Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương VIệt nam phòng giao dịch phùng xá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.14 MB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY NGẮN HẠN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ
THƯƠNG VIỆT NAM PHÒNG GIAO DỊCH
PHÙNG XÁ

SINH VIÊN THỰC HIỆN : LUYỆN ĐỨC ĐẠT
MÃ SINH VIÊN

: A21054

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI – 2015


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY NGẮN HẠN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ
THƯƠNG VIỆT NAM PHÒNG GIAO DỊCH
PHÙNG XÁ

Giáo viên hướng dẫn

: Th.s Nguyễn Thị Tuyết

Sinh Viên Thực Hiện

: Luyện Đức Đạt

Mã Sinh Viên

: A21054

Chuyên Ngành

: Tài Chính

HÀ NỘI – 2015

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học Thăng Long là

những người truyền đạt cho em những kiến thức, phương pháp luận cơ bản và chuyên
sâu trong quá trình em học tập tại trường. Đặc biệt em xin cảm ơn giảng viên ThS.
Nguyễn Thị Tuyết, người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em hoàn thành khóa luận
này. Nhờ đó em đã có được những kiến thức quý báu về cách thức nghiên cứu vấn
đề cũng như nội dung của đề tài, để em có thể hoàn thành tốt khóa luận của mình.
Một lần nữa em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới cô.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám đốc cùng các anh, chị cán bộ
ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam – Phòng giao dịch Phùng
Xá đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện tốt cho em trong quá trình thực tập.
Khi thực hiện khóa luận, em đã cố gắng vận dụng những kiến thức đã học được
tại trường, kết hợp với những kiến thức tìm hiểu được trong quá trình thực tập
và ngoài thực tế. Tuy nhiên do kiến thức, trình độ còn nhiều hạn chế nên khóa luận
khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô
cùng các bạn để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, Ngày 28 tháng 10 năm
2015
Sinh viên

LUYỆN ĐỨC ĐẠT


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do bản thân thực hiện có sự hỗ trợ
từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác.
Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích
dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên thực hiện


LUYỆN ĐỨC ĐẠT

Thang Long University Library


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
NGẮN HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................................................... 1
1.1. Tổng quan về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại ........................... 1
1.1.1. Khái niệm về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại ...................... 1
1.1.2. Các hình thức cho vay của ngân hàng thương mại ...................................... 1
1.2. Hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân hàng thương mại .................................. 4
1.2.1. Khái niệm về hoạt động cho vay ngắn hạn ................................................... 4
1.2.2. Đặc điểm của cho vay ngắn hạn ................................................................... 4
1.2.3. Vai trò của cho vay ngắn hạn ....................................................................... 5
1.2.4. Các hình thức cho vay ngắn hạn .................................................................. 6
1.2.5. Các nguyên tắc cho vay ngắn hạn .............................................................. 11
1.3. Hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân hàng thương mại ................ 11
1.3.1. Khái niệm hiệu quả của hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân hàng thương
mại

11

1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân
hàng thương mại ................................................................................................... 12
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn .................... 13
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay ngắn hạn của ngân hàng thương
mại
20
1.4.1. Nhân tố chủ quan ........................................................................................ 20

1.4.2. Nhân tố khách quan .................................................................................... 23
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI
NGÂN HÀNG KỸ THƯƠNG TECHCOMBANK PHÒNG GIAO DỊCH PHÙNG


........................................................................................................... 25

2.1. Tổng quan về ngân hàng kĩ thương Techcombank phòng giao dịch Phùng Xá
25
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ............................................................. 25
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và quản lý .......................................................................... 25


2.1.3. Chức năng và vai trò của ngân hàng Kỹ thương Techcombank phòng giao
dịch Phùng Xá ...................................................................................................... 27
2.1.4. Khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh qua 3 năm .......................... 28
2.2. Thực trạng hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng Techcombank phòng
giao dịch Phùng Xá ..................................................................................................... 38
2.2.1. Một số chính sách, sản phẩm cho vay ngắn hạn tại ngân hàng ................. 38
2.2.2. Quy trình cho vay ngắn hạn tại ngân hàng ................................................ 38
2.3. Phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng
Techcombank phòng giao dịch Phùng Xá giai đoạn 2012-2014 ............................. 41
2.3.1. Các chỉ tiêu định tính .................................................................................. 41
2.3.2. Các chỉ tiêu về định lượng .......................................................................... 43
2.4. Đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng Techcobank
phòng giao dịch Phùng Xá giai đoạn 2012-2014 ...................................................... 63
2.4.1. Kết quả đạt được......................................................................................... 63
2.4.2. Hạn chế ....................................................................................................... 64
2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ........................................................................... 66
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QỦA CHO

VAY NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG TECHCOMBANK PHÒNG GIAO DỊCH
PHÙNG XÁ 71
3.1. Định hướng về chất lượng cho vay ngắn hạn của Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Kỹ thương Việt Nam phòng giao dịch Phùng Xá .......................................... 71
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn của Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam phòng giao dịch Phùng Xá trong thời
gian tới ....................................................................................................................... 72
3.2.1. Hoàn thiện và thực hiện tốt quy trình cho vay ........................................... 72
3.2.2. Nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ tín dụng ................................. 72
3.2.3. Nâng cao khả năng tìm kiếm, xử lí thông tin khách hàng .......................... 73
3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, hỗ trợ khách hàng sau khi vay vốn
............................................................................................................... 74
3.2.5. Tăng cường, đổi mới công tác marketing để mang lại hiệu quả cao nhất cho
ngân hàng ............................................................................................................. 74

Thang Long University Library


3.2.6. Đa dạng hóa loại hình cho vay ngắn hạn ................................................... 76
3.3. Một số kiến nghị ................................................................................................... 76
3.3.1. Kiến nghị đối với nhà nước ........................................................................ 76
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước ............................................................ 77
3.3.3. Đối với chính quyền địa phương ................................................................ 77
3.3.4. Kiến nghị đối với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam. 78


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
CBTD
DNQD


Tên đầy đủ
Cán Bộ Tín Dụng
Doanh Nghiệp Quốc Doanh

DNNQD
KH
NH

Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh
Khách Hàng
Ngân Hàng

NHNN

Ngân Hàng Nhà Nước

NHTM

Ngân Hàng Thương Mại

Techcombank

Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần
Kỹ Thương Việt Nam

TCB PGD Phùng Xá
VNĐ

HĐTD


Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần
Kỹ Thương Việt nam phòng giao
dịch Phùng Xá
Việt Nam Đồng
Giám đốc
Hợp đồng tín dụng

Thang Long University Library


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH ẢNH, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức tại Techcombank Phùng Xá ............................................... 25
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn của ngân hàng giai đoạn 2012-2014..................... 28
Bảng 2.2. Tình hình dư nợ cho vay của ngân hàng giai đoạn 2012-2014 .................... 33
Bảng 2.3. Dư nợ cho vay ngắn hạn của ngân hàng giai đoạn 2012-2014 .................... 43
Bảng 2.4. Doanh số cho vay ngắn hạn của ngân hàng giai đoạn 2012-2014 ............... 45
Bảng 2.5. Cơ cấu cho vay ngắn hạn theo tài sản đảm bảo giai đoạn 2012-2014 ......... 46
Bảng 2.6. Cơ cấu cho vay theo đối tượng vay vốn giai đoạn 2012-2014 .................... 47
Bảng 2.7. Cơ cấu cho vay theo ngành kinh tế giai đoạn 2012-2014 ............................ 51
Bảng 2.8. Doanh số thu nợ của ngân hàng giai đoạn 2012-2014 ................................. 53
Bảng 2.9. Chỉ tiêu vòng quay vốn ngắn hạn giai đoạn 2012-2014 .............................. 54
Bảng 2.10. Tình hình dư nợ quá hạn ngắn hạn giai đoạn 2012-2014 .......................... 56
Bảng 2.11. Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay ngắn hạn giai đoạn 2012-2014 ......................... 57
Bảng 2.12. Hiệu suất sử dụng vốn ngắn hạn giai đoạn 2012-2014 .............................. 60
Bảng 2.13. Mức thu nhập của đồng vốn cho vay ngắn hạn.......................................... 61
Bảng 2.14. Tỷ lệ thu nhập từ cho vay ngắn hạn tại qua các năm 2012-2014............... 63


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH

Biểu đồ 2.1. Tình hình nguồn vốn huy động giai đoạn 2012-2014 .............................. 29
Biểu đồ 2.2. Nguồn vốn huy động theo thời gian giai đoạn 2012-2014 ...................... 29
Biểu đồ 2.3. Vốn huy động theo thành phần kinh tế giai đoạn 2012-2014 .................. 31
Biểu đồ 2.4. Tình hình dư nợ giai đoạn 2012-2014 ..................................................... 33
Biểu đồ 2.5. Tình hình dư nợ theo thời hạn của ngân hàng giai đoạn 2012-2014 ....... 34
Biểu đồ 2.6. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng giai đoạn 2012-2014 ...... 37
Biểu đồ 2.7. Tỷ trọng dư nợ cho vay ngắn hạn giai đoạn 2012-2014 .......................... 44
Biểu đồ 2.8. Tỷ trọng cho vay theo tài sản đảm bảo qua các năm 2012-2014 ............. 46
Biểu đồ 2.9. Tỷ trọng dư nợ cho vay ngắn hạn theo đối tượng vay vốn ..................... 47
Biểu đồ 2.10. Cơ cấu vay ngắn hạn theo ngành kinh tế giai đoạn 2012-2014 ............. 51
Biểu đồ 2.11. Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay ngắn hạn giai đoạn 2012-2014 ..................... 56
Biểu đồ 2.12. Tỷ lệ nợ xấu ngắn hạn tại ngân hàng qua các năm 2012-2014 .............. 58
Biểu đồ 2.13. Mức thu nhập của đồng vốn cho vay ngắn hạn ..................................... 62

Thang Long University Library


MỞ ĐẦU
1. Lí do lựa chọn đề tài
Ngân hàng thương mại được hình thành và phát triển trải qua một quá trình lâu
dài, gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế. Ngày nay trong nền kinh tế thị trường,
nền kinh tế đã đạt đến trình độ cao của kinh tế hàng hoá, ngân hàng đóng vai trò vô
cùng quan trọng, các NH đã trở thành cầu nối giữa nơi thừa vốn và nơi thiếu vốn, là
trung tâm thu hút vốn nhàn rỗi trong xã hội và phân phối nguồn vốn này cho các đối
tượng có nhu cầu sử dụng vốn để đầu tư, sản xuất và phát triển, nó là hệ thống thần
kinh, hệ thống tuần hoàn của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nền kinh tế chỉ có thể phát
triển với tốc độ cao nếu có một hệ thống ngân hàng vững mạnh.
Trong quá trình phát triển của hệ thống ngân hàng, hoạt động tín dụng là hoạt động
cơ bản, chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ hoạt động của các ngân hàng thương mại và là
hoạt động mang lại thu nhập chủ yếu cho các ngân hàng thương mại. Cùng với quá trình

phát triển của thị trường, hoạt động tín dụng ngày càng được mở rộng và phát triển đa
dạng với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế. Trong hoạt động tín dụng, hoạt
động cho vay ngắn hạn đóng một vai trò quan trọng. Cho vay ngắn hạn đáp ứng cho
nhu cầu về vốn linh hoạt cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, phục vụ cho mọi
tầng lớp dân cư, sẵn sàng cung cấp cho những nhu cầu vay vốn hợp lý, để cho người
dân tham gia sản xuất góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển. Chính vì sự quan
trọng của hoạt động cho vay ngắn hạn nên các ngân hàng không ngừng nâng cao về
hiệu quả, sản phẩm của mình, tạo nên cuộc cạnh tranh khốc liệt về hoạt động cho vay
giữa các ngân hàng.
Trong bối cảnh chung đó, ngân hàng Techcombank phòng giao dịch Phùng Xá
hoạt động kinh doanh trên địa bàn Hà Nội, nơi có hoạt động kinh tế sôi động bậc nhất
cả nước, nhu cầu về vốn của người dân đa dạng. Trong những năm gần đây, hoạt động
tín dụng, đặc biệt là hoạt động cho vay ngắn hạn của NH TCB PGD Phùng Xá luôn
chiếm tỷ trọng cao, góp phần quan trọng vào việc tạo thu nhập cho ngân hàng cũng như
hỗ trợ tích cực nguồn vốn cho sự phát triển kinh tế trên địa bàn nói chung. Tuy nhiên
hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng vẫn còn tồn tại một số bất cập, chưa mang
lại hiệu quả cao nhất cho ngân hàng. Yêu cầu cấp thiết đặt ra cho NH đó là phải tìm ra
biện pháp khắc phục những hạn chế đó để có thể mang lại hiệu quả cao hơn trong hoạt
động cho vay ngắn hạn cũng như mở rộng việc cho vay của mình.
Trong quá trình thực tập tại ngân hàng và xuất phát từ thực tiễn, cũng như tầm
quan trọng của hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng, nên em quyết định lựa chọn


đề tài “ Nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn tại ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ
thương Việt Nam - phòng giao dịch Phùng Xá” để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở lý thuyết về hiệu quả cho vay ngắn hạn tại NHTM, khóa luận phân tích
thực trạng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng TCB PGD Phùng Xá để từ đó đề xuất các
giải pháp và kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn tại ngân hàng
Techcombank phòng giao dịch Phùng Xá.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng
Techcombank phòng giao dịch Phùng Xá trong giai đoạn 2012-2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng các phương pháp như: Phương pháp thống kê số liệu, tổng kết
thực tiễn, phương pháp so sánh, phân tích và tổng hợp để nghiên cứu đưa ra kết luận và
kiến nghị về vấn đề xem xét.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục viết tắt, danh mục bảng, biểu đồ,
tài liệu tham khảo, khóa luận được kết cấu theo 3 chương :
Chương 1: Cơ sở lí luận về hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân
hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng kỹ thương
Techcombank phòng giao dịch Phùng Xá
Chương 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn
tại ngân hàng kỹ thương Techcombank phòng giao dịch Phùng Xá

Thang Long University Library


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
NGẮN HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một trong những định chế tài chính mà đặc trưng là cung
cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và
cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác
nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.
Trong các hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng thì cho vay là hoạt động chủ yếu

và mang lại nguồn thu nhập chính cho ngân hàng. Cho vay trong hoạt động của NHTM
được hiểu là giao dịch về tiền tệ giữa bên cho vay là ngân hàng và bên đi vay là các cá
nhân, tổ chức trong đó, bên cho vay chuyển giao tiền cho bên đi vay sử dụng trong một
khoảng thời gian nhất định, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả gốc và
lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Theo quyết định số 1627/2001/QĐ – NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc
NHNN về việc ban hành quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng,
cho vay được hiểu như sau: “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức
tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời
gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
1.1.2. Các hình thức cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Dựa theo mục đích sử dụng tiền vay
Dựa theo mục đích sử dụng tiền vay, hoạt động cho vay của ngân hàng thương
mại có 2 hình thức cho vay là cho vay tiêu dùng và cho vay kinh doanh:
Cho vay tiêu dùng:
Mục đích của loại cho vay này là người đi vay phải sử dụng tiền vay vào việc tiêu
dùng, mua sắm nhằm mục đích phục vụ lợi ích cá nhân. Khi thực hiện hình thức cho
vay này, cán bộ tín dụng đã phải tính đến nguồn tiền được dùng trả nợ Ngân hàng chính
là thu nhập cá nhân của người vay tiền. Hình thức cho vay này chỉ mới xuất hiện vào
đầu thế kỷ XX, khi nền kinh tế hàng hoá phát triển và những cuộc khủng hoảng kinh tế
xảy ra, khiến giới tư bản sản xuất đã phải bỏ đi bao nhiêu hàng hoá khi mà nhu cầu tiêu
dùng có nhưng không có cầu thực sự. Hình thức phổ biến nhất của loại hình này là cho
vay trả góp, một loại hình đã được áp dụng rất thành công ở các nước phát triển. Ngân
hàng có thể cho các công chức vay để họ mua sắm ô tô, xe máy, trả góp nhà.
1


Cho vay để kinh doanh:
Mục đích của loại cho vay này là ngân hàng cho các doanh nghiệp hoặc cá nhân
vay để phục vụ hoạt động kinh doanh của mình, nhằm mở rộng sản xuất hay đáp ứng

một nhu cầu nào đó về tiền của doanh nghiệp hay cá nhân. Dựa vào đặc điểm của từng
ngành mà Ngân hàng sẽ thiết lập các điều kiện cho vay, phương thức cho vay, cách thức
trả nợ dựa trên nguồn thu tiền bán hàng của doanh nghiệp. Có thể phân chia loại hình
này theo tiêu thức cho vay doanh nghiệp sản xuất và cho vay thương mại hay có thể cho
vay theo các ngành nghề kinh tế: Cho vay ngành công nghiệp, ngành nông nghiệp, cho
vay ngành dịch vụ.
1.1.2.2 Dựa theo thời hạn cho vay
Dựa theo thời hạn cho vay thì hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại bao
gồm cho vay ngắn hạn và cho vay trung, dài hạn:
Cho vay ngắn hạn:
Đây là khoản vay có thời hạn nhỏ hơn 1 năm. Hình thức cho vay này nhằm tài trợ
cho tài sản lưu động hoặc nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn của nhà nước, doanh nghiệp,
hộ sản xuất. Cho vay ngắn hạn trong những trường hợp sau: Ngân hàng cho nhà nước
vay để tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Hình thức phổ biến hiện nay là Ngân
hàng mua tín phiếu do kho bạc phát hành. Khả năng hoàn trả của nhà nước rất cao, song
cũng không loại trừ có những trường hợp Nhà nước mất khả năng chi trả khi đến hạn.
Ngân hàng cho vay đối với doanh nghiệp nhằm tài trợ nhu cầu vốn tăng thêm cho
sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp là khách hàng chiếm số lượng đông nhất của các
Ngân hàng thương mại. Phần lớn các khoản cho vay này có thế chấp hoặc cầm cố tài
sản. Các doanh nghiệp bán lẻ, chế biến thực phẩm, sản xuất hàng theo thời vụ là khách
hàng chủ yếu của Ngân hàng.
Ngân hàng cho vay đối với cá nhân để phục vụ mục đích tiêu dùng hoặc thực hiện
kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn.
Cho vay trung và dài hạn:
Đây là những khoản vay có thời hạn từ năm trở lên. Doanh nghiệp có nhu cầu vay
trung và dài hạn để mua trang thiết bị, xây dựng, cải tiến kĩ thuật, mua công nghệ với
sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ, để tồn tại và phát triển, nhu cầu vốn
trung và dài hạn ngày càng cao.
Ngân hàng cho nhà nước vay trung và dài hạn để phục vụ mục đích đầu tư, phát
triển.

2

Thang Long University Library


Khi khách hàng có kế hoạch mua sắm, xây dựng tài sản cố định, nhằm thực hiện
dự án nhất định, có thể xin vay Ngân hàng. Một trong những yêu cầu cho vay của ngân
hàng là người vay phải xây dựng dự án, thể hiện mục đích, kế hoạch đầu tư, cũng như
quá trình thực hiện dự án (sản xuất kinh doanh). Thẩm định dự án là điều kiện để Ngân
hàng quyết định phần vốn cho vay và xác định khả năng hoà trả của doanh nghiệp
1.1.2.3 Dựa theo hình thức đảm bảo của các khoản vay
Dựa theo hình thức đảm bảo của các khoản vay thì hoạt động cho vay của ngân
hàng thương mại có 2 hình thức cho vay là cho vay có tài sản đảm bảo và cho vay không
có tài sản đảm bảo.
Cho vay có tài sản đảm bảo:
Đây là những khoản cho vay mà bên cạnh việc cho khách hàng vay vốn, Ngân
hàng còn nắm giữ tài sản của người vay với mục đích xử lý tài sản đó để thu hồi vốn
vay khi người đi vay vi phạm hợp đồng tín dụng. Có hai hình thức bảo đảm: Cầm cố và
thế chấp. Sự khác biệt giữa hai hình thức bảo đảm này là quyền sử dụng tài sản bảo đảm
của khách hàng. Theo hình thức thế chấp, khách hàng vẫn được sử dụng tài sản đảm
bảo trong thời hạn của khoản vay còn hình thức cầm cố thì không.
Các khoản cho vay không có tài sản đảm bảo:
Là khoản cho vay mà Ngân hàng không nắm giữ tài sản của người đi vay để xử lý
nhằm thu hồi nợ mà thay vào đó là điều kiện ràng buộc khác khi ký hợp đồng tín dụng.
Những điều kiện này có thể là: người đi vay không được giao dịch với Ngân hàng nào
khác, hoạt động kinh doanh của người đi vay phải được Ngân hàng quản lý. Có như vậy
Ngân hàng mới quản lý được tình hình tài chính của người đi vay..
1.1.2.4 Theo tiêu thức đối tượng khách hàng
Theo tiêu thức đối tượng khách hàng thì hoạt động cho vay của ngân hàng thương
mại được phân chia thành:

Cho vay chính phủ:
Đây là hoạt động cho vay đối với Nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu chi thường
xuyên và phục vụ cho các mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia. NHTM cho chính
phủ vay thông qua việc mua: Trái phiếu chính phủ, Tín phiếu kho bạc..
Cho vay doanh nghiệp: Đây là hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp nhằm
đáp ứng nhu cầu về vốn kinh doanh. Cho vay đối với doanh nghiệp được thực hiện với
nhiều phương thức khác nhau nhằm đáp ứng tốt nhất cho nhu cầu vốn của các doanh
nghiệp.
3


Cho vay cá nhân: Đây là hoạt động cho vay đối với khách hàng là các cá nhân
nhằm phục vụ cho các nhu cầu tiêu dùng, kinh doanh.
Cho vay các tổ chức tài chính khác như: Ngân hàng, công ty tài chính, quỹ tín
dụng…nhằm đáp ứng nhu cầu thanh khoản.
1.2. Hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm về hoạt động cho vay ngắn hạn
Cho vay ngắn hạn là một hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại được phân
theo thời gian của khoản vay. Đó là những khoản vay có thời hạn ngắn, dưới 1 năm,
thường được dùng để đáp ứng nhu cầu thiếu vốn tạm thời như phục vụ cho thanh toán
hàng hoá, tài trợ, bổ sung vốn lưu động hay thanh toán ngoại thương và phục vụ nhu
cầu sinh hoạt.
1.2.2. Đặc điểm của cho vay ngắn hạn
Do nguồn vốn ngắn hạn dùng để cung cấp vốn cho chi tiêu, mua nguyên vật liệu,
trả lương, bổ sung vốn lưu động nên số vốn vay thường nhỏ, nguồn vốn được quay vòng
nhiều. Trong khi đó đối tượng sử dụng vốn từ nguồn trung và dài hạn thường là những
tài sản cố định có thời gian sử dung lâu dài vì vậy thời gian sử dụng vốn lâu, nguồn vốn
không được quay vòng nhiều.
Thời hạn thu hồi vốn nhanh:
Do nguồn vốn ngắn hạn thường được sử dụng để bù đắp những thiếu hụt trong

ngắn hạn, để đảm bảo cân bằng ngân quỹ, giúp doanh nghiệp đối phó với những chênh
lệch thu chi trong ngắn hạn... Thông thường những thiếu hụt này chỉ mang tính tạm thời
hay mang tính mùa vụ, sau đó khoản thiếu hụt này sẽ được bù đắp hoặc sẽ sớm thu lại
dưới hình thái tiền tệ vì vậy thời gian thu hồi vốn sẽ nhanh.
Rủi ro do tín dụng ngắn hạn mang lại thông thường không cao:
Do khoản vay chỉ cung cấp trong thời gian ngắn vì vậy ít chịu ảnh hưởng của sự
biến động không thể lường trước của nền kinh tế như các khoản tín dụng trung và dài
hạn. Ngoài ra, các khoản vay được cung cấp cho các đơn vị sản xuất kinh doanh theo
hình thức chiết khấu các giấy tờ có giá, dựa trên tài sản bảo đảm, bảo lãnh... đồng thời
khoản vay thường đựơc tiến hành khi có nhu cầu cấp thiết về vốn ngắn hạn và chắc chắn
sẽ có khoản thu bù đắp trong tương lai vì vậy rủi ro mang đến thường thấp.
Lãi suất thấp:
Chính vì rủi ro mang lại của khoản vay thường không cao do đó lãi suất người đi
vay phải trả thông thường nhỏ hơn lãi suất khoản vay tín dụng trung và dài hạn tương
ứng.
4

Thang Long University Library


Hình thức cho vay phong phú:
Ngân hàng cung cấp ngày càng đa dạng các phương thức cho vay ngắn hạn, như:
cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức, cho vay thấu chi, cho vay luân chuyển… Điều
này vừa để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, đồng thời giúp ngân hàng phân
tán rủi ro, tránh rủi ro phi hệ thống.
Đây là loại hình kinh doanh chủ yếu tại các ngân hàng thương mại:
Xuất phát từ đặc trưng của ngân hàng thương mại là ngân hàng kinh doanh tiền
gửi, mà trong đó chủ yếu là tiền gửi ngắn hạn, nên để đảm bảo khả năng thanh khoản
của mình, các ngân hàng thương mại đã cho vay chủ yếu là ngắn hạn.
1.2.3. Vai trò của cho vay ngắn hạn

Cho vay ngắn hạn đảm bảo phát triển kinh tế theo chiều rộng, thúc đẩy mở rộng
hoạt động sản xuất kinh doanh:
Đây là một trong những vai trò quan trọng nhất của cho vay ngắn hạn. Thông qua
việc cung cấp vốn để mua nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, mở rộng sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp, cho vay ngắn hạn góp phần giúp doanh nghiệp mở rộng
sản xuất. Ở nước ta các doanh nghiệp vừa và nhỏ là chủ yếu, chiếm trên 90% tổng số
các doanh nghiệp. Đặc điểm chủ yếu của loại hình doanh nghiệp này lại là sản xuất nhỏ,
nguồn vốn chủ sở hữu nhỏ, hoạt động kinh doanh lại gắn với địa phương và theo mùa
vụ. Chính vì vậy, nhu cầu vay vốn ngắn hạn của các doanh nghiệp này là khá lớn và
thường xuyên. Đảm bảo cung cấp vốn ngắn hạn cho các doanh nghiệp chính là giúp các
doanh nghiệp này mở rộng sản xuất từ đó có thêm nguồn vốn đầu tư vào kinh doanh dần
dần trở thành các doanh nghiệp với quy mô lớn, góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế
cho đất nước.
Kích thích tính năng động, linh hoạt, tăng khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp:
Cho vay ngắn hạn là nguồn cung cấp vốn kịp thời cho các nhà kinh doanh trong
trường hợp họ gặp khó khăn về vốn tạm thời như: muốn mở rộng sản xuất vào mùa vụ,
cần trả tiền cho khách để giữ uy tín, trả lương cho công nhân... từ đó giúp doanh nghiệp
có thể đối phó với những khó khăn về vốn, giữ cân bằng thu chi, điều hoà vốn. Ngoài
ra vốn ngắn hạn chỉ cung cấp trong một thời gian ngắn do đó đòi hỏi doanh nghiệp
cần đẩy nhanh tiến độ sản xuất kinh doanh – kích thích tính năng động của các doanh
nghiệp.
Giúp tăng nhanh vòng quay của vốn:

5


Do cho vay ngắn hạn là khoản cho vay cung cấp trong thời gian ngắn vì vậy doanh
nghiệp cần thực hiện các biện pháp nhanh chóng thu hồi vốn để trả nợ ngân hàng qua
đó thúc đẩy gia tăng vòng quay vốn.

1.2.4. Các hình thức cho vay ngắn hạn
1.2.4.1 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
Cho vay kinh doanh
Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh: Đây là hoạt động cho vay mà vốn vay được
sử dụng cho mục đích sản xuất, kinh doanh trong ngắn hạn với thời gian vay dưới 1
năm. Đối tượng khách hàng vay kinh doanh có thể là cá nhân hoặc doanh nghiệp.
Cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng: Đây là hoạt động cho vay mà vốn vay được sử dụng cho mục
đích tiêu dùng trong ngắn hạn với thời hạn vay dưới 1 năm. Đối tượng chủ yếu vay tiêu
dùng là các cá nhân.
1.2.4.2 Căn cứ vào phương pháp cho vay
Cho vay thấu chi
Là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép khách hàng được sử dụng vượt
quá số tiền mà họ đã ký thác ở ngân hàng trên tài khoản vãng lai với một số lượng và
thời hạn nhất định. Xuất phát từ việc nếu doanh nghiệp có số dư trên tài khoản tiền gửi
mới được quyền chi tiêu, nhưng do một lý do nào đó mà số dư trên tài khoản tiền gửi
không đủ đáp ứng nhu cầu chi tiêu. Trường hợp đó ngân hàng có thể xem xét chấp nhận
để khách hàng được quyền chi tiêu một số tiền vượt quá số hiện có trên tài khoản. Mục
đích của ngân hàng chỉ để giúp khách hàng giải quyết khó khăn tạm thời về tài chính.
Điều kiện đi vay của khách hàng:
+ Đơn vị có tình hình tài chính tốt
+ Nhu cầu chi tiêu đó thực sự là bức bách và không quá lớn như nhu cầu trả lương
cho cán bộ công nhân viên
+ Khách hàng cần chứng minh được là sẽ có nguồn thu để trả
Đặc điểm của cho vay thấu chi:
+ Giữa ngân hàng và khách hàng thoả thuận một hạn mức tín dụng để khách hàng
được sử dụng số dư nợ trên tài khoản vãng lai trong một thời hạn nhất định.
+ Khách hàng sử dụng vốn bằng cách phát hành séc mang số hiệu tài khoản vãng
lai hoặc bằng các công cụ thanh toán khác.
6


Thang Long University Library


+ Doanh số cho vay có thể lớn hơn hạn mức nếu trong quá trình sử dụng tiền trên
tài khoản khách hàng có tiền nộp vào bên có.
+ Hạn mức tín dụng mà ngân hàng và khách hàng đã thoả thuận với nhau chưa
phải là tiền ngân hàng cho vay mà chỉ khi nào khách hàng sử dụng (có xuất hiện dư nợ
của tài khoản vãng lai) mới được coi là ngân hàng cho vay và được tính tiền lãi trên số
dư nợ đó.
+ Vượt chi tài khoản là kỹ thuật cho vay mà số dư nợ thường xuyên biến động vì
thế khó thực hiện được đảm bảo tín dụng bằng hình thức bảo đảm đối vật.
Ưu nhược điểm của cho vay thấu chi:
Đối với khách hàng loại cho vay vượt chi là khoản tạo cho khách hàng những
thuận lợi đáng kể nhờ vào sự chủ động, linh hoạt khi sử dụng. Việc cho phép vượt chi
trên tài khoản vãng lai giúp cho việc cân đối ngân quỹ mà tránh phải đi xin vay nhiều
lần với thủ tục phức tạp trong một kỳ, khi mà ngay sau đó lại có những khoản thu được
chuyển vào tài khoản để giảm bớt việc phải trả lãi cho ngân hàng.
Với hình thức cho vay này, ngân hàng luôn luôn phải dự trữ vốn để sẵn sàng đáp
ứng nhu cầu của khách hàng khi họ còn hạn mức tín dụng, nhưng trên thực tế họ có thể
không sử dụng hoặc không sử dụng hết hạn mức tín dụng đó. Trong khi ấy, ngân hàng
không được tính lãi trên toàn bộ số tiền và thời hạn cho vay đã thoả thuận (để giải quyết
mâu thuẫn này các ngân hàng thường yêu cầu khách hàng phải trả một khoản phí cam
kết theo một tỷ lệ nhất định tính trên hạn mức tín dụng, không kể đến việc hạn mức tín
dụng đó được sử dụng như thế nào).
Mặt khác, tiền ngân hàng cho vay không nhằm mục đích cụ thể nào theo chỉ định
của ngân hàng mà thường do khách hàng tuỳ ý sử dụng. Các đảm bảo nếu có chỉ là yếu
tố phụ, ngân hàng khó có thể kiểm soát được việc sử dụng tiền vay. Vì vậy, sự rủi ro
của ngân hàng có thể nhiều hơn các nghiệp vụ tín dụng khác.
Cho vay theo hạn mức tín dụng

Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thoả thuận cấp cho khách hàng hạn
mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kì hoặc cuối kì. Đó là số dư tính tại
thời điểm tính.
Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn
và nhu cầu vay vốn của khách hàng. Ngân hàng ước lượng các hạn mức tín dụng đối
với các doanh nghiệp căn cứ vào phương án sản xuất kinh doanh và nhu cầu vay vốn
của khách hàng, tỉ lệ cho vay tối đa trên tổng giá trị tài sản đảm bảo, khả năng nguồn
vốn của ngân hàng.
7


Trong kì, khách hàng có thể thực hiện vay trả nhiều lần, song dư nợ không được
vượt quá hạn mức tín dụng. Một số trường hợp ngân hàng quy định hạn mức cuối kì.
Dư nợ trong kì có thể lớn hơn hạn mức. Tuy nhiên đến cuối kì, khách hàng phải trả nợ
để giảm bớt dư nợ cuối kì không được vượt quá hạn mức.
Mỗi lần vay khách hàng chỉ cần trình bày phương án sử dụng tiền vay, nộp các
chứng từ chứng minh đã mua hàng hoá hoặc dịch vụ và nêu yêu cầu vay. Sau khi kiểm
tra tính chất hợp pháp và hợp lệ của chứng từ, ngân hàng sẽ giải ngân cho khách hàng.
Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho những khách hàng vay mượn thường
xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh. Trong nghiệp
vụ này ngân hàng không ấn định trước ngày trả nợ. Khi khách hàng có thu nhập, ngân
hàng sẽ thu nợ, do đó tạo chủ động quản lí ngân quỹ cho khách hàng. Tuy nhiên do các
lần vay không tách biệt thành các kì hạn nợ cụ thể nên ngân hàng khó kiểm soát được
hiệu quả của từng lần vay. Ngân hàng chỉ có thể phát hiện ra vấn đề khi khách hàng nộp
báo cáo tài chính, hoặc dư nợ lâu không giảm sút.
Cho vay từng lần
Phương thức cho vay từng lần là phương thức cho vay mà ngân hàng căn cứ vào
từng kế hoạch, phương án kinh doanh, từng khâu hoặc từng loại vật tư cụ thể để cho
vay.
Phương thức cho vay từng lần được áp dụng khi cho vay để bổ sung nhu cầu vốn

lưu động thiếu hụt trong sản xuất, đối với những khách hàng sản xuất kinh doanh không
ổn định, nhu cầu vay trả không thường xuyên, có nhu cầu đề nghị vay vốn từng lần hoặc
những khách hàng không có tín nhiệm cao đối với ngân hàng trong quan hệ tín dụng
mà ngân hàng nhận thấy cần phải áp dụng cho vay từng lần để giám sát, kiểm tra, quản
lý việc sử dụng vốn vay chặt chẽ, an toàn.
Phương thức cho vay từng lần được áp dụng phổ biến trong cho vay ngắn hạn
cũng như cho vay trung dài hạn. Việc cho vay đối với từng khoản vay riêng biệt không
có sự liên hệ, phụ thuộc giữa các món vay của một khách hàng. Đặc trưng của hình thức
cho vay này là mỗi lần vay khách hàng phải ký kết một hợp đồng tín dụng riêng trong
đó có các nội dung như số tiền vay, lãi suất, thời hạn...Đặc điểm của phương thức cho
vay này là việc cho vay và thu nợ được phân định ranh giới một cách rõ ràng, dễ nhận
biết được lúc nào cho vay, lúc nào thu nợ. Việc cho vay và thu nợ được phân định ranh
giới một cách rõ ràng, dễ nhận biết được lúc nào cho vay, lúc nào thu nợ.
Ưu điểm của phương thức cho vay này là giúp cho ngân hàng mở rộng kinh doanh,
tìm kiếm thu nhập, phục vụ mọi đối tượng khách hàng, đồng thời đảm bảo an toàn vốn
8

Thang Long University Library


vay và tạo thế chủ động cho cả ngân hàng và khách hàng. Với mức phát tiền vay cụ thể,
hạn trả nợ cụ thể nên ngân hàng có thể tính toán được hiệu quả kinh tế của khoản cho
vay, từ đó có thể lên kế hoạch cho vay các khoản tiếp theo một cách hợp lí tránh ứ đọng
vốn và tăng hiệu quả sử dụng vốn. Mặt khác, việc tính toán thu nợ, thu lãi của khoản
cho vay được thực hiện đơn giản căn cứ vào số tiền cho vay, lãi suất cho vay và thời
hạn vay trên hợp đồng tín dụng.
Tuy nhiên, phương thức cho vay này còn có nhiều nhược điểm đối với cả ngân
hàng và khách hàng. Với khách hàng, đây là một hình thức vay phức tạp bởi thủ tục vay
rườm rà, mỗi lần muốn vay khách hàng phải lập hồ sơ vay vốn, tốn kém thời gian, công
sức gây khó khăn trong việc vay vốn làm ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của khách

hàng, thậm chí mất cơ hội trong kinh doanh nếu không có vốn kịp thời. Còn đối với
ngân hàng thì phải tiến hành theo dõi từng món vay tại các thời điểm khác nhau để thu
nợ gốc và lãi nên chi phí trong kinh doanh cao mà lợi nhuận tìm kiếm trên một lần vốn
đầu tư thấp. Hơn nữa, việc định kỳ hạn nợ đối với các món vay đôi khi còn mang tính
chủ quan của con người, đặc biệt là khi đối tượng cho vay là các thiết bị vật tư, hàng
hoá của các doanh nghiệp thương mại, cho nên nếu không phù hợp sẽ dẫn tới vòng quay
vốn lưu động của khách hàng lớn hơn vòng quay vốn tín dụng của ngân hàng, dẫn tới
tình trạng ngân hàng bị khách hàng chiếm dụng vốn hoặc nếu khách hàng không trả nợ
đúng hạn sẽ gây khó khăn cho ngân hàng trong kế hoạch về nguồn vốn, do đó ngân
hàng phải kiểm soát chặt chẽ những khách hàng của mình trong việc sử dụng vốn vay
của ngân hàng.
Chiết khấu giấy tờ có giá
Chiết khấu giấy tờ có giá là nghiệp vụ mua lại giấy tờ có giá từ người thụ hưởng
trước khi đến hạn thanh toán. Chiết khấu là loại hình tín dụng gián tiếp, trong đó ngân
hàng sẽ trả trước cho các giấy tờ có giá khi chưa đến hạn với điều kiện người xin chiết
khấu phải chuyển nhượng quyền sở hữu giấy tờ có giá đó cho ngân hàng. Chiết khấu
giấy tờ có giá trong ngắn hạn là hình thức ngân hàng chiết khấu những loại giấy tờ có
giá có thời hạn dưới 12 tháng, bao gồm kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu
và các giấy tờ ngắn hạn khác. Nghiệp vụ chiết khấu giấy tờ có giá giúp người xin chiết
khấu có thể chuyển đổi giấy tờ có giá thành tiền một cách nhanh nhất. Đối với Ngân
hàng, chiết khấu mang lại thu nhập cho ngân hàng, tăng dự trữ thứ cấp của ngân hàng.
1.2.4.3 Căn cứ vào loại đồng tiền cho vay
Cho vay nội tệ

9


Cho vay nội tệ là việc ngân hàng cho các cá nhân, tổ chức vay vốn bằng đồng tiện
nội tệ Việt Nam đồng. Đây là hình thức cho vay chủ yếu của ngân hàng, phục vụ đa
dạng các đối tượng cũng như mục đích vay vốn.

Cho vay ngoại tệ
Cho vay ngoại tệ là việc ngân hàng cho vay bằng các đồng tiền ngoại tệ, không
phải Việt Nam đồng. Đây là hình thức cho vay để phục vụ một số mục đích như:
Cho vay để thanh toán ra nước ngoài tiền nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ khi khách
hàng vay có đủ ngoại tệ từ nguồn thu sản xuất, kinh doanh để trả nợ vay.
Cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp đầu mối nhập khẩu xăng dầu để thanh
toán ra nước ngoài tiền nhập khẩu xăng dầu khi khách hàng vay không có hoặc không
có đủ nguồn thu ngoại tệ từ hoạt động sản xuất, kinh doanh để trả nợ vay.
Cho vay ngắn hạn để đáp ứng các nhu cầu vốn ở trong nước nhằm thực hiện
phương án sản xuất, kinh doanh hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu biên giới Việt Nam
mà khách hàng vay có đủ ngoại tệ từ nguồn thu xuất khẩu để trả nợ vay.
Cho vay để đầu tư trực tiếp ra nước ngoài đối với các dự án, công trình quan trọng
quốc gia được Quốc hội, Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương
đầu tư và đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài.
1.2.4.4 Căn cứ vào bảo đảm tiền vay
Cho vay có Tài sản đảm bảo: Căn cứ vào giá trị Tài sản đảm bảo mà khách hàng
đưa ra và mức giá do ngân hàng xác định, ngân hàng đưa ra hạn mức cho vay đối với
khách hàng. Có hai hình thức bảo đảm: Cầm cố và thế chấp. Sự khác biệt giữa hai hình
thức bảo đảm này là quyền sử dụng tài sản bảo đảm của khách hàng. Theo hình thức
thế chấp, khách hàng vẫn được sử dụng tài sản đảm bảo trong thời hạn của khoản vay
còn hình thức cầm cố thì không.
Cho vay không có tài sản đảm bảo: Ngân hàng có thể cho khách hàng vay theo
hình thức Tín chấp, hoặc dựa vào uy tín của khách hàng, người bảo lãnh.
1.2.4.5 Căn cứ vào đối tượng cho vay
Cho vay các tổ chức tài chính khác như: Ngân hàng, công ty tài chính, qũy tín
dụng…nhằm đáp ứng nhu cầu thanh khoản trong ngắn hạn.
Cho vay doanh nghiệp: Đây là hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp nhằm
đáp ứng nhu cầu về vốn kinh doanh. Cho vay đối với doanh nghiệp được thực hiện với
nhiều phương thức khác nhau nhằm đáp ứng tốt nhất cho nhu cầu vốn của các doanh
nghiệp trong ngắn hạn.

10

Thang Long University Library


Cho vay cá nhân: Đây là hoạt động cho vay đối với khách hàng là các cá nhân
nhằm phục vụ cho các nhu cầu tiêu dùng, kinh doanh trong ngắn hạn.
1.2.5. Các nguyên tắc cho vay ngắn hạn
Khi cho vay vốn ngắn hạn, ngân hàng phải tuân thủ ba nguyên tắc:
Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích: Khách hàng phải cam kết sử dụng vốn
vay đúng mục đích đã thoả thuận với ngân hàng, không được trái với các quy định của
pháp luật và của các ngân hàng cấp trên. Mục đích tài trợ được ghi trong hợp đồng tín
dụng bảo đảm cho ngân hàng không tài trợ cho các hoạt động trái pháp luật và việc tài
trợ đó phải phù hợp với cương lĩnh của ngân hàng. Khi đi vay vốn kinh doanh ngắn hạn,
doanh nghiệp có thể dùng vốn đó để đầu tư dài hạn vào mục đích khác mang nhiều rủi
ro. Do đó ngân hàng cần phải có những quy định ràng buộc doanh nghiệp phải dùng
vốn vay đúng mục đích.
Vốn vay phải được đảm bảo bằng giá trị của hàng hoá có giá trị tối thiểu là tương
đương với khoản vay: Đối với các khoản vay bằng tài sản thế chấp thì khoản vay phải
được đảm bảo bằng các tài sản, hàng hóa có giá trị tối thiểu phải bằng giá trị của khoản
vay để đảm bảo tính an toàn cho khoản vay.
Vốn vay phải được hoàn trả đủ cả gốc và lãi đúng kỳ hạn cam kết: Các khoản tín
dụng của ngân hàng chủ yếu có nguồn gốc từ của khách hàng và các khoản ngân hàng
vay mượn. Do vậy ngân hàng luôn yêu cầu doanh nghiệp cũng như khách hàng cá nhân
đi vay phải thực hiện đúng cam kết này.
Ba nguyên tắc tín dụng trên hình thành một quy luật nội tại của tín dụng do đó
chúng ta phải tuân thủ nghiêm ngặt mà không được coi nhẹ hay nhấn mạnh nguyên tắc
nào.
1.3. Hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân hàng thương mại
1.3.1. Khái niệm hiệu quả của hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân hàng thương

mại
Trong quan hệ cho vay, những chủ thể tham gia phải gồm hai bên: Một bên là bản
thân ngân hàng phía cấp vốn, bên còn lại là khách hàng phía có nhu cầu vay vốn. Ngoài
ra có thể có một số chủ thể khác tham gia như: Bên bảo lãnh vay vốn ngân hàng, các cơ
quan quản lý Nhà nước. Hiệu quả cho vay ngắn hạn cũng tương tự như hiệu quả tín
dụng nói chung của ngân hàng được đánh giá theo cả hai giác độ:
Về phía ngân hàng, hiệu quả cho vay ngắn hạn gắn liền với sự an toàn của vốn
cho vay. Tức là phải đảm bảo an toàn và sinh lời. Thủ tục đơn giản và thuận tiện sẽ tạo
11


điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc tiến hàng sản xuất kinh doanh và nắm
bắt thời cơ.
Ngoài ra hiệu quả của cho vay ngắn hạn còn liên quan đến lợi nhuận mà nó mang
lại. Ở đây cần tính đến sự cạnh tranh giữa các ngân hàng với nhau. Do đó các ngân hàng
cần phải có chính sách lãi suất hợp lý và phải tìm kiếm những dự án mang lại thu nhập
cao.
Về phía khách hàng, hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân hàng đã cung cấp cho
doanh nghiệp nguồn vốn ngắn hạn của doanh nghiệp, đảm bảo cho hoạt động sản xuất
kinh doanh được liên tục. Để có được nguồn vốn ngắn hạn này khách hàng phải bỏ ra
một khoản chi phí tương đối lớn do vậy các doanh nghiệp cần phải sử dụng vốn đạt hiệu
quả cao nhất.
Hiệu quả cho vay ngắn hạn của ngân hàng được đánh giá theo cả hai giác độ là từ
phía ngân hàng và từ phía khách hàng. Tuy nhiên trong khuôn khổ của khóa luận không
cho phép do vậy khóa luận chỉ đề cập tới hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn xét từ
giác độ về phía ngân hàng.
1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân
hàng thương mại
Cho vay ngắn hạn là một trong các hoạt động quan trọng nhất của NHTM, là hoạt
động đem lại nguồn thu chính cho ngân hàng, nó cũng đồng thời có các tác động không

nhỏ đến các mặt hoạt động khác của ngân hàng.
Bên cạnh đó, hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM không chỉ có ảnh hưởng
đến bản thân ngân hàng, mà còn có ảnh hưởng đến nhiều chủ thể khác của nền kinh tế.
Giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh, tiêu dùng của các cá nhân, doanh nghiệp được
diễn ra liền mạch, không bị đứt quãng. Như vậy hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM
có ảnh hưởng lớn đến toàn bộ nền kinh tế. Việc nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn
không chỉ giúp ngân hàng kinh doanh có lãi, đảm bảo an toàn mà còn đáp ứng tốt nhu
cầu vốn cho nền kinh tế, giúp cho nền kinh tế phát triển thuận lợi.
Ngoài ra thông qua việc nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn của ngân hàng, sẽ
giúp ngân hàng tồn tại một cách bền vững, củng cố mối quan hệ với các đối tác và tăng
năng lực cạnh tranh. Đối với nền kinh tế, việc nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn của
ngân hàng sẽ giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của nền kinh tế, khuyến khích tiết
kiệm và đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế.
Như vậy việc nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn là cần thiết khách quan, trước
hết vì sự tồn tại và phát triển của NHTM, đồng thời vì sự phát triển của nền kinh tế.
12

Thang Long University Library


1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn
1.3.3.1. Các chỉ tiêu định tính
Đây là nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay trên cơ sở pháp lý, việc tuân thủ
các quy chế, quy trình nghiệp vụ của NHTM, việc thực hiện theo đúng cam kết trong
hợp đồng cho vay (hợp đồng tín dụng).
Trên cơ sở pháp lý: Hoạt động cho vay có hiệu quả nếu chấp hành đúng pháp luật
của Nhà nước, các quy chế cho vay, các văn bản chỉ đạo của Chính phủ và ngân hàng
Nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Trên cơ sở quy chế cho vay của từng NHTM: Hoạt động cho vay có hiệu quả
luôn phải tuân thủ các quy chế, quy trình nghiệp vụ cho vay. Từ những đặc điểm riêng

có của mình, hầu hết các ngân hàng đều nghiên cứu và đưa ra các quy chế cho vay phù
hợp nhất. Cụ thể là các ngân hàng lập ra Sổ tay tín dụng, trong đó đưa ra các khái niệm,
quy định, quy trình và các hướng dẫn cụ thể dành cho các cán bộ ngân hàng. Các quy
định trong quy trình cho vay được áp dụng cụ thể cho từng trường hợp xin vay ở mỗi
NHTM là nhằm thực hiện việc cho vay có hiệu quả. Do vậy việc tuân thủ những quy
trình là một điều kiện quan trọng, tiền đề của một khoản cho vay có hiệu quả.
Trên cơ sở hợp đồng cho vay: Khi tiến hành hoạt động cho vay, ngân hàng và
khách hàng sẽ lập nên một hợp đồng tín dụng. Trong hợp đồng tín dụng sẽ quy định chi
tiết về các yếu tố quan trọng như thời hạn vay, mục đích sử dụng vốn vay, số tiền vay,
phương thức hoàn trả gốc, trả lãi... và được thể hiện ở dạng những cam kết. Một khoản
vay được coi là có hiệu quả khi nó được thực hiện đúng những cam kết đã kí trong hợp
đồng tín dụng.
Bảo đảm các nguyên tắc cho vay:
Các nguyên tắc này được quy định nhằm đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh
lời đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng. Các nguyên tắc này được cụ thể hoá trong
các quy định của Ngân hàng nhà nước và các NHTM.
Khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn (gốc) và lãi với thời gian xác định: Các
khoản tín dụng của ngân hàng chủ yếu có nguồn gốc từ của khách hàng và các khoản
ngân hàng vay mượn. Do vậy ngân hàng luôn yêu cầu doanh nghiệp đi vay phải thực
hiện đúng cam kết này
Khách hàng phải cam kết sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận với ngân
hàng, không được trái với các quy định của pháp luật và của các ngân hàng cấp trên.
Mục đích tài trợ được ghi trong hợp đồng tín dụng bảo đảm cho ngân hàng không tài
trợ cho các hoạt động trái pháp luật và việc tài trợ đó phải phù hợp với cương lĩnh của
13


×