Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Phân tích tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn ô tô việt thắng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 79 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
Ô TÔ VIỆT THẮNG

SINH VIÊN THỰC TẬP : LÝ HOÀNG LONG
MÃ SINH VIÊN
NGÀNH

: A17034
: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI – 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA


CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
Ô TÔ VIỆT THẮNG

Giáo viên hướng dẫn

: Th.S Vũ Lệ Hằng

Sinh viên thực hiện

: Lý Hoàng Long

Mã sinh viên
Chuyên ngành

: A17034
: Tài chính

HÀ NỘI – 2015

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em đã nhận được rất nhiều sự
giúp đỡ, động viên, hướng dẫn từ nhiều phía.
Trước tiên, xin cho em gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo, Thạc sĩ Vũ Lệ Hằng
về sự hướng dẫn tận tình, sự chỉ bảo tâm huyết của cô trong suốt quá trình nghiên cứu
và thực hiện khóa luận này.
Tiếp theo, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đang giảng dạy tại trường
Đại học Thăng Long, đặc biệt là các thầy cô Khoa Tài chính đã truyền đạt cho em những

kiến thức kinh tế cơ bản đến những môn học chuyên sâu về Tài chính, giúp em xây dựng
nền tảng tri thức vững chắc để thực hiện khóa luận này cũng như phục vụ công việc
trong tương lai.
Cuối cùng, em xin cảm ơn các anh chị cán bộ nhân viên công ty Trách nhiệm hữu
hạn Ô Tô Việt Thắng đã hết lòng giúp đỡ, tạo điều kiện cho em tiếp xúc số liệu và hoạt
động thực tế của công ty.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 04 tháng 07 năm 2015
Sinh viên

Lý Hoàng Long


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác.
Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích
dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Hà Nội, ngày 04 tháng 07 năm 2015
Sinh viên
Lý Hoàng Long

Thang Long University Library


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC

DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP .............................................................................................. 1
1.1. Tổng quan phân tích tài chính doanh nghiệp ..................................................... 1
1.1.1 Khái niệm về tài chính doanh nghiệp .................................................................. 1
1.1.2. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp ................................................ 1
1.1.3. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp .................................................. 2
1.1.4. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp ................................................... 3
1.1.4.1. Đối với người quản lý doanh nghiệp ................................................................. 3
1.1.4.2. Đối với các nhà đầu tư vào doanh nghiệp ........................................................ 4
1.1.4.3. Đối với chủ nợ của doanh nghiệp ..................................................................... 4
1.1.4.4. Đối với người lao động trong doanh nghiệp ..................................................... 4
1.1.4.5. Đối với cơ quan quản lý nhà nước .................................................................... 5
1.2. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp .............................. 5
1.2.1. Thông tin ngành kinh tế ...................................................................................... 5
1.2.2. Thông tin tài chính doanh nghiệp ...................................................................... 5
1.2.2.1. Bảng cân đối kế toán ......................................................................................... 6
1.2.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ............................................................. 6
1.2.2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ................................................................................ 7
1.2.2.4. Thuyết minh báo cáo tài chính .......................................................................... 8
1.3. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp ................................................ 8
1.3.1 Phương pháp so sánh ........................................................................................... 8
1.3.1.1 So sánh ngang ..................................................................................................... 9
1.3.1.2 So sánh dọc ......................................................................................................... 9
1.3.1.3 So sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu ..................... 9
1.3.2 Phương pháp loại trừ ........................................................................................... 9



1.3.3 Phương pháp Dupont ......................................................................................... 10
1.4 Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp ...................................................... 11
1.4.1 Lập kế hoạch phân tích ...................................................................................... 11
1.4.2 Thực hiện phân tích ........................................................................................... 12
1.4.3 Kết thúc phân tích và kết luận ........................................................................... 13
1.5. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp ....................................................... 13
1.5.1. Phân tích bảng cân đối kế toán......................................................................... 13
1.5.1.1 Phân tích cơ cấu, quy mô tài sản, nguồn vốn ................................................... 13
1.5.1.2. Phân tích mức độ độc lập tài chính ................................................................. 14
1.5.1.3 Phân tích cân bằng tài sản – nguồn vốn .......................................................... 15
1.5.2. Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh ............................................................. 17
1.5.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ ............................................................... 17
1.5.4 Phân tích diễn biến huy động vốn và sử dụng vốn ........................................... 18
1.5.5 Phân tích các chỉ tiêu tài chính ......................................................................... 18
1.5.5.1. Phân tích khả năng thanh toán ........................................................................ 18
1.3.5.2 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản .................................................................. 20
1.5.5.3 Phân tích khả năng sinh lời .............................................................................. 22
1.3.5.4 Phân tích tình hình sử dụng đòn bẩy ................................................................ 23
1.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp ...... 24
1.6.1 Nhân tố khách quan ........................................................................................... 24
1.6.2 Nhân tố chủ quan ............................................................................................... 25

CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN Ô TÔ VIỆT THẮNG ..................................... 28
2.1 Giới thiệu chung về công ty ................................................................................. 28
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty .............................................. 28
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy quản
lý của công ty ............................................................................................................... 29
2.1.3 Ngành nghề kinh doanh..................................................................................... 31
2.1.4 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh chung của công ty ......................... 32

2.2 Phân tích thực trạng tình hình tài chính của công ty TNHH Ô Tô Việt Thắng .
...................................................................................................................................... 34
2.2.1. Phân tích tình hình nguồn vốn – tài sản .......................................................... 34
2.2.1.1 Phân tích tình hình nguồn vốn.......................................................................... 34

Thang Long University Library


2.2.1.2 Phân tích tình hình tài sản................................................................................ 36
2.2.1.3 Phân tích mức độ độc lập tài chính .................................................................. 40
2.2.1.4 Phân tích cân bằng tài sản – nguồn vốn .......................................................... 41
2.2.2. Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh ............................................................. 42
2.2.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ ............................................................... 45
2.2.4 Phân tích diễn biến huy động vốn và sử dụng vốn ........................................... 48
2.2.5. Phân tích các chỉ tiêu tài chính ........................................................................ 49
2.2.5.1 Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán ............................................................. 49
2.2.5.2 Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản....................................................... 51
2.2.5.3 Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời .................................................................. 53
2.2.5.4 Nhóm chỉ tiêu về sử dụng đòn bẩy.................................................................... 55
2.3. Đánh giá chung về tình hình tài chính của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Ô Tô
Việt Thắng ................................................................................................................... 55
2.3.1 Thành tựu ........................................................................................................... 55
2.3.2 Hạn chế ............................................................................................................... 57
2.3.3 Nguyên nhân của các hạn chế ........................................................................... 58

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG
TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN Ô TÔ VIỆT THẮNG .............................. 60
3.1 Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới ..................................... 60
3.2 Giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Ô Tô
Việt Thắng ................................................................................................................... 61


KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
BCĐKT
CSH
TSCĐ
TSDH
TSNH
ROS
ROA
ROE
TNHH

Tên đầy đủ
Cân đối kế toán
Chủ sở hữu
Tài sản cố định
Tài sản dài hạn
Tài sản ngắn hạn
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
Trách nhiệm hữu hạn

Thang Long University Library



DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức công ty TNHH Ô Tô Việt Thắng ....................................... 29
Sơ đồ 2.2 Quy trình sản xuất kinh doanh ..................................................................... 32
BẢNG
Bảng 2.1 Sự biến động Nguồn vốn của công ty Ô Tô Việt Thắng giai đoạn 2012 – 2014
...................................................................................................................................... 34
Bảng 2.2 Sự biến động Tài sản của công ty Ô Tô Việt Thắng giai đoạn 2012 – 2014 ....
...................................................................................................................................... 36
Bảng 2.3 Các chỉ tiêu về mức độ độc lập tài chính của công ty Ô Tô Việt Thắng giai
đoạn 2012 – 2014 ......................................................................................................... 40
Bảng 2.4 Các chỉ tiêu về cân bằng tài sản – nguồn vốn của công ty Ô Tô Việt Thắng giai
đoạn 2012 – 2014 ......................................................................................................... 41
Bảng 2.5 Sự biến động Kết quả kinh doanh của công ty Ô Tô Việt Thắng giai đoạn 2012
– 2014 ........................................................................................................................... 43
Bảng 2.6 Sự biến động dòng tiền của Công ty Ô Tô Việt Thắng giai đoạn 2012 – 2014
...................................................................................................................................... 46
Bảng 2.7 Tình hình tạo vốn và sử dụng vốn của công ty Ô Tô Việt Thắng giai đoạn 2012
– 2014 ........................................................................................................................... 48
Bảng 2.8 Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của công ty Ô Tô Việt Thắng giai đoạn
2012 – 2014 .................................................................................................................. 49
Bảng 2.9 Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản của công ty Ô Tô Việt Thắng giai
đoạn 2012 – 2014 ......................................................................................................... 51
Bảng 2.10 Chỉ tiêu về khả năng sinh lời của công ty Ô Tô Việt Thắng giai đoạn 2012 –
2014 .............................................................................................................................. 53
Bảng 2.11 Chỉ tiêu về sử dụng đòn bẩy của công ty Ô Tô Việt Thắng giai đoạn 2012 –
2014 .............................................................................................................................. 55



LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, kinh tế Việt Nam đang chuyển mình mạnh mẽ theo
chủ trương phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Đảng và Nhà
nước. Các chính sách mở cửa, hàng rào thuế quan được dỡ bỏ, giao thương thông thoáng
với các nước và vùng lãnh thổ mới tạo cơ hội tốt cho các doanh nghiệp Việt Nam mở
rộng thị trường, tiếp cận nguồn vốn đầu tư dồi dào hay tiếp thu khoa học công nghệ tiên
tiến, cung cách quản lý hiện tại. Khủng hoảng kinh tế đã để lại những hậu quả nặng nề,
nhiều doanh nghiệp phải sản xuất cầm chừng, đóng cửa nhà máy hay thậm chí phá sản
nhưng các nhà phân tích đánh giá kinh tế thế giới đang phục hồi nhanh chóng và mạnh
mẽ hơn bao giờ hết. Đây là thời cơ tốt cho mọi doanh nghiệp muốn phát triển và mở
rộng.
Tuy nhiên, mặt trái của kinh tế thị trường chính là sự cạnh tranh khốc liệt, sự đào
thải không khoan nhượng những doanh nghiệp có bộ máy quản lí yếu kém, hoạt động
thiếu hiệu quả. Do vậy, hơn bao giờ hết, ban lãnh đạo mỗi doanh nghiệp phải luôn cẩn
trọng trong từng bước đi, tính toán kĩ lưỡng các chiến lược dài hạn đồng thời phải quyết
định đúng đắn và quyết liệt đối với những trường hợp khẩn cấp. Và quan trọng bậc nhất
trong đó là những quyết định tài chính.
Tài chính là xương sống của doanh nghiệp, chi phối mọi hoạt động, ảnh hưởng
đến mọi khía cạnh của “đời sống doanh nghiệp”. Một doanh nghiệp chỉ hoạt động hiệu
quả và phát triển bền vững khi tình hình tài chính ổn định và lành mạnh. Do đó, tình
hình tài chính doanh nghiệp luôn là mối quan tâm hàng đầu không chỉ của chủ sở hữu
hay ban giám đốc công ty mà các chủ nợ, ngân hàng hay đối tác cũng đặc biệt chú ý.
Xuất phát từ những số liệu về hoạt động sản xuất kinh doanh trong kì, phân tích tình
hình tài chính đưa ra những tính toán khoa học, những nhận xét về ưu điểm, hạn chế để
đáp ứng nhu cầu thông tin của các đối tượng quan tâm. Đây là đầu vào quan trọng cho
các quyết định có tác động đến doanh nghiệp.
Nhận thức được vai trò to lớn của phân tích tài chính đối với doanh nghiệp, với
mong muốn áp dụng kiến thức đã thu nạp từ giảng đường và học hỏi thêm từ thực tế, đề
tài: “Phân tích tình hình tài chính tại công ty Trách nhiệm hữu hạn Ô tô Việt Thắng”

được lựa chon cho khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài hướng tới 3 mục đích cơ bản
- Hệ thống hóa các cơ sở lý luận chung về phân tích tình hình tài chính trong các
doanh nghiệp.
- Phân tích tình hình tài chính tại công ty Trách nhiệm hữu hạn Ô tô Việt Thắng,
đánh giá các thành tựu và hạn chế còn tồn tại của công ty.

Thang Long University Library


-

Đề xuất một số giải pháp giúp cải thiện tình hình tài chính của công ty Trách
nhiệm hữu hạn Ô tô Việt Thắng

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: tình hình tài chính của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Ô
tô Việt Thắng
Phạm vi nghiên cứu: tình hình tài chính tại công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Ô Tô
Việt Thắng qua Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn từ năm
2012 đến năm 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp như thống kê, so sánh, phân loại, tổng hợp đã được sử dụng để
hoàn thành khóa luận này.
5. Kết cấu khóa luận
Kết cấu khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích thực trạng tình hình tài chính tại công ty Trách nhiệm hữu
hạn Ô tô Việt Thắng

Chương 3: Giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty Trách nhiệm hữu
hạn Ô tô Việt Thắng


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo
lập, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính, các quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt tới mục tiêu nhất định.
Tài chính doanh nghiệp là một bộ phận trong hệ thống tài chính, tại đây nguồn tài
chính xuất hiện và đồng thời đây cũng là nơi thu hút trở lại phần quan trọng các nguồn
TCDN. Tài chính doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn không chỉ với tình hình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống xã hội, sự phát triển
hay suy thoái của nền kinh tế nói chung. Toàn bộ các quan hệ kinh tế được biểu hiện
bằng tiền phát sinh ảnh hưởng đến doanh nghiệp đều thể hiện nội dung của TCDN, bao
gồm các quan hệ tài chính sau:
- Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: Đó là các khía cạnh tài chính liên quan đến
vấn đề phân phối thu nhập và chính sách tài chính của doanh nghiệp như vấn đề cơ cấu
tài chính, chính sách đầu tư, chính sách phân chia lợi nhuận kinh doanh, sử dụng ngân
quỹ nội bộ doanh nghiệp…
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và Nhà nước: Đây là mối quan hệ phát sinh
khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước và Nhà nước thực hiện trách
nhiệm quản lý đối với doanh nghiệp.
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính và các tổ chức tài chính trung
gian: Điều này thể hiện rõ ràng nhất trong việc huy động vốn cho nhu cầu kinh doanh
như phát hành cổ phiếu, trái phiếu, đầu tư chứng khoán…
- Quan hệ giữa các doanh nghiệp với nhau: Trong nền kinh tế, doanh nghiệp có
quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp khác trên thị trường nguyên vật liệu đầu vào hay

hàng hóa, dịch vụ đầu ra. Bên cạnh đó là quan hệ cạnh tranh với các đối thủ cùng ngành
nghề.
1.1.2. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích TCDN là tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công cụ cho phép
xử lý các thông tin kế toán, tài chính và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá
tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp đó, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp người
sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính và quyết định quản lý phù hợp.

1


Tài chính doanh nghiệp bao gồm các luồng chuyển dịch giá trị, các luồng vận
động của tất cả nguồn lực TCDN trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ
tiền tệ hoặc vốn hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh. Phân
tích phải tập trung vào việc làm rõ các luồng đó vận động như thế nào, có phù hợp với
mục tiêu kinh doanh đã đề ra hay không, có phù hợp với cơ chế chính sách hiện hành
hay không... Qua đó, các nhà quản trị tài chính hình thành một cái nhìn toàn diện về tình
hình tài chính của doanh nghiệp, phục vụ cho việc đưa ra những dự báo chuẩn xác về
kết quả hoạt động trong tương lai, quyết định các biện pháp ứng xử, hỗ trợ, cải thiện
tình hình TCDN hiện tại. Phân tích là chìa khóa cho những quyết định sáng suốt.
1.1.3. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp trước hết và quan trọng hơn cả là công cụ hữu
hiệu phục vụ cho công tác ra quyết định của các bên có lợi ích gắn với doanh nghiệp.
Bởi vậy, việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp các bên liên
quan thấy rõ bức tranh về thực trạng hoạt động tài chính, xác định đầy đủ và đúng đắn
những nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Từ đó, có những giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường sức mạnh
TCDN. Cụ thể ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp có thể tóm gọn như sau:
Thứ nhất, phân tích tài chính cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin

về tài chính cho chủ sở hữu, các bên chủ nợ để có những quyết định đúng đắn trong
tương lai nhằm có được hiệu quả cao nhất trong điều kiện các nguồn lực có hạn. Qua
các báo cáo phân tích TCDN các nhà quản lý thấy doanh thu bán sản phẩm nào đang
tăng sản phẩm nào giảm, khi biết được rồi các nhà quản lý sẽ đưa ra những sự điểu chỉnh
như cắt giảm sản phầm nào có doanh thu giảm và đầu tư vào sản phẩm nào mà đem lại
doanh thu cao và có xu hướng tăng.
Thứ hai, phân tích tài chính cung cấp thông tin về tình hình huy động vốn, các
hình thức huy động vốn, chính sách vay nợ, mật độ sử dụng đòn bẩy kinh doanh, đòn
bẩy tài chính với mục đích làm gia tăng lợi nhuận trong tương lai. Thông qua các báo
cáo phân tích TCDN cụ thể ở đây là qua bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp người
đọc có thể thấy được cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp đó như thế nào, vay ngân hàng
bao nhiêu, các khoản nợ là nhiều hay ít, cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp là bao
nhiêu, vốn chủ sở hữu là bao nhiêu.
Thứ ba, phân tích tài chính cho người sử dụng thông tin hiểu được và nắm chắc ý
nghĩa các con số trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Qua
đó, người sử dụng thông tin sẽ áp dụng các công cụ phân tích khác nhau để chắt lọc
thông tin từ dữ liệu ban đầu phù hợp với mục đích của mình.
2

Thang Long University Library


Thứ tư, phân tích tài chính là cơ sở cho các dự đoán trong tương lai, từ đó có thể
đưa ra các quyết định tài chính phù hợp. Việc phân tích tài chính cùng các công cụ của
nó giúp người sử dụng thông tin có thể đưa ra những đánh giá có căn cứ về triển vọng
tài chính trong tương lai của doanh nghiệp dựa trên những kết quả của quá khứ và con
số giả định về tương lai.
1.1.4. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
Hoạt động tài chính có mối liên hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh.
Do đó, tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng tới tình hình tài chính

của doanh nghiệp. Ngược lại tình hình tài chính doanh nghiệp tốt hay xấu đều có tác
dụng thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản suất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vì vậy cần phải thường xuyên theo dõi đánh giá kịp thời, kiểm tra tình hình tài chính
của doanh nghiệp, trong đó công tác phân tích tài chính doanh nghiệp có vai trò vô cùng
quan trọng. Như đã nói ở trên, nhu cầu thông tin về tình hình tài chính doanh nghiệp của
các đối tượng khác nhau là khác nhau, do vậy, với mỗi đối tượng, vai trò của phân tích
tài chính cũng có những đặc trưng riêng biệt. Dưới đây trình bày vai trò của phân tích
tài chính doanh nghiệp dưới góc độ mối quan tâm của các bên liên quan đến doanh
nghiệp.
1.1.4.1. Đối với người quản lý doanh nghiệp
Các nhà quản lý doanh nghiệp là những người trực tiếp tham gia vào quá trình
quản lý doanh nghiệp, là những người trực tiếp ra quyết định về chiến lược sản xuất
kinh doanh, những chính sách tác động đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do
vậy, nhu cầu thông tin của nhà quản trị doanh nghiệp luôn là lớn nhất, chi tiết nhất có
thể. Nhằm đáp ứng nhu cầu này, doanh nghiệp thậm chí còn tổ chức một hệ thống kế
toán riêng, đó là kế toán quản trị với đặc trưng là sự linh hoạt trong thu thập và trình bày
báo cáo, tính tức thời của thông tin mà trong đó, bao hàm rất nhiều thông tin nội bộ, bí
mật.
Phân tích tài chính doanh nghiệp nhằm giúp các nhà quản lý đưa ra những chiến
lược đầu tư dài hạn cho doanh nghiệp. Từ việc phân tích tình hình, hiệu quả sử dụng tài
sản của doanh nghiệp, các nhà quản lý sẽ cân nhắc nên đầu tư vào loại tài sản nào cho
phù hợp. Bên cạnh đó, dựa vào việc phân tích diễn biến sử dụng vốn và hiệu quả sử
dụng vốn, các nhà quản trị tài chính sẽ nhận định về tình hình cân đối vốn của doanh
nghiệp, từ đó quyết định tăng giảm các khoản mục nguồn vốn và nguồn cũng như cách
thức huy động vốn một cách hợp lý nhất. Nhà quản lý doanh nghiệp phải lựa chọn xem
doanh nghiệp nên huy động vốn từ nguồn nào và với cơ cấu thế nào sao cho chi phí cho
mỗi đồng vốn vay là thấp nhất.

3



Phân tích tài chính giúp dự báo tình hình tài chính doanh nghiệp trong tương lai.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào trong quá trình hoạt động, nhà quản lý đều cần đặt ra
những mục tiêu ngắn và dài hạn trong tương lai. Do đó, nhờ những dự báo tài chính có
được từ việc phân tích mà nhà quản lý doanh nghiệp có thể điều chỉnh mục tiêu sao cho
phù hợp nhất.
1.1.4.2. Đối với các nhà đầu tư vào doanh nghiệp
Các nhà đầu tư vào doanh nghiệp có thể là các cá nhân, tổ chức cũng có thể là các
doanh nghiệp khác. Mối quan tâm hàng đầu của đối tượng này là khả năng sinh lời của
doanh nghiệp, ảnh hưởng đến lợi ích tương ứng với khoản đầu tư của họ hiện tại hay
những khoản vốn họ có kế hoạch góp trong tương lai.
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp sẽ giúp các nhà đầu tư có cái nhìn đúng
đắn về tình hình tài chính của doanh nghiệp, nhận biết được khả năng sinh lãi của doanh
nghiệp. Từ đó họ đưa ra các quyết định đầu tư chính xác. Nếu báo cáo phân tích TCDN
chỉ ra doanh nghiệp đang làm ăn có lãi ở hiện tại và triển vọng cao trong tương lai thì
các nhà đầu tư sẽ quyết định góp vốn vào doanh nghiệp và ngược lại, họ sẽ không chịu
góp vốn hay rút vốn nếu tình hình TCDN cho họ dự báo về thua lỗ, ảm đạm.
1.1.4.3. Đối với chủ nợ của doanh nghiệp
Chủ nợ của doanh nghiệp là những người cho doanh nghiệp vay vốn, bao gồm các
ngân hàng, các tổ chức tín dụng hay cá nhân cho vay. Điều quan trọng nhất đối với các
đối tượng này là khả năng sinh lời và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Thông qua
việc so sánh số lượng và chủng loại tài sản với số nợ phải trả theo kì hạn, các đối tượng
này sẽ quyết định xem có nên cho doanh nghiệp vay hay không, nếu cho vay thì cho bao
nhiêu, lãi suất hay các điều kiện thanh toán ra sao.
Ngoài ra, các ngân hàng còn quan tâm đến lượng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
và coi đó là nguồn đảm bảo cho khả năng thu hồi nợ khi doanh nghiệp khi thua lỗ, phá
sản. Ngân hàng sẽ hạn chế cho các doanh nghiệp vay khi doanh nghiệp không có dấu
hiệu có thể thanh toán các khoản nợ đến hạn.
1.1.4.4. Đối với người lao động trong doanh nghiệp
Người lao động trong doanh nghiệp là những người mà thu nhập của họ trực tiếp

ảnh hưởng từ kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông thường, các doanh
nghiệp luôn có những quy định về cách tính lương, ngày trả lương hay hình thức trả
lương cụ thể và công khai. Tuy nhiên, tình hình tài chính của doanh nghiệp đóng vai trò
lớn đối với các khoản thường ngoài lương, các phúc lợi bổ sung hàng năm của nhân
viên. Đôi khi, nếu doanh nghiệp gặp vấn đề trong khả năng thanh toán, nhân viên có thể
bị chậm lương hay nợ lương. Biết được tình hình tài chính doanh nghiệp giúp người lao
động yên tâm làm việc, gắn bó lâu dài với doanh nghiệp.
4

Thang Long University Library


1.1.4.5. Đối với cơ quan quản lý nhà nước
Trong các cơ chủ quản Nhà nước, cơ quan thuế là đơn vị quan tâm nhiều và thường
xuyên nhất đến các báo cáo TCDN nhằm xác định số thuế phải nộp của doanh nghiệp
từng giai đoạn, so sánh với số tiền đã nộp, từ đó, đánh giá về tình trạng thực hiện nghĩa
vụ thuế của doanh nghiệp. Ngoài ra, các cơ quan quản lí Nhà nước cũng dựa vào phân
tích tài chính để kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính tiền tệ
của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng chính sách, chế độ và luật pháp quy định không,
cảnh báo, xử lý ngay những doanh nghiệp có dấu hiệu gian lận, bất thường trong kinh
doanh.
1.2. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Thông tin ngành kinh tế
Đặc điểm về ngành kinh tế có tác động lớn đến ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, xu hướng phát triển, các thách thức, khó khăn chung mà
các doanh nghiệp cùng ngành phải đối mặt. Một mặt, các đặc điểm này ảnh hưởng trực
tiếp đến cơ cấu tài sản, nguồn vốn, các chỉ tiêu kinh tế bình quân như tốc độ luân chuyển
vốn, vòng quay hàng tồn kho, tỉ suất sinh lời của tài sản cố định… Ta có thể dễ dàng
nhận ra, cơ cấu tài sản của các ngân hàng sẽ linh hoạt, ít tài sản cố định các doanh nghiệp
trong ngành khai khoáng, hay tốc độ quay vòng hàng tồn kho của các doanh nghiệp bán

lẻ sẽ nhanh gấp nhiều lần các công ty bất động sản.
Mặt khác, các chỉ tiêu trung bình là cơ sở quan trọng cho việc xác định vị trí của
doanh nghiệp, đánh giá hiệu quả hoạt động so với mặt bằng chung cũng toàn ngành. Chỉ
tiêu này đặc biệt khác nhau giữa các ngành khiến cho chuẩn so sánh của các doanh
nghiệp cũng ngành sẽ giống nhau và khác ngành sẽ khác nhau. Do vậy, sử dụng phương
pháp so sánh đối với các chỉ tiêu tài chính của 2 doanh nghiệp ở hai ngành khác nhau là
vô nghĩa.
Nói tóm lại, các thông tin về ngành kinh tế sẽ giúp cho người thực hiện phân tích
cũng như người sử dụng thông tin phân tích có sự đánh giá công bằng hơn, khách quan
hơn, từ đó, giúp ích cho việc ra quyết định hiệu quả hơn.
1.2.2. Thông tin tài chính doanh nghiệp
Nếu như thông tin ngành kinh tế là những thông tin chung, mang tầm vĩ mô thì
thông tin tài chính doanh nghiệp lại là những thông tin cụ thể, là đối tượng của phân tích
TCDN. Các thông tin này bao gồm những thông tin về chiến lược, sách lược kinh doanh
của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, thông tin về tình hình và kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp, tình hình huy động, phân phối và sử dụng vốn, khả năng thanh toán, hiệu
quả sản xuất kình doanh... được phản ánh đầy đủ trong các báo cáo tài chính của doanh
5


nghiệp. Báo cáo tài chính bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh,
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính.
1.2.2.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính khái quát toàn bộ tài sản và nguồn
hình thành tài sản đó tại một thời điểm nhất định, dưới hình thái giá trị.
Bảng CĐKT gồm hai phần: tài sản và nguồn vốn, theo phương trình kế toán:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Phần tài sản: phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời
điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, gồm:

 Tài sản ngắn hạn. Tính ngắn hạn được thể hiện thông qua thời gian dự kiến khai
thác các loại tài sản này là nhỏ hơn hoặc bằng một niên độ kế toán, thường là một
năm. Theo quy định của Bộ Tài chính, các loại tài sản thuộc danh mục Tài sản
ngắn hạn bao gồm: Tiền và các khoản tương đương tiền, Các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn, Các khoản phải thu ngắn hạn, Hàng tồn kho và Tài sản ngắn hạn
khác.
 Tài sản dài hạn: Ngược lại với ngắn hạn, dài hạn thể hiện ở thời gian sử dụng,
luân chuyển, thu hồi vốn trong nhiều hơn một kỳ kinh doanh, gồm có: Tài sản cố
định, Các khoản phải thu dài hạn. Riêng với tài sản cố định, theo thông tư số
45/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 25 tháng 4 năm 2013, có thêm
yêu cầu về giá trị là phải từ ba mươi triệu đồng trở lên.
Phần nguồn vốn: phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại
thời điểm báo cáo, gồm:
 Nợ phải trả là nguồn vốn doanh nghiệp đi vay, nợ chưa thanh toán hay chiếm
dụng của đơn vị, cá nhân khác, bao gồm Nợ ngắn hạn và Nợ dài hạn.
 Vốn chủ sở hữu là khoản tiền do chủ doanh nghiệp đóng góp, tách biệt với tài
sản của người góp vốn. Vốn chủ sở hữu là nguồn vốn vĩnh viễn, thể hiện tính tự
chủ tài chính và tiềm lực của doanh nghiệp. Trong BCĐKT được chia thành Vốn
đầu tư của chủ sở hữu và Nguồn kinh phí, quỹ khác.
Theo mẫu do Bộ Tài chính quy định, mỗi phần của BCĐKT đều được phản ánh
theo 6 cột: Số thứ tự, tên chỉ tiêu, mã số, thuyết minh, số năm nay, số năm trước. Cơ sở
dữ liệu để lập bảng là căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp, số kế toán chi tiết và BCĐKT kỳ
trước. Đọc BCĐKT ta có thể nhận định nhanh về quy mô của doanh nghiệp, tính tự chủ
về mặt tài chính, cơ cấu sử dụng nguồn vốn,…
1.2.2.2. Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát
tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ hoạt động của doanh nghiệp và chi tiết
6

Thang Long University Library



cho các hoạt động kinh doanh chính. Nói cách khác, báo cáo kết quả kinh doanh là
phương tiện trình bày khả năng sinh lời và thực trạng hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, dưới hình thái tiền tệ. Cơ sở để lập báo cáo kết quả kinh doanh là từ số phát sinh
trong các số tổng hợp về doanh thu, chi phí và số liệu báo cáo kì trước. Trong báo cáo
kết quả kinh doanh, các chỉ tiêu cơ bản được tính như sau:
1.

Doanh thu
thuần

Tổng doanh thu

=

bán hàng

2.

Lợi nhuận gộp

=

3.

Lợi nhuận
thuần

Lợi nhuận

gộp

4.

Lợi nhuận trước thuế

5

=

Doanh thu thuần

=

Lợi nhuận sau thuế
Thu nhập doanh nghiệp

Các khoản giảm trừ



doanh thu



Giá vốn hàng bán

Chi phí
bán hàng




Chi phí quản lí
doanh nghiệp

Lợi nhuận thuần

+

Lợi nhuận khác



=

Lợi nhuận
trước thuế



Thuế Thu nhập
doanh nghiệp

Nội dung của BCKQKD có thể thay đổi nhưng phải phản ánh được các nội dung
cơ bản là: doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp,
lãi, lỗ. Số liệu trong báo cáo này cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về phương
thức kinh doanh của doanh nghiệp trong thời kỳ và chỉ ra rằng, các hoạt động kinh doanh
đó đem lại lợi nhuận hay lỗ vốn, đồng thời nó còn phản ánh tình hình sử dụng các tiềm
năng về vốn, lao động, kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý kinh doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận là mục đích quan trọng nhất của doanh nghiệp, do vậy, việc cung cấp

các thông tin về tình hình kinh doanh của từng hoạt động, sự lãi, lỗ của doanh nghiệp có
tác dụng quan trọng trong việc ra các quyết định quản trị, cũng như quyết định đầu tư
của những người liên quan. Phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh sẽ làm sáng tỏ các
mối quan hệ về lợi nhuận, doanh thu, chi phí. Qua đó, phục vụ công tác đánh giá hiệu
quả hoạt động kinh doanh, và dự báo tiềm năng, xu hướng phát triển của doanh nghiệp
1.2.2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử
dụng lượng tiền trong kỳ kế toán của doanh nghiệp. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là cơ sở
để phân tích khả năng kinh doanh, tình hình ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và nhu
cầu tài chính bằng tiền trong kỳ kinh doanh tới.
Phương trình cân đối của dòng tiền trong doanh nghiệp:
Tiền tồn đầu kì + Tiền thu trong kỳ = Tiền chi trong kỳ + Tiền tồn cuối kỳ
Theo phương thức trực tiếp, những luồng tiền vào và ra được tổng hợp thành ba
nhóm: lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt
động tài chính và lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư.
- Dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh: là các dòng tiền ra và vào trực tiếp
liên quan đến thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh được ghi nhận trên bảng thu
7


nhập. Dòng tiền thu vào chủ yếu là từ hoạt động bán hàng hóa, thành phẩm hoặc cung
cấp dịch vụ cho khách hàng. Dòng tiền chi ra bao gồm tiền chi trả cho nhà cung cấp
hàng hóa, dịch vụ cho doanh nghiệp, tiền chi trả lương cho người lao động,…
- Dòng tiền từ hoạt động tài chính: là các dòng tiền ra và vào liên quan đến các
nghiệp vụ tiền tệ với các chủ thể ngoài doanh nghiệp (từ các chủ sở hữu và chủ nợ) tài
trợ cho doanh nghiệp và các hoạt động của doanh nghiệp. Dòng tiền vào ghi nhận các
hoạt động tài chính nhận tiền từ chủ sở hữu và chủ nợ. Dòng tiền ra ngược lại.
- Dòng tiền từ hoạt động đầu tư: Là các dòng tiền ra và vào liên quan đến việc mua
và thanh lý các tài sản sản xuất kinh doanh do doanh nghiệp sử dụng hoặc đầu tư vào
chứng khoán của các công ty khác. Dòng tiền ra phản ánh các khoản đầu tư tiền mặt

toàn bộ để có được các tài sản này. Dòng tiền vào chỉ được ghi nhận khi nhận được tiền
từ việc thanh lý các tài sản đầu tư trước.
1.2.2.4. Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính là tài liệu được sử dụng để giải trình khái quát những
chỉ tiêu về tình hình tài sản, nguồn vốn và kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ, giúp
cho việc chỉ đạo sản xuất kinh doanh của lãnh đạo doanh nghiệp và các cơ quan có liên
quan trong việc kiểm tra, giám sát việc chấp hành các chế độ tài chính kế toán.
Thuyết minh báo cáo tài chính gồm những nội dung cơ bản sau: Đặc điểm hoạt
động của doanh nghiệp, kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán, chuẩn mực kế
toán và chế độ kế toán áp dụng, các chính sách kế toán áp dụng. Ngoài ra, còn có các
thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong bảng cân đối kế toán, báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Do vậy, để phân tích tài chính phát huy hiệu quả trong quản lý thì những thông tin
cần thiết phục vụ cho quá trình phân tích phải được thu thập đầy đủ, thích hợp, phản ánh
được độ chính xác, tính trung thực cao. Đó chính là yêu cầu của thu thập thông tin trong
phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.3. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1.3.1 Phương pháp so sánh
So sánh là việc đối chiếu tình hình biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối
trên từng chỉ tiêu của báo cáo tài chính. Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi trong
phân tích tài chính để nhận biết được kết quả của việc thực hiện các mục tiêu đã đề ra,
cũng như nhận định xu hướng thay đổi tình hình tài chính.
Để áp dụng được phương pháp này cần phải đảm bảo các điều kiện có thể so sánh
được của các chỉ tiêu (phải thống nhất về nội dung, phương pháp, thời gian, đơn vị tính
toán của các chỉ tiêu so sánh) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh. Gốc
so sánh có thể chọn là gốc về mặt thời gian hoặc không gian. Kỳ (điểm) được chọn để
8

Thang Long University Library



phân tích gọi là kỳ phân tích (hoặc điểm phân tích). Các trị số của chỉ tiêu tính ra ở từng
kỳ tương ứng gọi là trị số chỉ tiêu kỳ gốc, kỳ phân tích.
Ngoài ra, còn có thể sử dụng các kỹ thuật phân tích của phương pháp so sánh như:
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng
thay đổi về tài chính của DN, thấy được sự cải thiện hay xấu đi như thế nào để có biện
pháp khắc phục trong kỳ tới.
- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch đề ra để thấy được mức độ hoàn thiện
chỉ tiêu công việc của doanh nghiệp.
- So sánh giữa số thực hiện trong kỳ với mức trung bình của ngành để thấy được
tình hình tài chính của doanh nghiệp đang ở tình trạng tốt hay xấu, được hay chưa được
so với các doanh nghiệp cùng ngành.
Quá trình phân tích theo phương pháp so sánh có thể thực hiện được bằng 3 hình
thức: So sánh theo chiều ngang (so sánh ngang); So sánh theo chiều dọc (so sánh dọc);
So sánh xac định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu.
1.3.1.1 So sánh ngang
So sánh ngang trên các báo cáo tài chính là việc so sánh, đối chiếu tình hình biến
động cả về số tuyệt đối và số tương đối trên từng chi tiêu, của mỗi báo cáo tài chính.
Thực chất của việc này là phân tích sự biến động về quy mô từng khoản mục, trên từng
báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Qua đó, xác định được mức biến động (tăng hay
giảm) về quy mô của chi tiêu phân tích và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ
tiêu phân tích.
1.3.1.2 So sánh dọc
So sánh dọc trên các báo cáo tài chính của doanh nghiệp chính là việc sử dụng
các tỷ lệ, các hệ số thế hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài
chính, giữa các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Thực chất của việc phân tích theo
chiều dọc là phân tích sự biến động về cơ cấu hay những mối quan hệ tỉ lệ giữa các chỉ
tiêu trong hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp.
1.3.1.3 So sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu
Các chỉ tiêu riêng biệt hay các chỉ tiêu tổng cộng trên báo cáo tài chính được xem

xét trong mối quan hệ với các chỉ tiêu phản ánh quy mô chung và chúng có thể được
xem xét trong nhiều kì, để phản ánh rõ hơn xu hướng phát triển của cá hiện tượng kinh
tế - tài chính của doanh nghiệp. Hình thức so sánh này cần lượng số liệu lớn, xuyên suốt
trong nhiều năm cộng thêm nhiều yêu cầu về tính nhất quán trong tính toán và ghi chép
số liệu. Do đó, ít phổ biến hơn hình thức so sánh ngang và so sánh dọc.
9


1.3.2 Phương pháp loại trừ
Loại trừ là một phương pháp nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố
đến kết quả kinh doanh, bằng cách khi xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố này, thì
loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố khác.
Trong thực tế phương pháp loại trừ được sử dụng trong phân tích kinh tế dưới 2
dạng là: phương pháp thay thế liên hoàn và phương pháp số chênh lệch.
1.3.2.1 Phương pháp thay thế liên hoàn
Là phương pháp xác định ảnh hưởng của các nhân tố bằng cách thay thế lần lượt
và liên tiếp các nhân tố từ giá trị kỳ gốc sang kỳ phân tích để xác định trị số của chỉ tiêu
khi nhân tố đó thay đổi. Sau đó so sánh trị số của chỉ tiêu vừa tính được với trị số của
chỉ tiêu khi chưa có biến đổi của nhân tố cần xác định sẽ tính được mức độ ảnh hưởng
của nhân tố đó.
1.3.2.2 Phương pháp số chênh lệch
Phương pháp số chênh lệch thực chất là phương pháp rút gọn của phương pháp
thay thế liên hoàn. Do vậy, nó cũng đòi hỏi những điều kiện và cũng có những ưu điểm,
hạn chế như thay thế liên hoàn.
Theo phương pháp này, mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào đó đối với chỉ tiêu
tổng hợp được xác định bằng số chênh lệch của nhân tố đó nhân với các nhân tố khác
được cố định trong khi lập tích số
1.3.3 Phương pháp Dupont
Phương pháp phân tích tài chính Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả
năng sinh lời của một doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống.

Mô hình Dupont tích hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bảng cân đối kế toán
để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính qua đó giúp phát hiện ra những nhân
tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự nhất định. Đây là kỹ thuật mà
các nhà quản lý nội bộ doanh nghiệp thường sử dụng để xác định các yếu tố tạo nên
điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động kinh doanh, từ đó có cái nhìn cụ thể hơn, sâu sắc
hơn trong việc ra quyết định.
Bản chất của phương pháp này là tách một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp thành tích của
một chuỗi các tỷ số có quan hệ mật thiết với nhau. Điều này cho phép phân tích tác động
của từng chỉ tiêu thành phần đến chỉ tiêu tổng hợp, từ đó ra quyết định phù hợp với tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Cụ thể, mô hình Dupont thực hiện việc tách các tỷ số
ROA, ROE thành các bộ phận có liên hệ với nhau để đánh giá tác động của từng bộ
phận lên kết quả sau cùng.
Tóm lại, phương pháp phân tích Dupont là một công cụ đơn giản nhưng vô cùng
hiệu quả, cho phép nhà phân tích có thể nhìn khái quát được toàn bộ các vấn đề cơ bản
10

Thang Long University Library


của doanh nghiệp từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn. Điều này có ý nghĩa lớn đối với
quản trị doanh nghiệp thể hiện ở chỗ có thể đánh giá đầy đủ và khách quan các nhân tố
tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh từ đó tiến hành công tác cải tiến tổ chức quản
lý của doanh nghiệp.
1.4 Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp
1.4.1 Lập kế hoạch phân tích
Giai đoạn chuẩn bị phân tích là một khâu quan trọng, ảnh hưởng nhiều đến chất
lượng, thời hạn và tác dụng của phân tích hoạt động tài chính. Công tác chuẩn bị bao
gồm việc xây dựng chương trình (kế hoạch) phân tích và thu thập, xử lý tài liệu phân
tích.
+ Kế hoạch phân tích phải xác định rõ nội dung phân tích (toàn bộ hoạt động tài

chính hay chỉ một số vấn đề cụ thể), phạm vi phân tích (toàn đơn vị hay một vài bộ
phận), thời gian tiến hành phân tích (kể cả thời gian chuẩn bị), phân công trách nhiệm
cho các cá nhân, bộ phận và xác định hình thức hội nghị phân tích (Ban giám đốc hay
toàn thể người lao động). Đặc biệt, trong kế hoạch phân tích phải xác định rõ loại hình
phân tích được lựa chọn. Tùy thuộc vào cách thức tiếp cận, có thể kể ra một số loại hình
phân tích chủ yếu sau:
+ Dựa vào phạm vi phân tích, phân tích tài chính được chia thành phân tích toàn
bộ (phân tích toàn diện) và phân tích bộ phận (phân tích chuyên đề). Phân tích toàn bộ
là việc phân tích toàn bộ hoạt động tài chính trên tất cả các khía cạnh nhằm làm rõ các
mặt của hoạt động tài chính trong mối quan hệ nhân quả giữa chúng cũng như dưới tác
động của các nguyên nhân, nhân tố bên ngoài. Phân tích bộ phận hay là phân tích chuyên
đề là việc tập trung vào một hay một vài khía cạnh cụ thể, trong phạm vi nào đó trong
hoạt động tài chính.
+ Dựa vào thời điểm tiến hành phân tích hoạt động tài chính, phân tích tài chính
được chia thành phân tích dự đoán, phân tích thực hiện và phân tích hiện hành. Phân
tích dự đoán (phân tích trước, phân tích dự báo) là việc phân tích hướng vào dự đoán
các hiện tượng có thể xảy ra, các mục tiêu có thể đạt được trong tương lai. Phân tích
thực hiện (phân tích đánh giá, phân tích quá khứ) là việc phân tích tình hình đã và đang
diễn ra trong quá trình tiến hành các hoạt động tài chính nhằm đánh giá thực hiện, kiểm
tra thường xuyên trên cơ sở đó điều chỉnh những sai lệch, phát hiện nguyên nhân giúp
nhận thức được tình hình thực hiện làm căn cứ đưa ra các quyết định. Phân tích hiện
hành là việc phân tích các nghiệp vụ hay kết quả thuộc hoạt động tài chính đang diễn ra
nhằm xác minh tính đúng đắn của các kế hoạch hay dự toán tài chính để có biện pháp
điều chỉnh kịp thời những bất hợp lý trong các dự toán, kế hoạch tài chính.
11


+ Dựa vào thời điểm lập báo cáo phân tích, phân tích tài chính được chia thành
phân tích thường xuyên và phân tích định kỳ. Phân tích thường xuyên được đặt ngay
trong quá trình thực hiện, kết quả phân tích là tài liệu để điều chỉnh các hoạt động một

cách thường xuyên. Phân tích định kỳ được đặt ra sau mỗi kỳ hoạt động, thường được
thực hiện sau khi kết thúc hoạt động. Kết quả phân tích của từng kỳ là cơ sở để xây dựng
mục tiêu và ra quyết định cho kỳ sau.
Bên cạnh việc lập kế hoạch phân tích, cần phải tiến hành sưu tầm và kiểm tra tài
liệu, bảo đảm yêu cầu đủ, không thiếu, không thừa. Nếu thiếu, kết luận phân tích sẽ
không xác đáng, nếu thừa sẽ lãng phí thời gian, công sức và tiền của. Tuỳ theo yêu cầu,
nội dung, phạm vi và nhiệm vụ từng đợt phân tích cụ thể để tiến hành thu thập, lựa chọn,
xử lý tài liệu. Tài liệu phục vụ cho việc phân tích bao gồm toàn bộ hệ thống báo cáo tài
chính liên quan, kể cả các báo cáo kế hoạch, dự toán, định mức, các biên bản kiểm tra,
xử lý có liên quan... Các tài liệu trên cần được kiểm tra tính chính xác, tính hợp pháp,
kiểm tra các điều kiện có thể so sánh, khi những số liệu sử dụng để phân tích được kiểm
tra như thế thì chất lượng phân tích sẽ hiệu quả hơn.
1.4.2 Thực hiện phân tích
- Giai đoạn thực hiện phân tích được thực hiện theo trình tự sau:
+ Đánh giá chung (khái quát) tình hình:
Dựa vào chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu đã xác định theo từng nội dung
phân tích, các nhà phân tích sử dụng phương pháp so sánh để đánh giá chung tình hình.
Có thể so sánh trên tổng thể kết hợp với việc so sánh trên từng bộ phận cấu thành của
chỉ tiêu ở kỳ phân tích với kỳ gốc. Từ đó, xác định chính xác kết quả, xu hướng phát
triển và mối quan hệ biện chứng giữa các hoạt động kinh doanh với nhau.
+ Xác định nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối
tượng phân tích. Hoạt động tài chính chịu ảnh hưởng của rất nhiều nguyên nhân, có
những nguyên nhân mà nhà phân tích có thể xác định được mức độ ảnh hưởng và có
những nguyên nhân không thể xác định được mức độ ảnh hưởng của chúng đến sự biến
động của đối tượng nghiên cứu. Những nguyên nhân mà các nhà phân tích có thể tính
toán được, lượng hóa được mức độ ảnh hưởng đến đối tượng nghiên cứu gọi là nhân tố.
Vì thế, sau khi đã xác định lượng nhân tố cần thiết ảnh hưởng đến đối tượng nghiên cứu,
các nhà phân tích sẽ vận dụng phương pháp thích hợp (loại trừ, liên hệ cân đối, so sánh,
toán kinh tế...) để xác định mức độ ảnh hưởng và phân tích thực chất ảnh hưởng của
từng nhân tố đến sự thay đổi của đối tượng nghiên cứu.

+ Tổng hợp kết quả phân tích, rút ra nhận xét, kết luận về chất lượng hoạt động
tài chính của doanh nghiệp:
12

Thang Long University Library


Trên cơ sở kết quả tính toán, xác định ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động
của đối tượng nghiên cứu, các nhà phân tích cần tiến hành liên hệ, tổng hợp mức độ biến
động của các nhân tố đến đối tượng nghiên cứu nhằm khắc phục tính rời rạc, tản mạn.
Từ đó, rút ra các nhận xét, chỉ rõ những tồn tại, nguyên nhân dẫn đến thiếu sót, sai lầm,
đồng thời, vạch ra các tiềm năng chưa được khai thác, sử dụng để có các quyết định phù
hợp với mục tiêu đặt ra.
1.4.3 Kết thúc phân tích và kết luận
Kết thúc phân tích là giai đoạn cuối cùng của hoạt động phân tích. Trong giai đoạn
này, các nhà phân tích cần tiến hành viết báo cáo phân tích, báo cáo kết quả phân tích
trước những người quan tâm (Ban Giám đốc, các nhà đầu tư, cổ đông...) và hoàn chỉnh
hồ sơ phân tích.
Trên cơ sở những kết quả đã phân tích, cần rút ra những nhận xét, những đánh
giá, những ưu điểm và những tồn tại, những thành tích đã đạt được cũng nhưng những
yếu kém và biện pháp khắc phục trong hoạt động tài chính doanh nghiệp.
1.5. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.5.1. Phân tích bảng cân đối kế toán
1.5.1.1 Phân tích cơ cấu, quy mô tài sản, nguồn vốn
Phân tích bảng cân đối kế toán hay chính là phân tích tình hình tài sản và nguồn
vốn là hoạt động xem xét, đánh giá sự thay đổi của mỗi chỉ tiêu giữa đầu kỳ so với cuối
kỳ, đầu năm so với cuối năm, năm này so với năm khác để xác định cơ cấu và tình hình
tài sản, nguồn vốn. Quá trình này đòi hỏi nhà phân tích cần phải phân tích mối quan hệ
giữa các khoản mục của BCĐKT dựa trên quan điểm luân chuyển vốn trong doanh
nghiệp.

Phân tích BCĐKT công việc quan trọng đầu tiên là phải tính toán được tỉ trọng
của từng hàng mục tài sản, nguồn vốn trong mối quan hệ với tổng tài sản của doanh
nghiệp, tính bằng cách:
Giá trị hạng mục A
Tỷ trọng hạng mục A
=
× 100%
Tổng giá trị tài sản
Tỷ trọng của từng hạng mục được tính bằng tỉ lệ phần trăm, tức là trong 100 đồng
tài sản thì hạng mục A chiếm bao nhiêu đồng. Tỉ trọng của một hạng mục càng cao
tương ứng với ảnh hưởng của hạng mục đó đến tình hình tài sản hay nguồn vốn càng
lớn. Trong đó, tỉ trọng vốn chủ sở hữu là một trong những chỉ tiêu có ý nghĩa đặc biệt
với doanh nghiệp, được đặt tên khác là Hệ số tự tài trợ.
Tổng giá trị vốn CSH
Hệ số tự tài trợ
=
Tổng giá trị nguồn vốn
13


Hệ số tự tài trợ phản ánh vốn CSH chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn
vốn của doanh nghiệp hay là mức độ tự chủ về vốn của doanh nghiệp. Hệ số này càng
lớn càng chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn CSH, tính độc lập về mặt tài chính cao,
doanh nghiệp ít bị ràng buộc hay chịu sức ép từ nợ vay, tuy nhiên nếu sử dụng quá nhiều
vốn CSH thì khó khuếch đại được tỷ suất lợi nhuận vốn CSH.
Tùy vào từng ngành nghề, lĩnh vực hoạt động của mỗi doanh nghiệp sẽ có những
đòi hỏi về tỉ trọng của từng chỉ tiêu tài sản và nguồn là khác nhau. Do đó nhà phân tích
phải đặt các chỉ tiêu này trong mối quan hệ so sánh với mức trung bình ngành để thấy
được tình trạng và vị trí của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh. Đây là cơ sở để
đưa ra nhận xét, tiến hành tìm hiểu và giải thích nguyên nhân, từ đó xây dựng các phương

án quản lý phù hợp.
Tiếp theo, để thực hiện việc so sánh giữa các năm, ta cần tính chênh lệch của mỗi
chỉ tiêu so với năm liền trước. Trong đó, có chênh lệch tuyệt đối và chênh lệch tương
đối. Công thức tính như sau:
Chênh lệch tuyệt đối (A) = Giá trị (A) năm N – Giá trị (A) năm (N-1)
Chênh lệch tuyệt đối (A)
Chênh lệch tương đối (A)
=
× 100%
Giá trị (A) năm (N-1)
Các chênh lệch này có thể âm hoặc dương, lớn hoặc nhỏ tùy thuộc vào sự biến động của
chỉ tiêu đang xét. Chỉ tiêu này không những cho biết mức độ biến động mà khi được tập
hợp nhiều năm, có thể cho thấy một xu hướng biến động phục vụ cho công tác dự báo
tình hình tài sản, nguồn vốn trong tương lai.
1.5.1.2. Phân tích mức độ độc lập tài chính
Mức độ độc lập, tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp phản ánh quyền của
doanh nghiệp trong việc đưa ra các quyết định về chính sách tài chính và hoạt động cũng
như quyền kiểm soát các chính sách đó. Mức độ độc lập tài chính thể hiện trong mối
quan hệ giữa vốn CSH (hay Nợ phải trả) với các chỉ tiêu tài sản để làm nổi bật lên vai
trò của vốn CSH.
“Hệ số tự tài trợ” là chỉ tiêu phản ánh khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và
mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết, trong tổng số nguồn
vốn huy động được doanh nghiệp, nguồn vốn do CSH đóng góp chiếm bao nhiêu phần.
Thực chất, chỉ số này chính là tỉ trọng vốn CSH trong Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp.
Hệ số tài trợ xác định theo công thức:
Hệ số tự tài trợ

Tổng giá trị vốn CSH

=


Tổng giá trị nguồn vốn

14

Thang Long University Library


×