Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH PHÂN PHỐI TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI TIN HỌC VÀ THIẾT BỊ VĂN PHÒNG TIC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.62 KB, 25 trang )

PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH PHÂN PHỐI TẠI CÔNG TY
TNHH THƯƠNG MẠI TIN HỌC VÀ THIẾT BỊ VĂN PHÒNG TIC
2.1. Khái quát chung về công ty TNHH thương mại tin học và thiết bị văn
phòng TIC.
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của công ty.
Năm 2002, Trung tâm dịch vụ tin học được thành lập với đội ngũ cán bộ
gồm 5 người. Do nhu cầu phát triển của lĩnh vực Công nghệ thông tin ở Việt Nam
nói riêng và trên thế giới nói chung, năm 2004 ban lãnh đạo Trung tâm quyết định
thành lập Công ty TNHH thương mại tin học và thiết bị văn phòng TIC.
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH thương mại tin học và thiết bị văn phòng.
Tên giao dịch: Informatics Trading And Offices Equipment Company Limited.
Tên viết tắt: TIC Co.,Ltd.
Địa chỉ trụ sở : Số 14, Ngách 46/41 Phạm Ngọc Thạch, phường Phương
Liên, Quận Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: (04). 9129556-6283451
Fax: 04.6283451.
Số Đăng ký kinh doanh: 0102012035.
Ngày cấp: 31/03/2004.
Loại hình doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn.
Người đại diện theo pháp luật: Giám đốc Trương Đình Hoàn.
Năm 2005, để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty đã mở
thêm hai chi nhánh mới:
- Một chi nhánh ở 123 Lê Thanh Nghị - Hai bà Trưng – Hà Nội.
- Một chi nhánh tại 117 Lê Thanh Nghị - Hai Bà Trưng – Hà Nội.
Lĩnh vực kinh doanh của công ty bao gồm:
- Buôn bán linh kiện máy tính, phần mềm, phần cứng tin học, thiết bị văn
phòng và thiết bị ngân hàng .
- Bảo hành, bảo trì và nâng cấp hệ thống .
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG KINH DOANH PHÒNG KỸ THUẬTPHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁNBỘ PHẬN KHO, GIAO NHẬN
PHÒNG HÀNH CHÍNH TỔNG HỢP


- Tư vấn đào tạo.
Mục tiêu của công ty:
- Trở thành công ty có hệ thống cửa hàng bán lẻ máy tính, thiết bị văn
phòng chuyên nghiệp và trải rộng khắp miền Bắc.
- Trở thành sự lựa chọn số một đối với người tiêu dùng nhờ vào khả năng
cung cấp hàng hoá và khả năng chăm sóc khách hàng .
- Nâng cao được mức sống của cán bộ, công nhân viên trong công ty-dần
mang lại một thu nhập cao cho họ .
- Thực hiện tốt chính sách thu hút nhân tài vào làm việc.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty.

Biểu hình 2.1: Sơ đồ cấu trúc tổ chức của công ty.
Tổng số nhân viên của công ty là 50 người, trong đó:

STT Trình độ Số Lượng Tỷ trọng (%)
1. Đại học 12 24
2. Cao đẳng 18 36
3. Trung cấp 14 28
4. Phổ thông 6 12
5. Tổng số 50 100
Biểu hình 2.2: Thống kê trình độ nhân viên.
- Ban giám đốc: Công ty TNHH thương mại tin học và thiết bị văn phòng
TIC là một công ty có quy mô nhỏ, do vậy, Ban Giám Đốc của công ty chỉ bao
gồm hai thành viên: Giám đốc và phó giám đốc. Phó giám đốc sẽ là người trực
tiếp theo dõi, chỉ đạo các hoạt động kinh doanh của công ty và có trách nhiệm
báo cáo lại tình hình với giám đốc.
- Phòng kinh doanh: Phòng kinh doanh của công ty bao gồm 16
người, gồm 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 14 chuyên viên nghiệp vụ kinh
doanh và quản lý chất lượng hàng hoá, dịch vụ của công ty, thực hiện nhiệm
vụ hoàn thiện, tổ chức hoạt động bán hàng, phân phối hàng hoá của công ty.

Trưởng phòng kinh doanh có nhiệm vụ tổ chức điều hành mọi hoạt động của
phòng và quản lý cán bộ nhân viên dưới quyền. Chịu trách nhiệm trước
Giám đốc công ty về mọi hoạt động của phòng theo chức năng, nhiệm vụ
đươc giao.
- Phòng kĩ thuật: Phòng kĩ thuật của công ty bao gồm 12 người, gồm 1
trưởng phòng, 1 phó phòng và 10 nhân viên là những chuyên gia về kĩ thuật
trong lĩnh vực sản phẩm và dịch vụ của công ty, chịu trách nhiệm tư vấn kĩ
thuật cho khách hàng, bảo hành, bảo trì, nâng cấp hệ thống sản phẩm của công
ty, đảm bảo chất lượng sản phẩm cho khách hàng.
- Phòng tài chính kế toán: Phòng tài chính kế toán của công ty bao gồm 4
người gồm 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 2 nhân viên, với chức năng tổ chức
các hoạt động về kế hoạch tài chính và công tác kế toán theo pháp luật của Nhà
Nước quy định
- Bộ phận kho, giao nhận: Bao gồm 12 người, trong đó có trưởng bộ phân
kho và trưởng bộ phận giao nhận và các nhân viên, có trách nhiệm thực hiện các
nghiệp vụ trông giữ, bảo quản hàng hoá, giao nhận hàng hoá, vận chuyển hàng
hoá. Chịu trách nhiệm trước những mất mát, tổn thất hàng hoá.
- Phòng hành chính tổng hợp: Phòng hành chính tổng hợp bao gồm 4
người, trong đó 1 trưởng phòng, 1 phó phòng, và 2 nhân viên.
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Đơn vị tính: Nghìn đồng
STT CHỈ TIÊU 2004 2005 2006
Tốc độ tăng trưởng(%)
2005/2004 2006/2005
1 Tổng doanh thu 4,148,298 8,734,781 14,100,792 110,56 61,43
2 Doanh thu thuần 3,171,958 5,099,624 8,210,990 60,77 61,01
3 Giá vốn hàng bán 3,890,028 8,196,631 13,179,645 110,71 60,79
4
Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ

258,270 538,150 921,148 108,38 71,17
5 Doanh thu hoạt động tài chính 2,164 4,389 7,227 102,82 64,66
6
Chi phí tài chính
Trong đó: Chi phí lãi vay
19,772
12,867
28,326
21,815
40,367
31,456
43,26
69,54
42,51
44,19
7 Chi phí bán hàng 110,995 158,411 283,983 42,72 78,27
8 Chi phí quản lý doanh nghiệp 85,848 164,054 269,132 191.10 64,05
9
Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh
43,820 191,748 334,892 337,56 74,65
10 Thu nhập khác 423 1,396 15,635 230,02 1019,99
11 Chi phí khác 348 369 6,633 6,03 1695,56
12 Lợi nhuận khác 75 1,028 9,002 1270,67 775,68
13
Tổng lợi nhuận kết toán trước
thuế
43,894 192,775 343,893 339,18 78,39
14
Thuế thu nhập doanh nghiệp

Thuế thu nhập doanh nghiệp
được miễn, giảm
Thuế thu nhập doanh nghiệp
còn phải nộp
14,046
14,046
-
53,871
53,871
85,031
42,515
42,515
283,53
57,84
15
Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp
43,894 192,775 301,378 339,18 56,34
( Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH TIC)
Biểu hình 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Nhìn chung hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty diễn ra khá thuận
lợi. Doanh thu năm 2005 tăng gấp hơn 2 lần do với năm 2004, đạt 110%, sở dĩ
có sự tăng trưởng vượt bậc như vậy là do năm 2004 công ty mới thành lập, chưa
có tên tuổi gì và có ít người biết đến. Sang năm 2005, hoạt động của công ty đã
đi vào ổn định, được khách hàng biết đến nhiều hơn. Năm 2006, tốc độ tăng
trưởng chậm lại, do hoạt động của công ty đã đi vào ổn định, nhưng mức tăng
vẫn còn cao, đạt 61,43% so với năm 2005. Điều đó chứng tỏ công ty kinh doanh
có hiệu quả tốt. Các phòng ban của công ty có sự liên kết khá chặt chẽ, cùng
phối hợp hoạt động hướng tới mục đích chung của công ty. Đến thời điểm này,
có thể nói công ty TNHH Thương mại Tin học và thiết bị văn phòng TIC đã bắt

đầu xây dựng được uy tín trên thị trường Hà Nội. Qua bảng trên cho thấy tốc độ
tăng trưởng của công ty năm sau cao hơn năm trước. Giá trị lợi nhuận của công
ty hàng năm đều tăng đáng kể. Doanh thu của công ty đã đạt mức kế hoạch mà
công ty đề ra, thị trường ngày càng mở rộng và tăng mức cạnh tranh với các đối
thủ cạnh tranh.
Về chi phí, bước đầu, doanh nghiệp kinh doanh đã đảm bảo ổn định phần
nào, ngày càng ổn định thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong công ty, đồng
thời công ty cũng ổn định phần vốn để đầu tư chiếm lĩnh thị trường lâu dài trong
kinh doanh như quảng cáo, hỗ trợ quảng cáo và xúc tiến bán hàng.
Về tài sản cố định, trong các kỳ đầu, tài sản cố định tăng. Vì công ty mới
thành lập nên cần đầu tư tu sửa nhiều, bổ sung cũng như mua sắm mới các thiết
bị, công cụ, mấy móc để nhằm mục đích phục vụ cho quá trình bảo quản hàng
hoá, cũng như quản lí doanh nghiệp đạt hiệu quả tốt hơn.
Như vậy có thể thấy bước đầu doanh nghiệp đã sử dụng nguồn vốn có
hiệu quả, mặc dù tỷ lệ lãi suất chưa cao do phải đầu tư nhiều vào chi phí để mở
rộng thị trường, lợi nhuận ban đầu của công ty được sử dụng vào để bổ sung
nguồn vốn kinh doanh là chủ yếu.
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới chính sách phân phối của công ty.
2.2.1. Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô.
a. Môi trường kinh tế.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta tăng trường khá ổn định,
thu nhập của người dân ngày càng cao và mức sống cũng được nâng lên đáng
kể. Kéo theo nó là nhu cầu về sử dụng các trang thiết bị công nghệ cao ngày
càng tăng. Đặc biệt, việc gia nhập WTO trong tháng 11 vừa qua càng khiến cho
thị trường mặt hàng này thêm sôi động, người tiêu dùng cũng có nhiều lựa chọn
hơn. Theo các nhà chuyên môn đánh giá, Việt Nam có rất nhiều tiềm năng thu
hút đầu tư nước ngoài và sẽ trở thành một thị trường máy tính lớn nhất Đông
Nam Á. Hơn nữa, do chính sách kinh tế của Nhà nước đã thông thoáng hơn nên
trong thời gian gần đây rất nhiều công ty tư nhân cũng như liên doanh được
thành lập, hoạt động kinh doanh trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Do đó, nhu cầu

về trang thiết bị văn phòng cũng tăng cao, bởi đây là những vật dụng thiết yếu
và phải sử dụng thường xuyên của một công ty khi đi vào hoạt động.
Mặt khác, các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNV&N) Việt Nam đang đẩy
mạnh tin học hóa, ứng dụng giải pháp CNTT-TT nhằm hội nhập vào nền kinh tế
thế giới. Bởi vậy, có rất nhiều doanh nghiệp trang bị thêm máy tính xách tay, cho
phép nhân viên làm việc ngoài văn phòng - tăng giờ làm thực tế của nhân viên;
Đưa công ty lên mạng - tham gia thương mại điện tử, thực chất là quảng cáo hình
ảnh của doanh nghiệp; Làm việc theo nhóm - kết nối mạng doanh nghiệp, thực
hành chia sẻ thông tin và cần trang bị máy tính mạnh cho doanh nghiệp để có thể
chạy nhiều ứng dụng mạnh; Bảo vệ công ty - bảo vệ mạng gồm tài sản cố định là
máy móc và tài sản thông tin dữ liệu, trang bị phần cứng bảo mật, chống virus.
Như vậy có thể thấy thị trường máy tính ViệtNam là một thị trường đầy tiềm
năng và ngành kinh doanh máy tính là một ngành vô cùng hấp dẫn.
b. Môi trường chính trị - luật pháp.
Một yếu tố vô cùng thuận lợi đối với sự phát triển của công ty đó là hiện
nay chính phủ đang có nhiều chính sách nhằm phát triển nghành công nghệ
thông tin nhằm nâng cao trình độ hiểu biết của nhân dân về lĩnh vực này, ứng
dụng nó nhiều hơn vào cuộc sống, phổ cập tin học cho toàn dân. Do đó, nhà
nước có nhiều ưu đãi đối với các công ty kinh doanh lĩnh vực này. Mặt khác,
thủ tục thành lập công ty cũng đuợc đơn giản hoá đi rất nhiều, không phức tạp,
khó khăn như trước, các chế độ chính sách về thuế cũng hợp lý hơn, do đó tạo
điều kiện cho việc thành lập các công ty mới, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát
triển của công ty.
c. Môi trường văn hóa – xã hội.
Văn hoá Phương Đông nói chung và văn hoá Việt Nam nói riêng có
những nét đặc thù ảnh hưởng tới hoạt động của công ty:
Ở nước ta do thu nhập của người dân nói chung còn thấp nên những mặt
hàng được ưa chuộng thường là những mặt hàng giá rẻ với chất lượng có thể
chấp nhận được, không đòi hỏi chất lượng quá cao. Nắm được điều đó nên công
ty chủ yếu nhập những mặt hàng phổ thông với giá bình dân khoảng 5 – 10 triệu

VNĐ một chiếc, đó là mức giá mà người có thu nhập trung bình có thể mua
được, còn những mặt hàng cao cấp với giá lên đến vài ngàn đôla thì chỉ nhập
với số lượng rất hạn chế phục vụ cho những khách sộp khi họ có nhu cầu, tuy
nhiên con số này là rất nhỏ.
Mặt khác, dân số nước ta thuộc hàng dân số trẻ, tầng lớp tri thức chiếm
một tỷ trọng tương đối lớn nên những người biết và muốn sử dụng máy vi tính
tương đối nhiều, nhu cầu về sử dụng các thiết bị văn phòng cũng khá lớn. Hơn
nưa, người dân Việt Nam rất chuộng hàng công nghệ, đặc biệt là những mặt
hàng có tính ứng dụng cao như máy vi tính. Với bản tính sáng tạo, không sợ
thay đổi, biết chấp nhận những cái mới và không muốn mình thua kém hơn so
với nước bạn khiến cho người dân Việt nam sẵn sàng bỏ tiền đầu tư các trang
thiết bị công nghệ để đạt được hiệu quả công việc cao hơn. Đây là một thuận lợi
lớn đối với công ty khi kinh doanh mặt hàng này.
d. Môi trường KHKT – CN.
Thế kỷ XXI là thế kỷ của khoa học – hay còn gọi là kỷ nguyên công
nghệ. Sự phát triển vượt bậc của các ứng dụng công nghệ vào tất cả lĩnh vực đời
sống đã và đang tạo ra sự phong phú của hàng hoá với chất lượng cao, thoả mãn
tất cả các nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó, Việt Nam đang trong quá trình
hội nhập kinh tế với thế giới, trong đó công nghệ thông tin (CNTT) được xác
định là nga
̀
nh mũi nhọn, không thể thiếu. Trong bộn bề những công việc cần
phải làm: gia công phần mềm, xuất khẩu phần mềm, lắp ráp phần cứng hay phát
triển nguồn nhân lực,... công viê
̣
c na
̀
o na
̀
o cu

̃
ng câ
̀
n đươ
̣
c tăng tô
́
c, đo
̀
i ho
̉
i đươ
̣
c
đâ
̀
u tư, để co
́
thê
̉
nhanh chóng thúc đẩy ngành CNTT của Việt Nam phát triển.
Trong bô
́
i ca
̉
nh hô
̣
i nhâ
̣
p kinh tê

́
â
́
y, Viê
̣
t Nam đa
̃

̉

̣
ng đo
́
n nhâ
̣
n nhiê
̀
u nha
̀
đâ
̀
u tư, tâ
̣
p đoa
̀
n va
̀
công ty lơ
́
n trên thê

́
giơ
́
i. Thi
̣
trươ
̀
ng Công nghê
̣
thông tin -
Viễn thông - Truyê
̀
n thông Viê
̣
t Nam hiê
̣
n nay đa
̃

̣
i tu
̣

̀
u hê
́
t ca
́
c tâ
̣

p đoa
̀
n
kinh tê
́

́
n nươ
́
c ngoa
̀
i như: Intel, AMD, Hewlett - Packard, IBM, Cisco
Systems, IDG, Nokia, Ericsson,... va
̀
ha
̀
ng trăm công ty, doanh nghiê
̣
p ưu tu
́
cu
̉
a
thê
́
giơ
́
i. Như
̃
ng sa

̉
n phâ
̉
m, công nghê
̣
, kinh nghiê
̣
m ma
̀
ca
́
c ho
̣
mang tơ
́
i va
̀
chuyê
̉
n giao la
̣
i cho Viê
̣
t Nam la
̀

́
t đa
́
ng kê

̉
.
2.2.2. Các nhân tố thuộc môi trường ngành.
a. Đặc điểm thị trường – khách hàng trọng điểm.
Theo đánh giá của giới chuyên môn, thị trường máy tính hiện nay vẫn
đang trong tình trạng khó kiểm soát. Điều này sẽ gây ra thiệt hại không nhỏ cho
người tiêu dùng đồng thời cũng gây mất lòng tin của họ đối với các công ty kinh
doanh mặt hàng này. Tuy vậy,sức mua máy vi tính sẽ tiếp tục tăng cao. Đối
tượng mua chủ yếu là học sinh, sinh viên mà gia đình tương đối khá giả hay
những sinh viên của các trường cao đẳng, kỹ thuật mà máy tính là một công cụ
học tập không thể thiếu. Trong đó có những người thật sự cần máy tính như là
một thiết bị thiết yếu nhưng cũng có những người mua máy tính như một phong
trào. Những đối tượng này thường không đòi hỏi quá cao về cấu hình của máy
và thường thích những loại máy tính giá rẻ. Phần lớn những đối tượng này chọn
linh kiện máy tính lắp ráp từ các cửa hàng, với mức giá vừa phải, 400-500
USD/bộ thậm chí chọn hàng giá rẻ 250-350 USD/bộ. Một lượng khách hàng
cũng tương đối lớn của công ty đó là các công nhân viên chức của các công ty
làm trong lĩnh vực phần mềm và các công ty mới thành lập cần đầu tư trang
thiết bị cho văn phòng. Những khách hàng này có yêu cầu cao hơn về cấu hình
của máy, và thường thì giá cả không thành vấn đề với họ mà chủ yếu về chất
lượng sản phẩm. Họ là những người có thu nhập tương đối cao và tính chất
công việc họ đòi hỏi những máy móc có chất lượng tốt. Họ thường mua những
bộ máy tính đồng bộ và sản phẩm của những công ty uy tín lớn trên thị trường
mà chất lượng sản phẩm đã được công nhận.
Không ít học sinh, sinh viên có hiểu biết về vi tính hiện nay thường chọn
giải pháp tự mua linh kiện theo dạng mô-đun (tùy loại model mỗi máy có 9-11
mô-đun) về tự lắp ráp. Máy vi tính bộ do các cửa hàng kinh doanh máy tính lắp
ráp sẵn, hoặc do các đơn vị trong nước sản xuất lắp ráp được tiêu thụ nhiều.
Riêng máy bộ nhập ngoại chủ yếu chỉ nhập theo số lượng đã được ký hợp đồng
sẵn đối với các cơ quan, doanh nghiệp lớn.

Khách hàng của công ty TNHH TIC chủ yếu là khách hàng taị địa bàn Hà
Nội, cùng với các dịch vụ đi kèm, hiện công ty đã xây dựng được uy tín của
mình, đồng thời cùng với các chuyên gia trong lĩnh vực máy tính, dịch vụ bảo
hành, bảo trì và nâng cấp hệ thống của công ty được thực hiện rất tốt.Với mục
tiêu mở rộng hệ thống khách hàng khắp miền Bắc, công ty đã và đang cố gắng
thực hiện các biện pháp cung cấp sản phẩm và chăm sóc khách hàng tốt nhất.
Trên địa bàn Hà Nội hiện nay có rất nhiều công ty kinh doanh cùng loại mặt hàng
cũng như các dịch vụ mà công ty đang kinh doanh, mặc dù được thành lập chưa
lâu so với các công ty cạnh tranh, nhưng công ty đã thiết lập được mối quan hệ
với khách hàng và ngày càng mở rộng hệ thống kênh phân phối của mình.
STT Tên hàng
Doanh thu (Nghìn đồng) Tỷ trọng (%)
2004 2005 2006 2004 2005 2006
1 Bộ máy tính để bàn 1.710.758 3.106.961 4.100.510 41,24 35,57 29,08
2 Máy tính xách tay 654.602 1.523.346 2.996.418 15,78 17,44 21,25
3 Linh kiện rời. 677.002 1.553.044 2.590.316 16,32 17,78 18,37
4 Thiết bị văn phòng 1.105.936 2.551.429 4.413.548 26,66 29,21 31,30
5 Tổng doanh thu 4.148.298 8.734.781 14.100.792 100 100 100
Biểu hình 2.4: Danh mục mặt hàng của công ty.
b. Đối thủ cạnh tranh.
Cuộc chiến cạnh tranh về giá giữa các công ty máy tính hiện nay vô cùng
nóng bỏng. Các doanh nghiệp không muốn cạnh tranh về giá sẽ phải nỗ lực đa
dạng hoá sản phẩm bằng cách nhảy vào các thị trường liên quan, như điện tử gia
dụng chẳng hạn, để nâng đỡ lợi nhuận. Trong khi đó, nhiều hãng khác lại theo
đuổi các cuộc sáp nhập với đối thủ để cải thiện lợi nhuận thông qua quy mô.
Tháng 6/2004, ra đời một liên minh gồm các công ty Intel, CMS, FPT
Elead, Hewlett-Packard, LG Electronics, Samsung, Seagate, VDC, Microsoft
cùng chương trình “Máy tính Thánh Gióng” với mục tiêu bán 1 triệu máy tính
cho những người có thu nhập thấp và thanh niên nông thôn. Bên cạnh đó, nhóm
G6 gồm 6 Công ty Máy tính Hà Nội là Trần Anh, Mai Hoàng, Phúc Anh, Vĩnh

Trinh, Hà Nội Computer và Ben Computer cũng đã tung ra thị trường những
sản phẩm của mình, linh kiện dành cho máy tính của họ đều dùng hàng mới
100%, đảm bảo chất lượng của các hãng sản xuất lớn trên thế giới và có nhà
phân phối tại Việt Nam. Người tiêu dùng đã có ấn tượng tốt đối với các công ty
này giờ lại có thêm cơ sở để lựa chọn sản phẩm cho mình, có thể mua các “máy
tính giá rẻ” mà chất lượng vẫn đảm bảo. Các công ty này hiện đã có uy tín lâu
năm, được khách hàng tin tưởng và được xem như những công ty hàng đầu
trong lĩnh vực kinh doanh máy tính và thiết bị văn phòng ở Hà Nôi và đang
chiếm một thị phần áp đảo. Điều này tạo nên một sức ép tương đối lớn đối với
các công ty kinh doanh máy tính trên địa bàn Hà Nội và công ty TNHH thương
mại tin học và thiết bị văn phòng TICcũng không ngoại lệ, đòi hỏi công ty phải
nỗ lực rất lớn mới có thể đứng vững được trên thị trường. Các mặt hàng linh
kiện máy vi tính hiện nay khá dồi dào. Sản phẩm thế hệ mới xuất hiện liên tục
có cấu hình và tốc độ mạnh hơn đã đẩy giá linh kiện model trước đó giảm
mạnh, do đó bắt buộc công ty phải tìm cách tiêu thụ hàng nhanh vì nếu tồn kho
nhiều có thể sẽ gây thiệt hại lớn cho công ty. Việc sử dụng sản phẩm nào phụ
thuộc vào lựa chọn của khách hàng và uy tín của nhà cung cấp. Bên cạnh đó,
dịch vụ bảo trì và hậu mãi cũng là một trong những điều mà người tiêu dùng
quan tâm, mà về khía cạnh này công ty TIC chưa thể sánh bằng với các công ty
lớn như Trần Anh, FPT, Khai Trí, Nguyễn Hoàng được.
Hơn nữa, các công ty máy tính ở Hà Nội hiện nay đang tung ra rất nhiều
chương trình khuyến mãi nhằm quảng bá thương hiệu cũng như nâng cao chất
lượng phục vụ khách hàng của mình, điều đó khiến cho công ty TIC dễ bị chìm
lấp trong hàng chục công ty khác nếu như không có những chính sách xúc tiến
độc đáo hơn, và việc để cho các khách hàng biết đến công ty gặp rất nhiều khó
khăn. Mặt khác,khi cánh cửa WTO đã rộng mở thì vấn đề bản quyền phần mềm
là một thách thức lớn với các doanh nghiệp nhưng đồng thời cũng là cơ hội kinh
doanh cho các nhà cung cấp giải pháp phần mềm. Tuy nhiên, điều khiến các
công ty máy tính lắp ráp tại Việt Nam như T&H, CMS, Khai Trí, Nguyễn
Hoàng…nói chung và công ty TNHH thương mại tin học và thiết bị văn phòng

TIC nói riêng thực sự lo ngại là khả năng cạnh tranh khi các nhà cung cấp lớn từ
nước ngoài đổ vào. 80% thị trường máy tính để bàn thuộc về công ty máy tính
Việt Nam đang đối diện với nguy cơ lấn lướt từ laptop, mà phần lớn thị trường
máy tính xách tay thuộc về các hãng nước ngoài, và thị trường Hà Nội là một
trong những mặt trận khốc liệt nhất sau thành phố Hồ Chí Minh. Trong mối lo
chung đó, công ty TNHH TIC luôn thận trọng trong việc đề ra các chiến lược
kinh doanh và theo dõi sát sao những diễn biến trên thị trường trong và ngoài

×