Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư thương mại TTC việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.68 MB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
THƯƠNG MẠI TTC VIỆT NAM

SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THU HUYỀN
MÃ SINH VIÊN

: A21110

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI - 2015


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:



PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
THƯƠNG MẠI TTC VIỆT NAM

Giáo viên hướng dẫn

: Th.s Nguyễn Thị Tuyết

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Thu Huyền

Mã sinh viên

: A21110

Chuyên ngành

: Tài chính

HÀ NỘI – 2015

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp đại học được hoàn thành tại trường Đại học Thăng Long.
Trong suốt quá trình từ thu thập số liệu, sàng lọc thông tin, phân tích đề tài đến khi
hoàn thiện bản khóa luận này, em đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ quý

báu của quý thầy cô trường Đại học Thăng Long, của ban lãnh đạo, cô chú, anh chị tại
Công ty Cổ phần đầu tư thương mại TTC Việt Nam. Với lòng kính trọng và biết ơn
sâu sắc, em xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới:
Ban giám hiệu, Khoa Kinh tế - Quản lý trường Đại học Thăng Long đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong quá trình học tập và hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp.
Giảng viên Th.S Nguyễn Thị Tuyết, cô giáo đã trực tiếp hướng dẫn, định hướng,
giúp đỡ em bằng những chỉ dẫn quý báu trong suốt quá trình triển khai, nghiên cứu và
hoàn thành đề tài: “Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần đầu tư thương
mại TTC Việt Nam”.
Các thầy cô giáo thuộc Khoa Kinh tế - Quản lý trường Đại học Thăng Long đã
trực tiếp giảng dạy, truyền đạt những kiến thức khoa học chuyên ngành Tài chính cho
em trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Thăng Long.
Ban Giám đốc, các cô chú, anh chị làm việc tại Công ty Cổ phần đầu tư thương
mại TTC Việt Nam đã hết lòng cung cấp các thông tin tài chính cũng như nhiệt tình
hướng dẫn, giúp đỡ, động viên và lý giải những khúc mắc của em về Công ty trong
quá trình thực tập tại quý Công ty.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các đơn vị sự nghiệp và các cá nhân đã
hết lòng ủng hộ để em có thể hoàn thành một cách tốt nhất khóa luận tốt nghiệp của
mình.
Hà Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Thu Huyền


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được

trích dẫn rõ ràng.
Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên

Nguyễn Thu Huyền

Thang Long University Library


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, nhiều cơ hội phát triển được mở ra cho các
nhà đầu tư cũng như các doanh nghiệp Việt Nam. Hội nhập kinh tế là một xu thế tất
yếu của các nước trên thế giới hiện nay, là phương châm chiến lược nhằm thúc đẩy
tăng trưởng nền kinh tế. Các mối quan hệ giao thương giờ đây được mở rộng, không
chỉ trong nước mà còn tiến ra các thị trường quốc tế. Môi trường đầu tư kinh doanh
được cải thiện tạo ra nhiều điều kiện thuận lợi, song cũng đặt các doanh nghiệp trước
sức ép cạnh tranh. Do vậy, mỗi doanh nghiệp cần có những bước đi thận trọng, chiến
lược kinh doanh phù hợp, tận dụng tài nguyên sẵn có để tạo nên lợi thế cạnh tranh,
giúp cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển không chỉ trong nước mà cả trên thị trường
quốc tế.
Trong việc quản trị và điều hành doanh nghiệp, những vấn đề về tài chính luôn
có ý nghĩa hết sức quan trọng và cần thiết đối với sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Phân tích tài chính giúp cho doanh nghiệp nắm rõ được thực trạng hoạt động
tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó thấy được những điểm mạnh,
điểm yếu của mình để có thể điều chỉnh, đưa ra những hướng đi phù hợp và đúng đắn,
nhằm đem lại hiệu quả trong kinh doanh, tránh những sai lầm dẫn đến thất bại. Ngoài
ra, tình hình tài chính của một doanh nghiệp không chỉ là sự quan tâm của chính bản
thân doanh nghiệp, mà nó còn là sự quan tâm của rất nhiều chủ thể khác như: nhà đầu
tư, cổ đông, chủ thể cho vay, Nhà nước, các đối thủ cạnh tranh, người lao động,… Vì

vậy, phân tích tình hình tài chính của một doanh nghiệp sẽ không chỉ là công việc của
riêng nhà quản trị doanh nghiệp, mà phân tích tài chính doanh nghiệp còn cung cấp
thông tin cho các chủ thể khác phân tích tùy thuộc vào mục đích sử dụng thông tin của
họ.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính trong
doanh nghiệp, vận dụng các kiến thức đã tiếp thu trong nhà trường kết hợp với kiến
thức thực tế trong quá trình thực tập tại doanh nghiệp, em đã chọn đề tài “Phân tích
tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần đầu tư thương mại TTC Việt Nam” trong
giai đoạn 2012 – 2014 làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Bài khóa luận “Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần đầu tư
thương mại TTC Việt Nam” nhằm thực hiện các mục tiêu sau:
- Tổng hợp, vận dụng những kiến thức và lý thuyết về phân tích tài chính doanh
nghiệp để từ đó nghiên cứu, phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần đầu tư
thương mại TTC Việt Nam.


- Làm rõ thực trạng tài chính của Công ty Cổ phần đầu tư thương mại TTC Việt
Nam trong giai đoạn 2012 – 2014, từ đó chỉ ra và giải thích được những nguyên nhân
về sự biến động tài chính của công ty. Đồng thời nêu rõ kết quả đạt được cũng như
những điểm còn hạn chế của công ty.
- Đề xuất một số biện pháp cụ thể nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty
Cổ phần đầu tư thương mại TTC Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Tình hình tài chính doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần
đầu tư thương mại TTC Việt Nam.
Phạm vi không gian: Công ty Cổ phần đầu tư thương mại TTC Việt Nam.
Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2012 – 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng những cơ sở lý thuyết tài chính doanh nghiệp và phân tích tài

chính doanh nghiệp. Phương pháp nghiên cứu được thực hiện chủ yếu là các phương
pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ, phân tích thống kê…kết hợp với những kiến thức đã
học cùng với thông tin thu thập từ thực tế, mạng xã hội các các tài liệu tham khảo
khác…
5. Bố cục của khóa luận
Ngoài lời mở đầu và kết luận, khóa luận bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần đầu tư thương mại
TTC Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty Cổ
phần đầu tư thương mại TTC Việt Nam.

Thang Long University Library


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1.
NGHIỆP

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
..............................................................................................................1

1.1.

Tổng quan về tài chính doanh nghiệp ............................................................1

1.1.1.

Khái niệm tài chính doanh nghiệp ...................................................................1


1.1.2.

Vai trò của tài chính doanh nghiệp .................................................................1

1.2.

Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp ...........................................2

1.2.1.

Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp .............................................2

1.2.2.

Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp .................................................2

1.2.3.

Nhiệm vụ và mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp ........................4

1.2.4.

Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp ...................................................4

1.2.5.

Nguồn thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp ...............5

1.2.5.1.


Thông tin bên trong doanh nghiệp .................................................................5

1.2.5.2.

Thông tin ngoài doanh nghiệp ........................................................................6

1.2.6.

Các phương pháp phân tích .............................................................................6

1.2.6.1.

Phương pháp so sánh .....................................................................................6

1.2.6.2.

Phương pháp cân đối......................................................................................7

1.2.6.3.

Phương pháp tỷ số ..........................................................................................7

1.2.6.4.

Phương pháp Dupont .....................................................................................7

1.3.

Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp ..................................8


1.3.1.

Phân tích tình hình Tài sản – Nguồn vốn thông qua bảng cân đối kế toán ..8

1.3.1.1.

Phân tích biến động, kết cấu tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp ..........8

1.3.1.2.

Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn ............................9

1.3.2.

Phân tích báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ............................9

1.3.3.

Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ .............................................................10

1.3.4.

Phân tích tài chính thông qua các chỉ tiêu tài chính ....................................11

1.3.4.1.

Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán .........................................................11

1.3.4.2.


Phân tích nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản ........................12

1.3.4.3.

Phân tích nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý nợ ...............................16

1.3.4.4.

Phân tích nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời ...................................................17

1.3.5.

Phân tích Dupont ............................................................................................18

1.3.6.

Phân tích SWOT .............................................................................................19


1.4.

Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp ..........20

1.4.1.

Nhân tố chủ quan ...........................................................................................20

1.4.1.1.

Bộ máy tổ chức doanh nghiệp ......................................................................20


1.4.1.2.

Năng lực tài chính doanh nghiệp .................................................................20

1.4.1.3.

Đặc điểm sản xuất kinh doanh .....................................................................21

1.4.1.4.

Chất lượng, trình độ lao động ......................................................................21

1.4.2.

Nhân tố khách quan .......................................................................................21

1.4.2.1.

Môi trường quốc tế .......................................................................................21

1.4.2.2.

Môi trường kinh tế ........................................................................................21

1.4.2.3.

Môi trường pháp lý .......................................................................................21

1.4.2.4.


Môi trường văn hóa xã hội ...........................................................................22

1.4.2.5.

Trình độ khoa học kỹ thuật ...........................................................................22

1.4.2.6.

Thị trường đầu vào và đầu ra .......................................................................22

CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI TTC VIỆT NAM ................................................24
2.1.

Khái quát chung về Công ty Cổ phần đầu tư thương mại TTC Việt Nam ..
..........................................................................................................................24

2.1.1.

Giới thiệu về Công ty Cổ phần đầu tư thương mại TTC Việt Nam ..............24

2.1.2.

Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty ...............................................24

2.1.3.

Ngành nghề kinh doanh .................................................................................24


2.1.4.

Cơ cấu tổ chức ................................................................................................25

2.2.

Phân tích tài chính Công ty Cổ phần đầu tư thương mại TTC Việt Nam27

2.2.1.

Phân tích tình hình Tài sản – Nguồn vốn của Công ty Cổ phần đầu tư

thương mại TTC Việt Nam qua bảng cân đối kế toán giai đoạn 2012 - 2014 ...........27
2.2.1.1.

Tình hình tài sản ...........................................................................................27

2.2.1.2.

Tình hình nguồn vốn .....................................................................................36

2.2.1.3.

Phân tích mối quan hệ giữa Tài sản và Nguồn vốn .....................................43

2.2.2.

Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh .........................................44

2.2.3.


Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ .............................................................52

2.2.4.

Phân tích tài chính thông qua các chỉ tiêu tài chính ....................................57

2.2.4.1.

Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán .........................................57

2.2.4.2.

Phân tích nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản ........................59

Thang Long University Library


2.2.4.3.

Phân tích nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý nợ ...............................65

2.2.4.4.

Phân tích nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời ...................................................67

2.2.5.

Phân tích Dupont ............................................................................................68


2.3.
Đánh giá tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần đầu tư thương mại TTC
Việt Nam giai đoạn 2012 – 2014 .................................................................................71
2.3.1.

Kết quả đạt được .............................................................................................71

2.3.2.

Hạn chế của Công ty .......................................................................................71

2.3.3.

Nguyên nhân ...................................................................................................72

2.3.3.1.

Nguyên nhân chủ quan .................................................................................72

2.3.3.2.

Nguyên nhân khách quan .............................................................................73

CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI TTC VIỆT NAM ...
............................................................................................................75
3.1.

Xu hướng nền kinh tế ....................................................................................75


3.1.1.

Cơ hội ..............................................................................................................75

3.1.2.

Thách thức ......................................................................................................76

3.2.

Định hướng phát triển của công ty ...............................................................76

3.3.

Những giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty ............77

3.3.1.

Xây dựng phương án huy động vốn dài hạn để tăng quy mô vốn ................77

3.3.2.

Kiểm soát, giảm thiểu chi phí .........................................................................77

3.3.3.

Quản lý tiền và tương đương tiền ..................................................................78

3.3.4.


Giải pháp về nhân sự ......................................................................................78

3.3.5.

Các giải pháp khác ..........................................................................................79

3.3.5.1.

Tăng cường và mở rộng các mối quan hệ khách hàng ................................79

3.3.5.2.

Chú trọng công tác phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty ....79

3.3.6.

Kiến nghị với các bên liên quan .....................................................................80


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

TB

Trung bình

TSCĐ


Tài sản cố định

TSDH

Tài sản dài hạn

TSNH

Tài sản ngắn hạn

VCSH

Vốn chủ sở hữu

Thang Long University Library


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Quy mô tổng tài sản của Công ty giai đoạn 2012 – 2014 .............................27
Bảng 2.2. Tình hình tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần đầu tư thương mại TTC Việt
Nam giai đoạn 2012 -2014 ............................................................................................29
Bảng 2.3. Tình hình tài sản dài hạn tại Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại TTC
Việt Nam........................................................................................................................33
Bảng 2.4. Quy mô Nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2012 – 2014 .............................36
Bảng 2.5. Tình hình Nợ phải trả tại Công ty Cổ phần đầu tư thương mại TTC Việt
Nam giai đoạn 2012 – 2014...........................................................................................38
Bảng 2.6. Tình hình nguồn vốn chủ sở hữu tại Công ty Cổ phần đầu tư thương mại
TTC Việt Nam giai đoạn 2012 – 2014 ..........................................................................42
Bảng 2.7. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong giai đoạn 2012 –
2014 ...............................................................................................................................45

Bảng 2.8. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của Công ty giai đoạn 2012 – 2014 ...................52
Bảng 2.9. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của Công ty Cổ phần đầu tư thương
mại TTC Việt Nam giai đoạn 2012 – 2014 ...................................................................57
Bảng 2.10. Chỉ tiêu khả năng quản lý tổng tài sản của Công ty Cổ phần đầu tư thương
mại TTC Việt Nam giai đoạn 2012 - 2014 ....................................................................59
Bảng 2.11. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần đầu tư
thương mại TTC Việt Nam giai đoạn 2012 – 2014.......................................................60
Bảng 2.12. Hệ số thu nợ và thời gian thu nợ trung bình của Công ty Cổ phần đầu tư
thương mại TTC Việt Nam giai đoạn 2012 – 2014.......................................................61
Bảng 2.13. Hệ số trả nợ và thời gian trả nợ trung bình của Công ty Cổ phần đầu tư
thương mại TTC Việt Nam giai đoạn 2012 – 2014.......................................................63
Bảng 2.14. Thời gian quay vòng tiền của Công ty Cổ phần đầu tư thương mại TTC
Việt Nam giai đoạn 2012 - 2014 ...................................................................................63
Bảng 2.15. Chỉ tiêu khả năng quản lý tài sản dài hạn của Công ty Cổ phần đầu tư
thương mại TTC Việt Nam giai đoạn 2012 - 2014 .......................................................64
Bảng 2.16. Chỉ tiêu khả năng quản lý nợ của Công ty Cổ phần đầu tư thương mại TTC
Việt Nam giai đoạn 2012 - 2014 ...................................................................................65
Bảng 2.17. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của Công ty Cổ phần đầu tư thương
mại TTC Việt Nam giai đoạn 2012 – 2014 ...................................................................67
Bảng 2.18. Phân tích tác động của ROS lên ROA ........................................................69
Bảng 2.19. Phân tích tác động của hiệu suất sử dụng tổng tài sản lên ROA ................69


Bảng 2.20. Phân tích tác động của ROA lên ROE ........................................................70
Bảng 2.21. Phân tích tác động của đòn bẩy tài chính lên ROE .....................................70
Biểu đồ 2.1. Tỷ trọng tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn .............................................27
Biểu đồ 2.3. Tỷ trọng nợ và vốn chủ sở hữu của Công ty Cổ phần đầu tư thương mại
TTC Việt Nam giai đoạn 2012 – 2014 ..........................................................................36
Biểu đồ 2.4. Mô hình tài trợ vốn của Công ty Cổ phần đầu tư thương mại TTC Việt
Nam giai đoạn 2012 - 2014 ...........................................................................................43

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức Công ty Cổ phần đầu tư thương mại TTC Việt Nam ...........25

Thang Long University Library


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1.

Tổng quan về tài chính doanh nghiệp

1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là một khâu trong hệ thống tài chính của nền kinh tế thị
trường, là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế hàng
hóa – tiền tệ, tính chất và mức độ phát triển của tài chính doanh nghiệp cũng phụ thuộc
vào tính chất và nhịp độ phát triển của nền kinh tế hàng hóa.
Tài chính doanh nghiệp là một bộ phận trong hệ thống tài chính. Tài chính doanh
nghiệp là một hệ thống các quan hệ kinh tế dưới hình thái giá trị phát sinh trong quá
trình tạo lập và phân phối nguồn tài chính và quỹ tiền tệ, quá trình tạo lập và chu
chuyển nguồn vốn của doanh nghiệp nhằm phục vụ mục đích sản xuất để đạt được
mục tiêu chung của doanh nghiệp đó. Tài chính doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến
đời sống xã hội, đến sự phát triển hay suy thoái của nền sản xuất.
1.1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tài chính doanh nghiệp có những
vai trò chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, tài chính doanh nghiệp có vai trò huy động đảm bảo đầy đủ và kịp thời
vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Yếu tố tiền đề để thực hiện mọi quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp đó là vốn kinh doanh. Vai trò của tài chính doanh
nghiệp trước hết được thể hiện ở việc xác định đúng đắn nhu cầu vốn cần thiết cho
hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Tiếp đó, phải lựa chọn các phương

pháp và hình thức huy động vốn thích hợp, đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn để huy
động của doanh nghiệp được thực hiện một cách nhịp nhàng, liên tục với chi phí huy
động vốn thấp nhất.
Thứ hai, tài chính doanh nghiệp có vai trò tổ chức sử dụng vốn hiệu quả và tiết
kiệm. Đây là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp
đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn, đánh giá dự án đầu tư tối ưu; huy động số
vốn hiện có một cách tối đa vào hoạt động kinh doanh, phân bổ hợp lý nguồn vốn, sử
dụng các biện pháp để tăng vòng quay vốn, nâng cao khả năng sinh lời của vốn kinh
doanh.
Thứ ba, tài chính doanh nghiệp là đòn bẩy kích thích và điều tiết kinh doanh. Vai
trò này được thể hiện thông qua việc tạo ra sức mua hợp lý để thu hút vốn đầu tư, lao
động, dịch vụ, vật tư…đồng thời xác định giá bán hợp lý khi phát hành cổ phiếu, hàng
1


hóa bán, dịch vụ và thông qua hoạt động phân phối thu nhập của doanh nghiệp, phân
phối quỹ tiền lương, tiền thưởng, thực hiện các hợp đồng kinh tế…
Vai trò của tài chính doanh nghiệp sẽ trở nên tích cực hay thụ động phụ thuộc
vào nhận thức và vận dụng các chức năng của tài chính, ngoài ra còn phụ thuộc vào cơ
chế tổ chức tài chính doanh nghiệp, môi trường kinh doanh và các nguyên tắc trong
mọi hoạt động tài chính doanh nghiệp.
1.2.

Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp

1.2.1. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và
công cụ cho phép thu thập, xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác trong
doanh nghiệp, nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng tiềm lực cũng như mức độ
rủi ro và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Phân tích tài chính có trọng tâm là phân tích các báo cáo tài chính, kiểm tra, đối
chiếu số liệu, so sánh số liệu về tài chính của doanh nghiệp qua các thời kỳ thông qua
một hệ thống các phương pháp, công cụ và kĩ thuật phân tích. Từ đó, có thể đánh giá
được mặt mạnh, mặt yếu trong công tác quản lý doanh nghiệp và tìm ra các biện pháp
giúp tăng cường các hoạt động kinh tế, đồng thời là căn cứ phục vụ cho việc dự đoán,
dự báo xu thế phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong công tác quản lý tài
chính doanh nghiệp, là một trong những công cụ quản lý đắc lực, điều tiết hoạt động
sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Đây cũng là mối quan tâm của các chủ thể
trong nền kinh tế thị trường như nhà quản trị doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các cổ
đông, khách hàng, tổ chức tín dụng, cơ quan Nhà nước, người lao động,… Vai trò của
phân tích tài chính doanh nghiệp với mỗi chủ thể là khác nhau.
Đối với nhà quản trị doanh nghiệp
Nhà quản trị doanh nghiệp là người phải chịu trách nhiệm điều hành hoạt động
tài chính, dựa trên cơ sở các nghiệp vụ tài chính thường ngày để đưa ra các quyết định
vì mục tiêu lợi nhuận, đảm bảo lợi ích cho các cổ đông của doanh nghiệp. Phân tích tài
chính doanh nghiệp sẽ giúp cho nhà quản trị đánh giá được khả năng sinh lời, khả
năng thanh toán, việc cân bằng thu chi,… Từ đó nhà quản trị có được cái nhìn chính
xác, rõ nét về doanh nghiệp và có thể đưa ra quyết định đúng đắn trong việc huy động
vốn, sử dụng, giám sát và kiểm tra chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

2

Thang Long University Library


Đối với các nhà đầu tư
Các nhà đầu tư luôn phải cân nhắc giữa mức độ rủi ro và lợi nhuận đạt được khi
quyết định đầu tư vào một doanh nghiệp. Mối quan tâm hàng đầu của họ là thời gian

hoàn vốn, mức sinh lãi và rủi ro. Vì vậy, việc nắm rõ và phân tích được thông tin liên
quan đến điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh và niềm năng
tăng trưởng của doanh nghiệp là vô cùng quan trọng. Nó giúp cho nhà đầu tư đưa ra
quyết định có nên đầu tư vào doanh nghiệp hay không.
Đối với chủ nợ
Phân tích tài chính được các tổ chức tín dụng, ngân hàng và các nhà cung ứng sử
dụng nhằm mục đích đánh giá khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán
của doanh nghiệp sẽ được xem xét trên khoản vay ngắn hạn và dài hạn.
Đối với các khoản vay ngắn hạn, họ đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán
nhanh của doanh nghiệp, nghĩa là khả năng ứng phó của doanh nghiệp đối với các
khoản nợ khi đến hạn trả. Đối với những khoản vay dài hạn, họ quan tâm đến khả năng
sinh lời của doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp có đảm bảo cho trường
hợp doanh nghiệp gặp phải rủi ro trong kinh doanh hay không.
Bằng cách cân nhắc các yếu tố trên, các tổ chức tín dụng và ngân hàng sẽ đưa ra
những quyết định cho vay hợp lý đối với từng doanh nghiệp, để từ đó không chỉ thu
được lợi từ khoản cho vay mà còn giảm được rủi ro trong việc thu hồi nợ. Các nhà
cung ứng sẽ cân nhắc các chính sách mua bán trả chậm phù hợp đối với khách hàng
của mình. Do đó, phân tích tài chính là một việc làm vô cùng cần thiết, giúp giảm rủi
ro trong các hoạt động tín dụng.
Đối với người lao động trong doanh nghiệp
Bên cạnh các nhà đầu tư, nhà quản trị và các chủ nợ, người lao động trong doanh
nghiệp cũng cần quan tâm tới các thông tin tài chính của doanh nghiệp. Bởi kết quả
hoạt động của doanh nghiệp sẽ tác động trực tiếp đến khoản thu nhập của họ. Ngoài ra,
đối với một số người lao động có tham gia góp vốn vào doanh nghiệp, thì phân tích tài
chính càng đóng vai trò quan trọng.
Đối với các cơ quan Nhà nước
Các cơ quan Nhà nước như cục Thuế, bộ Tài chính thông qua kết quả phân tích
tài chính nhằm đánh giá, kiểm tra, kiểm soát hoạt động của các doanh nghiệp. Từ đó
đưa ra các chính sách tài chính tiền tệ thích hợp để điều tiết các hoạt động trên thị
trường.


3


Tóm lại, phân tích tài chính doanh nghiệp sẽ giúp người sử dụng thông tin nhìn
nhận, đánh giá được các hoạt động của doanh nghiệp từ chi tiết đến tổng quát. Nhờ đó,
các chủ thể trên thị trường sẽ tìm được điểm mạnh, yếu trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp nhằm đưa ra các quyết định tài chính phù hợp.
1.2.3. Nhiệm vụ và mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp có nhiệm vụ cung cấp chính xác thông tin về
mọi mặt tài chính của doanh nghiệp như:
-

-

Đánh giá được tình hình tài chính của doanh nghiệp về mọi mặt, quản lý và
phân phối nguồn vốn một cách hợp lý để đảm bảo cho hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Đưa ra những thông tin về tình hình thanh toán, khả năng thanh khoản của
doanh nghiệp. Đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn trong quá trình kinh

-

doanh cũng như kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Xác định các nhân tố và mức độ ảnh hưởng tới tình hình tài chính doanh
nghiệp, từ đó đưa ra các biện pháp khắc phục hiệu quả những tồn tại trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; đồng thời khai thác những
điểm mạnh nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

Từ những thông tin thu được, chủ doanh nghiệp sẽ nắm rõ được thực trạng của

doanh nghiệp mình, các nhân tố tác động tới doanh nghiệp. Bên cạnh đó, phân tích tài
chính sẽ cung cấp những thông tin hữu dụng cho nhà đầu tư, chủ nợ,… để từ đó có thể
đánh giá được mức độ rủi ro, thời gian thu hồi vốn, tiền lãi hay cổ tức thu được.
1.2.4. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp
Quy trình tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp được thực hiện theo các
bước sau đây:
Bước 1: Thu thập thông tin
Thông tin là yếu tố quan trọng quyết định chất lượng phân tích. Thông tin cần thu
thập bao gồm có thông tin nội bộ doanh nghiệp và thông tin bên ngoài.
Bước 2: Xử lý thông tin
Xử lý thông tin là quá trình sắp xếp các thông tin theo những mục tiêu nhất định
nhằm tính toán so sánh với năm trước hay trung bình ngành. Trong giai đoạn này, nhà
phân tích sử dụng tập hợp các khái niệm, phương pháp xử lý, công cụ với thông tin ở
nhiều góc độ nghiên cứu, tính toán các chỉ tiêu phân tích theo mục tiêu đã đặt ra. Từ
đó đánh giá, xác định được điểm mạnh yếu của doanh nghiệp, để nhà quản lý đưa ra
được dự đoán và quyết định.
4

Thang Long University Library


Bước 3: Dự đoán và ra quyết định
Nhà phân tích dự báo hoạt động thời gian tới của doanh nghiệp. Từ kết quả phân
tích ở trên, các nhà quản trị, nhà đầu tư, người cho vay đưa ra các quyết định thích hợp
(các quyết định về tài chính, quyết định đầu tư hay rút vốn, tiếp tục cho vay hay thu
hồi vốn vay,…).
1.2.5. Nguồn thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với những chủ thể quan tâm tới
doanh nghiệp, ảnh hưởng đến việc ra quyết định của các chủ thể này. Vì vậy mà
nguồn thông tin sử dụng để phân tích tài chính cũng cần phải thu thập từ nhiều nguồn

khác nhau và có độ tin cậy cao.
1.2.5.1. Thông tin bên trong doanh nghiệp
Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều được phản ánh trên
báo cáo tài chính một cách toàn diện, đầy đủ và tổng hợp. Các nhà phân tích có thể
dựa vào những chỉ tiêu trên báo cáo tài chính đã được thể hiện dưới dạng giá trị bằng
con số để ước lượng, tính toán, từ đó đưa ra quyết định của mình về doanh nghiệp.
Một bộ báo cáo tài chính của doanh nghiệp thông thường gồm: Bảng cân đối kế
toán, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Bảng cân đối kế toán: là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát giá trị
tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất
định. Quy mô tài sản cho thấy sự biến động của tài sản giữa các thời điểm, tình hình
đầu tư của doanh nghiệp. Cơ cấu tài sản giúp ta đánh giá đặc điểm của hoạt động kinh
doanh đã phù hợp với ngành nghề hay chưa, từ đó đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn.
Báo cáo kết quả kinh doanh: là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát
tình hình và kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp, bao gồm các chỉ tiêu về
doanh thu, chi phí và lợi nhuận của hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác. Số
liệu trên báo cáo được sử dụng để tính toán khả năng sinh lời, cùng với số liệu trên
bảng cân đối kế toán để tính toán hiệu quả sử dụng vốn, các chỉ tiêu về tỷ suất lợi
nhuận…
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh quá trình
hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Thông
tin về lưu chuyển tiền của doanh nghiệp giúp cho các đối tượng sử dụng báo cáo tài
chính có cơ sở để đánh giá khả năng tạo ra các khoản tiền và sử dụng các khoản tiền
và sử dụng các khoản tiền đó trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

5


Ngoài ra, nhà phân tích có thể sử dụng một số thông tin khác bên trong doanh
nghiệp như thuyết minh báo cáo tài chính, bản kế hoạch sản xuất kinh doanh, tình hình

nhân sự…
1.2.5.2. Thông tin ngoài doanh nghiệp
Việc phân tích tài chính trong doanh nghiệp không chỉ giới hạn trong việc phân
tích những báo cáo tài chính, mà còn cần có đầy đủ các thông tin liên quan đến tình
hình chung của nền kinh tế cũng như tình hình tài chính, đặc điểm thông tin ngành của
doanh nghiệp đó. Cụ thể những thông tin đó là các thông tin về chính trị, luật pháp,
chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa, chính sách thuế hay sự suy thoái, tăng trưởng
của nền kinh tế, sự biến động giá cả thị trường,… Bên cạnh đó, những thông tin liên
quan đến vị thế của ngành trong nền kinh tế, cơ cấu ngành, thị phần của ngành, tình
trạng công nghệ,… cũng là những yếu tố vô cùng quan trọng, tác động tới tình hình tài
chính của doanh nghiệp.
1.2.6. Các phương pháp phân tích
Để phân tích tình hình tài chính của một doanh nghiệp, việc đầu tiên là cần thực
hiện là thu thập số liệu. Tài liệu, số liệu dùng để phân tích tài chính bao gồm những
thông tin trong nội bộ doanh nghiệp và những thông tin bên ngoài doanh nghiệp,
những thông tin kế toán đến những thông tin quản lý khác… Sau khi dữ liệu được thu
thập, nhà phân tích sẽ xử lý dữ liệu bằng các phương pháp như tính toán, so sánh…
Tùy theo từng mục đích nghiên cứu, ứng dụng kết quả khác nhau mà họ sẽ đưa ra
những nhận định của mình về tình hình tài chính của doanh nghiệp, cũng như đưa ra
những chiến lược định hướng, giải pháp cho thực trạng hiện nay của doanh nghiệp,
không chỉ trong ngắn hạn mà còn trong dài hạn.
1.2.6.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến và rộng rãi nhất
trong phân tích tài chính doanh nghiệp. Phương pháp so sánh được sử dụng nhằm đánh
giá sự khác biệt hay xu hướng biến đổi của từng chỉ tiêu phân tích, từ đó giúp các đối
tượng quan tâm thấy rõ mức độ biến động của các chỉ tiêu để đưa ra các quyết định
đúng đắn. Khi sử dụng phương pháp so sánh thì luôn phải tồn tại ít nhất hai chủ thể và
kết quả so sánh chỉ có ý nghĩa khi các chỉ tiêu được đảm bảo tính đồng nhất, phản ánh
cùng một nội dung kinh tế, đơn vị tính, phương pháp tính toán, thời gian và đơn vị đo
lường của các chỉ tiêu kinh tế. Kỹ thuật so sánh thường được sử dụng trong phân tích

là so sánh bằng số tuyệt đối so sánh bằng số tương đối và so sánh với số bình quân.

6

Thang Long University Library


Ngoài ra, khi phân tích báo cáo tài chính có thể sử dụng phương pháp phân tích
theo chiều dọc hoặc chiều ngang. Phân tích theo chiều ngang là so sánh cả về số tuyệt
đối và số tương đối trên cùng một chỉ tiêu trên báo cáo qua các thời kỳ, để thấy được
sự biến động của từng chỉ tiêu. Phân tích theo chiều dọc là việc xem xét, xác định tỷ
trọng của từng chỉ tiêu tổng thể quy mô chung, qua đó thấy được mức độ quan trọng
của từng chỉ tiêu tổng thể.
1.2.6.2. Phương pháp cân đối
Trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp có khá nhiều chỉ tiêu thể hiện tính cân
đối như sự cân đối giữa tài sản và nguồn vốn, cân đối giữa doanh thu, chi phí và lợi
nhuận, cân đối giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra trong doanh nghiệp. Trên cơ sở các
mối liên hệ mang tính chất cân đối, mối quan hệ giữa các chỉ tiêu thường là mối quan
hệ “tổng số”. Nếu một chỉ tiêu thay đổi sẽ dẫn đến sự thay đổi của chỉ tiêu khác. Trong
phân tích tài chính, người ta thường vận dụng phương pháp cân đối để xem xét ảnh
hưởng của từng nhân tố đến biến động của các chỉ tiêu cần phân tích.
Phương pháp cân đối thường được áp dụng để lập kế hoạch tài chính, làm luận
cứ cho việc ra quyết định và thường kết hợp với phương pháp so sánh để đánh giá về
tình hình tài chính.
1.2.6.3. Phương pháp tỷ số
Phương pháp phân tích này sử dụng số tương đối để nghiên cứu mối quan hệ của
các chỉ tiêu kinh tế. Theo phương pháp này, các tỷ lệ tài chính được phân thành các
nhóm tỷ lệ đặc trưng phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động của
doanh nghiệp như nhóm chỉ tiêu về tỷ số khả năng thanh toán, cơ cấu vốn, khả năng
sinh lời… Phương pháp phân tích tỷ số thường được sử dụng khi phân tích các nhóm

chỉ tiêu kinh tế trên. Bên cạnh đó, phương pháp phân tích tỷ số thường được sử dụng
kết hợp với phương pháp so sánh nhằm phản ánh sự biến động của các chỉ tiêu tài
chính qua nhiều giai đoạn và so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành.
1.2.6.4. Phương pháp Dupont
Phương pháp phân tích Dupont được sáng lập bởi F. Donaldson Brown. Mô hình
Dupont là kỹ thuật có thể được sử dụng để phân tích khả năng sinh lãi của một công ty
bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont tích hợp nhiều yếu
tố của báo cáo thu nhập với bản cân đối kế toán.
Đây là một công cụ rất tốt để cung cấp cho mọi người kiến thức căn bản giúp tác
động tích cực đến kết quả kinh doanh của công ty. Dựa trên kết quả của phân tích

7


Dupont, có thể sử dụng để thuyết phục cấp quản lý thực hiện một vài bước cải tổ nhằm
chuyên nghiệp hóa chức năng thu mua và bán hàng.
1.3.

Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp

1.3.1. Phân tích tình hình Tài sản – Nguồn vốn thông qua bảng cân đối kế toán
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp
luôn biến động tăng hoặc giảm. Bảng cân đối kế toán chụp lại tình trạng của doanh
nghiệp vào một thời điểm (thường là ngày cuối cùng trong năm). Khi phân tích cơ cấu
và những biến động của tài sản và nguồn vốn, ta có thể đánh giá được một cách tổng
quát về tình hình đầu tư và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.3.1.1. Phân tích biến động, kết cấu tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp
Tình hình tài sản
Để phân tích tình hình biến động tài sản, ta so sánh quy mô tổng tài sản để thấy
được sự biến động giữa các thời điểm, từ đó biết được tình hình đầu tư của doanh

nghiệp. Sau đó đánh giá khái quát cơ cấu tổng tài sản thông qua việc tính toán tỷ trọng
của từng bộ phận tài sản cấu thành nên tổng tài sản, từ đó nhận xét được mức độ phù
hợp của cơ cấu tài sản với ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
Tỷ trọng của từng bộ phận tài sản trong tổng tài sản được xác định như sau:
Giá trị của từng bộ phận tài sản
Tỷ trọng của từng bộ phận tài sản =

x 100
Tổng tài sản

Tiếp đến là tiến hành phân tích ngang, tức là so sánh mức tăng, giảm tuyệt đối và
tương đối của các chỉ tiêu tài sản giữa đầu năm và cuối năm để đánh giá sự biến động
về quy mô của doanh nghiệp. Bước này giúp ta nhận biết được các nhân tố và mức độ
ảnh hưởng của nhân tố đó đến sự biến động về cơ cấu tài sản. Từ đó đưa ra các nhận
xét về quy mô từng khoản mục thành phần của tài sản, đồng thời lý giải nguyên nhân
cho biến động tăng hoặc giảm của tổng tài sản.
Tình hình nguồn vốn
Trong thực tế, doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều nguồn vốn khác nhau để đáp
ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Việc sử dụng vốn
một cách hợp lý, mang lại hiệu quả tối đa cho doanh nghiệp là rất quan trọng. Cơ cấu
vốn của doanh nghiệp thể hiện tỷ trọng của các nguồn vốn trong tổng giá trị nguồn vốn
mà doanh nghiệp huy động dể sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh, gồm có
nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Để nắm bắt được tình hình biến động của nguồn
vốn, ta cũng tiến hành phân tích, so sánh tương tự như phân tích tình hình tài sản. Từ
8

Thang Long University Library


đó có được những nhìn nhận cụ thể và chính xác về tình hình nguồn vốn của doanh

nghiệp.
Tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn trong tổng số nguồn vốn được xác định
như sau:
Giá trị của từng bộ phận nguồn vốn
Tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn =

x 100
Tổng nguồn vốn

1.3.1.2. Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn
Sau khi phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp, ta sẽ xem xét
tổng thể hơn mối quan hệ giữa hai đối tượng này. Mối quan hệ này cho biết chiến lược
quản lý của doanh nghiệp nhờ vào việc so sánh cơ cấu của từng đối tượng trong tài sản
– nguồn vốn cũng như giữa tổng tài sản – tổng nguồn vốn.
Các chiến lược vốn của doanh nghiệp sẽ là một trong các chiến lược sau:
Chiến lược quản lý vốn thận trọng: Là chiến lược dùng một phần nguồn vốn dài
hạn để tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Với chiến lược quản lý vốn thận trọng, doanh
nghiệp luôn đảm bảo được khả năng thanh toán của mình. Tuy nhiên, chiến lược này
có hiệu quả sử dụng vốn không cao do chi phí huy động vốn dài hạn thường cao hơn
so với ngắn hạn, làm giảm lợi nhuận thu được.
Chiến lược quản lý vốn mạo hiểm: Là chiến lược dùng một phần nguồn vốn
ngắn hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn. Chính sách quản lý vốn này sẽ giúp doanh
nghiệp giảm được chi phí huy động vốn, nâng cao khả năng sinh lời. Song mức độ rủi
ro tài chính sẽ cao, nhà quản lý luôn phải đối mặt với áp lực về việc thanh toán các
khoản nợ.
Chiến lược quản lý vốn dung hòa: Là việc dùng nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho
tài sản ngắn hạn và dùng nguồn vốn dài hạn tài trợ cho tài sản dài hạn. Chiến lược vốn
này tuân theo đúng nguyên tắc đầu tư trong tài chính. Chính sách này dung hòa giữa
chiến lược quản lý vốn thận trọng và mạo hiểm, nó đảm bảo được khả năng thanh toán
của doanh nghiệp tốt hơn chính sách mạo hiểm, đồng thời có khả năng sinh lời được

đảm bảo ở mức trung bình và cao hơn so với chính sách thận trọng.
1.3.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một trong những báo cáo tài
chính của doanh nghiệp, thể hiện tình hình doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Bên cạnh đó, báo cáo kết quả kinh
doanh sẽ thể hiện lợi nhuận thu được và nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối
9


với cơ quan thuế. Từ đó giúp nhà quản trị đánh giá khái quát được tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình lãi lỗ trong kỳ của doanh nghiệp.
Khi phân tích báo cáo kết quả kinh doanh, có thể phân tích qua ba mục lớn về
tình hình doanh thu, tình hình chi phí và tình hình lợi nhuận.
Phân tích tình hình doanh thu: Các nhà quản trị sau khi phân tích hình hình
doanh thu sẽ thấy được ưu nhược điểm trong quá trình tạo doanh thu và xác định các
yếu tố làm tăng, giảm doanh thu. Từ đó loại bỏ hoặc giảm tác động của các yếu tố tiêu
cực, đẩy mạnh và phát huy yếu tố tích cực của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích tình hình chi phí: Các khoản chi phí chính là các khoản mà doanh
nghiệp phải chi ra, trong đó giá vốn hàng bán thường là khoản chi phí lớn nhất. Việc
kiểm soát, giảm tỷ lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh
và khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Ngoài ra, chi phí lãi vay cũng là một khoản cần
được quan tâm vì nó phản ánh tình hình công nợ của doanh nghiệp.
Phân tích tình hình lợi nhuận: Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp biểu hiện kết quả
của quá trình sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận cao cho thấy doanh nghiệp hoạt động tốt,
ít rủi ro và ngược lại. Thông qua phân tích mối quan hệ giữa tổng doanh thu, tổng chi
phí và lợi nhuận đạt được của doanh nghiệp, sẽ đánh giá được chính xác hiệu quả kinh
doanh và khả năng sinh lời cho chủ sở hữu.
Căn cứ vào kết quả phân tích, đánh giá rút ra từ ba phần trên, nhà quản lý có thể
làm rõ xu hướng biến động của kết quả sản xuất kinh doanh và đưa ra các giải pháp

nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong những báo cáo tài chính tổng hợp phản
ánh về các dòng tiền thực thu và dòng tiền thực chi trong các hoạt động của doanh
nghiệp trong kỳ kế toán. Trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ, dòng tiền chi ra sẽ được
phản ánh bằng con số âm và dòng tiền thu về sẽ phản ánh bằng con số dương. Phân
tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ tập trung vào ba luồng tiền chính là: dòng tiền từ hoạt
động sản xuất kinh doanh, dòng tiền từ hoạt động đầu tư và dòng tiền từ hoạt động tài
chính.
Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh
Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh trình bày dòng tiền thu vào và dòng tiền chi
ra liên quan đến các hoạt động tạo ra doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp trong
kỳ kế toán. Đây là dòng tiền quan trọng nhất vì hoạt động kinh doanh chính là hoạt
10

Thang Long University Library


động chính để tạo ra lợi nhuận của một doanh nghiệp. Dựa vào báo cáo lưu chuyển
tiền tệ, ta có thể xem xét được sự thay đổi của dòng tiền từ hoạt động kinh doanh, từ
đó có những đánh giá chính xác hơn về hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh
nghiệp.
Dòng tiền từ hoạt động đầu tư
Dòng tiền từ hoạt động đầu tư là dòng tiền phát sinh từ hoạt động liên quan đến
việc mua sắm, nhượng bán, thanh lý tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác không
thuộc các khoản tương đương tiền. Dòng tiền thu vào từ hoạt động đầu tư đến từ các
khoản nhượng bán, thanh lý tài sản cố định, tiền thu được từ lãi cho vay và cổ tức…
Dòng tiền ra bao gồm tiền chi ra để mua sắm, lắp đặt tài sản cố định, đóng góp vốn và
cho vay… Từ việc phân tích sự thay đổi tăng giảm của dòng tiền này, ta có được cái
nhìn chi tiết hơn về tình hình biến động thực tế của dòng tiền từ hoạt động đầu tư.

Dòng tiền từ hoạt động tài chính
Hoạt động tài chính là những hoạt động làm thay đổi cơ cấu tài chính của doanh
nghiệp như việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu, chi phí phát sinh từ việc đi vay và các
hoạt động tài chính khác… Hoạt động tài chính là hoạt động tạo ra dòng tiền và có vai
trò khá quan trọng trong mỗi doanh nghiệp, góp phần làm tăng doanh thu của doanh
nghiệp nếu hoạt động tài chính sinh lời.
1.3.4. Phân tích tài chính thông qua các chỉ tiêu tài chính
1.3.4.1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Chỉ tiêu khả năng thanh toán là nhóm các chỉ tiêu được quan tâm nhất đối với các
nhà đầu tư, các chủ nợ hay các nhà cung ứng… Nhóm chi tiêu này cho ta biết được
khả năng thanh toán của doanh nghiệp đối với các khoản nợ, nghĩa vụ tài chính trong
ngắn hạn.
Khả năng thanh toán ngắn hạn: Phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn đến hạn của doanh nghiệp, cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo
bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn.

Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn =

Tổng tài sản ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn

Hệ số thanh toán ngắn hạn dùng để đo lường khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn
của doanh nghiệp bằng các tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp (tiền mặt, các khoản
phải thu, hàng tồn kho…) và thường được so sánh với 1. Nếu hệ số này càng cao, khả
11


năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng lớn. Tuy nhiên, nếu lượng tài sản trong
doanh nghiệp dự trữ quá lớn (tiền mặt nhàn rỗi, hàng hóa tồn kho nhiều, gặp khó khăn
trong việc quản lý nợ phải thu…) sẽ khiến cho hiệu suất sử dụng tài sản của doanh

nghiệp không cao, mất đi cơ hội đầu tư để phát triển.
Khả năng thanh toán nhanh: Phản ánh khả năng sẵn sàng thanh toán trong ngắn
hạn các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp, cho biết doanh nghiệp có thể sử dụng
bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn để chi trả cho các khoản nợ mà không cần dùng đến
hàng tồn kho.
Khả năng thanh toán nhanh =

Tổng tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn

Ở đây không tính đến hàng tồn kho vì hàng tồn kho được coi là loại tài sản có
tính thanh khoản thấp hơn trong số các tài sản ngắn hạn. Do đó, việc loại bỏ khoản
mục hàng tồn kho sẽ phản ánh chính xác hơn khả năng chi trả các khoản nợ ngắn hạn
đến hạn của doanh nghiệp.
Khả năng thanh toán tức thời: Phản ánh khả năng thanh toán ngay lập tức các
khoản nợ ngắn hạn (mà không cần phát sinh chi phí thời gian chờ đến thời điểm đáo
hạn hay các chi phí thu hồi nợ của các khoản phải thu ngắn hạn), cho biết doanh
nghiệp có thể trả được các khoản nợ của mình nhanh đến đâu, vì tiền và các khoản
tương đương tiền là những tài sản có tính thanh khoản cao nhất.
Khả năng thanh toán tức thời =

Tiền và các khoản tương đương tiền
Tổng nợ ngắn hạn

Hệ số khả năng thanh toán tức thời thường được doanh nghiệp giữ ở mức thấp,
tránh để quá nhiều tiền mặt nhàn rỗi trong doanh nghiệp. Với mục tiêu tối đa hóa giá
trị tài sản của chủ sở hữu, doanh nghiệp ít khi bỏ qua cơ hội sinh lời để đảm bảo hệ số
thanh toán tức thời này. Tuy nhiên, doanh nghiệp có khả năng gặp rủi ro trong việc
thanh toán các khoản nợ nếu quá chú trọng vào đầu tư.
1.3.4.2. Phân tích nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản

a. Quản lý tổng tài sản
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
Tổng tài sản
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản cho ta biết rằng một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu thuần, từ đó giúp doanh nghiệp đánh giá được hiệu quả đầu tư và hiệu
12

Thang Long University Library


quả sử dụng tài sản cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình. Việc đánh giá
chỉ tiêu này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp và của ngành kinh
doanh. Hệ số này cao chứng tỏ rằng tài sản sử dụng có hiệu quả và ngược lại.
365
Thời gian quay vòng tổng tài sản =
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Nếu hệ số hiệu suất sử dụng tài sản càng cao thì thời gian quay vòng tổng tài sản
càng nhỏ. Điều này chứng tỏ rằng tài sản của doanh nghiệp vận động nhanh, góp phần
làm tăng doanh thu nhanh hơn. Thời gian quay vòng tổng tài sản còn phụ thuộc vào
đặc điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
b. Quản lý tài sản ngắn hạn
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn =
Tổng tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đồng TSNH sử dụng trong kỳ thì đem lại bao nhiêu
đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu càng cao cho thấy hiệu quả sử dụng TSNH của doanh
nghiệp càng tốt, góp phần tạo ra doanh thu thuần cao và là cơ sở để tăng khả năng sinh
lời cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào hai chỉ tiêu là doanh thu thuần và giá
trị tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Doanh thu thuần cao hay thấp tùy vào chính

sách, khả năng kinh doanh của doanh nghiệp. Còn quy mô TSNH sẽ phụ thuộc và
ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận ròng
Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn =
Tổng tài sản ngắn hạn
Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn cho biết mỗi đơn vị tài sản ngắn hạn có
trong kỳ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử
dụng tài sản ngắn hạn càng tốt, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
Đối với quản lý khoản phải thu
Doanh thu thuần
Hệ số thu nợ =
Phải thu khách hàng
365
Thời gian thu nợ trung bình =
Hệ số thu nợ
13


×