Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Tiểu luận về chính sách tài khóa 2015 định hướng 2016 hay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.27 KB, 22 trang )

UNIVERSITY OF ECONOMIC AND LAW

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

---________
TIỂU LUẬN MÔN KINH TẾ VĨ MÔ

ĐỀ TÀI: CƠ SỞ CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA VÀ
LIÊN HỆ VIỆT NAM
GVHD : ThS Lê Nhân Mỹ
NHÓM : 8
LỚP : Thứ 5 ca 2
Danh sách nhóm:
Stt
1

Tên
Phạm Anh Tuấn(NT)

2

Bùi Văn Sĩ

3

Lê Thị Triều Nhiên

4

Trần Thị Mỹ Ngọc


5

Nguyễn Thị Thanh
Hằng
Đặng Thị Ngân Hà

6
7

Tất cả thành viên

MSSV
K15408081
1
K15408079
7
K15403026
5
K15501116
9
K15403024
0
K15403023
3

Mức độ hoàn thành công việc
Chỉnh sửa hoàn thiện bài tiểu
luận
Phần mở đầu
Cơ sở lý thuyết

Cơ sở lý thuyết
Thực trạng nên kinh tế Việt Nam
trước năm 2015
Tình hình và chính sách tài khóa
năm 2015
Tổng hợp tất cả các nội dung
Giải pháp và kiến nghị

1


UNIVERSITY OF ECONOMIC AND LAW
TPHCM,/04/2016
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Cơ chế thị trường đã rung lên hồi chuông cảnh báo bao sự đổi thay của nền
kinh tế Việt Nam trong những thập niên gần đây. Trong nền kinh tế thị trường hoạt
động đầy sôi động và cạnh tranh gay gắt để thu được lợi nhuận cao và đứng vững trên
thương trường, các nhà kinh tế cũng như các doanh nghiệp phải nhanh chóng để tiếp
cận, nắm bắt những vấn đề của nền kinh tế mới. Bên cạnh bao vấn đề cần có để kinh
doanh còn là những vấn đề nổi trội khác trong kinh tế. Một trong những vấn đề ấy thì
tiêu biểu là lạm phát. Lạm phát như một căn bệnh của nền kinh tế thị trường, nó là một
vấn đề hết sức phức tạp đòi hỏi sự đầu tư lớn về thời gian trí tuệ mới có thể mong
muốn đạt được kết quả khả quan. Chống lạm phát không chỉ là việc của các nhà doanh
nghiệp mà còn là nhiệm vụ của chính phủ. Lạm phát ảnh hưởng toàn bộ đến nền kinh
tế quốc dân, đến đời sống xã hội, đặc biệt là giới lao động ở nước ta hiện nay, chống
lạm phát giữ vững nền kinh tế phát triển ổn định, cân đối là một mục tiêu rất quan
trọng trong phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống nhân dân. Trong thời gian gần
đây, vấn đề lạm phát đã được nhiều người quan tâm, nghiên cứu và đề xuất các

phương án khác. Đã từ lâu tiền giấy xuất hiện và chẳng bao lâu sau đó diễn ra tình
trạng giảm giá tiền và dẫn đến lạm phát. Nét đặc trưng nổi bật của thực trạng nền kinh
tế khi có lạm phát, giá cả của hầu hết các hàng hóa đều tăng cao và sức mua của đồng
tiền ngày càng giảm nhanh. Bài viết này với đề tài: “ Tìm hiểu về Lạm phát ở Việt
Nam trong những năm gần đây và liên hệ tác động của chính sách” Xuất phát từ vấn
đề nghiên cứu lạm phát là cần thiết, cấp bách, đặc biệt thấy được tầm quan trọng của
lạm phát.
2. Ý nghĩa đề tài

Đề tài cố gắng tìm hiểu thông tin, phân tích và đánh giá thực trạng của
chính sách tài khóa Việt Nam, qua đó thấy được những thành tích và hạn chế
trong những năm qua. Đồng thời nắm bắt được những nhận định chung về xu
huớng về sự tác động của chính sách trong ngắn hạn và trung hạn để tích lũy kiến
thức và có những điều chỉnh kịp thời cho cá nhân và doanh nghiệp.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Thực trạng và tình hình chính sách tài khóa từ năm 2015 trở về trước của nước
ta
- Định hướng chính sách tài khóa trong năm 2016.
Nghiên cứu được dựa trên việc tìm hiểu các số liệu báocáo của các tổ chức
thống kê trực thuộc nhà nước, các đánh giá, nhậnđịnh của các chuyên gia kinh
tế về chính sách tài khóa Việt Nam.

2


UNIVERSITY OF ECONOMIC AND LAW
4. Bố cục đề tài

Tiểu luận gồm các phần:
-


PHẦN I : Tổng quan lý thuyết về chính sách tài khóa

-

PHẦN II: Thực trang kinh tếViệt Nam và tác động của chính sách tài khóa

-

PHẦN III: Giải pháp và kiến nghị

3


UNIVERSITY OF ECONOMIC AND LAW
PHẦN I: CƠ SỞ LÝTHUYẾT
1. Khái niệm, công cụ và phân loại của chính sách tài khóa
1.1 Khái niệm

Chính sách tài khóa là một công cụ của chính sách kinh tế vĩ mô được Chính
phủ sử dụng để huy động, phân phối và sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính
nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia.
1.2 Các công cụ của chính sách tài khóa

Hai công cụ chính của chính sách tài khóa là chi tiêu của chính phủ và hệ
thống thuế.Những thay đổi về mức độ và thành phần của thuế và chi tiêu của chính
phủ có thể ảnh hưởng đến các biến số sau trong nền kinh tế:


Tổng cầu và mức độ hoạt động kinh tế




Kiểu phân bổ nguồn lực
Phân phối thu nhập



1.2.1 Thuế

Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân
cho N hà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật qui định nhằm sử
dụng cho mục đích công cộng. Đ ây là một thuộc tính cơ bản vốn có của thuế để
phân biệt thuế với các hình thức huy động tài chính khác.
1.2.2 Chi tiêu chính phủ

Chi tiêu của chính phủ nhằm thỏa mãn nhu cầu của Nhà nước đối với việc
thực hiện các mục tiêu chung toàn xã hội. Chi tiêu chính phủ bao gồm hai loại:
chi tiêu công cộng (hoặc gọi là các khoản chi thường xuyên) và chi đầu tư xây
dựng cơ bản.
1.3 Phân loại chính sách tài khóa

Chính sách tài khóa liên quan đến tác động tổng thể của ngân sách đối
với hoạt động kinh tế. Có các loại chính sách tài khóa điển hình là trung lập,
mở rộng, và thugọn.
1.3.1 Chính sách trung lập

4



Là chính sách cân bằng ngân sách khi đó G = T (G: chi tiêu chính phủ,
T: thu nhập từ thuế). Chi tiêu của chính phủ hoàn toàn được cung cấp do nguồn
thu từ thuế và nhìn chung kết quả có ảnh hưởng trung tính lên mức độ của
các hoạt động kinh tế.
1.3.2 Chính sách mở rộng
Là chính sách tăng cường chi tiêu của chính phủ (G > T) thông qua
chi tiêu chính phủ tăng cường hoặc giảm bớt nguồn thu từ thuế hoặc kết hợp
cả 2. Việc này sẽ dẫn đến thâm hụt ngân sách nặng nề hơn hoặc thặng dư
ngân sách ít hơn nếu trước đó có ngân sách cân bằng.
1.3.3 Chính sách thu hẹp
Là chính sách trong đó chi tiêu của chính phủ ít đi thông qua việc tăng
thu từ thuế hoặc giảm chi tiêu hoặc kết hợp cả 2. Việc này sẽ dẫn đến thâm
hụt ngân sách ít đi hoặc thặng dư ngân sách lớn lên so với trước đó, hoặc
thặng dư nếu trước đó có ngân sách cân bằng.
2. Mô hình Mundell-Fleming

Là một mô hình kinh tế học vĩ mô sử dụng 2 đường IS và LM để phân
tích tác động của các chính sách kinh tế vĩ mô được thực hiện trong một nền kinh
tế nhỏ, mở cửa và vốn di chuyển tự do. Tuy nhiên tùy vào cơ chế tỷ giá thả nổi
hay cố định mà chính sách tài khóa có những tác động cụ thể như sau:
2.1 Tỷ giá hối đoái thả nổi

Trong ngắn hạn, chi tiêu chính phủ tăng làm tăng chi tiêu hàng hóa
trong nước, dẫn đến đồng nội tệ lên giá so với ngoại tệ, làm giảm xuất khẩu
và tăng nhập khẩu. Trong dài hạn, sự gia tăng của tỷ giá hối đoái làm giảm
xuất khẩu ròng, là nguyên nhân làm mất ảnh hưởng của sự mở rộng tổng cầu
trong nước về hàng hóa và dịch vụ. Đây gọi là tác động lấn át của chính sách

tài khóa.
2.2 Tỷ giá hối đoái cố định


Trong điều kiện tỷ giá hối đoái cố định thì chính sách mở rộng tài khóa
của chính phủ sẽ làm dịch chuyển đường IS sang phải. Để duy trì tỷ giá hối
đoái cố định thì ngân hàng trung ương phải tăng cung tiền, làm dịch chuyển
đường LM sang phải với quy mô tương ứng.


PHẦN II: THỰC TRẠNG KINH TẾ VÀ CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA
VIỆT NAM
1.

Thực trạng kinh tế Việt Nam trước 2015

1.1 Tổng quan tình hình kinh tế

Với mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô trong bối cảnh khủng hoảng kinh
tế, Việt Nam đã duy trì tăng trưởng ở tốc độ 6,6% năm 2013, 4,09% năm
2014, và đạt mức 5,89% năm 0,63% 2015. Dù tốc độ tăng trưởng trong ba năm
này thấp hơn mức trung bình trong cả thập kỷ trước, nhưng đây được coi là
thành công bởi những áp lực từ những diễn biến kinh tế bất lợi là rất lớn.
Tốc độ tăng trưởng này được nhìn nhận một phần là do tác động của gói
kích cầu và các chính sách tiền tệ mở rộng. Thực tế cho thấy trong năm
2015, khi các gói kích cầu tài khóa đã dừng lại thì chính sách tiền tệ mở rộng
tiếp tục được duy trì là nguồn thúc đẩy tăng trưởng. Đ ến nay, Việt Nam liên
tục phải đương đầu với những bất ổn kinh tế do chính những kéo dài và
thiếu nhất quán của các chính sách vĩ mô trong thời gian qua gây ra như
lạm phát, thiếu thanh khoản, nợ công tăng nhanh, trong đó nợ nước ngoài
tăng đáng kể, thâm hụt ngân sách cao và nhập siêu. Trong giai đoạn 2006
đến 2011, lạm phát của Việt Nam nhìn chung đều ở mức 2 con số (ngoại trừ
năm 2009) với mức tăng trung bình là 11,5%/năm, cao gấp hơn 2 lần mức

tăng 5,2%/năm của giai đoạn 2001-2005. (Hình 1).
Hình 1: Tốc độ tăng của một số chỉ số kinh tế vĩ mô cơ bản

Nguồn: Tổng cục thống kê


Giai đoạn 2006-2010 đánh dấu một giai đoạn bất ổn định của nền kinh
tế khi lạm phát gia tăng, tăng trưởng không ổn định và ở mức thấp hơn thời
kỳ trước.
Kế hoạch phát triển kinh tế 5 năm (2011-2015) đã được Quốc hội
thông qua ngày 8/11/2011 xác định các mục tiêu cần giải quyết: (i) ổn định
kinh tế vĩ mô được đặt lên hàng đầu, và (ii) định hướng nâng cao hiệu quả
của nền kinh tế. Mục tiêu phấn đấu trong 5 năm tới là duy trì mức tăng trưởng
từ 6,5~7%/năm, thấp hơn so với kế hoạch 5 năm trước. Chỉ số giá tiêu dùng
được đặt mục tiêu hạ xuống ở mức 5~7% vào năm 2015. Nợ công được đặt
mục tiêu thấp hơn những năm trước nhằm thực hiện kế hoạch duy trì tổng nợ
công không quá 65% GDP, dư nợ chính phủ và dư nợ quốc gia không quá 50%
GDP. Một điểm đáng lưu ý là tỷ lệ thu ngân sách mặc dù được đặt kế hoạch
cao hơn kế hoạch 5 năm trước với mục tiêu 22~23% GDP, nhưng thấp hơn
con số thu thực tế trong 5 năm vừa qua (26,2% GDP/năm)
1.2 Diễn biến ngân sách và chính sách tài khóa

Trong giai đoạn trước 2015, chính sách tài khóa (CSTK ) được mở
rộng đáng kể, thể hiện ở việc tổng vốn đầu tư từ NSNN giai đoạn 2006-2010 cao
gấp 2,3 lần so với giai đoạn 2001-2005. Việc thực thi CSTK nới lỏng, đặc
biệt trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu, đã tác động tích
cực tới duy trì tốc độ tăng trưởng và giúp Việt Nam sớm thoát khỏi suy
thoái.
Tuy nhiên, việc mở rộng CSTK nhanh cũng góp phần khiến lạm phát
tăng cao trở lại và làm bội chi ngân sách, nợ công tăng nhanh. Bên cạnh

đó, việc thực thi chính sách thời gian qua có một số hạn chế: (i) mức huy
động cho N SN N cao (mức huy động NSNN thực hiện 27,2% GDP, cao hơn
đến 4 điểm% so với mức kế hoạch) trong điều kiện nền kinh tế khó khăn
đã làm tăng thêm gánh nặng của các doanh nghiệp; (ii) NSNN thâm hụt cao
và liên tục trong nhiều năm được bù đắp một phần bằng việc phát hành trái
phiếu đã làm tăng M 2.
Năm 2015, các giải pháp và các quyết sách của chính phủ thiên về ổn định
kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát và đảm bảo an sinh xã hội đã được thực
hiện đồng bộ, kịp thời và quyết liệt. Thu nội địa năm 2011 đạt 425.000 tỷ
đồng, vượt 11,3% so dự toán, tăng 19,9% so với thực hiện năm 2014. Tất cả
các mục thu đều thu vượt dự toán.
Có ba nguyên nhân chính khiến thu ngân sách vượt mức dự toán: Thứ
nhất, đà phát triển tốt của nền kinh tế trong những tháng cuối năm 2014, tạo
nguồn thu gối đầu cho NSNN năm 2015 đạt khá. Thứ hai, giá cả hàng
hoá và dịch vụ tiêu dùng tăng; Đ ồng thời, giá của


dầu thô tăng cũng góp phần nâng cao mức thu ngân sách nhà nước từ
dầu thô lên hơn 25% so với dự toán. Thứ ba, việc triển khai quyết liệt công
tác quản lý thu, tăng cường kiểm soát kê khai, đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra
và đôn đốc thu nợ thuế, thu vào NSNN kịp thời các khoản thu.
Hoạt động chi ngân sách trong năm 2015 được kiểm soát chặt chẽ. Số
dự án hoàn thành trong năm 2014 đã tăng thêm 1.053 dự án, với khoảng
9.452 tỷ đồng được điều chuyển. Các bộ ngành và địa phương thực hành tiết
kiệm, cắt giảm 10% chi tiêu thường xuyên. Tuy nhiên, thực tế chi ngân sách
nhà nước vẫn tăng cao, với mức tăng 18,6% so với năm 2014 và cao hơn
dự toán 9,7%.
Bội chi NSNN đã tăng từ mức trung bình là 4,0% GDP giai đoạn 19962000 lên 4,9% GDP giai đoạn 2001-2005 và giai đoạn 2008-2015 là 5,5% GDP.
Năm 2015, tuy bội chi NSNN đã được giảm xuống mức thấp nhất trong 3
năm trở lại đây song vẫn đang là mức cao cần phải được tiếp tục cắt giảm hơn

nữa để đảm bảo sự bền vững tài khóa trong trung và dài hạn.
Hình 2: Bội chi ngân sách ở Việt N am 2008-2015

Nguồn:
BộTài
chính
Bội chi NSNN liên tục và ở mức cao sẽ kéo theo sự gia tăng trực tiếp của
dư nợ công. Khi huy động nguồn vốn để bù đắp cho bội chi NSNN sẽ gián
tiếp làm nợ công tăng. Nợ công tăng lên sẽ kéo theo lãi phải trả tăng. K hi
lãi phải trả tăng sẽ lại làm cho bội chi


NSNN tăng. Chu trình này sẽ trầm trọng hơn trong bối cảnh lãi suất
cao, tăng trưởng thấp, hiệu quả sử dụng NSNN thấp.

Như vậy, trong năm 2015, chi ngân sách nhà nước chưa hoàn thành
nhiệm vụ thắt chặt chính sách tài khóa.
 Đánh giá Chính sách tài khóa Việt Nam trước 2015:

Theo đánh giá của N gân hàng thế giới (WB, 2015), chính phủ Việt
Nam đã giải quyết khá quyết liệt đối với các hiện tượng bất ổn kinh tế vĩ mô,
nhưng nguyên nhân sâu xa của những bất ổn chưa được giải quyết triệt để.
Kết luận này dựa trên thực tế những bất ổn kinh tế vĩ mô diễn ra lặp đi lặp
lại trong thời gian ngắn.Trong giai đoạn 2008 – 2015, chính sách kinh tế xoay
quanh chu kỳ: thắt chặt nhằm cắt giảm lạm phát – nới lỏng nhằm thúc đẩy
sản xuất – thắt chặt nhằm đối phó với lạm phát.
2. Tình hình kinh tế và chính sách tài khóa của Việt Nam trong năm 2015
2.1. Lạm phát

Theo mục tiêu đề ra trong Nghị quyết của Q uốc hội số 01 /NQ-CP ngày

03/01/2015, chỉ tiêu lạm phát được đặt ra dưới 3%. So với mục tiêu này, lạm
phát năm 2015 đã được thực hiện rất tốt ở mức 0,63 %, thấp nhất từ năm 2007
tới nay.
Diễn biến CPI tháng trong năm 2015 theo chiều hướng tăng đầu
năm, giảm giữa năm, tăng cuối năm.
Những năm gần đây, CSTK cho thấy sự chuyển biến trong nhận thức
và hành động của cơ quan hoạch định CSTK:


- Thâm hụt ngân sách đã giảm suốt từ năm 2009 đến nay (2012: -6,9%;

2013: -6,2%; 2014: -4,9%: 2015: -4,8%).
- Chi cho đầu tư phát triển đã có xu hướng giảm so với trước đây nhờ một
loạt các hoạt động cắt giảm chi tiêu công trong năm 2014.
- Tỷ trọng vốn đầu tư khu vực nhà nước trong tổng vốn đầu tư toàn xã
hội đã giảm từ 36,4% năm 2014 xuống còn 33,5% trong 9 tháng 2015.
2.2. Tăng trưởng kinh tế

Năm 2015, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam là 5,03%, thấp
nhất trong một thập kỷ qua. Các chính sách kiềm chế lạm phát gây hiệu ứng
phụ là tăng trưởng kinh tế bị suy giảm và trong bối cảnh suy giảm chung của
kinh tế toàn cầu. Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,72%; khu
vực công nghiệp và xây dựng tăng 4,52%; khu vực dịch vụ tăng 6,42%.
Sự chững lại của tốc độ tăng trưởng do các nguyên nhân sau:
- Ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu.
- Việt Nam phụ thuộc vào mô hình kinh tế dựa vào tài nguyên, vốn và số

lượng lao động chất lượng chưa cao.
- Tính bất ổn định của nền kinh tế thế giới và bản thân nền kinh tế Việt
Nam còn rất lớn. Bản thân Việt Nam cũng tồn tại các bất ổn thể hiện

qua chỉ số bất ổn kinh tế vĩ mô MII (Macroeconomic Instability Index)
và chênh lệch giữa GDP thực và GDP danh nghĩa.
- Tình hình tồn kho nhiều, sức tiêu thụ chậm, đặc biệt tồn kho trong lĩnh
vực bất động sản đang là trở ngại lớn dẫn đến tình trạng nợ xấu của
nền kinh tế.
Nhà nước đã có nhiều quyết sách, nỗ lực để ngăn chặn đà tăng chậm
lại như N ghị quyết 13 với gói giải pháp trị giá 29.000 tỷ đồng nhằm giãn
thời gian nộp thuế VAT, giảm tiền thuê đất, tái cơ cấu nợ... Tuy nhiên, kết quả
đạt được chưa như kỳ vọng. Để đảm bảo tăng trưởng kinh tế, trước hết, cần giải
quyết hàng tồn kho vì tồn kho lớn ảnh hưởng đến DN, Người lao động và sức
cầu của nền kinh tế.
2.3 Thu chi ngân sách
2.3.1.

Thu NSNN

Miễn, giảm, gia hạn một số khoản thu NSNN đối với một số loại hình
DN và lĩnh vực sản xuất – kinh doanh gồm :


- Gia hạn 6 tháng thời giạn nộp thuế giá trị gia tăng (VAT) của các tháng

4, 5 năm 2015 và gia hạn 9 tháng thời hạn nộp thuế VAT của tháng 6
năm 2012 đối với DNNVV.
- Giảm 50% tiền thuê đất phải nộp năm 2015
- Gia hạn 9 tháng thời hạn nộp thuế thu nhập DN (TND N) đối với số thuế phải

nộp của năm 2014 trở về trước mà đến ngày 10/5/2015 DN chưa nộp NSNN
- Miễn thuế môn bài năm 2015 đối với hộ đánh bắt hải sản và hộ sản xuất
muối;

- Gia hạn nộp tiền sử dụng đất (tối đa 12 tháng theo quyết địnhcủa UBND

cấp tỉnh) cho các chủ đầu tư dự án đến ngày 10/5/201 chưa nộp hoặc
chưa nộp đủ…
- Thực hiện nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung Luật Thuế thu nhập cá nhân;
triển khai thực hiện Luật Thuế bảo vệ môi trường, Luật Thuế sử dụng đất
phi nông nghiệp…
- Tập trung chỉ đạo ngành Thuế, Hải quan làm tốt công tác thanh tra, kiểm

tra thuế tại DN và đẩy mạnh các hoạt động chống chuyển giá, chống buôn
lậu và gian lận thương mại…
2.3.2. Chi NSNN
Điều hành chính sách chi tiết kiệm, linh hoạt hiệu quả :
- Rà soát, cắt giảm, sắp xếp lại để điều chuyển vốn đầu tư từ NSNN, trái

-

-

phiếu chính phủ để tập trung vốn đẩy nhanh tiến độ các công trình, dự án
quan trọng, cấp thiết.
Không khởi công các công trình, dự án mới, trừ các dự án phòng chống,
khắc phục hậu quả thiên tai cấp bách, dự án trọng điểm quốc gia.
Sử dụng nguồn dự phòng NSNN được bố trí để xử lý những nhiệm vụ cấp
bách như: phòng chống thiên tai,đảm bảo an sinh xã hội, quốc phòng an
ninh…; không sử dụng dự phòng ngân sách để bổ sung cho các nhiệm vụ
chưa thật cần thiết.
Khuyến khích thực hiện hiệu quả các dự án đầu tư, đẩy nhanh tiến độ
giải ngân vốn đối với các dự án đầu tư trọng điểm, có hiệu quả.
Tăng cường công tác kiểm soát chi NSNN.


2.3.3.

An sinh xã hội

- Nâng mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho người thuộc hộ cận nghèo.
- Tăng mức chuẩn trợ cấp, phụ cấp ưu đãi cho người có công với cách mạng từ

876.000 đồng lên 1.110.000 đồng;
- Chuyển vốn cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn, cho
vay hộ đồng bào nghèo vùng Đồng bằng sông Cửu Long…


Thực hiện cân đối NSNN
Hiệu quả quản lý nợ công, nợ quốc gia đã được nâng cao thông qua
việc rà soát, hoàn thiện các quy định giám sát chặt chẽ các khoản nợ để đảm
bảo nợ trong mức giới hạn an toàn, giảm thiểu phát sinh nghĩa vụ nợ và nợ rủi ro
cao.
2.3.4.

2.3.5.
-

Kết quả thực hiện thu, chi NSNN:
Về cân đối thu chi :

Bộ Tài chính cho biết, tổng thu cân đối ngân sách nhà nước (NSNN) năm
2015 ước đạt khoảng 742.38 tỷ đồng, đạt 100,3% so với dự toán.

Trong năm 2015, riêng chi thực hiện các chính sách đảm bảo an sinh xã

hội ước tính khoảng 323.920 tỷ đồng, bằng 35,8% tổng chi N SN N, tăng
33,2% so với năm 2014.

Thâm hụt ngân sách đã giảm suốt từ năm 2009 đến nay (2012:
-6,9%; 2013: -6,2%; 2014: -4,9%: 2015: -4,8%).


Chi cho đầu tư phát triển đã có xu hướng giảm so với trước đây nhờ một
loạt các hoạt động cắt giảm chi tiêu công trong năm 2014 (với Quyết
định 527/QĐ -BTC) và năm 2015, kéo theo tỷ lệ vốn đầu tư xã hội/GDP
giảm: năm 2015 ước đạt 33,5%, thấp hơn so với năm 2014 là 34,6%.

Tỷ trọng vốn đầu tư khu vực nhà nước trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội
đã giảm từ 36,4% năm 2014 xuống còn 33,5% trong 9 tháng 2015.
- Cán cân tổng thể của Việt Nam năm 2015 biến chuyển tích cực:
2.3.6. Đầu tư nước ngoài 2015


- Vốn đăng ký đã có xu hướng suy giảm rõ rệt trong những năm gần đây.

Sau khi đạt mức tăng kỷ lục vào năm 2008, 71,7 tỷ USD, FDI đăng ký của
Việt Nam giảm dần: Năm 2012:21,5 tỷ USD; 2013: 17,23 tỷ U SD ;
2014: 14,7 tỷ USD ;2015: 13,03 tỷ USD.
- Trong năm 2015, tính chung cả cấp mới và tăng vốn, các nhà đầu tư
nước ngoài đã đăng ký đầu tư vào Việt N am 13,013 tỷ USD, bằng 84,7%
so với cùng kỳ 2014.


2.4 Đánh giá về chính sách tài khóa 2015
Từ những phân tích về tình hình kinh và kết quả tế vĩ mô năm


2015, chúng ta nhận thấy rằng mặc dù trong năm 2015 tình hình kinh tế vĩ mô
có nhiều cải thiện: lạm phát được kiềm chế, tăng trưởng khá, dự trữ ngoại
hối tăng đi liền với tỷ giá USD/VND giảm 0,96% so với năm 2014. Tuy
nhiên, sự ổn định này vẫn chưa bền vững vì nguy cơ tái lạm phát còn cao do
nhiều vấn đề vẫn chưa được giải quyết, đặc biệt là các vấn đề liên quan
đến tái cấu trúc kinh tế và chuyển đổi mô hình kinh tế.
Chính sách tài khóa tiếp tục được điều hành theo hướng chặt
chẽ, hiệu quả, linh hoạt. Căn cứ diễn biến tình hình thực tế, chính sách thu và
chi N SN N đã được điều chỉnh linh hoạt nhằm tháo gỡ khó khăn cho sản
xuất - kinh doanh, khuyến khích xuất khẩu, kích cầu đầu tư để kích thích
nền kinh tế, hoàn thành dự toán N SN N năm 2015, giữ bội chi NSNN năm
2015 ở mức Quốc hội quyết định là 4,8% GDP, bảo đảm mức dư nợ công, dư
nợ Chính phủ và nợ nước ngoài của quốc gia trong giới hạn an toàn.
Đã bổ sung, điều chỉnh chính sách về thuế, phí, chế độ thu phù
hợp với nhiệm vụ ổn định kinh tế vĩ mô, nhất là thực hiện một số ưu đãi bổ
sung về chính sách thuế đối với một số loại hình doanh nghiệp, lĩnh vực sản
xuất-kinh doanh để kịp thời tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất-kinh
doanh.
Phát hiện và xử lý kịp thời nhiều trường hợp vi phạm, gian lận,
trốn lậu thuế.
-

Đã thực hiện rà soát, nghiên cứu bổ sung, điều chỉnh các chính
sách thu để khuyến khích xuất khẩu, kiểm soát nhập khẩu phù hợp với cam
kết hội nhập, khuyến khích sử dụng hàng sản xuất trong nước thay thế hàng
nhập khẩu. Bám sát tình hình thực tế, đã thực hiện điều chỉnh kịp thời thuế
suất thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với một số mặt hàng quan trọng
(xăng, dầu, than, vật liệu xây dựng, thép) nhằm bình ổn giá trong nước và
khuyến khích sản xuất- kinh doanh, đẩy mạnh xuất khẩu.

Về chi NSNN: Đã tổ chức điều hành NSNN chủ động, tích cực,
đáp ứng đầy đủ, kịp thời kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ chi về đảm bảo
quốc phòng, an ninh, các sự nghiệp giáo dục-đào tạo, y tế, văn hoá, đảm
bảo xã hội; tăng lương tối thiểu chung và tăng phụ cấp công vụ theo đúng
quy định từ ngày 01/5/2015. Từ đầu năm 2015 đến nay, cơ quan Kho bạc N
hà nước đã kiểm tra, phát hiện trên 51.800 khoản chi của 23.600 lượt đơn vị
chưa chấp hành đúng thủ tục chế độ quy định; xử lý tạm dừngchưa thanh
toán trên 736 tỷ đồng.


- PHẦN III: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ
-

1.Giải pháp nâng cao hiệu quả phối hợp chính sách tài khóa và
chính sách tiền tệ giai đoạn 2016 - 2020

-  Một là, nên có sự phối hợp chính sách tài khóa (CSTK) và chính sách tiền tệ

(CSTT) trong việc xác định mục tiêu kinh tế vĩ mô ưu tiên trong từng thời kỳ và
phải tuân thủ điều phối chung cho mục tiêu đó.
- Mặc dù việc lựa chọn các mục tiêu kinh tế vĩ mô rất quan trọng đối với quá trình

phối hợp chính sách song các nỗ lực để tuân thủ các mục tiêu đã đề ra cũng ảnh
hưởng không nhỏ đến hiệu quả phối hợp chính sách. Sự phối hợp chính sách phải
hướng tới xây dựng các mục tiêu chung để giảm thiểu các tác động tiêu cực đến
thực hiện các mục tiêu của các ngành, lĩnh vực khác.
- Trong giai đoạn tới, trên cơ sở thực trạng và diễn biến của kinh tế trong nước cũng

như quốc tế, cần xác định rõ mục tiêu kinh tế vĩ mô là:
-  Tập trung tạo dựng môi trường kinh tế vĩ mô ổn định, trong đó chú ý đến các vấn


đề về lạm phát và các cân đối vĩ mô
- Tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển thay vì mục tiêu hướng tới

tăng trưởng nhanh như giai đoạn trước đây.
- Theo đó, Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước (NHNN) nên có sự phối hợp

trong việc xác định mục tiêu vĩ mô ưu tiên trong từng thời kỳ và phải tuân thủ điều
phối chung cho mục tiêu đó. Đồng thời, Chính phủ nên xem xét đến việc chuyển
đổi khung mục tiêu chính sách theo hướng thực hiện chính sách mục tiêu lạm phát
linh hoạt nhằm hướng CSTK và CSTT vào mục tiêu chung.
- Trên cơ sở các mục tiêu chung, NHNN và Bộ Tài chính sẽ cùng tham gia xác định

khung mục tiêu chính sách cho giai đoạn trung hạn, tạo thế chủ động và linh hoạt
trong quá trình phối hợp để đạt mục tiêu, xây dựng kế hoạch tài chính - tiền tệ tổng
thể cho từng năm trong đó các vấn đề về bội chi ngân sách, đầu tư công, hiệu quả
đầu tư cần phải được tính toán và xem xét cụ thể trên các vấn đề có liên quan tới
CSTT như tổng phương tiện thanh toán, tăng trưởng tín dụng... để đảm bảo việc
thực thi 2 chính sách được đồng bộ và hiệu quả.
-  Hai là, phải nhất quán giữa các mục tiêu chính sách ngắn hạn và dài hạn

trong phối hợp CSTK và CSTT.


- Về ngắn hạn, CSTK và CSTT cần phối hợp chặt chẽ nhằm đạt được mục tiêu ổn

định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát ở mức dưới một con số và hỗ trợ tăng
trưởng, đồng thời tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, thúc đẩy sản xuất - kinh
doanh, ngăn chặn tình trạng phá sản của doanh nghiệp.
- Về dài hạn, CSTK phải hướng tới việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho phát


triển kinh tế - xã hội, hỗ trợ tăng trưởng bền vững. Trong đó, thu chi ngân sách và
tín dụng nhà nước phải gắn chặt với mục tiêu ổn định tiền tệ. CSTT phải kiên trì
với mục tiêu ổn định lạm phát, vấn đề kiểm soát mức độ tăng giá cần phải được đặt
lên hàng đầu không chỉ trong thời kỳ có lạm phát cao mà ngay cả thời kỳ lạm phát
thấp nhằm tạo lập niềm tin cho thị trường, xây dựng môi trường kinh tế vĩ mô ổn
định. Theo đó, cần tính toán và kiểm soát được lượng cung tiền (tổng phương tiện
thanh toán M2) trên cơ sở lạm phát mục tiêu, tốc độ tăng trưởng GDP và các yếu tố
khác. Chủ động sử dụng các công cụ của CSTT để kiểm soát cung tiền, tiến tới
chuyển từ kiểm soát M2 sang điều hành dựa vào mục tiêu trung gian khác là lãi
suất.
-  Ba là, thiết lập hệ thống cung cấp thông tin, thực hiện minh bạch đối với các

kỳ vọng chính sách cũng như trách nhiệm giải trình của các cơ quan hoạch
định và thực thi chính sách.
- Việc hình thành một cơ sở dữ liệu chung là rất quan trọng đối với công tác quản lý

và điều hành kinh tế vĩ mô. Bởi nếu tình trạng thông tin chưa đầy đủ và kịp thời,
thiếu chính xác thì sẽ ảnh hưởng tới việc ra quyết định. Trong thời gian tới, cần
sớm khắc phục tình trạng thông tin chưa kịp thời, không đầy đủ, thiếu chính xác
làm cho việc ra quyết định thiếu căn cứ đầu vào đầy đủ. Đồng thời cần hoàn thiện
và nâng cao tính pháp lý của các quy định về chế độ báo cáo thông tin, cơ chế chia
sẻ thông tin.
- Đối với CSTT, việc hoạch định và thực thi chính sách phải đảm bảo duy trì tính ổn

định của kinh tế vĩ mô trong khuôn khổ điều tiết lãi suất thị trường theo hướng
kiềm chế lạm phát, ổn định sức mua đồng tiền, kiểm soát tỷ giá, huy động vốn và
cung cấp vốn cho thị trường; phát triển hệ thống ngân hàng tạo cơ sở thúc đẩy kinh
tế phát triển nhanh, bền vững qua đó tạo điều kiện tăng nguồn thu và huy động vốn
để bù đắp thâm hụt cho ngân sách nhà nước.

- Đối với CSTK, cần nỗ lực tập trung các khoản thu, chi ngân sách nhà nước nhằm

đạt được mục tiêu ổn định nền kinh tế, phát triển nền kinh tế vĩ mô bền vững, xác
lập cơ sở kinh tế cho việc thực thi CSTT có hiệu quả, kiểm soát lạm phát, giữ sức
mua của đồng tiền ổn định và phát triển thị trường tiền tệ.
-  Bốn là, tiến tới thực hiện khuôn khổ CSTT lạm phát mục tiêu và nâng cao ky

luật tài khóa.


- Với việc xác định mục tiêu phối hợp tài khóa - tiền tệ giai đoạn tới tập trung vào

việc xây dựng môi trường kinh tế vĩ mô ổn định, thì việc áp dụng chính sách khuôn
khổ lạm phát mục tiêu và nâng cao kỷ luật tài khóa là lựa chọn thích hợp đối với
CSTT - CSTK của Việt Nam.
- Trong điều kiện của Việt Nam, để có thể áp dụng CSTT lạm phát mục tiêu trong

tương lai cần phối hợp đồng bộ các nhóm giải pháp sau: (i) Nhóm giải pháp đổi
mới thể chế: Xây dựng Luật Ngân hàng Trung ương Việt Nam thay thế Luật
NHNN theo hướng đổi mới NHNN thành Ngân hàng Trung ương hiện đại; (ii)
Nhóm giải pháp kỹ thuật: Hoàn thiện phương pháp xác định chỉ số lạm phát (CPI);
(iii) Nhóm giải pháp hỗ trợ: Đẩy mạnh công tác truyền thông về lạm phát mục tiêu;
nâng cao năng lực dự báo; phát triển và hoàn thiện thị trường tài chính; củng cố và
phát triển hệ thống ngân hàng; nâng cao tính minh bạch của CSTT; phối hợp tốt
giữa CSTT và CSTK; hoàn thiện cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái theo hướng linh
hoạt hơn.
- Đối với CSTK, cần tăng cường kỷ luật tài khóa, cải thiện tính minh bạch, công khai

trong quy trình ngân sách, mở rộng hình thức và nội dung công khai; tăng cường
trách nhiệm giải trình. Để thực hiện được giải pháp này cần hình thành các quy tắc

tài khóa được thiết kế theo thông lệ và chuẩn mực quốc tế; có chế tài đảm bảo tuân
thủ các quy tắc tài khóa đề ra, qua đó từng bước tăng cường kỷ luật tài khóa.
-  Năm là, phối hợp CSTK - CSTT phải tính đến sự phối hợp với các chính sách

vĩ mô khác, đặc biệt là các biện pháp giám sát thận trọng vĩ mô.
- Đây là vấn đề đặc biệt quan trọng và được quan tâm nhiều trong bối cảnh Việt

Nam tham gia ngày càng nhiều vào các khu vực thương mại, các hiệp định thương
mại tự do (AEC, TPP, Việt Nam - EU...), nhằm hạn chế sự biến động của các dòng
vốn vào - ra , đồng thời tạo sự ổn định tài chính trong nền kinh tế./.
- Giải pháp kiểm soát bội chi NSNN và kiềm chế lạm phát trong thời gian tới:
- Vấn đề đặt ra hiện nay là rà soát cắt giảm chi tiêu NSNN chưa thật cần thiết và kém

hiệu quả như đề ra các tiêu chí, tiêu chuẩn để cắt bỏ, đình hoãn những công trình
đầu tư chưa thật bức bách, kém hiệu quả hoặc chưa khởi công. Đây là một trong
những nhiệm vụ cực kỳ khó khăn, nhưng với số NSNN hiện có như hiện nay sẽ
không thể có điều kiện thực hiện được hết các dự án, công trình đã bố trí. Do vậy,
cần có sự rà soát để chuyển vốn từ các công trình chưa khởi công, khởi công chậm,
hoặc thủ tục không đầy đủ sang cho các công trình chuyển tiếp, công trình cấp
bách, công trình có hiệu quả kinh tế cao. Việc làm này, đỏi hỏi phải có sự đồng tâm


nhất trí và quyết tâm cao của tất cả các Bộ, ngành và địa phương trong việc thực
hiện chính sách của Nhà nước.
- Về chi tiêu thường xuyên, cũng nên rà soát lại tất cả các khâu hoạt động để tổ chức

lại bộ máy cho hợp lý hơn, đồng thời cắt giảm các khoản chi chưa thật cần thiết để
tập trung nguồn lực cho các công tác khác quan trọng và cấp thiết hơn.
- Kiểm soát bội chi NSNN và triệt để thực hiện chính sách có thu mới chi, không để


bội chi NSNN tăng cao, nếu cần thiết nên giảm tỷ lệ bội chi NSNN so với GDP
dưới mức 5%, tức là nên ở khoảng 3-4%. Đồng thời, tiến tới tính toán cân đối các
nguồn phát hành trái phiếu, công trái giáo dục một cách hiệu quả hơn, nếu chưa
thật cần thiết hoặc chưa đủ thủ tục thì nên cắt giảm.
- Kết luận:
-  NSNN có mối quan hệ nhân quả với lạm phát. Nếu thâm hụt NSNN quá mức sẽ

dẫn đến lạm phát cao. Đặc biệt, nếu bù đắp thâm hụt bằng việc phát hành tiền sẽ tất
yếu dẫn đến lạm phát.
- Tăng chi NSNN để kích thích tiêu dùng và tăng cầu tiêu dùng, sẽ kích thích đầu

tư phát triển và tăng đầu tư phát triển sẽ đưa đến tăng trưởng cao. Tuy nhiên, nếu
tăng chi đến mức làm cho thâm hụt NSNN quá cao và để bù đắp thâm hụt này phải
đi vay nợ quá lớn thì sẽ đưa đến gánh nặng nợ. Kết quả là đưa đến kích cầu quá
mức thì ở chu kỳ sau sẽ kéo theo lạm phát, mà lạm phát cao lại làm giảm đầu tư
phát triển và giảm đầu tư phát triển kéo theo giảm tăng trưởng. Như vậy, thực tế ở
đây là cần có liều lượng của chi tiêu NSNN ở mức cho phép nhằm đẩy đầu tư phát
triển tăng lên và tiếp theo là đưa tăng trưởng kinh tế lên cao mà không kéo theo
lạm phát cao.
-

2. Những kiến nghị chủ quan của nhóm:


-

Để sử dụng hợp lý tài chính của đất nước đang đứng trước nhiều biến động như
nước ta để đất nước đi đúng quỹ đạo của nó. Nhóm chúng tôi có một số kiến nghị sau:
-


 Cần có nhiều hơn những chính sách siết chặc vốn đầu tư công.
-

 Nhà nước cần nhận định kịp thời và đúng những công trình phúc lợi, những
nơi cần gấp nguồn ngân sách của nhà nước, những nơi nào chưa thật cần kíp thì nên cắt
giảm để giảm thiểu việc thâm hụt ngân sách.
-

 Trong tình hình đất nước lạm phát cao như hiện nay thì ngân sách nhà nước
cần phải thặng dư chứ không phải nợ quá tải như hiện nay.
-

 Các quan chức nhà nước cần có trách nhiệm hơn trong việc giám sát thu chi
ngân sách nhà nước.
-

 Nguồn thu từ thuế cần có những điều chỉnh cho kịp với tình hình lạm phát cao
và kéo dài này.
-

Giải pháp kiểm soát ngân sách nhà nước
• Quản lý chi Ngân sách Nhà Nước hiệu quả
-

Tăng cường quản lý chi NSNN theo hướng tiết kiệm, hiệu quả

trên cơ sở thực hiện rà soát lại các khoản chi NSNN và trong từng khoản chi cần
rà soát lại các nội dung chi để xác định đúng thứ tự ưu tiên chi NSNN. Ưu tiên
chi an sinh xã hội; bố trí chi đầu tư phát triển gắn với tái cơ cấu đầu tư công, bố
trí kinh phí cho các lĩnh vực giáo dục – đào tạo, khoa học – công nghệ, y tế, văn

hoá, môi trường; kiên quyết cắt, giảm, hoãn, lùi thời gian chi đối với các khoản
chi chưa thực sự cần thiết.


• Cần có cơ chế giám sát đầu tư công
Chi tiêu cho đầu tư công sẽ tiếp tục được cắt giảm mạnh và có chọn

-

lọc. Cắt giảm đầu tư công sẽ giúp giảm nợ công và tiến tới giảm bội chi ngân
sách. Cần cụ thể hóa tiêu chí, các dự án đầu tư công cần cắt giảm và có bước
cải cách mạnh mẽ trong khâu thẩm định, ra quyết định đầu tư.
• Tiếp tục rà soát lại hệ thống chính sách thuế và thu ngân sách sửa
đổi
-

Cần bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế theo hướng tháo gỡ

-

khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ cho thị trường. Định hướng chính sách
thuế và thu NSNN nên theo hướng giảm thuế suất, mở rộng đối tượng chịu
thuế; tăng thuế suất thuế nhập khẩu đối với các mặt hàng không khuyến khích
nhập khẩu và các mặt hàng có khả năng sản xuất trong nước, tăng thuế suất
thuế xuất khẩu đối với các sản phẩm từ khai thác tài nguyên.
• Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính
-

Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính thuế nhằm giảm thời gian, chi


phí cho người nộp thuế, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho DN sản xuất kinh
doanh phát triển; đẩy mạnh hạ tầng kỹ thuật, hệ thống thông tin quản lý tích
hợp, có sự liên kết trao đổi giữa các cơ quan
thu, các đại lý thuế với cơ quan kiểm soát chi và ngân hàng thương
mại… để phát triển và mở rộng thêm nhiều hình thức nộp thuế đơn giản, thuận
tiện cho người nộp thuế
-

- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống các tiêu chí phân bổ ngân sách nhà nước
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống các tiêu chí phân bổ ngân sách theo

từng ngành, lĩnh vực, mục tiêu cụ thể; Thúc đẩy nhanh việc đổi mới cơ chế tài
chính đối với lĩnh vực sự nghiệp công theo hướng tăng cường trách nhiệm tự chủ,
tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập để đa dạng hoá, nâng
cao chất lượng dịch vụ và quản lý công, sử dụng hiệu quả và tiết kiệm nguồn
lực NSNN.
-

Đẩy mạnh kiểm tra, thanh tra thuế, nhất là các lĩnh vực, khoản thu có khả


năng thất thu cao; xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu thuế; tăng cường chế
tài, thực thi pháp luật về thuế.
-

Đẩy mạnh và đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ, tư vấn pháp luật
về thuế cho cộng đồng xã hội.

-


Tổng kết, đánh giá, kiến nghị giải pháp phù hợp đối với chính sách động
viên, huy động, sử dụng các nguồn thu từ đất đai, tài nguyên, công sản
• Thực hiện nghiêm kỷ luật tài chính

-

Cần rà soát, quản lý chặt chẽ, đảm bảo trong phạm vi dự toán đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt và theo đúng chế độ quy định
- Tổ chức thực hiện nghiêm, có hiệu quả các biện pháp chống thất thoát, lãng
phí, tham nhũng.

-

Triệt để tiết kiệm chi thường xuyên, nhất là các khoản chi: mua xe công, tổ
chức lễ hội, hội nghị, khởi công, phong tặng danh hiệu, chi phí điện, nước...
- Thiện nghiêm kỷ luật tài chính, ngân sách nhà nước; tăng cường kiểm tra,

giám sát việc sử dụng ngân sách nhà nước.

-

Tăng cường kiểm tra, giám sát, thanh tra các khoản chi trong cân đối ngân
sách nhà nước, các khoản chi được quản lý qua ngân sách nhà nước.
- Thực hiện minh bạch hóa chi tiêu của ngân sách nhà nước và đầu tư công.
-

• Đảm bảo an toàn nợ công
-

Về nợ công và nợ quốc gia, cần quản lý chặt chẽ, bảo đảm an toàn về nợ và an

ninh tài chính quốc gia.
- Tăng cường công tác giám sát, quản lý rủi ro và chủ động bố trí nguồn
trả nợ các khoản vay đến hạn, không để xảy ra tình trạng nợ quá hạn.

-

Cần đẩy mạnh phát triển đa dạng thị trường trái phiếu theo hướng tăng
cường các công cụ nợ có kỳ hạn dài từ 10 năm trở lên

-

Rà soát các quy định về phát hành trái phiếu doanh nghiệp để tạo thêm điều
kiện cho các doanh nghiệp huy động vốn đầu tư phát triểN ngoài nguồn vốn tín
dụng của ngân hàng.

-

Hoàn thiện chính sách thuế để hạn chế tình trạng đầu cơ bất động sản và
khuyến khích sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đất đai


- TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. />
hanh-chinh-sach-tai- khoa-tien-te-Kinh-nghiem-qua-khu-

bai-hoc-

cho-tuong-lai/22848.tctc
2. />
nghi-ve-phoi-hop- chinh-sach-tai-khoa-tien-te/22773.tctc

3. />
cuu-trao-doi/Tac-dong-cuachinh- sach-tai-khoa- doi-voi-su-phat-trien-kinh-te-Viet-Nam/9189.tctc
4. http://www.m
of.gov.vn/port
al/page/portal/mof_vn/1539781?per
s_id=2177092& item_id= 82340763&p_details=1
5. http://www.t
apchitaichinh.vn/Trao-doi-Binh-luan/Chinh-sach-taikhoa-Nhin-lai-nam- 2015-va-dinh-huong-2016/20350.tctc


MỤC LỤC
- PHẦN I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT............................................................................. 1
-

1. Khái niệm, công cụ và phân loại của chính sách tài khóa..................................
1.1 Khái niệm..........................................................................................................
1.2 Các công cụ của chính sách tài khóa................................................................
1.3 Phân loại chính sách tài khóa............................................................................
-......................................................................................1.3 Mô hình Mundell-Fleming
.................................................................................................................................
- PHẦN II: THỰC TRẠNG K INH TẾ VÀ CH ÍNH SÁ CH TÀI KHÓA VIỆT

NAM.......................................................................................................................3
1.

Thực trạng kinh tế Việt Nam trước 2015............................................................
1.1 Tổng quan tình hình kinh tế..............................................................................
1.2 Diễn biến ngân sách và chính sách tài khóa.....................................................

2. Tình hình kinh tế và chính sách t ài khóa của Việt Nam trong năm 2015............

2.1. Lạm phát...........................................................................................................
2.2. Tăng trưởng kinh t ế.........................................................................................
-.................................................................................................... 2.3 Thu chi ngân sách
.................................................................................................................................
-..................................................................2.4 Đánh giá về chính sách tài khóa 2015

............................................................................................................................... 10
- PHẦN III: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ........................................................... 11
1.

Phối hợp chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ giai đoạn 2016 -2020.......11

2.

Kiến nghị chủ quan của nhóm...........................................................................14



×