Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Aquatex Bentre

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (413.9 KB, 74 trang )

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty Aquatex Bentre

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu
Trong xu thế tồn cầu hóa hiện nay, đặc biệt là khi chúng ta chính thức trở
thành thành viên của WTO thì hoạt động của các công ty ở Việt Nam sẽ đứng
trước những cơ hội và thách thức rất lớn. Để tận dụng được những cơ hội và hạn
chế được những thách thức trên bước đường hội nhập thì địi hỏi các doanh nghiệp
phải nâng cao năng lực cạnh tranh và hoạt động có lãi. Doanh nghiệp kinh doanh
có hiệu quả sẽ thu hút được nhiều vốn đầu tư, tạo lòng tin cho các đối tác, giúp
cho doanh nghiệp cạnh tranh được với các công ty khác. Vì vậy, doanh nghiệp
phải thường xun phân tích hoạt động kinh doanh để thấy được hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp mình.
Ngày nay phân tích hoạt động kinh doanh là việc làm không thể thiếu đối với
các nhà quản trị. Việc thường xuyên phân tích hoạt động kinh doanh sẽ giúp nhà
quản trị thấy được hiệu quả kinh doanh của công ty, thấy được điểm mạnh, điểm
yếu để đề ra các giải pháp khắc phục. Từ đó, nhà quản trị sẽ đưa ra các quyết định,
chính sách thực hiện chiến lược kinh doanh và sử dụng các nguồn lực như nhân
lực, vật lực, tài lực và công nghệ thông tin của công ty vào việc kinh doanh để đạt
được kết quả cao nhất.
Hiện nay, cơng ty đã tìm hiểu và nghiên cứu ở các khía cạnh về các chỉ tiêu
tài chính, tốc độ tăng giảm doanh thu và lợi nhuận qua các năm, tình hình sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm trên các thị trường. Tuy nhiên, quá trình phân tích của cơng
ty chỉ dừng lại ở việc tính tốn các chỉ tiêu tài chính, tốc độ tăng giảm doanh thu,
lợi nhuận qua các năm mà chưa đề cập đến nguyên nhân làm tăng giảm và chưa
làm rõ được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố giá vốn, chi phí hoạt động và thuế
đến lợi nhuận của cơng ty. Vì vậy phân tích hoạt động kinh doanh là rất cần thiết
và quan trọng đối với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và cơng ty cổ phần
xuất nhập khẩu thủy sản Bến Tre nói riêng. Thơng qua việc phân tích này, ban


lãnh đạo mới thấy được tình hình lợi nhuận, doanh thu mà cơng ty đã đạt được,
đồng thời xác định được những nhân tố ảnh hưởng từ đó ban lãnh đạo có thể đề ra
mục tiêu, phương hướng và kế hoạch phát triển trong những năm tiếp theo. Nhận
GVHD: Th.S Phan Đình Khơi

Trang 1

SVTH: Huỳnh Thị Trúc Loan


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty Aquatex Bentre
thấy tầm quan trọng của vấn đề nên em chọn đề tài “Phân tích hiệu quả hoạt
động kinh doanh tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Bến Tre”.
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn
−Căn cứ khoa học: theo hai ông Huỳnh Đức Lộng và Nguyễn Tấn Bình,
hiệu quả hoạt động kinh doanh là thước đo chất lượng, phản ánh thực trạng sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp và là vấn đề mang tính chất sống cịn của doanh
nghiệp. Thơng thường người ta dựa vào lợi nhuận để đánh giá doanh nghiệp đó
làm ăn có hiệu quả hay khơng. Bên cạnh, người ta cịn phân tích và xem xét các
chỉ tiêu tài chính, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Đây là những cơ sở để
đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
−Căn cứ thực tiễn: Hiệu quả hoạt động kinh doanh là chỉ tiêu quan trọng. Đối
với công ty, phân tích hoạt động kinh doanh sẽ giúp cho ban lãnh đạo thấy được trên
thực tế công ty hoạt động như thế nào, doanh thu tăng hay giảm... Từ kết quả nghiên
cứu này, nhà quản trị sẽ đánh giá toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh và làm cơ sở
cho việc xây dựng chiến lược, kế hoạch kinh doanh của cơng ty.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu Bến Tre
qua 3 năm 2005-2007

1.2.1. Mục tiêu cụ thể
−Phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận qua ba năm
−Phân tích các chỉ tiêu tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty
trong các mặt: khả năng thanh toán, các tỷ số hiệu quả hoạt động, khả năng quản
trị nợ, khả năng sinh lời,…
−Phân tích các yếu tố doanh thu, chi phí sản xuất, giá vốn hàng bán, khối
lượng tiêu thụ, thuế,…ảnh hưởng đến tình hình lợi nhuận của cơng ty qua ba năm.
−Đề ra các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của
công ty.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Không gian
Đề tài được thực hiện tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Bến Tre,
ấp 9, xã Tân Thạch, huyện Châu Thành, Tỉnh Bến Tre.
GVHD: Th.S Phan Đình Khơi

Trang 2

SVTH: Huỳnh Thị Trúc Loan


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty Aquatex Bentre
1.3.2. Thời gian
- Thời gian thực hiện đề tài luận văn từ ngày 11/02/2008 đến ngày
25/04/2008.
- Số liệu sử dụng trong luận văn là số liệu từ năm 2005 đến năm 2007.
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu
Do thời gian thực tập có hạn nên em chỉ thực hiện phân tích các vấn đề sau:
−Nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan đến việc phân tích hiệu quả hoạt động
kinh doanh.
−Phân tích thực trạng sản xuất kinh doanh của cơng ty cổ phần xuất nhập khẩu

thủy sản Bến Tre.
−Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình lợi nhuận của công ty qua các
năm.
−Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của công ty.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu thứ cấp tại công ty bao gồm: bảng cân đối kế toán, báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh từ phịng kế tốn; bảng cơ cấu thị trường xuất khẩu
từ phòng kế hoạch – kinh doanh để phân tích hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Đồng thời, thu thập một số thông tin từ tạp chí, từ nguồn internet để phục
vụ thêm cho việc phân tích.
1.4.2. Phương pháp phân tích số liệu
Đề tài đã sử dụng 2 phương pháp: phương pháp so sánh và phương pháp thay
thế liên hoàn.
- Phương pháp so sánh: đây là phương pháp dùng để xác định xu hướng,
mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích qua các năm.
+ Phương pháp so sánh số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số của
kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
+ Phương pháp so sánh số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số kì
phân tích so với kì gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
- Bên cạnh đó, sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn nhằm xác định các
nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty. Các nhân tố đó tác động đến kết quả
GVHD: Th.S Phan Đình Khơi

Trang 3

SVTH: Huỳnh Thị Trúc Loan



Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty Aquatex Bentre
hoạt động kinh doanh của công ty như thế nào. Từ đó xem xét đề xuất những biện
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
1.5. Lược khảo tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu
Trước khi tiến hành phân tích đề tài, em đã tìm hiểu rất nhiều đề tài nghiên
cứu có liên quan đến sản xuất kinh doanh mặt hàng thủy sản của các anh chị về
phân tích hoạt động kinh doanh. Song các đề tài nghiên cứu này đã phân tích khá
rõ và cụ thể về tình hình sản xuất của cơng ty. Tuy nhiên, mỗi cơng ty có q trình
hoạt động sản xuất khác nhau. Dựa vào hướng phân tích của anh chị, em đã thực
hiện tìm hiểu và nghiên cứu tình hình của cơng ty mình đang thực tập để thấy
được hiệu quả hoạt động của công ty và từ đó em có thể vận dụng kiến thức đã
học vào thực tế. Các tài liệu tham khảo như:
Đề tài “phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty xuất
nhập khẩu thủy sản An Giang” được sinh viên Võ Văn Thành lớp quản trị tổng
hợp K28, của trường Đại học Cần Thơ thực hiện. Đề tài nghiên cứu tình hình lợi
nhuận, phân tích các ngun nhân ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh.
Bài viết thể hiện khá rõ được mối liên quan giữa các yếu tố đến tình hình lợi
nhuận trong cùng một công thức để đánh giá mức độ ảnh hưởng một cách cụ thể.
Đề tài thứ hai mà em đề cập đến là “phân tích tình hình tiêu thụ hiệu quả
hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần thủy sản Cafatex” do sinh viên Nguyễn
Việt Ngân lớp quản trị tổng hợp K28, cùng trường thực hiện. Bài viết nghiên cứu
về vấn đề tiêu thụ và hiệu quả kinh doanh thủy sản, đây là lĩnh vực kinh doanh gần
gũi với công ty em đang tìm hiểu. Trong nội dung này tác giả phân tích khá chi tiết
tình hình xuất khẩu thủy sản ở các thị trường, đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến
tình hình lợi nhuận của cơng ty Cafatex và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động của công ty.
Tài liệu thứ ba mà em nhắc đến là các báo cao và các chuyên đề em tham
khảo trên các website:
- Báo cáo “Tình hình thực hiện nghị quyết HĐND tỉnh Bến Tre về phát triển
kinh tế - xã hội năm 2006 và nhiệm vụ, giải pháp thực hiện năm 2007” của UBND

tỉnh Bến Tre, trên website: www.bentre.gov.vn. Ở đây UBND tỉnh đặt ra rất nhiều
vấn đề xung quanh kinh tế và xã hội của tỉnh. Em nhận thấy rằng UBND tỉnh đề ra
rất nhiều giải pháp thiết thực đối với khai thác và nuôi trồng thủy sản ở tỉnh nhà.
GVHD: Th.S Phan Đình Khơi

Trang 4

SVTH: Huỳnh Thị Trúc Loan


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty Aquatex Bentre
- Thông tin chuyên đề của Bộ thủy sản, website: www.fistenet.gov.vn. Bộ
thủy sản chú trọng đến nhiều vấn đề về thủy sản của Việt Nam cũng như trên thế
giới, với các chuyên đề như:
+ Xu hướng tiêu thụ thủy sản Việt Nam vào thị trường EU. Bài viết giúp
chúng ta có cái nhìn tồn diện về sự thay đổi cũng như khuynh hướng tiêu dùng
của khách hàng, các yếu tố tác động đến tình hình tiêu thụ như giá cả, chủng loại
mặt hàng, sở thích sử dụng sản phẩm thủy sản
+ Những quy định pháp lý đối với thủy sản vào thị trường EU. Đây là những
quy định về vệ sinh chất lượng sản phẩm, nguồn gốc và xuất xứ mặt hàng, những
quy định về dư lượng kháng sinh hóa chất, độc tố và chất gây ơ nhiễm trong các
sản phẩm thủy sản.
+ Những thách thức khi xuất khẩu thủy sản của Việt Nam vào EU.
+ Những giải pháp nuôi trồng và chế biến thủy sản.

CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1. Khái niệm về phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh nói chung ngày càng trở thành nhu cầu của
các doanh nghiệp, đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường mà đặc trưng là tính

cạnh tranh. Có thể nói, hầu hết những quyết định trong hoạt động kinh doanh, đầu
tư và tài chính có hiệu quả đều xuất phát từ các phân tích khoa học và khách quan.
GVHD: Th.S Phan Đình Khơi

Trang 5

SVTH: Huỳnh Thị Trúc Loan


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty Aquatex Bentre
“Phân tích hoạt động kinh doanh (operating activities analysis) là một lĩnh
vực nghiên cứu quá trình kinh của doanh nghiệp, bao gồm các hoạt động cụ thể
như: hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính.
Bằng những phương pháp riêng, kết hợp với các lý thuyết kinh tế và các phương
pháp kỹ thuật khác nhằm đến việc phân tích, đánh giá tình hình kinh doanh và
những nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh, phát hiện những qui luật
của các mặt hoạt động trong một doanh nghiệp dựa vào các dữ liệu lịch sử, làm cơ
sở cho các quyết định hiện tại, những dự báo và hoạch định chính sách trong
tương lai” [1, tr9], “Phân tích hoạt động doanh nghiệp”, của Nguyễn Tấn Bình,
nhà xuất bản thống kê 2004.
Phân tích hoạt động kinh doanh là một trong những công cụ đắc lực để quản
lý và điều hành có hiệu quả các hoạt động của doanh nghiệp.
2.2. Ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh doanh
- Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ để phát hiện những khả năng tiềm
tàng trong hoạt động kinh doanh mà cịn là cơng cụ cải tiến cơ chế quản lý trong
kinh doanh.
Bất kì hoạt động kinh doanh trong các điều kiện hoạt động khác nhau như
thế nào đi nữa cũng còn những tiềm ẩn, khả năng tiềm tàng chưa được phát hiện,
chỉ thông qua phân tích doanh nghiệp mới có thể phát hiện được và khai thác
chúng để mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Thơng qua phân tích doanh nghiệp

mới thấy rõ nguyên nhân cùng nguồn gốc của các vấn đề phát sinh và có giải pháp
cụ thể để cải tiến quản lý.
- Phân tích hoạt động kinh doanh là cơ sở quan trọng để ra các quyết định kinh doanh.
- Phân tích hoạt động kinh doanh cho phép các nhà doanh nghiệp nhìn nhận
đúng đắn về khả năng, sức mạnh cũng như những hạn chế trong doanh nghiệp của
mình. Chính trên cơ sở này các doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn mục tiêu cùng
các chiến lược kinh doanh có hiệu quả.
- Phân tích hoạt động kinh doanh là cơng cụ quan trọng trong những chức năng
quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp.
Phân tích là q trình nhận thức hoạt động kinh doanh, là cơ sở cho việc ra
quyết định đúng đắn trong chức năng quản lý, nhất là các chức năng kiểm tra,
đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt các mục tiêu kinh doanh.
GVHD: Th.S Phan Đình Khơi

Trang 6

SVTH: Huỳnh Thị Trúc Loan


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty Aquatex Bentre
- Phân tích hoạt động kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng ngừa rủi ro.
Để kinh doanh đạt hiệu quả mong muốn, hạn chế rủi ro xảy ra. Doanh nghiệp
phải tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời dự đốn các
điều kiện kinh doanh trong thời gian tới, để vạch ra các chiến lược kinh doanh cho
phù hợp. Ngồi việc phân tích các điều kiện bên trong doanh nghiệp về tài chính,
lao động, vật tư… Doanh nghiệp còn phải quan tâm phân tích các điều kiện tác
động ở bên ngồi như thị trường, khách hàng, đối thủ cạnh tranh… trên cơ sở phân
tích trên, doanh nghiệp dự đốn các rủi ro có thể xảy ra và có kế hoạch phịng
ngừa trước khi xảy ra.
2.3. Đối tượng và mục đích của phân tích hoạt động kinh doanh

Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh suy đến cùng là kết quả kinh
doanh. Nội dung phân tích tài chính là q trình tìm cách lượng hóa những yếu tố
đã tác động đến kết quả kinh. Đó là những yếu tố của q trình cung cấp, sản xuất,
tiêu thụ và mua bán hàng hóa, thuộc các lĩnh vực sản xuất, thương mại, dịch vụ.
Phân tích hoạt động kinh doanh cịn nghiên cứu tình hình sử dụng các nguồn
lực: vốn, vật tư, lao động và đất đai; những nhân tố nội tại của doanh nghiệp hoặc
khách quan từ phía thị trường và mơi trường kinh doanh, đã trực tiếp ảnh hưởng
đến hiệu quả của các mặt hoạt động doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động kinh doanh đi vào những kết quả đã được, những hoạt
động hiện hành và dựa trên kết quả phân tích đó để ra các quyết định quản trị kịp
trước mắt - ngắn hạn hoặc xây dựng kế hoạch chiến lược – dài hạn.
Có thể nói theo cách ngắn gọn, đối tượng của phân tích là q trình kinh
doanh và kết quả kinh doanh - tức sự việc đã xảy ra ở quá khứ; phân tích, mà mục
đích cuối cùng là đúc kết chúng thành qui luật để nhận thức hiện tại và nhắm đến
tương lai cho tất cả các mặt hoạt động của một doanh nghiệp.
2.4. Khái niệm về doanh thu, chi phí, lợi nhuận và bảng báo cáo tài chính
2.4.1. Doanh thu
Doanh thu là toàn bộ số tiền bán sản phẩm hàng hóa cung ứng dịch vụ sau
khi trừ và được khách hàng chấp nhận thanh tốn, khơng phân biệt là đã trả tiền
hay chưa. Doanh thu hay còn gọi là thu nhập doanh nghiệp, đó là tồn bộ số tiền sẽ
thu được do tiêu thụ sản phẩm, cung cấp lao vụ và dịch vụ của doanh nghiệp.
Doanh thu bao gồm hai bộ phận:
GVHD: Th.S Phan Đình Khơi

Trang 7

SVTH: Huỳnh Thị Trúc Loan


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty Aquatex Bentre

- Doanh thu bán hàng: Doanh thu bán hàng là tổng giá trị sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán ra trong kỳ.
- Doanh thu bán hàng thuần: Doanh thu bán hàng thuần bằng doanh thu bán
hàng trừ các khoản giảm trừ, các khoản thuế, chỉ tiêu này phản ánh thuần giá trị
hàng bán của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
2.4.2. Chi phí
Chi phí nói chung là sự hao phí thể hiện bằng tiền trong quá trình kinh doanh
với mong muốn mang về một sản phẩm, dịch vụ hoàn thành hoặc một kết quả kinh
doanh nhất định. Chi phí phát sinh trong các hoạt động sản xuất, thương mại, dịch
vụ nhằm đến việc đạt được mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp: doanh thu và lợi
nhuận. Các loại chi phí như:
+ Giá vốn hàng bán: là biểu hiện bằng tiền tồn bộ chi phí của doanh
nghiệp để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định.
+ Chi phí bán hàng: Gồm các chi phí phát sinh trong q trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên bán
hàng, tiếp thị, đóng gói sản phẩm, bảo quản, khấu hao TSCĐ, bao bì, chi phí vật
liệu, chi phí mua ngồi, chi phí bảo quản, quảng cáo…
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những chi phí chi ra có liên quan đến
việc tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí quản lý
gồm nhiều loại: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu, dụng cụ, khấu hao. Đây
là nhựng khoản chi phí mang tính chất cố định, nên có khoản chi nào tăng lên so
với kế hoạch là điều khơng bình thường, cần xem xét nguyên nhân cụ thể.
2.4.3. Lợi nhuận
Lợi nhuận là một khoản thu nhập thuần túy của doanh nghiệp sau khi đã
khấu trừ mọi chi phí. Nói cách khác lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ, giá vốn hàng bán, chi
phí hoạt động, thuế.
Bất kì một tổ chức nào cũng có mục tiêu để hướng tới, mục tiêu sẽ khác nhau
giữa các tổ chức mang tính chất khác nhau. Mục tiêu của tổ chức phi lợi nhuận là
cơng tác hành chính, xã hội, là mục đích nhân đạo, khơng mang tính chất kinh

doanh. Mục tiêu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường nói đến cùng là lợi

GVHD: Th.S Phan Đình Khơi

Trang 8

SVTH: Huỳnh Thị Trúc Loan


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty Aquatex Bentre
nhuận. Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều xoay quanh mục tiêu lợi nhuận,
hướng đến lợi nhuận và tất cả vì lợi nhuận.
- Lợi nhuận gộp: là lợi nhuận thu được của công ty sau khi lấy tổng doanh thu
trừ đi các khoản giảm trừ như giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế xuất khẩu, và trừ giá vốn hàng bán.
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: là lợi nhuận thu được từ hoạt động
kinh doanh thuần của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trong kì báo cáo. Chỉ tiêu này được tính tốn dựa trên cơ
sở lợi nhuận gộp từ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ chi phí bán hàng
và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp trong
kì báo cáo.
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: phản ánh hiệu quả của hoạt động tài chính
của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy thu nhập hoạt động tài
chính trừ đi các chi phí phát sinh từ hoạt động này. Lợi nhuận từ hoạt động tài
chính bao gồm:
2.4.4. Bảng báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là những báo cáo được lập dựa vào phương pháp kế toán
tổng hợp số liệu từ sổ sách kế tốn theo các chỉ tiêu tài chính phát sinh tại những
thời điểm hay thời kỳ nhất định. Các báo cáo tài chính phản ánh một cách hệ thống
tình hình tài sản của đơn vị tại những thời điểm, kết quả hoạt động kinh doanh và

tình hình sử dụng vốn trong những thời kỳ nhất định. Đồng thời giải trình giúp cho
các đối tượng sử dụng thơng tin tài chính nhận biết được thực trạng tài chính, tình
hình sản xuất kinh doanh của đơn vị đề ra các quyết định phù hợp.
+ Bảng cân đối kế toán: là một báo cáo tài chính phản ánh tình hình tài sản và
nguồn vốn của một công ty tại một thời điểm nhất định, thường là cuối quý hoặc
cuối năm. Đây là một báo cáo bắt buộc được nhà nước quy định thống nhất về biểu
mẫu, phương pháp lập. Bảng cân đối kế toán được chia thành hai phần: tài sản và
nguồn vốn. Tài sản được trình bày phía bên trái bảng cân đối kế tốn và bao gồm
nhóm hai loại tài sản chính: tài sản lưu động và tài sản cố định. Nguồn vốn bao gồm
nợ và vốn chủ sở hữu, được trình bày ở phần bên phải của bảng cân đối kế toán. Về
mặt nguyên tắc, giá trị của tổng tài sản bằng giá trị tổng nguồn vốn.

GVHD: Th.S Phan Đình Khôi

Trang 9

SVTH: Huỳnh Thị Trúc Loan


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty Aquatex Bentre
- Tác dụng: Cung cấp các số liệu cho các nhà lãnh đạo quản lý các hoạt động
sản xuất kinh doanh của đơn vị. Căn cứ vào số liệu trình bày trên bảng ta có thể
nhận xét, đánh giá được tình hình tài chính của đơn vị tại thời điểm lập báo cáo, sự
tăng lên hay giảm xuống của nguồn vốn chủ sở hữu, đồng thời có thể phân tích và
đánh giá được các hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
+ Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: là báo cáo tài chính tổng hợp
phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ hoạt động của
doanh nghiệp, chi tiết theo hoạt động kinh doanh chính và các hoạt động khác. Cụ
thể báo cáo phản ánh doanh thu, chi phí và lợi nhuận của một công ty trong một
giai đoạn nhất định, thường là một quý hoặc một năm.

- Tác dụng: bảng này có tác dụng rất quan trọng trong việc đưa ra những
quyết định quản trị đối với hoạt động của doanh nghiệp. Từ đó giúp cho việc quản
trị được hữu hiệu hơn và xây dựng các kế hoạch cho tương lai được hợp lý hơn.
2.5. Phương pháp phân tích
2.5.1. Phương pháp so sánh
+ Khái niệm:
Là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so
sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Đây là phương pháp đơn giản và được
sử dụng nhiều nhất trong phân tích hoạt động kinh doanh cũng như trong phân tích
và dự báo các chỉ tiêu kinh tế - xã hội thuộc lĩnh vực kinh tế vi mô.
+ Phương pháp so sánh:
- Phương pháp số tuyệt đối: là hiệu số của hai chỉ tiêu: chỉ tiêu kỳ phân tích
và chỉ tiêu cơ sở. Ví dụ so sánh giữa kết quả thực hiện với kế hoạch hoặc giữa
thực hiện kỳ này và thực hiện kỳ trước.
- Phương pháp số tương đối: là tỉ lệ phần trăm (%) của chỉ tiêu kỳ phân tích
so với chỉ tiêu gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỉ lệ của số chênh lệch
tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng.
+ Ý nghĩa: sử dụng phương pháp so sánh để thấy được xu hướng biến đổi
của chỉ tiêu hiệu quả sản xuất, và các tỷ số tài chính qua ba năm 2005-2007 nhằm
xác định nguyên nhân và tìm ra biện pháp để cơng ty sản xuất và tiêu thụ đạt hiệu
quả hơn.
2.5.2. Phương pháp thay thế liên hồn
GVHD: Th.S Phan Đình Khơi

Trang 10

SVTH: Huỳnh Thị Trúc Loan


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty Aquatex Bentre

Trong “Phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp”, Huỳnh Đức Lộng,
phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của
từng nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu phân tích bằng cách thay thế lần lượt
các nhân tố và cố định các nhân tố khác trong các lần thay thế đó.
Phương pháp phân tích: vận dụng bản chất của phương pháp thay thế liên
hồn vào phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của hoạt động kinh
doanh.
Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh
kết quả kinh tế mà doanh nghiệp đạt được từ các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phân tích mức độ ảnh hưởng các nhân tố đến tình hình lợi nhuận là xác định mức
độ ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng, khối lượng sản phẩm tiêu thụ, giá vốn hàng
bán, giá bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp đến lợi nhuận.
n
 n

L = ∑ qi g i −  ∑ qi Z i + CBH + CQL 
i =1
 i =1


(1)

L: Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Qi: Khối lượng sản phẩm hàng hóa loại i.
gi: Giá bán sản phẩm hàng hóa loại i.
zi: Giá vốn hàng bán sản phẩm hàng hóa loại i.
ZBH: Chi phí bán hàng đơn vị sản phẩm hàng hóa loại i.
ZQL: Chi phí quản lý doanh nghiệp đơn vị sản phẩm hàng hóa loại i.
Q trình vận dụng phương pháp thay thế liên hoàn được thực hiện như sau:
•Xác định đối tượng phân tích:


∆L = L1 – L0

(2)

L1: lợi nhuận năm nay (kỳ phân tích).
L0: lợi nhuận năm trước (kỳ gốc).
•Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố

(1) Mức độ ảnh hưởng của nhân tố sản lượng hàng hóa đến lợi nhuận
∆Q = (T – 1) L0 gộp
Ta có, T là tỷ lệ hồn thành tiêu thụ sản phẩm ở năm gốc
n

Mà T =

∑q

g 0i

∑q

g 0i

i =1
n

i =1

1i


0i

x100%

GVHD: Th.S Phan Đình Khơi

Trang 11

SVTH: Huỳnh Thị Trúc Loan


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty Aquatex Bentre
n



L0 gộp =

( q0g0 – q0Z0) , L0 gộp là lãi gộp kỳ gốc

i =1

q0Z0: giá vốn hàng hóa( giá thành hàng hóa) kỳ gốc.
(2) Mức độ ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng đến lợi nhuận
∆K = LK2 – LK1
Trong đó:

LK 1


n

qg
= 1 0
q0 g 0

LK 2

∑(q
i =1

0i

(

g 0i − q0i Z 0i ) − Z 0 BH + Z 0 QL

)

 n

= ∑ q1i g 0i −  ∑ q1i Z 0i + Z 0 BH + Z 0 QL 
i =1
 i=1

n

(3) Mức độ ảnh hưởng của giá vốn hàng bán
n
 n


∆Z = − ∑ ( q1i Z1i ) − ∑ ( q1i Z 0i ) 
i =1
 i =1


(4) Mức độ ảnh hưởng của chi phí bán hàng đến lợi nhuận.

(

)

∆CBH = − C1BH − C0 BH

(5) Mức độ ảnh hưởng của chi phí quản lý doanh nghiệp đến lợi nhuận

(

∆CQL = − C1QL − C0QL

)

(6) Mức độ ảnh hưởng của giá bán đến lợi nhuận
n

∆G = ∑ q1i ( g1i − g 0i )
i =1

•Tổng hợp sự ảnh hưởng của tất cả các loại nhân tố đến chỉ tiêu lợi nhuận


của doanh nghiệp:
∆L = ∆Q + ∆K +∆Z +∆CBH + ∆CQL + ∆G
Trên cơ sở xác định sự ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố
đến chỉ tiêu tổng mức lợi nhuận, cần kiến nghị những biện pháp nhằm tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
2.6. Phân tích các chỉ tiêu tài chính
2.6.1. Các tỷ số về khả năng thanh khoản

GVHD: Th.S Phan Đình Khơi

Trang 12

SVTH: Huỳnh Thị Trúc Loan


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty Aquatex Bentre
Các tỷ số thanh khoản đo lường khả năng thanh tốn các khoản nợ ngắn hạn
của cơng ty bằng các tài sản lưu động. Nhóm tỷ số này bao gồm: tỷ số thanh toán
hiện thời và tỷ số thanh tốn nhanh. Tỷ số thanh khoản có ý nghĩa rất quan trọng
đối với các tổ chức tín dụng vì nó giúp các tổ chức này đánh giá được khả năng
thanh tốn các khoản tín dụng ngắn hạn của cơng ty.
+ Tỷ số thanh toán hiện thời (Current ratio)
Tỷ số thanh toán
hiện thời

Tài sản lưu động
(Lần)
Nợ ngắn hạn
Tỷ số thanh toán hiện thời phản ánh khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của
=


doanh nghiệp bằng tài sản lưu động.
+ Tỷ số thanh toán nhanh (Quick ratio)
Tỷ số thanh toán
nhanh

Tài sản lưu động – Hàng tồn kho
(Lần)
Nợ ngắn hạn
Tỷ số thanh toán nhanh phản ánh khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của
=

doanh nghiệp nhanh bằng tài sản lưu động có thể chuyển hóa nhanh thành tiền (có
tính thanh khoản cao). Do hàng tồn kho có tính thanh khoản thấp so với các loại tài
sản lưu động khác nên giá trị của nó khơng được tính vào giá trị tài sản lưu động
khi tính tỷ số thanh tốn nhanh.
2.6.2. Các tỷ số hiệu quả hoạt động
Các tỷ số hiệu quả hoạt động đo lường hiệu quả quản lý các loại tài sản của
cơng ty. Nhóm này bao gồm: tỷ số vịng quay hàng tồn kho và vòng quay tổng tài
sản.
+ Tỷ số vòng quay hàng tồn kho (Inventory turnover)
Số vòng quay
hàng tồn kho

=

Giá vốn hàng bán

(Lần)
Hàng tồn kho

Tỷ số vòng quay hàng tồn kho phản ánh hiệu quả quản lý hàng tồn kho của
một công ty. Tỷ số này càng lớn đồng nghĩa với hiệu quả quản lý hàng tồn kho
càng cao bởi vì hàng tồn kho quay vịng nhanh sẽ giúp cơng ty giảm được chi phí
bảo quản, hao hụt và vốn tồn đọng ở hàng tồn kho.
+ Vòng quay tổng tài sản (Total assets turnover ratio)
Số vòng quay
tổng tài sản
GVHD: Th.S Phan Đình Khơi

=

Doanh thu thuần
Tổng tài sản
Trang 13

(Lần)
SVTH: Huỳnh Thị Trúc Loan


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty Aquatex Bentre
Tương tự như tỷ số vòng quay tài sản cố định, tỷ số vòng quay tổng tài sản
đo lường hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản của công ty.
2.6.3. Các tỷ số quản trị nợ
Các tỷ số quản trị nợ phản ánh cơ cấu nguồn vốn của cơng ty. Cơ cấu vốn có
ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của các cổ đông và rủi ro phá sản của công ty.
Các tỷ số quản trị nợ bao gồm: tỷ số nợ trên tổng tài sản và tỷ số nợ trên vốn chủ
sở hữu.
+ Tỷ số nợ trên tổng tài sản (Total debt to total assets)
Tỷ số nợ trên tổng
=

tài sản

Tổng nợ phải trả

(Lần)
Tổng tài sản
Tỷ số nợ trên tổng tài sản, thường được gọi là tỷ số nợ đo lường mức độ sử

dụng nợ của công ty trong việc tài trợ cho các hoạt động của công ty.
+ Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu (Total debt to equity)
Tỷ số nợ trên vốn
=
chủ sở hữu

Tổng nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu

(Lần)

Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu phản ánh mức độ sử dụng các khoản nợ để tài
trợ cho tài sản của doanh nghiệp so với khả năng tự chủ tài chính của doanh
nghiệp.
2.6.4. Các tỷ số khả năng sinh lời
Đối với đơn vị sản xuất kinh doanh mục tiêu cuối cùng là tạo ra lợi nhuận.
Lợi nhuận là một chỉ tiêu tài chính tổng hợp phản ánh hiệu quả của toàn bộ hoạt
động kinh doanh của cơng ty. Hay nói cách khác khả năng sinh lời là điều kiện
duy trì sự tồn tại và phát triển của cơng ty, chu kì sống của cơng ty dài hay ngắn
phụ thuộc rất lớn vào khả năng sinh lời. Khi công ty hoạt động càng hiệu quả thì
lợi nhuận thu được càng nhiều và ngược lại. Nhưng chỉ căn cứ vào sự tăng giảm
của lợi nhuận không thì chưa đủ để đánh giá chính xác hoạt động của công ty là tốt

hay xấu, mà cần phải đặt lợi nhuận trong mối quan hệ so sánh với phần giá trị thực
hiện được, với tài sản, với vốn chủ sở hữu bỏ ra thì mới có thể đánh giá chính xác
hơn hiệu quả tồn bộ hoạt động cũng như từng bộ phận.
+ Tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu (Return on sales – ROS)
ROS =
ROS

Lợi nhuận ròng
Doanh thu thuần

GVHD: Th.S Phan Đình Khơi

(%)

Trang 14

SVTH: Huỳnh Thị Trúc Loan


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty Aquatex Bentre
Tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu phản ánh khả năng sinh lời trên cơ sở
doanh thu được tạo ra trong kỳ. Nói một cách khác, tỷ số này cho chúng ta biết
một đồng tiền doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
+ Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (Return on total assets – ROA)
Lợi nhuận ròng
ROA =
(%)
Tổng tài sản
ROS
Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản đo lường khả năng sinh lời của tài sản.

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
ròng.
+ Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (Return on equity – ROE)
ROE =
ROS

Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu

(%)

Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu đo lường mức độ sinh lời của vốn
chủ sở hữu. Đây là chỉ số rất quan trọng đối với các cổ đơng vì nó gắn liền với
hiệu quả đầu tư của họ.

CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN
XUẤT NHẬP KHẨU THUỶ SẢN BẾN TRE
3.1. Đặc điểm tự nhiên xã hội tỉnh Bến tre
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên
GVHD: Th.S Phan Đình Khơi

Trang 15

SVTH: Huỳnh Thị Trúc Loan


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty Aquatex Bentre
Bến Tre là tỉnh nằm ở cuối nguồn sơng Cửu Long, có diện tích tự nhiên là
2.356 km2, được bao bọc bởi bốn nhánh sơng chính là Hàm Luông, Cổ Chiên, Mỹ

Tho và Ba Lai. Hệ thống sông rạch chằng chịt với trên 6.000 km và tiếp giáp với
biển Đông với hơn 65 km bờ biển, trải dài từ Ba Tri, Bình Đại đến Thạnh Phú, ơm
lấy ba dãy cù lao Minh, Bảo và An Hóa. Theo phân bổ tự nhiên, bến Tre được chia
thành ba vùng sinh thái: vùng nước ngọt chiếm 37%, vùng nước lợ chiếm 27% và
vùng nước mặn chiếm 36%. Với đặc thù của vùng cù lao ven biển, nên hàng năm
Bến Tre
Địa hình của Bến Tre bằng phẳng, rải rác những giồng cát xen kẽ với ruộng
vườn, khơng có rừng cây lớn, chỉ có một số rừng chuối và những dải rừng ngập
mặn ở ven biển và cửa sơng. Nhìn từ trên xuống, Bến Tre có hình giẻ quạt, đầu
nhọn nằm ở thượng nguồn, các nhánh sơng lớn như hình nan quạt xịe rộng ở phía
đơng. Phia bắc giám tỉnh Tiền Giang, có ranh giới chung là sơng Tiền, phía nam
giám tỉnh Trà Vinh, phía tây giáp tỉnh Vĩnh Long, có ranh giới chung là sơng Cổ
Chiên, phía đơng giáp biển Đơng, với chiều dài là 65 km. Những con sông lớn nối
từ biển Đơng qua các cửa sơng chính (cửa Đại, cửa Ba Lai, cửa Hàm Lng, cửa
Cổ Chiên), ngược về phía thượng nguồn đến tận Campuchia. Cùng hệ thống kênh
rạch chằng chịt, đan vào nhau chở nặng phù sa chảy khắp ba dãy cù lao là lợi thế
của Bến Tre trong phát triển giao thông thủy, hệ thống thủy lợi, phát triển kinh tế
biển, kinh tế vườn, trao đổi hàng hóa với các tỉnh lân cận. Từ Bến Tre, tàu bè có
thể đến thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh miền Tây. Ngược lại, tàu bè từ thành
phố Hồ Chí Minh về các tỉnh miền Tây đều phải qua Bến Tre.
Song song với giao thông thủy, ở Bến Tre, hệ thống giao thơng đường bộ
cũng có vị trí rất đặc biệt. Thị xã Bến Tre nối liền với thành phố Hồ Chí Minh (qua
Tiền Giang, Long An) dài 86 km. Cầu Rạch Miễu – cơng trình thế kỷ, là niềm
mong ước của bao thế hệ người dân trong tỉnh – đang được gấp rút hoàn thành sẽ
gối đầu hai bên bờ sông Tiền; cầu Hàm Luông nối liền cù lao Bảo, cù lao Minh.
Từ đây, cùng với hệ thống cầu đường nội tỉnh, ba dải cù lao An Hóa-Bảo-Minh
thơng thương là điều kiện giúp cho những tiềm năng kinh tế-văn hóa-xã hội của
Bến Tre được khơi dậy và phát triển mạnh mẽ.
3.1.2. Đặc điểm xã hội


GVHD: Th.S Phan Đình Khơi

Trang 16

SVTH: Huỳnh Thị Trúc Loan


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty Aquatex Bentre
Dân số tỉnh Bến Tre 1.369.358 người, trong đó nam chiếm 47% cơ cấu dân
số, nữ chiếm 53% cơ cấu dân số. Mật độ dân số của tỉnh Bến Tre thuộc loại cao
trong vùng. Các huyện có mật độ dân số cao như Châu Thành, Mỏ Cày, Chợ Lách
là vùng nước ngọt đất đai màu mỡ, trù phú.
Quan sát dân số theo độ tuổi lao động thì số dân có độ tuổi dưới 15 tuổi
chiếm 46,6% tổng số dân. Điều này chứng tỏ rằng dân số Bến Tre rất trẻ. Số người
trong độ tuổi lao động chiếm 53,2% số dân. Trong số này, lực lượng lao động trẻ
chiếm tỷ lệ gấp hơn 3 lần số lao động cao tuổi. Như vậy lực lượng lao động của
tỉnh rất dồi dào.
Chất lượng dân số Bến Tre vẫn còn thấp. Tỷ lệ số người có trình độ chun
mơn nghiệp vụ với số người trong độ tuổi lao động ở thị xã có 10,36% số lao
động, trong đó có trình độ Đại học và Cao đẳng chiếm tỷ lệ 3,23% trung học
chuyên nghiệp 4,7%. Đối với huyện chỉ có 2,54% số lao động trong tuổi có trình
độ chun mơn nghiệp vụ trong đó cao đẳng và đại học 0,61%.
Hiện nay tỉnh đang đề ra các chính sách nhằm khai thác hiệu quả nguồn nhân
lực dồi dào như:
- Xây dựng cơ sở hạ tầng trang thiết bị trường học, nâng cao chất lượng giáo
dục đào tạo.
- Khuyến khích đầu tư phát triển cao các ngành công nghiệp chế biến nông
thủy sản và du lịch để chuyển dịch cơ cấu lao động.
- Tăng cường đào tạo nghề và công nhân kỹ thuật để cung ứng cho nhu cầu lao
động của cả ngành kinh tế và nhu cầu xuất khẩu lao động.

3.2. Giới thiệu khái quát công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Bến Tre
3.2.1. Những thông tin chung về công ty
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Bến Tre là một trong những doanh
nghiệp xuất khẩu nghêu và cá tra hàng đầu của Việt Nam. Sản phẩm chính của
cơng ty là nghêu, cá tra và tôm sú đông lạnh. Thị trường xuất khẩu của công ty chủ
yếu là EU, Nhật,…
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Bến Tre được thành lập từ việc cổ
phần hóa doanh nghiệp Nhà nước là Công ty Đông lạnh thủy sản xuất khẩu Bến
Tre theo Quyết định số 3423/QĐ-UB ngày 01/12/2003 của UBND tỉnh Bến Tre.
Ngày 24/12/2006, Cơng ty chính thức giao dịch cổ phiếu tại trung tâm Giao
dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh.
GVHD: Th.S Phan Đình Khơi

Trang 17

SVTH: Huỳnh Thị Trúc Loan


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty Aquatex Bentre
Tên giao dịch đầy đủ viết bằng tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT
NHẬP KHẨU THỦY SẢN BẾNT TRE.
Tên giao dịch đối ngoại: BENTRE AQUAPRODUCT IMPORT AND
EXPORT JOINT STOCK COMPANY
Tên giao dịch viết tắt: AQUATEX BENTRE
Trụ sở chính của công ty:
Địa chỉ: ấp Tân thạch, huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre.
Địện thoại: (84.75)860265
Email:

Fax: (84.75) 860346

Website: www.aquatexbentre.com

Mã số thuế: 1300376365
Nơi mở tài khoản:
Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL - Chi nhánh Bến Tre
Ngân hàng Đầu tư và phát triển – Chi nhánh Bến Tre
HSBC – TP.HCM
VIETCOMBANK – Chi nhánh TP.HCM.
Vốn điều lệ:
+ Khi thành lập: 25 tỷ đồng
+ Hiện tại: 63 tỷ đồng
+ Vốn điều lệ sau khi phát hành (dự kiến): 81 tỷ đồng
3.2.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Bến Tre tiền thân là Xí nghiệp
Đơng lạnh 22 được UBND Tỉnh Bến Tre thành lập năm 1977, cấp quản lý trực
tiếp là Sở thủy sản. Trong quá trình hoạt động do yêu cầu sắp xếp tổ chức, cơng ty
lần lượt có các tên sau:
Từ năm 1977 đến 1988: Xí nghiệp Đơng lạnh 22.
Từ 1988 đến 1992: Liên hiệp các xí nghiệp thủy sản xuất khẩu Bến Tre (do
sáp nhập giữa Xí nghiệp Đơng lạnh 22 và Công ty thủy sản Bến Tre).
Từ năm 1992 đến 2003: Công ty Đông lạnh thủy sản xuất khẩu Bến Tre
(AQUATEX BENTRE), được phép xuất nhập khẩu trực tiếp từ năm 1993.
Từ năm 1995, Công ty áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
GMP, SSOP, HACCP và được cấp code xuất khẩu vào EU: code DL 22.

GVHD: Th.S Phan Đình Khơi

Trang 18

SVTH: Huỳnh Thị Trúc Loan



Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty Aquatex Bentre
Từ tháng 5/2002, Công ty được tổ chức DNV – Na-Uy cấp Giấy chứng nhận
phù hợp tiêu chuẩn ISO 9001:2000.
Ngày 01/12/2003, UBND tỉnh Bến Tre có Quyết định số 34234/QĐ-UB
thành lập công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Bến Tre từ việc cổ phần hóa
doanh nghiệp Nhà nước là Công ty Đông lạnh thủy sản xuất khẩu Bến Tre.
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Bến Tre là hội viên của Hiệp hội
Chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam – VASEP (từ năm 1999) và Phịng
thương mại và cơng nghiệp Việt Nam – VCCI (từ năm 2004).
Ngày 01/01/2004, Cơng ty chính thức hoạt động theo hình thức cơng ty cổ phần.
Ngày 04/10/2005, để tạo điều kiện cho công ty được chủ động trong đầu tư
phát triển sản xuất kinh doanh, công ty bán tồn bộ phần vốn Nhà nước hiện có
(chiếm 51% vốn điều lệ) trên cơ sở các công văn số 1419/UBND-CN của UBND
tỉnh Bến Tre ngày 20/07/2005 về việc phát hành cổ phiếu tại Công ty cổ phần xuất
nhập khẩu thủy sản Bến Tre, công văn số 1922/UBND-CNTNMT của UBND tỉnh
Bến Tre ngày 12/09/2005 về việc phê duyệt phương án bán cổ phần Nhà nước tại
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Bến Tre.
Thực hiện Nghị quyết ĐHCĐ thường niên ngày 17/03/2006 và Nghị quyết
ĐHCĐ bất thường ngày 22/05/2006, HĐQT công ty đã thực hiện việc bán 500.000
cổ phần và chia cổ phiếu thưởng theo tỷ lệ 10:1 để nâng vốn Điều lệ từ 25 tỷ đồng
lên 33 tỷ đồng từ nguồn thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn, trong đó mỗi cổ
đơng sở hữu được nhân thêm 01 cổ phần mới.
Ngày 06/12/2006 Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Bến Tre được Ủy
Ban Chứng Khoán Nhà nước cấp Giấy phép niêm yết số 99/UBCK-GPNY.
Thực hiện Nghị quyết ĐHCĐ bất thường số 55/NQ.ABT ngày 28/02/2007
được thông qua bằng hình thức lấy ý kiến bằng văn bản và Giấy chứng nhận chào
bán cổ phiếu số 90/UBCK- ĐKCK do Chủ tịch Ủy ban Chứng Khoán Nhà nước
cấp ngày 03/05/2007, HĐQT Công ty đã thực hiện việc nâng vốn điều lệ từ 33 tỷ

đồng lên 63 tỷ đồng thông qua phát hành cho 3 đối tượng: chia cổ tức bằng cổ
phiếu cho cổ đông hiện hữu theo tỷ lệ 20%, phát hành cho HĐQT và cán bộ chủ
chốt với giá phát hành bằng giá sổ sách tại thời điểm 31/12/2006, chào bán riêng lẻ
cho các nhà đầu tư lớn theo hình thức bảo lãnh phát hành.

GVHD: Th.S Phan Đình Khôi

Trang 19

SVTH: Huỳnh Thị Trúc Loan


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty Aquatex Bentre
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 5503-000010 do Sở Kế hoạch và
Đầu tư Tỉnh Bến Tre cấp ngày 25/12/2003, đăng ký thay đổi lần 3 ngày
04/07/2007.
Năm 2006, Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Bến Tre được trao giải
thưởng “2006 Business Excellence Awards” do Báo Thương mại, Thương mại
điện tử (E-TradeNews) phối hợp cùng với Ủy ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế
Quốc tế và các cơ quan Thương vụ Việt Nam tại thị trường Tây Ban Nha và Italia
bình chọn.
Phạm vi và lĩnh vực hoạt động của công ty bao gồm:
+ Chế biến, xuất khẩu thủy sản.
+ Nuôi trồng thủy sản
+ Nhập khẩu vật tư, hàng hóa
+ Thương mại, nhà hàng và dịch vụ
+ Kinh doanh các ngành nghề khác do ĐHCĐ quyết định và phù hợp với quy
định của pháp luật.
3.2.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức, quảnHỘIvà nhiệm vụ của các phịng ban
lý ĐỒNG

ĐẠI
CỔ ĐƠNG
3.2.3.1. Sơ đồ tổ chức, quản lý của cơng ty
BAN KIỂM SỐT

Cơ cấu tổ chức quản lý của cơng ty bao gồm những bộ phận chính sau đây:
HỘI ĐỒNG

Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Ban kiểm sốt và các
QUẢN TRỊ
phịng ban.
PHĨ chức năng.
Cơng ty có cơ cấu tổ chứcCHỦ TỊCH HĐQT trực tuyến theo CHỦ TỊCH Đứng
theo mơ hình
HĐQT

đầu là Đại Hội Đồng Cổ Đông điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng
GIÁM ĐỐC
ty, các phịng ban vừa làm tham mưu cho Ban Giám Đốc, vừa trực tiếp thực hiện

nhiệm vụ cấp trên giao phó.
P.GIÁM ĐỐC
P.GIÁM ĐỐC
Bộ máy có cơ cấu hợp lý, giữa các phịng ban có sự phối hợp chặt chẽ với
Phụ trách kỹ

thuật

Phụ trách thu


nhau đã làm cho hoạt động của công ty nề nếp và đồng bộ.

PHỊNG
NHÂN
SỰ

PHỊNG
KẾ
HOẠCH
KINH
DOANH

PHỊNG
TÀI
CHÍNH
KẾ
TỐN

Khu chế biến tơm, cá
GVHD: Th.S Phan Đình Khôi

Khu chế biến
Trang 20

PHÂN
XƯỞNG
SẢN
XUẤT

mua-sản xuất


NGƯ
TRƯỜNG 28,
29 ha
TRẠI CÁ PHÚ
TÚC A, B

VĂN
PHÒNG
ĐẠI
DIỆN

Ngư trường 28
Ngư trường 29

SVTH: Huỳnh Thị TrúcPhú Túc A
Trại cá Loan
Trại cá Phú Túc B


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty Aquatex Bentre

Hình1: Sơ đồ tổ chức, bộ máy quản lý của công ty Aqutex Bentre
3.2.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận
Đại hội đồng cổ đông
ĐHCĐ là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Cơng ty cổ phần xuất nhập
khẩu thủy sản Bến Tre. ĐHCĐ có nhiệm vụ thơng qua các báo cáo của HĐQT về
tình hình hoạt động kinh doanh; quyết định các phương án nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh và đầu tư; tiến hành thảo luận thông qua, bổ sung, sửa đổi Điều lệ của Công
ty; thông qua các chiến lược phát triển; bầu, bãi nhiệm HĐQT, Ban Kiểm soát; và

quyết định bộ máy tổ chức của công ty và các nhiệm vụ khác theo quy định của
điều lệ.
Hội đồng quản trị
HĐQT là tổ chức quản lý cao nhất của công ty do ĐHCĐ bầu ra gồm 5 thành
viên với nhiệm kỳ là 5 năm. HĐQT nhân danh công ty quyết định mọi vấn đề liên
quan đến mục đích và quyền lợi của cơng ty. Các thành viên HĐQT nhóm họp và
bầu chủ tịch HĐQT.
GVHD: Th.S Phan Đình Khơi

Trang 21

SVTH: Huỳnh Thị Trúc Loan


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty Aquatex Bentre
Ban kiểm soát
Ban kiểm soát là tổ chức giám sát, kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản
lý điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ sách kế tốn và tài chính của
cơng ty nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp của các cổ đơng. Ban kiểm soát gồm 3
thành viên với nhiệm kỳ là 3 năm do ĐH CĐ bầu ra.
Ban điều hành
Ban điều hành của cơng ty gồm có một Giám đốc và hai Phó Giám đốc.
Giám đốc do HĐQT bổ nhiệm, là người chịu trách nhiệm chính và duy nhất trước
HĐQT về tất cả các hoạt động kinh doanh của Công ty. Phó Giám đốc do HĐQT
bổ nhiệm theo đề xuất của Giám đốc.
Ban điều hành hiện nay của công ty là những người có kinh nghiệm quản lý
và điều hành kinh doanh, đồng thời có q trình gắn bó với cơng ty trên 15 năm.
Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc là Ơng Đặng Kiết Tường.
Các phịng nghiệp vụ
+ Phịng tài chính - Kế tốn: có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế tốn, quản lý tài

chính của cơng ty, lập sổ sách, hạch tốn, báo cáo số liệu kế tốn.
+ Phịng Kế hoạch – Kinh doanh: có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất kinh
doanh, thực hiện công tác tiếp thị, xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế, cung ứng
vật tư.
+ Phịng nhân sự: có nhiệm vụ quản lý điều hành cơng tác hành chính, tổ
chức của cơng ty; theo dõi, giải quyết các chế độ chính sách cho người lao động.
Phân xưởng sản xuất: có nhiệm vụ triển khai thực hiện kế hoạch sản xuất,
chế biến thủy sản của công ty.
Cơng ty có một phân xưởng sản xuất chính. Phân xưởng chế biến thủy sản
(Đông lạnh 22) nằm trong khuôn viên trụ sở chính Cơng ty tại ấp 9, xã Tân thạch,
huyện Châu Thành. Diện tích đất 21.575 m2 do UBND tỉnh Bến Tre cho thuê 30
năm kể từ ngày 01/01/2004. Phân xưởng có vị trí thuận lợi theo đường lộ là Quốc
lộ 60 và theo đường thủy là sông Tiền, cơng suất bình qn 20 tấn thành
phẩm/ngày. Đặc điểm của qui trình sản xuất là các cơng đoạn chế biến đều sử
dụng nhiều lao động thủ công.
Phân xưởng chế biến hiện có 2 khu:

GVHD: Th.S Phan Đình Khơi

Trang 22

SVTH: Huỳnh Thị Trúc Loan


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty Aquatex Bentre
Khu chế biến tơm, cá: diện tích 3.120.9 m2, được thiết kế theo tiêu chuẩn
HACCP. được xây dựng vào năm 1978 và được nâng cấp vào năm 1999.
Khu chế biến nghêu: diện tích 709 m2, được thiết kế theo tiêu chuẩn HACCP,
được xây dựng và đưa vào sử dụng từ tháng 11/2002.
Ngư trường 28 ha và ngư trường 29 ha: có nhiệm vụ triển khai thực hiện

kế hoach nuôi tôm của công ty.
-Ngư trường nuôi tôm công nghiệp của cơng ty đặt tại huyện Bình Đại-huyện

có diện tích nuôi tôm công nghiệp lớn nhất tỉnh Bến Tre, cách công ty 50 km,
được công ty mua lại từ các Tổ hợp tác nuôi tôm vào năm 2004 và đưa vào nuôi từ
năm 2005, bao gồm 2 ngư trường:
-Ngư trường 28 ha: diện tích 279.425 m2, tọa lạc tại ấp Bình Lộc, xã Đại Hịa

Lộc, huyện Bình Đại-Điện thoại: 075 213219.
-Ngư trường 29 ha: diện tích 299.669 m2, tọa lạc tại ấp 7, xã Thạn Phước,

huyện Bình Đại- Điện thoại 075 884 445.
-Trại cá Phú Túc A: diện tích 74.671 m2, tọa lạc tại ấp 2, xã Phú Túc, huyện

Châu Thành.
-Trại cá Phú Túc B: diện tích 65.098,7 m2, tọa lạc tại ấp 2, xã Phú Túc, huyện

Châu Thành.
Văn phòng đại diện tại TP.HCM: có nhiệm vụ giao dịch và tiếp thị xuất
nhập khẩu các mặt hàng thủy sản của cơng ty.
3.2.4. Tình hình nhân sự của cơng ty
Bên cạnh các yếu tố về tài lực, vật lực, thông tin… thì yếu tố nhân lực là
khơng thể thiếu đối với hoạt động kinh doanh của công ty. Yếu tố con người quyết
định sự thành công của doanh nghiệp và đặc biệt trong nền kinh tế thị trường hiện
nay đòi hỏi nguồn nhân lực phải có trình độ chun mơn kỹ thuật. Đây chính là
yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp đạt thắng lợi trong cạnh tranh và phát triển
trong tương lai.
Hiện nay, Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Bến Tre có 1.181 cơng
nhân viên được phân bổ vào các bộ phận và có trình độ chun mơn như sau:
Bảng 1: Bảng cơ cấu trình độ chun mơn của cơng nhân viên

cơng ty AQUATEX BENTRE

GVHD: Th.S Phan Đình Khôi

Trang 23

SVTH: Huỳnh Thị Trúc Loan


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty Aquatex Bentre

Bộ phận
Ban giám đốc
Phòng kế hoạch kinh doanh
Phòng tài chính kế tốn
Phịng nhân sự
Phân xưởng sản xuất
Ngư trường
Văn phịng đại diện
Tổng cộng

Trình độ chun mơn
Tổng Đại học, Trung học Cơng nhân kỹ
Cao
chun
thuật và trình
số
3
15
5

4
1.110
42
2
1.18

đẳng
3
10
4
1
61
1
1
81

nghiệp
5
1
3
66
41
1
117

độ khác
1.025
1.025

1

Nguồn: Phịng nhân sự công ty cổ phần xuất nhập khẩu Bến Tre
-

Hiện nay, trong cơng ty tỷ lệ trình độ đại học là 6,86%, trung học chuyên
nghiệp chiếm 9,91% và công nhân kỹ thuật và trình độ khác chiếm 83,23%.
Đặc biệt là trình độ đại học đều tập trung ở bộ phận lãnh đạo của doanh
nghiệp. Hơn nữa, ngồi trình độ, ban lãnh đạo cịn là những người có kinh
nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực của mình và cũng tham dự thêm nhiều
lớp huấn luyện nâng cao trình độ quản lý. Đây là một điểm mạnh giúp cơng
ty hoạt động có hiệu quả.
Nhìn chung cơng nhân viên của cơng ty đều có trình độ từ phổ thông đến đại

học. Điều này sẽ giúp nhân viên dễ dàng tiếp thu được cái mới khi công ty ứng
dụng thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin.
-

Trong những năm qua, công ty thực hiện chính sách đào tạo ngắn hạn và
tập trung cho nhân viên các phịng ban, phân xưởng các khóa bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ. Việc đào tạo này được tiến hành kết hợp song song
với việc tích cực áp dụng hệ thống quản lý chất lượng HACCP, ISO,…
Nhằm nâng cao hiệu quả làm việc của nhân viên.

-

Công ty trả lương cho cơng nhân viên theo hai hình thức. Cơng nhân trực
tiếp sản xuất được trả lương theo sản phẩm làm ra, cán bộ quản lý và nhân
viên văn phòng được trả lương theo hệ số do công ty ban hành. Bên cạnh
đó, cơng ty cịn thực hiện chính sách thưởng vào cuối năm, thưởng đột xuất
đối với các trường hợp cá nhân có thành tích xuất sắc đột xuất trong sáng


GVHD: Th.S Phan Đình Khơi

Trang 24

SVTH: Huỳnh Thị Trúc Loan


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty Aquatex Bentre
kiến cải thiện kỹ thuật, tiết kiệm. Mức lương căn cứ vào thành tích và hiệu
quả mang lại.
3.2.5. Định hướng phát triển của công ty
Sự phát triển ổn định của nền kinh tế Việt Nam đã tạo nhiều cơ hội cũng như
thách thức đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty. Điều này địi hỏi
cơng ty cần có định hướng phát triển phù hợp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm
để giữ vững thị trường và nâng cao uy tín của cơng ty trên trường quốc tế. Do đó,
định hướng phát triển của cơng ty như sau:
- Công ty tiếp tục nâng cao chất lượng, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm
theo tiêu chuẩn của ngành và tiêu chuẩn quốc tế.
- Đầu tư xây dựng vùng ni cá tra ngun liệu để góp phần ổn định nguyên
liệu cho chế biến xuất khẩu.
- Tiếp tục thực hiện chiến lược thâm nhập thị trường và mở rộng thị trường,
đặc biệt là thị trường EU, Châu Phi, Nam Mỹ và Tây Âu vì đây là những thị
trường tiềm năng và tiếp tục mở rộng sản xuất kinh doanh ở chiều rộng lẫn chiều
sâu.
- Hoàn thiện khâu sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng vững chắc với trang thiết
bị hiện đại, đủ sức đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh trong tương lai. Tập trung
sản xuất các mặt hàng có chất lượng và giá trị cao, có tỷ lệ sinh lời ổn định, gia
tăng hơn nữa các mặt hàng chủ lực và cao cấp.
- Tăng cường sự đồn kết nhất trí cao của tập thể cán bộ công nhân viên, phát
huy tinh thần dân chủ, sức sáng tạo, trí tuệ của người lao động, tạo nên sức mạnh

thống nhất từ Ban Giám Đốc công ty đến người lao động cùng nhau đưa doanh
nghiệp phát triển đi lên.
- Ngồi ra, cịn có một số vấn đề khác vừa có tính cấp bách vừa có tính chiến
lược lâu dài đó là việc nâng cao chất lượng sản phẩm để có thể thâm nhập được
vào các thị trường mới và áp dụng chương trình quản lý chất lượng dựa trên cơ sở
tiêu chuẩn quốc tế như: HACCP, ISO 9002,… điều này địi hỏi Cơng ty phải có sự
quyết tâm đầu tư, duy trì và bảo dưỡng thường xun khơng những về cơ sở hạ
tầng, mà còn phải đào tạo đội ngũ lao động nhằm nâng cao tay nghề và kiến thức
cho cả nhà quản lý và công nhân.
3.2.6. Phân tích kết quả hoạt động của cơng ty trong 3 năm 2005 – 2007
GVHD: Th.S Phan Đình Khơi

Trang 25

SVTH: Huỳnh Thị Trúc Loan


×