Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Phân tích tài chính tại công ty TNHH ánh dung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 76 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU
HẠN ÁNH DUNG

SINH VIÊN THỰC HIỆN
MÃ SINH VIÊN
CHUYÊN NGÀNH

HÀ NỘI - 2015

: NGUYỄN KHÁNH
: A18338
: TÀI CHÍNH


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU


HẠN ÁNH DUNG

Giáo viên hƣớng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Chuyên ngành

: ThS. Nguyễn Thị Thanh Thảo
: Nguyễn Khánh
: A18338
: Tài chính

HÀ NỘI - 2015

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn ThS.
Nguyễn Thị Thanh Thảo đã tận tình hướng dẫn, hỗ trợ em trong suốt thời gian thực
hiện khóa luận này. Nhờ sự chỉ bảo của cô em có thể vận dụng những kiến thức đã học
để áp dụng vào thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp. Những phương pháp, kinh
nghiệm mà cô truyền đạt cho em không chỉ giúp khóa luận được hoàn thiện hơn mà
còn là hành trang cho công việc thực tế của em sau này.
Bên cạnh đó, em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới tập thể các thầy cô
giáo trường đại học Thăng Long, những bài giảng bổ ích của các thầy cô đã giúp em
tích lũy được nhiều kiến thức sâu rộng để em hoàn thành khóa luận này và những kiến
thức ấy còn là nền tảng cho nghề nghiệp của em trong tương lai.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện


Nguyễn Khánh


LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên

Nguyễn Khánh

Thang Long University Library


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1. CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP .......................................................................................... 1
1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp ................................................................. 1
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp .................................................................... 1
1.1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp ................................................................... 2
1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp ........................................................................ 2
1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp ................................................... 2
1.2.2. Ý nghĩa và vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp ............................... 2
1.2.3. Tài liệu sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp ................................ 4
1.2.4. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp .............................................. 9

1.2.5. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp ................................................... 11
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới tình hình tài chính doanh nghiệp ......................... 21
CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN ÁNH DUNG ............................................................................. 24
2.1. Khái quát về Công ty Trách nhiệm hữu hạn Ánh Dung ................................ 24
2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty Trách nhiệm hữu hạn Ánh Dung .................... 24
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Ánh Dung ................. 24
2.1.3. Khái quát về ngành nghề kinh doanh của Công ty TNHH Ánh Dung ......... 24
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của Công ty của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Ánh Dung 25
2.2. ...... Thực trạng tình hình tài chính tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Ánh Dung
giai đoạn 2012 -2014 .................................................................................................. 27
2.2.1. Phân tích tình hình doanh thu – chi phí – lợi nhuận Công ty trách nhiệm
hữu hạn Ánh Dung 2012-2014 ................................................................................... 27
2.2.2. Phân tích biến động tài sản Công ty TNHH Ánh Dung giai đoạn

-201432

2.2.3. Phân tích biến động nguồn vốn của Công ty TNHH Ánh Dung ................... 37
2.2.4. Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính của Công ty TNHH Ánh Dương ...... 42
2.3. Đánh giá về t nh h nh t i h nh tại Công ty TNHH Ánh Dung ....................... 52
2.3.1. Kết quả đạt được ............................................................................................... 52
2.3.2. Tồn tại ............................................................................................................... 53


2.3.3. Nguyên nhân ..................................................................................................... 54
CHƢƠNG 3.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI

CHÍNH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ÁNH DUNG ................... 56

3.1. Định hƣớng phát triển của Công ty trong thời gian tới ................................... 56
3.1.1. Định hướng, chiến lược phát triển của Công ty ............................................. 56
3.2 Thuận lợi v khó khăn ủa Công ty .................................................................... 57
3.2.1. Thuận lợi........................................................................................................... 57
3.2.2. Khó khăn ........................................................................................................... 57
3.3. Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH Ánh Dung 57
3.3.1. Nhóm giải pháp tăng doanh thu ...................................................................... 58
3.3.2. Nhóm giải pháp tiết kiệm chi phí ..................................................................... 58
3.3.3. Nhóm giải pháp tăng cường vốn chủ sở hữu .................................................. 59
3.3.4. Nhóm giải pháp tăng khả năng thanh toán .................................................... 59
3.3.5. Nhóm giải pháp nâng cao khả năng quản lý tài sản ...................................... 60
3.3.6. Nhóm giải pháp hỗ trợ ..................................................................................... 62
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Thang Long University Library


DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

BCLCTT

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

BCTC


Báo cáo tài chính

D/E

Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu

EBIT

Lợi nhuận trước thuế và lãi

ROA

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản

ROE

Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu

ROS

Tỷ suất sinh lời trên doanh thu

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TSDH

Tài sản cố định


TSNH

Tài sản ngắn hạn

VLĐR

Vốn lưu động ròng

VNĐ

Việt Nam đồng


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Bảng 1.1. Bảng cân đối kế toán ....................................................................................... 4
Bảng 1.2. Báo cáo kết quả kinh doanh ............................................................................ 6
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Ánh Dung giai đoạn 20122014 ............................................................................................................................... 28
Bảng 2.2

n

n t

s n

n t

n


un

oạn 2012 – 2014 ....... 35

Bảng 2.3. Tình hình nguồn vốn của Công ty TNHH Ánh Dung .................................. 39
Bảng 2.4. Chỉ tiêu khả năng thanh toán của Công ty TNHH Ánh Dung trong............. 43
Bảng 2.5. V ng quay khoản phải thu và thời gian thu nợ trung bình ........................... 46
Bảng 2.6.Vòng quay hàng tồn kho ................................................................................ 47
Bảng 2.7. Hiệu suất sử dụng tài sản .............................................................................. 48
Bảng 2.8. Chỉ tiêu phản ánh khả năng quản lý nợ của Công ty TNHH Ánh Dung giai
đoạn 2012-2014 ............................................................................................................. 50
Bảng 2.9. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản ................................................................... 51
Biểu đồ 2.1. Tỉ trọng tài sản ngắn hạn và tỉ trọng tài sản dài hạn ................................. 32
Biểu đồ 2.2. Tỷ trọng các thành phần của tài sản ngắn hạn .......................................... 33
Biểu đồ 2.3. Tỉ trọng nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của Công ty ................................ 38
Biểu đồ 2.4. Tỷ trọng các thành phần của tài sản ngắn hạn .......................................... 40
Biểu đồ 2.5. Khả năng sinh lời của Công ty giai đoạn 2012-2014................................ 52
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Ánh Dung ........................................... 25

Thang Long University Library


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường tạo ra môi trường cạnh tranh khốc
liệt giữa các doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp cần phải tạo cho mình một chỗ đứng
vững chắc trên thị trường bằng uy tín, chất lượng và tiềm lực tài chính tốt. Trong đó,
phân tích tài chính là một hoạt động quan trọng, chi phối các hoạt động của doanh
nghiệp, việc nắm rõ tình hình tài chính là cơ sở để các nhà quản trị có những quyết
định đúng đắn và thành công.

Vì vậy vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải thường xuyên tiến hành phân
tích tài chính của doanh nghiệp. Phân tích tài chính sẽ là cơ sở giúp xây dựng một
hướng đi đúng đắn để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và cải thiện tình hình tài
chính cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, phân tích tài chính c n là công cụ quan trọng
giúp các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp như nhà đầu tư, các ngân hàng, tổ chức tín
dụng, khách hàng, cơ quan chức năng đánh giá được năng lực hiện tại cũng như tiềm
năng phát triển trong tương lai của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của phân tích tài chính doanh nghiệp, kết hợp với
những kiến thức lý luận thu nhận được trong trường và kiến thúc thực tế về công ty
TNHH Ánh Dung, tác giả lựa chọn đề tài “Phân tích tài chính tại Công ty trách nhiệm
hữu hạn Ánh Dung” làm nội dung nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
 Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp, thông tin để phân tích tài
chính doanh nghiệp, các chỉ tiêu sử dụng để phân tích tài chính doanh nghiệp.
 Phân tích tình hính tài chính của doanh nghiệp giai đoạn 2013 – 2014 từ cơ sở lý
thuyết đã đưa ra..
 Từ cơ sở lý luận và thực trạng đã phân tích ở trên để đưa ra nhận định, đánh giá
và các biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu của khóa luận: tình hình tài chính tại doanh nghiệp.
 Phạm vi không gian nghiên cứu: công ty TNHH Ánh Dung.
 Phạm vi thời gian nghiên cứu: giai đoạn 2012-2014.
4. Phƣơng pháp nghiên ứu
Khóa luận sử dụng những cơ sở lý thuyết tài chính doanh nghiệp và phân tích tài
chính doanh nghiệp. Trong đó phương pháp nghiên cứu được thực hiện chủ yếu là các
phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ, phân tích thống kê, mô hình Dupont… kết hợp


với những kiến thức đã học cùng với thông tin thu thập từ thực tế, mạng Internet và các
tài liệu tham khảo khác…

5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì khóa luận bao gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Những lý luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Phân t h t i h nh tại Công ty TNHH Ánh Dung.
Chƣơng 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công
ty TNHH Ánh Dung.

Thang Long University Library


CHƢƠNG 1. CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là tổng thể các quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp và các
chủ thể trong nền kinh tế phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các qu tiền
tệ nhằm đạt được mục tiêu nhất định. Các quan hệ kinh tế đó bao gồm:
 Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước: Mối quan hệ này phát sinh khi doanh
nghiệp thực hiện các ngh a vụ thuế với Nhà nước. Hay khi Nhà nước cấp vốn, góp vốn
liên doanh hoặc mua cổ phiếu, trái phiếu của các doanh nghiệp.
 Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính: Doanh nghiệp thông qua thị
trường tài chính có thể huy động vốn từ các nguồn như đi vay các tổ chức tín dụng,
phát hành cổ phiếu, trái phiếu để tài trợ cho hoạt động S KD. Đồng thời, doanh
nghiệp sẽ chi trả lãi vay, cổ tức cho các nhà tài trợ. Mối quan hệ này cũng phát sinh
khi doanh nghiệp tìm kiếm cơ hội đầu tư trên thị trường tài chính bằng cách nắm giữ
chứng khoán hay gửi nguồn tiền nhàn rỗi vào ngân hàng…
 Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường khác: Các thị trường khác có mối quan
hệ chặt chẽ với doanh nghiệp như thị trường các yếu tố đầu vào, đầu ra. Thông qua các
thị trường này, doanh nghiệp có thể mua sắm máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên vật liệu
cũng như tìm kiếm nguồn lao động. Và đây cũng là cơ sở để doanh nghiệp xác định

nhu cầu tiêu thụ, thị hiếu của khách hàng, từ đó giúp doanh nghiệp hoạch định ngân
sách, lập kế hoạch sản xuất, tiếp thị một cách hiệu quả nhất. Mối quan hệ này được thể
hiện qua việc doanh nghiệp tận dụng các khoản tín dụng thương mại từ nhà cung cấp
hay các quan hệ tín dụng của doanh nghiệp với các khách hàng để kích thích hoạt động
tiêu thụ của doanh nghiệp.
 Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: Được phản ánh qua mối quan hệ kinh tế giữa
doanh nghiệp với các ph ng ban, phân xưởng và tổ đội sản xuất trong việc nhận và
thanh toán tạm ứng, thanh toán tài sản. Và các mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp
với cán bộ công nhân viên trong quá trình phân phối thu nhập cho người lao động dưới
hình thức tiền lương, tiền thưởng, tiền phạt và lãi cổ phần.
Các mối quan hệ giữa doanh nghiệp với các chủ thể trên vừa phản ánh doanh
nghiệp là một đơn vị kinh tế độc lập, lại vừa phản ánh rõ nét mối liên hệ giữa tài chính
doanh nghiệp với các khâu khác trong hệ thống tài chính.

1


1.1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tài chính doanh nghiệp có những
vai trò chủ yếu sau đây:
 Huy động đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
 Tài chính doanh nghiệp tạo lập các đ n bẩy tài chính để kích thích điều tiết các
hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp.
 Tài chính doanh nghiệp kiểm tra đánh giá hiệu quả các hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là quy trình tập hợp các khái niệm, hệ thống, phương pháp, công
cụ, k thuật phân tích cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin

khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro,
mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin
đưa ra các quyết định tài chính, quản lý, đầu tư và tài trợ phù hợp.
Phân tích tài chính giúp ta đánh giá tình hình tài chính của các doanh nghiệp, nó
được sử dụng như công cụ khảo sát cơ bản trong lựa chọn quyết định đầu tư. Ngoài ra,
phân tích tài chính còn cung cấp các dự đoán về điều kiện và kết quả tài chính trong
tương lai, là công cụ đánh giá của các nhà quản trị doanh nghiệp. Phân tích tài chính sẽ
tạo ra các chứng cứ có tính hệ thống và khoa học đối với các nhà quản trị.
1.2.2. Ý nghĩa và vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh.
Do đó tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến tài chính của
doanh nghiệp. Ngược lại, tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác động thúc đẩy hoặc
kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, phân tích tình hình tài
chính có ý ngh a quan trọng đối với bản thân chủ doanh nghiệp và các đối tượng bên
ngoài có liên quan đến tài chính của doanh nghiệp.
Đối với á

ơ quan quản lý Nh nƣớ ( ơ quan thuế, đơn vị kiểm toán…)

Thông qua kết quả phân tích tài chính, các cơ quan quản lý Nhà nước sẽ đánh giá,
kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh
nghiệp với chính sách, quy định của pháp luật và tình hình hạch toán chi phí, giá
thành, tình hình thực hiện ngh a vụ với Nhà nước và khách hàng của doanh nghiệp.

2

Thang Long University Library


Đối với nhà quản trị doanh nghiệp

Các hoạt động nghiên cứu tài chính trong doanh nghiệp được gọi là phân tích tài
chính nội bộ. Khác với phân tích tài chính bên ngoài do nhà phân tích ngoài doanh
nghiệp tiến hành, do có thông tin đầy đủ về doanh nghiệp, các nhà phân tích tài chính
trong doanh nghiệp có nhiều lợi thế để phân tích tài chính tốt nhất. Kết quả của phân
tích tài chính doanh nghiệp là cơ sở quan trọng của doanh nghiệp để thực hiện việc sản
xuất kinh doanh đạt được mục tiêu của mình.
Đối với á nh đầu tƣ
Mối quan tâm lớn của các nhà đầu tư là về khả năng hoàn vốn, mức sinh lãi, khả
năng thanh toán vốn và sự rủi ro. Thông qua các kết quả phân tích tài chính doanh
nghiệp, các nhà đầu tư có đầy đủ thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động,
về kết quả kinh doanh và các tiềm năng của doanh nghiệp. Dựa vào những đánh giá về
tình hình tài chính, khả năng hoàn vốn, khả năng thanh toán của doanh nghiệp, nhà
đầu tư có thể đưa ra các quyết định đầu tư.
Đối với á tổ hứ t n ụng
Các tổ chức tín dụng ở đây là những ngân hàng, các qu tiền tệ... cung cấp những
khoản vay, khoản tín dụng giúp doanh nghiệp đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phân tích tài chính được các tổ chức tín dụng sử dụng để đánh giá khả năng trả nợ của
doanh nghiệp. Các đối tượng này xem x t khả năng thanh toán của doanh nghiệp trên
hai khía cạnh là ngắn hạn và dài hạn. Nếu là những khoản cho vay ngắn hạn, họ đặc
biệt quan tâm đến khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp, ngh a là khả năng ứng
phó của doanh nghiệp đối với các khoản nợ khi đến hạn trả. Nếu là những khoản cho
vay dài hạn, họ quan tâm đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Bằng cách cân nhắc
các yếu tố trên, họ đưa ra quyết định cho vay hay không cho vay, kí kết hợp đồng
thanh toán trả chậm hay thanh toán trả ngay… Điều này sẽ làm giảm rủi ro trong các
hoạt động tín dụng.
Đối với ngƣời lao động trong doanh nghiệp
Bên cạnh các nhà đầu tư, nhà quản lý và các nhà cung cấp, tổ chức tín dụng, người
lao động trong doanh nghiệp cũng rất quan tâm tới các thông tin tài chính của doanh
nghiệp. Bên cạnh thu nhập từ tiền lương, một số lao động còn có một phần vốn góp trong
doanh nghiệp, vì vậy, ngoài phần thu nhập là tiền lương được trả, họ còn có thêm một

phần tiền lợi nhuận được chia. Cả hai khoản thu nhập này đều phụ thuộc vào kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do vậy phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp giúp người lao động định hướng việc làm ổn định và yên tâm lao động.

3


1.2.3. Tài liệu sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
Trong phân tích tài chính, nhà phân tích phải thu thập, sử dụng mọi nguồn thông
tin: từ thông tin nội bộ doanh nghiệp đến thông tin bên ngoài doanh nghiệp, từ thông
tin số lượng đến thông tin giá trị. Những thông tin đó đều giúp cho nhà phân tích có
thể đưa ra được những nhận x t, kết luận chính xác.
1.2.3.1. Thông tin bên trong doanh nghiệp
Những thông tin bên trong bao gồm hệ thống các báo cáo tài chính. Trong đó, để
đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính của doanh nghiệp, có thể sử dụng thông tin
kế toán trong nội bộ doanh nghiệp như là một nguồn thông tin quan trọng bậc nhất. Với
những đặc trưng hệ thống, đồng nhất và phong phú, các báo cáo kế toán cung cấp những
thông tin đánh giá cho phân tích tài chính. Thông tin kế toán được phản ánh khá đầy đủ
trong các báo cáo kế toán. Phân tích tài chính được thực hiện trên cơ sở các báo cáo tài
chính được hình thành thông qua việc xử lý các báo cáo kế toán chủ yếu: đó là bảng cân
đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, ngân qu báo cáo lưu chuyển tiền tệ).
Bảng ân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính chủ yếu phản ánh tổng quát tình
hình tài sản của doanh nghiệp theo giá trị ghi sổ của tài sản và nguồn hình thành tài
sản vào một thời điểm cuối năm. Nội dung của bảng cân đối kế toán thể hiện qua hệ
thống các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản. Xét về bản
chất, bảng cân đối kế toán là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản với vốn chủ sở
hữu và công nợ phải trả (nguồn vốn).
Bảng 1.1. Bảng ân đối kế toán
Năm (t-1)


Chỉ tiêu
TÀI SẢN
A. Tài sản ngắn hạn
I. Tiền và các khoản tương đương tiền
II. Đầu tư tài chính ngắn hạn
III. Các khoản phải thu ngắn hạn
IV. Hàng tồn kho
V. Tài sản ngắn hạn khác
B. Tài sản dài hạn
I. Các khoản phải thu dài hạn
4

Thang Long University Library

Năm t


II. Tài sản cố định
III. Bất động sản đầu tư
IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
V. Tài sản dài hạn khác
NGUỒN VỐN
A. Nợ phải trả
I. Nợ ngắn hạn
II. Nợ dài hạn
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
I. Vốn chủ sở hữu
II. Nguồn kinh phí, qu khác
Tổng nguồn vốn

Bảng cân đối kế toán được kết cấu dưới dạng bảng cân đối số dư các tài khoản kế
toán và sắp xếp trật tự các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý. Bảng cân đối kế toán được
chia làm 2 phần (có thể kết cấu theo kiểu 2 bên hoặc 1 bên) là phần “Tài sản” và
“Nguồn vốn”.
Phần tài sản: Phản ánh giá trị ghi sổ của toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp
đến cuối năm kế toán đang tồn tại dưới các hình thái và trong tất cả các giai đoạn, các
khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Các chỉ tiêu phản ánh trong phần tài sản
thường được sắp xếp theo trình tự luân chuyển của vốn.
Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành của tài sản đến cuối năm hạch toán.
Các chỉ tiêu ở phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với
từng đối tượng.
Báo áo kết quả hoạt động kinh oanh
Báo cáo kết qu hoạt ộng kinh doanh là một báo cáo tài chính ph n ánh các
kho n doanh thu, chi phí và kết qu kinh doanh c a doanh nghiệp sau một kỳ hoạt
ộng.
Báo cáo cung cấp những thông tin về doanh thu, chi phí và kết quả của các hoạt
động cơ bản trong doanh nghiệp như hoạt động thương mại, hoạt động tài chính và các
hoạt động khác. Từ đó nhận x t được sự phù hợp giữa đặc điểm và nhiệm vụ của
doanh nghiệp với cơ cấu doanh thu, chi phí và kết quả của từng hoạt động. Báo cáo
cũng cho biết doanh thu của hoạt động nào chiếm tỷ lệ lớn trong doanh nghiệp, từ đó
5


các nhà quản trị doanh nghiệp có thể ra quyết định mở rộng kinh doanh và phát triển
doanh thu dựa vào những hoạt động đó. Ngoài ra các nhà quản trị cũng có thể đánh giá
được chi phí của các hoạt động để rồi đưa ra các quyết định đầu tư, góp phần nâng cao
hiệu quả kinh doanh.
Bảng 1.2. Báo cáo kết quả kinh doanh
Năm (t-1)


Chỉ tiêu

Năm t

1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
6. Chi phí bán hàng
7. Chi phí quản lý doanh nghiệp
8. Lợi nhuận bán hàng và cung cấp dịch vụ
9. Doanh thu hoạt động tài chính
10. Chi phí tài chính
11. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
12. Thu nhập khác
13. Chi phí khác
14. Lợi nhuận khác
15. Tổng lợi nhuận trước thuế
16. Thuế thu nhập doanh nghiệp
17. Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu là phần giá trị mà doanh nghiệp thu được trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh. Thông qua nó, ta có thể đánh giá được tình hình hoạt động của
doanh nghiệp có hiệu quả không, được tạo ra từ các hoạt động
 Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Bao gồm các khoản thu nhập thu từ
hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp như bán sản phẩm doanh
nghiệp tự sản xuất ra, bán hàng hóa mua vào.

6


Thang Long University Library


 Doanh thu từ hoạt động tài chính là các khoản thu nhập về hoạt động đầu tư mua
bán chứng khoán, lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi tỷ giá hối đoái, chênh lệch lãi do bán
ngoại tệ, thu hồi thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết,
công ty con và các khoản thu từ hoạt động tài chính khác.
 Doanh thu từ hoạt động khác.
Chi phí là một phạm trù kinh tế gắn liền với sản xuất và lưu thông hàng hóa. Đó
là những hao phí thể hiện bằng tiền trong quá trình hoạt động kinh doanh. Chi phí
được chia thành các loại khác nhau như chi phí sản xuất, chi phí ngoài sản xuất (Chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí khấu hao tài sản cố định,..)
Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh. Hay
nói cách khác, lợi nhuận là phần còn lại của tổng doanh thu trừ đi tổng chi phí. Các chỉ
tiêu thường được xem xét khi phân tích lợi nhuận là:
 Lợi nhuận thuần từ lãi được xác định bằng thu nhập từ lãi trừ chi phí từ lãi.
 Lợi nhuận trước thuế được tính bằng tổng doanh thu thuần trừ tổng chi phí.
 Lợi nhuận sau thuế được xác định bằng lợi nhuận sau thuế trừ thuế thu nhập.
 Tốc độ tăng lợi nhuận giữa kỳ này so với kỳ trước hoạch kế hoạch.
Báo áo lƣu huyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính phản ánh các khoản thu và chi
tiền trong kỳ của doanh nghiệp theo các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và
hoạt động tài chính: Dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ ta có thể đánh giá được khả
năng tạo ra tiền, sự biến động tài sản thuần, khả năng thanh toán, và dự đoán được
luồng tiền trong kỳ tiếp theo của doanh nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm 3 phần:
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh: phản ánh toàn bộ d ng tiền thu vào
và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như thu tiền
mặt từ doanh thu bán hàng, các khoản thu bất thường bằng tiền mặt khác, chi tiền mặt

trả cho người bán hoặc người cung cấp, chi trả lương nộp thuế, chi trả lãi tiền vay...
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư: phản ánh toàn bộ d ng tiền thu vào và
chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. Các khoản thu tiền
mặt như bán tài sản, bán chứng khoán đầu tư, thu nợ các Công ty khác, thu lại về phần
đầu tư. Các khoản chi tiền mặt như mua tài sản mua chứng khoán đầu tư của doanh
nghiệp khác...
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính: Phản ánh toàn bộ d ng tiền thu, chi
liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp bao gồm các nghiệp vụ
7


làm tăng, giảm vốn kinh doanh của doanh nghiệp như chủ doanh nghiệp góp vốn, vay
vốn dài hạn, ngắn hạn, nhận vốn liên doanh, phát hành trái phiếu...
Có hai phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ là phương pháp trực tiếp và
phương pháp gián tiếp. Mỗi báo cáo lập theo phương pháp khác nhau thì tuân theo
nguyên tắc cơ sở số liệu và cách lập các chỉ tiêu khác nhau.
Thuyết minh áo áo t i h nh
Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành hệ thống báo cáo tài
chính của doanh nghiệp, được lập để giải thích bổ sung thông tin về tình hình hoạt
động của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính không thể trình bày
rõ ràng và chi tiết được.
Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát địa điểm hoạt động sản xuất
kinh doanh, nội dung một số chế độ kế toán được doanh nghiệp lựa chọn để áp dụng,
tình hình và lý do biến động của một số đối tượng sản xuất và nguồn vốn quan trọng,
phân tích một số chỉ tiêu tài sản chủ yếu và các kiến nghị của doanh nghiệp. Cơ sở số
liệu lập thuyết minh báo cáo tài chính là các số kế toán kỳ báo cáo, bảng cân đối kế
toán kỳ báo cáo thuyết minh báo cáo tài chính kỳ trước, năm trước.
Tóm lại, để phân tích tình tài chính của một doanh nghiệp, các nhà phân tích cần
phải đọc và hiểu được các báo cáo tài chính, qua đó, họ nhận biết được và tập trung
vào các chỉ tiêu tài chính liên quan trực tiếp tới mục tiêu phân tích của họ.

1.2.3.2. Thông tin bên ngoài doanh nghiệp
Những thông tin để phân tích tài chính không thể chỉ giới hạn ở việc nghiên cứu
những báo cáo tài chính mà phải tập hợp đầy đủ các thông tin liên quan đến tình hình
tài chính của doanh nghiệp, như thông tin về trạng thái nền kinh tế, chính sách tiền tệ,
thuế khóa, các thông tin về l nh vực ngành nghề kinh doanh mà doanh nghiệp đang
hoạt động, các thông tin về pháp lý đối với doanh nghiệp…
Thông tin liên quan đến tình hình kinh tế như: Thông tin về tăng trưởng, suy
thoái kinh tế; thông tin về lãi suất ngân hàng, trái phiếu kho bạc, tỷ giá ngoại tệ; thông
tin về tỷ lệ lạm phát; các chính sách kinh tế lớn của Chính phủ, chính sách chính trị,
ngoại giao của nhà nước...
Thông tin theo ngành như: Mức độ và yêu cầu công nghệ của ngành, mức độ cạnh
tranh và quy mô của thị trường, tính chất cạnh tranh của thị trường, mối quan hệ giữa doanh
nghiệp với nhà cung cấp và khách hàng, nhịp độ và xu hướng vận động của ngành…
Thông tin về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp như: Mục tiêu và chiến
lược hoạt động của doanh nghiệp (chiến lược tài chính và chiến lược kinh doanh); đặc
điểm quá trình luân chuyển vốn trong các khâu kinh doanh ở từng loại hình doanh
8

Thang Long University Library


nghiệp; tính thời vụ, tính chu kỳ trong hoạt động kinh doanh; và mối liên hệ giữa
doanh nghiệp với nhà cung cấp, khách hàng, ngân hàng.
1.2.4. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.4.1. P ươn p áp tỷ số
Phương pháp tỷ số là phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến trong
phân tích tài chính. Đây là phương pháp trong đó các tỷ số được sử dụng để phân tích
(các tỷ số đơn được thiết lập bởi chi tiêu này so với chỉ tiêu khác). Phương pháp phân
tích tỷ số dựa trên ý ngh a chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan
hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ số là sự biến đổi các đại lượng tài chính. Về nguyên

tắc, phương pháp tỷ số yêu cầu phải xác định các ngưỡng, các định mức, để nhận x t,
đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh
nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành các
nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động
của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu
vốn và nguồn vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả
năng sinh lời.
Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt
động tài chính trong mỗi trường hợp khác nhau, tuỳ theo giác độ phân tích, người phân
tích lựa chọn các nhóm chỉ tiêu khác nhau để phục vụ mục tiêu phân tích của mình.
Chọn đúng các tỷ số và tiến hành phân tích chúng, chắc chắn ta sẽ phát hiện được
tình hình tài chính. Phân tích tỷ số cho ph p phân tích so sánh dọc giữa các ngành
c ng năm và phân tích so sánh ngang giữa các năm hoặc phân tích chỉ tiêu theo mục
đích riêng.
1.2.4.2. P ươn p áp so sán
Phương pháp so sánh là phương pháp sử dụng phổ biến nhất trong phân tích tài
chính. Để vận dụng phép so sánh trong phân tích tài chính cần quan tâm đến điều kiện,
nội dung cũng như như k thuật so sánh.
Điều kiện so sánh:
 Các tỷ số phải thống nhất về nội dung và phương pháp tính toán
 Các tỷ số phải c ng đơn vị đo lường
Nội dung so sánh:
 So sánh thực tế kì này với kì trước để thấy xu thế thay đổi về tình hình tài chính
của doanh nghiệp
9


 So sánh giữa số liệu thực tế và kế hoạch để đánh giá mức độ hoàn thành của
doanh nghiệp

 So sánh số liệu của doanh nghiệp với doanh nghiệp khác hoặc với trung bình
ngành
 So sánh dọc và so sánh ngang
K thuật so sánh:
 So sánh bằng số tuyệt đối: phản ánh tổng hợp số liệu, quy mô của các chỉ tiêu
kinh tế
Y  Y1  Y0

 So sánh bằng số tương đối: thể hiên mối quan hệ tốc độ phát triển
Y

Y1  Y0
 100%
Y0

Đây là phương pháp trực quan và đơn giản để thấy được sự thay đổi của các chỉ
tiêu tài chính từ đó có thể nhanh chóng đưa ra các nhận x t và đánh giá, tuy nhiên việc
so sánh không thể đạt hiệu quả cao nếu số liệu chỉ bó gọn trong thời gian ngắn, bởi
như thế sẽ không biết được xu hướng biến động theo chu kì và từ đó sẽ dễ có các kết
luận sai lệch.
1.2.4.3. P ươn p áp t

t ế liên hoàn

Phương pháp thay thế liên hoàn là tiến hành lần lượt thay thế từng nhân tố theo
một trình tự nhất định. Nhân tố nào được thay thế nó sẽ xác định mức độ ảnh hưởng
của nhân tố đó đến chỉ tiêu phân tích. Còn các chỉ tiêu chưa từng được thay thế phải
giữ nguyên kỳ kế hoạch, hoặc kỳ kinh doanh trước (gọi tắt là kỳ gốc). Cần nhấn mạnh
rằng, đối với chỉ tiêu phân tích, có bao nhiêu nhân tố ảnh hưởng thì có bấy nhiêu nhân
tố phải thay thế và cuối cùng tổng hợp sự ảnh hưởng của tất cả các nhân tố ảnh hưởng

bằng một phép cộng đại số. Số tổng hợp đó cũng chính bằng đối tượng cụ thể của phân
tích mà đã được xác định ở trên.
1.2.4.4. P ươn p áp upont
Phương pháp Dupont được đưa vào sử dụng đầu tiên khoảng Chiến tranh thế giới
thứ nhất. Bản chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh mức sinh
lợi của doanh nghiệp như ROA, ROE thành tích số của chuỗi các tỷ số có quan hệ với
nhau để thấy được tác động của mối quan hệ giữa việc tổ chức, sử dụng vốn và tổ
chức, tiêu thụ sản phẩm tới mức sinh lời của doanh nghiệp.

10

Thang Long University Library


Phƣơng tr nh Dupont:
 ROA = ROS * Hiệu suất sử dụng tổng tài s n
hay:

Lợi nhuận sau thuế

Lợi nhuận sau thuế
=

Tổng tài s n

Doanh thu thuần
*

Doanh thu thuần


Tổng tài s n

 ROE = ROS * Hiệu suất sử dụng tổng tài s n * Hệ số sử dụng vốn cổ phần
hay:
Lợi nhuận sau thuế

Lợi nhuận sau thuế
=

Vốn ch sở hữu

Doanh thu thuần
*

Doanh thu thuần

Tổng tài s n
*

Tổng tài s n

Vốn ch sở hữu

Phương pháp Dupont có ưu điểm về tính đơn giản, đây là một công cụ rất tốt để
cung cấp các thông tin căn bản về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp nhưng mức độ
tin cậy của mô hình phụ thuộc hoàn toàn vào giả thuyết và số liệu đầu vào, do vậy số
liệu càng sát thực tế thì các phân tích sẽ phản ánh càng tốt thực trạng tài chính của
doanh nghiệp.
Như vậy, mỗi phương pháp phân tích có những ưu điểm và hạn chế riêng, do đó
cán bộ phân tích không thể sử dụng đơn lẻ từng phương pháp. Việc sử dụng kết hợp

các phương pháp giúp phản ánh được thực chất tình hình tài chính cũng như xu hướng
biến động của từng chỉ tiêu tài chính qua các giai đoạn khác nhau, từ đó những nhận
x t, đánh giá đưa ra có độ tin cậy cao hơn.
1.2.5. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.5.1. Phân tích tình hình biến ộng về tài s n-nguồn vốn
Tài sản và nguồn vốn là hai khía cạnh cơ bản trong tài chính và thường xuyên
thay đổi trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích sự biến động của tài
sản và nguồn vốn giúp có được các thông tin cần thiết và tổng quan về tình hình tài
chính. Việc phân tích chủ yếu dựa vào số liệu từ bảng cân đối kế toán và phân tích trên
hai phương diện là quy mô và cơ cấu.
Tình hình biến động tài sản
Phân tích sự biến động về quy mô tài sản của doanh nghiệp nhằm đánh giá kết
quả và trạng thái tài chính tại thời điểm phân tích đồng thời dự đoán những rủi ro và
tiềm năng tài chính trong tương lai.
Từ số liệu các khoản mục tài sản trên bảng cân đối kế toán, ta so sánh giữa số
đầu kỳ với cuối kỳ hoặc giữa kỳ này với kỳ khác cả về tuyệt đối, tương đối để xác định
sự biến động về quy mô tài sản của doanh nghiệp. Nói cách khác là ta xem xét sự thay
11


đổi về độ lớn của một khoản mục nhất định qua các thời kỳ để thấy được quy mô của
nó được mở rộng hay giảm đi.
Phân tích cơ cấu tài sản thể hiện ở việc so sánh tổng tài sản cuối kì so với đầu kì,
xem xét tỷ trọng các loại tài sản trong tổng tài sản, xu hướng biến động của các loại tài
sản đó. Từ đó đánh giá được sự phân bổ tài sản có phù hợp với hoạt động sản xuất
kinh doanh và việc sử dụng tài sản ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh như
thế nào.
Tỷ trọng tài s n
ngắn hạn
Tỷ trọng tài s n dài

hạn

Tài s n ngắn hạn
=
Tổng tài s n
Tài s n dài hạn
=
Tổng tài s n

Ngoài việc xem x t cơ cấu trong một kỳ thì cũng cần so sánh cơ cấu tài sản giữa
các kỳ khác nhau để thấy được hướng thay đổi trong chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp.
Tình hình biến động nguồn vốn
Phân tích sự thay đổi về quy mô nguồn vốn sẽ giúp các nhà quản trị đánh giá
được khả năng huy động vốn vào kinh doanh của doanh nghiệp tăng lên hay giảm đi,
có đảm bảo duy trì hoạt động hiệu quả không.
Phân tích sự thay đổi về cơ cấu nguồn vốn để thấy được tỷ trọng của từng loại
vốn hình thành nên nguồn vốn của doanh nghiệp. Từ đó đánh giá tính hợp lý về cơ cấu
vốn kinh doanh hiện có của doanh nghiệp, khả năng tự tài trợ và những rủi ro doanh
nghiệp có thể gặp phải trong tương lai.
Nợ ph i tr
Tỷ trọng nợ ph i tr

=
Tổng nguồn vốn

Tỷ trọng vốn ch sở
hữu
Tỷ lệ tổng nợ trên
vốn ch sở hữu


Vốn ch sở hữu
=
Tổng nguồn vốn
Nợ ph i tr
=
Vốn ch sở hữu

(tỷ số D/E)

1.2.5.2. Phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận
Khi phân tích báo cáo kết quả kinh doanh có thể phân tích qua ba mục lớn về tình
hình doanh thu, tình hình chi phí và tình hình lợi nhuận.

12

Thang Long University Library


Phân t h t nh h nh oanh thu
Lần lượt so sánh các chỉ tiêu về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh
thu hoạt động tài chính và thu nhập khác thông qua số tuyệt đối và tương đối giữa kỳ
này và kỳ trước hoặc nhiều kỳ với nhau. Qua đó rút ra nhận x t về tình hình tiêu thụ
sản phẩm của doanh nghiệp. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thường có quy
mô lớn nhất và cũng là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tổ chức sản xuất, phân phối, bán
hàng của doanh nghiệp. Phân tích tình hình doanh thu giúp các nhà quản trị thấy được
ưu nhược điểm trong quá trình tạo doanh thu và xác định các yếu tố làm tăng, giảm
doanh thu. Từ đó loại bỏ hoặc giảm tác động của các yếu tố tiêu cực, đẩy mạnh và phát
huy yếu tố tích cực của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Phân t h t nh h nh hi ph

Tất cả các khoản chi phí đều là d ng tiền ra của doanh nghiệp. iá vốn hàng bán
thường là khoản chi phí lớn nhất trong doanh nghiệp. Do đó việc kiểm soát giá vốn
hàng bán thông qua theo dõi và phân tích từng bộ phận cấu thành của nó là rất có ý
ngh a. Vì việc giảm tỷ lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu sẽ làm tăng khả năng cạnh
tranh và khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Ngoài ra, chi phí lãi vay cũng là khoản
mục cần chú trọng trong phân tích vì nó phản ánh tình hình công nợ của doanh nghiệp.
Như vậy, nếu chi phí bỏ ra quá lớn hoặc tốc độ tăng của chi phí lớn hơn tốc độ tăng
của doanh thu thì chứng tỏ doanh nghiệp đang sử dụng nguồn lực không hiệu quả.
Phân t h t nh h nh lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình S KD. Lợi nhuận
cao cho thấy doanh nghiệp hoạt động tốt, ít rủi ro và ngược lại. Thông qua phân tích
mối quan hệ giữa tổng doanh thu, tổng chi phí và lợi nhuận đạt được của doanh
nghiệp, sẽ đánh giá được chính xác hiệu quả kinh doanh và khả năng sinh lời cho chủ
sở hữu.
Kết hợp những nhận x t và đánh giá rút ra từ ba phần doanh thu, chi phí và lợi
nhuận để làm rõ xu hướng biến động của kết quả S KD và đưa ra các quyết định quản
lý, quyết định tài chính ph hợp nhất.
1.2.5.3. Phân tích kh năn t

n toán

Tình hình tài chính của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng và tác động trực tiếp đến
khả năng thanh toán. Để thấy rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp trong hiện tại và
tương lai, cần xác định các chỉ tiêu phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán của
doanh nghiệp, khả năng thanh toán được biểu hiện ở số tiền và tài sản mà doanh
nghiệp hiện có d ng để trang trải các khoản nợ.

13



Khả năng thanh toán hiện hành
Khả năng thanh toán hiện hành thể hiện năng lực đáp ứng các ngh a vụ thanh
toán trong thời gian ngắn của doanh nghiệp, biểu hiện mối quan hệ so sánh giữa tài sản
ngắn hạn với các khoản nợ ngắn hạn.
Tổng tài s n lưu ộng

Kh năn

=

thanh toán hiện hành

Tổng nợ ngắn hạn

Tài sản lưu động bao gồm tiền, các chứng khoán ngắn hạn dễ chuyển đổi thành
tiền, các khoản phải thu và kho, nợ ngắn hạn bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân
hàng và các tổ chức tín dụng khác.
Tỷ số này cho biết một đồng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp được đảm bảo thanh
toán bởi bao nhiêu đồng tài sản lưu động. Hệ số này càng cao, khả năng trả nợ ngắn
hạn của doanh nghiệp càng lớn, thông thường tỷ số này có giá trị lớn hơn 1 là tích cực.
Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp có khả năng không hoàn thành được ngh a
vụ trả nợ của mình khi tới hạn. Mặc dù với tỷ lệ nhỏ hơn 1, có khả năng không đạt
được tình hình tài chính tốt, nhưng điều đó không có ngh a là doanh nghiệp sẽ bị phá
sản vì có rất nhiều cách để huy động thêm vốn.
Tỷ lệ này còn giúp hình dung ra chu kì hoạt động của doanh nghiệp có hiệu quả
không, hoặc khả năng biến sản phẩm thành tiền mặt có tốt không. Nếu doanh nghiệp
có khó khăn trong vấn đề đ i các khoản phải thu hoặc thời gian thu hồi tiền mặt kéo
dài thì khả năng thanh khoản sẽ gặp rủi ro.
Khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng thanh toán của doanh nghiệp đến

từ các tài sản có thanh khoản cao sau khi đã loại trừ hàng tồn kho – một khoản mục có
mức độ chuyển thành tiền mặt thấp. Nói cách khác, tỷ số này đo lường mối quan hệ
của các tài sản ngắn hạn có khả năng chuyển đổi thành tiền nhanh so với nợ ngắn hạn.
Kh năn
thanh toán nhanh

Tổng tài s n lưu ộng - Kho
=
Tổng nợ ngắn hạn

Hệ số này cho thấy 1 đồng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp được đảm bảo bởi bao
nhiêu đồng tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao. Nếu hệ số này cao thể hiện khả
năng thanh toán nhanh của công ty tốt nhưng nếu quá cao sẽ là một biểu hiện không
tốt khi đánh giá về khả năng sinh lời, hệ số này mà nhỏ hơn 1 thì tình hình tài chính
của doanh nghiệp có khả năng không đáp ứng được các khoản nợ trước mắt.

14

Thang Long University Library


Khả năng thanh toán tức thời
Khả năng thanh toán tức thời đánh giá năng lực đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn
bởi các tài sản có tính thanh khoản cao như tiền và các khoản tương đương tiền của
doanh nghiệp.
Kh năn
thanh toán tức thời

Tiền + Các kho n tươn


ươn t ền

=
Tổng nợ ngắn hạn

Chỉ số này cho biết 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi bao nhiêu đồng tài sản
có tính thanh khoản cao là tiền và các khoản tương đương tiền. Cũng như các chỉ số
khả năng thanh toán khác, chỉ số này cao thể hiện khả năng đáp ứng ngh a vụ nợ của
doanh nghiệp tốt, nhưng nếu ở mức quá cao thì sẽ làm tăng chi phí cơ hội và chi phí
lưu trữ, quản lý của việc nắm giữ tiền.
1.2.5.4. Phân tích kh năn qu n lý tài s n
 Nhóm hỉ tiêu về khả năng quản lý h ng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho:
Là tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả sử dụng công cụ dụng cụ, nguyên vật liệu...
trong kho và hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết số
lần bình quân mà hàng tồn kho luân chuyển trong kỳ hay thời gian hàng hóa nằm trong
kho trước khi được bán ra.
Số vòng quay hàng
tồn kho

Giá vốn hàng bán
=
Hàng tồn kho

Hệ số này cao cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh, tức là
doanh nghiệp bán hàng thuận lợi và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Tuy nhiên,
hệ số này quá cao cũng không tốt vì như vậy có ngh a là lượng hàng dự trữ trong kho
không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp bị
mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Đồng thời, dự trữ nguyên vật
liệu đầu vào cho khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây chuyền sản xuất bị đình trệ.

Bên cạnh đó, nếu số vòng quay hàng tồn kho thấp chứng tỏ hàng tồn kho ứ đọng
nhiều, sản phẩm không tiêu thụ được do không đáp ứng yêu cầu của thị trường dẫn
đến tình thế khó khăn về tài chính của doanh nghiệp trong tương lai. Vì vậy, số vòng
quay hàng tồn kho cần phải phù hợp để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được
nhu cầu của khách hàng.
Thời gian luân chuyển hàng tồn kho trung bình
Từ v ng quay hàng tồn kho, ta tính được số ngày trung bình thực hiện một v ng
quay hàng tồn kho qua công thức sau:
15


×