Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Trà Vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (482.79 KB, 10 trang )

Phân tích tình hình tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Trà Vinh

GVHD: Bùi Thị Kim Thanh 36 SVTH: Viên Ngọc Anh
CHƯƠNG 4
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI BIDV
TRÀ VINH
Chất lượng hoạt động tín dụng của Ngân hàng là sự phù hợp với nhu cầu
của khách hàng, nhưng không phải bất kỳ nhu cầu nào của khách hàng cũng
được Ngân hàng tìm mọi cách đáp ứng mà những nhu cầu này phải trong khuôn
khổ những quy trình, quy định của pháp luật. Đây chính là yêu cầu mang tính bắt
buộc trong quản lý và nâng cao chất lượng tín dụng. Do đó để nâng cao chất
lượng tín dụng, hạn chế đến mức thấp nhất các rủi ro có thể xảy ra và để giúp cho
Ngân hàng trong việc nâng cao chất lượng tín dụng em xin có một số giải pháp
như sau:
4.1. Quy trình tín dụng:
Quy định chặt chẽ về việc cho vay và đảm bảo tiền vay:
4.1.1. Xây dựng chính sách tín dụng rõ ràng:
Hoạt động tín dụng phải trong khuôn khổ các quy định của pháp luật. Tuy
nhiên, các văn bản luật thường chỉ quy định những điều khoản có tính chất
khung, ít quy định cụ thể và chi tiết về những vấn đề có liên quan đến việc bảo
đảm an toàn cho vay của Ngân hàng.
Quy định cụ thể và chi tiết về những vấn đề nhằm bảo đảm an toàn khi cho
vay, do các Ngân hàng tự quy định trong chính sách tín dụng của mình như: Khi
khách hàng có nhu cầu xin vay vốn thì cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách hàng,
phân tích phương án sản xuất kinh doanh, thẩm định cơ sở sản xuất kinh doanh,
thẩm định tài sản đảm bảo, thu thập thông tin về khách hàng từ nhiều nguồn và
nhất là thông tin từ trung tâm phòng ngừa rủi ro tín dụng, lập tờ trình trình lãnh
đạo để xem xét ra quyết định….
Hoạt động tín dụng của Ngân hàng có liên quan đến rất nhiều đối tượng từ
các doanh nghiệp, các cá nhân, cơ quan quản lý. Do đó, nguy cơ rủi ro rất đa
dạng, yêu cầu phòng chống rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng luôn là vấn đề


quan tâm hàng đầu của mỗi Ngân hàng. Bởi vậy, chính sách tín dụng phải có
được những quy định có tính ràng buộc cụ thể về các loại cho vay, quy mô các
khoản vay, các yếu tố cần thiết để bảo đảm an toàn tiền vay.
www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Trà Vinh

GVHD: Bùi Thị Kim Thanh 37 SVTH: Viên Ngọc Anh
Thường xuyên rà soát những sơ hở trong quy trình cho vay, bao gồm cả quy
trình ban hành và việc tuân thủ quy trình ở các bộ phận có liên quan để qua đó có
sự chỉnh sửa bổ sung kịp thời, hạn chế tối đa rủi ro có thể xảy ra.
4.1.2. Xây dựng những nguyên tắc về quản lý tiền vay chặt chẽ nhằm tránh
rủi ro tín dụng:
Cán bộ tín dụng phải tích cực tìm kiếm khách hàng vay tốt, tuân thủ nghiêm
ngặt những quy định an toàn trong cho vay, thu thập đầy đủ thông tin cần thiết
nhằm chọn lựa một cách kỹ càng để loại trừ khách hàng xấu; sàng lọc phân tán
rủi ro bằng việc đa dạng hoá các món vay và đối tượng cho vay, phân tán, giám
sát chặt chẽ quá trình sử dụng tiền vay của khách hàng, kiểm tra sau khi cho vay
như khi giải ngân khách hàng đã sử dụng vốn như thế nào, quá trình sản xuất
kinh doanh của khách hàng có gặp trở ngại gì không, khả năng thu hồi vốn của
dự án như thế nào...
4.2. Thẩm định tín dụng:
Công tác thẩm định là khâu quan trọng trong quá trình xét duyệt cho vay, nó
có ý nghĩa quyết định đến chất lượng tín dụng, khả năng thu hồi vốn của Ngân
hàng. Công tác thẩm định trước khi cho vay phải được thực hiện một cách
nghiêm túc, đúng quy trình tín dụng đòi hỏi cán bộ tín dụng ngoài nắm vững
nghiệp vụ còn phải có kiến thức, am hiểu về lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh
doanh của khách hàng, để đánh giá chính xác hiệu quả của phương án sản xuất
kinh doanh của khách hàng. điều đặc biệt quan trọng trong khâu thẩm định là
phải xác định được hiệu quả của phương án vì đây là nguồn thu nợ chính của

Ngân hàng.
Thẩm định trực tiếp cơ sở sản xuất kinh doanh để xác định dự án là có thật,
tính hiệu quả, lợi ích về mặt kinh tế và xã hội của dự án mang lại, các tiêu chí kỹ
thuật, khả năng thu hồi vốn của dự án.
Thẩm định tính hợp pháp của tài sản đảm bảo, xem tài sản có thuộc quyền
sở hữu của người vay, người bảo lãnh không, giá trị tài sản, tính thanh khoản của
tài sản (trường hợp phải xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ).
www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Trà Vinh

GVHD: Bùi Thị Kim Thanh 38 SVTH: Viên Ngọc Anh
Một căn cứ quan trọng để xem xét tình hình hoạt động kinh doanh, năng lực
tài chính đối với khách hàng vay vốn là báo cáo tài chính vì nó phản ánh năng
lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và giúp cho việc thẩm định của cán bộ
tín dụng chính xác hơn.
Qua trung tâm phòng ngừa rủi ro tín dụng hoặc các tài liệu nội bộ về tín
dụng ta sẽ thu được những thông tin phản ánh về tính trung thực của chủ doanh
nghiệp, thông tin phản ánh đặc điểm, mức độ rủi ro và lợi nhuận của doanh
nghiệp, những thông tin về quan hệ tín dụng của khách hàng như: hiện tại khách
hàng đã quan hệ với tổ chức tín dụng nào và hiện tại dư nợ là bao nhiêu. Không
nên dựa vào linh cảm, mối quan hệ hay kinh nghiệm của bản thân cán bộ thực
hiện thẩm định mà quyết định cho vay. Vì vậy qua việc thẩm định trước khi cho
vay, tiếp xúc khách hàng và các thông tin thu được từ trung tâm phòng ngừa rủi
ro tín dụng sẽ giúp cho cán bộ Ngân hàng đưa ra quyết định chính xác để từ đó
phòng ngừa rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng.
4.3. Xếp loại khách hàng:
Việc xếp loại khách hàng có thể thực hiện theo các tiêu thức sau :
 Uy tín: Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu trong mối quan hệ giữa
Ngân hàng và khách hàng. Uy tín không chỉ là sự sẵn lòng trả nợ mà

còn có ý nghĩa mạnh hơn là sự kiên quyết nhằm thực hiện đúng các
điều khoản đã được ghi trong hợp đồng. Tuy nhiên Ngân hàng cần
thận trọng để tránh một sự xác nhận uy tín giả mạo do khách hàng xác
lập trong những lần quan hệ đầu tiên.
 Đánh giá tình hình tài chính của khách hàng thông qua các tiêu chí
như: vốn tự có, vốn lưu động, nợ phải thu, nợ phải trả, lợi nhuận thu
được… Đối với cá nhân vay vốn thì Ngân hàng cần xem xét đến tính
ổn định của công ăn việc làm, thu nhập hàng tháng, ý thức chấp hành
pháp luật tại địa phương.
 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay qua từng lần vay vốn: có tăng
trưởng đều đặn hay không, có đúng với kế hoạch phát triển kinh doanh
của doanh nghiệp, khả năng tạo ra lợi nhuận qua từng lần vay vốn.
 Để thực hiện tốt việc xếp loại tín dụng khách hàng thì Ngân hàng cần
phải lập hồ sơ theo dõi từng khách hàng, đánh giá mức độ thực hiện
www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Trà Vinh

GVHD: Bùi Thị Kim Thanh 39 SVTH: Viên Ngọc Anh
các cam kết trong hợp đồng tín dụng, thu thập các nguồn thông tin
thông qua việc điều tra môi trường kinh doanh của khách hàng như
mức độ tăng về quy mô kinh doanh, tốc độ luân chuyển hàng hóa, cách
thức tổ chức và quản lý của khách hàng.
BIDV chia khách hàng làm 03 loại như sau :
 Khách hàng loại 1 : khách hàng tốt
 Khách hàng loại 2 : khách hàng bình thường
 Khách hàng loại 3 : khách hàng không thể đặt quan hệ tín dụng.
Đối với khách hàng loại một Chi nhánh nên áp dụng hình thức cho vay
không cần tài sản đảm bảo, và có thể ưu đãi về mức lãi suất cho vay.
* Ý nghĩa của việc xếp loại:

Ngân hàng sẽ tìm ra một bộ phận khách hàng ổn định, tạo điều kiện cho
Ngân hàng mở rộng các hình thức tín dụng, đơn giản hóa thủ tục vay vốn, đồng
thời tạo được mối quan hệ tốt giữa Ngân hàng và khách hàng. Chính điều này sẽ
giúp giảm bớt rào cản trong việc tiếp cận vốn tín dụng của khách hàng, được tiếp
cận vốn nhanh chóng, kịp thời giúp khách hàng ngày càng nâng cao năng lực
cạnh tranh.
Xét về tính khả thi của việc xếp loại tín dụng khách hàng: Việc cho vay đối
với khách hàng đã được Chi nhánh thực hiện trong thời gian dài, đã có nhiều
kinh nghiệm nên cán bộ tín dụng đã nắm vững được khách hàng vay vốn tại Chi
nhánh mình đồng thời nó cũng phù hợp với nguyện vọng và lợi ích của Chi
nhánh cũng như của khách hàng vay.
4.4. Gia tăng nguồn vốn huy động:
BIDV Việt Nam nên cho phép Chi nhánh được chủ động hơn về việc ấn
định lãi suất huy động vốn phù hợp với tình hình của địa phương nhưng vẫn dựa
trên mặt bằng lãi suất huy động của các tổ chức tín dụng trên cùng địa bàn.
Nâng cao chất lượng dịch vụ trong việc huy động tiền gửi: niềm nở, lịch sự,
giải quyết nhanh chóng, chi trả kịp thời cho khách hàng khi có yêu cầu …
Đa dạng hóa các hình thức huy động, tăng tính cạnh tranh trong công tác
huy động vốn.
Ngoài việc cạnh tranh về vấn đề lãi suất, Chi nhánh còn phải áp dụng các
hình thức kích thích khách hàng khác như tiết kiệm dự thưởng, tặng quà ngay sau
www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Trà Vinh

GVHD: Bùi Thị Kim Thanh 40 SVTH: Viên Ngọc Anh
khi gửi tiền hoặc tặng quà nhân những ngày lễ, ngày tết, ngày sinh nhật cho
những khách hàng thân thiết.
Chi nhánh cần xem xét để mở rộng quy mô hoạt động ở các tuyến cơ sở
nhằm thu hút tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán của cá nhân và doanh nghiệp.

Quy mô mở rộng sẽ thúc đẩy phát triển các dịch vụ huy động, thanh toán, chuyển
tiền, máy rút tiền tự động (ATM),….
Cần có nhiều máy ATM hơn nữa để thực hiện tốt chủ trương của Chính phủ
trong việc chi lương qua tài khoản và đây là một kênh thu hút nguồn tiền gửi
không kỳ hạn rất lớn, mang lại nhiều lợi thế cạnh tranh cho chi nhánh.
Không ngừng tuyên truyền quảng cáo, tiếp thị để quảng bá hình ảnh của
Ngân hàng đến khách hàng làm tăng sự tin tưởng trong lòng những khách hàng
cũ đồng thời tạo ấn tượng nhằm thu hút khách hàng mới.
4.5. Hạn chế nợ xấu:
Nợ xấu là một loại nợ không thể thiếu trong hoạt động của Ngân hàng, phát
sinh do nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng nhìn chung thì nó làm ảnh hưởng
xấu đến hoạt động của Ngân hàng.
Để có thể nâng cao chất lượng tín dụng chi nhánh cần coi trọng và làm tốt
công tác xử lý nợ xấu, làm tốt công tác này sẽ tạo điều kiện cho Ngân hàng xử lý
tài sản đảm bảo của các khoản nợ tồn đọng nhanh chóng và đúng pháp luật đồng
thời còn tăng thêm thu nhập.
Phân tích đánh giá từng món nợ quá hạn để có biện pháp xử lý, xác định rõ
trách nhiệm của từng cá nhân, tập thể làm phát sinh nợ xấu để có biện pháp xử
lý, tăng cường trách nhiệm của ban xử lý nợ.
Áp dụng biện pháp mạnh như khởi kiện đối với những khách hàng cố tình
không trả nợ.
4.6. Một số biện pháp khác:
4.6.1. Đào tạo đội ngũ cán bộ có chuyên môn cao có đạo đức nghề nghiệp:
Môi trường pháp lý cho hoạt động Ngân hàng nói chung và hoạt động tín
dụng nói riêng đang dần đi vào hoàn thiện theo thông lệ quốc tế. Chính phủ giao
quyền tự chủ cho các Ngân hàng thương mại, tự chủ trong quyết định cho vay và
tự chịu trách nhiệm, tự mình gánh chịu rủi ro. Các Ngân hàng thương mại cũng
thực hiện quyền phân cấp cho các Chi nhánh, đơn vị trực thuộc, phân cấp nhất
www.kinhtehoc.net


×