản xuất Dây điện và Cáp điện hạ thế (15.000m2)

Năm
2001

- Nhận Chứng chỉ chứng nhận hợp chuẩn cho các sản phẩm dây và cáp điện
(TCVN 2103:1994/ TCVN 5064:19/ 94TCVN 5935:1995/ TCVN 6447:1998)
-Nhận Chứng chỉ chứng nhận ISO 9001:2000

- Bắt đầu sản xuất dây và cáp điện hạ thế tại số 37, phố Nguyễn Sơn, phường
Ngọc lâm, quận Long Biên, thành phố Hà nội. (1.200m2)

tại Khu công nghiệp Phố Nối A, xã Trưng Trắc, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng
Yên.

Năm
2002

- Vận hành Nhà máy sản xuất Dây điện và Cáp điện hạ thế

Năm
2003

- Nhập khẩu, lắp đặt và vận hành hàng loạt các Dây chuyền sản xuất từ nước
ngoài

Năm
2004

- Thành lập và xây dựng Nhà máy sản xuất Cáp hàn và Cáp cao su (12.000m2)

tại thôn An Lạc, xã Trưng Trắc, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên.

Năm
2005

- Vận hành Nhà máy sản xuất Cáp hàn và Cáp cao su (Tiêu chuẩn IEC 60254 /
GB5013)

Năm
2006

- Nghiên cứu về quy trình và công nghệ sản xuất dây điện cao cấp dùng trong
ôtô

Năm
2007

- Ký thỏa thuận hợp tác với Tập đoàn YAZAKI – Nhật Bản
- Thành lập và xây dựng Nhà máy sản xuất Dây điện cao cấp trong ôtô
(20.000m2) tại thôn An Lạc, xã Trưng Trắc, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên.

14

Thang Long University Library


- Vận hành Nhà máy sản xuất Dây điện cao cấp dùng trong ôtô
(Tiêu chuẩn JASO D611-94 / JIS C 3406)
Năm
2008


Nhận Chứng chỉ chất lượng do YAZAKI – Nhật Bản cấp

Năm
2009

- Khởi công xây dựng Tòa nhà văn phòng Công ty dây & cáp điện Ngọc Khánh
tại Số 37, phố Nguyễn Sơn, phường Ngọc lâm, quận Long Biên, thành phố Hà
nội.

Năm
2010

- Khởi công xây dựng mở rộng Nhà máy dây điện ôtô (43.000m2)
tại thôn An Lạc, xã Trưng Trắc, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên.
- Triển khai Dự án mở rộng nhà máy Dây điện và Cáp điện hạ thế (46.000m2)

Năm
2011

- Triển khai Dự án hợp tác với Nhật Bản sản xuất giắc cắm dây điện ôtô và thiết
bị điện dân dụng (53.000m2)

15


×