MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO VAY NGẮN HẠN CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI.........................................................................................2
1.1 Ngân hàng thương mại và hoạt động của ngân hàng thương mại...............2
1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại..............................................................2
1.1.2 Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại............................................2
1.2 Hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân hàng thương mại............................5
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của hoạt động cho vay ngắn hạn..........................5
1.2.3 Phân loại các hình thức cho vay ngắn hạn..................................................8
1.3 Hiệu quả cho vay...........................................................................................13
1.3.1 Quan niệm về hiệu quả cho vay.................................................................13
1.3.2 Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả cho vay.........................................13
1.3.3 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn của
NHTM........................................................................................................... 18
1.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay ngắn hạn của NHTM.....19
CHƯƠNG 2 HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP NAM Á – CHI NHÁNH HÀ NỘI.............................................23
2.1 Khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Nam
Á – Chi nhánh Hà Nội.........................................................................................23
2.1.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Nam Á........................................23
2.1.2 Tình hình hoạt động của Ngân Hàng Nam Á chi nhánh Hà Nội trong 3
năm gần đây.........................................................................................................35
2.2 Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng TMCP
Nam Á chi nhánh hà nội.....................................................................................41
I
2.2.1. Tình hình cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Nam Á chi nhánh hà nội
trong thời gian qua..............................................................................................41
2.2.2 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Chi nhánh Hà
Nội......................................................................................................................... 43
2.2.3 Đánh giá hiệu quả cho vay ngắn hạn của chi nhánh Hà Nội...................49
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY
NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NAM Á – CHI NHÁNH HÀ NỘI...55
3.1. Định hướng cho vay ngắn hạn.....................................................................55
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay của ngân hàng TMCP NAM Á chi
nhánh Hà Nội.......................................................................................................58
3.2.1 Thực hiện tốt quy trình cho vay................................................................58
3.2.2 nâng cao trình độ chun mơn của đội ngũ cán bộ..................................59
3.2.3 Nâng cao khả năng thu thập và xử lý thơng tin của ngân hàng..............60
3.2.4 Đa dạng hóa các phương thức cho vay ngắn hạn.....................................62
3.2.5 Thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát, hỗ trợ khách hàng sau khi vay
vốn................................................................................................................. 63
3.2.6 Xây dựng chính sách khách hàng phù hợp...............................................63
3.2.7 Xây dựng chính sách lãi suất mềm dẻo, linh hoạt....................................64
3.2.8 Thực hiện tốt công tác marketing ngân hàng...........................................64
3.3 Kiến nghị........................................................................................................65
3.3.1 Kiến nghị với ngân hàng nhà nước Việt Nam..........................................65
3.3.2 Kiến nghị với ngân hàng TMCP Nam Á...................................................66
3.3.3 Kiến nghị với nhà nước và chính phủ.......................................................66
3.3.4 Kiến nghị với khách hàng..........................................................................67
KẾT LUẬN..........................................................................................................68
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................70
II
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1- NHTM : Ngân hàng thương mại
2- NHNN : Ngân hàng nhà nước
3- TMCP : Thương mại cổ phần
4-Nam A Bank: Ngân hàng Nam Á
III
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
1. Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của Ngân Hàng Nam Á chi nhánh Hà Nội
2. Bảng 2.1: Cơ cấu huy động vốn của Ngân Hàng Nam Á chi nhánh Hà Nội
3. Bảng 2.2: Cơ cấu dư nợ của Ngân Hàng Nam Á chi nhánh Hà Nội
4. Bảng 2.3: Kết quả kinh doanh của Ngân Hàng Nam Á chi nhánh Hà Nội
5. Bảng 2.4: Thu nhập từ dịch vụ của Ngân Hàng Nam Á chi nhánh Hà Nội
6. Bảng 2.5: Tỉ trọng các khoản cho vay trên tổng dư nợ cho vay tại ngân hàng
Nam Á chi nhánh hà nội
7. Biểu đồ 2.3: Biểu đồ thể hiện tình hình sử dụng vốn tại chi nhánh
8. Bảng 2.7: Vòng quay vốn cho vay ngắn hạn
9. Bảng 2.8 Tình hình cho vay và thu nợ của chi nhánh
10. Bảng 2.9: Tỷ lệ nợ ngắn hạn quá hạn và nợ có tài sản đảm bảo trên dư nợ cho
vay ngắn hạn tại chi nhánh Ngân hàng TMCP NAM Á
IV
LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính trung gian quan trọng nhất, và
là mắt xích quan trọng cấu thành nên sự vận động nhịp nhàng của nền kinh tế. Cùng
với các ngành kinh tế khác, ngân hàng có nhiệm vụ tham gia bình ổn thị trường tiền
tệ, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, tạo công ăn việc làm cho người lao động, giúp đỡ
các nhà đầu tư, phát triển thị trường vốn, thị trường ngoại hối, tham gia thanh toán và
hỗ trợ thanh toán...
Trong hoạt động của ngân hàng thì hoạt động tín dụng là một lĩnh vực rất quan
trọng, quan hệ tín dụng là quan hệ xương sống, quyết định mọi hoạt động kinh tế
trong nền kinh tế quốc dân và nó cịn là nguồn sinh lợi chủ yếu, quyết định sự tồn tại,
phát triển của ngân hàng.
Hoà cùng với sự đổi mới của toàn bộ hệ thống ngân hàng, Ngân hàng TMCP
Nam Á chi nhánh Hà Nội trong những năm qua đã rất chú trọng tới hoạt động cho vay
ngắn hạn. Ngân hàng đang từng bước hồn thiện trong hoạt động kinh doanh của
mình để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại
hố đất nước, mà cụ thể là cung cấp nguồn vốn ngắn hạn để phục vụ nhu cầu đổi
mới, nâng cấp trang thiết bị, cải tiến kỹ thuật, mở rộng quy mô, đầu tư của các doanh
nghiệp …. Dù cố gắng song sẽ là khơng hiệu quả nếu ngân hàng muốn hồn thiện hơn
mà lại khơng chấp nhận những phần thiếu sót cịn tồn tại trong hoạt động tín dụng của
mình.
Qua quá trình nghiên cứu, học tập, tìm hiểu, và từ những yêu cầu từ thực tiễn
đề ra, đặc biệt trong quá trình thực tập tại Ngân hàng TMCP Nam Á chi nhánh Hà
Nội, cùng với sự giúp đỡ và khuyến khích của các thầy cơ giáo trong khoa, các cô
chú, anh chị trong ngân hàng, mà em đã mạnh dạn đi vào nghiên cứu đề tài: “Nâng
cao hiệu quả cho vay ngắn hạn tai Ngân hàng TMCP Nam Á chi nhánh Hà Nội”
để viết chuyên đề tốt nghiệp.
1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO VAY NGẮN HẠN CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Ngân hàng thương mại và hoạt động của ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính trung gian quan trọng nhất của
nền kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tùy thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế
nói chung, hệ thống tài chính nói riêng. Trong đó NHTM thường chiếm tỷ trọng lớn
nhất về quy mô tài sản, thị phần hoạt động và số lượng các ngân hàng.
Có rất nhiều khái niệm về NHTM khác nhau ở các nước trên thế giới. Ở một số
nước thì khái niệm này dùng để chỉ một số tổ chức tài chính tiền tệ mà hoạt động kinh
doanh chủ yếu là nhận tiền gửi từ các cá nhân và tổ chức kinh tế rồi cho các tổ chức
này vay lại. Các ngân hàng này không được phép kinh doanh tổng hợp các dịch vụ
khác như đầu tư tài chính, cung cấp dịch vụ cho các nhóm ngành nghề riêng biệt.
Trong khi đó ở một số nước khác thì lại cho rằng NHTM là ngân hàng được phép
kinh doanh tổng hợp tất cả các dịch vụ ngân hàng.
Ở Việt nam, NHTM được quy định rõ trong luật ngân hàng và các tổ chức tín
dụng: “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với
nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và
cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
Hiện tại, các NHTM ở nước ta ngoài việc thực hiện các hoạt động ghi trong
luật nêu trên thì cịn phải thực hiện các hoạt động khác phù hợp với yêu cầu phát triển
kinh tế, xã hội thực hiện theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đó là cho vay để phát
triển một số thành phần kinh tế, ưu đãi đối với một số dự án, một số đối tượng được
ưu tiên.
Do đó, ở Việt Nam các NHTM được hiểu như một ngân hàng thực hiện các
dịch vụ tổng hợp về kinh doanh tiền tệ như nhận gửi của khách hàng để cho vay, cung
cấp lại vốn đầu tư... và chịu sự giám sát chặt chẽ của Nhà nước.
1.1.2 Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
2
1.1.2.1 Huy động vốn
Huy động vốn được coi là điều kiện cần để ngân hàng bắt đầu họat động.
Ngân hàng ln tìm kiếm mọi cách để huy động nguồn để cho vay vì cho vay là một
hoạt động sinh lời rất cao. Để thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư và các tổ chức
kinh tế … ngân hàng đã thực hiện các nghiệp vụ sau:
+ Nhận tiền gửi: Ngân hàng mở tài khoản tiền gửi để bảo quản hộ người có
tiền với cam kết hoàn trả đúng hạn. Trong cuộc cạnh tranh để tìm và giành được các
khoản tiền gửi, các ngân hàng đã trả lãi cho các khoản tiền gửi về việc họ sẵn sàng hy
sinh nhu cầu tiêu dùng trước mắt và cho phép ngân hàng sử dụng để kinh doanh.
Ngân hàng đa dạng các hình thức nhận tiền gửi, với nhiều mục đích khác nhau, như
tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm.Tiền gửi tiết kiệm lại có tiền gửi có kỳ hạn và
khơng kỳ hạn, với nhiều kỳ hạn như 3 tháng, 6, 12…tháng, với nhiều mức lãi suất hấp
dẫn.
+ Đi vay: Khi gặp nhu cầu chi trả cấp bách, hoặc không đủ vốn để cho vay
thực hiện các kế hoạch kinh doanh, ngân hàng thường đi vay NHNN thông qua
nghiệp vụ tái chiết khấu hay tái cấp vốn, vay trên thị trường liên ngân hàng, hoặc vay
trên thị trường tài chính bằng cách phát hành các giấy nợ như: Chứng chỉ tiền gửi, kỳ
phiếu, trái phiếu.
1.1.2.2 Sử dụng vốn
Để đáp ứng mục tiêu sinh lời, ngân hàng phải tiến hành các hoạt động kinh
doanh như:
+ Hoạt động tín dụng: Là hoạt động đặc trưng của ngân hàng thương mại nó
chiếm tỷ trọng lớn nhất và mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàngvà ảnh hưởng tới
sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Tuy nhiên đây cũng là hoạt động tiềm ẩn nhiều
rủi ro nhất. Trong hoạt động tín dụng có: Cho vay thương mại, cho vay tiêu dùng và
tài trợ cho dự án.
- Cho vay thương mại: Các ngân hàng chiết khấu thương phiếu mà thực tế là
cho vay đối với người bán (người bán chuyển các khoản phải thu cho ngân hàng để
3
lấy tiền trước). Sau đó ngân hàng cho vay trực tiếp đối với các khách hàng (là người
mua) giúp họ có vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Cho vay tiêu dùng: Trong giai đoạn đầu hầu hết các ngân hàng khơng tích
cực cho vay đối với cá nhân và hộ gia đình, bởi vì họ tin rằng các khoản cho vay tiêu
dùng rủi ro vỡ nợ tương đối cao. Tuy nhiên, sự gia tăng thu nhập của người tiêu dùng
và cạnh tranh trong cho vay đã hướng ngân hàng tới người tiêu dùng như là một
khách hàng tiềm năng.
- Tài trợ cho dự án: Bên cạnh cho vay truyền thống là cho vay ngắn hạn, các
ngân hàng ngày càng trở nên năng động trong việc tài trợ trung và dài hạn: Tài trợ xây
dựng nhà máy, mua máy móc thiết bị…Một số ngân hàng còn cho vay để đầu tư vào
đất.
+ Hoạt động đầu tư khác: Như mua bán chứng khốn, góp vốn liên doanh liên
kết…nhằm mục tiêu đa dạng hóa danh mục đầu tư, và tối thiểu hóa rủi ro.
1.1.2.3 Các hoạt động khác
Bên cạnh các hoạt động truyền thống, và đặc trưng NHTM còn thực hiện
nhiều hoạt động dịch vụ như:
Bảo quản tài sản hộ: Ngân hàng lưu trữ vàng hoặc giấy tờ có giá, và các tài sản
khác cho khách hàng trong két. Các tài sản ngân hàng hay giữ đó là những tài sản tài
chính, giấy tờ cầm cố, hoặc giấy tờ quan trọng khác với ngun tắc an tồn, bí mật và
thuận tiện.
Quản lý ngân quỹ: Ngân hàng quản lý việc thu chi cho một công ty kinh
doanh, tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng khốn sinh lợi
và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán.
Tài trợ các hoạt động của chính phủ: Do nhu cầu chi tiêu lớn, khi cấp bách thu
không đủ chính phủ có thể tiếp cận với các khoản cho vay của NHTM.
Bảo lãnh: Do khả năng thanh toán của ngân hàng cho một khách hàng là rất
lớn, và do ngân hàng nắm giữ tiền gửi của khách hàng, nên ngân hàng có uy tín trong
bão lãnh cho khách hàng.
4
Cho thuê thiết bị trung và dài hạn: Với mục đích bán được các thiết bị, đặc biệt
là các thiết bị có giá trị lớn, nhiều hãng sản xuất và thương mại đã cho thuê, cuối hợp
đồng thuê khách hàng có thể mua ln. Rất nhiều ngân hàng tích cực cho phép khách
hàng quyền lựa chọn thuê các thiết bị, máy móc cần thiết thông qua hợp đồng thuê
Cung cấp dịch vụ ủy thác và tư vấn: Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính các
ngân hàng có rất nhiều chun gia quản lý về tài chính. Vì vậy có nhiều cá nhân và
doanh nghiệp tin tưởng nhờ ngân hàng quản lý hộ tài sản, và quản lý hoạt động tài
chính hộ. Dịch vụ ủy thác phát triển sang cả ủy thác cho vay hộ, ủy thác phát hành và
ủy thác đầu tư…
Cung cấp dịch vụ mơi giới và đầu tư chứng khốn: Nhiều ngân hàng đang phấn
đấu cung cấp đủ các dịch vụ tài chính cho phép khách hàng thỏa mãn tất cả các nhu
cầu. Trong một vài trường hợp các ngân hàng tổ chức ra cơng ty chứng khốn hoặc
cơng ty mơi giới chứng khốn để cung cấp dịch vụ mơi giới.
Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm: Các ngân hàng bán bảo hiểm cho khách hàng,
điều đó đã bảo đảm việc hồn trả trong trường hợp khách hàng bị chết, tàn phế hay
gặp rủi ro trong hoạt động kinh doanh, mất khả năng thanh toán…
Cung cấp dịch vụ đại lý: Trong hoạt động của các ngân hàng có khá nhiều
ngân hàng vì điều kiện, hay chiến lược kinh doanh của họ, mà họ không thể thiết lập
chi nhánh hoặc văn phịng, nên lại có những ngân hàng khác cung cấp dịch vụ đại lý
cho họ. Như thanh toán hộ, phát hành hộ các chứng chỉ tiền gửi…
1.2 Hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của hoạt động cho vay ngắn hạn
1.2.1.1 Khái niệm cho vay ngắn hạn
Để tìm hiểu về khái niệm cho vay ngắn hạn, chúng ta nên đi từ khái niệm tín
dụng. Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang
người sử dụng và sau một thời gian nhất định được quay trở lại với người sở hữu một
lượng giá trị lớn hơn ban đầu. Hay có thể hiểu cho vay là quan hệ giũa một bên la
người cho vay (NHTM) bằng cách chuyển giao tiền và tài sản có giá trị cho bên người
5
vay (khách hàng vay) để sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định với cam kết
của người vay la hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hạn.
Thơng qua khái niệm về tín dụng chúng ta có thể đưa ra khái niệm về cho vay ngắn
hạn như sau: Cho vay ngắn hạn la những khoản cho vay có thời hạn nhỏ hơn một năm
trong đó NHTM hoặc các tổ chức kinh tế là những nhà cung ứng phần lớn các khoản
vay ngắn hạn. Các khoản vay này thường tiềm ẩn ít rủi do về khả năng thanh toán và
lãi suất thấp hơn so với cho vay trung hạn va dài hạn. Những khoản cho vay ngắn hạn
thường được sử dụng rộng rãi và đáp ứng kịp thời nhu cầu mang tính thời vụ và luân
chuyển vốn bổ sung vồn lưu động cho hoạt động sản xuất-kinh doanh và phục vụ đời
sống tiêu dùng của người dân.
Theo quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN của thống đốc ngân hàng nhà nước Việt
Nam: Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn dưới một năm và đươc sử dụng
nhằm đáp ứng cho nhu cầu sản xuất - kinh doanh, dịch vụ đời sống.
1.2.1.2 Đặc điểm của cho vay ngắn hạn
Ngoài những đặc trưng của cho vay ngân hàng nói chung thì cho vay ngắn hạn cịn
những đặc điểm riêng sau đây:
- Cho vay ngắn hạn là nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng thương mại với thời hạn cho
vay là dưới 1 năm. Hình thức cho vay này giúp cho ngân hàng giữ được khả năng
thanh toán vì nó tương thích với kết cấu nguồn vốn của ngân hàng thường là tiền gửi
dưới 12 tháng.
- Cho vay ngắn hạn tiềm ẩn ít rủi ro hơn so với trung và dài hạn vì trong khoảng thời
gian ngắn ít có biến động xẩy ra và nếu có xẩy ra thì cũng là những biến động mà
ngân hàng có thể dự tính trước được, vì thế lãi suất cho vay ngắn hạn thấp hơn cho
vay trung và dài hạn.
1.2.2 Vai trò của cho vay ngắn hạn
Hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM có vai trị hết sức quan trọng đối với sự
phát triển của nền kinh tế. Nguồn vốn vay ngắn hạn đã góp phần ổn định, duy trì và
mở rộng sản xuất – kinh doanh đối với các doanh nghiệp, nâng cao đời sống của các
cá nhân, hộ gia đình. Khi nói đến cho vay ngắn hạn, điều quan trọng mà chúng ta phải
6
quan tâm là hiệu quả của các khoản vay. Hiệu quả của các khoản vay phản ánh hiệu
quả hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và thể hiện tính ổn định
và khả năng sinh lời của ngân hàng.
1.2.2.1 Đối với ngân hàng
Hoạt động cho vay nói chung và cho vay ngắn hạn nói riêng đã đảm bảo cho
nguồn thu chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, là cơng cụ để tạo nên
lợi nhuận và phịng chống rủi do của ngân hàng. Cho vay ngắn hạn luôn là khoản mục
chủ đạo tạo nguồn thu chủ yếu và bù đắp các chi phí (huy động vốn, trả lương, quản
lý…)
Mặt khác cho vay ngắn hạn còn là yếu tố quan trọng làm tăng khả năng tạo tiền
của ngân hàng, làm cho nguồn lực kinh tế được sử dụng hiệu quả và đem lại lợi nhuận
lớn cho ngân hàng.
Thông qua hoạt động cho vay ngắn hạn các ngân hàng đã thu hút được thêm nhiều
khách hàng, mở rộng quy mô, củng cố chất lượng tín dụng và khả năng cạnh tranh của
mỗi ngân hàng.
1.2.2.2 Đối với nền kinh tế
Với tư cách là một trung gian tài chính ngân hàng thương mại là nơi tập trung, tích
tụ và phân bổ đầu tư có hiệu quả cao trong nền kinh tế, là nơi chuyển vốn từ nhưng
nơi thừa vốn đến những nơi thiếu vốn và hoạt động hiệu quả trong nền kinh tế. Trong
khi đó thị trường tài chính đang bị cạnh tranh gay gắt từ thị trường chứng khốn, các
tổ chức tài chính trung gian phi ngân hàng như công ty bảo hiểm công ty tài chính và
các quỹ đầu tư… là các kênh chủ đạo trong việc đưa vốn trung và dài hạn vào nền
kinh tế, thì nguồn cung cấp vốn ngắn hạn lại chủ yếu thuộc về vai trò của các ngân
hàng thương mại. Thị trường tiền tệ với trung gian tài chính và các ngân hàng thương
mại luôn là nơi cung cấp và đáp ứng kịp thời nguồn vốn rất lớn cho nền kinh tế. Vì
vậy, cho vay ngắn hạn ngày càng phát triển mạnh mẽ và có vai trị to lớn đối với nền
kinh tế.
7
1.2.2.3 Đối với doanh nghiệp
Cho vay ngắn hạn là nguồn bổ sung vốn lưu động để đảm bảo hoạt động sản xuất –
kinh doanh được liên tục. Do khơng có sự ăn khớp về mặt thời gian giữa các khoản
thu và khoản chi của doanh nghiệp nên tại một thời điểm nhất định có những doanh
nghiệp thiếu vốn tạm thời và cần được vay ngay để đảm bảo tính liên tục của hoạt
động sản xuất - kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp hoạt động mang tình thời vụ
như các doanh nghiệp bán lẻ và chế biến thực phẩm… thì các khoản cho vay ngắn hạn
từ ngân hàng có vai trị cực kỳ quan trọng trong viêc giúp cho quá trình sản xuất kinh
- doanh khơng bị gián đoạn, nhanh chóng đưa sản phẩm vào lưu thơng hoặc tháo gỡ
những khó khăn về mặt tài chính. Ngồi ra, cho vay ngắn hạn cịn có ý nghĩa lớn đối
với các doanh nghiệp chủ động được nguồn vốn khi xuất hiện các cơ hội kinh doanh
trên thị trường giúp các doanh nghiệp tận dụng được cơ hội phát triển sản xuất.
Cho vay ngắn hạn kích thích các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả bởi
vì một nguyên tắc cơ bản là vay có hồn trả cả gốc lẫn lãi sau một khoảng thời gian
nhất định (< 12 tháng) . Do vậy để có thể hồn trả đúng hạn cho ngân hàng và tạo lập
uy tín trong việc thực hiện hợp đồng tín dụng thì buộc các doanh nghiệp phải hoạt
động cị hiệu quả và tiết kiệm, tăng cường vòng quay vốn để kịp thời trả nợ cho ngân
hàng. Như vậy cho vay ngắn hạn cũng là một yếu tố nhằm tạo áp lực, kích thích sản
xuất - kinh doanh của doanh nghiệp, thúc đẩy đổi mới công nghệ và cải tiến mẫu mã
sản phẩm để có thể rút ngắn chu kỳ sản xuất, nhanh chóng đưa sản phẩm vào lưu
thơng tạo lập chỗ đứng trên thị trường.
1.2.3 Phân loại các hình thức cho vay ngắn hạn
- Căn cứ theo phương pháp cho vay gồm: Cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín
dụng, cho vay khác.
- Căn cứ theo tính chất cung ứng vốn gồm: Cho vay bổ sung vốn, cho vay trên tài sản.
- Căn cứ theo bảo đảm tiền vay gồm: Cho vay có bảo đảm bằng tài sản, cho vay có
bảo đảm khơng bằng tài sản (tín chấp, bảo lãnh bằng tín chấp)
- Căn cứ theo đối tượng cho vay gồm: Cho vay trực tiếp và cho vay gián tiếp.
8
- Căn cứ theo phương thức trả nợ gồm: Cho vay hoàn trả một lần, cho vay hoàn trả
nhiều lần.
Sau đây chúng ta đi sâu tìm hiểu một số hình thức cho vay ngắn hạn chính của ngân
hàng thương mại:
1.2.3.1 Cho vay thấu chi
Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được chi quá
trên số dư tiền gủi thanh tốn của mình đến một giói hạn nhất định và trong khoảng
thời gian nhất định. Giới hạn này gọi là hạn mức thấu chi.
Để được thấu chi khách hàng phải làm đơn xin ngân hàng hạn mức thấu chi và thời
gian thấu chi. Trong q trình hoạt động khách hàng có thể ký séc, lập ủy nhiệm chi,
mua thẻ séc …vượt quá số dư tiền gủi để chi trả trong hạn mức thấu chi. Khi khách
hàng có tiền nhập về tài khoản tiền gửi ngân hàng sẽ thu nợ gốc và lãi. Số lãi mà ngân
hàng thu sẽ được tính bằng cách lấy lãi suất thấu chi nhân với thời gian thấu chi và
nhân với số tiền thấu chi. Các khoản chi quá hạn mức thấu chi sẽ chịu lãi suất phạt và
bị đình chỉ hình thức này.
Thấu chi được dựa trên cơ sở thu và chi của khách hàng không phù hợp về thời
gian va quy mô. Thời gian và số lượng thiếu có thể dự đốn dựa vào dự đốn ngân
quỹ song khơng chính xác. Do vậy hình thức cho vay này tạo điều kiện thuận lợi cho
khách hàng trong q trình thanh tốn được chủ động, nhanh chóng và kịp thời.
Thấu chi là hình thức cho vay ngắn hạn linh hoạt, thủ tục đơn giản (phần lớn là
khơng có đảm bảo) có thể cấp cho cả doanh nghiệp lẫn cá nhân vài ngày trong tháng ,
vài tháng trong năm, dùng đẻ trả lương, chi các khoản phải nộp …
Hình thức này nhìn chung chỉ sử dụng đối với những khách hàng có độ tin cậy cao,
thu nhập đều đặn và có kỳ thu nhập ngắn.
1.2.3.2 Cho vay trực tiếp từng lần
Cho vay trực tiếp từng lần là hình thức cho vay tương đối phổ biến của các ngân
hàng đối với những khách hàng không có nhu cầu vay thường xun và khơng đủ
điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Một số khách hàng sử dụng vốn chủ sở hữu
là chủ yếu và chỉ khi có nhu cầu thời vụ hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân
9
hàng. Tức là vốn của ngân hàng chỉ tham gia vào một số giai đoạn nhất định trong chu
kỳ sản xuất kinh doanh.
Mỗi lần vay khách hàng phải làm đơn và trình ngân hàng phương án sử dụng vốn
vay. Ngân hàng có nhiệm vụ phân tích và ký hợp đồng cho vay, xác định quy mô cho
vay, thời hạn giải ngân, thời hạn trả nợ, lãi suất cho vay và yêu cầu đảm bảo nếu cần.
Mỗi món vay được tách biệt nhau thành các hồ sơ khác nhau.
Theo từng kỳ hạn nợ trong hợp đồng ngân hàng sẽ thu gốc và lãi. Trong quá trình
khách hàng sử dụng tiền vay ngân hàng sẽ kiểm sốt mục đích và hiệu quả, nếu thấy
có dầu hiệu vi phạm hợp đồng ngân hàng sẽ thu nợ trước hạn hoặc chuyển nợ quá
hạn. Lãi suất có thể cố định hoặc thả nổi tùy theo thời điểm tính lãi.
Nghiệp vụ cho vay từng lần tương đối đơn giản. Ngân hàng có thể kiểm sốt từng
món vay tách biệt.
1.2.3.3 Cho vay theo hạn mức
Cho vay theo hạn mức là hoạt động ngân hàng thỏa thuận cấp cho khách hàng hạn
mức tín dụng. Hạn mức tìn dụng có thể tính theo cả kỳ hoặc cuối kỳ. Do đó nó là số
dư tối đa tại thời điểm tính.
Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuât kinh doanh, nhu cầu vốn
và nhu cầu vay vốn của khách hàng.
Trong kỳ khách hàng có thể vay trả nhiều lần nhưng khơng được vượt quá hạn
mức tín dụng. Một số trường hợp ngân hàng quy định hạn mức cuối kỳ. Dư nợ trong
kỳ có thể lớn hơn hạn mức tuy nhiên đến cuối kỳ khách hàng phải trả nợ để giảm dư
nợ sao cho dư nợ cuối kỳ không vượt quá hạn mức.
Mỗi lần vay khách hàng chỉ cần trình bày phương án sử dụng tiền vay, nộp các
giấy tờ chứng minh đã mua hàng hoặc dịch vụ và nêu yêu cầu vay. Sau khi kiểm tra
tính chất hợp pháp và hợp lệ của chứng từ ngân hàng sẽ giải ngân cho khách hàng.
Hình thức cho vay này thuận lợi với những khách hàng vay mượn thường xuyên,
vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Khi vay ngắn hạn theo hạn mức tín dụng khách hàng có những lợi ích như: Bổ sung
vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh kịp thời, bổ sung kịp thời vốn lưu động
10
trong khi chờ tiền hàng, có vốn để xuất nhập khẩu nguyên liệu và vật tư hàng hóa, bù
đắp thiếu hụt tài chính tạm thời, phục vụ cho tiêu dùng.
Trong nghiệp vụ này ngân hàng không xác dịnh trước kỳ hạn nợ và thời hạn tín
dụng. Khi khách hàng có thu nhập ngân hàng sẽ thu nợ, do đó tạo chu động quản lý
ngân quỹ cho khách hàng. Tuy nhiên do các lần vay không tách biệt thành các kỳ hạn
nợ cụ thể nên ngân hàng khó kiểm sốt hiệu quả sử dụng từng lần vay. Ngân hàng chỉ
có thể phát hiện vấn đề khi khách hàng nộp báo cáo tài chính hoặc dư nợ lâu không
giảm sút.
1.2.3.4 Cho vay luân chuyển
Cho vay luân chuyển là hoạt động cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hóa,
doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn. Ngân hàng có thể cho vay dể mua hàng
và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Đầu năm hoặc quý người vay phải làm đơn
xin vay luân chuyển. Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận vói nhau về phương thúc
cho vay, hạn mức tín dụng các nguồn cung cấp hàng hóa và khả năng tiêu thụ. Hạn
mức tín dụng có thể được thỏa thuận trong một năm. Đây không phải là thời hạn hoàn
trả mà là thời hạn để ngân hàng xem xét lại mối quan hệ với khách hàng và quyết định
có cho vay nữa không tùy mối quan hệ giữa ngân hàng với khách hàng cũng như tình
hình tài chính của khách hàng.
Việc cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hóa nên cả ngân hàng và doanh nghiệp
đều phải nghiên cứu kế hoạch lưu chuyên hàng hóa để đự đốn dịng ngân quỹ trong
thời gian tới.
Người vay cam kết các khoản vay sẽ được trả cho người bán và mọi khoản thu bán
hàng đều dùng để trả vào tài khoản tiền vay trước khi được trích trả lại vào tài khoản
tiền gửi thanh tốn của khách hàng.
Khi vay khách hàng chỉ cần gửi đến ngân hàng hóa đơn nhập hàng và số tiền vay.
Ngân hàng cho vay và trả tiền cho người bán. Theo hình thức này giá trị hàng hóa
mua vào (có hóa đơn hợp pháp) đều là đối tượng được ngân hàng cho vay, thu nhập
bán hàng đều là nguồn để chi trả cho ngân hàng. Ngân hàng sẽ cho vay theo tỷ lệ nhất
11
định tùy theo khối lượng và chất lượng quan hệ nợ nần của người vay. Các khoản
phải thu và cả hàng hóa trong kho trở thành vật đảm bảo cho khoản vay.
Cho vay luân chuyển thường được áp dụng dối với các doanh nghiệp thương
nghiệp hoặc doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay trả
thường xuyên với ngân hàng.
Cho vay luân chuyển rất thuận tiện cho các khách hàng. Thủ tục vay chỉ cần thực
hiện một lần cho nhiều lần vay. Khách hàng được đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn. Vì
vậy việc thanh toán cho người cung cấp sẽ nhanh gọn.
Nếu doanh nghiệp gặp khó khăn trong tiêu thụ thì ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong
việc thu hồi vốn do thời hạn của khoản vay không được quy định rõ.
1.2.3.5 Cho vay gián tiếp
Cho vay gián tiếp là hình thức cho vay thơng qua các tổ chức trung gian . Phần lớn
cho vay của ngân hàng là cho vay trực tiếp . Bên cạnh đó ngân hàng cũng phát triển
các hình thức cho vay gián tiếp . Ngân hàng cho vay gián tiếp thông qua các tổ, đội,
hội, nhóm như các nhóm sản xuất, các hội nông dân, hội phụ nữ…Các tổ chức này
thường liên kết các thành viên theo một mục đích riêng song chủ yếu đều hỗ trợ lẫn
nhau và bảo vệ quyền lợi cho mỗi thành viên. Vì vậy việc xóa đói giảm nghèo, phát
triển kinh tế ln được các trung gian rất quan tâm.
Ngân hàng có thể chuyển một vài khâu của hoạt động cho vay sang các tổ chức
trung gian như thu nợ phát triển cho vay…Tổ chức trung gian cũng có thể đứng ra tín
chấp cho các thành viên vay.hoặc các thành viên trong nhóm bảo lãnh cho một thành
viên vay. Điều này thuận tiện cho các thành viên khơng có hoặc khơng đủ tài sản thế
chấp. Để bù đắp một phần chi phí của trung gian ngân hàng trích một phần thu nhập
để lại cho trung gian.
Ngân hàng cũng có thể cho vay thông qua người bán lẻ các sản phẩm đầu vào của
quá trình sản xuất. Việc cho vay theo phương pháp này sẽ hạn chế được người vay sử
dụng tiền sai mục đích.
12
Cho vay gián tiếp thường được áp dụng đối với thị trường có nhiều món vay nhỏ và
phân tán, cách xa ngân hàng. Trong các trường hợp như vậy cho vay qua trung gian sẽ
lam giảm chi phí cho vay của ngân hàng.
Ngân hàng cho vay qua trung gian nhằm giảm bớt rủi do và giảm chi phí của ngân
hàng. Tuy nhiên phương thức cho vay nào cũng có khuyết điểm. Nhiều trung gian đã
lợi dụng vị thế của mình để tăng lãi suất cho vay lại hoặc giữ số tiền của các thành
viên khác cho riêng mình. Các nhà bán lẻ có thể lợi dụng để bán hàng kém chất lượng
hoặc với giá đắt cho người vay vốn.
1.3 Hiệu quả cho vay
1.3.1 Quan niệm về hiệu quả cho vay
Trong quan hệ cho vay, những chủ thể tham gia phải gồm hai bên: Một bên là bản
thân ngân hàng (phía cấp vốn) và bên cịn lại là khách hàng (phía có nhu cầu vay
vốn). Ngồi ra có thể có một số chủ thể khác tham gia như: Bên bảo lãnh vay vốn
ngân hàng, các cơ quan quản lý Nhà nước…Tuy nhiên, đứng trên giác độ NHTM thì
hiệu quả cho vay chỉ được xem xét dưới các chỉ tiêu về mức độ an toàn và khả năng
sinh lời cho Ngân hàng.
Hiệu quả cho vay được hiểu là khả năng đáp ứng một cách phù hợp nhất nhu cầu
về vốn của khách hàng trên cơ sở đảm bảo an toàn và sinh lời cho ngân hàng.
Như vậy một hoạt động cho vay được coi là có hiệu quả khi nó đáp ứng được
các tiêu chí trên.
Hiệu quả cho vay là một khái niệm vừa cụ thể vừa trừu tượng. Có thể sử dụng
một số cơng thức và chỉ số để cụ thể hố hiệu quả cho vay, tuy nhiên đối với những
mặt không thể lượng hố được thì sẽ sử dụng các chỉ tiêu định tính.
Do giới hạn của đề tài chỉ tập trung vào phía ngân hàng nên khái niệm hiệu quả
cho vay được hiểu từ cái nhìn của ngân hàng và được cụ thể bằng các chỉ tiêu định
tính và định lượng chính.
13
1.3.2 Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả cho vay
1.3.2.1 Các chỉ tiêu định tính
Đây là nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay trên cơ sở pháp lý; việc tuân thủ
các quy chế, quy trình nghiệp vụ của NHTM và việc thực hiện theo đúng cam kết
trong hợp đồng cho vay (hợp đồng tín dụng).
- Trên cơ sở pháp lý, hoạt động cho vay có hiệu quả nếu chấp hành đúng pháp
luật của Nhà nước, các quy chế cho vay, các văn bản chỉ đạo của Chính phủ và ngân
hàng nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
- Trên cơ sở cơ chế cho vay của NHTM, hoạt động cho vay có hiệu quả ln
phải tn thủ các quy chế, quy trình nghiệp vụ cho vay. Từ những đặc điểm riêng có
của mình, hầu hết các ngân hàng đều nghiên cứu và đưa ra các quy chế cho vay phù
hợp nhất. Cụ thể là các ngân hàng lập ra sổ tay tín dụng, trong đó đưa ra các khái
niệm, quy định, quy trình và các hướng dẫn cụ thể dành cho các cán bộ ngân hàng.
Các quy định trong quy trình cho vay được áp dụng cụ thể cho từng trường hợp xin
vay ở mỗi NHTM là nhằm thực hiện việc cho vay có hiệu quả. Do vậy việc tuân thủ
những quy trình là một điều kiện quan trọng, tiền đề của một khoản cho vay có hiệu
quả.
- Khi tiến hành hoạt động cho vay, ngân hàng và khách hàng sẽ lập nên một hợp
đồng tín dụng. Trong hợp đồng tín dụng sẽ quy định chi tiết về các yếu tố quan trọng
như thời hạn vay, mục đích sử dụng vốn vay, số tiền vay, phương thức hoàn trả gốc,
trả lãi... và được thể hiện ở dạng những cam kết. Một khoản vay được coi là có hiệu
quả khi nó được thực hiện đúng những cam kết đã kí trong hợp đồng tín dụng.
Các nhóm chỉ tiêu định tính trên đây đã có thể phản ánh một phần của hiệu
quả cho vay. Đây là những chỉ tiêu gần như bắt buộc phải có để một khoản cho vay
được coi là có hiệu quả. Tuy vậy, muốn xem xét cụ thể, cẩn thẩn và tồn diện thì
chúng ta cần phải xét đến các chỉ tiêu định lượng.
1.3.2.2 Các chỉ tiêu định lượng
Nhóm chỉ tiêu định lượng phản ánh mặt lượng của khoản vay, thơng qua việc
phân tích các chỉ tiêu, tính tốn và so sánh. Nhóm các chỉ tiêu định lượng bao gồm:
14
a. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng dư nợ cho vay
Dư nợ cho vay là tổng số tiền mà ngân hàng cho vay đối với nền kinh tế tại một
thời điểm nhất định.
Mức tăng trưởng tuyệt đối Dư nợ cho vay Dư nợ cho vay
= -
dư nợ cho vay năm n Năm n Năm n-1
Mức tăng trưởng tương Dư nợ cho vay năm n
= *100
Dư nợ cho vay năm n-1
Đối dư nợ cho vay năm n
Chỉ tiêu về tăng trưởng dư nợ cho vay tuyệt đối và tương đối phản ánh mức tăng
trưởng trong hoạt động cho vay của ngân hàng và thể hiện hiệu quả hoạt động cho vay
xét về quy mô.
b. Nhóm chỉ tiêu phản ánh độ an tồn
- Tỉ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn
Tỉ lệ nợ quá hạn =
Tổng dư nợ
Tỉ lệ nợ quá hạn cho biết tỉ trọng của các khoản cho vay đã bị quá hạn trả nợ gốc
và lãi vay trong tổng dư nợ, qua đó, phản ánh chất lượng các khoản cho vay của ngân
hàng.
Trong hoạt động ngân hàng, tỉ lệ này càng cao phản ánh hiệu quả các khoản vay
càng thấp và độ an toàn của ngân hàng càng thấp.
- Tỉ lệ nợ khó địi
Khi đến hạn mà khách hàng không trả được nợ, ngân hàng thường phải gia hạn
nợ cho khách hàng, tạo điều kiện để họ có thể trả được nợ cho ngân hàng. Nợ khó địi
là khoản nợ q hạn sau khi ngân hàng thương mại đã gia hạn nợ. Ngoài tỷ lệ nợ quá
15
hạn, các ngân hàng còn sử dụng chỉ tiêu tỉ lệ nợ khó địi trên tổng dư nợ q hạn hoặc
tỉ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi trên tổng dư nợ quá hạn.
Dư nợ khó địi
Tỉ lệ nợ khó địi =
Tổng dư nợ quá hạn
Nhờ có chỉ tiêu đó mà NHTM có thể biết được bao nhiêu phần trăm trong tổng
nợ quá hạn có khả năng thu hồi, bao nhiêu phần trăm khơng có khả năng thu hồi. Việc
kết hợp giữa các chỉ tiêu này cho phép đánh giá chi tiết hơn về độ an toàn của hoạt
động cho vay của NHTM.
- Tỉ lệ cho vay có tài sản đảm bảo
Dư nợ cho vay có TSĐB
Tỉ lệ cho vay có TSĐB =
Tổng dư nợ
Tài sản đảm bảo là một trong những đệm đỡ an toàn cho hoạt động cho vay của
ngân hàng, nhằm đảm bảo nghĩa vụ trả nợ của khách hàng khi khách hàng không thể
trả được nợ. Căn cứ vào giá trị của TSĐB mà khách hàng đưa ra, NHTM sẽ xác định
lượng vốn có thể cho vay tối đa. Một NHTM có tỷ lệ cho vay có TSĐB cao chứng tỏ
các khoản cho vay của NHTM đó ln được đảm bảo tốt.
Tỉ lệ này cao hay thấp một phần phụ thuộc vào chính sách của NHNN và của
NHTM trong từng thời kỳ.
- Cấu trúc danh mục cho vay
Sự đa dạng của danh mục cho vay:
Theo nguyên tắc: Không bỏ tất cả trứng vào một giỏ”, việc duy trì một danh
mục cho vay đa dạng, với nhiều thành phần kinh tế, ngành nghề kinh doanh khác
nhau NHTM sẽ tránh được rủi ro phi hệ thống.
Tuỳ thuộc vào quy mô, tiềm năng, sự phát triển của thị trường mà NHTM xây
dựng một danh mục cho vay hợp lý.
16