Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện đầm hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.4 MB, 76 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

TÊN ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH HUYỆN ĐẦM HÀ

SINH VIÊN THỰC HIỆN

: ĐINH KHẮC NGHĨA

MÃ SINH VIÊN:

: A20652

CHUYÊN NGÀNH

: NGÂN HÀNG

HÀ NỘI – 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

TÊN ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH HUYỆN ĐẦM HÀ

GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN

: ThS.NGÔ KHÁNH HUYỀN

SINH VIÊN THỰC HIỆN

: ĐINH KHẮC NGHĨA

MÃ SINH VIÊN:

: A20652

CHUYÊN NGÀNH

: NGÂN HÀNG

HÀ NỘI – 2015

Thang Long University Library



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
cô Ngô Khánh Huyền đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết khóa luận tốt
nghiệp.
Em chân thành cảm ơn quý thầy cô trong khoa Tài chính – Ngân hàng, Trường
Đại Học Thăng Long đã tận tình truyền đạt kiến thức trong suốt thời gian học tập. Với
vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình
nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quý báu để em bước vào đời một cách
vững chắc và tự tin.
Em chân thàng cảm ơn ban giám đốc Agribank chi nhánh Đầm Hà đã cho phép
và tạo điều kiện thuận lợi để em thực tập và thu thập số liệu tại chi nhánh.
Cuối cùng em kính chúc quý thầy cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự
nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các cô, chú, anh, chị trong chi nhánh Agribank Đầm
Hà luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành công trong công việc.
Trân trọng cảm ơn!
Sinh Viên: Đinh Khắc Nghĩa


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện dưới sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn Ngô Khánh Huyền và không sao chép các công trình
nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong khóa luận là
có nguồn gốc và được trích dẫn rõ rang.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
(Chữ ký)

Đinh Khắc Nghĩa


Thang Long University Library


DANH MỤC VIẾT TẮT
Tên đầy đủ

Ký hiệu viết tắt
Agribank

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

CBTD

Cán bộ tín dụng

GDP

Tổng sản phẩm nội địa (Gross Domestic Product)

HĐQT

Hội đồng quản trị

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại


RRTD

rủi ro tín dụng

TCKT

tổ chức kinh tế

TCTD

tổ chức tín dụng

TPKT

Thành phần kinh tế

TTCK

thị trường chứng khoán

VBHN

Văn bản hợp nhất

Vietinbank

Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt
Nam



LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài.
Trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam hiện nay, sự cạnh tranh diễn ra gay gắt
không chỉ giữa các ngân hàng thương mại (NHTM) trong và ngoài nước mà còn giữa
các NHTM 100% vốn nhà nước và các NHTM cổ phần. Điều này đòi hỏi các ngân
hàng muốn tồn tại và phát triển phải không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh. Đồng thời phải luôn tìm kiếm các hướng đi mới phù hợp với điều kiện và nhu
cầu của khách hàng. Trong các hình thức, sản phẩm cung ứng cho khách hàng thì cho
vay là một hoạt động kinh doanh không thể thiếu của bất kỳ NHTM nào. Nó mang tính
chất truyền thống, nền tảng, chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu tài sản và cơ cấu thu nhập
của ngân hàng. Tuy nhiên đó cũng là hoạt động phức tạp, tiềm ẩn những rủi ro lớn cho
các NHTM. Một số nước trong đó có nước ta chịu ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế
giới năm 2013 làm cho hàng loạt công ty, tập đoàn lớn cũng như các cá nhân, hộ gia
đình làm ăn thua lỗ, ngân hàng thất thoát vốn. Điều này làm gia tăng tỷ lệ nợ xấu, qua
đó kéo theo nhiều rủi ro khác trong hoạt động kinh doanh của ngành ngân hàng. Đây
chính là nguyên nhân chủ yếu thúc đẩy các NHTM đẩy mạnh nghiên cứu, cải tiến và
sáng tạo ra các sản phẩm cho vay đa dạng phục vụ khách hàng, đồng thời thường
xuyên đưa ra các chính sách để đảm bảo chất lượng cho vay. Vậy chất lượng cho vay
là gì? Và làm thế nào để nâng cao chất lượng cho vay? Đây là câu hỏi mà tất cả các
NHTM đều mong muốn tìm được câu trả lời phù hợp và chính xác nhất. Bởi nếu chất
lượng cho vay được đảm bảo thì ngân hàng sẽ có được rất nhiều thuận lợi, đảm bảo
giữ vững và phát triển được thương hiệu, hợp tác thành công với khách hàng, đôi bên
cùng có lợi, góp phần ổn định và phát triển nền kinh tế của đất nước.
Đó cũng chính là lý do em chọn đề tài : “ Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay
tại Agribank chi nhánh Đầm Hà” làm nội dung cho khóa luận tốt nghiệp. Với mong
muốn góp một phần công sức của mình vào việc giải quyết những vấn đề tồn tại,
những mặt chưa đạt được, ngăn ngừa những rủi ro có thể xảy ra và nâng cao hơn nữa
chất lượng cho vay nhằm góp phần vào sự nghiệp đổi mới, phát triển của chi nhánh và
hệ thống ngân hàng ở nước ta hiện nay.

2. Mục đích nghiên cứu của khóa luận
 Hệ thống hóa những vấn đề chung về chất lượng cho vay của ngân hàng.
 Thông qua việc nghiên cứu thực trạng chất lượng cho vay tại Agribank chi
nhánh Đầm Hà, từ đó đưa ra những giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao chất
cho vay của chi nhánh, đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.

Thang Long University Library


3. Đối tƣợng nghiên cứu của khóa luận
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là: chất lượng của hoạt động cho vay tại chi
nhánh Agribank Đầm Hà.
4. Phạm vi nghiên cứu của khóa luận
Phạm vi nghiên cứu của khóa luận là: thực tiễn hoạt động cho vay tại chi nhánh
Agribank Đầm Hà giai đoạn 2012 – 2014.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu của khóa luận
Khóa luận đã sử dụng các phương pháp tổng hợp, phương pháp phân tích, chọn
lọc, so sánh, thu thập thông tin nhằm đưa ra nhận định khách quan và chính xác nhất
về chất lượng hoạt động cho vay tại chi nhánh Agribank Đầm Hà giai đoạn 2012 –
2014.
6. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục, các cụm từ viết tắt, nội dung
chính của đề tài được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về chất lượng cho vay của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn chi nhánh Đầm Hà
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn chi nhánh Đầm Hà



MỤC LỤC
CHƢƠNG 1.

LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƢỢNG CHO VAY CỦA NGÂN

HÀNG THƢƠNG MẠI .................................................................................................1
1.1. Cho vay trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại...................1

1.1.1. Khái niệm về hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại .........................1
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay. ......................................................................1
1.1.3. Vai trò của hoạt động cho vay ...........................................................................7
1.1.4. Phân loại cho vay ................................................................................................8
1.2. Khái niệm về chất lƣợng cho vay. .....................................................................10

1.2.1. Đối với bản thân ngân hàng .............................................................................10
1.2.2. Đối với khách hàng: ..........................................................................................11
1.2.3. Đối với sự phát triển kinh tế xã hội: ...............................................................11
1.3. Sự cần thiết phải nâng cao chất lƣợng cho vay của ngân hàng thƣơng mại .11

1.3.1. Về phía ngân hàng ............................................................................................12
1.3.2. Đối với nền kinh tế ............................................................................................12
1.3.3. Đối với khách hàng ...........................................................................................12
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng cho vay .........................................................13

1.4.1. Nhóm chỉ tiêu định tính....................................................................................13
1.4.2. Nhóm chỉ tiêu định lƣợng ................................................................................14
1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng cho vay của ngân hàng ....................19

1.5.1. Nhân tố khách quan .........................................................................................19

1.5.2. Nhân tố chủ quan ..............................................................................................21
1.6. Kinh nghiệm của ngân hàng thƣơng mại ở một số nƣớc trên thế giới trong
việc nâng cao chất lƣợng cho vay và bài học cho các ngân hàng thƣơng mại Việt
Nam. ..............................................................................................................................25

1.6.1. Kinh nghiệm của của NHTM ở một số nƣớc trên thế giới trong việc nâng
cao chất lƣợng cho vay. ...............................................................................................25
1.6.2. Bài học kinh nghiệm cho các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam trong việc
nâng cao chất lƣợng cho vay.......................................................................................26
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH ĐẦM HÀ. .....28
2.1. Khái quát về ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh
huyện Đầm Hà .............................................................................................................28

Thang Long University Library


2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh. ......................................28
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của chi nhánh ..................................................28
2.1.3. Một số kết quả kinh doanh của chi nhánh ngân hàng Agribank huyện Đầm

............................................................................................................................30
2.2. Thực trạng chất lƣợng cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn huyện Đầm Hà ...........................................................................................35

2.2.1. Đánh giá chất lƣợng cho vay theo chỉ tiêu định tính .....................................35
2.2.2. Đánh giá chất lƣợng cho vay theo chỉ tiêu định lƣợng ..................................37
2.3. Đánh giá chất lƣợng cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn chi nhánh huyện Đầm Hà...................................................................................47


2.3.1. Kết quả đạt đƣợc ..............................................................................................47
2.3.2. Những tồn tại.....................................................................................................48
2.3.3. Nguyên nhân .....................................................................................................49
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH
ĐẦM HÀ

............................................................................................................52

3.1. Phƣơng hƣớng phát triển của ngân hàng agribank chi nhánh Đầm Hà trong
thời gian tới. .................................................................................................................52
3.2. Các giải pháp nâng cao chất lƣợng cho vay tại Agribank chi nhánh Đầm Hà.
...............................................................................................................................53
3.3. Kiến nghị ..............................................................................................................60

3.3.1. Đối với Chính phủ.............................................................................................60
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam ..............................................61
3.3.3. Đối với Ngân hàng Agribank Việt Nam .........................................................62


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Bảng 2. 1 Cơ cấu nguồn vốn huy động tại Agribank chi nhánh Đầm Hà ....................31
Bảng 2. 2. Tổng dư nợ tại Agribank chi nhánh Đầm Hà giai đoạn 2012 - 2014 ..........37
Bảng 2. 3. Tình hình nợ quá hạn tại Agribank chi nhánh Đầm Hà ...............................40
Bảng 2. 4. Tình hình nợ xấu tại Agribank chi nhánh Đầm Hà giai đoạn 2012 – 2014 .41
Bảng 2. 5. Nợ không có khả năng thu hồi tại Agribank chi nhánh Đầm Hà .................42
Bảng 2. 6. Hiệu suất sử dụng vốn tại Agribank chi nhánh Đầm Hà .............................43
Bảng 2. 7. Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro cho vay tại Agribank chi nhánh Đầm Hà ..44
Bảng 2. 8. Vòng quay vốn tín dụng tại Agribank chi nhánh Đầm Hà ..........................44
Bảng 2. 9. Tỷ lệ xử lý tài sản đảm bảo tại Agribank chi nhánh Đầm Hà giai đoạn 2012

- 2014 .............................................................................................................................45
Bảng 2. 10. Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động cho vay tại Agribank chi nhánh Đầm Hà ....46
Bảng 2. 11. Mức sinh lời của hoạt động cho vay tại Agribank chi nhánh Đầm Hà ......47
Biểu đồ 2. 1. Tổng dư nợ tại chi nhánh Agribank Đầm Hà giai đoạn 2012 – 2014. 34
Sơ đồ 2. 1. Tổ chức bộ máy điều hành chi nhánh…………………………………….28

Thang Long University Library


CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƢỢNG CHO VAY CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Cho vay trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Hoạt động cho vay là hoạt động cấp vốn chi các cá nhân, tổ chức và các doanh
nghiệp để họ đầu tư và phát triển vào sản xuất kinh doanh. Hoạt động cho vay được
coi là đòn bẩy quan trọng cho nền kinh tế. Hoạt động này không chỉ có ý nghĩa với nền
kinh tế mà nó còn là hoạt động hàng đầu, có ý nghĩa quan trọng, quyết định đến sự tồn
tại và phát triển của từng ngân hàng.
Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mại để tạo ra lợi
nhuận. Cho vay của NHTM là một lĩnh vực phức tạp và thường xuyên cập nhật theo
những biến chuyển của môi trường kinh tế.
Kinh tế càng phát triển, doanh số cho vay của các NHTM càng tăng nhanh và
loại hình cho vay càng trở nên vô cùng đa dạng. Ở hầu hết các nước phát triển hàng
đầu thế giới, cho vay của các NHTM đã chuyển dần từ cho vay ngắn hạn sang cho vay
dài hạn. Khu vực cho vay ngắn hạn nhường chỗ cho thị trường tài chính - tiền tệ cung
ứng. Ngược lại ở hầu hết các nước đang phát triển, cho vay ngắn hạn vẫn chiếm bộ
phận lớn hơn cho vay dài hạn, xuất phát từ chỗ thiếu an toàn cho các khoản đầu tư dài
hạn (trong đó có những tác nhân chủ yếu như tình hình tăng trưởng, lạm phát…).
Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 Điều 4 khoản 16: “Cho vay là
một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng cho vay giao hoặc cam kết giao cho

khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất
định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoản trả cả gốc và lãi.”
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay.
Để đảm bảo an toàn vốn, trong quá trình cho vay các ngân hàng thương mại luôn
phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
 Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng cho
vay.
 Theo nguyên tắc này thì mọi khoản vay đều phải được xác định trước về
mục đích kinh tế. Bởi vậy, các doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu vay
vốn, trước khi vay phải trình bày với ngân hàng mục đích vay vốn, gửi cho
ngân hàng các kế hoạch hay dự án sản xuất kinh doanh, các hợp đồng cung
cấp và tiêu thụ sản phẩm, các tài liệu kế toán để ngân hàng xem xét, cho
vay. Khi cho vay, ngân hàng cùng khách hàng lập hợp đồng cho vay vốn và
1


khách hàng phải cam kết sử dụng tiền vay đúng mục đích và điều này được
ghi trong hợp đồng vay vốn.
 Sau khi đã nhận được tiền vay khách hàng phải sử dụng đúng mục đích như
đã cam kết. Ngân hàng có trách nhiệm kiểm soát việc sử dụng vốn của
khách hàng, nếu khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích ngân hàng phải
áp dụng các biện pháp chế tài thích hợp nhằm ngăn ngừa rủi ro có thể xảy
ra cho ngân hàng.
 Tiền vay phải hoàn trả đúng hạn đầy đủ cả gốc và lãi.
 Hoàn trả là thuộc tính vốn có của cho vay, sự hoàn trả là mối quan tâm
hàng đầu của các ngân hàng khi cho vay. Thu hồi cả nợ gốc và lãi đúng hạn
là cơ sở để các NHTM tồn tại và phát triển.
 Nguồn vốn cho vay của ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn huy động, ngân
hàng là người “đi vay để cho vay”. Ngân hàng phải đảm bảo hoàn trả đầy
đủ, kịp thời cho người gửi khi họ có nhu cầu rút tiền. Vì vậy, ngân hàng đòi

hỏi người vay vốn phải hoàn trả cho ngân hàng đúng hạn. Nếu ngân hàng
không thu hồi hoặc không thu hồi đúng hạn các khoản cho vay thì có khả
năng dẫn đến mất khả năng thanh toán và phá sản.
 Ngoài ra, trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ cho vay của mình, ngân
hàng phải bù đắp các chi phí như: trả lãi tiền gửi, chi phí ấn chỉ, trả lương
cán bộ nhân viên, nộp thuế, trích lập các quỹ… Do đó, ngân hàng phải thu
thêm khoản chênh lệch ngoài số vốn gốc cho vay.
 Để có thể thực hiện được nguyên tắc này trong quản lý vốn vay ngân hàng
phải xác định thời hạn cho vay, các kỳ hạn nợ của từng khoản vay, đồng
thời thường xuyên theo dõi, đôn đốc khách hàng trong việc trả nợ.
 Lãi suất trong hợp đồng cho vay theo thoả thuận giữa khách hàng và ngân
hàng cho vay nhưng không được vượt quá lãi suất trần do NHNN quy định.
 Các khoản cho vay có hoặc không có tài sản đảm bảo tuỳ vào việc đánh giá và
xếp hạng khách hàng của ngân hàng cho vay.
 Khi kết thúc hợp đồng khách hàng có nghĩa vụ trả gốc và lãi hoặc một số
thoả thuận khác nếu được ngân hàng cho vay chấp nhận. Trường hợp khách
hàng không thực hiện hợp đồng hay không có một điều khoản nào khác thì tài
sản đảm bảo thuộc quyền quyết định của ngân hàng cho vay.
 Các khoản vay đều phải theo một quy trình cho vay, thu nợ nhất định. Thông
thường gồm 6 bước:
2

Thang Long University Library


Bƣớc 1: Lập hồ sơ đề nghị vay.
 Tiếp nhận hướng dẫn khách hàng về điều kiện cho vay và hồ sơ vay vốn
 Đối với khách hàng mới: cán bộ tín dụng (CBTD) hướng dẫn khách hàng
cung cấp các thông tin về khách hàng, cho khách hàng biết các quy định
của ngân hàng mà ngân hàng cần phải đáp ứng về điều kiện vay vốn và tư

vấn lập hồ sơ cần thiết để được ngân hàng cho vay.
 Đối với các khách hàng đã có quan hệ cho vay từ trước: CBTD kiểm tra sơ
bộ các điều kiện vay, bộ hồ sơ vay, hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ
sơ vay.
 Khách hàng đủ hay chưa đầy đủ điều kiện hồ sơ cho vay đều được CBTD báo
Lãnh đạo và thông báo lại cho khách hàng (nếu không đủ điều kiện vay)
 Kiểm tra hồ sơ và mục đích vay vốn
 Kiểm tra hồ sơ vay vốn: CBTD kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các giấy
tờ, văn bản trong danh mục hồ sơ pháp lý. CBTD kiểm tra tính xác thực của
hồ sơ vay vốn, các báo cáo kinh doanh, phương án sản xuất kinh doanh, dự
án đầu tư, khả năng vay trả, nguồn trả. Ngoài ra, phải kiểm tra sự phù hợp
về ngành nghề ghi trong đăng ký kinh doanh với ngành nghề kinh doanh
hiện tại của khách hàng, ngành nghề kinh doanh có được phép hoạt động
không và xu hướng phát triển của ngành này trong tương lai.
 Kiểm tra mục đích vay vốn: kiểm tra xem mục đích vay vốn của phương án
đầu tư có phù hợp với đăng ký kinh doanh không. Kiểm tra tính hợp pháp
của mục đích vay vốn (đối chiếu nhu cầu xin vay với danh mục những hàng
hóa cấm lưu thông, dịch vụ thương mại cấm thực hiện theo quy định của
chính phủ). Đối với những khoản vay vốn bằng ngoại tệ cần kiểm tra mục
đích vay vốn đảm bảo phù hợp với quy định quản lý ngoại hối hiện hành.
 Nhìn chung một bộ hồ sơ vay vốn cần phải thu thập các thông tin như:
 Năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng
 Khả năng sử dụng vốn vay
 Khả năng hoàn trả nợ vay (vốn vay + lãi)
Bƣớc 2: Phân tích khả năng của khách hàng
Đây là khâu quan trọng nhất của quy trình cho vay. Vì nó làm căn cứ cho quyết
định về việc cho phép vay vốn hay không. Quyết định cho vay có chính xác hay không
đều dựa trên kết quả của bước này.

3



Phân tích khả năng cho vay là xác định khả năng hiện tại và tương lai của khách
hàng trong việc sử dụng vốn vay + hoàn trả nợ vay.
Mục tiêu: Tìm kiếm những tình huống có thể xảy ra dẫn đến rủi ro cho ngân
hàng, dự đoán khả năng khắc phục những rủi ro đó, dự kiến những biện pháp giảm
thiểu rủi ro và hạn chế tổn thất cho ngân hàng.
Phân tích tính chân thật của những thông tin đã thu thập được từ phía khách hàng
trong bước 1, từ đó nhận xét thái độ, thiện chí của khách hàng làm cơ sở cho việc ra
quyết định cho vay.
 Tìm hiểu về khách hàng vay vốn
Đối với khách hàng là cá nhân CBTD cần tìm hiểu về việc làm của họ và khả
năng kinh tế, đến từng gia đình thăm và tính toán tài sản đảm bảo (TSĐB). Đối với
khách hàng là các tổ chức, doanh nghiệp CBTD phải đi thực tế tại doanh nghiệp để
kiểm tra mục đích vay vốn, tình hình sản xuất kinh doanh, tình trạng nhà xưởng, máy
móc thiết bị, kĩ thuật, quy trình công nghệ hiện có của doanh nghiệp
 Tìm hiểu về phương án sản xuất kinh doanh (nếu là doanh nghiệp)
CBTD phải đi thực tế tìm hiểu về giá cả, tình hình cung cầu trên thị trường đối
với sản phẩm của dự án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tưu. Phải tìm hiểu qua các nhà
cung cấp thiết bị, nguyên vật liệu đầu vào, các nhà tiêu thụ sản phẩm tương tự của dự
án sản xuất kinh doanh hoặc là tìm hiểu thông qua các phương tiện thông tin đại chúng
để dánh giá tình hình thị trường đầu vào, đầu ra.
 Kiểm tra xác minh thông tin
Quá trình kiểm tra và xác minh những thông tin về khách hàng được thực hiện
qua các nguồn sau: hồ sơ vay vốn trước đây của khách hàng, thông qua trung tâm
thông tin tín dụng CIC, thông qua các bạn hàng/đối tác làm ăn của khách hàng, thông
qua các cơ quan quản lý trực tiếp khách hàng xin vay.
 Phân tích đánh giá năng lực tài chính
Phân tích năng lực tài chính của doanh nghiệp thông qua các tỷ số tài chính như:
Các tỷ số phản ánh khả năng thanh toán, các tỷ số phản ánh tình hình hoạt động kinh

doanh, các tỷ số phản ánh hiệu quả kinh doanh và các tỷ số phản ảnh cơ cấu tài chính.
 Phân tích thẩm định phương án vay vốn và dự án đầu tư
Đưa ra kết luận về tính khả thi, hiệu quả về mặt tài chính của phương án sản xuất
kinh doanh, khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra để phục vụ cho việc quyết
định cho vay hoặc từ chối cho vay. Lấy đó làm cơ sở tham gia góp ý, tư vấn cho khách
hàng vay. Qua đó tạo tiền đề để đảm bảo hiệu quả cho vay, thu nợ đúng hạn, hạn chế
rủi ro. Xác định số tiền cho vay, thời gian cho vay, dự kiến tiến độ giải ngân, mức thu
4

Thang Long University Library


nợ hợp lý, các điều kiện cho vay. Giúp cho khách hàng hoạt động có hiệu quả và đảm
bảo mục tiêu đầu tư của ngân hàng
 Thẩm định các biện pháp bảo đảm tiền vay
CBTD phải xuống tận nơi xem xet, đánh giá, thẩm định giá trị của TSĐB, giấy tờ
hợp lệ, không có tranh chấp. Sau đó CBTD làm thủ tục để đảm bảo tài sản này có thể
làm TSĐB cho khoản vay.
Bƣớc 3: Quyết định cho vay.
Quyết định cho vay là một bước cực kỳ khó khăn vì đây là bước then chốt trong
hoạt động cho vay của ngân hàng. Việt ra quyết định cho vay, ngoài dựa vào báo cáo
thẩm định và đề xuất của CBTD còn phụ thuộc vào: thông tin cập nhật từ thị trường,
các chính sách cho vay của ngân hàng, quy định cho vay của nhà nước và nguồn cho
vay của ngân hàng.
Trong bước này, ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay đối với
một hồ sơ vay vốn của khách hàng.
Khi ra quyết định, thường mắc 2 sai lầm cơ bản:
 Đồng ý cho vay với một khách hàng không tốt.
 Từ chối cho vay với một khách hàng tốt.
Cả 2 sai lầm đều ảnh hưởng đến hoạt động cho vay, thậm chí sai lầm thứ 2 còn

ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng.
Bƣớc 4: Giải ngân.
Ở bước này, ngân hàng sẽ tiến hành phát tiền cho khách hàng theo hạn mức cho
vay đã ký kết trong hợp đồng vay vốn.
Nguyên tắc giải ngân: phải gắn liền sự vận động tiền tệ với sự vận động hàng hóa
hoặc dịch vụ có liên quan, nhằm kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng
và đảm bảo khả năng thu nợ. Nhưng đồng thời cũng phải tạo sự thuận lợi, tránh gây
phiền hà cho công việc sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Bƣớc 5: Giám sát thu nợ.
Đây là khâu quan trọng nhằm mục tiêu đảm bảo cho tiền vay được sử dụng đúng
mục đích đã cam kết, kiểm soát rủi ro, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai
phạm có thể ảnh hưởng đến khả năng thu nợ sau này. CBTD thường xuyên kiểm tra
việc sử dụng vốn vay thực tế của khách hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài
chính của khách hàng,... để đảm bảo khả năng thu nợ.

5


Bƣớc 6: Thu nợ và đưa ra phán quyết mới.
Thu nợ khi tới hạn là việc làm hàng tháng của ngân hàng bao gồm 1 phần khoản
vay gốc và số tiền lãi. Số tiền này đã được thỏa thuận và quy định rõ trong hợp đồng
đã ký trước đó.
Một số trường hợp trả nợ trễ hoặc trả không đủ thì ngân hàng sẽ xem xét khả
năng tài chính của khách hàng để có các phán quyết mới phù hợp.
 Các bên tham gia:
 Người cho vay: là ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng.
 Người vay: là các tổ chức cá nhân có nhu cầu vốn trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, đầu tư, tiêu dùng... Theo qui định của Luật các tổ chức tín
dụng.
 TCTD không được cho vay các nhu cầu vốn để thực hiện các việc sau:

 Mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cấm
mua bán chuyển nhượng, chuyển đổi.
 Thanh toán các chi phí cho việc giao dịch mà pháp luật cấm.
 Đáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch mà pháp luật cấm.

+ Cá nhân
+ Hộ gia đình
+ Tổ hợp tác
+ Doanh nghiệp

Ngân hàng cho vay

 Điều kiện của chủ thể vay vốn:
 Khách hàng phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và
chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
 Khách hàng phải có khả năng tài chính đảm bảo trả được nợ trong thời hạn
cam kết.
 Mục đích sử dụng vốn vay phải hợp pháp.

6

Thang Long University Library


 Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi; phương
án đầu tư, phục vụ đời sống khả thi kèm phương án trả nợ khả thi và phù
hợp với quy định của pháp luật.
 Thực hiện đầy đủ các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của
Chính phủ, Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước..
1.1.3. Vai trò của hoạt động cho vay

1.1.3.1. Vai trò đối với nền kinh tế
Cho vay góp phần thu hút vốn đầu tư cho nền kinh tế. Do đặc điểm cho vay là
quy mô rộng, khách hàng đa dạng mặt khác nó là hình thức kinh doanh chủ yếu của
ngân hàng. Với vai trò là trung gian tài chính ngân hàng đóng vai trò là cầu nối vốn
cho nền kinh tế, giữa người thừa vốn và người cần vốn để đầu tư.

+ Doanh Nghiệp
+ Cá nhân
+ Hộ gia đình
+ Tổ hợp tác

Ngân hàng

+ Doanh Nghiệp
+ Cá nhân
+ Hộ gia đình
+ Tổ hợp tác

Vì thế mà ngân hàng giải quyết được một trong những đặc điểm của tiền là “tiền
có giá trị thời gian”. Ngân hàng huy động được các nguồn vốn nhàn rỗi và đầu tư cho
khách hàng có phương án, dự án kinh doanh khác nhau đang cần vốn. Vốn là vấn đề
khó khăn với khách hàng. Giải quyết được khó khăn về vốn sẽ giúp khách hàng biến
các ý tưởng kinh doanh thành thực tế. Chính điều đó góp phần giải quyết được các vấn
đề về kinh tế xã hội như: tăng trưởng, phát triển kinh tế, công ăn việc làm cho người
lao động …
Hoạt động cho vay còn góp phần mở rộng sản xuất, thúc đẩy đổi mới công nghệ,
trang thiết bị, cải tiến khoa học kỹ thuật… Việc vay vốn không những giải quyết được
nhu cầu về vốn cho khách hàng mà còn thay đổi cách nghĩ, cách làm của họ. Làm thế
nào để sử dụng vốn có hiệu quả kinh tế. Tiền đề cho sự sử dụng hiệu quả đó chính là
mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ, thiết bị, cải tiến khoa học kỹ thuật. Qua đó vốn

quyết định mọi vấn đề trong kinh doanh. Đặc biệt trong xu thế hội nhập nền kinh tế thị
trường thì đây là vấn đề quan trọng cần giải quyết cho các tổ chức, cá nhân, doanh
nghiệp của Việt Nam.
7


1.1.3.2. Vai trò đối với ngân hàng
Hoạt động cho vay là hoạt động chứa nhiều rủi ro tiềm ẩn, nhưng nó lại là hoạt
động chính của ngân hàng. Bên cạnh rủi ro tiềm ẩn thì khi ngân hàng cho vay sẽ thu
được lợi nhuận phù hợp với các khoản vay đó và đó cũng là thu nhập chính của ngân
hàng .
Trong nền kinh tế thị trường, cho vay là chức năng kinh tế cơ bản của ngân hàng.
Đối với các hầu hết các ngân hàng, dư nợ cho vay chiếm tới hơn 50% tổng tài sản có
và thu nhập từ hoạt động cho vay chiếm khoảng từ 1/2 đến 2/3 tổng thu nhập của ngân
hàng. Mặt khác rủi ro trong hoạt động cho vay có xu hướng tập chung chủ yếu vào
danh mục cho vay. Khi ngân hàng rơi vào trạng thái tài chính khó khăn nghiêm trọng,
thì nguyên nhân thường phát sinh từ hoạt động cho vay của ngân hàng. Viêc ngân
hàng không thu hồi đươc vốn, có thể là do ngân hàng buông lỏng quản lý, cho vay
không minh bạch, áp dụng một chính sách cho vay kém hợp lý, hay do nền kinh tế đi
xuống không lường trước hay do nguyên nhân chủ quan từ phía khách hàng …
1.1.3.3. Vai trò đối với khách hàng
Hoạt động cho vay của NHTM có các kỳ hạn khác nhau như ngắn hạn, trung hạn
và dài hạn. Bên cạnh đó lãi suất cũng rất linh hoạt. Vì thế khách hàng tuỳ ý lựa chọn
kỳ hạn vay và thoả thuận hình thức lãi suất vay phù hợp với mục tiêu kinh doanh của
mình.
Mặt khác việc vay vốn ngân hàng giúp khách hàng tập chung được vốn kinh
doanh đồng bộ, giảm chi phí huy động và chủ động trong việc hoàn trả gốc và lãi theo
hợp đồng. Bên cạnh đó việc thoã thuận giữa ngân hàng và khách hàng khi hết hợp
đồng cho vay tạo điều kiện cho khách hàng kinh doanh tiếp… như trợ giúp vốn, gia
hạn hợp đồng.

1.1.4. Phân loại cho vay
Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm dựa trên
một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại cho vay là tiền đề thiết lập các quy trình cho
vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng. Phân loại cho vay dựa theo
các căn cứ sau đây:
 Phân loại cho vay căn cứ vào mục đích sử dụng.
 Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp.
 Cho vay tiêu dùng cá nhân.
 Cho vay mua bán bất động sản.
 Cho vay sản xuất nông nghiệp.
8

Thang Long University Library


 Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu.
 Phân loại theo thời hạn cho vay
 Cho vay ngắn hạn: thời hạn cho vay dưới một năm và được sử dụng để bổ
sung, bù đắp thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu
chi tiêu ngắn hạn của các cá nhân.
 Cho vay trung hạn: thời hạn cho vay từ 1 năm đến 5 năm để đầu tư mua
sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng kinh
doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn
nhanh. Bên cạnh đó nó còn được dùng đầu tư vào tài sản lưu động thường
xuyên của doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp mới thành lập.
 Cho vay dài hạn: Thời hạn cho vay từ trên 5 năm, tối đa có thể lên đến 20,
30 năm, một số trường hợp lên đến 40 năm. Loại cho vay này thường dùng
để đáp ứng các nhu cầu đầu tư dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị,
phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
 Phân loại theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng

 Cho vay có đảm bảo: là hình thức cho vay được đảm bảo bằng tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc người bảo lãnh đứng ra bảo đảm cho khoản tiền vay.
 Cho vay không có tài sản đảm bảo: là hình thức cho vay không có tài sản
thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ
dựa trên uy tín của bản thân khách hàng với ngân hàng.
 Phân loại theo hình thức hình thành khoản vay
 Cho vay trực tiếp: là hình thức cho vay mà ngân hàng sẽ cung cấp vốn trực
tiếp cho người có nhu cầu sử dụng vốn đồng thời người vay trực tiếp hoàn
trả nợ ngân hàng. Mức độ rủi ro của ngân hàng trong trường hợp này thấp
vì tận dụng được trình độ của cán bộ tín dụng (CBTD) khi mà họ trực tiếp
làm việc với người vay để xem xét trước khi quyết định cho vay.
 Cho vay gián tiếp: đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung
gian. Ngân hàng cho vay qua các tổ, đội, hội, nhóm, như nhóm sản xuất hội
nông dân, hội cựu chiến binh, hội phụ nữ ...Các tổ chức này thường xuyên
liên kết các thành viên theo một mục đích riêng, song chủ yếu đều hỗ trợ
lẫn nhau, bảo vệ quyền lợi cho mỗi thành viên. Vì vậy việc phát triển kinh
tế, làm giàu, xoá đói giảm nghèo luôn được các trung gian rất quan tâm.
Ngân hàng cũng có thể cho vay thông qua người bán lẻ các sản phẩm đầu
vào của quá trình sản xuất. Việc cho vay theo cách này sẽ hạn chế người
vay sử dụng tiền sai mục đích. Cho vay gián tiếp thường được áp dụng với
9


thị trường có nhiều món vay nhỏ lẻ. Hình thức cho vay này giúp Ngân hàng
khắc phục được tình trạng có quá nhiều món vay nhỏ, lẻ. Thông qua các
trung gian, tổ hợp tác sẽ giúp ngân hàng dễ dàng hơn trong quá trình thẩm
định, cho vay, giám sát và thu nợ. Từ đó giảm chi phí tổ chức cho vay ở
những khu vực có quá nhiều hồ sơ vay nhỏ lẻ. Tuy nhiên nó cũng bộc lộ
các khiếm khuyết. Nhiều trung gian, tổ hợp tác đã lợi dụng vị thế của mình
và nếu ngân hàng không kiểm soát tốt sẽ tăng lãi suất để cho vay lại hoặc

giữ lấy số tiền của các thành viên khác cho riêng mình.
 Phân loại theo hình thức hoàn trả nợ vay
 Cho vay trả gốc và lãi một lần khi đáo hạn.
 Cho vay trả lãi định kỳ, trả gốc khi đáo hạn.
 Cho vay trả gốc và lãi định kỳ.
1.2. Khái niệm về chất lƣợng cho vay.
Một cách khái quát, chất lượng cho vay của một khoản vay được hiểu là lợi ích
kinh tế mà người đi vay và người cho vay nhận được từ khoản vay đó. Một khoản vay
của ngân hàng được coi là có chất lượng tốt khi nó mang lại lợi ích kinh tế cho cả ngân
hàng và khách hàng, tức là vốn vay đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh của khách
hàng sẽ tạo ra một số tiền đủ lớn để chi trả chi phí, trả được gốc và lãi cho ngân hàng
mà khách hàng vẫn có lợi nhuận, góp phần vào sự tăng trưởng chung của nền kinh tế.
Quan hệ cho vay có sự tham gia của hai chủ thể ngân hàng và khách hàng, mối
quan hệ này được đặt trong sự vận động chung của nền kinh tế xã hội. Vì thế đứng từ
góc độ khác nhau thì quan niệm về chất lượng cho vay cũng khác nhau.
1.2.1. Đối với bản thân ngân hàng
Chất lượng cho vay được hiểu ở phạm vi, mức độ, giới hạn cho vay phải phù hợp
với thực lực của bản thân ngân hàng. Bên cạnh đó phải đảm bảo được tính cạnh tranh
trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi, hạn chế đến mức thấp nhất
rủi ro trong quá trình hoạt động. Qua đó mang lại lợi nhuận và đảm bảo tính thanh
khoản cho ngân hàng. Bởi hoạt động cho vay là hoạt động truyền thống của ngân
hàng, là chức năng cơ bản của NHTM. Vì vậy hoạt động cho vay đem lại thu nhập
chính và chiếm phần lớn thu nhập trong tổng thu nhập của ngân hàng. Nhưng bên cạnh
đó rủi ro trong lĩnh vực này rất cao. Vì vậy hoạt động cho vay lành mạnh có chất
lượng và hiệu quả cao đảm bảo duy trì hoạt động của ngân hàng, góp phần làm lạnh
mạnh hệ thống ngân hàng.

10

Thang Long University Library



1.2.2. Đối với khách hàng:
Một khoản cho vay được khách hàng đánh giá là có chất lượng khi nó thỏa mãn
được nhu cầu của họ. Mức độ thỏa mãn của khách hàng thể hiện ở chỗ khoản cho vay
đó được cung ứng một cách đầy đủ, kịp thời đáp ứng nhu cầu vốn của họ với lãi suất,
kỳ hạn, phương thức giải ngân, thu nợ hợp lý, các thủ tục vay vốn được tiến hành
nhanh gọn, tiết kiệm thời gian và chi phí.
1.2.3. Đối với sự phát triển kinh tế xã hội:
Chất lượng cho vay được thể hiện qua mức độ đáp ứng nhu cầu sản xuất và lưu
thông hàng hoá, góp phần giải quyết công ăn việc làm, khai thác khả năng tiềm tàng
của nền kinh tế. Qua đó góp phần thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải
quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và tăng trưởng cho vay.
Trong khuôn khổ bài khóa luận này xin đề cập đến chất lượng cho vay dưới góc
độ của NHTM.
Chất lượng cho vay được thể hiện ở chất lượng của từng khoản vay khác nhau.
Mỗi khoản vay có chất lượng sẽ góp phần tạo nên chất lượng chung cho hoạt động cho
vay của mỗi NHTM. Đối với ngân hàng, hoạt động cho vay là hoạt động chứa đựng
nhiều rủi ro nhất. Chính vì vậy, chất lượng cho vay có liên quan mật thiết đến rủi ro
cho vay. Rủi ro trong hoạt động cho vay là một loại rủi ro chủ yếu của NHTM và luôn
tồn tại trong các ngân hàng. Khi rủi ro cho vay xảy ra với ngân hàng, các khoản dư nợ
đủ tiêu chuẩn (nợ nhóm 1) của ngân hàng sẽ giảm đi đồng thời gia tăng các khoản nợ
quá hạn (nợ nhóm 2-5), nợ xấu (nợ nhóm 3-5). Điều đó đồng nghĩa với việc chất lượng
cho vay giảm xuống.
Một ngân hàng có chất lượng cho vay thấp sẽ ảnh hưởng đến tình hình huy động
vốn của ngân hàng, đồng thời cũng ảnh hưởng lớn đến thu nhập của ngân hàng. Ngược
lại, ngân hàng có chất lượng cho vay tốt sẽ thể hiện được tình hình tài chính lành
mạnh, thu nhập ổn định bền vững. Qua đó nâng cao uy tín của ngân hàng và bảo vệ
quyền lợi của khách hàng. Như vậy, chất lượng cho vay là một vấn đề rất quan trọng
đối với mỗi một NHTM và các ngân hàng phải có những sự quan tâm đúng mức để

chất lượng cho vay ngày càng được tốt hơn.
1.3. Sự cần thiết phải nâng cao chất lƣợng cho vay của ngân hàng thƣơng mại
Cho vay là một trong những hoạt động chính của ngân hàng. Nó mang lại thu
nhập rất lớn cho ngân hàng nhưng đồng thời cũng mang lại rủi ro rất lớn cho hoạt
động kinh doanh của NHTM. Bên cạnh đó trong nền kinh tế thị trường ngân hàng luôn
là một tổ chức kinh tế hạch toán độc lập và chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh
của mình. Do đó để hạn chế rủi ro, giảm bớt thiệt hại qua đó nâng cao hiệu quả của
hoạt động kinh doanh các NHTM phải không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động tín
11


dụng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng. Trong xã hội sản xuất của cải vật chất
nhu cầu vay vốn được đáp ứng tạo ra sự luân chuyển sản phẩm ngày càng tăng, tạo ra
sự phát triển đi lên của nền kinh tế. Vì vậy hoạt động cho vay của ngân hàng cũng gắn
liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức kinh tế và các cá nhân. Vì vậy chất
lượng cho vay không chỉ có vai trò to lớn đối với ngân hàng mà còn với khách hàng và
toàn bộ nền kinh tế.
1.3.1. Về phía ngân hàng
Việc nâng cao chất lượng cho vay sẽ đem lại cho ngân hàng những lợi ích sau:
Thứ nhất: làm tăng khả năng sinh lời từ hoạt động cho vay và các hoạt động khác
bởi khi ngân hàng và khách hàng có mối quan hệ tốt, thường xuyên tin cậy trong hoạt
động cho vay sẽ thu hút khách hàng sử dụng các sản phẩm dịch vụ khác của ngân hàng
khi họ có nhu cầu.
Thứ hai: hoạt động kinh doanh của ngân hàng sẽ giảm rủi ro và được đảm bảo an
toàn. Qua đó góp phần đảm bảo sự phát triển bền vững của ngân hàng trong tương lai.
Vì rủi ro và lợi nhuận có quan hệ tỷ lệ thuận với nhau, lợi nhuận càng cao thì rủi ro
càng lớn.
Thứ ba: tạo uy tín cho bản thân ngân hàng bởi lẽ hoạt động cho vay có chất
lượng tốt sẽ làm cho lợi nhuận của ngân hàng tăng, khả năng tài chính tăng. Như vậy
sẽ nâng cao được vị thế của ngân hàng trong lòng khách hàng trên thị trường trong

cũng như ngoài nước.
1.3.2. Đối với nền kinh tế
Nâng cao chất lượng cho vay tạo cơ sở vững chắc cho sự tồn tại và phát triển của
ngân hàng qua đó góp phần thúc đẩy các thành phần kinh tế khác phát triển. Chất
lượng cho vay tốt sẽ góp phần thực hiện tốt chính sách tiền tệ quốc gia, các chủ trương
đường nối của đảng và nhà nước, góp phần vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.
1.3.3. Đối với khách hàng
Nâng cao chất lượng cho vay sẽ làm cho chất lượng cho vay được đảm bảo điều
đó đồng nghĩa với việc ngân hàng đang trên đà phát triển tốt. Nhờ vậy mà thu hút được
nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước qua đó có thể đảm bảo cung cấp và đáp ứng nhu
cầu vay vốn kịp thời cho khách hàng. Giúp khách hàng tiếp xúc với nguồn vốn ngân
hàng nhiều hơn để tận dụng cơ hội đầu tư kịp thời, hạ chi phí cơ hội xuống thấp nhất.
Thêm vào đó ngân hàng phát triển sẽ góp phần thúc đẩy các thành phần kinh tế khác
phát triển như khoa học kỹ thuật... qua đó sẽ giúp khách hàng sản xuất kinh doanh tốt
hơn, đạt được nhiều lợi nhuận hơn.
12

Thang Long University Library


Nhìn chung khi nghiên cứu chất lượng cho vay phải kết hợp đầy đủ ba yếu tố: ngân
hàng, khách hàng và nền kinh tế để đạt được mục tiêu chung.
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng cho vay
Có nhiều cách đánh giá chất lượng tín dụng nhưng để thuận tiện cho việc nghiên
cứu cũng như đánh giá một cách toàn diện về tình hình hoạt động của ngân hàng,
người ta thường xét trong mối quan hệ giữa hai mặt định tính và định lượng.
1.4.1. Nhóm chỉ tiêu định tính
Các chỉ tiêu định tính là các chỉ tiêu không lượng hoá được, các chỉ tiêu định tính
thường dùng để đánh giá chất lượng cho vay là:

1.4.1.1. Uy tín ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trường luôn có sự cạnh tranh, để tồn tại và phát triển các
ngân hàng phải chấp nhận cạnh tranh như sự lựa chọn tất yếu. Vì cạnh tranh là một
quy luật tự nhiên, là động lực thúc đẩy kinh tế phát triển. Trong cùng một môi trường
như nhau các ngân hàng phải tận dụng được cơ hội vươn lên trên đối thủ cạnh tranh và
khẳng định vị thế của mình trong nền kinh tế. Do vậy uy tín của ngân hàng là rất quan
trọng với sự phát triển và tồn tại của ngân hàng. Nếu ngân hàng nào có uy tín tốt thì sẽ
thu hút được nhiều khách hàng và khi đó số khách hàng có chất lượng, làm ăn có uy
tín sẽ tăng, ngân hàng sẽ tìm kiếm được nhiều khách hàng có tiềm năng tốt. Uy tín tốt
sẽ giúp ngân hàng tăng khả năng huy động vốn, tạo điều kiện mở rộng cho vay. Hạn
chế rủi ro cho vay của ngân hàng. Đó là một dấu hiệu cho thấy sự khả quan về chất
lượng cho vay ở mỗi ngân hàng.
1.4.1.2. Việc chấp hành pháp luật của ngân hàng
Pháp luật của ngân hàng như là: luật NHNN, luật tổ chức tín dụng, việc chấp
hành văn bản chỉ đạo của nhà nước, chính phủ và của ngân hàng nhà nước, chấp hành
quy chế, quy trình nghiệp vụ, chế độ, thể lệ tín dụng trong quá trình thực hiện quy chế
cho vay. Khi thực hiện nghiệp vụ cho vay, các ngân hàng phải tuân thủ các điều kiện,
các nguyên tắc quy định của nhà nước và của thống đốc NHNN. Các nguyên tắc và
điều kiện không tách rời nhau. Do đó nếu coi nhẹ bất kỳ một nguyên tắc, một điều
kiện nào thì sẽ ảnh hưởng đến chất lượng cho vay.
1.4.1.3. Hoạt động cho vay của ngân hàng góp phần tăng trưởng, phát triển kinh tế và
khả năng tạo việc làm cho nguồn nhân lực xã hội.
Việc nâng chất lượng cho vay sẽ góp phần vào việc đổi mới nền kinh tế. Đây là
hệ quả tất yếu khi khách hàng và ngân hàng hoạt động có hiệu quả, đem lại lợi ích cho
cả hai bên. Chất lượng cho vay được coi là tốt khi nó góp phần nâng cao năng lực sản

13


xuất cho doanh nghiệp, giải quyết công việc làm tăng thu nhập, nâng cao mức sống

dân cư, thể hiện ở sự ổn định tài chính tiền tệ quốc gia.
1.4.1.4. Thiện chí trong việc trả nợ của khách hàng
Khách hàng là một yếu tố quan trọng cần phải xem xét khi đánh giá chất lượng
cho vay. Chất lượng cho vay có được cải thiện hay không một phần phụ thuộc vào
thiện chí trong việc trả nợ của khách hàng. Để đánh giá một khách hàng có thiện chí
trong việc trả nợ hay không là một vấn đề không đơn giản và dễ dàng chút nào. Bởi lẽ
sự thiện chí của khách hàng là một chỉ tiêu định tính, khó lượng hoá được.
1.4.2. Nhóm chỉ tiêu định lượng
1.4.2.1. Nhóm chỉ tiêu tổng dư nợ
Tổng dư nợ là một chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền ngân hàng cung cấp cho nền
kinh tế tại một thời điểm. Tổng dư nợ bao gồm dư nợ cho vay ngắn hạn, trung hạn và
dài hạn. Tổng dư nợ càng cao thể hiện quy mô ngân hàng càng lớn vì ngân hàng có
quy mô lớn mới có cơ hội mở rộng quy mô cho vay. Nếu tổng dư nợ thấp chứng tỏ
ngân hàng quy mô còn nhỏ và yếu kém, chưa có khả năng mở rộng khách hàng, khả
năng tiếp thị và trình độ của cán bộ tín dụng còn thấp. Chỉ tiêu này cao nhưng chưa
hẳn chất lượng cho vay đã tốt. Vì có khách hàng là ngân hàng cho vay luôn thì sẽ làm
quy mô cho vay tăng nhưng chất lượng không đảm bảo, dễ dẫn đến rủi ro mất vốn từ
đó ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh. Nếu tổng dư nợ tăng liên tục qua các năm thì lại
cho thấy chiều hướng tăng lên của chất lượng cho vay.
1.4.2.2. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng cho vay của
NHTM, đánh giá sự lành mạnh của thể chế. Nó được đo bằng tỷ lệ phần trăm giữa nợ
quá hạn trên tổng dư nợ. Chỉ tiều này cho biết cứ một đơn vị tiền tệ cho vay thì có bao
nhiêu đơn vị không có khả năng thu hồi đúng hạn tai thời điểm xác định. “Nợ quá hạn”
là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn (Theo văn bản
hợp nhất số 22/VBHN-NHNN ban hành 4/6/2014). Phần lớn các khoản nợ quá hạn là
các khoản nợ có vấn đề, nợ khó đòi hay có khả năng mất vốn. Ngân hàng càng có
nhiều khoản nợ quá hạn thì chất lượng cho vay càng thấp và rủi ro càng cao. Nếu tỷ lệ
này cao thì bản thân ngân hàng sẽ có thể phải đối mặt với những vấn đề bất lợi như là
sự kiểm soát chặt chẽ từ ngân hàng trung ương thông qua việc bắt ngân hàng phải tăng

dự trữ bắt buộc, làm giảm khả năng thanh khoản, có thể đe dọa đến khả năng phá sản
của ngân hàng. Ngược lại tỷ lệ này càng thấp thì chứng tỏ chất lượng cho vay của ngân
hàng càng cao. Tỷ lệ nợ quá hạn thường được xác định vào một thời điểm nhất định
trong năm.
14

Thang Long University Library


Số dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn

=
Tổng dư nợ

Các trường hợp chuyển sang nợ quá hạn (Theo văn bản hợp nhất số 22/VBHNNHNN ban hành 4/6/2014) như sau:
 Có những diễn biến bất lợi tác động tiêu cực đến môi trường, lĩnh vực kinh
doanh của khách hàng.
 Các khoản nợ của khách hàng bị các tổ chức tín dụng khác phân loại vào
nhóm nợ có mức rủi ro cao hơn (nếu có thông tin).
 Các chỉ tiêu tài chính của khách hàng (về khả năng sinh lời, khả năng thanh
toán, tỷ lệ nợ trên vốn và dòng tiền) hoặc khả năng trả nợ của khách hàng bị
suy giảm liên tục hoặc có biến động lớn theo chiều hướng suy giảm.
 Khách hàng không cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin tài
chính theo yêu cầu của tổ chức tín dụng để đánh giá khả năng trả nợ của khách
hàng.
 Lãi suất áp dụng đối với nợ quá hạn do ngân hàng ấn định và thoả thuận với
khách hàng nhưng không được vượt quá 150% lãi suất cho vay áp dụng trong
thời gian cho vay đã được ký kết trong hợp đồng.
1.4.2.3. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu

Nợ xấu là các khoản nợ nhóm 3, 4 và 5 quy định tại Điều 6 hoặc Điều 7 Quy
định tại văn bản hợp nhất số 22/VBHN-NHNN ban hành 4/6/2014. Nợ xấu mang lại
nhiều rủi ro cao cho ngân hàng. Đối xới ngân hàng, nợ xấu tức là khoản tiền cho khách
hàng vay không thể thu hồi được do khách hàng đó làm ăn thua lỗ hoặc phá sản…
Tình trang nợ xấu ở các NHTM là vấn đề nóng bỏng. Nguyên nhân chính là do
lãi suất huy động vốn quá cao, dẫn đến lãi suất cho khách hàng vay tăng lên. Thêm vào
đó là tác động từ khủng hoảng của nền kinh tế thế giới. Bên cạnh đó còn do sự yếu
kém của cán bộ tín dụng và việc sử dụng số liệu, sổ sách giả của khách hàng để được
vay vốn ... dẫn đến tỷ lệ nợ xấu của các NHTM Việt Nam còn khá cao. Tỷ lệ giữa nợ
xấu và tổng dư nợ là tỷ lệ quan trọng để đánh giá chất lượng cho vay của ngân hàng.

15


×