Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Mở rộng hoạt động huy động vốn tiền gửi từ dân cư tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.55 MB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
TIỀN GỬI TỪ DÂN CƢ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
CHI NHÁNH TỈNH HÀ NAM

SINH VIÊN THỰC HIỆN
MÃ SINH VIÊN
CHUYÊN NGÀNH

HÀ NỘI - 2015

: NGUYỄN HÀ MINH
: A21207
: NGÂN HÀNG


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:



MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
TIỀN GỬI TỪ DÂN CƢ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
CHI NHÁNH TỈNH HÀ NAM

Giáo viên hƣớng dẫn
Sinh viên thực tập
Mã sinh viên
Chuyên ngành

: Th.s Vũ Ngọc Thắng
: Nguyễn Hà Minh
: A21207
: Ngân hàng

HÀ NỘI - 2015

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Khoa Kinh tế - Quản lý Trường Đại
Học Thăng Long đã có những bài giảng hay và bổ ích, giúp em vận dụng những kiến
thức chuyên môn vào bài khóa luận tốt nghiệp của mình. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm
ơn sâu sắc tới Thầy giáo – Thạc sĩ Vũ Ngọc Thắng, thầy đã luôn bảo ban, hướng dẫn,
trau dồi kiến thức cho em, chỉ ra những thiếu sót và giúp đỡ em trong suốt thời gian
em thực hiện làm khóa luận.
Ngoài ra, em cũng xin cảm ơn các cô, chú, anh, chị đang công tác tại Agribank
chi nhánh tỉnh Hà Nam đã giúp đỡ, cung cấp thông tin, tài liệu hữu ích cho em trong

thời gian em thực tập tại chi nhánh, tạo điều kiện cho em hoàn thành bài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Hà Minh


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Hà Nội, ngày 27 tháng 10 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Hà Minh

Thang Long University Library


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
TIỀN GỬI TỪ DÂN CƢ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ...............................1
1.1. Tổng quan về nguồn vốn và nguồn vốn huy động của Ngân hàng thƣơng mại1
1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại ............................................................1
1.1.2. Khái niệm về vốn của Ngân hàng thương mại ..............................................1
1.1.3. Nguồn vốn huy động của Ngân hàng thương mại .........................................2
1.1.3.1. Tính chất của nguồn vốn huy động ........................................................2

1.1.3.2. Phân loại nguồn vốn huy động ...............................................................3
1.2. Dân cƣ và nguồn vốn huy động tiền gửi từ dân cƣ ở Ngân hàng thƣơng mại ..6
1.2.1. Khái niệm ......................................................................................................6
1.2.2. Đặc điểm của nguồn vốn huy động tiền gửi từ dân cư ..................................6
1.2.3. Vai trò của nguồn vốn huy động tiền gửi từ dân cư ......................................7
1.2.4. Nguyên tắc huy động vốn tiền gửi từ dân cư ................................................9
1.2.5. Phân loại nguồn vốn huy động tiền gửi từ dân cư .......................................10
1.2.5.1. Theo loại tiền ........................................................................................10
1.2.5.2. Theo kỳ hạn ..........................................................................................10
1.2.5.3. Theo phương thức trả lãi ......................................................................11
1.2.5.4. Theo phương thức nộp gốc ...................................................................11
1.2.6. Các hình thức huy động vốn tiền gửi từ dân cư ..........................................11
1.2.6.1. Huy động vốn tiền gửi từ dân cư qua tài khoản tiền gửi thanh toán ....11
1.2.6.2. Huy động vốn tiền gửi từ dân cư qua tài khoản tiền gửi tiết kiệm .......12
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá mức độ mở rộng huy động vốn tiền gửi từ dân cƣ của
NHTM.. .........................................................................................................................13
1.3.1. Mở rộng huy động tiền gửi ở dân cư ...........................................................13
1.3.2. Các chỉ tiêu định tính ...................................................................................13
1.3.2.1. Công nghệ ngân hàng ...........................................................................13
1.3.2.2. Uy tín ....................................................................................................13
1.3.3. Các chỉ tiêu định lượng ...............................................................................14


1.3.3.1. Số lượng khách hàng ............................................................................14
1.3.3.2. Số lượng tài khoản ................................................................................14
1.3.3.3. Lượng tiền gửi của khách hàng ............................................................14
1.3.3.4. Loại tiền gửi .........................................................................................15
1.3.3.5. Đa dạng hóa phương tiện thanh toán ....................................................15
1.3.4. Ý nghĩa công tác mở rộng hoạt động huy động tiền gửi từ dân cư của Ngân
hàng thương mại ....................................................................................................16

1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng tới khả năng huy động vốn tiền gửi từ dân cƣ ............17
1.4.1. Yếu tố khách quan .......................................................................................17
1.4.1.1. Môi trường chính sách pháp lý .............................................................17
1.4.1.2. Môi trường kinh tế - chính trị - xã hội.................................................18
1.4.1.3. Môi trường kinh doanh .........................................................................19
1.4.1.4. Thói quen tiêu dùng của khách hàng ....................................................19
1.4.2. Yếu tố chủ quan ...........................................................................................20
1.4.2.1. Trình độ cán bộ ngân hàng ...................................................................20
1.4.2.2. Công nghệ của ngân hàng.....................................................................21
1.4.2.3. Hình thức huy động vốn của ngân hàng ...............................................22
1.4.2.4. Mạng lưới phục vụ cho việc huy động vốn ..........................................22
1.4.2.5. Các dịch vụ do ngân hàng cung cấp .....................................................22
1.4.2.6. Uy tín và chiến lược marketing của ngân hàng ....................................23
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1………………..…………………………………………..24
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TỪ
DÂN CƢ TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH TỈNH HÀ NAM ...................................25
2.1. Những nét khái quát về Agribank chi nhánh tỉnh Hà Nam .............................25
2.1.1.Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam 25
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh ...........................................25
2.1.3. Chức năng nhiệm vụ của chi nhánh ............................................................26
2.1.4. Cơ cấu tổ chức điều hành của chi nhánh .....................................................26
2.1.5. Nghiệp vụ kinh doanh .................................................................................29
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh tỉnh Hà Nam .......30

Thang Long University Library


2.2.1. Hoạt động huy động vốn .............................................................................30
2.2.2. Hoạt động sử dụng vốn................................................................................34
2.2.3. Tình hình một số hoạt động dịch vụ khác ...................................................38

2.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh .....................................................................40
2.3. Thực trạng công tác mở rộng hoạt động huy động vốn tiền gửi từ dân cƣ tại
Agribank chi nhánh tỉnh Hà Nam giai đoạn 2012 – 2014........................................41
2.4. Một số chỉ tiêu đánh giá mức độ mở rộng huy động vốn tiền gửi từ dân cƣ tại
Agribank chi nhánh tỉnh Hà Nam .............................................................................46
2.4.1. Chỉ tiêu định tính .........................................................................................47
2.4.1.1. Công nghệ ngân hàng hiện đại .............................................................47
2.4.1.2. Uy tín ....................................................................................................47
2.4.2. Chỉ tiêu định lượng ......................................................................................48
2.4.2.1. Số lượng khách hàng ............................................................................48
2.4.2.2. Số lượng tài khoản ................................................................................49
2.4.2.3. Loại tiền gửi .........................................................................................51
2.4.2.4. Lượng tiền gửi ......................................................................................52
2.4.2.5. Phương tiện thanh toán .........................................................................53
2.5. Đánh giá về công tác mở rộng hoạt động huy động vốn tiền gửi từ dân cƣ...54
2.5.1. Những kết quả đạt được ..............................................................................54
2.5.2. Những hạn chế .............................................................................................55
2.5.3. Những nguyên nhân dẫn đến hạn chế..........................................................58
2.5.3.1. Nguyên nhân khách quan .....................................................................58
2.5.3.2. Nguyên nhân chủ quan .........................................................................59
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2…………..………………………………………………..61
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN
GỬI TỪ DÂN CƢ TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH TỈNH HÀ NAM ...................62
3.1. Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác mở rộng hoạt động huy động vốn tiền gửi
từ dân cƣ tại Agribank chi nhánh tỉnh Hà Nam.......................................................62
3.1.1. Yếu tố khách quan .......................................................................................62
3.1.2. Yếu tố chủ quan ...........................................................................................63


3.2. Định hƣớng phát triển của Agribank chi nhánh tỉnh Hà Nam ........................64

3.2.1. Định hướng phát triển hoạt động chung ......................................................64
3.2.2. Mục tiêu và nhiệm vụ trọng tâm năm 2015.................................................65
3.2.3. Định hướng phát triển cho công tác mở rộng huy động tiền gửi từ dân cư 68
3.3. Giải pháp mở rộng hoạt động huy động vốn tiền gửi từ dân cƣ tại Agribank
chi nhánh tỉnh Hà Nam ...............................................................................................69
3.3.1. Đa dạng hóa sản phẩm huy động tiền gửi từ dân cư ...................................69
3.3.2. Thực hiện chuyển dịch cơ cấu nguồn vốn theo hướng ổn định và hợp lý
hơn……………………………………………………………………………….71
3.3.3. Củng cố, hoàn thiện các sản phẩm hiện có, phát triển các sản phẩm mới ..72
3.3.4. Phân tích đánh giá phân đoạn thị trường, phân khúc khách hàng ...............72
3.3.5. Nâng cao chất lượng và mở rộng các kênh phân phối ................................73
3.3.6. Phát triển nguồn nhân lực cho công tác huy động vốn ...............................74
3.3.7. Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng bá thương hiệu Agribank .........74
3.3.8. Tăng cường uy tín........................................................................................75
3.4. Một số kiến nghị mở rộng hoạt động huy động tiền gửi từ dân cƣ của
Agribank chi nhánh tỉnh Hà Nam. ............................................................................76
3.4.1. Kiến nghị với Chính phủ và Ngân hàng trung ương ...................................77
3.4.1.1. Ổn định kinh tế vĩ mô ...........................................................................77
3.4.1.2. Ổn định tình hình chính trị ...................................................................78
3.4.1.3. Hoàn thiện khung pháp lý về hoạt động ngân hàng thương mại ..........78
3.4.2. Kiến nghị với Agribank ...............................................................................79
3.4.3. Kiến nghị với Agribank chi nhánh tỉnh Hà Nam ........................................79
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3…........................................................................................81

KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Thang Long University Library



DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

Agribank

Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam

EUR

Đồng tiền chung Châu Âu

GTCG

Giấy tờ có giá

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTW

Ngân hàng Trung ương




Quyết định

TCKT

Tổ chức kinh tế

TCTD

Tổ chức tín dụng

USD

Đô la Mỹ

VND

Việt Nam đồng


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn tại Agribank chi nhánh tỉnh Hà Nam giai đoạn 2012
– 2014 ............................................................................................................................31
Bảng 2.2. Tình hình sử dụng vốn tại Agribank chi nhánh tỉnh Hà Nam .......................35
Bảng 2.3. Cơ cấu dư nợ cho vay tại Agribank chi nhánh tỉnh Hà Nam giai đoạn 20122014 ...............................................................................................................................36
Bảng 2.4. Tình hình một số hoạt động dịch vụ tại Agirbank chi nhánh tỉnh Hà Nam .39
Bảng 2.5. Kết quả hoạt động kinh doanh tại Agribank chi nhánh tỉnh Hà Nam...........40
Bảng 2.6. Tình hình huy động vốn tiền gửi từ dân cư tại Agribank chi nhánh tỉnh Hà

Nam ...............................................................................................................................42
Bảng 2.7. Số lượng khách hàng có tài khoản tại Agribank chi nhánh tỉnh Hà Nam ....48
Bảng 2.8 .Số lượng tài khoản tại Agribank chi nhánh tỉnh Hà Nam 2012-2014 ..........50
Bảng 2.9. Số lượng thẻ ATM tại Agribank chi nhánh tỉnh Hà Nam 2012-2014 ..........50
Bảng 2.10. Biểu lãi suất huy động ngoại tệ của Agribank chi nhánh tỉnh Hà Nam năm
2014 ...............................................................................................................................51
Bảng 2.11. Lượng tiền gửi từ dân cư tại Agribank chi nhánh tỉnh Hà Nam .................52
Biểu đồ 2.1. Tốc độ tăng trưởng hoạt động huy động vốn của chi nhánh Agribank chi
nhánh tỉnh Hà Nam ........................................................................................................32
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu dư nợ theo đối tượng vay của Agribank chi nhánh tỉnh Hà Nam
giai đoạn 2012-2014 ......................................................................................................37
Biểu đồ 2.3. Huy động vốn tiền gửi từ dân cư tại Agribank chi nhánh Tỉnh Hà Nam .43
Biểu đồ 2.4. Cơ cấu nguồn vốn huy động tiền gửi từ dân cư theo hình thức huy động
tại Agribank chi nhánh tỉnh Hà Nam giai đoạn 2012-2014 ..........................................44
Biểu đồ 2.5. Cơ cấu nguồn vốn huy động tiền gửi từ dân cư theo loại tiền tệ ..............45
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Agribank chi nhánh tỉnh Hà Nam .......................................27

Thang Long University Library


LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng của NHTM thì nguồn vốn không
chỉ giữ vai trò quan trọng mà còn mang tính chất quyết định đến hoạt động kinh doanh.
Vốn là cơ sở, nền tảng để tổ chức mọi hoạt động trong nền kinh tế, hệ thống NHTM ra
đời là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế. Ngược lại, vốn lại là cơ sở để ngân hàng tổ
chức mọi hoạt động kinh doanh. Một ngân hàng có nhiều vốn, lãi suất thấp, có hệ
thống dịch vụ tốt, thu hút được nhiều khách hàng gửi tiền, vay tiền, sử dụng dịch vụ
thì mới kinh doanh có lãi, mới có khả năng cạnh tranh được trên thị trường. Tuy nhiên,

với sự phát triển mạnh mẽ của thị trường tài chính thì việc tìm kiếm nguồn vốn huy
động của các NHTM trở thành sự cạnh tranh khốc liệt. Là một bộ phận của hệ thống
Ngân hàng Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (viết
tắt là Agribank) nói chung và Agribank chi nhánh tỉnh Hà Nam nói riêng cũng nỗ lực
hết mình vì sự nghiệp phát triển kinh tế của cả đất nước nói chung và Tỉnh nhà nói
riêng bằng nhiều cách thức khác nhau mà trong đó có việc huy động nguồn vốn nhàn
rỗi để đáp ứng những nhu cầu của xã hội.
Vấn đề đặt ra là làm thế nào để có thể huy động nguồn vốn nhàn rỗi đó, giảm
thiểu tình trạng người dân đồng loạt rút tiền tiết kiệm để đầu tư vào các lĩnh vực khác
như: bất động sản, chứng khoán, vàng để tạo nguồn vốn cho xã hội nhằm thực hiện
hoạt động của mình lại cần phải có chiến lược kinh doanh cụ thể tại Chi nhánh.
Với mong muốn tìm hiểu hoạt động huy động vốn thông qua tiền gửi dân cư
cũng như những khó khăn mà chi nhánh đã và đang gặp phải để từ đó đưa ra những
giải pháp khắc phục vấn đề này. Với những lý do trên cùng với những kiến thức đã
được học ở trường, những kiến thức thu nhận được trong thời gian thực tập, tìm hiểu
tình hình thực tế tại Agribank chi nhánh tỉnh Hà Nam vừa qua, em đã chọn đề tài: “Mở
rộng hoạt động huy động vốn tiền gửi từ dân cư tại Agribank chi nhánh tỉnh Hà Nam”
cho bài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về hoạt động huy động vốn nhàn rỗi từ dân
cư của NHTM.
- Tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng của hoạt động này tại Agribank chi
nhánh tỉnh Hà Nam giai đoạn 2012 - 2014.


- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng trưởng nguồn vốn một cách ổn định, vững
chắc, nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế, đảm bảo hiệu quả kinh
doanh của Agribank chi nhánh tỉnh Hà Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài này tập trung nghiên cứu hoạt động huy động vốn

từ tiền gửi dân cư của Agribank chi nhánh tỉnh Hà Nam. Đồng thời đánh giá những kết
quả đạt được cũng như những khó khăn mà chi nhánh gặp phải trong quá trình huy
động vốn.
Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian nghiên cứu: Agribank chi nhánh tỉnh Hà Nam.
- Thời gian nghiên cứu: Số liệu lấy từ các bảng cân đối tài khoản của chi nhánh
ngân hàng trong giai đoạn 2012 - 2014.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thu thập thông tin
kết hợp với phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp nhằm giải quyết mối
quan hệ giữa lý luận và thực tiễn.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài lời mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, khóa luận tốt nghiệp được trình
bày theo 3 chương với nội dung cơ bản như sau:
Chƣơng 1: Những lý luận cơ bản về hoạt động huy động tiền gửi từ dân cƣ
của Ngân hàng thƣơng mại.
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn tiền gửi từ dân cƣ tại
Agibank chi nhánh tỉnh Hà Nam.
Chƣơng 3: Giải pháp mở rộng hoạt động huy động vốn tiền gửi từ dân cƣ tại
Agribank chi nhánh tỉnh Hà Nam.

Thang Long University Library


CHƢƠNG 1. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY
ĐỘNG TIỀN GỬI TỪ DÂN CƢ CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về nguồn vốn và nguồn vốn huy động của Ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại
Ngân hàng được hình thành và phát triển trải qua một quá trình lâu dài với nhiều

hình thái kinh tế xã hội khác nhau từ đơn giản đến phức tạp theo sự xuất hiện và phát
triển của xã hội loài người. Do đó, để đưa ra được một định nghĩa về NHTM, người ta
thường phải dựa vào tính chất và mục đích hoạt động của nó trên thị trường tài chính,
và đôi khi còn kết hợp tính chất mục đích và đối tượng hoạt động.
Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM:
Theo giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, ở Mỹ: NHTM là một công ty
kinh doanh chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành dịch vụ tài
chính. Đạo luật ngân hàng ở Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “NHTM là những xí
nghiệp thường xuyên nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức tiền gửi hay hình
thức khác và họ dùng vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính”. Luật
ngân hàng Ấn Độ năm 1950, được bổ sung năm 1952 đã nêu: “NHTM là cơ sở xác
nhận các khoản tiền gửi để cho vay, tài trợ và đầu tư”.
Ở Việt Nam theo điều 4 khoản 3 Luật các tổ chức tín dụng (Luật số
47/2010/QH12) có đưa ra khái niệm như sau: “NHTM là loại hình ngân hàng được
thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy
định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”. Trong đó, hoạt động ngân hàng là việc
kinh doanh, cung ứng một hoặc một số các nghiệp vụ: Nhận tiền gửi, cấp tín dụng,
cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
Tuy các định nghĩa có khác nhau về ngôn từ, diễn đạt và một số nội dung nhưng
cơ bản đều phản ánh hoạt động của NHTM là kinh doanh tiền tệ, tín dụng: Nhận tiền
gửi, cho vay, cung ứng các dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế quốc dân.
1.1.2. Khái niệm về vốn của Ngân hàng thương mại
Từ trước tới nay đã có rất nhiều định nghĩa về vốn, mặc dù được nhìn nhận dưới
nhiều giác độ khác nhau, song vốn bao giờ cũng gắn liền với các hoạt động nhằm mục
đích kiếm lời.
Trong giáo trình “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại” định nghĩa: Nguồn vốn của
NHTM là toàn bộ các vốn tiền tệ được NHTM tạo lập bằng nhiều hình thức để cho vay,
đầu tư và thực hiện các dịch vụ ngân hàng. Về bản chất, chủ yếu vốn của ngân hàng là
một bộ phận thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối
1



và tiêu dùng, mà người chủ sở hữu của chúng gửi vào ngân hàng để thực hiện các mục
đích khác nhau. Hay nói cách khác, họ chuyển nhượng cho ngân hàng quyền sử dụng
vốn tiền tệ, để có một tài khoản thu nhập hay lợi ích nào đó. Và như vậy, ngân hàng đã
thực hiện vai trò tập trung và phân phối lại vốn dưới hình thức tiền tệ, làm tăng nhanh
quá trình luân chuyển vốn, phục vụ và kích thích mọi hoạt động kinh tế phát triển đồng
thời chính các hoạt động đó lại quyết định đến sự tồn tại và phát triển hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
Vốn là một trong những yếu tố quyết định đến quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp cũng như quá trình phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia. Nguồn
vốn của NHTM là một trong những kênh chuyển tải có hiệu quả để giúp các doanh
nghiệp tái sản xuất mở rộng, cải tiến quy trình công nghệ, nâng cao năng suất lao động,
giúp cho doanh nghiệp không những đứng vững ở thị trường trong nước mà còn vươn
ra thị trường thế giới. Đồng thời, vốn của NHTM còn là một công cụ hữu hiệu để Nhà
nước điều hành nền kinh tế thông qua các công cụ chính sách tiền tệ nhằm góp phần
ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì mức tăng trưởng của nền kinh tế. Vì vậy, có thể nói
nguồn vốn của NHTM được xem là huyết mạch của nền kinh tế, là điểm khởi đầu cho
sự phát triển của một quốc gia. Đối với hoạt động của NHTM, vốn không chỉ là
phương tiện kinh doanh mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu, quyết định đến sự
tồn tại cũng như quy mô, chất lượng hoạt động. Để huy động được nguồn vốn, đòi hỏi
các NHTM phải có nhiều giải pháp linh hoạt và đồng bộ như chiến lược huy động vốn,
chính sách lãi suất, chính sách khách hàng, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, mạng
lưới hoạt động, quy trình thủ tục, phong cách giao dịch phục vụ…, trong đó chính sách
khách hàng đóng vai trò hết sức quan trọng và không thể thiếu được. Nhìn chung, vốn
chi phối toàn bộ hoạt động và quyết định đến việc thực hiện các chức năng của NHTM.
1.1.3. Nguồn vốn huy động của Ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Tính chất của nguồn vốn huy động
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ các tổ
chức kinh tế, cá nhân trong xã hội thông qua các nghiệp vụ của mình và được dùng

làm vốn để kinh doanh. Do vậy, vốn huy động có các tính chất và đặc điểm khác biệt
với các nguồn vốn khác:
- Vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau. Ngân hàng chỉ có
quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu và có trách nhiệm hoàn trả đúng hạn cả gốc
và lãi khi đến kì hạn (đối với tiền gửi có kì hạn). Chính vì vậy đòi hỏi ngân hàng phải
sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này.

2

Thang Long University Library


- Vốn huy động có tính chất phân tán, vốn huy động được hình thành từ nhiều
nguồn khác nhau, do vậy đây là một nguồn vốn rất phong phú. Vì thế các ngân hàng
nên có nhiều biện pháp đề khai thác nguồn vốn này.
- Nguồn vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn
vốn của các ngân hàng, tuy nhiên nguồn vốn này luôn biến động do đó để đảm bảo khả
năng thanh toán ngân hàng phải tuần thủ các quy định về dự trữ.
1.1.3.2. Phân loại nguồn vốn huy động
Quá trình huy động vốn của các NHTM đều giống nhau về bản chất, nhưng tùy
theo tiêu thức lựa chọn để phân loại hình thức huy động của NHTM thì có sự khác
nhau. Phần sau đây là các hình thức huy động vốn của NHTM theo một số tiêu thức cơ
bản. Cụ thể:
- Theo tiêu thức thời gian
Huy động vốn ngắn hạn: vốn huy động ngắn hạn là những khoản tiền mà ngân
hàng huy động được với thời gian dưới 12 tháng. Nguồn vốn này được sử dụng chủ
yếu cho các khoản tín dụng ngắn hạn: cho vay vốn lưu động đối với các tổ chức kinh
tế và một phần của nguồn vốn này được sử dụng để cho vay trung và dài hạn.
Huy động vốn trung, dài hạn: vốn huy động trung, dài hạn bao gồm những
khoản tiền mà ngân hàng huy động được với thời gian từ 01 năm trở lên. Nguồn vốn

này được sử dụng chủ yếu cho các khoản tín dụng trung dài hạn: cho vay để mua sắm
các thiết bị, để đầu tư xây dựng các công trình thuộc kết cấu hạ tầng cơ sở, các công
trình mới.
Ở nước ta, vốn huy động trong thời hạn dưới 01 năm được gọi là vốn ngắn hạn,
từ 01 năm đến 03 năm gọi là vốn trung hạn và từ 03 năm trở lên được gọi là vốn dài
hạn. Mặc dù NHTM có thể sử dụng một phần vốn ngắn hạn để cho vay đối với các kỳ
hạn dài hơn, nhưng điều này dễ đẩy ngân hàng đến tình trạng mất khả năng thanh toán.
Do vậy, các món vay của NHTM nên được tài trợ từ các nguồn vốn huy động có kỳ
hạn tương ứng hoặc dài hơn một chút. Cách làm này làm giảm rủi ro thanh khoản đối
với ngân hàng.
- Theo đối tượng huy động vốn
Huy động từ các tổ chức kinh tế, các cơ quan Nhà nước: Khối lượng giao dịch
tiền tệ giữa các tổ chức kinh tế, các cơ quan Nhà nước chiếm đa số trong tổng khối
lượng lưu chuyển vốn của nền kinh tế. Với tư cách là một trung gian thanh toán,
NHTM mở tài khoản cho các chủ thể của nền kinh tế, nhận tiền gửi của các tổ chức và
thực hiện thanh toán theo yêu cầu của họ. Tuy nhiên, trong mỗi ngân hàng do có sự
không ăn khớp giữa xuất và nhập trên một tài khoản hay giữa các tài khoản làm cho
3


nhập lớn hơn xuất, tạo nên tồn khoản mà ngân hàng dùng một phần làm vốn kinh
doanh. Đây là một nguồn tiền tương đối lớn, vì thế các ngân hàng đã và đang quan tâm
rất nhiều tới nguồn vốn huy động này.
Huy động vốn từ dân cư: Đây là hình thức ngân hàng huy động nguồn vốn từ
các khoản tiền nhàn rỗi của dân chúng và sau đó chuyển đến cho những người cần vốn
để mở rộng đầu tư, kinh doanh. Nguồn vốn huy động từ dân cư thường khá ổn định.
Song có đặc điểm thường là những khoản nhỏ lẻ, nằm phân tán trong dân cư, do vậy
chi phí cho nguồn huy động vốn này thường chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng chi phí
huy động của các NHTM đồng thời để huy động được nguồn này thì các NHTM cũng
cần phải nắm bắt được tâm lý cũng như tập quán của đối tượng này. Vì vậy nguồn vốn

này là mục tiêu tăng trưởng hàng năm của các NHTM nên các NHTM thường tìm mọi
cách để duy trì.
Huy động vốn từ các tổ chức tín dụng và các NHTM khác: Trong quá trình
hoạt động, các ngân hàng thường có các khoản tiền gửi lẫn nhau để thuận tiện trong
giao dịch, thanh toán… Ngoài ra, việc vay lẫn nhau giữa các ngân hàng cũng làm tăng
nguồn vốn huy động. Điều này tuy không thường xuyên nhưng lại cần thiết trong hoạt
động kinh doanh của NHTM. Huy động vốn từ các NHTM và các tổ chức tín dụng
khác tuy dễ dàng nhưng số lượng thường không nhiều và chi phí hoạt động thường cao
hơn. Do vậy, hình thức này ít được sử dụng.
Huy động vốn từ NHTW: Trong số những người cho ngân hàng vay có một chủ
thể đặc biệt đó là NHTW. NHTW là người cho vay cuối cùng để cứu NHTM khỏi các
trục trặc xảy ra.
- Theo các hình thức huy động vốn
Huy động tiền gửi không kỳ hạn: Mục đích của các khoản tiền gửi này không
phải để lấy lãi mà chủ yếu dùng để thanh toán. Khách hàng gửi tiền chủ yếu là những
tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp, cá nhân làm ăn buôn bán phải thanh toán tiền hàng
hóa, dịch vụ liên tục. Người gửi tiền có thể rút tiền bất cứ lúc nào hoặc để trả cho
người thứ ba. Hình thức rút có thể là tiền mặt hay lấy qua hình thức thánh toán bằng
séc. Đặc biệt người gửi tiền không cần trực tiếp đến NHTM lấy mà có thể rút tiền
thông qua các máy rút tiền tự động.
Huy động tiền gửi có kỳ hạn: Là các khoản tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá
nhân gửi vào ngân hàng và rút ra sau một thời gian nhất định. Phần tiền gửi này ngân
hàng sử dụng dễ dàng nên mức lãi suất mà ngân hàng phải trả cũng cao hơn. Người
gửi tiền ngoài mục đích sử dụng các dịch vụ của ngân hàng còn có mục đích kiếm lời.
Do đó, sự thay đổi về lãi suất sẽ có tác động rất nhanh và rõ nét với nguồn vốn huy
động này của ngân hàng.
4

Thang Long University Library



Huy động tiền gửi tiết kiệm: Tiền tiết kiệm là tiền tạm thời nhàn rỗi của tầng lớp
dân cư, họ gửi vào ngân hàng với mục đích tích lũy một cách an toàn và hưởng một
phần lãi từ số tiền đó. Ngân hàng sử dụng tài khoản tiền gửi tiết kiệm để theo dõi các
khoản tiền tiết kiệm được gửi vào và rút ra tại ngân hàng. Tiền gửi tiết kiệm bao gồm
các loại: loại không kỳ hạn, loại có kỳ hạn.
Huy động vốn qua phát hành các công cụ nợ trên thị trường tài chính: Công
cụ nợ của ngân hàng là những giấy tờ nhận nợ mà ngân hàng trao cho khách hàng cho
ngân hàng vay tiền. Những giấy chứng nhận nợ này xác nhận khoản tiền mà ngân hàng
đã vay của khách hàng với mức lãi suất, hạn trả nợ đã thỏa thuận, như là: trái phiếu, kỳ
phiếu. Phát hành các công cụ nợ là một hình thức huy động vốn chủ động của ngân
hàng.
Huy động vốn qua việc đi vay các NHTM, các tổ chức tín dụng và NHTW:
Sau khi đã sử dụng hết vốn nhưng vẫn không đáp ứng được nhu cầu vay vốn của
khách hàng hoặc phải đáp ứng nhu cầu thanh toán và dự trữ, các NHTM có thể đi vay
ở NHTW, ở các NHTM khác hay các TCTD khác.
Huy động vốn qua nghiệp vụ ủy thác: ủy thác cho vay, ủy thác đầu tư… Theo
đó, ngân hàng thực hiện các hoạt động cho vay, đầu tư, giải ngân cho khách hàng của
mình bằng nguồn vốn của họ. Ngân hàng cũng thực hiện nghiệp vụ ủy thác, bên cạnh
những lợi ích thu được từ việc thu phí dịch vụ, ngân hàng còn được nắm giữ vốn ủy
thác của khách hàng và có thể sử dụng nguồn vốn không trả lãi này trong khoảng thời
gian nhất định.
- Theo loại tiền huy động
Tùy thuộc vào nhu cầu sử dụng của bản thân và khả năng cung cấp của thị trường
mà NHTM có thể huy động vốn bằng các loại tiền tệ khác nhau. Huy động vốn bằng
đồng ngoại tệ, các NHTM phải cân nhắc đến rủi ro hối đoái, lạm phát, lãi suất tương
ứng trên thị trường quốc tế để có lãi suất, kỳ hạn, quy mô huy động cho phù hợp, đảm
bảo kế hoạch huy động và hiệu quả sử dụng.
Theo tiêu thức phân loại này, huy động vốn chia làm hai loại là huy động vốn
bằng đồng nội tệ và huy động vốn bằng đồng ngoại tệ. Ở Việt Nam hiện nay, USD và

EUR là những đồng ngoại tệ chủ yếu được NHTM có tổ chức huy động và nó đã trở
thành một nguồn vốn quan trọng, chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong tổng nguồn vốn
huy động của NHTM. Vì hoạt động huy động vốn là rất đa dạng nên việc phân loại
nguồn vốn huy động nhằm giúp ngân hàng quản lý tốt hơn và đáp ứng nhu cầu vốn để
cho vay hiệu quả hơn. Với các cách phân loại như trên sẽ giúp ngân hàng tiếp cận tốt
hơn đối với nhu cầu gửi tiền của khách hàng, thu hút được nhiều người có tiền nhàn
rỗi hơn đến ngân hàng gửi tiền.
5


1.2. Dân cƣ và nguồn vốn huy động tiền gửi từ dân cƣ ở Ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm
- Dân cư và tiền gửi dân cư
“Dân cư” là toàn bộ những người đang cư trú trên cùng một địa bàn, lãnh thổ.
Xét trong phạm vi khách hàng của một ngân hàng thì dân cư được coi là những cá
nhân, chủ thể riêng lẻ chứ không đại diện cho bất kì tổ chức hay doanh nghiệp nào.
(Nguồn: Từ điển Tiếng Việt trực tuyến: www.tratu.soha.vn)
“Tiền gửi” là số tiền được các chủ thể trong xã hội gửi tại một chủ thể khác với
những mục đích khác nhau.
Như vậy, tiền gửi dân cư là số tiền mà người dân gửi vào ngân hàng với mục
đích đảm bảo an toàn tài sản, sinh lời và sử dụng các dịch vụ của ngân hàng.
Dân cư là bộ phận giàu tiềm năng nhất trong những đối tượng huy động vốn của
ngân hàng. Dân cư là đối tượng có những nguồn tài chính tạm thời nhàn rỗi và NHTM
với vai trò trung gian tài chính, kênh dẫn vốn trong thị trường tài chính có quan hệ
kinh tế với dân cư thể hiện dưới quan hệ giữa “người đi vay” và “người cho vay”. Dân
cư có thu nhập và có tích lũy nhưng một bộ phận không nhỏ lại không có điều kiện
hoặc khả năng trực tiếp đầu tư vào sản xuất, kinh doanh. Nhu cầu sinh lời đã khiến bộ
phận dân cư này tiến hành đầu tư gián tiếp thông qua việc gửi tiền vào ngân hàng. Bên
cạnh đó, người dân gửi tiền vào ngân hàng là do nhu cầu đảm bảo an toàn cho tiền vốn
của họ hoặc giúp họ thực hiện các chương trình tiết kiệm cho tương lai, những tiện ích

mà sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng đem lại.
- Nguồn vốn huy động tiền gửi từ dân cư
Huy động tiền gửi từ dân cư là quá trình các NHTM tìm đến nguồn tiền nhàn rỗi
từ dân cư bằng nhiều cách thức khác nhau với cam kết nắm giữ an toàn và hoàn trả đủ
gốc và lãi đúng thời hạn. Huy động vốn từ dân cư chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn
vốn huy động và là mục tiêu tăng trưởng hàng năm của các NHTM, vì vậy họ thường
làm mọi cách để duy trì và thu hút nguồn vốn huy động từ dân cư. Nguồn vốn huy
động từ tiền gửi dân cư đối với NHTM là số tiền ngân hàng huy động được từ người
dân gửi vào để đảm bảo an toàn tài sản, sinh lời và sử dụng các dịch vụ của ngân hàng.
1.2.2. Đặc điểm của nguồn vốn huy động tiền gửi từ dân cư
Tiền gửi dân cư là nguồn có quy mô lớn trong tổng nguồn huy động của NHTM.
Đặc điểm này là do bản chất những khoản huy động từ dân cư chính là những khoản
tiền nhàn rỗi tạm thời trong xã hội và được người dân tích trữ lại như một khoản tiết
kiệm để phục vụ cho nhu cầu sử dụng trong tương lai. Dân cư cũng đồng thời là thành
phần chính của nền kinh tế, nên xét về tổng thể nếu nguồn tiền gửi dân cư được tập
6

Thang Long University Library


trung sẽ tạo ra nguồn vốn lớn cho ngân hàng. Và chi phí hoạt động từ tiền gửi dân cư
có ảnh hưởng rất lớn đến chi phí huy động chung của tổng nguồn huy động và là một
trong những chỉ tiêu quan trọng để ngân hàng quyết định lãi suất cho vay.
Nguồn vốn huy động tiền gửi từ dân cư thường có thời gian tương đối dài, là cơ
sở để NHTM quyết định cho vay trung và dài hạn. Điều này được quyết định bởi hành
vi tích lũy của người dân khi gửi tiền vào NHTM. Còn các nguồn khác như vay từ các
tổ chức kinh tế - xã hội hay từ ngân hàng trung ương thì thời hạn thường rất ngắn
hoặc không có kỳ hạn.
Ngoài ra, nguồn vốn huy động này là nguồn ổn định nhất, là cơ sở để NHTM
quyết định tỷ lệ dự trữ và tỷ lệ cho vay. Nguồn vốn huy động từ các tổ chức tín dụng,

các tổ chức kinh tế thường không ổn định do sự chuyển động liên tục của dòng tiền
trong nền kinh tế. Ngoài ra, vốn chủ sở hữu lại có chi phí hoạt động cao nên không
mang lại hiệu quả cao trong quá trình kinh doanh. Trong khi đó, vốn huy động từ tiền
gửi dân cư có tính chất ổn định do người dân khi gửi tiền vào NHTM để tích lũy, tiêu
dùng những việc lớn hơn trong tương lai, thường có kế hoạch và có thể dự báo được.
Như vậy tổng nguồn vốn huy động tiền gửi từ dân cư có vai trò chủ chốt trong
việc các NHTM quyết định khối lượng vốn cung cấp cho nền kinh tế, giúp các doanh
nghiệp có khả năng tài chính lớn mạnh để đầu tư sản xuất, cạnh tranh với các doanh
nghiệp nước ngoài, tăng thu nhập trong nền kinh tế.
1.2.3. Vai trò của nguồn vốn huy động tiền gửi từ dân cư
- Đối với khách hàng cá nhân
Khách hàng khi tham gia vào hoạt động huy động vốn của NHTM cụ thể ở đây là
huy động tiền gửi dân cư sẽ có được thu nhập từ tài khoản sinh lợi của tài khoản tiền
gửi ở ngân hàng. Nếu người dân không gửi tiền vào NHTM mà thay vào đó là chi tiêu
hay đầu tư vào một hình thức khác như kinh doanh bất động sản, đầu tư vàng… thì họ
sẽ bỏ qua cơ hội có được khoản tích lũy lớn hơn trong tương lai và chi phí rủi ro cũng
sẽ cao hơn. Bên cạnh đó họ còn được hưởng các dịch vụ và tiện ích khác mà ngân
hàng mang lại.
Một số NHTM hiện nay đã có nhiều chính sách linh hoạt trong việc mở tài khoản
tiền gửi thanh toán và tiết kiệm thông qua nhau để tối ưu hóa nhu cầu khách hàng. Sản
phẩm “Tiết kiệm tự động” của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt
Nam là một ví dụ điển hình. Để giúp người dân, đặc biệt là những người có thu nhập
ổn định, định kỳ trên tài khoản không kỳ hạn gia tăng thêm số tiền tiết kiệm và có
thêm thu nhập trong tương lai. Sản phẩm này hoạt động theo hình thức: số tiền khách
hàng yêu cầu sẽ được chuyển tự động theo định kỳ từ tài khoản tiền gửi không kỳ hạn
sang tài khoản tiền gửi tiết kiệm tự động với lãi suất cao hơn. Tài khoản tiết kiệm tự
7


động là tài khoản có kỳ hạn do khách hàng đăng ký để định kỳ chuyển tiền vào, có thể

bằng VND hoặc USD với lãi suất tại thời điểm hiện hành. Sản phẩm này đã gián tiếp
giúp khách hàng tiết kiệm được tiền từ chính khoản thu nhập hàng tháng của mình mà
không cần tới ngân hàng giao dịch nhiều lần, giảm được chi phí giao dịch cho khách
hàng và ngân hàng. Hay đối với Agribank thì hình thức gửi tiết kiệm ở một nơi có thể
rút ở nhiều nơi cũng đem lại nhiều thuận lợi và tiện ích cho khách hàng.
- Đối với NHTM
Huy động vốn nói chung cũng như huy động vốn từ dân cư nói riêng đều không
trực tiếp mang lại lợi nhuận cho ngân hàng nhưng lại là nghiệp vụ rất quan trọng. Do
vốn là điều kiện tiền đề để ngân hàng có thể thực hiện hoạt động kinh doanh của mình,
cũng chính vì thế nếu không xét đến ảnh hưởng của các yếu tố khác thì ngân hàng
càng thu hút được nhiều nguồn vốn khác nhau, lượng vốn dồi dào thì sẽ càng có nhiều
cơ hội kinh doanh. Vai trò này rõ nét hơn cả vì đặc thù của ngân hàng là huy động để
cho vay mà dân cư là đối tượng rộng nhất và quan trọng nhất mà mọi ngân hàng đều
hướng tới. Nguồn vốn huy động tiền gửi dân cư chiếm tỷ trọng lớn trên bảng cân đối
tài khoản của ngân hàng. Số lượng vốn huy động được từ tiền gửi dân cư sẽ đánh giá
khả năng tài chính của một NHTM có vững mạnh hay không.
Quy mô nguồn vốn quyết định quy mô và phạm vi mở rộng kinh doanh của ngân
hàng, quyết định quy mô tín dụng của ngân hàng. Các ngân hàng có số vốn lớn thì
họ có khả năng mở rộng ra cả thị trường nước ngoài thông qua việc tăng số lượng
mạng lưới chi nhánh và đa dạng hóa hoạt động. Không những thế, các ngân hàng
trường vốn này còn có khả năng phản ứng nhanh chóng trước những biến động của
thị trường tiền tệ.
Hiện nay, khi xuất hiện càng nhiều các NHTM trên thị trường thì năng lực cạnh
tranh giữa các ngân hàng càng được thể hiện rõ nét hơn. Huy động vốn nói chung và
huy động vốn từ dân cư nói riêng có tác động không nhỏ vào việc mở rộng quy mô,
đồng thời tạo điều kiện nâng cao tay nghề cho cán bộ công nhân viên, áp dụng các
phương tiện hiện đại trong quá trình kinh doanh, các chiến lược marketing… Đó là
những lợi thế cạnh tranh của NHTM.
Hơn thế nữa, nguồn vốn huy động từ dân cư còn quyết định khả năng thanh toán
và uy tín của ngân hàng. Khả năng sẵn sàng thanh toán cho khách hàng phải đảm bảo

tốt, khả năng sẵn sàng thanh toán cho khách hàng càng cao thì vốn khả dụng của ngân
hàng càng lớn. Ngân hàng có vốn lớn thì dự trữ thực tế lớn và khả năng thanh toán ít
bị ảnh hưởng khi có khách hàng rút tiền. Từ đó giúp ngân hàng đa dạng hóa kinh
doanh, mở rộng phạm vi kinh doanh, giảm rủi ro và tăng uy tín trên thị trường.
8

Thang Long University Library


- Đối với xã hội
Huy động tiền gửi từ dân cư của NHTM được sử dụng để bổ sung lượng vốn cho
nền kinh tế và nâng cao mức sống cho người dân thay vì người dân sử dụng nguồn vốn
đó vào việc chi tiêu khác. Nhờ việc tiết kiệm chi tiêu của một số đối tượng khách hàng
đã giúp các doanh nghiệp tăng cường các hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo thêm
công ăn việc làm cho người lao động, tạo điều kiện cho các tổ chức kinh tế có thể tiếp
cận với các nguồn vốn ngân hàng để thúc đẩy kinh tế phát triển. Thông qua việc huy
động tiền gửi dân cư sẽ góp phần phát triển tiền gửi thanh toán cá nhân từ đó phát triển
các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, tiết kiệm chi phí phát hành và lưu thông
tiền mặt trong nền kinh tế.
Nghiệp vụ huy động vốn nói chung và huy động vốn từ dân cư nói riêng đã và
đang làm luân chuyển vòng quay tiền tệ một cách đều đặn. Do NHTM được coi là một
trung gian tài chính nên nghiệp vụ huy động vốn giúp NHTM điều hòa vốn từ nơi dư
thừa đến nơi thiếu vốn, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế.
Bên cạnh đó, nó còn góp phần làm ổn định hệ thống tài chính quốc gia. Các
NHTM luôn có ảnh hưởng to lớn tới nền kinh tế của một quốc gia cũng như thế giới,
nên khi các NHTM có nguồn vốn dồi dào, hoạt động kinh doanh tốt thì nền kinh tế
cũng sẽ ổn định và vững chắc.
Tóm lại hoạt động huy động tiền gửi dân cư không những đem lại lợi ích cho nền
kinh tế, cho các NHTM mà còn mang lại lợi ích cho chính những khách hàng dân cư.
1.2.4. Nguyên tắc huy động vốn tiền gửi từ dân cư

Huy động vốn tiền gửi từ dân cư là một trong những hoạt động chính của công
tác huy động vốn trong NHTM. Vì vậy nguyên tắc huy động vốn tiền gửi từ dân cư
cũng tuân thủ những nguyên tắc huy động vốn của NHTM.
Nguyên tắc thứ nhất: huy động vốn tiền gửi từ dân cư phải đảm bảo cân đối về
thời hạn và quy mô giữa nguồn vốn huy động được và thời gian sử dụng vốn huy động
đó. Việc huy động vốn phải dựa trên cơ sở nhu cầu sử dụng vốn trong từng thời kỳ để
xác định số vốn cần huy động, đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn của NHTM.
Nguyên tắc thứ hai: NHTM nhận tiền gửi của khách hàng cụ thể ở đây là bộ
phận dân cư phải có trách nhiệm hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi theo thỏa thuận giữa
ngân hàng với khách hàng khi khách hàng có yêu cầu. Để đảm bảo khả năng chi trả
theo nguyên tắc trên, pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính
quy định các NHTM phải mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng nhà nước và duy trì trên
tài khoản đó số tiền dự trữ bắt buộc (do NHNN qui định), ngân hàng không được huy
động quá 20 lần tổng số vốn tự có và quỹ dự trữ của mình.
9


1.2.5. Phân loại nguồn vốn huy động tiền gửi từ dân cư
1.2.5.1. Theo loại tiền
Tiền gửi tiết kiệm nội tệ: là khoản tiền gửi bằng VND, loại tiền gửi tiết kiệm này
thường được hưởng lãi suất cao và thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tiền gửi của
ngân hàng. NHTM có thể dễ dàng kiểm soát và sử dụng rộng rãi nguồn vốn này trong
hầu hết mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nhưng lãi suất để huy động vốn nội
tệ lại cao hơn so với huy động vốn bằng ngoại tệ.
Tiền gửi tiết kiệm ngoại tệ: người dân có thể gửi tiền vào ngân hàng bằng ngoại
tệ mạnh như USD, EUR. Nguồn vốn này thường được sử dụng cho hoạt động kinh
doanh của ngân hàng như thanh toán xuất nhập khẩu hay mua bán ngoại tệ. Do tính ổn
định của ngoại tệ thấp hơn so với nội tệ và tâm lý của người dân nên số tiền gửi tiết
kiệm bằng nội tệ có xu hướng tăng lên. Nhưng với loại tiền gửi này có chi phí trả lãi
thấp, đáp ứng nhu cầu sử dụng ngoại tệ cho hoạt động thanh toán quốc tế của NHTM:

xuất nhập khẩu, L/C…
1.2.5.2. Theo kỳ hạn
Kỳ hạn vốn có liên quan đến tính ổn định, tính an toàn và khả năng sinh lời của
vốn huy động, thời hạn hoàn trả của khách hàng. Vì vậy phân loại nguồn vốn huy động
theo kỳ hạn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng với một NHTM. Theo kỳ hạn, nguồn vốn
huy động từ dân cư được chia làm ba loại:
Nguồn vốn ngắn hạn: là nguồn vốn huy động có kỳ hạn nhỏ hơn hoặc bằng 1
năm thông qua các tài khoản tiền gửi có kỳ hạn ngắn của khách hàng. Nguồn vốn ngắn
hạn được sử dụng cho các hoạt động đầu tư, cho vay ngắn hạn hoặc dùng để chuyển
kỳ hạn phục vụ cho các khoản vay trung và dài hạn. Tuy loại nguồn vốn này có tính ổn
định kém, nhất là huy động từ tiền gửi thanh toán nhưng chi phí trả lãi thấp và dễ dàng
huy động.
Nguồn vốn trung hạn: là nguồn vốn có kỳ hạn trên 01 năm tới 05 năm thông
qua các tài khoản tiền gửi trung hạn của khách hàng. Đây là nguồn vốn quan trọng đối
với ngân hàng vì nó có tính ổn định cao, phù hợp với các hoạt động đầu tư, cho vay
trung và dài hạn với lãi suất cao. Nhưng lãi suất huy động cao hơn loại vốn huy động
ngắn hạn.
Nguồn vốn dài hạn: là nguồn vốn có kỳ hạn trên 5 năm, được ngân hàng huy
động qua tài khoản tiền gửi dài hạn của khách hàng. Nguồn vốn này thường được sử
dụng vào các hoạt động đầu tư phát triển theo định hướng của Nhà nước hoặc cho vay
dài hạn để thực hiện các công trình dân sinh. Vì là kỳ hạn dài nên tính ổn định của
nguồn vốn này cao nhất và lãi suất huy động cũng chuyển động cùng chiều với kỳ hạn.
10

Thang Long University Library


Do đó, ngân hàng sẽ có nguy cơ gặp phải rủi ro lãi suất nếu huy động nhiều vốn dài
hạn hay chính sách lãi suất ngân hàng thay đổi theo hướng tiêu cực.
1.2.5.3. Theo phương thức trả lãi

Tiết kiệm trả lãi trước: là hình thức tiết kiệm trả lãi ngay khi khách hàng gửi tiền.
Khi đến hạn khách hàng sẽ được lĩnh phần gốc đúng như số tiền gửi trên sổ tiết kiệm.
Nếu khách hàng yêu cầu rút trước hạn thì sẽ giải quyết theo quy định của ngân hàng.
Tiết kiệm trả lãi sau: là hình thức tiết kiệm trả lãi khi đáo hạn. Vào thời điểm đó
nếu khách hàng không đến rút vốn và lãi thì số tiền lãi được nhập vào vốn và coi là
vốn của kỳ hạn tiếp theo.
Tiết kiệm trả lãi định kỳ: là hình thức tiết kiệm trả lãi cho từng kỳ hạn mà khách
hàng và ngân hàng đã thỏa thuận. Đến kỳ tính lãi, khách hàng có thể rút phần lãi của
kỳ đã đăng ký vào bất cứ ngày làm việc nào của ngân hàng. Nếu khách hàng không
tính lãi theo kỳ hạn đã đăng ký thì ngân hàng chỉ thực hiện sao kê tính lãi, hết kỳ tính
lãi cuối cùng thì số lãi còn lại chưa lĩnh được nhập vào gốc.
1.2.5.4. Theo phương thức nộp gốc
Tiết kiệm gửi một lần: là loại hình tiết kiệm mà khách hàng chỉ gửi vào đó một
lần cho đến khi đáo hạn. Với hình thức này ngân hàng không tốn nhiều chi phí quản lý
do số dư của khách hàng không biến động. Chính vì vậy lãi suất của loại tiền gửi này
cao.
Tiết kiệm gửi nhiều lần: tiết kiệm gửi nhiều lần hay tiết kiệm gửi góp là hình
thức tiết kiệm theo định kỳ đã đăng ký với ngân hàng. Khách hàng gửi tiền vào ngân
hàng một số tiền, số tiền gửi từng lần có thể là cố định hoặc thay đổi theo khả năng của
khách hàng. Lãi suất của loại tiền gửi này thấp hơn tiết kiệm thông thường và ngoài
việc phụ thuộc vào kỳ hạn gửi thì lãi suất tiết kiệm còn phụ thuộc vào khoảng cách
giữa hai lần gửi, khoảng cách này càng nhỏ thì lãi suất càng cao.
1.2.6. Các hình thức huy động vốn tiền gửi từ dân cư
1.2.6.1. Huy động vốn tiền gửi từ dân cư qua tài khoản tiền gửi thanh toán
NHTM có thể huy động tiền gửi từ dân cư dưới hình thức mở tài khoản tiền gửi
thanh toán cá nhân cho khách hàng. Tài khoản tiền gửi thanh toán cá nhân là loại tài
khoản mà chủ tài khoản có quyền sử dụng số tiền trong phạm vi số dư. Cụ thể, khách
hàng có thể rút tiền tại quầy giao dịch hoặc máy ATM. Về phía ngân hàng phải thực
hiện trích tài khoản để thanh toán theo yêu cầu của khách hàng, chỉ được từ chối thanh
toán nếu số tiền thanh toán vượt quá số dư của tài khoản hoặc giấy tờ thanh toán

không rõ ràng. Về phía khách hàng phải tuân thủ các quy định, hướng dẫn của ngân
hàng trong quá trình giao dịch.
11


Bên cạnh đó, NHTM có thể bán các sản phẩm dịch vụ của mình và sử dụng số
tiền nhàn rỗi đó bổ sung cho nguồn vốn của mình. Hình thức huy động vốn này có
những ưu và nhược điểm:
- Ưu điểm: Các dịch vụ ngân hàng thuận tiện, đơn giản, an toàn nên càng được
sử dụng nhiều.
- Nhược điểm: Người dân Việt Nam vẫn chưa quen với việc thanh toán không
dùng tiền mặt, các dịch vụ hiện đại để phục vụ cho quá trình thanh toán cũng chưa phổ
biến, phí dịch vụ của ngân hàng cao…
1.2.6.2. Huy động vốn tiền gửi từ dân cư qua tài khoản tiền gửi tiết kiệm
Hình thức huy động vốn này được coi là hình thức huy động vốn truyền thống
của NHTM, được thực hiện qua việc thu hút số tiền tạm thời nhàn rỗi của bộ phận dân
cư chưa sử dụng đến, họ gửi vào ngân hàng với mục đích tích lũy một cách an toàn
cho tương lai. Tuy lượng vốn huy động được từ loại hình này phụ thuộc vào biến động,
xu hướng của nền kinh tế và thu nhập của khách hàng. Nhưng đây vẫn là loại hình thu
hút được nhiều vốn nhất và luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn huy động
của ngân hàng. Loại hình huy động vốn này được chia làm hai loại: Tiền gửi tiết kiệm
không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
Tiết kiệm không kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có thể rút ra bất cứ lúc nào nhưng
không được sử dụng các công cụ thanh toán. Loại tiền này có lãi suất cao hơn tiền gửi
thanh toán, tuy nhiên mức lãi suất không cao nên mục đích chủ yếu của người gửi là
đảm bảo an toàn vốn. Chi phí chi trả lãi cho phương thức huy động vốn này thấp do
tính ổn định của nó thấp.
Tiết kiệm có kỳ hạn: Là khoản tiền có sự thỏa thuận về thời hạn gửi tiền và rút
tiền, khách hàng chỉ được rút tiền khi đáo hạn, nếu rút trước hạn thì chỉ được hưởng lãi
suất không kỳ hạn tại thời điểm rút. Loại tiền gửi này thường được hưởng lãi suất cố

định và phụ thuộc vào kỳ hạn, kỳ hạn càng dài thì lãi suất càng cao. Tiền gửi tiết kiệm
kỳ hạn còn được chia thành ngắn, trung và dài hạn. Do tính ổn định của nguồn vốn này
cao nên chi phí trả lãi cho nguồn vốn này cũng cao.
Với những đặc điểm trên của nguồn vốn huy động qua phương thức mở tài khoản
tiền gửi tiết kiệm dân cư, hình thức này cũng có những ưu và nhược điểm:
- Ưu điểm: Hình thức mở tài khoản này đơn giản, dễ hiểu, dễ quản lý; đa dạng
các loại kỳ hạn; đảm bảo an toàn vốn nên người dân dễ tiếp cận và sử dụng.
- Nhược điểm: Loại tài khoản tiền gửi tiết kiệm này không thể sử dụng các dịch
vụ của ngân hàng; khi tỷ lệ lạm phát tăng cao hơn lãi suất tiết kiệm thì người gửi tiền
không được hưởng lợi…
12

Thang Long University Library


1.3. Các chỉ tiêu đánh giá mức độ mở rộng huy động vốn tiền gửi từ dân cƣ của
NHTM
1.3.1. Mở rộng huy động tiền gửi ở dân cư
Khái niệm “mở rộng” có thể hiểu theo nhiều cách khác nhau: sự tác động bổ
sung lên một mặt nào đó của đối tượng đã có sẵn theo chiều hướng tăng lên về mặt
lượng so với trạng thái ban đầu. Vì vậy với khái niệm “dân cư” đã trình bày ở trên thì:
“Mở rộng huy động tiền gửi dân cư là việc ngân hàng sử dụng các phương tiện, cách
thức để làm tăng lên về quy mô, phạm vi hoạt động huy động vốn hướng tới đối tượng
là dân cư nhằm thực hiện mục tiêu cụ thể của ngân hàng thông qua việc thỏa thuận
giữa khách hàng cá nhân với ngân hàng”. (Nguồn: Từ điển Tiếng Việt trực tuyến:
www.tratu.soha.vn)
1.3.2. Các chỉ tiêu định tính
1.3.2.1. Công nghệ ngân hàng
Trong xu hướng mà tài khoản tiền gửi giao dịch không chỉ dành cho các tổ chức
kinh tế mà còn hướng về cả bộ phận dân cư là điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện

thanh toán qua ngân hàng thay thế cho thói quen sử dụng tiền mặt của đại bộ phận dân
cư ở một số nước có nền kinh tế đang phát triển hiện nay.
Công nghệ ngân hàng hiện đại giúp khách hàng thuận tiện hơn trong quá trình sử
dụng dịch vụ của ngân hàng. Với tài khoản thanh toán, hiện nay nhiều ngân hàng đã
cho ra đời công cụ thanh toán trực tuyến hoặc thanh toán qua internet. Điều này giúp
cho cả ngân hàng và khách hàng tiết kiệm được thời gian, chi phí giao dịch tại quầy
đồng thời cũng giúp khách hàng dễ dàng quản lý số dư tài khoản của mình. Do đó, sự
đa dạng của phương tiện thanh toán và sự hiện đại của công nghệ ngân hàng được coi
là tiêu chí đánh giá mức độ mở rộng của hoạt động huy động vốn qua tài khoản tiền
gửi dân cư.
Sự thành công của công nghệ thông tin ngân hàng những năm gần đây đã giúp
cho hoạt động thanh toán của hệ thống NHTM được thông suốt từ trung ương đến các
phòng giao dịch, tạo thuận lợi đối với nhu cầu thanh toán của người dân, thúc đẩy
người dân sử dụng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt và sử dụng những
tiện ích của NHTM.
1.3.2.2. Uy tín
Uy tín luôn là yếu tố quan trọng quyết định kết quả hoạt động kinh doanh của
mỗi NHTM. Những NHTM có mức tín nhiệm trong thị trường tiền tệ, nền kinh tế và
uy tín trong lòng khách hàng thường có một lượng khách đông đảo và trung thành,
lượng tiền huy động được lớn, số lượng tài khoản nhiều. Uy tín đó được xây dựng
13


×