Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH tài tâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.39 MB, 75 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH TÀI TÂM

SINH VIÊN THỰC HIỆN

: NGUYỄN THỊ HOA

MÃ SINH VIÊN

: A19427

NGÀNH

: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI – 2015


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

---o0o---



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH TÀI TÂM

Giáo viên hướng dẫn

: Ths. Phạm Thu Thủy

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Thị Hoa

Mã sinh viên

: A19427

Ngành

: Tài chính

HÀ NỘI – 2015

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian nghiên cứu và làm khóa luận, em xin gửi lời cảm ơn và sự tri ân
sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn Th.S Ngô Thị Quyên đã tận tình giúp đỡ em để em hoàn
thành tốt bài khóa luận này. Bên cạnh đó, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo
trong Bộ môn Tài Chính – Ngân Hàng, trường ĐH Thăng Long đã giảng dạy tận tình,
trang bị cho em những kiến thức cơ bản trong học tập và nghiên cứu khóa luận cũng
như trong công việc sau này. Với vốn kiến thức em đã tiếp thu được trong quá trình
học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang
quý báu để em bước vào đời một cách tự tin vững chắc.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô, chú, anh, chị phòng kinh doanh
cũng như toàn thể nhân viên tại Công ty TNHH Tài Tâm đã tạo nên điều kiện cho em
hoàn thành tốt bài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Trong thời gian thực tập cũng như trong quá trình làm khóa luận, khó tránh khỏi
sai sót, em rất mong được sự chỉ bảo thêm của các thầy, cô Bộ môn tài chính – ngân
hàng để giúp em hoàn thiện thêm được kỹ năng của mình, hoàn thành và đạt kết quả
tốt bài khóa luận.
Cuối cùng, em kính chúc quý thầy, cô dồi dào sức khỏe và luôn thành công trong
sự nghiệp, đồng thời kính chúc các cô, chú, anh, chị trong Công ty luôn mạnh khỏe,
thành công, chúc Công ty ngày càng phát triển hơn trong tương lai.


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện, có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên

Nguyễn Thị Hoa


Thang Long University Library


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP ............................................... 1
1.1. Tổng quan về phân tích hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp .............. 1
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp ........................... 1
1.1.2. Khái niệm về phân tích hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp ........... 2
1.1.3. Phương pháp sử dụng trong phân tích hiệu quả knh doanh..................... 2
1.1.3.1. Phương pháp so sánh ......................................................................... 2
1.1.3.2. Phương pháp thay thế liên hoàn ......................................................... 3
1.1.3.3. Phương pháp phân tích Dupont:......................................................... 4
1.1.4. Thông tin sử dụng phân tích hiệu quả kinh doanh ................................... 4
1.1.4.1. Thông tin kế toán ................................................................................ 4
1.1.4.2. Thông tin bên ngoài ............................................................................ 6
1.1.5. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả kinh doanh trong DN .............................. 6
1.2. Nội dung phân tích hiệu quả kinh doanh trong DN ...................................... 7
1.2.1. Phân tích kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ...................................... 7
1.2.1.1. Phân tích doanh thu ........................................................................... 7
1.2.1.2. Phân tích chi phí ................................................................................ 8
1.2.1.3. Phân tích lợi nhuận .......................................................................... 10
1.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ......................................................... 11
1.2.2.1. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản chung......................................... 11
1.2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn: .................................. 12
1.2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn: ..................................... 14
1.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn ................................................... 16
1.2.3.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn vay: ................................................ 16
1.2.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu: .................................... 17
1.2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí ......................................................... 18

1.2.5. Phân tích hiệu quả sử dụng lao động ...................................................... 19
1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh............ 20


1.3.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp ...................................................... 20
1.3.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp ...................................................... 21
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH TÀI TÂM .................................................................................. 22
2.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH TÀI TÂM ........................................... 22
2.1.1. Quá trình hình thành phát triển .............................................................. 22
2.1.2. Lĩnh vực ngành nghề kinh doanh ........................................................... 23
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty ...................................................................... 24
2.1.4. Chức năng của từng bộ phận .................................................................. 24
2.2. Phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh công ty TNHH Tài
Tâm....................................................................................................................... 26
2.2.1. Phân tích kết quả kinh doanh của công ty............................................... 26
2.2.1.1. Phân tích tình hình doanh thu ........................................................... 26
2.2.1.2. Phân tích tình hình chi phí................................................................ 31
2.2.1.3. Phân tích tình hình lợi nhuận ........................................................... 33
2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty ........................................ 36
2.2.2.1. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản chung......................................... 36
2.2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn: .................................. 39
2.2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn: ..................................... 43
2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn ................................................... 46
2.2.3.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn vay: ................................................ 46
2.2.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu: .................................... 49
2.2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí tại công ty ....................................... 52
2.2.5. Phân tích hiệu quả sử dụng lao động ...................................................... 54
2.3. Nhận xét về hiệu quả kinh doanh của công ty ............................................. 55
2.3.1. Kết quả đạt được ...................................................................................... 55

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ......................................................................... 55
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TNHH TÀI TÂM ......................................................................... 57
3.1. Giải pháp tăng doanh thu ............................................................................. 57

Thang Long University Library


3.1.1. Quản lý các khoản phải thu:.................................................................... 57
3.1.2. Tăng cường quản lý hàng tồn kho: ......................................................... 59
3.1.3. Nâng cao chất lượng dịch vụ ................................................................... 59
3.1.4. Tăng cường hoạt động nghiên cứu thị trường thông qua khách hàng ... 59
3.1.5. Giải pháp quản lý tài sản cố định ............................................................ 60
3.1.6. Giải pháp nâng cao hiệu quả lao động .................................................... 61
3.2. Giải pháp tiết kiệm chi phí giá vốn hàng bán .............................................. 62


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TSNH

Tài sản ngắn hạn

TSDH

Tài sản dài hạn

Thang Long University Library


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
Bảng 2.1 Tình hình doanh thu của Công ty giai đoạn năm 2011-2013 ....................... 27
Bảng 2.2 Tốc độ tăng doanh thu theo từng dịch vụ của Công ty ................................ 29
Bảng 2.3 Khái quát tình hình chi phí của Công ty ..................................................... 31
Bảng 2.4 Phân tích tình hình lợi nhuận của công ty TNHH Tài Tâm ........................ 34
Bảng 2.5 Hiệu quả sử dụng tài sản chung của công ty TNHH Tài Tâm ................... 36
Bảng 2.6 Bảng các chỉ tiêu ảnh hưởng đến ROA theo phương pháp Dupont ............ 38
Bảng 2.7 Tình hình tài sản ngắn hạn của công ty ....................................................... 39
Bảng 2.8 Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty TNHH Tài Tâmn ............... 41
Bảng 2.9 Tình hình tài sản dài hạn của công ty TNHH Tài Tâm ............................... 43
Bảng 2.10. Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của công ty TNHH Tài Tâm ................ 44
Bảng 2.11. Tình hình vốn vay của công ty TNHH Tài Tâm ....................................... 46
Bảng 2.12 Hiệu quả sử dụng vốn vay của công ty TNHH Tài Tâm ........................... 48
Bảng 2.13. Tình hình nguồn vốn chủ sở hữu của công ty TNHH Tài Tâm ............. 49
Bảng 2.14. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của công ty TNHH Tài Tâm ............... 50

Bảng 2.15 Phân tích ROE theo mô hình Dupont ....................................................... 51
Bảng 2.16 Hiệu quả sử dụng chi phí của công ty TNHH Tài Tâm ............................. 53
Bảng 2.17 Hiệu quả sử dụng lao động của công ty TNHH Tài Tâm .......................... 54
Bảng 3.1. Bảng phân loại một số khách hàng tiêu biểu của công ty hiện nay ............. 58
Biểu đồ 2.1 Tình hình doanh thu thuần theo từng dịch vụ của Công ty ...................... 28
Biểu đồ 2.2. Tỷ trọng doanh thu thuần theo phương thức bán hàng ............................ 30
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Tài Tâm ............................................ 24


LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế mở cửa hiện nay để đứng vững trên thị trường là một điều hết
sức khó khăn, nhất là từ khi Việt Nam gia nhập WTO, điều đó đặt doanh nghiệp vào
một tinh thế vô cùng khó khăn,đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn luôn đôi mới và hoàn
thiện mình. Để vừa đáp ứng được những yêu cầu trên, vừa tạo uy tín cạnh tranh với
các đối thủ, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải xác định các tiềm lực của
bản thân đơn vị. Vì vậy, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một vấn đề
được chú trọng đặc biệt, để làm sao sử dụng có hiệu quả các nguồn lực hiện có của
công ty sao cho phù hợp nhất, tránh tình trạng lãng phí, thất thoát.
Nhận thức rõ vai trò và vị trí quan trọng của vấn đề trên, trong thời gian tìm hiểu,
thực tập tại Công ty TNHH Tài Tâm em đã lựa chọn đề tài “Phân tích hiệu quả hoạt
động kinh doanh của công ty TNHH Tài Tâm”
Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Tài Tâm qua 3 năm 2011.
2012, 2013.
Mục đích nghiên cứu của đề tài
Tìm hiểu hệ thống những lý luận chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh
Phân tích, đánh giá thực trạng về hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
TNHH Tài Tâm qua các năm gần đây, để từ đó cho thấy những mặt mà công ty đã đạt
được cũng như những mặt còn tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó.

Đề xuất một số biện pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của công ty trong những năm tới.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Tài Tâm thể hiện
qua các báo cáo tài chính của công ty trong vòng 3 năm 2011 – 2013, từ đó đề xuất các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty TNHH Tài Tâm
Kết cấu của khóa luận gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh trong
doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Tài Tâm
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Tài
Tâm

Thang Long University Library


CHƯƠNG 1.

NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP

1.1. Tổng quan về phân tích hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Trong xã hội tồn tại nhiều loại hoạt động như hoạt động kinh tế, xã hội, văn hóa,
tuy nhiên hoạt động kinh tế là hoạt động chủ yếu, nó tác động và quyết định đến sự tồn
tại và phát triển của các hoạt động khác. Hoạt động kinh doanh lại là hoạt động kinh tế
khi việc tổ chức hoạt động đó nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Trong hoạt động
kinh doanh, các doanh nghiệp luôn hướng tới mục tiêu đạt được kết quả và hiệu quả
tốt nhất. Doanh nghiệp muốn tồn tại và vươn lên thì trước hết đòi hỏi kinh doanh phải
có hiệu quả. Hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao, doanh nghiệp càng có điều kiện

tái sản xuất mở rộng, đầu tư nâng cấp máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ tiên tiến
hiện đại. Kinh doanh có hiệu quả là tiền đề nâng cao phúc lợi cho người lao động, kích
thích người lao động tăng năng suất lao động và là điều kiện nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Trên thực tế có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh doanh,
tiêu biểu như:
Theo Adam Smith: “Hiệu quả kinh doanh là hiệu quả đạt được trong hoạt động
kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá”. Quan điểm này thống nhất hiệu quả kinh
doanh với doanh thu tiêu thụ hàng hoá. Quan điểm này không phù hợp với thực tiễn.
Trong quá trình kinh doanh, một doanh nghiệp không chỉ phải quan tâm đến doanh thu
mà còn phải quan tâm tới chi phí. Khi kinh doanh, nếu doanh nghiệp đạt được mức
doanh thu cao, thế nhưng chi phí bỏ ra lại quá cao, có khi còn cao hơn cả doanh thu thì
không một doanh nghiệp nào muốn vậy. Nếu thế thì không thể coi hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp đạt được hiệu quả kinh doanh mặc dù doanh thu của doanh
nghiệp lớn như thế nào.
Theo P. Samerelson và W. Nordhaus thì: "hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội
không thể tăng sản lượng một loạt hàng hoá mà không cắt giảm một loạt sản lượng
hàng hoá khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên giới hạn khả năng sản xuất của
nó". Thực chất của quan điểm này đã đề cập đến khía cạnh phân bổ có hiệu quả các
nguồn lực của nền sản xuất xã hội. Việc phân bổ và sử dụng các nguồn lực sản xuất
trên đường giới hạn khả năng sản xuất sẽ làm cho nền kinh tế có hiệu quả cao. Có thể
nói mức hiệu quả ở đây mà tác giả đưa ra là cao nhất, là lý tưởng và không thể có mức
hiệu quả nào cao hơn nữa.
Nhiều nhà quản trị cho rằng hiệu quả kinh doanh là một vần đề phức tạp liên
quan đến các yếu tố trong quá trình hoạt động kinh doanh. Do đó, hiệu quả kinh doanh
1


là đại lượng so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả đạt được. Hiệu quả kinh doanh tăng
trong trường hợp kết quả tăng, chi phí giảm hay tốc độ tăng của kết quả nhiều hơn tốc
độ tăng của chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.

Tóm lại ta có thể hiểu hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế cơ bản, biểu
hiện tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các
nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm mục tiêu kinh doanh.
1.1.2. Khái niệm về phân tích hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu để đánh giá toàn bộ
quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm làm rõ chất
lượng hoạt động kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần được khai thác, trên cơ
sở đề ra các phương án và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh ở doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nhận thức và cải tạo hoạt động
kinh doanh một cách tự giác và có ý thức phù hợp với điều kiện cụ thể và với yêu
cầu của các quy luật kinh tế khách quan nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh cao.
1.1.3. Phương pháp sử dụng trong phân tích hiệu quả knh doanh
Để có thể nắm được một cách đầy đủ thực trạng phân tích hiệu quả kinh doanh,
nhà phân tích thường sử dụng các phương pháp sau: Phương pháp so sánh, phương
pháp thay thế liên hoàn, phương pháp phân tích Dupont. Sau đây là nội dung chính của
các phương pháp trên.
1.1.3.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là một trong những phương pháp được các nhà phân tích sử
dụng phổ biến nhằm xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Để
sử dụng phương pháp này cần phải xác định rõ gốc so sánh, điều kiện so sánh và kỹ
thuật so sánh.
Gốc so sánh: Tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu mà lựa chọn gốc so sánh cho
phù hợp:


Kỳ gốc là năm trước nếu muốn thấy xu hướng phát triển của đối tượng phân tích

 Kỳ gốc là năm kế hoạch: Tiêu chuẩn so sánh này có tác dụng đánh giá tình hình
thực hiện mục tiêu đặt ra.

 Kỳ gốc là chỉ tiêu trung bình của ngành Tiêu chuẩn so sánh này thường sử dụng
khi đánh giá kết quả của doanh nghiệp so với mức trung bình tiên tiến của các doanh
nghiệp có cùng quy mô trong cùng ngành.
2

Thang Long University Library


Điều kiện so sánh: Số liệu của các chỉ tiêu trong quá trình phân tích phải đảm
bảo tính thống nhất về không gian và thời gian, nghĩa là phải cùng một một nội dung
kinh tế, cùng một phương pháp tính toán, đơn vị đo lường, phạm vi, thời gian và quy
mô không gian xác định.
Kỹ thuât so sánh: Để phân tích hiệu quả kinh doanh chính xác thì nhà phân tích
cần lựa chọn kỹ thuật so sánh thích hợp với mục tiêu so sánh. Nếu muốn kết quả so
sánh biểu hiện cho sự biến động về khối lượng, quy mô thì nhà phân tích sẽ lựa chọn
kỹ thuật so sánh bằng số tuyệt đối - đây là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân
tích so với kỳ gốc. Còn nếu nhà phân tích muốn kết quả so sánh biểu hiện tốc độ phát
triển, mức độ phổ biến của các chỉ tiêu kinh tế thì sẽ sử dụng kỹ thuật so sánh bằng số
tương đối - đây là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc.
Ngoài ra nhà phân tích cũng có thể so sánh bằng số bình quân, đây là dạng đặc
biệt của so sánh tuyệt đối, biểu hiện đặc trưng chung về mặt số lượng nhằm phản ánh
đặc điểm chung của một đơn vị kinh tế, một bộ phận hay một tổng thể chung có cùng
một tính chất. Số so sánh bình quân ta sẽ đánh giá được tình hình chung, sự biến động
về số lượng, chất lượng trong quá trình sản xuất kinh doanh, đánh giá xu hướng phát
triển của doanh nghiệp.
Phương pháp so sánh có ưu điểm là đơn giản và dễ thực hiện, song khi
sử dụng phương pháp này trong quá trình phân tích thì các nhà quản lý chỉ mới dừng
lại ở trạng thái biến đổi tăng lên hay giảm xuống của các chỉ tiêu. Để tìm hiểu sâu xem
nguyên nhân dẫn đến sự tăng giảm này thì phương pháp này vẫn chưa hoàn thành
được mục tiêu này.

1.1.3.2. Phương pháp thay thế liên hoàn
Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích kinh doanh nhằm
mục đích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố để chỉ tiêu phân tích bằng các đặt các
nhân tố trong điều kiện giả định và khi xác định ảnh hưởng của nhân tố nào thì người
ta loại trừ ảnh hưởng của nhân tố khác. Có thể khái quát phương pháp này như sau:
Bước 1: Xác định công thức, tức là thiết lập mối quan hệ của các nhân tố ảnh
hưởng đến chỉ tiêu phân tích qua một công thức nhất định. Công thức bao gồm tích số
các nhân tố ảnh hưởng và chỉ tiêu phân tích. Tuy nhiên khi thiết lập công thức thì cần
phải sắp xếp các nhân tố số lượng trước, nhân tố chất lượng sau; nếu có nhiều nhân tố
lượng thì cần sắp xếp nhân tố chính yếu trước, nhân tố thứ yếu sau
Bước 2: Xác định đối tượng phân tích bằng cách so sánh số liệu thực hiện với số
liệu gốc, phần chênh lệch đó chính là đối tượng phân tích

3


Bước 3: Xác định mức ảnh hưởng của các nhân tố thông qua việc thay thế từng
nhân tố một: khi thay thế một nhân tố thì cố định các nhân tố còn lại, nhân tố nào đã
được thay thế thì cố định ở kỳ phân tích, nhân tố chưa được thay thế thì cố định ở kỳ gốc.
Bước 4: Tìm nguyên nhân làm thay đổi các nhân tố, nếu do nguyên nhân bên
trong của doanh nghiệp thì tìm biện pháp thích hợp để khắc phục, củng cố xây dựng
phương hướng cho kỳ sau.
Ưu điểm của phương pháp này là dễ thực hiện, dễ tính toán hơn so với phương
pháp khác dùng để xác định nhân tố ảnh hưởng. Tuy vậy các mối quan hệ của các yếu
tố phải được giả định có quan hệ theo mô hình tích số trong khi thực tế các nhân tố có
thể có mối quan hệ theo nhiều dạng khác nhau. Hơn nữa, khi xác định nhân tố nào đó
ta phải giả định nhân tố khác không thay đổi nhưng trong thực tế điều này hoàn toàn
không xảy ra.
1.1.3.3. Phương pháp phân tích Dupont:
Mô hình Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của một

doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Trong phân tích tài
chính, người ta vận dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ tương hỗ giữa các
chỉ tiêu tài chính, từ đó biến đổi một chỉ tiêu tổng hợp thành một hàm số của một loạt
các biến số. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu tài chính, chúng ta
có thể phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình
tự nhất định. Chẳng hạn, khi phân tích tỷ suất sinh lời của Tổng tài sản (ROA):
Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản (ROA)

Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản

Nhà phân tích có thể phát triển chỉ tiêu này thành:
Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản

Lợi nhuận sau thuế

Doanh thu thuần

Doanh thu thuần

Tổng tài sản

Hay:
Tỷ suất sinh lời
của tổng tài sản

Tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu thuần

Hệ số vòng quay

tổng tài sản

1.1.4. Thông tin sử dụng phân tích hiệu quả kinh doanh
1.1.4.1. Thông tin kế toán
Phân tích hiệu quả hoạt động được thực hiện trên cơ sở các báo cáo tài chính được hình thành thông qua việc xử lý các báo cáo kế toán: Đó là Bảng cân đối kế toán,
bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và các báo cáo chi tiết khác.
4

Thang Long University Library


Bảng cân đối kế toán:
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng thể, là bảng tổng hợp - cân đối
tổng thể phản ánh tổng hợp tình hình vốn kinh doanh của đơn vị cả về tài sản và nguồn
vốn hiện có của đơn vị ở một thời điểm nhất định. Thời điểm quy định là ngày cuối
cùng của một kỳ báo cáo. Thực chất của bảng cân đối kế toán là bảng cân đối giữa tài
sản và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp cuối kỳ hạch toán. Số liệu trên Bảng
cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu tài
sản, nguồn vốn, và cơ cấu nguồn vốn hình thành các tài sản đó
Bảng cân đối kế toán có một vai trò quan trọng, bởi nó là tài liệu để nghiên cứu,
đánh giá tổng quát tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ sử
dụng vốn ở một thời điểm nhất định. Thông qua bảng cân đối kế toán, ta có thể xem
xét quan hệ cân đối từng bộ phận vốn và nguồn vốn, cũng như các mối quan hệ khác,
giúp cho người quản lý thấy rõ tình hình huy động nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn
vay nợ để mua sắm từng loại tài sản, hoặc quan hệ giữa công nợ khả năng thanh toán,
kiểm tra các quá trình hoạt động , kiểm tra tình hình chấp hành kế hoạch…Từ đó phát
hiện được tình trạng mất cân đối, và có phương hướng và biện pháp kịp thời đảm bảo
các mối quan hệ cân đối vốn cho hoạt động tài chính thực sự trở nên có hiệu quả, tiết
kiệm và có lợi cho doanh nghiệp.
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:

Bảng báo cáo kết quả kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của tiền vốn trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó cho phép dự tính khả năng hoạt động
của doanh nghiệp tương lai. Báo cáo kết quả kinh doanh còn giúp các nhà phân tích so
sánh doanh thu và số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hóa, dịch vụ với tổng chi phí
phát sinh và số tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp. Từ đó có thể xác định
kết quả kinh doanh lãi hay lỗ. Như vậy báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả
kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất
định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà
nước và kết quả quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản
lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Bảng báo cáo chi tiết khác
Khi phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ta cần phải có số liệu chi tiết
về chi phí lãi vay, chi phí khả biến và bất biến trong khoản mục các yếu tố chi phí sản
xuất kinh doanh,chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Tất cả những số liệu
trên muốn có được thì cần xem chi tiết trên các sổ kế toán chi tiết tại doanh nghiệp.

5


1.1.4.2. Thông tin bên ngoài
Ngoài các thông tin từ báo cáo tài chính trên, khi phân tích hiệu quả hoạt động
kinh doanh nhà phân tích còn sử dụng các thông tin thị trường, đối thủ cạnh tranh, tình
hình lạm phát…
1.1.5. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả kinh doanh trong DN
Việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh chính là điều kiện tồn tại và phát
triển của các doanh nghiệp. Để có thể nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thì
doanh nghiệp luôn phải nâng cao chất lượng hàng hóa, giảm chi phí,.. nhằm đạt mục
tiêu lợi nhuận. Vì vậy đạt hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh là vấn
đề quan tâm của doanh nghiệp trở thành điều kiện sống còn để doanh nghiệp có thể tồn
tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường.

Hiệu quả kinh doanh cao cho ta biết được trình độ quản lý, trình độ sử dụng lao
động của các nhà quản lý doanh nghiệp đồng thời cũng từ đó giúp các nhà quản trị
đánh giá chung về nguồn lực của mình và đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng các nguồn lực đó. Trước nhu cầu ngày càng tăng của con người, trong khi các
nguồn lực đầu vào đang dần cạn kiệt buộc các doanh nghiệp phải sử dụng một cách
hợp lý nhất các nguồn lực ấy để phục vụ cho sản xuất với chi phí thấp nhất mà vẫn đáp
ứng được yêu cầu cuả khách hàng, không còn cách nào khác là doanh nghiệp phải
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy cạnh tranh và tiến bộ trong
kinh doanh. Chấp nhận cơ chế thị trường là chấp nhận sự cạnh tranh. Thị trường ngày
càng phát triển thì các doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhau ngày càng khốc liệt hơn.
Sự cạnh tranh không chỉ là cạnh tranh về hàng hoá (chất lượng, giá cả, mẫu mã…) mà
còn là sự cạnh tranh về uy tín, danh tiếng thị trường, có cạnh tranh thì doanh nghiệp
mới hoàn thành mục tiêu đề ra. Cạnh tranh vừa là động lực thúc đẩy vừa là sự kìm
hãm sự phát triển của doanh nghiệp. Do đó, để tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải
chiến thắng trong cạnh tranh. Để đạt được điều này thì sản phẩm của doanh nghiệp
phải đạt yêu cầu về chất lượng, số lượng, giá cả, mẫu mã và dịch vụ bán hàng. Như
vậy, hiệu quả kinh doanh chính là hạt nhân cơ bản của sự cạnh tranh, nâng cao hiệu
quả kinh doanh là con đường để các doanh nghiệp tự nâng cao sức cạnh tranh.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ góp phần phát triển nền kinh
tế xã hội. Khi hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được nâng cao thì doanh nghiệp
sẽ có khả năng mở rộng quy mô doanh nghiệp, tạo việc làm cho người lao động, góp
phần giải quyết việc làm cho xã hội. Ngoài ra, khi doanh nghiệp nâng cao hiệu quả
kinh doanh của mình thì mức đóng góp của doanh nghiệp vào ngân sách nhà nước
cũng sẽ tăng.
6

Thang Long University Library



1.2. Nội dung phân tích hiệu quả kinh doanh trong DN
1.2.1. Phân tích kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1.1. Phân tích doanh thu
Doanh thu là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản thu doanh nghiệp có
được từ hoạt động sản xuất kinh doanh và cung ứng dịch vụ trong kỳ nhất định. Doanh
thu bao gồm: Doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính,
doanh thu từ hoạt động khác hay thu nhập khác.
Để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, các nhà quản trị
cần phân tich doanh thu sẽ giúp họ có cái nhìn toàn diện về tình hình doanh thu của
doanh nghiệp. Để phân tích tình hình doanh thu, nhà quản trị thường sử dụng các chỉ
tiêu sau:


Tổng doanh thu trong kỳ: tính tổng của doanh thu của tất cả các hoạt động của

doanh nghiệp


Tốc độ tăng tổng doanh thu:

Tốc độ tăng tổng doanh thu

Doanh thu kỳ này
Doanh thu kỳ trước
Doanh thu kỳ trước

100

Phân tích doanh thu theo sản phẩm
Một doanh nghiệp thường sản xuất kinh doanh nhiều mặt hàng, nhóm hàng khác

nhau. Mỗi mặt hàng, nhóm hàng lại có đặc điểm sản xuất, kinh tế khác nhau, doanh
thu đạt được cũng rất khác nhau. Thông thường doanh nghiệp chỉ tập trung vào một số
sản phẩm chính để nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ hơn.
Việc phân tích doanh thu theo từng sản phẩm, dịch vụ sẽ giúp doanh nghiệp tìm
ra được sản phẩm nào đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Từ đó doanh nghiệp có thể
xây dựng chiến lược đầu tư hợp lý cho từng sản phẩm nhắm tăng doanh thu, đồng thời
giúp doanh nghiệp nâng cao được khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Khi phân tích nhà quản trị thường sử dụng các chỉ tiêu sau:


Tỷ trọng doanh thu theo từng sản phẩm:
Tỷ trọng doanh thu sản phẩm i

Doanh thu sản phẩm i
Tổng doanh thu

100

Sau khi so sánh tỷ trọng doanh thu của các sản phẩm, nhà quản trị có thể biết
được doanh thu của sản phẩm nào chiếm tỷ trọng cao nhất, sản phẩm nào có tỷ trọng
thấp nhất. Dựa vào kết quả này nhà quản trị sẽ đưa ra ngân sách hợp lý cho từng
sản phẩm.
7




Tốc độ tăng doanh thu theo từng sản phẩm

Tốc độ tăng

doanh thu sản phẩm i

Doanh thu sản phẩm i
Doanh thu sản phẩm i
kỳ này
kỳ trước
Doanh thu sản phẩm i kỳ trước

100

Chỉ tiêu này cho biết sản phẩm nào có tốc độ tăng doanh thu cao hơn, đối với
những sản phẩm có tỷ trọng doanh thu lớn thì tốc độ tăng doanh thu có cao không. Chỉ
tiêu này cho thấy doanh nghiệp có đầu tư hợp lý hay không.
Phân tích doanh thu theo phương thức bán hàng
Doanh nghiệp có nhiều phương thức bán hàng khác nhau, mỗi phương pháp lại
có ưu nhược điểm riêng, tiêu biểu như 2 phương thức sau:


Bán hàng thanh toán ngay: khách hàng sẽ thanh toán trực tiếp ngay bằng tiền

mặt, tiền séc, các loại tín phiếu hoặc chuyển khoản qua ngân hàng;
 Bán hàng trả chậm: Là phương thức mà bên bán giao hàng cho người mua nhưng
người mua không thanh toán ngay mà trả tiền sau một thời gian đã thỏa thuận hoặc
thanh toán thành nhiều lần. Trong giai đoạn hiện nay thì xu thế này ngày càng phát
triển vì nó giúp thu hút khách hàng, tăng doanh thu.
Tương tự như phân tích doanh thu theo sản phẩm, khi phân tích doanh thu theo
phương thức bán hàng nhà quản trị thường so sánh tỷ trọng doanh thu theo từng
phương thức bán hàng, tốc độ tăng của doanh thu theo từng phương thức bán hàng.
Thông qua việc phân tích tình hình doanh thu theo phương thức bán hàng doanh
nghiệp tìm ra những biện pháp hữu hiệu để thu hồi nhanh tiền bán hàng và có định

hướng hợp lý trong việc lựa chọn phương thức bán hàng.
1.2.1.2. Phân tích chi phí
Chi phí là các hao phí về nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được một kết quả
kinh doanh nhất định. Khi tham gia vào kinh doanh mọi doanh nghiệp đều mong muốn
tối đa hóa lợi nhuận, lợi nhuận của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng trực tiếp của những
chi phí đã bỏ ra. Do đó việc tăng doanh thu và giảm chi phí là con đường duy nhất mà
các doanh nghiệp đi đến lợi nhuận trong môi trường cạnh tranh. Chi phí hoạt động sản
xuất kinh doanh phát sinh một cách khách quan, nó luôn thay đổi trong quá trình tái
sản xuất và gắn liền với sự đa dạng, phức tạp của từng loại hình sản xuất kinh doanh.
Các khoản chi phí của doanh nghiệp bao gồm:
Giá vốn hàng bán là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí của doanh nghiệp để
hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định. Riêng đối với doanh
nghiệp thương mại không sản xuất ra hàng hóa mà chỉ thực hiện chức năng tiêu thụ thì
8

Thang Long University Library


giá vốn hàng bán còn bao gồm chi phí mua hàng phân bố cho hàng hóa đã bán
trong kỳ.
Chi phí tài chính gồm có chi phí lãi vay, chi phí dự phòng các khoản đầu tư tài
chính, lỗ từ đầu tư tài chính, lỗ do chênh lệch tỷ giá.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ những chi phí chi ra cho việc tổ chức
và quản lý trong toàn doanh nghiệp. Đó là những chi phí hành chính, kế toán, quản lý
chung…
Chi phí bán hàng là toàn bộ những chi phí phát sinh cần thiết để tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa; gồm các khoản chi phí như vận chuyển, bốc vác, bao bì, lương nhân
viên bán hàng, hoa hồng bán hàng, khấu hao tài sản cố định và những chi phí liên quan
đến dự trữ, bảo quản sản phẩm, hàng hóa,…
Chi phí khác là những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp vụ

riêng biệt với hoạt động thông thường của các doanh nghiệp. Chi phí khác của doanh
nghiệp gồm chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ, chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư,
hàng hoá, TSCĐ đưa đi góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn
khác, bị phạt thuế và các khoản chi phí khác.
Khi phân tích chi phi doanh nghiệp cần phân tích một số chỉ tiêu sau:
 Tổng chi phí trong kỳ bao gồm giá vốn hàng bán, chi phí tài chính, chi phí quản
lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng và chi phí khác


Tốc độ tăng của tổng chi phí và riêng từng loại chi phí
Tốc độ tăng của chi phí

Chi phí kỳ này Chi phí kỳ trước
100
Chi phí kỳ trước

Chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng hay giảm của chi phí. Do chỉ tiêu tổng chi phí
chỉ phản ánh về quy mô tiền vốn phục vụ quá trình kinh doanh và xác định số phải bù
đắp từ thu nhập trong kỳ nên nhà quản trị thường sử dụng thêm chỉ tiêu này để phản
ánh trình độ sử dụng các loại chi phí trong kỳ, chất lượng của công tác quản lý chi phí
kinh doanh của doanh nghiệp.


Tỷ suất chi phí:
Tỷ suất chi phí

Tổng chi phí
Tổng doanh thu

100


Đây là chỉ tiêu cho biết để có được 100 đồng doanh thu thì doanh nghiệp phải bỏ
ra bao nhiêu đồng chi phí. Nhà quản trị dựa vào chỉ tiêu này để so sánh, phân tích trình
độ quản lý và sử dụng chi phí giữa các kỳ trong doanh nghiệp. Từ đó, doanh nghiệp có

9


thể đưa ra các biện pháp phù hợp nhằm tăng lợi nhuận đồng thời kiểm soát được rủi ro
trong kinh doanh.
1.2.1.3. Phân tích lợi nhuận
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất, kinh doanh,
hoạt động tài chính, hoạt động khác đưa lại, là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả
kinh tế các hoạt động của doanh nghiệp. Trong bảng báo cáo kết quả kinh doanh, lợi
nhuận bao gồm:
Lợi nhuận bán hàng và cung cấp dịch vụ: là khoản chênh lệch giữa doanh thu
thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi giá thành toàn bộ (bao gồm giá vốn hàng
bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp).
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: là phần chênh lệch giữa thu và chi của hoạt
động tài chính của doanh nghiệp, bao gồm lợi nhuận thu được từ hoạt động mua bán
chứng khoán, hoạt động góp vốn liên doanh, hoạt động kinh doanh bất động sản,
chênh lệch giữa lãi tiền gửi ngân hàng với lãi tiền vay ngân hàng…
Lợi nhuận khác: Là khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được ngoài hoạt động
sản xuất kinh doanh, những khoản thu này mang tính chất không thường xuyên. Hay
nói cách khác lợi nhuận khác là chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và chi phí
khác phát sinh trong kỳ.
Khi phân tích chung tình hình lợi nhuận, các chỉ tiêu thường được các nhà quản
trị xem xét là:



Lợi nhuận trước thuế được xác định trên cơ sở tổng thu nhập trừ tổng chi phí



Lợi nhuận sau thuế được xác định bằng lợi nhuận sau thuế trừ thuế thu nhập



Tốc độ tăng lợi nhuận giữa kỳ này so với kỳ trước
Tốc độ tăng lợi nhuận

Lợi nhuận kỳ này
Lợi nhuận kỳ trước
100
Lợi nhuận kỳ trước

Các chỉ tiêu trên được sử dụng để đánh giá qui mô, mức độ tăng trưởng lợi
nhuận nói chung cũng như bộ phận lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh cơ bản
kỳ này so với kỳ trước. Ngoài ra, nhà quản trị còn quan tâm đến các chỉ tiêu như: tỷ
suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE), hệ số biên lợi nhuận gộp, hệ số biên lợi
nhuận trước thuế và lãi vay.
Hệ số biên lợi nhuận gộp
Hệ số biên lợi nhuận gộp

Tổng lợi nhuận gộp
Tổng doanh thu thuần
10

Thang Long University Library



Hệ số này phản ánh một đồng doanh thu thuần mang lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế cho doanh nghiệp khi không tính đến chi phí tài chính, chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Mục tiêu quan trọng nhất của một doanh nghiệp
đó là tạo ra tiền và nắm giữ tiền. Điều này phụ thuộc rất nhiều vào khả năng thanh
khoản và hiệu quả kinh doanh bởi các đặc tính này sẽ quyết định khả năng trả cổ tức
cho các nhà đầu tư. Chính vì thế nhà đầu tư cần phải phân tích khả năng sinh lợi của
một doanh nghiệp dưới nhiều góc độ, bao gồm cả hiệu quả sử dụng các nguồn lực và
lượng thu nhập tạo ra từ hoạt động của doanh nghiệp. Tính toán hệ số biên lợi nhuận
gộp của một doanh nghiệp là một việc làm thiết thực để có được cái nhìn thấu đáo về
doanh nghiệp.
Hệ số biên lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Tổng lợi nhuận trước thuế và lãi vay

Hệ số biên lợi nhuận trước thuế và lãi vay

Tổng doanh thu thuần

Tổng lợi nhuận trước thuế và lãi vay hay EBIT là tất cả các khoản lợi nhuận
trước khi tính vào các khoản thanh toán tiền lãi và thuế thu nhập. Hệ số biên lợi nhuân
trước thuế và lãi vay cho biết một đồng doanh thu thuần mang lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận nếu không tính đến tiền lãi vay và thuế thu nhập. Đánh giá hiệu quả qua hệ số
biên lợi nhuận trước thuế và lãi vay cũng chính xác hơn qua hệ số biên lợi nhuận ròng,
do không bị ảnh hưởng bởi chính sách thuế hay các khoản thu nhập khác nằm ngoài
lĩnh vực chính. Vì vậy, hệ số biên lợi nhuận trước thuế và lãi vay cao cho thấy doanh
nghiệp đang đi đúng hướng với ngành nghề kinh doanh cốt lõi của mình.
1.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản
1.2.2.1. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản chung
Tài sản của doanh nghiêp là tất cả các nguồn lực có thực, hữu hình hoặc vô hình
gồm các vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản của doanh nghiệp tại một thời

điểm nhất định, có khả năng mang lại lợi ích cho doanh nghiệp đó.
Mỗi doanh nghiệp phát triển vì nhiều mục tiêu khác nhau: Tối đa hóa lợi nhuận,
tối đa hóa doanh thu, tối đa hóa hoạt động hữu ích của các nhà lãnh đạo doanh
nghiệp… song tất cả mục tiêu cụ thể đó đều nhằm mục tiêu bao trùm nhất là tối đa hóa
giá trị tài sản cho chủ sở hữu. Để đạt được mục tiêu này các doanh nghiệp cần phân
tích hiệu quả sử dụng tài sản để đánh giá được năng lực khai thác và sử dụng tài sản
của mình, từ đó phải nỗ lực khai thác triệt để và sử dụng có hiệu quả tài sản của mình.
Đối với tài sản những chỉ tiêu thường được doanh nghiệp quan tâm khi xem xét hiệu
quả sử dụng tài sản: Số vòng quay của tài sản, tỷ suất suất sinh lời của tài sản chung
và tỷ suất sinh lời của tài sản tài chính.
11


Số vòng quay của tài sản (Total assets turnover):
Tổng doanh thu thuần

Số vòng quay của tài sản

Tổng tài sản

Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị tài sản tạo ra bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần.
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ các tài sản vận động nhanh, góp phần tăng doanh thu,
là điều kiện nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp và ngược lại. Tuy nhiên chỉ tiêu này
phụ thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh, đặc điểm cụ thể của từng loại tài sản
trong doanh nghiệp.
Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA):
Tỷ suất sinh lời của tài sản

Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản


100

Chỉ số của công thức tỷ suất sinh lời của tài sản trong kì phân tích cho biết khả
năng tạo lợi nhuận sau thuế trên một đơn vị tài sản. Chỉ tiêu này cho biết khi doanh
nghiệp bỏ ra 100 đồng tài sản thì thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng
cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là tốt, góp phần nâng cao khả
năng đầu tư của doanh nghiệp.
Tỷ suất sinh lời của tài sản tài chính
Tỷ suất sinh lời của
tài sản tài chính

Lợi nhuận của hoạt động đầu tư tài chính
Tài sản tài chính

100

Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp đầu tư 100 đồng cho tài sản tài chính thì thu
về được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt, đây là chi tiêu quan
trọng giúp nhà quản trị phân tích và đưa ra quyết định xem có nên mở rộng đầu tư tài
chính hay không.
1.2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn:
Tài sản ngắn hạn là những tài sản mà thời gian sử dụng, thu hồi luân chuyển
trong một năm hoặc một chu kỳ luân chuyển. Trong bảng cân đối kế toán tài sản ngắn
hạn được biểu hiện ở các trạng thái: Tiền và các khoản tương đương tiền, tài sản tài
chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn
khác. Nghiên cứu và quản lý việc sử dụng tài sản ngắn hạn góp phần hoàn thiện kế
hoạch kinh doanh có hiệu quả, tiết kiệm chi phí, khai thác hết nguồn lực, hạn chế rủi
ro và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Do vậy để nâng cao hiệu quả kinh doanh, doanh
nghiệp cần thường xuyên phân tích từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục kịp thời


12

Thang Long University Library


Các chỉ tiêu phản ánh tài sản ngắn hạn gồm:
Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn:
Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn

Lợi nhuận sau thuế
Tài sản ngắn hạn

100

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích doanh nghiệp đầu tư 100 đồng tài sản
ngắn hạn thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu
quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng tốt góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cho
doanh nghiệp.
Số vòng quay của tài sản ngắn hạn:
Số vòng quay của tài sản ngắn hạn

Tổng doanh thu thuần
Tài sản ngắn hạn

Số vòng quay của tài sản ngắn hạn cho biết thời gian luân chuyển giá trị tài sản
ngắn hạn vào doanh thu thuần. Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản ngắn hạn tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu thuần sau một chu kì kinh doanh, độ lớn của chỉ tiêu này
cao thể hiện tốc độ luân chuyển vốn nhanh. Doanh nghiệp hoạt động càng hiệu quả thì
số vòng quay của tài sản ngắn hạn càng lớn.

Thời gian luân chuyển của tài sản ngắn hạn:
3 0

Thời gian luân chuyển tài sản ngắn hạn

Số vòng quay của tài sản ngắn hạn

Chỉ tiêu này cho biết thời gian một vòng quay của tài sản ngắn hạn. Thời gian
của một vòng quay ngắn, tức là tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn nhanh và doanh
nghiệp có thể thu hồi vốn sớm để tái đầu tư, góp phần nâng cao doanh thu và lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
Mức tiết kiệm vốn lưu động
Mức tiết kiệm tuyệt đối: Do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động nên có thể tiết
kiệm được một số vốn lưu động để sử dụng vào việc khác.
Vtktđ = M0/360 x K1 - VLĐ0
Trong đó: Vtktđ là vốn lưu động tiết kiệm tuyệt đối
M0 là tổng mức luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo
K1 là thời gian luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch
VLĐ0 là vốn lưu động bình quân năm báo cáo

13


Mức tiết kiệm tương đối: Do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh nghiệp có
thể tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn song không cần tăng thêm hoặc tăng không
đáng kể quy mô vốn lưu động
Vtktđ = M1/360 x (K1 – K0)
Trong đó: Vtktđ là vốn lưu động tiết kiệm tương đối
M1 là tổng mức luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch
K1, K0 lần lượt là kỳ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch, năm báo cáo

Mức hao phí của tài sản ngắn hạn so với doanh thu thuần
ức hao phí của tài sản ngắn hạn

Tài sản ngắn hạn
Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu thuần cần bao nhiêu đồng tài sản ngắn
hạn trong kì tạo thành, đó là căn cứ để đầu tư các tài sản ngắn hạn cho phù hợp. Chỉ
tiêu này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp phải sử dụng nhiều tài sản ngắn hạn để có thể
tạo ra doanh thu đúng theo mục tiêu đề ra, do đó doanh nghiệp chưa sử dụng tốt tài sản
ngắn hạn.
Mức hao phí của tài sản ngắn hạn so với lợi nhuận sau thuế
ức hao phí của tài sản ngắn hạn
so với lợi nhuận

Tài sản ngắn hạn
Lợi nhuận sau thuế

Chỉ tiêu này cho biết để có 1 đồng lợi nhuận sau thuế thì cần bao nhiêu đồng tài
sản ngắn hạn, chi tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng
cao. Chỉ tiêu này là căn cứ để doanh nghiệp có thể xây dựng dự toán cho tài sản ngắn
hạn để đạt được lợi nhuận mong muốn.
1.2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn:
Tài sản dài hạn là một trong những yếu tố cấu thành nên tư liệu lao động, là một
bộ phận không thể thiếu trong quá trình sản xuất. Tuy nhiên không phải tất cả tư liệu
lao động trong một doanh nghiệp đều là tài sản dài hạn, mà tài sản dài hạn là những tư
liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài. Khi tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh, tài sản dài hạn bị hao mòn dần và giá trị của nó được chuyển dịch
từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Tài sản dài hạn trong doanh nghiệp bao gồm: tài sản cố định, các khoản phải thu

dài hạn, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính dài hạn như đầu tư vào công ty
con, công ty liên doanh, kinh doanh chứng khoán... Phân tích tình hình sử dụng tài sản
dài hạn là biện pháp tối ưu để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong doanh
14

Thang Long University Library


nghiệp. Để phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn người ta thường sử
dụng các chỉ tiêu:
Tỷ suât sinh lời của tài sản dài hạn:
Tỷ suất sinh lời của tài sản dài h ạn

Lợi nhuận sau thuế
Tài sản dài hạn

100

Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng giá trị tài sản dài hạn sử dụng trong kì tạo ra được
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Đây là thước đo giúp doanh nghiệp đánh giá xem
việc sử dụng tài sản dài hạn có hợp lý, hiệu quả không, từ đó doanh nghiệp có thể điều
chỉnh thu hẹp hay mở rộng quy mô tài sản cho phù hợp.
Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn:
Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn

Doanh thu thuần
Tài sản dài hạn

Chi tiêu này cho biết một đơn vị giá trị tài sản dài hạn trong kỳ tạo ra bao nhiêu
đơn vị doanh thu thuần, chỉ tiêu này càng cao sẽ góp phần tăng lợi nhuận cho doanh

nghiệp. Hơn nữa chỉ tiêu này còn thể hiện khả năng sản xuất của tài sản dài hạn, khả
năng sản xuất tốt sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Mức hao phí của tài sản dài hạn so với doanh thu
ức hao phí của tài sản dài hạn
so với doanh thu

Tài sản dài hạn
Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng doanh thu thuần cần bao nhiêu tài sản dài hạn, là căn
cứ để đầu tư tài sản dài hạn cho phù hợp. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt, chứng tỏ
doanh nghiệp chỉ cần đầu tư ít tài sản dài hạn nhưng lại thu về nhiều doanh thu. Chỉ
tiêu này còn là căn cứ để xác định nhu cầu vốn dài hạn của doanh nghiệp khi muốn
mức doanh thu như mong muốn.
Mức hao phí của tài sản dài hạn so với lợi nhuận
ức hao phí của tài sản dài hạn
so với lợi nhuận

Tài sản dài hạn
Lợi nhuận sau thuế

Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp muốn có 1 đồng lợi nhuận sau thuế trong kỳ
thì cần bao nhiêu đồng giá trị tài sản dài hạn, chỉ tiêu này càng thấp càng tốt. Tương tự
như chỉ tiêu mức hao phí tài sản dài hạn so với doanh thu, chi tiêu này càng nhỏ thì có
nghĩa là doanh nghiệp phải tốn ít chi phí hơn để thu về được lợi nhuận như mong
muốn, do đó chứng tỏ doanh nghiệp quản lý tốt và đầu tư phù hợp chi phí.

15



×