Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Phân tích các nhân tố tác động đến giá cổ phiếu thường của các công ty cổ phần ngành dầu khí niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
GIÁ CỔ PHIẾU THƢỜNG CỦA CÁC CÔNG TY CỔ
PHẦN NGÀNH DẦU KHÍ NIÊM YẾT TRÊN THỊ
TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN TÙNG LÂM
MÃ SINH VIÊN

: A20581

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI – 2015


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
GIÁ CỔ PHIẾU THƢỜNG CỦA CÁC CÔNG TY CỔ
PHẦN NGÀNH DẦU KHÍ NIÊM YẾT TRÊN THỊ
TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Giảng viên hƣớng dẫn

: ThS. Chu Thị Thu Thủy

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Tùng Lâm

Mã sinh viên

: A20581

Chuyên ngành

: Tài chính

HÀ NỘI – 2015

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu và hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp này,

em đã nhận được sự giúp đỡ cũng như động viên từ nhiều phía. Trước tiên, em xin gửi
lời cảm ơn chân tới giảng viên hướng dẫn của em – ThS. Chu Thị Thu Thủy. Cô là
người luôn luôn quan tâm, tận tình, hướng dẫn chỉ bảo em trong suốt thời gian nghiên
cứu và thực hiện Khóa luận này. Ngoài ra, thông qua Khóa luận này, em muốn gửi lời
cảm ơn sâu sắc nhất đến các thầy giáo, cô giáo đang giảng dạy tại trường Đại học Thăng
Long, những người đã truyền đạt những kiến thức cơ bản nhất cho em về kinh tế, từ các
môn học trên lớp, giúp em có được nền tảng về chuyên ngành Tài chính như hiên tại, từ
đó có thể hoàn thành đề tài nghiên cứu này. Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình và
những người bạn của em đã luôn bên cạnh động viên và ủng hộ em trong suốt quãng
thời gian thực hiện khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 06 tháng 07 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Tùng Lâm


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đề tài khóa luận “Phân tích các nhân tố tác động đến giá cổ
phiếu thường của các công ty cổ phần ngành Dầu khí niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam là công trình nghiên cứu do em thực hiện, dưới sự hướng dẫn , h trợ
từ giảng viên Th.S.Chu Thị Thu Thủy. Các nội dung và kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất k công trình nghiên cứu
nào khác.
Hà Nội, ngày 06 tháng 07 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Tùng Lâm

Thang Long University Library



MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. MỞ ĐẦU................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của Đề tài .......................................................................................... 1
1.2. Câu hỏi nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu .......................................................... 2
1.2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2
1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................................. 2
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 3
1.3.3. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 3
1.4. Kết cấu của Đề tài ..................................................................................................... 3
CHƢƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ GIÁ CỔ PHIẾU THƢỜNG VÀ
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN GIÁ CỔ PHIẾU THƢỜNG ........................... 4
2.1. Tổng quan thị trƣờng chứng khoán........................................................................ 4
2.1.1. Khái niệm thị trường chứng khoán.......................................................................... 4
2.1.2. Chức năng của thị trường chứng khoán .................................................................. 5
2.1.3. Mục tiêu của thị trường chứng khoán ..................................................................... 6
2.1.4. Nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán................................................. 6
2.1.5. Hàng hoá của thị trường chứng khoán .................................................................... 7
2.1.6. Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán......................................................... 8
2.2. Tổng quan về chứng khoán và cổ phiếu thƣờng.................................................... 9
2.2.1. Những vấn đề chung về chứng khoán ..................................................................... 9
2.2.2. Những vấn đề chung về cổ phiếu thường .............................................................. 10
2.3. Những vấn đề chung về giá cổ phiếu thƣờng ....................................................... 11
2.3.1. Mệnh giá cổ phiếu thường ..................................................................................... 11
2.3.2. Giá trị sổ sách cổ phiếu thường ............................................................................. 11
2.3.3. Giá trị thực của cổ phiếu thường ........................................................................... 12
2.3.4. Giá trị thị trường của cổ phiếu thường .................................................................. 12

2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến giá cổ phiếu thƣờng ................................................ 13
2.4.1. Các nhân tố nội sinh .............................................................................................. 13
2.4.1.1. Khả năng thanh toán ngắn hạn ........................................................................... 13
2.4.1.2. Quy mô công ty .................................................................................................. 15
2.4.1.3. Tỷ lệ vốn Nhà nước ............................................................................................ 17
2.4.1.4. Khả năng sinh lời ................................................................................................ 18
2.4.1.5. Chính sách cổ tức ............................................................................................... 21
2.4.1.6. Tăng trưởng thị phần .......................................................................................... 22


2.4.2. Các nhân tố ngoại sinh .......................................................................................... 24
2.4.2.1. Lạm phát ............................................................................................................. 24
2.4.2.2. Tăng trưởng GDP ............................................................................................... 25
2.5. Khung nghiên cứu .................................................................................................. 26
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 28
3.1. Quy trình nghiên cứu ............................................................................................. 28
3.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu và xử lý số liệu ..................................................... 29
3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................................ 29
3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................................... 30
3.2.2.1. Phương pháp thống kê mô tả .............................................................................. 30
3.2.2.2. Phương pháp kiểm định đa cộng tuyến .............................................................. 30
3.2.2.3. Phương pháp kiểm định tự tương quan .............................................................. 30
3.2.2.4. Phương pháp hồi quy tuyến tính......................................................................... 31
3.3. Các biến nghiên cứu và đo lƣờng các biến nghiên cứu ....................................... 32
3.3.1. Mô hình nghiên cứu............................................................................................... 32
3.3.2. Các biến và giả thuyết nghiên cứu ........................................................................ 33
3.3.2.1. Biến phụ thuộc .................................................................................................... 33
3.3.2.2. Biến độc lập ........................................................................................................ 33
CHƢƠNG 4. ....... THỰC TRẠNG GIÁ CỔ PHIẾU THƢỜNG VÀ CÁC NHÂN TỐ
ẢNH HƢỞNG ĐẾN GIÁ CỔ PHIẾU THƢỜNG CỦA CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN

NGÀNH DẦU KHÍ NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT
NAM ................................................................................................................................ 37
4.1.Lịch sử ra đời thị trƣờng chứng khoán Việt Nam ................................................ 37
4.2. Đặc điểm của ngành Dầu khí Việt nam ................................................................ 38
4.2.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển ngành Dầu khí .................................... 39
4.2.2. Đặc trưng ngành Dầu khí....................................................................................... 41
4.3. Thực trạng giá cổ phiếu thƣờng của các công ty cổ phần ngành Dầu khí niêm
yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam................................................................. 42
4.3.1. Thực trạng giá cổ phiếu giai đoạn năm 2010 ........................................................ 42
4.3.2. Thực trạng giá cổ phiếu giai đoạn năm 2011 ........................................................ 44
4.3.3. Thực trạng giá cổ phiếu giai đoạn năm 2012 ........................................................ 46
4.3.4. Thực trạng giá cổ phiếu giai đoạn năm 2013 ........................................................ 47
4.3.5. Thực trạng giá cổ phiếu giai đoạn năm 2014 ........................................................ 49
4.4. Thực trạng các nhân tố tác động đến giá cổ phiếu thƣờng của các công ty cổ
phần ngành Dầu khí niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam ................... 50
4.4.1. Quy mô công ty (SIZE) ......................................................................................... 50
4.4.2. Chính sách cổ tức (DIVIDEND) ........................................................................... 52

Thang Long University Library


4.4.3. Khả năng sinh lời ................................................................................................... 54
4.4.3.1. Khả năng sinh lời trên tổng doanh thu ............................................................... 54
4.4.3.2. Khả năng sinh lời trên tổng tài sản(ROA) .......................................................... 56
4.4.3.3. Khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) ................................................... 58
4.4.4. Tăng trưởng thị phần (GROWTH) ........................................................................ 59
4.4.5. Khả năng thanh toán ngắn hạn (CR và QR) .......................................................... 60
4.4.6. Sở hữu vốn nhà nước ............................................................................................. 62
4.4.7. Tăng trưởng GDP .................................................................................................. 62
4.4.8. Tỷ lệ lạm phát ........................................................................................................ 63

CHƢƠNG 5. NỘI DUNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................. 65
5.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu ........................................................................... 65
5.2. Kết quả kiểm tra dữ liệu ........................................................................................ 71
5.2.1. Kiểm định đa cộng tuyến ....................................................................................... 71
5.2.2. Kiểm định tự tương quan ....................................................................................... 72
5.3. Phân tích hệ số tƣơng quan Pearson..................................................................... 73
5.4. Phân tích hồi quy tuyến tính.................................................................................. 75
5.4.1. Đánh giá độ phụ hợp của mô hình (R2) ................................................................ 75
5.4.2. Kiểm định độ phù hợp của mô hình ...................................................................... 76
5.4.3. Kiểm định các nhân tố tác động ............................................................................ 77
5.5. Điều chỉnh mô hình ................................................................................................ 82
CHƢƠNG 6. KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ .............................................. 85
6.1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu ................................................................................... 85
6.2. Một số hạn chế của đề tài nghiên cứu ................................................................... 85
6.3. Một số kiến nghị...................................................................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1 Một số nghiên cứu về khả năng thanh toán ngắn hạn ..................................... 14
Bảng 2.2. Một số nghiên cứu về quy mô công ty ............................................................ 15
Bảng 2.3. Một số nghiên cứu về tỷ lệ vốn nhà nước ....................................................... 17
Bảng 2.4. Một số nghiên cứu về khả năng thanh toán ngắn hạn ..................................... 20
Bảng 2.5. Một số nghiên cứu về chính sách cổ tức ......................................................... 21
Bảng 2.6. Một số nghiên cứu về tăng trưởng thị phần .................................................... 22
Bảng 2.7. Một số nghiên cứu về tăng trưởng doanh thu ................................................. 24
Bảng 2.8. Một số nghiên cứu về tăng trưởng GDP ......................................................... 25
Bảng 2.9. Bảng tổng hợp biến và giá thiết nghiên cứu ................................................... 26
Bảng 4.1. Thống kê nhóm giá cổ phiếu từ năm 2010-2014 ............................................ 42

Bảng 4.2. Thống kê quy mô công ty từ năm 2010-2014 ................................................. 50
Bảng 4.3. Thống kê tỷ lệ chi trả cổ tức từ năm 2010 - 2014 ........................................... 52
Bảng 4.4. Thống kê ROS từ năm 2010 - 2014 ................................................................ 54
Bảng 4.5. Thống kê ROA từ năm 2010 - 2014 ............................................................... 56
Bảng 4.6. Thống kê ROE từ năm 2010 - 2014 ................................................................ 58
Bảng 4.7. Thống kê tăng trưởng thị phần từ năm 2010 - 2014 ....................................... 59
Bảng 4.8. Thống kê khả năng thanh toán ngắn hạn từ năm 2010 - 2014 ........................ 61
Bảng 4.9. Thống kê tăng trưởng GDP từ năm 2010 - 2014 ............................................ 62
Bảng 4.10. Thống kê tỷ lệ lạm phát từ năm 2010 - 2014 ................................................ 63
Bảng 5.1. Kết quả thống kê mô tả ................................................................................... 65
Bảng 5.2. Kết quả kiểm định đa cộng tuyến ................................................................... 72
Bảng 5.3. Kết quả kiểm định tự tương quan của mô hình với biến phụ thuộc PRICE ... 73
Bảng 5.4. Ma trận hệ số tương quan Pearson .................................................................. 73
Bảng 5.5. Kết quả đánh giá mức độ phù hợp của mô hình ............................................. 76
Bảng 5.6. Kết quả kiểm định độ phù hợp của mô hình (Sig.) của mô hình .................... 76
Bảng 5.7. Kết quả phân tích hồi quy mô hình với biến phụ thuộc PRICE ..................... 77
Bảng 5.8. Tổng kết kết quả phân tích ảnh hưởng của các nhân tố lên giá cổ phiếu của
doanh nghiệp dựa trên số liệu thực tế của các công ty cổ phần ngành Dầu khí niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam (2010-2014) ...................................................... 82
Bảng 5.9. Kết quả phân tích hồi quy mô hình điều chỉnh với biến phụ thuộc PRICE .... 83

Thang Long University Library


Biểu đồ 4.1. Thống kê nhóm giá cổ phiếu trong năm 2010 ............................................ 42
Biểu đồ 4.2.Thống kê nhóm giá cổ phiếu trong năm 2011 ............................................. 44
Biểu đồ 4.3. Thống kê nhóm giá cổ phiếu trong năm 2012 ............................................ 46
Biểu đồ 4.4. Thống kê nhóm giá cổ phiếu trong năm 2013 ............................................ 47
Biểu đồ 4.5. Thống kê nhóm giá cổ phiếu trong năm 2014 ............................................ 49
Sơ đồ 3.3.1. Mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động tới giá cổ phiếu của các công ty

ngành Dầu khí niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam…… …………………32


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

CTCP

Công ty cổ phần

KNTTNH

Khả năng thanh toán ngắn hạn

ROS

Khả năng sinh lời trên doanh thu

ROA

Khả năng sinh lời trên tổng tài sản

ROE

Khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu

CR


Khả năng thanh toán hiện hành

QR

Khả năng thanh toán nhanh

TTCK

Thị trường chứng khoán

Thang Long University Library


DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 0.1. Danh sách mã chứng khoán các công ty ngành Dầu khí niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam
Phụ luc 0.2. Thống kê quy mô tổng tài sản doanh nghiệp từ 2010 - 2014
Phụ luc 0.3. Thống kê Khả năng sinh lời trên doanh thu (ROS) từ 2010 - 2014
Phụ luc 0.4. Thống kê Khả năng sinh lời trên tổng tài sản (ROA) từ 2010 - 2014
Phụ luc 0.5. Thống kê Khả năng sinh lời trên vốn sở hữu (ROE) từ 2010 - 2014
Phụ luc 0.6. Thống kê Khả năng thanh toán hiện hành (CR) từ 2010 - 2014
Phụ luc 0.7. Thống kê Khả năng thanh toán nhanh (QR) từ 2010 - 2014
Phụ luc 0.8. Thống kê Giá thị trường cổ phiếu công ty (P) từ 2010 - 2014
Phụ lục 0.9. Thống kê tỷ lệ chi trả cổ tức (DIVIDEND) từ năm 2010 - 2014
Phụ lục 0.10. Thống kê tăng trưởng thị phần từ năm 2010 – 2014
Phụ lục 0.11. Thống kê tỷ lệ sở hữu vốn nhà nước


CHƢƠNG 1. MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của Đề tài

Sau gần 40 năm xây dựng và trưởng thành, ngành dầu khí Việt Nam đã trải
qua một chặng đường đầy khó khăn, nhưng đã đạt được những thành tựu đáng kể. Hiện
nay Dầu khí là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của nước ta. Điều kiện tự nhiên
của Việt Nam đã cho thấy phần nào lợi thế và tiềm năng phát triển của ngành này trong
tương lai khi trữ lượng khai thác ước tính của Việt Nam đứng thứ 4 về dầu mỏ và thứ 7
về khí đốt trong Đông Nam Á. Ngành Dầu khí Việt Nam đóng góp nhiều nhất vào ngân
sách nhà nước (khoảng 20-25%). Năm 2010, nhóm Dầu khí quốc gia Việt Nam đạt
được doanh thu hơn 48 nghìn tỉ VND chiếm 20% GPD. Năm 2011, tổng doanh thu của
nhóm đạt 675.3 ngàn tỉ VND, đóng góp vào ngân sách là 160.8 nghìn tỉ VND. Doanh
thu của toàn bộ các đơn vị trong Tập đoàn năm 2012 đạt 772.700 tỷ đồng, đồng thời
toàn ngành nộp ngân sách 186.300 tỷ đồng, tăng 15,8% so với năm 2011. Năm 2013
doanh thu của tập đoàn đạt 762,86 nghìn tỷ đồng, vượt 18% kế hoạch năm, nộp ngân
sách Nhà nước 195,4 nghìn tỷ đồng. Năm 2014, tổng doanh thu đạt 745,5 nghìn tỷ đồng,
nộp NSNN hơn 178 nghìn tỷ. Ngành Dầu khí là ngành đứng đầu trong việc đóng góp
vào ngân sách nhà nước, góp phần phát triển kinh tế xã hội. Với sự phát triển lớn mạnh
không ngừng của nó, nhà nước đang có nhiều kế hoạch thúc đẩy sự phát triển, ưu tiên
nhiều về vốn và nhân lực phục vụ ngành này. Để cạnh tranh và làm ăn có hiệu quả hơn
trước, nhà nước đã cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước để phù hợp với đòi hỏi phát
triển của nền kinh tế thị trường. Đồng thời việc chuyển sang công ty cổ phần sẽ khiến
các doanh nghiệp nhà nước không chỉ sử dụng vốn của ngân sách nhà nước mà huy
động nguồn vốn khổng lồ của toàn xã hội.
Trong ảnh hưởng chung của xu thế kinh tế toàn cầu, nền kinh tế Việt Nam đang
trải qua những giai đoạn khó khăn với bối cảnh lạm phát tăng cao, hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp gặp nhiều bất lợi. Mặc dù chính phủ đã có những n lực để
giảm lãi suất và giải quyết các vấn đề về nợ xấu, lạm phát và tăng trưởng kinh tế và đã
có một số dấu hiệu tích cực cho thấy các hoạt động kinh tế đang dần phục hồi nhưng
triển vọng kinh tế thế giới nhìn chung còn chưa vững chắc, nhất là với các nền kinh tế
đang phát triển như Việt Nam. Nhiều yếu tố không thuận lợi từ thị trường thế giới liên
tục ảnh hưởng đến nền kinh tế - xã hội trong nước với rất nhiều khó khăn, bất cập chưa
được giải quyết gây áp lực lớn cho các ngành sản xuất kinh doanh, trong đó phải kể đến

là ngành Dầu khí. Ngành Dầu khí đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế Việt
Nam, là ngành đóng góp nhiều ngoại tệ nhất cho quốc gia với các sản phẩm phục vụ nền
kinh tế quốc dân là sản phẩm điện khí, xăng dầu, khí nén cao áp và năng lượng sạch.
1


Tuy nhiên, do chịu nhiều tiêu cực đến từ thị trường, ngành Dầu khí đang gặp nhiều khó
khăn, từ đó đem lại những tác động không nhỏ tới hoạt động đầu tư cổ phiếu của các
công ty Dầu khí. Điều này đã khiến giá cổ phiếu ngành Dầu khí sụt giảm khá mạnh.
Và muốn nghiên cứu, phân tích và đánh giá rõ hơn tại sao lại có sự lên xuống giá
cả, những yếu tố nào ảnh hưởng đã làm nên sự thay đổi đối với giá cổ phiếu thường, em
đã lựa chọn thực hiện đề tài của mình là “Phân tích các nhân tố tác động đến giá cổ
phiếu thường của các công ty cổ phần ngành Dầu khí niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam
1.2. Câu hỏi nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Câu hỏi nghiên cứu
Bài nghiên cứu sẽ được thực hiện nhằm trả lời cho các câu hỏi sau:
 Giá cổ phiếu là gì?
 Các nhân tố nào ảnh hưởng tới giá cổ phiếu của các công ty ngành Dầu khí niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam?
 Các thước đo và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới giá cổ phiếu?
 Nhân tố nào có ảnh hưởng mạnh nhất tới giá cổ phiếu của các công ty ngành Dầu
khí?
1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu
-

Tổng hợp và hệ thống hóa các cơ sở lý luận về giá cổ phiếu và các yếu tố ảnh
hưởng tới giá cổ phiếu. Từ đó xác định mô hình phù hợp để chỉ ra mối quan hệ
giữa các yếu tố ảnh hưởng và giá cổ phiếu.


-

Đánh giá thực trạng sự tác động các nhân tố đã nêu lên giá cổ phiếu của các công
ty ngành Dầu khí niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

-

Từ đó xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố lên giá cổ phiếu.

-

Dựa trên kết quả chạy mô hình từ đó đưa ra giải pháp kiến nghị để giảm thiểu tác
động của các yếu tố lên giá cổ phiếu.

1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là giá cố phiếu và các nhân tố ảnh hưởng tới
giá cổ phiếu

2

Thang Long University Library


1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Là các công ty ngành Dầu khí niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam.
Thời gian: khoảng thời gian để thu thập số liệu thực hiện nghiên cứu trong 5 năm
từ 2010-2014.
1.3.3. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp định tính: Dựa trên nghiên cứu lịch sử và hệ thống cơ sở lý thuyết
để nhận diện các nhân tố ảnh hưởng và tác động của nó đến giá cổ phiếu của ngành Dầu
khí
Phương pháp định lượng: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để đưa ra
những đặc tính cơ bản của các dữ liệu thu thập được. Tiếp đó sử dụng phương pháp
phân tích hồi quy nhằm xây dựng mô hình các nhân tố tác động tới giá cổ phiếu. Từ đó,
tiến hành kiểm định hàng loạt các giả thuyết nghiên cứu. Phần mềm thống kê được sử
dụng là SPSS. Nghiên cứu sẽ sử dụng dữ liệu báo cáo giá 37 công ty ngành Dầu khí
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
1.4. Kết cấu của Đề tài
Chƣơng 1. Mở đầu: Chỉ ra tầm quan trọng của ngành Dầu khí trong nên kinh tế
Việt Nam từ đó nêu lên tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu, đồng thời khái quát về cách
thức để nghiên cứu đề tài.
Chƣơng 2. Tổng quan lý thuyết về thị trường chứng khoán và các nhân tố ảnh
hưởng đến giá chứng khoán trên thị trường. Đưa ra các nghiên cứu về các nhân tố ảnh
hưởng tới giá chứng khoán của doanh nghiệp để từ đó xác định được hướng nghiên cứu
cụ thể cho đề tài.
Chƣơng 3. Phương pháp nghiên cứu: Nêu ra các cơ sở các lý thuyết và trình
bày quy trình cụ thể và các bước tiến hành để nghiên cứu về đề tài trong thực tiễn.
Chƣơng 4. Nêu thực trang giá cổ phiếu và các nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ
phiếu từ đó phân tích và định hình về các tác động của nhân tố đó tới giá cổ phiếu.
Chƣơng 5. Nội dung kết quả nghiên cứu: Dựa trên các số liệu thống kê thực tế
thu thập được, đưa ra các phân tích, đánh giá, kiểm định sự đúng đắn của mô hình các
nhân tố ảnh hưởng được xây dựng. Dựa vào kết quả chạy mô hình kết hợp cùng các lý
thuyết, nghiên cứu đã nêu trên từ đó giải thích mô hình các nhân tố tác động.
Chƣơng 6. Kết luận và một số kiến nghị: Từ những nội dung kết quả nghiên cứu
thu được, xác định xu hướng biến động của giá và nêu các phương pháp cải thiện nhân
tố hoạt động để giảm thiểu tác động tiêu cực và gia tăng tác động tích cực của các nhân
tố tác động tới giá cổ phiếu của các công ty ngành Dầu khí.
3



CHƢƠNG 2.
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ GIÁ CỔ PHIẾU THƢỜNG
VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN GIÁ CỔ PHIẾU THƢỜNG
2.1. Tổng quan thị trƣờng chứng khoán
2.1.1. Khái niệm thị trường chứng khoán
“Thị trường chứng khoán: trong điều kiện của nền kinh tế hiện đại, được quan
niệm là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch, trao đổi, mua bán, chuyển nhượng các loại
chứng khoán trung và dài hạn,qua đó thay đổi chủ thể nắm giữ chứng khoán.”
Giáo trình TTCK trang 9 TS Bạch Đức Hiển HVTC
Dựa vào từng tính chất của thị trường chứng khoán mà người ta phân thị trường
ra làm 3 loại:
Đầu tiên căn cứ vào tính chất luân chuyển các nguồn vốn: thị trường chứng
khoán được chia thành thị trường sơ cấp (primary market) và thị trường thứ cấp
(secondary market). Thị trường sơ cấp (primary market): là thị trường mua bán các
chứng khoán mới phát hành. Thị trường thứ cấp (secondary market): là nơi giao dịch
các chứng khoán đã được phát hành trên thị trường sơ cấp.
Ý nghĩa: Việc phân loại trên giúp nhà đầu tƣ nhìn nhận đƣợc vai trò, nhiệm vụ của
từng thị trƣờng và xác định thị trƣờng nơi mình đang hoạt động.
Căn cứ vào tính chất tổ chức hoạt động: Thị trường chứng khoán được phân
thành thị trường giao dịch tập trung và thị trường giao dịch phi tập trung (thị trường
OTC). Trong khi Thị trường giao dịch tập trung: là thị trường giao dịch của các chứng
khoán đã thỏa mãn những tiêu chuẩn xác định và được diễn ra tại một địa điểm cụ thể
với nguyên tắc và phương pháp giao dịch nhất định. Thì Thị trường phi tập trung: là thị
trường giao dịch của các chứng khoán chưa đủ điều kiện giao dịch trên thị trường OTC
thông qua hệ thống điện thoại hoặc máy tính đã nối mạng giữa các thành viên.
Ý nghĩa: Cách phân loại thứ hai nhằm xác định tính an toàn và độ tin cậy của thị
trƣờng chứng khoán nơi các nhà đầu tƣ tham gia.
Căc cứ và đối tượng giao dịch trên thị trường: Thị trường chứng khoán cũng có

thể phân thành các thị trường: thị trường cổ phiếu, thị trường trái phiếu, thị trường công
cụ chứng khoán phái sinh: Thị trường cổ phiếu: là thị trường giao dịch và mua bán các
loại cổ phiếu bao gồm cổ phiếu phổ thông và cổ phiếu ưu đãi; Thị trường trái phiếu: là
thị trường giao dịch và mua bán các loại trái phiếu được phát hành, bao gồm các trái
phiếu công ty, chính phủ và trái phiếu đầu tư; Thị trường các công cụ chứng khoán phái

4

Thang Long University Library


sinh: là thị trường phát hành và mua đi bán lại các chứng từ tài chính khác như: quyền
mua cổ phiếu, chứng quyền, hợp đồng quyền chọn…
Ý nghĩa: Nhằm giúp các nhà đầu tư có cái nhìn cụ thể hơn về các công cụ đầu tư của
mình trên thị trường chứng khoán.
Căn cứ vào phương thức giao dịch: Thị trường chứng khoán có thể chia thành
thị trường giao ngay và thị trường kì hạn.
Ý nghĩa: Để phân loại thời gian giao dịch khi mua, bán chứng khoán
Giáo trình TTCK trang 3,5,6 PGS.TS Phạm Văn Hùng-ĐHTL
2.1.2. Chức năng của thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường
bằng việc thực hiện một số chức năng chủ yếu sau đây:
Đầu tiên: Tập trung và tích tụ vốn cho đơn bị phát hành và cho nền kinh tế:
đây là chức năng quan trọng nhất của TTCK khi đóng vai trò trong việc thu hút vốn cho
đầu tư và phát triển kinh tế. Thông qua hành vi phát hành, các khoản tiền nhàn r i của
nền kinh tế sẽ được huy động và đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh và mở rộng sản
xuất xã hội.
Thứ hai: Tạo lập cơ chế đầu tư thúc đẩy quá trình sử dụng vốn có hiệu quả:
với chức năng điều tiết vón, thị trường chứng khoán – một kênh huy động và phân phối
vốn của nền kinh tế - thực sự là một cái van điều tiết hữu hiệu vốn từ nơi thừa sang nơi

thiếu và từ nơi sự dụng kém hiệu quả sang nơi có thể sử dụng vốn hiệu quả hơn.
Thứ ba: Tạo điều kiện cho công chúng đa dạng hóa và mở rộng cơ hội đầu tư:
TTCK cung cấp cho công chúng một môi trường đầu tư lành mạnh với các cơ hội lựa
chọn phong phú. Các loại chứng khoán trên thị trường rất khác nhau về tính chất, thời
hạn và độ rủi ro, cho phép các nhà đầu tư có thể lựa chọn loại hàng hóa phù hợp với khả
năng, mục tiêu và sở thích của mình. Sự ra đời của thị trường chứng khoán cũng giúp
công chúng có nhiều cơ hội đầu tư hơn từ đó họ có thể đa dạng hóa danh mục đầu tư
của mình.
Thư tư: Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán: nhờ có thị trường chứng
khoán các nhà đầu tư có thể chuyển đổi các chứng khoán họ sở hữu thành tiền mặt hoặc
các chứng khoán khác khi họ muốn. Khả năng thanh khoản là một trong những đặc tính
hấp dẫn của chứng khoán đối với người đầu tư. Đây là yếu tố cho thấy tính linh hoạt, an
toàn của vốn đầu tư.
Thứ năm: Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp: thông qua chứng khoán, hoạt
động của các doanh nghiệp được phản ánh một cách tổng hợp và chính xác, giúp cho
việc đánh giá và so sánh hoạt động của doanh nghiệp được nhanh chóng và thuận tiện,
5


từ đó cũng tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn, kích thích áp dụng công nghệ mới, cải tiến sản phẩm.
Cuối cùng: Tạo môi trường giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế
vĩ mô: các biến động của thị trường chứng khoán phản ảnh tình hình của nền kinh tế
một cách nhạy bén và chính xác. Giá chứng khoán tăng lên cho thấy đầu tư đang mở
rộng, nền kinh tế tăng trưởng; ngược lại giá chứng khoán giảm sẽ cho thấy dấu hiệu tiêu
cực của nền kinh tế.
Giáo trình TTCK trang 7,8,9,10 PGS.TS Phạm Văn Hùng-ĐHTL
2.1.3. Mục tiêu của thị trường chứng khoán
Bất kì một chủ thể nào hoạt động trong nền kinh tế đều có mục tiêu riêng, thị
trường chứng khoán cũng không ngoại lệ. Có ba mục tiêu cơ bản được đặt ra đối với thị

trường chứng khoán ở các nước, đó là: hoạt động có hiệu quả, điều hành công bằng và
phát triển ổn định.
Hoạt động có hiệu quả: một thị trường chứng khoán có hiệu quả là một thị
trường có tính hiệu quả về mặt thông tin và cơ chế giao dịch. Để đạt được điều này thị
trường chứng khoán cần phải đảm bảo: Đầu tiên giá cả được hình thành trên thị trường
phải là giá cân bằng giữa cung và cầu, phản ánh được tức thời các thông tin có liên
quan có thể ảnh hưởng tới giá cả. Thứ hai chi phí giao dịch trên thị trường phải được tối
thiểu hóa, đảm bảo những lợi ích thu được từ đầu tư vào chứng khoán không bị chi phí
giao dịch ăn mòn.
Điều hành công bằng: điều hành công bằng thị trường chứng khoán là việc đảm
bảo sự bình đẳng giữa những người tham gia vào thị trường. Bảo đảm quyền lợi của nhà
đầu tư thông qua việc duy trì thị trường hoạt động lành mạnh, chống lại các trường hợp
lũng đoạn thị trường, bóp méo giá gây thiệt hại cho nhà đầu tư.
Phát triển ổn định thị trường: để đảm bảo thị trường chứng khoán phát triển ổn
định lành mạnh cần chú trọng phát hiện và loại trừ các khả năng xảy ra khủng hoảng thị
trường do mất khả năng thanh khoản hoặc biến động của giá cả quá lớn.
Giáo trình TTCK trang 16,17,18 TS Bạch Đức Hiển-HVTC
2.1.4. Nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán
Để đạt được những mục tiêu trên, thị trường chứng khoán phải hoạt động dựa
trên những nguyên tắc nhất định. Có một số nguyên tắc hoạt động cơ bản của thị trường
chứng khoán như sau:
Trƣớc tiên là nguyên tắc cạnh tranh tự do: Thị trường chứng khoán phải hoạt
động trên cơ sở cạnh tranh tự do. Các nhà phát hành, nhà đầu tư tự do tham gia và rút
khỏi thị trường. Giá cả trên thị trường phản ánh mối quan hệ cung cầu về chứng khoán
6

Thang Long University Library


và thể hiện tương quan cạnh tranh giữa các công ty. Trên thị trường sơ cấp, các nhà phát

hành cạnh tranh với nhau để bán chứng khoán của mình cho các nhà đầu tư, các nhà đầu
tư được tự do lựa chọn chứng khoán mà họ muốn đầu tư vào. Trên thị trường thứ cấp,
các nhà đầu tư cũng cạnh tranh tự do để tìm kiếm cho mình một mức lợi nhuận cao nhất.
Sau đó tới nguyên tắc công khai: Chứng khoán là hàng hóa trừu tượng – hàng
hóa vốn, người đầu tư không thể kiểm tra trực tiếp được các chứng khoán như hàng hóa
thông thường mà phải dựa trên cơ sở các thông tin có liên quan. Vì vậy, để đảm bảo cho
thị trường chứng khoán hoạt động hiệu quả và công bằng thì các tin tức có tác động đến
sự thay đổi giá cả của chứng khoán cần phải công khai cung cấp cho các nhà đầu tư
nhằm tạo cho họ cơ hội đầu tư như nhau để ngăn chặn các hành vi gian lận trong kinh
doanh chứng khoán, lũng đoạn thị trường.
Thứ ba là nguyên tắc trung gian mua bán: Trên thị trường chứng khoán, các
giao dịch được thực hiện thông qua các tổ chức trung gian để đảm bảo cho các loại
chứng khoán được giao dịch là chứng khoán thực và hợp pháp, tránh sự giả mạo, lừa
đảo trong giao dịch.
Cuối cùng nguyên tắc đấu giá: Mọi việc mua bán chứng khoán trên thị trường
chứng khoán đều dựa trên nguyên tắc đấu giá. Nguyên tắc đấu giá dựa trên mối quan hệ
cung cầu trên thị trường quyết định.
2.1.5. Hàng hoá của thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán có rất nhiều hàng hóa đa dạng với từng tính chất riêng
biệt để phù hợp với m i nhà đầu tư. Dưới đây là một số loại chứng khoán chủ yếu trên
thị trường chứng khoán.
Cổ phiếu: là loại chứng khoán vốn xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của cổ
đông đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành.
Trái phiếu: là chứng khoán nợ do các cơ quan công quyền, các công ty đang
hoạt động phát hành nhắm huy động vốn trên thị trường trong đó các trái chủ được cam
kết sẽ thanh toán cả gốc và lãi trong một thời hạn nhất định
Chứng khoán có thể chuyển đổi: là những chứng khoán cho phếp người nắm
giữ nó, tùy theo lựa chọn và trong những điều kiện nhất định có thể đổi nó lấy một hoặc
một số chứng khoán loại khác.
Chứng khoán phái sinh: là các chứng khoán phát hành trên cơ sở các chứng

khoán đã có nhằm mục tiêu khác nhau như phân tán rủi ro tìm kiếm lợi nhuận. Dựa vào
tính chất của từng loại chứng khoán mà người ta chia ra làm 4 loại chứng khoán phái
sinh: Quyền chọn (options): là quyền được ghi trong hợp đồng cho phép người mua lựa
chọn quyền mua hoặc quyền bán một số lượng chứng khoán xác định trước trong
7


khoảng thời gian nhất định mới mức giá được xác định trước; Hợp đồng tương lai
(futures): là cam kết mua hoặc bán các loại chứng khoán, nhóm chứng khoán hoặc chỉ
số chứng khoán nhất định với một số lượng và mức giá nhất định vào ngày xác định
trước trong tương lai; Quyền mua cổ phần (right): là đặc quyền ngắn hạn mua cổ phần
hoặc quyền mua trước là loại chứng khoán do công ty cổ phần phát hành; Chứng quyền
(warrants): là loại chứng khoán cho phép người sở hữu chứng khoán đó được quyền
mua một số cổ phiếu phổ thông nhất định theo mức giá đã được xác định trước trong
một thời hạn nhất định.
Nhận xét: Hàng hóa trên thị trƣờng chứng khoán rất đa dạng để phù hợp với từng
sở thích và mục tiêu hoạt động của các nhà đầu tƣ trên thị trƣờng
2.1.6. Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán
Để thị trường chứng khoán hoạt động cần có các chủ thể tham gia vào thị trường.
Các tổ chức và cá nhân tham gia thị trường chứng khoán có thể được chia thành các
nhóm sau: nhà phát hành, nhà đầu tư và các tổ chức có liên quan đến chứng khoán.
Tổ chức phát hành: Là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua thị trường
chứng khoán. Nhà phát hành là người cung cấp các chứng khoán- hàng hóa của thị
trường chứng khoán. Tổ chức phát hành bao gồm: Chính phủ và chính quyền địa
phương: là nhà phát hành các Trái phiếu Chính phủ và trái phiếu công trình, trái phiếu
chính quyền địa phương; Các doanh nghiệp: là nhà phát hành các cổ phiếu và trái phiếu
doanh nghiệp; Các tổ chức tài chính: là nhà phát hành các công cụ tài chính như các trái
phiếu, chứng chỉ thụ hưởng…nhằm phục vụ cho hoạt động của họ.
Nhà đầu tư: là tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia đầu tư trên
thị trường chứng khoán. Nhà đầu tư chứng khoán có thể chia làm 2 loại: Nhà đầu tư cá

nhân: là những người có vốn nhàn r i tham gia mua bán trên thị trường chứng khoán
với mục đích tìm kiếm lợi nhuận; Nhà đầu tư có tổ chức là các định chế đầu tư thương
xuyên mua bán chứng khoán với số lượng lớn trên thị trường đó là các quỹ đầu tư
chứng khoán, công ty đầu tư, công ty bảo hiểm, quỹ bảo hiểm, công ty tài chính…
Công ty chứng khoán: là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán,
có thể đảm nhận một hoặc nhiều trong số các nghiệp vụ chính là môi giới chứng khoán,
tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán…
Cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán: Ủy
ban chứng khoán Nhà nước là cơ quan ban hành các quy định luật lệ nhằm mục đích
quản lý giám sát đảm bảo thị trường chứng khoán được hoạt động một cách hiệu quả.
Các chủ thể khác: Hiệp hội kinh doanh chứng khoán: đây là tổ chức của các nhà
kinh doanh chứng khoán, các công ty chứng khoán nhằm bảo vệ lợi ích chung của giới
8

Thang Long University Library


kinh doanh chứng khoán; Tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ: là pháp nhân với chức
năng tổ chức và giám sát hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán;
Công ty dịch vụ máy tính chứng khoán: là tổ chức phụ trợ, phục vụ các giao dịch chứng
khoán; Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm: là công ty chuyên cung cấp các dịch vụ đánh
giá khả năng cũng như năng lực thanh toán khoản vốn và gốc đúng thời hạn và theo
những điều cam kết cụ thể của công ty chứng khoán.
Giáo trình TTCK trang 20,21,22,23 PGS.TS Phạm Văn Hùng- ĐHTL
2.2. Tổng quan về chứng khoán và cổ phiếu thƣờng
2.2.1. Những vấn đề chung về chứng khoán
Khái niệm chứng khoán: “Chứng khoán bao gồm trái phiếu và cổ phiếu là bằng
chứng xác nhận nhà đầu tư đã bỏ tiền ra đầu tư dưới hình thức cho vay trực tiếp hay
góp vốn vào Công ty cổ phần đồng thời là bằng chứng đưa lại cho nhà đầu tư nhưng
quyền nhất định, trong đó quyền cơ bản là được hưởng những khoản thu nhập”

Giáo trình TTCK trang 51 TS Bạch Đức Hiển- HVTC
Đặc điểm chứng khoán: Người nắm giữ chứng khoán có thể là người góp vốn
đồng thời là chủ sở hữu hoặc là chủ nợ của công ty cổ phần. Chứng khoán có các đặc
điểm chủ yếu sau:
Đầu tiên chứng khoán luôn gắn với khả năng thu lợi: M i loại chứng khoán đưa
lại một khả năng thu lợi khác nhau: các trái phiếu thường có mức lợi tức cố định và
tương đối chắc chắn trong khi đó các cổ phiếu có độ an toàn thấp hơn nhưng mang lại
khả năng sinh lời cao từ cổ tức và đặc biệt khi cổ phiếu tăng giá.
Thứ hai chứng khoán luôn gắn với rủi ro: Đầu tư luôn gắn với rủi ro và đầu tư
vào chứng khoán cũng có những rủi ro nhất định. Rủi ro trong đầu tư chứng khoán thể
hiện ở sự dao động lợi nhuận mà nhà đầu tư có thể thu được, dao động càng cao rủi ro
càng lớn. Các chứng khoán khác nhau có mức độ rủi ro khác nhau
Thứ ba chứng khoán có khả năng thanh khoản: Sau khi phát hành, chứng khoán
có thể được mua đi bán lại trên thị trường chứng khoán điều này đã tạo nên tính thanh
khoản cho chứng khoán. Mặc dù m i loại chứng khoán có khả năng thanh khoản khác
nhau nhưng nhìn chung chứng khoán đều có khả năng thanh khoản.
Giáo trình TTCK trang 52, 53 TS. Bạch Đức Hiển- HVTC
Phân loại chứng khoán: Có nhiều cách phân loại chứng khoán dựa trên những
tiêu chí khác nhau. Dưới đây là một số cách phân loại chứng khoán:
Căn cứ vào chủ thể phát hành có thể phân chứng khoán vào 3 nhóm lớn:
Chứng khoán chính phủ và chính quyền địa phương thường là các trái phiếu chính phủ
9


hoặc chính quyền địa phương; Chứng khoán doanh nghiệp là chứng khoán do doanh
nghiệp phát hành gồm cổ phiếu và trái phiếu doanh nghiệp; Chứng khoán khoán của
ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính tín dụng bao gồm cổ phiếu trái phiếu
hay một số hình thức khác như chứng chỉ thụ hưởng…
Ý nghĩa: Giúp cho ra đầu tƣ biết đƣợc nguồn gốc của chứng khoán họ đầu tƣ.
Căn cứ vào tính chất huy động vốn ta có thể phân loại chứng khoán thành

chứng khoán nợ chứng khoán vốn. Chứng khoán vốn (cổ phiếu) là chứng khoán xác
nhận quyền sở hữu một phần Công ty cổ phẩn; Chứng khoán nợ (trái phiếu) là loại
chứng khoán xác nhận một khoản nợ của người phát hành đối với người nắm giữ chứng
khoán.
Ý nghĩa: Giúp cho ra đầu tƣ xác định đƣợc loại chứng khoán mà họ sở hữu.
Căn cứ vào lợi tức của chứng khoán có thể phân loại chứng khoán thành chứng
khoán có thu nhập cố định và chứng khoán có thu nhập biến đổi: Chứng khoản có thu
nhập cố định là chứng khoán có thu nhập xác định trước và không phụ thuộc vào yếu tố
nào; Chứng khoán có thu nhập biến đổi là chứng khoán có thu nhập thay đổi phụ thuộc
vào yếu tố nhất định.
Ý nghĩa: Việc phân loại này sẽ giúp cho nhà đầu tƣ có cái nhìn rõ hơn về quyền lợi
mà mình đạt đƣợc khi đầu tƣ vào 1 loại chứng khoán nào đó.
Căn cứ vào hình thức chứng khoán có thể phân biệt thành chứng khoán ghi
danh và chứng khoán vô danh: Chứng khoán ghi danh: là chứng khoán trên đó có ghi
tên người sở hữu; Chứng khoán vô danh: là chứng khoán không ghi tên người sở hữu.
Ý nghĩa: việc phân loại trên để nói đến xác định tình pháp lý trong việc chuyển
nhƣợng cổ phiếu.
Giáo trình TTCK trang 53,54,55,56 TS. Bạch Đức Hiển- HVTC
2.2.2. Những vấn đề chung về cổ phiếu thường
Khái niệm: Cổ phiếu thường hay còn gọi là cổ phiếu phổ thông là loại chứng
chỉ xác nhận quyền sở hữu của cổ đông đối với công ty và xác nhận cho phép cổ đông
được hưởng các quyền lợi thông thường trong công ty.
Đặc điểm cổ phiếu thƣờng: người nắm giữ cổ phiếu thường là cổ đông thường
đồng thời là đồng chủ sở hữu của công ty. Cổ phiếu thường có những đặc điểm chủ yếu
sau đây:
Cổ phiếu của công ty không có kỳ hạn và không hoàn vốn: theo định nghĩa
người nắm giữ cổ phiếu thường là chủ sở hữu của công ty chứ không phải chủ nợ vì vậy
công ty không có nghĩa vụ phải trả như là một khoản nợ đối với công ty.
10


Thang Long University Library


Cổ tức không cố định tùy thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp: cổ
tức phụ thuộc vào mức lợi nhuận sau thuế hàng năm của công ty và chính sách chia lợi
tức cổ phần. Khi công ty thành đạt trong hoạt động kinh doanh các cổ đông thường
được chia cổ tức và cổ tức cao. Nhưng ngược lại khi công ty thua l trong hoạt động
kinh doanh, các cổ đông thường sẽ không có cổ tức hoặc cổ tức thấp. Ngay cả trong
trường hợp công ty hoạt động tốt, cổ tức nhận được có thể không cao do chính sách chia
lợi tức cổ phần thấp.
Giáo trình TTCK trang 59,60 TS Bạch Đức Hiển- HVTC
2.3. Những vấn đề chung về giá cổ phiếu thƣờng
Một cổ phiếu thường mang trong mình rất nhiều giá trị dưới đây là một số định
nghĩa về giá trị của cổ phiếu thường và cách xác định chúng
2.3.1. Mệnh giá cổ phiếu thường
Mệnh giá của cổ phiếu thƣờng: hay còn gọi là giá trị danh nghĩa là giá trị mà
công ty cổ phần ấn định cho một cổ phiếu và được ghi trên cổ phiếu. Mệnh giá cổ phiếu
chỉ có ý nghĩa quan trọng vào thời điểm công ty phát hành cổ phiếu thường, việc xác
định mệnh giá của cổ phiếu thường dựa vào việc lấy vốn điều lệ của công ty chia cho
số cổ phần đăng ký phát hành. Chính vì vậy mệnh giá cổ phiếu không có giá trị thực tế
đối với nhà đầu tư, nên nó không liên quan đến giá thị trường của cổ phiếu đó.
Giáo trình thị trường chứng khoán HVTC TS. Bạch Đức Hiển trang 62
2.3.2. Giá trị sổ sách cổ phiếu thường
Giá trị sổ sách (Book value): của cổ phiếu thường là giá trị cổ phiếu được xác
định dựa trên cơ sở số liệu sổ sách kế toán của công ty nhằm phản ánh tình trạng vốn cổ
phần tại thời điểm nhất định. Giá trị sổ sách của công ty được xác định bằng cách:
Tổng tài sản – Tổng số nợ - Giá trị cổ phiếu ưu đãi (nếu có)
Giá trị sổ sách =
Số cổ phiếu thường
Việc xác định giá trị sổ sách của cổ phiếu thường giúp cho cổ đông thấy được giá

trị tăng thêm hoặc giảm đi của cổ phiếu thường trong một thời gian hoạt động của công
ty so với vốn góp ban đầu.
Mặt hạn chế lớn nhất của giá trị sổ sách là việc không thể hiện được tiềm năng
phát triển cũng như k vọng của nhà đầu tư về công ty trong tương lai
Giáo trình thị trường chứng khoán HVTC TS. Bạch Đức Hiển trang 62,63

11


2.3.3. Giá trị thực của cổ phiếu thường
Giá trị lý thuyết (nội tại – intrinsic value): là giá trị thực của cổ phiếu tại thời
điểm hiện tại, được tính toán căn cứ vào cổ tức công ty, triển vọng phát triển của công
ty và lãi suất thị trường. Đây là căn cứ quan trọng cho nhà đầu tư khi quyết định đầu tư
vào cổ phiếu, đánh giá được giá trị thực của cổ phiếu để so sánh với giá thị trường và
lựa chọn phương án hiệu quả nhất. Có 2 cách để xác định giá trị thực của cổ phiếu
thường là Kỹ thuật định giá chiết khấu cổ tức và Kỹ thuật định giá so sánh: Trong đó
phương pháp được sử dụng phổ biến để định giá cổ phiếu nhiều nhất và là phương pháp
sẽ giới thiệu ở dưới đây là Kỹ thuật định giá chiết khấu cổ tức:
Kỹ thuật định giá chiết khấu cổ tức
Với phương pháp định giá này việc định giá cổ phiếu hoàn toàn phụ thuộc vào sự phán
đoán, giả định về sự tăng trưởng và chính sách cổ tức của công ty. Giá của cổ phiếu phổ
thông chính là hiện giá của dòng cổ tức của cổ phiếu sẽ nhận được trong tương lai.

Tùy thuộc vào tăng trưởng cổ tức mà phương pháp chia ra thành 3 mô hình: Mô
hình tăng trưởng bằng không (Zero Growth); Mô hình tăng trưởng đều (Constant
Growth); Mô hình tăng trưởng nhiều giai đoạn (Differential Growth)
Ưu điểm: Đây là mô hình đầu tiên tiếp cận trực tiếp các khoản thu nhập dưới
hình thức lợi tức cổ phần; Phương pháp này đặc biệt phù hợp với quan điểm nhìn nhận
và đánh giá giá trị doanh nghiệp của các nhà đầu tư thiểu số; Thích hợp với doanh
nghiệp có số chứng khoán giao dịch trên thị trường, xác định giá trị của doanh nghiệp

bằng phương pháp tài sản thuần gặp nhiều khó khăn và có giá trị của tài sản vốn hóa.
Nhược điểm: Việc dự báo lợi tức cổ phần không phải là dễ dàng; Phụ thuộc vào
chính sách phân chia lợi tức cổ phần trong tương lai; Việc xác định các tham số có tính
thuyết phục không cao (t,n,i,g)
Phân tích và đầu tư chứng khoán trang 132-152 PGS.TS Bùi Kim Yến
Nhận xét: Mỗi phƣơng pháp định giá cổ phiếu có tính ƣu nhƣợc điểm khác nhau
tùy thuộc vào lựa chọn của nhà đầu tƣ để xác định giá trị thực của cổ phiếu.
2.3.4. Giá trị thị trường của cổ phiếu thường
Giá trị thị trƣờng (Market value): là giá trị thị trường hiện tại của cổ phiếu
thường, được thể hiện trong giao dịch cuối cùng đã được ghi nhận. Giá trị thị
trường hay còn được gọi là giá thị trường. Thực tế, giá thị trường của cổ phiếu không
phải do công ty ấn định và cũng không do người nào khác quyết định, mà giá thị
12

Thang Long University Library


trường của cổ phiếu được xác định bởi giá thống nhất mà người bán sẵn sàng bán nó và
giá cao nhất mà người mua sẵn sàng trả để mua nó.
Như vậy, thực chất giá trị thị truờng của công ty cao hay thấp không có mối quan
hệ nhân quả với giá trị ghi sổ. Có thể coi giá trị ghi sổ là giá lịch sử, còn giá trị thị
trường là giá hiện tại được tính theo từng thời điểm và luôn biến động trên TTCK.
Giáo trình thị trường chứng khoán HVTC TS. Bạch Đức Hiển trang 63
Giá thị trường là giá mở cửa và giá đóng cửa: trong đó giá đóng cửa là giá thực
hiện tại lần khớp lệnh cuối cùng trong ngày giao dịch và giá mở cửa là giá đóng cửa của
phiên giao dịch hôm trước. Chính vì vậy để đảm bảo sự chính xác trong việc xác định
giá trị trường của cổ phiếu ta sẽ lựa chọn giá đóng cửa làm tham chiếu để tính giá trị
trung bình của cổ phiếu trong từng năm.
Giá trị thị trường là yếu tố chịu tác động của nhiều yếu tố cả bên trong lẫn bên
ngoài của doanh nghiệp vì vậy đây chính là đối tượng nghiên cứu chính trong khóa luận

lần này.
2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến giá cổ phiếu thƣờng
Sự thay đổi của giá chứng khoán phụ thuộc vào cung - cầu, mua - bán trên thị
trường thứ cấp của các nhà đầu tư. Vì vậy quyết định của nhà đầu tư đóng vai trò quan
trọng trong việc thay đổi của giá chứng khoán. Trước khi đưa ra quyết định của mình
nhà đầu tư thường xem xét các yếu tố nội sinh và ngoại sinh tác động đến công ty mà
mình đầu tư.
2.4.1. Các nhân tố nội sinh
Việc phân tích tài chính của công ty là một trong những yếu tố đầu tiên trước khi
đưa ra quyết định lựa chọn cổ phiếu của nhà đầu tư. Dựa vào việc phân tích nhà đầu tư
có thể thấy được mặt mạnh yếu trong hoạt động tài chính của công ty, từ đó thấy được
xu hướng và tiềm năng phát triển của công ty. Dưới đây là một số yếu tố tài chính có
ảnh hưởng tới quyết định của nhà đầu tư cũng như giá chứng khoán của công ty niêm
yết.
2.4.1.1. Khả năng thanh toán ngắn hạn
Khả năng thanh toán ngắn hạn của một công ty được xem xét ở khía cạnh: khả
năng thanh toán hiện hành và khả năng thanh toán nhanh:
Khả năng thanh toán hiện hành =

Tổng tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn

Chi tiêu này nhằm đo lường khả năng đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
bằng tài sản lưu động của công ty. Chỉ số khả năng thanh toán hiện thời cho thấy mức
13


độ an toàn của công ty trong việc đáp ứng nhu cầu các khoản nợ ngắn hạn. Tuy nhiên
chỉ số khả năng thanh toán hiện thời không phán ánh được tính linh hoạt của công ty.
Bên cạnh đó có một chỉ số khác được thiết lập để loại bỏ những tài sản kém tính thanh

khoản trong tài sản lưu động chính là chỉ số khả ngăn thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =

Tổng tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn

Chỉ số này được thiết lập nhằm xác định khả năng đáp ứng nhu cầu trả nợ của
công ty trong trường hợp doanh số bán tụt xuống một cách bất lợi.
Việc phân tích khả năng sinh lời và rủi ro của công ty dựa trên mối liên hệ của
các chỉ tiêu trong hệ thống báo cáo tài chính công ty sẽ cho ta những nhận định về xu
hướng trong quá khứ để trên cơ sở đó dự báo trong tương lai. Kết quả của việc phân tích
báo cáo tài chính cùng với một số thông tin khác như thị trường, đối thủ cạnh tranh,
triển vọng phát triển ngành của cổng ty để nhà đầu tư có thể đưa ra quyết định đầu tư
Phân tích và đầu tư chứng khoán trang 52,53 PGS.TS Bùi Kim Yến
Bảng 2.1 Một số nghiên cứu về khả năng thanh toán ngắn hạn
Mối quan hệ
Ngược chiều

Thƣớc đo

Nghiên cứu
A. M. Eljelly, “Liquidity-profitability tradeoff: an
empirical investigation in an emerging market,

Journal
of
Commerce
Khả năng thanh International
Management, Vol. 14, No. 2, 2004, pp. 48-61
toán nhanh

Có tác động

and

Khả năng thanh A. Ajanthan, “A Nexus between Liquidity &
toán tức thời
Profitability: A Study of Trading Companies in Sri
Lanka,
European Journal of Business and
Management, Vol. 5, No. 7, 2013, pp. 221-237.
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp

Đầu tiên, trong nghiên cứu của A. M. Eljelly (2004) nghiên cứu mối quan hệ
giữa khả năng thanh toán và lợi nhuận công ty công ty cổ phần được lựa chọn ở Saudi
Arabia đã chỉ ra rằng có mối quan hệ ngược chiều với khả năng thanh toán và khả năng
sinh lời, nghĩa là hệ số thanh toán càng lớn thì khả năng sinh lời càng thấp. Lý giải cho
điều này tác giả đã chỉ ra khi khả năng thanh toán càng lớn đồng nghĩa với việc công ty
tích trữ lượng lớn tài sản và không đưa nó vào trong hoạt động sản xuất kinh doanh từ
đó kéo theo lợi nhuận công ty thấp, đây là thông tin không tốt đối với các nhà đầu tư khi
năm giữ cổ phiếu công ty, thay vì mua vào họ sẽ bán ra để tìm kiếm công ty nào đạt
được lợi nhuận cao hơn điều đó dẫn tới giá cổ phiếu bị giảm xuống.
14

Thang Long University Library


×