Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

Phân tích một số nhân tố tác động đến khả năng thanh toán của các công ty cổ phần ngành công nghiệp chế biến thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khóa việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.88 MB, 140 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH MỘT SỐ NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG
ĐẾN KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA CÁC CÔNG TY
CỔ PHẦN NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN
THỰC PHẨM ĐƯỢC NIÊM YẾT TRÊN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

SINH VIÊN THỰC HIỆN
MÃ SINH VIÊN
CHUYÊN NGÀNH

HÀ NỘI - 2015

: NGUYỄN THỊ VIỆT HÀ
: A21315
: TÀI CHÍNH


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:


PHÂN TÍCH MỘT SỐ NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG
ĐẾN KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA CÁC CÔNG TY
CỔ PHẦN NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN
THỰC PHẨM ĐƯỢC NIÊM YẾT TRÊN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Giảng viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Chuyên ngành

: ThS. Vũ Lệ Hằng
: Nguyễn Thị Việt Hà
: A21315
: Tài chính

HÀ NỘI - 2015

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu và hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp này,
em đã nhận được sự giúp đỡ cũng như động viên từ nhiều phía. Trước tiên, em xin gửi
lời cảm ơn chân thành nhất tới giảng viên hướng dẫn của em – ThS. Vũ Lệ Hằng. Cô
là người luôn luôn tận tâm, tận lực, nhiệt tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt thời
gian nghiên cứu và thực hiện Khóa luận này. Ngoài ra, thông qua Khóa luận này, em
muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến các thầy giáo, cô giáo đang giảng dạy tại trường
Đại học Thăng Long – đặc biệt là những thầy giáo, cô giáo của khoa Kinh tế - Quản lý
những người luôn tận tình giảng dạy, truyền đam mê và kiến thức về kinh tế để giúp

em có được nền tảng về chuyên ngành Tài chính, từ đó có thể hoàn thành đề tài nghiên
cứu này. Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình và những người bạn của em đã luôn bên
cạnh động viên và ủng hộ em trong suốt quãng thời gian thực hiện khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Thị Việt Hà


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đề tài khóa luận “Phân tích một số nhân tố tác động đến khả
năng thanh toán của các công ty cổ phần trong ngành công nghiệp chế biến thực phẩm
được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” là công trình nghiên cứu do em
thực hiện, với sự hướng dẫn, hỗ trợ từ giảng viên ThS. Vũ Lệ Hằng và các giảng viên
khoa Kinh tế - Quản lý trường Đại học Thăng Long. Các nội dung và kết quả nghiên
cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nghiên cứu nào khác.
Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Thị Việt Hà

Thang Long University Library


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................... 1
1.2. Câu hỏi nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu ......................................................... 3

1.2.1.Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................... 3
1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 3
1.2.3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 3
1.2.4.Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................ 3
1.2.5.Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 3
1.2.6.Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 3
1.2.7.Kết cấu đề tài .......................................................................................................... 4
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN VÀ
CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG THANH TOÁN............................... 5
2.1. Tổng quan về khả năng thanh toán ....................................................................... 5
2.1.1. Khái niệm về khả năng thanh toán ..........................................................................5
2.1.2. Thước đo khả năng thanh toán ................................................................................5
2.1.3. Khả năng thanh toán ngắn hạn (CR) ......................................................................6
2.1.4. Khả năng thanh toán nhanh (QR) ...........................................................................7
2.1.5. Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (CCC) ..........................................................................7
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng thanh toán ......................................................9
2.2.1. Quy mô doanh nghiệp (SIZE) ..................................................................................9
2.2.2. Tăng trưởng doanh thu (GR) .................................................................................10
2.2.3. Khả năng sinh lời ....................................................................................................10
2.2.4. Cấu trúc tài sản (AS) ...............................................................................................13
2.2.5. Tỷ số nợ (DR) ...........................................................................................................14
2.2.6.Thời gian hoạt động của doanh nghiệp (AGE) .....................................................15
2.2.7.Các nhân tố vĩ mô .....................................................................................................15
2.2.8.Tăng trưởng GDP .....................................................................................................15
2.2.9. Lạm phát...................................................................................................................16
2.3. Khung nghiên cứu .....................................................................................................17
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...............................................................19
3.1. Quy trình nghiên cứu ................................................................................................19
3.2. Phương pháp thu thập số liệu và xử lý số liệu .......................................................20
3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................................20

3.2.1.1.Phương pháp thống kê mô tả ...............................................................................20


3.2.1.2. Phương pháp kiểm định đa cộng tuyến..............................................................21
3.2.1.3. Phương pháp kiểm định tự tương quan .............................................................21
3.2.1.4. Phương pháp phân tích tương quan Pearson ...................................................22
3.2.1.5. Phương pháp hồi quy tuyến tính ........................................................................23
3.3. Các biến nghiên cứu và đo lường các biến nghiên cứu ........................................23
3.3.1. Mô hình nghiên cứu ................................................................................................23
3.3.2.Các biến và giả thuyết nghiên cứu ..........................................................................24
3.3.2.1. Biến phụ thuộc .....................................................................................................24
3.3.2.2. Biến độc lập...........................................................................................................24
CHƯƠNG 4. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG THANH TOÁN VÀ
MỘT SỐ NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA CÁC
CÔNG TY CỔ PHẨN TRONG NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN THỰC
PHẨM ĐƯỢC NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 29
4.1. Đặc điểm của ngành Công nghiệp chế biến thực phẩm tác động đến khả năng
thanh toán ..........................................................................................................................29
4.2. Thực trạng khả năng thanh toán của các công ty cổ phần ngành công nghiệp
chế biến thực phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam ....................................................31
4.3. Thực trạng khả năng thanh toán ............................................................................31
4.3.1. Khả năng thanh toán ngắn hạn (CR) ....................................................................31
4.3.2. Khả năng thanh toán nhanh (QR) .........................................................................37
4.3.3. Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (CCC) ........................................................................42
4.4. Thực trạng các nhân tố tác động đến khả năng thanh toán của các Công ty cổ
phần ngành Công nghiệp chế biến thực phẩm được niêm yết trên Thị trường
chứng khoán Việt Nam ....................................................................................................46
4.4.1. Quy mô doanh nghiệp (SIZE) ................................................................................46
4.4.2. Tăng trưởng doanh thu (GR) .................................................................................50
4.4.3. Khả năng sinh lời ....................................................................................................53

4.4.3.1. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) ............................................................53
4.4.3.2. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) ......................................................57
4.4.3.3. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) ...............................................................63
4.4.4.Cấu trúc tài sản (AS) ................................................................................................68
4.4.5.Tỷ số nợ (DR) ............................................................................................................70
4.4.6.Thời gian hoạt động của doanh nghiệp (AGE) .....................................................73
4.4.7. Các nhân tố vi mô ....................................................................................................75
4.4.7.1. Tăng trưởng GDP (GROWTH) ...........................................................................75
4.4.7.2. Lạm phát (I) ..........................................................................................................76

Thang Long University Library


CHƯƠNG 5. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................79
5.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu .............................................................................79
5.2. Kết quả kiểm tra dữ liệu ...........................................................................................86
5.2.1. Kiểm định đa cộng tuyến ........................................................................................86
5.2.2. Kiểm định tự tương quan........................................................................................86
5.2.3. Phân tích tương quan Pearson ..............................................................................87
5.3. Phân tích hồi quy tuyến tính ....................................................................................92
5.3.1. Đánh giá và kiểm định độ phù hợp của mô hình .................................................92
5.3.2. Kiểm định các nhân tố tác động .............................................................................93
5.3.3. Kết quả mô hình ......................................................................................................96
5.3.4. Mô hình điều chỉnh .................................................................................................99
CHƯƠNG 6. KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ..................................................103
6.1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu .................................................................................. 103
6.2. Một số hạn chế của đề tài ...................................................................................... 104
6.3. Một số kiến nghị ...................................................................................................... 104



DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
CCC

Tên đầy đủ
Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt

CNCBTP
CR
CTCP

Công nghiệp chế biến thực phẩm
Khả năng thanh toán ngắn hạn
Công ty cổ phần

DN
KNTT

Doanh nghiệp
Khả năng thanh toán

HTK
ROA

Hàng tồn kho
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản

ROE

Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu


ROS
TSNH

Tỷ suất sinh lời trên doanh thu
Tài sản ngắn hạn

TTCK
VCSH

Thị trường chứng khoán
Vốn chủ sở hữu

Thang Long University Library


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Bảng 2.1. Khung nghiên cứu của đề tài......................................................................... 17
Bảng 4.1. Thống kê khả năng thanh toán ngắn hạn từ năm 2011 đến năm 2014 ......... 31
Bảng 4.2. Thống kê khả năng thanh toán nhanh từ năm 2011 đến năm 2014 .............. 37
Bảng 4.3. Thống kê chu kỳ chuyển đổi tiền mặt từ năm 2011 đến năm 2014 .............. 42
Bảng 4.4. Thống kê quy mô doanh nghiệp từ năm 2011 đến năm 2014 ....................... 46
Bảng 4.5. Thống kê tăng trưởng doanh thu từ năm 2011 đến năm 2014 ...................... 50
Bảng 4.6. Thống kê tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản từ năm 2011 đến năm 2014 ....... 53
Bảng 4.7. Thống kê tỷ suất sinh lời trên VCSH từ năm 2011 đến năm 2014 ............... 57
Bảng 4.8. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu từ năm 2011 đến năm 2014 ......................... 63
Bảng 4.9. Thống kê cấu trúc tài sản từ năm 2011 đến năm 2014 ................................. 68
Bảng 4.10. Thống kê tỷ số nợ từ năm 2011 đến năm 2014 ........................................... 70
Bảng 4.11. Thống kê thời gian hoạt động của doanh nghiệp tính đến năm 2014 ......... 73
Bảng 4.12. Thống kê tăng trưởng GDP từ năm 2011 đến năm 2014 ............................ 75

Bảng 4.13. Thống kê lạm phát từ năm 2011 đến năm 2014.......................................... 76
Bảng 5.1. Kết quả thống kê mô tả ................................................................................. 79
Bảng 5.2. Kết quả kiểm định đa cộng tuyến ................................................................. 86
Bảng 5.3. Kết quả kiểm định tự tương quan ................................................................. 87
Bảng 5.4. Kết quả phân tích tương quan Person ........................................................... 88
Bảng 5.5. Kết quả đánh giá và kiểm định sự phù hợp của mô hình .............................. 92
Bảng 5.6. Kết quả kiểm định các nhân tố tác động ....................................................... 93
Bảng 5.7. Kết quả mô hình điều chỉnh .......................................................................... 99
Bảng 5.8. Kết quả nghiên cứu ..................................................................................... 102
Biểu đồ 4.1. Thống kê khả năng thanh toán ngắn hạn từ năm 2011 đến năm 2014 ..... 32
Biểu đồ 4.2. Thống kê khả năng thanh toán nhanh từ năm 2011 đến năm 2014 .......... 38
Biểu đồ 4.3. Thống kê chu kỳ chuyển đổi tiền mặt từ năm 2011 đến năm 2014 .......... 42
Biểu đồ 4.4. Thống kê quy mô doanh nghiệp từ năm 2011 đến năm 2014................... 46
Biểu đồ 4.5. Thống kê tăng trưởng doanh thu từ năm 2011 đến năm 2014 .................. 51
Biểu đồ 4.6. Thống kê tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản từ năm 2011 đến năm 2014 ... 54
Biểu đồ 4.7. Thống kê tỷ suất sinh lời trên VCSH từ năm 2011 đến năm 2014 ........... 58
Biểu đồ 4.8. Thống kê tỷ suất sinh lời trên doanh thu từ năm 2011 đến năm 2014...... 63
Biểu đồ 4.9. Thống kê cấu trúc tài sản từ năm 2011 đến năm 2014 ............................. 68
Biểu đồ 4.10. Thống kê tỷ số nợ từ năm 2011 đến năm 2014....................................... 71


DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Mã chứng khoán và tên công ty niêm yết của ngành CNCBTP được niêm
yết trên TTCK Việt Nam (2011 -2014)
Phụ lục 2. Năm thành lập và thời gian hoạt động (AGE) tính đến năm 2014 của các
CTCP ngành CNCBTP được niêm yết trên TTCK Việt Nam
Phụ lục 3. Khả năng thanh toán ngắn hạn (CR) và khả năng thanh toán nhanh (QR)
của các CTCP ngành CNCBTP niêm yết trên TTCK Việt Nam (2011-2014)
Phụ lục 4. Thời gian quay vòng tiền (CCC) và tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
và của các CTCP ngành CNCBTP niêm yết trên TTCK Việt Nam (2011-2014)

Phụ lục 5. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) và tỷ suất sinh lời trên doanh
thu (ROS) của các CTCP ngành CNCBTP niêm yết trên TTCK Việt Nam (2011-2014)
Phụ lục 6. Quy mô công ty (SIZE) được đo bằng tổng doanh thu của các CTCP ngành
CNCBTP niêm yết trên TTCK Việt Nam (2011-2014)
Phụ lục 7. Cấu trúc tài sản (AS) và tỷ lệ nợ trên tổng tài sản (DR) của các CTCP
ngành CNCBTP niêm yết trên TTCK Việt Nam (2011-2014)
Phụ lục 8. Tốc độ tăng trưởng (GR) của các CTCP ngành CNCBTP niêm yết trên
TTCK Việt Nam (2011-2014)
Phụ lục 9. Tăng trưởng GDP và lạm phát (I) của Việt Nam trong giai đoạn từ năm
2011-2014

Thang Long University Library


CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU
1.1 . Tính cấp thiết của đề tài
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là năng lực về tài chính mà doanh nghiệp
có được để đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ cho các cá nhân, tổ chức có quan
hệ cho doanh nghiệp vay hoặc nợ. Trong kinh doanh vấn đề làm cho các chủ doanh
nghiệp lo ngại là các khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi, các khoản phải trả
không có khả năng thanh toán. Vì vậy doanh nghiệp phải duy trì một mức vốn luân
chuyển hợp lý để đáp ứng kịp thời các khoản nợ ngắn hạn, duy trì các loại hàng tồn
kho để đảm bảo quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thuận lợi. Tại các nước trên
thế giới theo cơ chế thị trường căn cứ vào luật phá sản doanh nghiệp có thể bị tuyên bố
phá sản theo yêu cầu của các chủ nợ khi doanh nghiệp không có khả năng thanh toán
các khoản nợ phải trả. Luật doanh nghiệp Việt Nam cũng quy định tương tự như vậy.
Do đó các doanh nghiệp luôn luôn quan tâm đến các khoản nợ đến hạn trả và chuẩn bị
nguồn để thanh toán. Như vậy, có thể dễ dàng nhận ra việc đảm bảo được khả năng
thanh toán góp phần giúp cho DN giữ vững được bộ máy hoạt động của mình để tiếp
tục đầu tư và phát triển đem lại lợi nhuận trong tương lai.

Trong những năm qua, cơ cấu ngành kinh tế của nước ta đã chuyển dịch mạnh
theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, cụ thể: cơ cấu ngành công nghiệp – xây
dựng năm 2000 là 36,77% tăng lên 41,52% năm 2006. Đạt được kết quả đó có sự đóng
góp một phần của ngành CNCBTP, ngành luôn chiếm tỷ trọng trên 20% giá trị ngành
công nghiệp – xây dựng. Chính vì vậy, "Ngành công nghiệp thực phẩm Việt Nam vẫn
đang rất hứa hẹn có nhiều triển vọng và phát triển mạnh trong điều kiện rất khó khăn
của nền kinh tế hiện nay" đây là nhận định của Thứ trưởng Bộ Công Thương Hồ Thị
Kim Thoa tại Triển lãm Quốc tế Thực phẩm và Đồ uống Việt Nam tại Thành phố Hồ
Chí Minh. Theo dự báo của Bộ Công Thương, từ nay đến 2016, sức tiêu thụ thực
phẩm của Việt Nam sẽ tăng 5,1%/năm, ước đạt khoảng 29,5 tỉ USD. Mức tiêu thụ bình
quân đầu người vào năm này ước đạt khoảng 5,8 triệu đồng/năm (tương đương 316
USD/năm). Dưới góc độ khả năng sinh lời, thống kê của Vietnam Report trên danh
sách V1000 (1.000 DN đóng thuế cao nhất VN năm 2013) cho thấy, ngành thực phẩm
- đồ uống có chỉ số ROE và ROA cao thứ hai trong các ngành kinh doanh, chỉ sau
ngành viễn thông. Trong danh sách đóng thuế, ngành thực phẩm - đồ uống cũng thuộc
top 5, chỉ sau các ngành ngân hàng - tài chính - bảo hiểm, viễn thông, khoáng sản xăng dầu, xây dựng - BĐS - VLXD. Để đạt được kết quả kinh doanh hiệu quả và từng
bước trở thành ngành phát triển thế mạnh của nước ta, được bắt đầu từ việc quản lý tốt
khả năng thanh toán của các doanh nghiệp trong ngành. Bởi lẽ, với đặc thù là ngành có
khả năng quay vòng vốn nhanh, hàng hóa dễ tiêu thụ tuy nhiên lại cần một lượng vốn
1


lớn, nhu cầu chiếm dụng vốn cao, dễ gây mất khả năng thanh toán. Vì vậy, các nhà
quản lý doanh nghiệp cần giải quyết hợp lý các vấn đề trên để giữ vũng được khả năng
thanh toán từ đó phát triển DN lâu dài.
Trong những năm trở lại đây, ngành Công nghiệp chế biến thực phẩm đã đạt
được những thành tựu đáng kể, trải qua nhiều năm xây dựng và phát triển, ngành công
nghiệp thực phẩm của Việt Nam đã từng bước đáp ứng nhiều sản phẩm thiết yếu cho
nền kinh tế quốc dân, phục vụ nhu cầu trong nước, thay thế nhập khẩu và tham gia
xuất khẩu với sự đa dạng về mẫu mã, chủng loại. Nhiều sản phẩm đã có sức cạnh tranh

cao trên thị trường trong nước và quốc tế. Theo Bộ Công Thương, ngành chế biến thực
phẩm chiếm một tỷ lệ đáng kể sản lượng đầu ra của ngành công nghiệp nói chung và
tổng sản phẩm quốc nội (GDP) nói riêng. Ước tính lượng tiêu thụ thực phẩm hàng năm
luôn chiếm khoảng 15% GDP. Điều này cho thấy đây là một ngành công nghiệp tiềm
năng, ngoài cơ hội lớn tại thị trường trong nước, việc Việt Nam tham gia khu vực mậu
dịch tự do ASEAN và trở thành thành viên của WTO đã thúc đẩy xuất khẩu nói chung
và xuất khẩu nông sản, thực phẩm chế biến nói riêng. Quá trình hội nhập tác động rất
lớn đến các doanh nghiệp ngành công nghiệp thực phẩm. Ngành công nghiệp thực
phẩm đã mở rộng hợp tác quốc tế, đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ hợp tác với
nước ngoài. Từ đó, các DN trong ngành cũng có những hợp đồng, liên kết hàng hóa
lớn mạnh mang lại lợi nhuận lớn cho DN. Nhưng trước hết là duy trì ổn định khả năng
thanh toán để mang lại sự tin tưởng cho các đối tác và nhà cung cấp. Chính vì vậy, khi
xem xét đến khả năng thanh toán của các DN trong ngành CNCBTP giai đoạn từ năm
2010 – 2014, phần lớn các Công ty cổ phần trong ngành được niêm yết trên thị trường
chứng khoán đều có khả năng thanh toán lớn hơn 1, đặc biệt có những Công ty có khả
năng thanh toán cao như Công ty cổ phần đường Kon Tum (KTS), Công ty cổ phần
sữa Việt Nam (VNM). Tuy nhiên cũng vẫn có những công ty chỉ có khả năng thanh
toán ở mức dưới 1 như Công ty Cổ phần lương thực thực phẩm Vĩnh Long (VLF),
Công ty cổ phần chế biến hàng xuất khẩu Long An (LAF). Nhận thấy sự khác biệt
giữa khả năng thanh toán của các công ty trong ngành, tác giả đã đặt ra câu hỏi
“Những yếu tố nào đã tác động đến khả năng thanh toán của các Công ty cổ phần
trong ngành CNCBTP được niêm yết trên TTCK Việt Nam. Mức độ tác động tới
khả năng thanh toán là như thế nào để gây ra sự khác biệt lớn giữa các DN trong
ngành như vậy?”
Trong khi đó, nghiên cứu khả năng thanh toán của các Công ty niêm yết cổ phiếu
trên TTCK ở Việt Nam vẫn chưa được đề cập nhiều và còn hạn chế trong phương
pháp nghiên cứu. Vì vậy, việc đưa ra một nghiên cứu mang tính tổng quát về khả năng
thanh toán là một thử nghiệm mới thật sự cần thiết vào lúc này, bởi vì khi nắm bắt rõ
tình hình khả năng thanh toán, nhà quản lý sẽ có định hướng chính xác hơn trong việc
2


Thang Long University Library


đầu tư nguồn vốn của mình, hạn chế những rủi ro đáng tiếc. Nhận thấy được sự mới
lạ cũng như tính thực tiễn rất cao của đề tài, tôi đã quyết định lựa chọn đề tài: “Phân
tích một số nhân tố tác động đến khả năng thanh toán của các Công ty cổ phần
ngành Công nghiệp chế biến thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam”.
1.2 . Câu hỏi nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 .Câu hỏi nghiên cứu
Với đề tài, tác giả kỳ vọng trả lời được các câu hỏi:
- Khả năng thanh toán là gì?
- Thước đo khả năng thanh toán là gì?
- Nhân tố tác động đến khả năng thanh toán của các CTCP ngành CBTP?
- Thực trạng khả năng thanh toán và các nhân tố tác động đến khả năng thanh toán của
các CTCP ngành CBTP?
1.2.2 . Mục tiêu nghiên cứu
Vận dụng các kiến thức, mô hình và các yếu tố thực tế đưa ra những đánh giá về
khả năng thanh toán và các nhân tố tác động đến khả năng thanh toán của các cổ phiếu
Công ty trong ngành Công nghiệp chế biến thực phẩm được niêm yết trên TTCK Việt
Nam. Góp phần đưa ra những dự báo đầu tư, những rủi ro…có thể ảnh hưởng đến các
nhà đầu tư trên thị trường.
1.2.3 .Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.2.4 .Đối tượng nghiên cứu
Khả năng thanh toán và các nhân tố tác động đến khả năng thanh toán của các
Công ty trong ngành Công nghiệp chế biến thực phẩm.
1.2.5 .Phạm vi nghiên cứu
 Không gian: Các Công ty cổ phần ngành Công nghiệp chế biến thực phẩm niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam;

 Thời gian: Thời gian nghiên cứu, khảo sát và tiến hành thu thập các dữ liệu trong
khoảng thời gian 2011- 2014.
1.2.6 .Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu đó là phương pháp định tính, phương
pháp định lượng,
 Phương pháp định tính: Thu thập các thông tin nghiên cứu, dữ liệu thực nghiệm
theo thời gian (dữ liệu thứ cấp của cổ phiếu được lấy từ web:
; . Kết hợp sử dụng phương pháp
thống kê mô tả , so sánh để phân tích, đánh giá thực trạng khả năng thanh toán của các
CTCP trong ngành CNCBTP được niêm yết trên TTCK Việt Nam.

3


 Phương pháp định lượng: Đề tài sử dụng kết hợp công cụ nghiên cứu phần mềm
SPSS để thực hiện nhận dạng, ước lượng và kiểm định các tham số trong các mô hình
kinh tế lượng để kiểm tra độ phù hợp của những mô hình ước lượng. Sau khi kiểm
định bằng phần mềm hoàn tất, tiến hành đưa ra đánh giá, kiến nghị với các CTCP
trong ngành CNCBTP.
 Phương pháp mô bảng biểu, sơ đồ: Sử dụng các loại bảng biểu, sơ đồ nhằm biểu
diễn các kết quả nghiên cứu, kết quả kiểm tra mô hình ước lượng
1.2.7 .Kết cấu đề tài
Kết cấu đề tài gồm 6 chương:
 Chương 1: Mở đầu
Tính cấp thiết của đề tài, câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên
cứu, phương pháp nghiên cứu.
 Chương 2: Tổng quan lý thuyết về khả năng thanh toán và các nhân tố tác
động đến khả năng thanh toán
 Giới thiệu những vấn đề lý luận về khả năng thanh toán
 Các nhân tố tác động đến khả năng thanh toán

 Khung nghiên cứu được sử dụng trong đề tài.
 Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
 Quy trình nghiên cứu
 Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
 Các biến nghiên cứu và đo lường các biến nghiên cứu
 Chương 4: Phân tích thực trạng khả năng thanh toán và các nhân tố tác động
đến khả năng thanh toán của các Công ty cổ phần ngành Công nghiệp chế biến
thực phẩm chứng khoán Việt Nam
 Đặc điểm của ngành Công nghiệp chế biến thực phẩm
 Thực trạng khả năng thanh toán và các nhân tố tác động tới khả năng thanh toán
của các Công ty Cổ phần ngành CNCBTP niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam
 Chương 5: Nội dung kết quả nghiên cứu
 Chương 6: Kết luận và một số kiến nghị

4

Thang Long University Library


CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN VÀ
CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG THANH TOÁN
2.1 .Tổng quan về khả năng thanh toán
2.1.1 .Khái niệm về khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán (Accounting Liquidity) của doanh nghiệp phản ánh mối
quan hệ tài chính giữa các khoản có khả năng thanh toán trong kì với các khoản phải
thanh toán trong kì. [Nguồn: PGS.TS. Lưu Thị Hương, PGS.TS. Vũ Duy Hào (2010) –
Tài chính doanh nghiệp – NXB Đại học Kinh tế quốc dân – Tr.77].
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là khả năng đáp ứng các nghĩa vụ tài
chính bằng tài sản của doanh nghiệp (). Khả năng thanh

toán trong doanh nghiệp là khả năng của một doanh nghiệp có thể hoàn trả các khoản
nợ đến hạn. Bản chất của khả năng thanh toán là doanh nghiệp luôn duy trì được tổng
tài sản hiện có ở mức bảo đảm trang trải được các khoản nợ đến hạn phải trả.
Đối với nhà quản trị doanh nghiệp khả năng thanh toán có vai trò rất quan trọng,
ảnh hưởng lớn đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do đó, các nhà quản trị
doanh nghiệp rất quan tâm đến quản lý khả năng thanh toán. Quản lý khả năng thanh
toán ảnh hưởng đến lợi nhuận, sự phát triển bền vững của doanh nghiệp và hơn thế
nữa còn ảnh hưởng đến sự giàu có của các cổ đông. Một phần quan trọng trong việc
quản lý khả năng thanh toán là duy trì tính thanh khoản để đảm bảo các hoạt động
hàng ngày của doanh nghiệp vận hành trôi chảy và đáp ứng được nghĩa vụ của mình
(Eljelly, 2004). Khả năng thanh toán đóng vai trò quan trọng trong thành công của
doanh nghiệp. Nhà quản trị doanh nghiệp phải đảm bảo rằng doanh nghiệp không bị
mất khả năng thanh toán, hoặc quá dư thừa khả năng thanh toán. Điều này sẽ làm gia
tăng chi phí và giảm khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Một vấn đề khó khăn trong
quản lý khả năng thanh toán của doanh nghiệp là lý thuyết đánh đổi giữa khả năng
thanh toán và lợi nhuận. Duy trì khả năng thanh toán thấp có thể giúp doanh nghiệp
tăng khả năng sinh lời, ngược lại rủi ro tài chính cao. Duy trì khả năng thanh toán
cao, giúp doanh nghiệp đảm bảo an ninh tài chính nhưng khả năng sinh lời thấp do
chi phí gánh chịu cao. Yêu cầu về khả năng thanh toán của các doanh nghiệp là khác
nhau, tuỳ thuộc vào tính chất và đặc thù của doanh nghiệp đó. Tuy nhiên, nhà quản
trị cần duy trì khả năng thanh toán tối ưu để đảm bảo tác động tích cực đến lợi nhuận
của doanh nghiệp.
2.1.2 .Thước đo khả năng thanh toán:
Việc lựa chọn sử dụng thước đo nào đối với khả năng thanh toán là rất quan
trọng. Theo nghiên cứu của Lyroudi và Bolek (2012) trong các công ty của Ba Lan sử
dụng 4 thước đo khả năng thanh toán bao gồm khả năng thanh toán ngắn hạn (CR);
5


khả năng thanh toán nhanh (QR) và chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (CCC), nắm giữ tiền

mặt (C). Bên cạnh đó, nghiên cứu của Spaulding lại cho rằng các thước đo đối với khả
năng thanh toán nên là: vốn ngắn hạnròng (NWC), khả năng thanh toán nhanh (QR),
khả năng thanh toán ngắn hạn (CR) và chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (CCC).
Trong điều 4, Luật Phá Sản 2014 đã quy định: “Doanh nghiệp, hợp tác xã mất
khả năng thanh toán là doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán
khoản nợ trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán. Phá sản là tình trạng
doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Toà án nhân dân ra quyết định
phá sản”. Để tránh bị rơi vào tình trạng phá sản, các doanh nghiệp cần phải đảm bảo
thanh toán các khoản nợ, trước hết là các khoản nợ ngắn hạn. Vì thế, rong nội dung
nghiên cứu của đề tài, tác giả sử dụng các thước đo CR, QR và CCC để đánth giá khả
năng thanh toán của các CTCP trong ngành Công nghiệp chế biến thực phẩm được
niêm yết trên TTCK tại Việt Nam. Đây là 3 chỉ tiêu có thể phản ánh chính xác, bao
quát về khả năng thanh toán của từng doanh nghiệp trong ngành nói riêng và toàn
ngành nói chung. Trên cơ sở đó, có thể đưa ra những đánh giá toàn diện tới các nhà
quản lý, các nhà đầu tư và toàn bộ thị trường đối với khả năng thanh toán.
2.1.3 .Khả năng thanh toán ngắn hạn (CR)
Khả năng thanh toán ngắn hạn là mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn với các
khoản nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn
của doanh nghiệp là cao hay thấp. Nợ ngắn hạn là những khoản nợ mà doanh nghiệp
phải thanh toán trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh. Công thức toán học
được xác định:
TSNH
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn
=
Tổng Nợ ngắn hạn
Trên lý thuyết, nếu trị số của chỉ tiêu này ≥ 1, doanh nghiệp có đủ khả năng
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là bình thường hoặc khả
quan. Ngược lại, nếu “Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn” < 1, doanh nghiệp
không đảm bảo đáp ứng được các khoản nợ ngắn hạn. Trị số của chỉ tiêu này càng
nhỏ hơn 1, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng thấp. Tuy nhiên,

khi xem xét chỉ tiêu “Khả năng thanh toán ngắn hạn”, các nhà phân tích cũng cần lưu
ý rằng: cho dù trị số của chỉ tiêu này bằng 1, nếu không thực sự cần thiết (áp lực phá
sản), không một doanh nghiệp nào lại bán toàn bộ tài sản ngắn hạn hiện có để thanh
toán toàn bộ nợ ngắn hạn cả. Vì như vậy, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ
bị gián đoạn, khó khăn sẽ chồng chất. Trên thực tế, khi trị số của chỉ tiêu này ≥ 2,
doanh nghiệp mới hoàn toàn đảm bảo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và các chủ
nợ mới có thể yên tâm thu hồi được hoản nợ của mình khi đáo hạn. [Nguồn: PGS.TS
Nguyễn Năng Phúc (2013) - Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính – NXB Kinh tế
quốc dân – tr.126- 127]

6

Thang Long University Library


2.1.4 Khả năng thanh toán nhanh (QR)
Khả năng thanh toán nhanh cho biết: với giá trị còn lại của tài sản ngắn hạn (sau
khi đã loại trừ giá trị hàng tồn kho là bộ phận có khả năng chuyển đổi thành tiền chậm
nhất trong toàn bộ TSNH), doanh nghiệp có đủ khả năng trang trải toàn bộ nợ ngắn
hạn hay không. Chỉ tiêu này được tính như sau:
Khả năng thanh toán nhanh =

Giá trị tài sản ngắn hạn - Giá trị hàng tồn kho
Giá trị nợ ngắn hạn

Trên lý thuyết, khi trị số của chỉ tiêu “Khả năng thanh toán nhanh” ≥ 1, doanh
nghiệp bảo đảm và thừa khả năng thanh toán nhanh và ngược lại, khi trị số của chỉ
tiêu < 1, doanh nghiệp không bảo đảm khả năng thanh toán nhanh. Tuy nhiên, cũng
như chỉ tiêu “khả năng thanh toán ngắn hạn”, khi phân tích chỉ tiêu “Khả năng
thanh toán nhanh” các nhà phân tích cũng cần lưu ý rằng: cho dù chỉ tiêu này bằng

1, nếu không do áp lực phá sản hay một lý do nào đó thì hiếm có doanh nghiệp nào
lại bán toàn bộ TSNH hiện có (trừ hàng tồn kho) để thanh toán toàn bộ nợ ngắn
hạn; bởi vì như vậy sẽ ảnh hưởng chung đến các hoạt động khác của doanh nghiệp.
Mặt khác, không phải tài sản nào trong số tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp cũng
có thể bán được (chi phí trả trước ngắn hạn, thuế GTGT được khấu trừ…). Tương
tự như chỉ tiêu “khả năng thanh toán ngắn hạn” thì khi trị số của chỉ tiêu “Khả năng
thanh toán nhanh” ≥ 2, doanh nghiệp mới hoàn toàn đảm bảo khả năng thanh toán
nhanh nợ ngắn hạn. [Nguồn: PGS.TS Nguyễn Năng Phúc – Phân tích báo cáo tài
chính (2013) – NXB Kinh tế quốc dân – tr.127-128]
2.1.5 .Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (CCC)
Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (Cash conversion cycle - CCC) phản ánh khoảng
thời gian ròng kể từ khi chi thực tế bằng tiền cho đến khi thu được tiền. Theo ThS Bùi
Anh Tuấn – ThS Nguyễn Hoàng Nam – giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp –
NXB Nông Nghiệp, cho rằng: “Khi nguyên vật liệu đã được mua, thời gian quay vòng
hàng lưu kho thể hiện số ngày trung bình để sản xuất và bán ra sản phẩm. Thời gian
thu tiền trung bình thể hiện số ngày trung bình cần thiết để thu được tiền bán hàng trả
chậm. Thời gian trả tiền trung bình thể hiện số ngày trung bình kể từ khi doanh nghiệp
mua hàng trả chậm cho đến khi thanh toán khoản phải trả người bán. Chu kỳ kinh
doanh được đo bằng tổng số ngày kể từ khi mua nguyên vật liệu cho đến khi thu được
tiền về.
Chu kỳ kinh doanh
=
Thời gian luân chuyển +
Thời gian thu nợ
hàng lưu kho
trung bình
Do mua nguyên vật liệu thường không phải trả tiền ngay nên chúng ta cần xem
xét khoảng thời gian nợ người bán của doanh nghiệp. Và sự chênh lệch giữa chu kỳ
kinh doanh và thời gian trả nợ trung bình là thời gian quay vòng của tiền. Công thức:
7



Thời gian quay

=

vòng của tiền



Chu kỳ

Thời gian trả nợ

kinh doanh

trung bình

Khi thời gian quay vòng tiền tăng lên (lớn) thì khả năng thanh khoản của doanh
nghiệp thấp đi và ngược lại. Các bước để xác định vòng quay tiền
 Thời gian thu nợ trung bình (ACP- Average Collection Period): Là khoảng thời
gian được tính theo ngày trung bình kể từ khi khách hàng nhận nợ cho đến khi khách
hàng trả nợ doanh nghiệp.
Average collection period

=

365
Receivable Turnover


 Hệ số thu nợ (hay vòng quay các khoản phải thu):
Net sales
Account Receivable
Khi phân tích tỷ số này ngoài việc so sánh giữa các năm, so sánh với các doanh
Receivable Turnover

=

nghiệp cùng ngành và so sánh với tỷ số trung bình ngành, doanh nghiệp cần xem xét
từng khoản phải thu để phát hiện những khoản nợ đã quá hạn và có biện pháp xử lý.
 Hệ số lưu kho hay Vòng quay hàng tồn kho (Inventory Turnover):
Cost of good sold
Inventory Turnover
=
Inventory
Hệ số lưu kho cho biết một năm hàng lưu kho được quay vòng bao nhiêu lần. Hệ
số lưu kho cao chứng tỏ doanh nghiệp quản lý hàng tồn kho có hiệu quả, tránh được ứ
đọng vốn và ngược lại. Tuy nhiên hệ số này còn phải được so sánh với hệ số trung
bình ngành. Ví dụ một nhà máy sản xuất rượu nho nếu luân chuyển hàng tồn kho
nhanh có thể dẫn đến sản phẩm chưa thích hợp để uống. Nhưng với một công ty kinh
doanh rau quả tươi thì thời gian lưu kho càng ngắn càng tốt.
 Thời gian luân chuyển kho trung bình (Inventory conversion period):
365
Inventory conversion period
=
Inventory Turnover
Thời gian luân chuyển kho trung bình cho biết cứ bao nhiêu ngày thì lượng hàng
tồn kho lại quay vòng được một lần.
 Thời gian trả nợ trung bình (Average Payable Period):
365

Average Payable period

=

Payable Turnover
Là khoảng thời gian kể từ khi doanh nghiệp nhận nợ cho đến khi doanh nghiệp
trả nợ. Khoảng thời gian này càng dài càng tốt vì nó là khoảng thời gian mà doanh
nghiệp chiếm dụng vốn được của người bán.

8

Thang Long University Library




Hệ số trả nợ (Payable turnover):

Payable turnover

=

Cost of good sold + General, selling & administrative expenses
A.payable + Salaries, benefits & taxes payable

Hệ số trả nợ cho biết trung bình một năm các khoản phải trả quay vòng được bao
nhiêu lần.”
2.2 . Các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng thanh toán
2.2.1 . Quy mô doanh nghiệp (SIZE)
Quy mô doanh nghiệp là một trong những tiêu chí đầu tiên để các công ty khẳng

định vị thế của mình trong ngành và thu hút được sự đầu tư của các nhà đầu tư. Những
công ty có quy mô lớn, sẽ có nhiều cơ hội khi cạnh tranh với các công ty có quy mô nhỏ
và vừa trong cùng ngành trên thị trường. Quy mô của một doanh nghiệp có thể đánh giá
dựa trên các tiêu chí như tổng số lao động, tổng doanh thu hay tổng tài sản. Trong phạm
vi nghiên cứu của đề tài, tác giả xem xét mức độ ảnh hưởng của quy mô trên tiêu chí
tổng doanh thu. Quy mô doanh nghiệp (SIZE) được tính bằng Logarit của tổng doanh
thu. Trong các nghiên cứu trước đây, theo Walker và Petty (1978) khả năng thanh toán
của các doanh nghiệp nhỏ là khác với khả năng thanh toán của các doanh nghiệp lớn.
Những nghiên cứu cho thấy một tác động cùng chiều như Stoll và Curley (1970) với
nghiên cứu cho các doanh nghiệp tại Mỹ cho thấy khả năng thanh toán nhanh và khả
năng thanh toán ngắn hạn tăng khi quy mô tài sản của doanh nghiệp tăng. Papaioannou,
Strock và Travlos (1992) cũng tìm thấy mối quan hệ cùng chiều giữa khả năng thanh
toán và quy mô.
Ngược lại một số nghiên cứu đã chứng minh mối quan hệ ngược chiều giữa khả
năng thanh toán và quy mô như nghiên cứu của Opler và các cộng sự (1999). Nghiên
cứu đã chỉ ra rằng quy mô công ty có tác động ngược chiều đến khả năng thanh toán
của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Mỹ. Lý do được giải thích là do
các doanh nghiệp nhỏ thường giữ tài sản thanh khoản cao hơn để trang trải nhu cầu
thanh toán của họ. Kết quả này cũng được minh chứng trong nghiên cứu của Deloof
(2001) đối với các doanh nghiệp của Bỉ.
Nhìn chung, ở các nghiên cứu trước đây, xuất hiện ý kiến ở cả hai chiều về quan
hệ giữa khả năng thanh toán và quy mô doanh nghiệp. Có sự khác biệt trong kết quả
nghiên cứu có lẽ bởi vì quy mô doanh nghiệp được đo lường khác, trong nghiên cứu
của Lyroudi và Bolek (2012) đối với các công ty ở Ba Lan đã tiến hành thử nghiệm cả
hai giả thuyết về quy mô. Đó là quy mô doanh nghiệp đo bằng logarit tự nhiên của
tổng tài sản và logarit tự nhiên của doanh số bán hàng, kết quả cho thấy rằng việc đo
bằng logarit tự nhiên của tổng tài sản cho thấy với các doanh nghiệp tại Ba Lan, có
một mối quan hệ ngược chiều giữa khả năng thanh toán và tổng tài sản. Khi kích thước
của một công ty tăng, các công ty giữ tài sản ít chất lỏng (khả năng thanh toán thấp
9



hơn), vì nó có thể được tiếp cận với các nguồn vốn một cách hiệu quả hơn và với chi
phí thấp hơn thông qua các thị trường vốn hoặc các ngân hàng.
2.2.2 .Tăng trưởng doanh thu (GR)
Tăng trưởng đề cập đến một sự thay đổi tích cực trong quy mô, thường được tính
trong một khoảng thời gian. Tương tự, tăng trưởng doanh thu là sự thay đổi tích cực về
mặt doanh thu của một doanh nghiệp trong một khoảng thời gian xác định (1 tháng, 1
quý, 1 năm hay 1 chu kỳ kinh doanh…). Doanh nghiệp có mức tăng trưởng doanh
thu ổn định và tăng dần qua từng thời kỳ cho thấy sự vững chắc, kinh doanh có hiệu
quả của doanh nghiệp đó. Tăng trưởng doanh thu được tính toán theo công thức
toán học sau:
DT0 – DT1
GR n kỳ

=

|DT1|

+…+

DTn-1 – DTn
|DTn|

n
Trong đó:
DT0 là doanh thu của kỳ hiện tại.
DTi là doanh thu của i kỳ trước. Một kỳ có thể là 4 quý gần nhất, 1 năm gần nhất, 3
năm gần nhất hoặc 5 năm gần nhất.
Kể từ khi tăng trưởng doanh số bán hàng liên quan đến các nền kinh tế của quy

mô do đó số tiền rất lớn của hàng tồn kho cần phải được giữ trong kho để tăng tốc độ
tăng trưởng doanh số bán hàng. Hơn nữa gia tăng các khoản phải thu cũng hỗ trợ tăng
trưởng doanh số bán hàng. Khi tăng tốc độ tăng trưởng doanh số bán hàng, cơ hội để
đầu tư vào các hoạt động khác nhau cũng tăng. Theo Bates và các cộng sự (2009),
công ty có cơ hội đầu tư cao hơn không thể có những rủi ro của việc tài chính hạn chế.
Cùng với đó, theo Myers và Majluf (1984) là một công ty sẽ đầu tư tiền mặt dư thừa
của nó trong thị trường chứng khoán, trong đó ưu tiên đầu tiên là sử dụng để tài trợ
cho các dự án đầu tư mới. Những công ty có tỷ lệ tăng trưởng cao thực hiện các dự án
đầu tư nhiều hơn, do đó sử dụng tài sản ngắn hạnlớn hơn và có khả năng thanh toán
thấp hơn. Mặt khác, Opler, Pinkowitz, Stulz và Williamson (1999) giải thích rằng sự
tăng trưởng cao công ty có tỷ lệ đầu tư ròng tích cực hơn giá trị hiện tại, do đó các
doanh nghiệp này sẽ có nguy cơ ảnh hưởng nhiều hơn trong trường hợp thiếu hụt tiền
mặt. Vì vậy, họ phải nắm giữ nhiều tiền mặt hơn để đảm bảo khả năng thanh toán của
mình, và ngăn ngừa rủi ro.
2.2.3 .Khả năng sinh lời
Khả năng sinh lời là thước đo hiệu quả bằng tiền, là điều kiện cần nhưng chưa
đủ để duy trì cân bằng tài chính. Việc đánh giá khả năng sinh lời phải dựa trên một
khoảng thời gian tham chiếu. Khái niệm khả năng sinh lời được áp dụng trong mọi
10

Thang Long University Library


hoạt động kinh tế sử dụng các phương tiện vật chất, con người và tài chính, thể hiện
bằng kết quả trên phương tiện. Khả năng sinh lời có thể áp dụng cho một hoặc một
tập hợp tài sản. Ở cấp độ doanh nghiệp, khả năng sinh lời là kết quả của việc sử
dụng tập hợp các tài sản vật chất và tài sản tài chính, tức là vốn kinh tế mà doanh
nghiệp nắm giữ. Nhìn chung, khả năng sinh lời cần ít nhất đủ để đáp ứng được hai
đòi hỏi cấp bách:
 Đảm bảo duy trì vốn cho doanh nghiệp (đầu tư).

 Trả được các khoản lãi vay và đảm bảo hoàn trả khoản vay.
Lãi thu được từ các hoạt động sinh lời trong năm tài khoá có thể được trích chia
cho cổ đông hoặc vẫn duy trì dưới dạng vốn dự trữ. Nếu không tính tới thuế và lãi, khả
năng sinh lời của tài sản phải cho phép tích luỹ đủ tiền để đảm bảo vốn sản xuất kinh
doanh, đảm bảo hoàn trả nợ, đóng góp vào việc tăng vốn và trả lợi nhuận đầu tư vốn
cho các cổ đông. Mọi quyết định và thay đổi về việc nắm giữ tài sản không chỉ làm
nảy sinh vấn đề tài chính mà còn làm nảy sinh cả vấn đề sinh lợi. Nếu khả năng sinh
lợi không đủ lớn, doanh nghiệp sẽ không đủ phương tiện để đáp ứng nhu cầu của nhiều
yếu tố sản xuất kinh doanh khác nhau. Thặng dư khi đó sẽ không đủ để duy trì cân
bằng tài chính. Cần chú ý là khả năng sinh lời của tài sản chỉ là một phần vấn đề nảy
sinh từ khả năng sinh của các nguồn vốn thực hiện. Trên thực tế, rủi ro trong hoạt
động của doanh nghiệp do các cổ đông gánh chịu. Lợi nhuận mà họ thu được không
chỉ phụ thuộc vào khả năng sinh lời của tài sản mà còn phụ thuộc vào chi phí đi vay.
Yêu cầu về tỷ lệ sinh lời tối thiểu phù hợp với khả năng bảo toàn vốn cho doanh
nghiệp và trả lợi nhuận đầu tư vốn sẽ kết nối trước hết chức năng tài chính với mọi
quyết định sử dụng tiền (tức là việc tạo hoặc thay đổi cấu trúc tài sản). Các chỉ số về
khả năng sinh lời cơ bản như: khả năng sinh lời trên tổng tài sản, khả năng sinh lời trên
doanh thu và khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu.
 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản thường viết tắt là ROA là một tỷ số tài chính
dùng để đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp. Tỷ số này
được tính ra bằng cách lấy lợi nhuận ròng (hoặc lợi nhuận sau thuế) của doanh nghiệp
trong kỳ báo cáo (có thể là 1 tháng, 1 quý, nửa năm, hay một năm) chia cho bình quân
tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp trong cùng kỳ. Số liệu về lợi nhuận ròng hoặc lợi
nhuận trước thuế được lấy từ báo cáo kết quả kinh doanh. Còn giá trị tài sản được lấy
từ bảng cân đối kế toán. Chính vì lấy từ bảng cân đối kế toán, nên cần tính giá trị bình
quân tài sản doanh nghiệp. Công thức hóa, ta sẽ có:
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tài sản = 100% x

11


Lợi nhuận ròng (hoặc lợi nhuận sau thuế)
Bình quân tổng giá trị tài sản


Nếu tỷ suất này lớn hơn 0, thì có nghĩa doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ suất càng
cao cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả. Còn nếu tỷ suất nhỏ hơn 0, thì doanh
nghiệp làm ăn thua lỗ. Mức lãi hay lỗ được đo bằng phần trăm của giá trị bình quân
tổng tài sản của doanh nghiệp. Tỷ suất cho biết hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản để
tạo ra thu nhập của doanh nghiệp. [Nguồn: TS Phan Đức Dũng (2008) - Kế toán quản
trị - NXB Thống Kê, tr.409 – 410]
 Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, thường viết tắt là ROE. ROE tỷ số tài
chính để đo khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn cổ phần ở một công ty cổ làphần. Lợi
nhuận trong tỷ số này là lợi nhuận ròng dành cho cổ đông, lấy từ báo cáo kết quả kinh
doanh của công ty cổ phần, tính trong một thời kỳ nhất định (1 tháng, 1 quý, nửa năm,
hay 1 năm) gọi là kỳ báo cáo. Còn vốn cổ phần trong tỷ số này là bình quân vốn cổ
phần phổ thông (common equity). Công thức của tỷ suất này như sau:
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu = 100% x

Lợi nhuận ròng
Bình quân vốn cổ phần phổ thông

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROE cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu
của công ty cổ phần này tạo ra bao nhiều đồng lợi nhuận. Nếu tỷ suất này mang giá trị
dương, là công ty làm ăn có lãi; nếu mang giá trị âm là công ty làm ăn thua lỗ.
Cũng như tỷ suất lợi nhuận trên tài sản, tỷ suất này phụ thuộc vào thời vụ kinh
doanh. Ngoài ra, nó còn phụ thuộc vào quy mô và mức độ rủi ro của công ty. Để so
sánh chính xác, cần so sánh tỷ suất này của một công ty cổ phần với tỷ suất bình quân
của toàn ngành, hoặc với tỷ suất của công ty tương đương trong cùng ngành. Tỷ suất

lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu hay được đem so sánh với tỷ suất lợi nhuận trên tài
sản (ROA). Nếu tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu lớn hơn ROA thì có nghĩa
là đòn bẩy tài chính của công ty đã có tác dụng tích cực, nghĩa là công ty đã thành
công trong việc huy động vốn của cổ đông để kiếm lợi nhuận với tỷ suất cao hơn tỷ lệ
tiền lãi mà công ty phải trả cho các cổ đông. [Nguồn: TS Nguyễn Minh Kiều (2009) –
Tài chính doanh nghiệp căn bản - NXB Thống kê, tr. 97-98]
 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) là một tỷ suất tài chính dùng để theo dõi
tình hình sinh lợi của công ty cổ phần. Nó phản ánh quan hệ giữa lợi nhuận ròng dành
cho cổ đông và doanh thu của công ty. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu trong một kỳ
nhất định được tính bằng cách lấy lợi nhuận ròng hoặc lợi nhuận sau thuế trong kỳ
chia cho doanh thu trong kỳ. Đơn vị tính là %. Cả lợi nhuận ròng lẫn doanh thu đều có
thể lấy từ báo cáo kết quả kinh doanh của công ty.

12

Thang Long University Library


Công thức tính tỷ suất này như sau:
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = 100% x

Lợi nhuận ròng (hoặc lợi nhuận sau thuế)
Doanh thu

Tỷ suất này cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu. Tỷ
suất này mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi; tỷ suất càng lớn nghĩa
là lãi càng lớn. Tỷ suất mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ. Tuy
nhiên, tỷ suất này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành. Vì thế, khi theo
dõi tình hình sinh lợi của công ty, người ta so sánh tỷ số này của công ty với tỷ suất

bình quân của toàn ngành mà công ty đó tham gia. Mặt khác, tỷ suất này và số vòng
quay tài sản có xu hướng ngược nhau. Do đó, khi đánh giá tỷ suất này, người phân tích
tài chính thường tìm hiểu nó trong sự kết hợp với số vòng quay tài sản.
Theo Huberman (1984) thu nhập thấp cùng với khả năng thanh khoản thấp. Một
mặt khả năng thanh toán là mong muốn cho các hoạt động của công ty, nhưng mặt
khác nó là tốn kém (chi phí cơ hội, thuế, nợ phải trả, chi phí đại lý và chi phí giao
dịch). Đã có những ý kiến trái chiều về vấn đề này. Một số nghiên cứu thực nghiệm hỗ
trợ cho rằng có một mối quan hệ tích cực giữa khả năng thanh toán và lợi nhuận của
một công ty như Garcia-Teruel và Martinez-Solano (2007), Nobanee và AlHajjar
(2009a, 2009b) cho các công ty Mỹ và Nhật Bản, Desai và Joshi (2011) cho các công
ty Ấn Độ, Chatterjee (2010) cho công ty của Anh. Tuy nhiên, có những nghiên cứu
thực nghiệm như Dash và Hanuman (2009); Charitou và các cộng sự (2012) đã phát
hiện một mối quan hệ tiêu cực giữa khả năng thanh toán và lợi nhuận.
Trong nghiên cứu Lyroudi và Bolek (2012), cho thấy một mối quan hệ tích cực
giữa các khả năng thanh toán và khả năng sinh lời. Cụ thể, lợi nhuận có tác động tích
cực đến khả năng thanh toán ngắn hạn (CR) và khả năng thanh toán nhanh (QR),
doanh nghiệp có lợi nhuận cao sẽ đảm bảo CR và QR cao do nguồn vốn ngắn hạn
được bổ sung. Tuy nhiên, lợi nhuận có tác động ngược chiều đến chu kỳ chuyển đổi
tiền mặt (CCC), khi doanh nghiệp có lợi nhuận cao, sẽ tạo dựng được uy tín trên thị
trường với các đối tác, các nhà đầu tư, các chủ nợ; từ đó có thể chiếm dụng vốn vay để
gia tăng sản xuất; vì thế, CCC ngắn lại.
2.2.4 .Cấu trúc tài sản (AS)
Cấu trúc tài sản nhằm đánh giá những đặc trưng trong cơ cấu tài sản của doanh
nghiệp, tính hợp lí khi đầu tư vốn cho hoạt động kinh doanh. Trong nền kinh tế thị
trường, sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp đòi hỏi phải có một kế hoạch tài
chính nhằm phục vụ cho việc quản lý nguồn lực, cũng như quyết định phương án huy
động vốn phục vụ cho việc sản xuất của doanh nghiệp để tránh được tình trạng mất
cân bằng tài chính trong ngắn hạn và dài hạn. Cụ thể, phân tích cấu trúc tài sản để
đánh giá những đặc trưng trong cơ cấu tài sản của doanh nghiệp. Từ đó có cách phân
13



bổ hợp lý tài sản hiện tại và tương lai khi đầu tư vào hoạt động kinh doanh. Hiệu quả
của doanh nghiệp sẽ phụ thuộc phần nào vào chính sách phân bổ vốn đầu tư vào loại
tài sản nào, thời điểm nào là hợp lý nếu không sẽ làm cho nguồn vốn bị lãng phí, mất
hiệu quả. Những nhân tố ảnh hưởng tới cấu trúc tài sản của doanh nghiệp như: Tiền và
các khoản tương đương tiền chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng tài sản của doanh
nghiệp, chỉ tiêu này càng lớn càng tốt; Các khoản đầu tư tài chính chiếm bao nhiêu
phần trăm trong tổng tài sản của doanh nghiệp; Giá trị các khoản phải thu chiếm bao
nhiêu phần trăm trong tổng tài sản của doanh nghiệp; Giá trị của hàng tồn kho chiếm
bao nhiêu phần trăm trong tổng tài sản của doanh nghiệp; Giá trị của TSLĐ chiếm bao
nhiêu phần trăm trong tổng tài sản, phản ánh mức độ tập trung vốn hoạt động của
doanh nghiệp. Trong nội dung đề tài này, cấu trúc tài sản được tác giả đánh giá
bằng thương số giữa tài sản ngắn hạn và tổng tài sản. Cụ thể, công thức được toán
học như sau:
Tổng tài sản ngắn hạn
AS =
Tổng tài sản
2.2.5 . Tỷ số nợ (DR)
Nợ là một thuật ngữ thường được sử dụng trong trường hợp nợ về tài sản. Tuy
nhiên, nợ cũng có thể được sử dụng để chỉ các nghĩa vụ khác. Trong trường hợp nợ tài
sản thì nợ là một cách sử dụng sức mua trước khi kiếm đủ tổng số tiền để trả cho sức
mua đó. Các công ty cũng có thể sử dụng nợ như là một phần trong chiến lược tài
chính tổng thể của mình. Nợ được hình thành khi một người cho vay đồng ý cho người
vay vay một lượng tài sản nhất định. Trong xã hội hiện đại, nợ thường được đi kèm
với sự đảm bảo khả năng thanh toán với một mức lãi suất nhất định tính theo thời
điểm...Trước khi có nợ thì cả hai bên bên người vay và bên người cho vay phải cùng
nhau thống nhất phương thức trả nợ (thanh toán). Thông thường, người ta thanh toán
bằng tổng số tiền tính theo một đơn vị tiền tệ nào đó, tuy nhiên cũng có trường hợp
thanh toán bằng hàng hoá. Thanh toán có thể được thực hiện theo phương thức trả lãi

trong một khoảng thời gian hoặc trả một lúc khi kết thúc hợp đồng cho vay.
Tỷ số nợ được xác định bằng công thức:
Tỷ số nợ trên tài sản = 100% x

Tổng nợ
Tổng tài sản

Hệ số nợ cao là dấu hiệu cho thấy doanh nghiệp đang mất dần tính tự chủ về mặt
tài chính, nếu tỷ trọng nợ ngắn hạn chiếm đa số trong tổng nợ phải trả thì doanh
nghiệp đang đứng trước nguy cơ bị phá sản do mất khả năng thanh toán. Khi tỉ suất nợ
trong doanh nghiệp nhỏ thì khả năng thu hút vốn đầu tư bên ngoài sẽ cao, doanh
14

Thang Long University Library


nghiệp ít bị áp lực về khả năng thanh toán. Tuy nhiên, hệ số nợ của doanh nghiệp lớn
hay nhỏ chỉ tồn tại trong một khoảng thời gian nhất định và giá trị chỉ tiêu này sẽ thay
đổi. Do đó, doanh nghiệp cần phải xác định hệ số nợ hợp với tình hình tài chính và
hoạt động của doanh nghiệp. Việc một công ty có khả năng thanh toán tốt hơn, giảm
nghĩa vụ nợ ngắn hạn của nó là rất hữu ích cho các nhà quản lý của các doanh nghiệp,
để hướng dẫn họ có kế hoạch tài chính, cũng như đối với các tổ chức tài chính khác
nhau được xem xét để cấp các khoản vay hoặc tín dụng cho các doanh nghiệp được
kiểm tra. Trong nghiên cứu của Lyroudi và Bolek (2012) cho thấy có một mối quan hệ
tiêu cực giữa CR và QR và một mối quan hệ tích cực giữa CCC, như các chỉ số khả
năng thanh toán và tỷ lệ đòn bẩy như: các khoản nợ đếnTỷ lệ tài sản (DR), các khoản
nợ với tỷ lệ vốn chủ sở hữu (DER) và một mối quan hệ dự phòng với tỷ lệ thu được
lần lãi suất (TIE).
2.2.6 .Thời gian hoạt động của doanh nghiệp (AGE)
Theo quan điểm của Kinh tế học cổ điển và Kinh tế học hiện đại thì thời gian

hoạt động có tác động tới khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Tuy nhiên, từ trước
đến nay chưa có nghiên cứu chính thống nào nghiên cứu về tác động giữa thời gian
hoạt động của doanh nghiệp và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Vì vậy, trong
đề tài nghiên cứu này việc đánh giá tác động của biến AGE và khả năng thanh toán là
quan điểm mới của tác giả. Theo tác giả, thời gian hoạt động của doanh nghiệp sẽ có
tác động cùng chiều với khả năng thanh toán, vì khi doanh nghiệp hoạt động lâu
năm, sẽ tích lũy được nhiều kinh nghiệm, chiếm lĩnh được thị trường, có được
khách hàng trung thành ổn định. Do đó sẽ có được doanh thu bán hàng ổn định, dẫn
đến khả năng thanh toán ngắn hạn và khả năng thanh toán nhanh. Cùng với đó là
lòng tin được gia tăng từ phía các nhà cung cấp, nên khoảng thời gian trả chậm tiền
hàng sẽ được kéo dài, doanh nghiệp có thể “chiếm dụng” được các khoản vốn của
nhà cung cấp, để sản xuất kinh doanh; do đó CCC sẽ giảm đi. Từ đó tác giả đưa ra
quan điểm rằng có một mối quan hệ cùng chiều giữa thời gian hoạt động và khả
năng thanh toán của doanh nghiệp.
2.2.7 .Các nhân tố vĩ mô
2.2.8 .Tăng trưởng GDP
Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Products, GDP) hay tổng sản sản
phẩm trong nước là giá trị tính bằng tiền của tất cả sản phẩm và dịch vụ cuối cùng
được sản xuất, tạo ra trong phạm vi một nền kinh tế trong một thời gian nhất định
(thường là một năm tài chính). Để đo lường tăng trưởng kinh tế có thể dùng mức tăng
trưởng tuyệt đối, tốc độ tăng trưởng kinh tế hoặc tốc độ tăng trưởng bình quân hàng
năm trong một giai đoạn.

15


×