Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh thành phố hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.7 MB, 88 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HƢNG YÊN

SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THỊ THÚY HÀ
MÃ SINH VIÊN
: A20852
CHUYÊN NGÀNH
: NGÂN HÀNG

HÀ NỘI - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN


VIỆT NAM CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HƢNG YÊN

Giáo viên hƣớng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Chuyên ngành

: ThS. Phạm Thị Bảo Oanh
: Nguyễn Thị Thúy Hà
: A20852
: Ngân hàng

HÀ NỘI - 2015

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn Th.s Phạm Thị Bảo Oanh đã trực tiếp hướng
dẫn và chỉ bảo tận tình giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em xin gửi
lời cảm ơn đến toàn thể quý thầy cô Trường Đại học Thăng Long, các thầy cô Khoa
Kinh tế - Quản lý đã dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt
bốn năm học tập và rèn luyện tại trường; cũng như Ban lãnh đạo nhà trường đã tạo
những điều kiện tốt nhất để em có thể hoàn thành bài khóa luận này.
Sau một thời gian thực tập tại NHNo&PTNT chi nhánh TP Hưng Yên, được tiếp
xúc thực tế với các nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng em đã sáng tỏ các vấn đề giữa
lý thuyết và thực tế trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Hiểu được thực trạng
hoạt động của chi nhánh trong vài năm gần đây. Để có được kết quả thực tập nêu trên
nhờ sự giúp đỡ tận tình của các bác, các cô, các chú, các anh chị trong cơ quan
NHNo&PTNT Thành phố Hưng Yên. Đặc biệt là 2 phòng ban: Phòng kế toán ngân

quỹ và phòng kinh doanh của đơn vị đã giúp em rất nhiều để em hoàn thành chương
trình thực tập tốt nghiệp của bản thân.
Với kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế của mình, bài khóa luận tốt
nghiệp này chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Chính vì vậy em rất mong
nhận được sự góp ý, chỉnh sửa của thầy cô để bài báo cáo được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 29 tháng 10 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Thị Thúy Hà


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
(Ký và ghi rõ họ và tên)

Nguyễn Thị Thúy Hà

Thang Long University Library


MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .................................................................................... 1
1.1. Khái quát về rủi ro tín dụng trong ngân hàng thƣơng mại ..............................1
1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng ....................................................................................1

1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng .....................................................................................1
1.1.2.1. Rủi ro hệ thống ...................................................................................................1
1.1.2.2. Rủi ro phi hệ thống .............................................................................................2
1.1.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng ................................................................3
1.1.3.1. Nguyên nhân khách quan ...................................................................................3
1.1.3.2. Nguyên nhân chủ quan .......................................................................................5
1.1.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng ...............................................................................6
1.1.4.1. Đối với ngân hàng thương mại ..........................................................................6
1.1.4.2. Đối với nền kinh tế .............................................................................................7
1.2. Quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng thƣơng mại .....................................7
1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng .....................................................................7
1.2.2. Sự cần thiết của việc quản trị rủi ro tín dụng ....................................................8
1.2.3. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng .......................................................................9
1.2.3.1. Nhận diện rủi ro tín dụng ...................................................................................9
1.2.3.2. Đo lường rủi ro tín dụng ..................................................................................10
1.2.3.3. Kiểm soát rủi ro tín dụng .................................................................................16
1.2.3.4. Tài trợ rủi ro tín dụng ......................................................................................18
1.2.4. Các tiêu trí đánh giá quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại .21
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay của ngân
hàng thương mại ...............................................................................................25
1.2.5.1. Từ phía ngân hàng ...........................................................................................25
1.2.5.2. Từ phía khách hàng ..........................................................................................27
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ............................................................................................ 29
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH
THÀNH PHỐ HƢNG YÊN ........................................................................................ 30


2.1. Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh
Thành phố Hƣng Yên .........................................................................................30

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam .................................................................................30
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Thành phố Hưng Yên .........................30
2.2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn chi nhánh Thành phố Hƣng Yên giai đoạn năm 2012 - 2014 .
..........................................................................................................................31
2.2.1. Khái quát về tình hình cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Thành phố Hưng Yên giai
đoạn năm 2012 - 2014 .......................................................................................31
2.2.1.1. Tình hình doanh số cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ ....................................31
2.2.1.2. Tình hình doanh số thu nợ doanh nghiệp vừa và nhỏ ......................................34
2.2.1.3. Tình hình dư nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ .........................................35
2.2.1.4. Tình hình sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng ....................................................40
2.2.2. Tình hình quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn chi nhánh Thành phố Hưng Yên ...................................................42
2.2.2.1. Nhận diện rủi ro tín dụng .................................................................................42
2.2.2.2. Đo lường rủi ro tín dụng ..................................................................................47
2.2.2.3. Kiểm soát rủi ro tín dụng .................................................................................48
2.2.2.4. Tài trợ rủi ro tín dụng ......................................................................................51
2.2.3. Chỉ tiêu đánh giá quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn chi nhánh Thành phố Hưng Yên .................................57
2.2.4. Đánh giá quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn chi nhánh Thành phố Hưng Yên ...................................................61
2.2.4.1. Những thành tựu đạt được................................................................................61
2.2.4.2. Hạn chế .............................................................................................................62
2.2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ................................................................................63
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ............................................................................................ 65
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI

NHÁNH THÀNH PHỐ HƢNG YÊN ........................................................................ 66

Thang Long University Library


3.1. Định hƣớng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn chi nhánh Thành phố Hƣng Yên ...........................................66
3.1.1. Định hướng kinh doanh ....................................................................................66
3.1.2. Định hướng quản trị rủi ro tín dụng ................................................................66
3.2. Các giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng của Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Thành phố Hƣng Yên
..........................................................................................................................68
3.2.1. Nâng cấp hệ thống thông tin đánh giá khách hàng ........................................68
3.2.2. Hoàn thiện công tác điều hành và tổ chức tín dụng ........................................69
3.2.3. Hoàn thiện công tác thẩm định, xét duyệt cho vay ..........................................69
3.2.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng .................................................71
3.2.5. Tăng cường công tác quản lý, hạn chế rủi ro tín dụng ...................................72
3.2.6. Biện pháp giải quyết nợ có vấn đề và nợ quá hạn ...........................................73
3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn Việt
Nam ......................................................................................................................74
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ............................................................................................ 75
KẾT LUẬN


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Tên đầy đủ

Ký hiệu viết tắt
AgriBank


Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn

CBTD

Cán bộ tín dụng

DNVVN

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

DPRR

Dự phòng rủi ro

GTCG

Giấy tờ có giá

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHNo&PTNT

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn

NHTM


Ngân hàng thương mại

QTRR

Quản trị rủi ro

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TCTD

Tổ chức tín dụng

TMCP

Thương mại cổ phần

TPĐB

Trái phiếu đặc biệt

TSCĐ

Tài sản cố định

TSĐB

Tài sản đảm bảo


VAMC

Công ty Quản lý tài sản của các Tổ
chức Tín dụng Việt Nam

XLRR

Xử lý rủi ro

Thang Long University Library


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Mô hình xếp hạng của Moody’s ....................................................................14
Bảng 2.1 Doanh số cho vay DNVVN phân theo thời gian giai đoạn năm 2012 - 2014 ...
.......................................................................................................................................32
Bảng 2.2 Doanh số cho vay DNVVN phân theo TSĐB giai đoạn năm 2012 - 2014 ...33
Bảng 2.3 Doanh số thu nợ DNVVN phân theo thời gian giai đoạn năm 2012 - 2014 ..34
Bảng 2.4 Doanh số thu nợ DNVVN phân theo TSĐB giai đoạn năm 2012 - 2014 ......35
Bảng 2.5 Dư nợ cho vay DNVVN phân theo thời gian giai đoạn năm 2012 - 2014 ....36
Bảng 2.6 Dư nợ cho vay DNVVN phân theo TSĐB giai đoạn năm 2012 - 2014 ........37
Bảng 2.7 Dư nợ cho vay DNVVN phân theo nhóm nợ giai đoạn năm 2012 - 2014 ....37
Biểu đồ 2.3 Dư nợ cho vay DNVVN phân theo nhóm nợ giai đoạn năm 2012 - 2014 ....
.......................................................................................................................................38
Bảng 2.8 Tình hình sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng để xử lý nợ xấu ........................40
Bảng 2.10 Chỉ tiêu đánh giá năng lực QTRRTD giai đoạn năm 2012 - 2014 ..............57


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Nền kinh tế thế giới hiện nay ngày càng được quốc tế hóa, các quốc gia đang gia
sức phát triển nền kinh tế thị trường, mở cửa, hợp tác và hội nhập với các nước khác
trên thế giới. Mục tiêu của Đảng và Nhà nước ta đặt ra cho đến năm 2020 là phải hoàn
thành nhiệm vụ công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, đưa Việt Nam từ một nước
nông nghiệp trở thành một nước công nghiệp tiên tiến. Với chủ trương đẩy nhanh quá
trình hội nhập nền kinh tế nước ta với các nước trong khu vực và trên thế giới, quan hệ
ngoại thương giữa Việt Nam và các nước không ngừng tăng lên. Và phải kể đến một

phần đóng góp không nhỏ của hệ thống NHTM nước ta.
Trong các hoạt động, sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, hoạt động tín dụng là
xương sống và là yếu tố mang lại nguồn thu chính cho hệ thống ngân hàng thương mại.
Tuy nhiên, bất cứ hoạt động kinh doanh nào trên thì trường cũng đều gặp rủi ro. Hoạt
động tín dụng của ngân hàng - một lĩnh vực nhạy cảm lại càng khó tránh được. Hơn
thế nữa, rủi ro luôn tiềm ẩn lớn nên nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của các nhà quản lý
ngân hàng thương mại là phải quản lý tốt rủi ro tín dụng, đưa ra các biện pháp quản lý
rủi ro tín dụng hiệu quả.
Trong giai đoạn năm 2012 - 2014 vừa qua, tỷ lệ nợ xấu của các TCTD nói chung
và của NHNo&PTNT Việt Nam nói riêng tăng làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất
lượng tín dụng của Ngân hàng, đồng nghĩa với việc Ngân hàng sẽ không thể cho vay
và các doanh nghiệp không tiếp cận được vốn để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh. Tình trạng này kéo dài gây ảnh hưởng xấu tới sự phát triển kinh tế của đất nước
trong những năm tiếp theo. Tuy đã cố gắng đưa ra nhiều biện pháp nhằm giảm thiểu
được những tổn thất do nợ xấu gây nên nhưng việc quản trị rủi ro tín dụng tại
NHNo&PTNT chi nhánh TP Hưng Yên vẫn còn nhiều hạn chế.
Nhận thức được sự cần thiết của việc quản lý rủi ro tín dụng trong ngân hàng
thương mại, em quyết định chọn đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Thành phố Hƣng Yên”
làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp chương trình đào tạo bậc Đại học của
mình.
2. Mục đích nghiên cứu

Thông qua quá trình nghiên cứu, khóa luận tập trung làm rõ ba mục tiêu sau:
- Hệ thống lại cơ sở lý luận về năng lực quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng
thương mại.

Thang Long University Library


- Phân tích, đánh giá làm rõ thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong
NHNo&PTNT chi nhánh TP Hưng Yên để từ đó tìm ra các hạn chế còn tồn tại
tại đơn vị và nguyên nhân của hạn chế.
- Dựa trên cơ sở hạn chế và nguyên nhân của hạn chế đã tìm được ở chương 2,
khóa luận sẽ đưa ra một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả quản trị
rủi ro tín dụng tại NHNo& PTNT Việt Nam chi nhánh TP Hưng Yên.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của khóa luận: Quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng
thương mại, trong đó khóa luận tập trung vào sản phẩm cho vay doanh nghiệp vừa và
nhỏ.
Phạm vi nghiên cứu của khóa luận: Tập trung nghiên cứu thực trạng quản trị
rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh TP Hưng Yên giai đoạn năm 2012 - 2014,
tập trung vào sản phẩm cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại đơn vị.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, song tập trung chủ yếu là
phương pháp thống kê và phân tích tổng hợp. Thống kê số liệu, thông tin về hoạt động
tín dụng của ngân hàng cũng như hoạt động quản trị rủi ro tín dụng. Phương phân tích
sử dụng các thông tin này, kết hợp với phương pháp so sánh và phương pháp phân tích
tỷ lệ từ đó làm rõ công tác quản trị rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh TP
Hưng Yên.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ, tài liệu tham
khảo, khóa luận được kết cấu thành ba chương như sau:

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng thƣơng
mại
Chƣơng 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn chi nhánh Thành phố Hƣng Yên
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Thành phố Hƣng Yên


CHƢƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Khái quát về rủi ro tín dụng trong ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro là biến cố không mong đợi khi xảy ra dẫn tới tổn thất về tài sản của ngân
hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi
phí để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài chính nhất định. Trong hoạt động
kinh tế nói chung và trong hoạt động của ngân hàng nói riêng thì vấn đề rủi ro là
không thể tránh khỏi. Vì thế, các nhà quản trị không thể loại bỏ được rủi ro mà chỉ có
thể phát hiện kịp thời để có những biện pháp chủ động xử lý. Trong sự cạnh tranh gay
gắt của nền kinh tế thị trường, các nhà quản trị phải biết nhận biết và dự đoán trước
các rủi ro để sớm đưa ra các giải pháp phòng ngừa chống đỡ tác hại của nó.
Tín dụng là hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại. Nguồn thu từ hoạt
động tín dụng luôn chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng thu nghiệp vụ ngân hàng và đem lại
phần lớn lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng lại là hoạt động có
nhiều rủi ro nhất và phức tạp nhất. Hoạt động tín dụng liên quan chặt chẽ đến mọi lĩnh
vực của nền kinh tế. Mỗi rủi ro trong các lĩnh vực này đều tiềm ẩn rủi ro trong hoạt
động tín dụng của ngân hàng thương mại. Trong hoạt động tín dụng, ngân hàng thương
mại luôn đặt ra mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, đồng thời tối thiểu hoá rủi ro. Để đạt
được mục tiêu đó đòi hỏi ngân hàng thương mại phải có những giải pháp thích hợp để
quản lý và phòng ngừa rủi ro tín dụng.

Rủi ro tín dụng là rủi ro trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng, là khả năng
gây ra tổn thất, thiệt hại của ngân hàng khi khách hàng không trả được nợ (vốn gốc
và/hoặc lãi) theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Điều này có nghĩa là một khoản
vay dù chưa quá hạn vẫn luôn tiềm ẩn nguy cơ xảy ra tổn thất. Nhận thức được vấn đề
này sẽ giúp ngân hàng chủ động trong phòng ngừa, trích lập dự phòng, đảm bảo bù
đắp tổn thất khi xảy ra rủi ro.
1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng
1.1.2.1. Rủi ro hệ thống
Rủi ro hệ thống là rủi ro tác động đến toàn bộ hoặc hầu hết các khoản vay của
ngân hàng. Sự bấp bênh của môi trường kinh tế nói chung như sự sụt giảm GDP, biến
động lãi suất, tốc độ làm phát thay đổi,… là những minh chứng cho rủi ro hệ thống,

1

Thang Long University Library


những biến đổi này tác động đến khả năng trả nợ của khách hàng. Rủi ro hệ thống bao
gồm các loại sau:
(1) Rủi ro thị trƣờng: Rủi ro xuất hiện do phản ứng của các nhà kinh doanh đối
với các hiện tượng trên thị trường. Chẳng hạn như sự thiếu quy hoạch phân bổ đầu tư
một cách hợp lý dẫn đến khủng hoảng thừa về đầu tư trong một số ngành. Nền kinh tế
thị trường tất yếu sẽ dẫn đến cạnh tranh, nếu để sự canh tranh phát triển một cách tự
phát mà không có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước sẽ dẫn đến sự ra tăng quá đáng vốn
đầu tư tại các ngành đó, gây khủng hoảng thừa, lãng phí tài nguyên quốc gia.
(2) Rủi ro lãi suất: Rủi ro này xảy ra khi sự biến đổi lãi suất thị trường thay đổi
không theo dự tính của ngân hàng. Sự thay đổi lãi suất thị trường có thể ảnh hưởng
mạnh đến lợi nhuận và chi phí của ngân hàng.
(3) Rủi ro hoạt động: Là loại rủi ro dẫn đến tổn thất trực tiếp (hoặc gián tiếp
cho ngân hàng. Rủi ro hoạt động không phải là một khái niệm mới đối với các ngân

hàng. Chúng xảy ra hàng ngày trong ngành ngân hàng, có thể ảnh hưởng tới uy tín và
kết quả kinh doanh của ngân hàng như lỗi trong khi ghi sổ sách kế toán, lỗi th tín
dụng, hay một số thiết bị trong hoạt động ngân hàng bị hỏng.... Một số sự kiện có thể
gây ra tổn thất rất lớn như các hoạt động kinh doanh chứng khoán trái ph p, tham
nhũng, làm giả sổ sách hay các yếu tố bên ngoài như thiên tai, hỏa hoạn....
1.1.2.2. Rủi ro phi hệ thống
Rủi ro phi hệ thống là rủi ro chỉ tác động đến một loại tài sản hoặc một nhóm tài
sản, nghĩa là rủi ro này chỉ liên quan đến một khoản vay cụ thể nào đó. Rủi ro phi hệ
thuống bao gồm các loại sau:
(1) Rủi ro tín dụng do đọng vốn: Đây là rủi ro mà ngân hàng huy động vốn
nhưng không có kênh cho vay hoặc đầu tư. Để huy động được vốn, ngân hàng phải trả
lãi hay nói cách khác là chi phí vốn. Nếu không cho vay ra được, ngân hàng vẫn phải
chịu chi phí cho nguồn vốn đầu vào. Nếu tình trạng này kéo dài ngân hàng sẽ gặp trở
ngại đáng kể.
(2) Rủi ro trong thu hồi vốn và lãi: Rủi ro này gắn liền với hoạt động quan
trọng nhất và có quy mô lớn nhất của ngân hàng thương mại đó là hoạt động tín dụng.
Rủi ro hoạt động thu hồi vốn và lãi là khả năng tổn thất xảy ra khi khách hàng không
hoàn trả hoặc hoàn trả không đúng hạn gốc và lãi. Theo quy định trong văn bản hợp
nhất 22/VBHN-NHNN thì rủi ro tín dụng trong hoạt động thu hồi vốn và lãi được
phân loại như sau:
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín
dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn; các khoản nợ
2


quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc
và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại; các khoản nợ được
phân loại vào nhóm 1 theo quy định.
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là doanh nghiệp, tổ

chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả nợ đầy đủ
nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu); các khoản nợ được phân loại vào
nhóm 2 theo quy định.
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến
180 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh
kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định; các khoản nợ được miễn
hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360
ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn trên 360
ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ
hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai; các khoản nợ cơ cấu lại
thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn; các khoản nợ
khoanh, nợ chờ xử lý; các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định.
1.1.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
Kinh doanh ngân hàng là kinh doanh rủi ro hay nói cách khác hoạt động ngân
hàng luôn đối diện với rủi ro. Có hai nhóm nguyên nhân cơ bản dưới đây:
1.1.3.1. Nguyên nhân khách quan
Môi trƣờng kinh tế - xã hội
Rủi ro tín dụng xuất phát từ sự biến động quá nhanh và không dự đoán được của
môi trường kinh tế thế giới, cùng những rủi ro tất yếu từ quá trình tự do hóa tài chính,
hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời thiếu sự quy hoạch, phân bổ đầu tư một cách không
hợp lý dẫn đến khủng hoảng về đầu tư trong một số ngành.
Môi trường kinh tế tác động mạnh đến lĩnh vực kinh doanh ngân hàng cũng như
các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Khi nền kinh tế tăng trưởng ổn định thì các doanh
3


Thang Long University Library


nghiệp làm ăn có hiệu quả và có nhiều khả năng trả nợ cho ngân hàng. Ngược lại, khi
nền kinh tế rơi vào tình trạng bị suy thoái, mất ổn định làm cho các doanh nghiệp gặp
rất nhiều khó khăn trong hoạt đông kinh doanh, sản xuất bị đình trệ, sức mua giảm sút,
hàng hóa ứ đọng. Điều này làm cho các doanh nghiệp làm ăn k m hiệu quả, từ đó ảnh
hưởng trực tiếp tới việc trả nợ cho ngân hàng.
Ngoài ra, các chính sách quản lý kinh tế vĩ mô của Chính phủ cũng ảnh hưởng
không nhỏ đến hoạt động của ngân hàng, có thể gây khó khăn cho một số khách hàng
của ngân hàng khi theo đuổi mục tiêu tăng trưởng kinh tế cao đã làm tăng tỷ lệ lạm
phát dẫn đến giá của các nguyên liệu đầu vào tăng, giá thành sản phẩm tăng, hàng hóa
khó tiêu thụ được. Hơn nữa, việc nhập khẩu tràn lan những mặt hàng mà ở trong nước
có thể sản xuất được, từ đó làm tăng tính cạnh tranh cho các hàng hóa trong nước,
chậm tiêu thụ,… Trong một môi trường kinh tế lành mạnh, tiềm năng sản xuất và tiêu
dùng của xã hội còn lớn thì hoạt động sản xuất kinh doanh còn có nhiều cơ hội để phát
triển và ngược lại, khi nền kinh tế có hiện tượng lạm phát tăng vọt k o theo đồng tiền
nội địa bị mất giá dẫn đến kinh doanh trong nước gặp nhiều trở ngại và khó khăn khiến
cho rủi ro tín dụng tăng, khả năng thu hồi vốn tín dụng của ngân hàng bị hạn chế.
Môi trƣờng pháp lý
Cùng với môi trường Kinh tế - Xã hội, môi trường pháp lý tạo nên môi trường
cho vay của các ngân hàng thương mại. Môi trường cho vay có thể ảnh hưởng tích cực
hay tiêu cực, có thể hạn chế hay làm tăng thêm rủi ro đối với các hoạt động kinh doanh
tín dụng của ngân hàng thương mại.
Việc triển khai luật và các văn bản đã có vào hoạt động của ngân hàng còn chậm
chạp và gặp nhiều vướng mắc bất cập như việc cưỡng chế thu hổi nợ đều có quy định
là trong trường hợp khách hàng không trả được nợ, NHTM có quyền xử lý tài sản đảm
bảo nợ vay. Nhưng trên thực tế các ngân hàng thương mại không làm được điều này,
vì ngân hàng là một tổ chức kinh tế, không phải một cơ quan quyền lực Nhà nước,

không có chức năng cưỡng chế buộc khách hàng giao tài sản đảm bảo cho ngân hàng
để xử lý hoặc chuyển tài sản đảm bảo nợ vay cho Tòa án xử lý qua con đường tố tụng
rất phức tạp với những thủ tục rườm rà, dẫn đến tình trạng NHTM không thể giải
quyết kịp thời nợ tồn đọng và tài sản tồn đọng.
Thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh
Đây là những rủi ro mà cả khách hàng và ngân hàng đều không lường trước được
đối với khoản tín dụng của mình, khách hàng gặp khó khăn ảnh hưởng đến khả năng
trả nợ vay ngân hàng. Mặc dù loại rủi ro này có thể được hạn chế bằng cách mua bảo
hiểm, nhưng khi loại rủi ro này xảy ra cả khách hàng và ngân hàng cũng phải mất
4


nhiều thời gian để lấy được khoản tiền bảo hiểm từ các công ty bảo hiểm để trả nợ vay
cho khách hàng.
1.1.3.2. Nguyên nhân chủ quan
Từ phía khách hàng
Những nguyên nhân chủ yếu từ phía khách hàng như:
Sử dụng vốn vay sai mục đích, không có thiện trí trả nợ vay: Lợi dụng điểm sơ
hở của ngân hàng trong khâu thẩm định hồ sơ vay vốn, nhiều khách hàng sử dụng hồ
sơ giả để xin vay vốn. Vì vậy nhiều khách hàng lập dự án kinh doanh để xin vay vốn
nhưng khi được giải ngân lại sử dụng với mục đích khác, đầu tư những dự án thiếu an
toàn. Điều này làm cho nguồn trả nợ của khách hàng bấp bênh, thậm chí là mất khả
năng thanh toán. Nhiều khách hàng đến hạn thanh toán lại trốn tránh nhiệm vụ, gây
khó khăn cho cán bộ tín dụng trong việc thu hồi nợ khiến thu nhập của ngân hàng
giảm và còn làm thất thoát vốn.
Khả năng quản lý kinh doanh kém: Khi các doanh nghiệp vay tiền để mở rộng
quy mô kinh doanh, đa phần là tập trung đầu tư vào tài sản vật chất chứ ít doanh
nghiệp mạnh dạn đầu tư để thay đổi cung cách quản lý, đầu tư cho bộ phận giám sát
kinh doanh, tài chính, kế toán theo đúng chuẩn mực. Quy mô kinh doanh lớn vượt quá
tư duy quản lý chính là nguyên nhân dẫn đến thất bại của những dự án có tính khả thi

mà đáng ra phải rất thành công trên thực tế.
Tình hình tài chính yếu kém, thiếu minh bạch: Khách hàng xin vay vốn không đủ
khả năng tài chính để trả nợ, gây khó khăn cho việc thu hồi nợ của ngân hàng. Ngoài
ra, những thông tin, chứng chỉ do khách hàng cung cấp chỉ mang tính hình thức chứ
không phải là thực chất nên khi cán bộ ngân hàng phân tích tài chính thường thiếu
thực tế. Đây cũng là nguyên nhân vì sao ngân hàng luôn coi nặng phần tài sản thế chấp
như là chỗ dựa cuối cùng để ngăn ngừa và hạn chế hậu quả của rủi ro tín dụng.
Từ phía ngân hàng
Ngân hàng là một ngành kinh doanh đặc biệt, đi vay rồi cho vay để hưởng phần
chênh lệch lãi. Do đó ngân hàng luôn phải xem xét kỹ lưỡng trước khi cho vay để đạt
hiểu quả, tránh rủi ro mất vốn. Vì thế rủi ro tín dụng do nguyên nhân từ phía ngân
hàng thường là các nguyên nhân sau:
Chính sách tín dụng không hợp lý: Quá nhấn mạnh vào mục tiêu lợi nhuận dẫn
tới cho vay đầu tư quá liều lĩnh, tập chung nguồn vốn cho vay quá nhiều vào một
doanh nghiệp hay một ngành kinh tế nào đó.

5

Thang Long University Library


Do thiếu am hiểu về thị trường: Thiếu thông tin hay phân tích thông tin không
đầy đủ dẫn đến cho vay không hợp lý.
Do cạnh tranh của các ngân hàng: Các ngân hàng mong muốn có lợi nhuận cao
hơn các ngân hàng khác.
Do cán bộ tín dụng: Các cán bộ không tuân thủ nguyên tắc tín dụng, không chấp
hành đúng quy trình cho vay. Cán bộ tín dụng yếu kém về trình độ nghiệp vụ; cán bộ
tín dụng vi phạm đạo đức kinh doanh.
Do tài sản đảm bảo: Việc định giá tài sản không chính xác, không thực hiện đầy
đủ các thủ tục pháp lý cần thiết, hay không đảm bảo các nguyên tắc về tài sản đảm bảo

là dễ định giá, dễ chuyển nhượng quyền sở hữu và dễ tiêu thụ. Ngoài ra, có thể do
tranh chấp trong nội bộ doanh nghiệp hoặc tranh chấp giữa các ngân hàng dẫn đến
không phát mại được tài sản.
1.1.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng
1.1.4.1. Đối với ngân hàng thương mại
Hoạt động của một ngân hàng thương mại tại một quốc gia có liên quan đến cả
hệ thống ngân hàng, các tổ chức Kinh tế - Xã hội và cá nhân trong nền kinh tế tại quốc
gia đó. Do vậy nếu một ngân hàng có rủi ro trong hoạt động tín dụng cao không chỉ
ảnh hưởng tới lợi nhuận của ngân hàng, làm giảm tính thanh khoản mà còn ảnh hưởng
xấu đến các ngân hàng cùng hệ thống và các bộ phận kinh tế khác. Nếu NHNN và
Chính phủ không kịp thời can thiệp thì sẽ tác động lớn đến tâm lý và hành vi của
người gửi tiền, họ sẽ đồng loạt rút tiền ra khỏi ngân hàng làm cho các ngân hàng vô
hình dung mất đi khả năng thanh toán. Khi ngân hàng mất khả năng thanh toán, phải đi
vay từ nhiều nguồn khác nhau, uy tín của ngân hàng trên thị trường tài chính sẽ bị
giảm đi. Hơn nữa tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cao cũng là một chỉ tiêu quan trọng
để đánh giá không tốt về tình hình hoạt động của ngân hàng, điều này sẽ ảnh hưởng
đến tâm lý đối tác của ngân hàng, dẫn đến việc huy động vốn trở nên khó khăn hơn và
gặp nhiều trở ngại trong việc cạnh tranh với các ngân hàng khác.
Những ngân hàng thương mại trực tiếp tham gia nghiệp vụ do không thu hồi
được nợ (gốc, lãi và các loại phí) làm cho nguồn vốn ngân hàng bị thất thoát, trong khi
ngân hàng vẫn phải chi trả tiền lãi cho nguồn vốn huy động, làm cho lợi nhuận giảm
sút, nợ xấu tăng cao, thậm trí nghiêm trọng hơn có thể dẫn tới phá sản. Nếu lợi nhuận
không đủ thì ngân hàng phải dùng chính vốn tự có của mình để bù đắp thiệt hại. Điều
này có thể làm ảnh hưởng đến quy mô hoạt động của NHTM.

6


1.1.4.2. Đối với nền kinh tế
Bắt nguồn từ bản chất và chức năng của ngân hàng là một tổ chức trung gian tài

chính chuyên huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho các tổ chức, các doanh
nghiệp và cá nhân có nhu cầu vay lại. Do đó, thực chất quyền sở hữu những khoản cho
vay vẫn là quyền sở hữu của những người gửi tiền vào ngân hàng. Bởi vậy, khi rủi ro
tín dụng xảy ra thì không những ngân hàng chịu thiệt mà quyền lợi của người gửi tiền
cũng bị ảnh hưởng.
Ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ với nền kinh tế, là kênh thu hút và bơm tiền
cho nền kinh tế, vì vậy rủi ro tín dụng gây nên sự phá sản cho một ngân hàng sẽ làm
cho nền kinh tế bị rối loạn; hoạt động kinh tế bất ổn định và trì trệ; lạm phát, thất
nghiệp, tệ nạn xã hội gia tăng. Ngoài ra, rủi ro tín dụng cũng ảnh hưởng đến nền kinh
tế thế giới vì ngày nay nền kinh tế mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu
vực và thế giới. Mặt khác, mối liên hệ tiền tệ, đầu tư giữa các nước phát triển rất mạnh
nên rủi ro tín dụng tại một nước ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế các nước liên
quan.
Tóm lại, rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra sẽ làm ảnh hưởng ở các mức
độ khác nhau: Nhẹ nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi phải trích lập dự phòng,
không thu hồi được lãi cho vay. Nặng nhất thì ngân hàng không thể thu hồi được nợ
gốc và lãi vay, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ và mất vốn. Nếu tình
trạng này kéo dài không khắc phục được, ngân hàng sẽ bị phá sản, gây hiệu quả
nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Chính vì vậy
đòi hỏi các nhà quản trị ngân hàng cần phải hết sức thận trọng và có những biện pháp
thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong cho vay.
1.2. Quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro chính là trung tâm của hoạt động quản trị điều hành của mỗi ngân
hàng thương mại. Hiểu một cách đơn giản thì quản trị rủi ro chính là quá trình các
ngân hàng thương mại áp dụng các nguyên lý, phương pháp và kinh nghiệm quản trị
ngân hàng vào hoạt động kinh doanh của ngân hàng mình để giám sát phòng ngừa, hạn
chế và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng, đầu tư và các hoạt động kinh doanh
khác để ngăn chặn tổn thất cho ngân hàng, đồng thời không ngừng nâng cao sức mạnh
và uy tín của ngân hàng trên thương trường. Quản trị rủi ro là bộ phận quan trọng

trong chiến lược kinh doanh của mỗi ngân hàng thương mại, đồng thời với mỗi loại rủi
ro cụ thể lại áp dụng những phương pháp quản trị riêng. Theo Basel II: “Quản lý rủi
ro là một quá trình liên tục cần được thực hiện ở mọi cấp độ của một tổ chức tài chính
7

Thang Long University Library


và là yêu cầu bắt buộc để các tổ chức tài chính có thể đạt được các mục tiêu đề ra và
duy trì khả năng tồn tại và sự minh bạch về tài chính.”
Như vậy, có thể hiểu quản trị rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi các
chiến lược, các chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu
an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững. Đồng thời, phải tăng cường các biện pháp
phòng ngừa, hạn chế và giảm thấp nợ quá hạn, nợ xấu trong kinh doanh tín dụng, từ đó
tăng doanh thu, giảm chi phí và nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh doanh cả trong
ngắn hạn và dài hạn của ngân hàng thương mại. Quản trị rủi ro tín dụng được hiểu như
một quá trình bao gồm nhiều hoạt động của nhà quản trị như nhận diện, đo lường,
giám sát và tài trợ rủi ro nhằm tối đa hóa lợi nhuận ở mức rủi ro có thể chấp nhận được.
1.2.2. Sự cần thiết của việc quản trị rủi ro tín dụng
Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
Nền kinh tế nước ta hiện nay đang trong thời kỳ quá độ để chuyển sang một nền
kinh tế thị trường. Bản thân mỗi doanh nghiệp, tổ chức kinh tế chưa thoát khỏi tư
tưởng bao cấp, tư duy về nền kinh tế thị trường còn nhiều hạn chế, do đó việc làm ăn
của các doanh nghiệp có nguy cơ dẫn đến rủi ro là rất lớn. Vì thế để nâng cao năng lực
quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng không chỉ là người cung cấp vốn cho các doanh
nghiệp mà ngân hàng còn phải là người hiểu rõ hơn ai hết về lĩnh vực kinh doanh của
doanh nghiệp, có như thế thì ngân hàng mới mở rộng được các dịch vụ của mình như
dịch vụ tư vấn... giúp ngân hàng tránh khỏi được những rủi ro không đáng có.
Nâng cao năng lực cạnh tranh
Điều quan trọng để thu hút được khách hàng sử dụng các dịch vụ của ngân hàng

là yếu tố thương hiệu và tính an toàn, gia tăng được tiện ích, dịch vụ khác biệt và đảm
bảo quyền lợi tốt nhất cho khách hàng sử dụng. Để ngân hàng có thể đứng vững trong
cuộc cạnh tranh này, một trong những yếu tố không thể thiếu là phải tăng cường công
tác quản trị và nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng nhằm giữ chân khách hàng,
giúp ngân hàng nắm bắt được những rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động kinh doanh
để chủ động trong việc tìm kiếm đầu ra phù hợp cho nguồn vốn.
Đảm bảo tính thanh khoản
Tính thanh khoản của ngân hàng được xem như khả năng tức thời để đáp ứng
nhu cầu rút tiền gửi và giải ngân các khoản tín dụng đã cam kết. Vì vậy quản trị rủi ro
tín dụng là vô cùng cần thiết, góp phần đảm bảo tính an toàn cho nguồn vốn của ngân
hàng, giúp ngân hàng có khả năng cung ứng đầy đủ lượng tiền mặt cho nhu cầu của
khách hàng.
8


Đảm bảo hiệu quả hoạt động kinh doanh
Hoạt động tín dụng là hoạt động sinh lời chủ yếu của ngân hàng trong nền kinh tế
thị trường, nhưng cũng là nơi chứa đựng nhiều rủi ro nhất, vì vậy ngân hàng không thể
không quan tâm đến sự an toàn với các khoản cho vay. Chính vì thế, vấn đề nâng cao
năng lực quản trị rủi ro tín dụng là vấn đề quan trọng, sống còn đối với ngân hàng để
có thể nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh một cách tối ưu, vừa là yếu tố đảm bảo
cho ngân hàng duy trì hoạt động, vừa giúp ngân hàng phát triển.
Gia tăng uy tín
Một trong những tiêu chí để khách hàng lựa chọn và tìm đến với ngân hàng là
chất lượng sản phẩm dịch vụ cũng như uy tín thương hiệu của ngân hàng. Vì vậy, quản
trị rủi ro tín dụng giúp cho ngân hàng cung cấp dịch vụ tốt hơn, đáp ứng nhu cầu kịp
thời hơn và tạo lòng tin đối với khách hàng.
1.2.3. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng
1.2.3.1. Nhận diện rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là điều khó tránh khỏi trên con đường tìm kiếm lợi nhuận. Lợi

nhuận và rủi ro là hai yếu tố song hành trong quá trình kinh doanh tiền tệ. Lĩnh vực
tiền tệ nào có khả năng mang lại lợi nhuận cao thì ở đó rủi ro có thể xảy ra cũng rất lớn.
Điều kiện tiên quyết để quản trị rủi ro là phải nhận diện được rủi ro. Nhận diện
rủi ro là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các hoạt động kinh doanh của ngân
hàng và khách hàng, bao gồm: Việc theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt
động và toàn bộ hoạt động của ngân hàng, cũng như của doanh nghiệp vay vốn nhằm
thống kê tất cả các loại rủi ro, kể cả dự báo những loại rủi ro mới có thể xuất hiện
trong tương lai, để từ đó có những biện pháp kiểm soát, tài trợ cho từng loại rủi ro phù
hợp. Một số dấu hiệu rủi ro cụ thể từ phía khách hàng và ngân hàng như:
Từ phía khách hàng
- Trì hoãn hoặc gây khó khăn, trở ngại đối với ngân hàng trong quá trình kiểm
tra theo định kỳ hoặc đột xuất tình hình sử dụng vốn vay, tình hình tài chính
của khách hàng mà không cố sự giải thích minh bạch và thuyết phục.
- Có biểu hiện không thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật trong quá
trình quan hệ tín dụng.
- Không có các báo cáo hay dự đoán về lưu chuyển tiền tệ.
- Đề nghị gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn nợ nhiều lần không có lý do hoặc thiết căn
cứ thuyết phục mang tính kế hoạch về việc gia hạn hay điều chỉnh kỳ hạn nợ.
- Chậm thanh toán các khoản lãi, gốc khi đến hạn.
9

Thang Long University Library


- Sự sụt giảm bất thường trong số dư tài khoản tiền gửi mở tại ngân hàng.
- Xuất hiện các khoản nợ do khách hàng không có khả năng hoàn trả hoặc do
việc tiêu thụ hàng, thu hồi công nợ chậm hơn dự kiến.
- Tài sản đảm bảo không đủ tiêu chuẩn, giá trị tài sản đảm bảo bị giảm sút so
với định giá khi cho vay.
- Chấp nhận các nguồn vay với giá cao với mọi điều kiện.

Từ phía ngân hàng
- Đánh giá và phân loại không chính xác về mức độ rủi ro của khách hàng.
- Cấp tín dụng theo cam kết không chắc chắn và thiếu tính bảo đảm của khách
hàng về việc duy trì một khoản tiền gửi lớn hoặc các lợi ích do khách hàng
đem lại từ khoản tín dụng được cấp.
- Tốc độ tăng trưởng tín dụng quá nhanh, vượt quá khả năng và năng lực kiểm
soát cũng như nguồn vốn của ngân hàng.
- Hồ sơ tín dụng không đầy đủ, thiếu sự tuân thủ hay tuân thủ không đầy đủ các
quy định hiện hành về phê duyệt tín dụng.
- Có khuynh hướng cạnh tranh thái quá, hạ thấp lãi suất cho vay, hoặc thực hiện
chiến lược giữ chân khách hàng bằng các khoản tín dụng mới để họ không có
quan hệ với các tổ chức tín dụng khác mặc dù biết rõ khoản tín dụng tiềm ẩn
nguy cơ rủi ro cao.
1.2.3.2. Đo lường rủi ro tín dụng
Đo lường rủi ro là quá trình tính toán tần suất xuất hiện rủi ro, tiến độ và mức độ
nghiêm trọng của rủi ro để có thể đưa ra biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng cần thiết.
Muốn vậy, phải thu thập số liệu, lập ma trận đo lường và phân tích, đánh giá. Để đo
lường rủi ro đối với ngân hàng người ta sử dụng hai tiêu chí: Tần suất xuất hiện của rủi
ro và biên độ của rủi ro. Thông thường, các ngân hàng sử dụng một mô hình tiêu biểu
để xác định mức độ rủi ro tín dụng của khách hàng trước những thông tin thu thập
được hay còn gọi là phân tích rủi ro tín dụng như:
(1) Mô hình 5C trong phân tích tín dụng
Mô hình 5C trong phân tích tín dụng bao gồm:
- Capacity - Cash flow (Năng lực - Luồng tiền dự tính trả nợ).
- Capital (Cấu trúc vốn).
- Collateral (Tài sản thế chấp).
- Character (Thái độ, sự thể hiện của khách hàng).
10



- Conditions (Các điều kiện khác).
Thực chất mô hình này sử dụng những tiêu chuẩn đánh giá tín dụng qua hai
mảng chính là phân tích tài chính và phân tích phi tài chính:
(1.1) Phân tích phi tài chính: Là phân tích các yếu tố ít hoặc nhiều liên quan trực
tiếp đến vấn đề tài chính của khách hàng. Phân tích phi tài chính bao gồm nhiều vấn đề
như:
 Tính pháp lý của khách hàng.
 Khoản tín dụng đề nghị cấp.
 Tính cách của khách hàng, uy tín của họ trong cuộc sống, trong kinh doanh.
 Tình hình quản trị doanh nghiệp, khả năng và uy tín của Hội đồng Quản trị,
Ban điều hành, Giám đốc,… và những người có ảnh hưởng lớn đến khả
năng tài chính của khách hàng.
 Triển vọng và vị thế của khách hàng trên thị trường.
 Sản phẩm và chiến lược phát triển trong tương lai của khách hàng.
 Các chính sách có liên quan đến khách hàng.
Phân tích phi tài chính này rất có ý nghĩa với ngân hàng và là bộ phận quan trọng
trong phân tích tín dụng. Kết quả phân tích phi tài chính sẽ tăng thêm cơ sở chắc chắn
cho các quyết định tài trợ của ngân hàng.
(1.2) Phân tích tài chính: Là phân tích hiện trạng tài chính và dự báo về tài chính
trong tương lai của khách hàng nhằm tìm kiếm và ước lượng những trường hợp xấu có
thể xảy ra làm giảm khả năng trả nợ của khách hàng, làm cơ sở cho các quyết định cấp
tín dụng của ngân hàng.
Trong phân tích tài chính, ngân hàng sẽ quan tâm đến các vấn đề:
- Tài sản của khách hàng: Các thông tin về tài sản cho thấy quy mô, chất
lượng tài sản - rất quan trọng đối với quyết định chi vay. Hơn nữa, một phần
tài sản của khách hàng luôn được coi là vật đảm bảo cho khoản vay, tạo khả
năng thu hồi nợ khi khách hàng mất khả năng sinh lời.
- Các khoản nợ của khách hàng: Liên quan đến việc đánh giá các khoản nợ
của khách hàng, ngân hàng sẽ phân tích các chỉ số hoạt động đối với khách
hàng:

 Chỉ số vòng quay các khoản phải thu.
 Chỉ số vòng quay hàng tồn kho.
 Chỉ số vòng quay các khoản phải trả.
11

Thang Long University Library


 Chỉ số vòng quay TSCĐ.
 Tỷ lệ CF đầu tư TSCĐ/Khấu hao.
- Khả năng sinh lời của khách hàng: Là yếu tố quyết định khả năng hoàn trả
vốn và lãi cho ngân hàng. Khi phân tích khả năng sinh lời, ngân hàng sẽ chú ý
tới nhóm chỉ tiêu như:
 Tỷ lệ hoàn vốn (ROI).
 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA).
 Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE).
- Khả năng thanh toán của khách hàng: Khả năng thanh toán ngắn hạn được
đo lường bằng khả năng chuyển hóa thành tiền của tài sản ngắn hạn để thanh
toán cho các khoản nợ ngắn hạn.
 Hệ số khả năng thanh toán hiện hành.
 Hệ số khả năng thanh toán nhanh.
 Hệ số khả năng thanh toán bằng tiền.
 Đánh giá khả năng vay và thanh toán nợ (so sánh EBIT và lãi vay phải trả,
so sánh dòng tiền từ hoạt động SXKD và nợ dài hạn đến hạn, so sánh dòng
tiền từ hoạt động SXKD với lãi vay).
 Phân tích lưu chuyển tiền tệ (luồng tiền từ hoạt động SXKD, hoạt động đầu
tư, hoạt động tài chính).
- Phân tích, đánh giá phƣơng án, dự án đầu tƣ: Là quá trình kiểm tra, đánh
giá lại dự án (khách hàng đã soạn thảo) một cách kỹ lưỡng. Thẩm định dự án
nhằm xác định khả năng chắc chắn của việc thu hồi nợ, hưởng lãi từ dòng tiền

mang lại từ dự án mà chủ đầu tư với tư cách là người đi vay đã chứng minh và
cam kết. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng hoạt động tín dụng cũng
như hiệu quả của công tác quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng.
- Phân tích và đánh giá TSĐB: Thẩm định TSĐB nhằm dự toán giá trị của
TSĐB đó, để quyết định xem đã đủ để đảm bảo cho khoản vay trong tường
hợp xảy ra vỡ nợ hay chưa.
Thông qua phân tích tài chính, ngân hàng xác định được như cầu vay vốn hợp lý
của khách hàng cùng với thời hạn vay và kỳ hạn trả nợ hợp lý. Ngoài ra, phân tích tài
chính cũng tiên lượng được những rủi ro có thể xảy ra với khoản tín dụng sẽ cấp.
12


(2) Mô hình điểm số Z
Phương pháp xếp hạng tín dụng qua phương pháp định lượng là sử dụng mô hình
E.i.Altman (Mô hình điểm số Z để khắc phục những hạn chế của mô hình chấm điểm
và nâng cao tính khách quan qua việc lượng hóa. Đây là một mô hình định lượng dựa
trên việc mô hình hoá các mối quan hệ giữa các biến qua đó phản ánh chất lượng tín
dụng và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng từ phía khách hàng. Đại lượng
Z dùng làm thước đo tổng hợp để phân loại rủi ro tín dụng đối với người vay.
Từ đó, hàm số phân biệt của Altman có dạng như sau:
Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0X5
Trong đó: X1 = Tỷ số “Vốn lưu động ròng/Tổng tài sản”
X2 = Tỷ số “Lợi nhuận giữ lại/Tổng tài sản”
X3 = Tỷ số “Lợi nhuận trước thuế và lãi vay/Tổng tài sản”
X4 = Tỷ số “Thị giá cổ phiếu/Giá trị ghi sổ của nợ dài hạn”
X5 = Tỷ số “Doanh thu/Tổng tài sản”
Chỉ số Z đo lường toàn bộ mức độ rủi ro của người vay. Nếu khách hàng có điểm
số thấp hơn 1,81 sẽ bị xếp vào nhóm có nguy cơ rủi ro tín dụng cao. Cụ thể như sau:
Z > 2,99 : Lành mạnh
1,81 < Z < 2,99: Không rõ ràng

Z < 1,81 : Vỡ nợ
Mô hình được xây dựng trên nền kinh tế của nước Mỹ, dành riêng cho những
doanh nghiệp sản xuất đã cổ phần hóa có quy mô lớn (từ 1 triệu USD trở lên). Qua đó
lượng hóa được khả năng phá sản của doanh nghiệp, cũng như phần rủi ro tín dụng mà
ngân hàng cho vay phải gánh chịu một cách đơn giản và nhánh chóng. Ngoài ra, các
thông tin và số liệu vận dụng vào mô hình hoàn toàn có thể thu thập nhanh chóng trên
các báo cáo tài chính của doanh nghiệp và loại bỏ được yếu tố chủ quan của người
phân tích.
(3) Mô hình xếp hạng của Moody’s
Mô hình xếp hạng của Moody’s là mô hình xếp hạng tín nhiệm nhằm mục đích
đánh giá các rủi ro tín dụng liên quan đến nghĩa vụ tài chính của một tổ chức trong
13

Thang Long University Library


tương lai. Mô hình xếp hạng tình trạng hoạt động của các doanh nghiệp dựa trên tỷ lệ
rủi ro hàng năm, chất lượng này có thể thay đổi qua từng năm. Các doanh nghiệp đầu
tư tỷ lệ rủi ro dưới 0,1%, còn các doanh nghiệp đầu cơ thì tỷ lệ thường dao động từ
0,2% đến 0,8%.
Bảng 1.1 Mô hình xếp hạng của Moody’s
Tỷ lệ rủi ro hằng năm
STT Xếp hạng

Tình trạng
(%)

1

Aaa


Chất lượng cao nhất

0,02

2

Aa

Chất lượng cao

0,04

3

A

Chất lượng khá

0,08

4

Baa

Chất lượng vừa

0,2

5


Ba

Nhiễu yếu tố đầu cơ

1,8

6

B

Đầu cơ

8,3
(Nguồn: Báo cáo của Moody’s)

Mô hình này giúp cho ngân hàng có thể đo lường được khả năng ngân hàng đó
cần sự giúp đỡ từ bên ngoài để tránh đổ vỡ.
(4) Mô hình xếp hạng tín dụng (chấm điểm tín dụng)
Mô hình điểm tín dụng là quy trình đánh giá xác xuất một khách hàng không
thực hiện được các nghĩa vụ tìa chính của mình đối với ngân hàng. Mô hình sử dụng
những số liệu phản ánh đặc điểm của người vay (các thông tin phi tài chính, BCTC,
thông tin được lưu trữ tại ngân hàng, … để tính toán xác xuất của rủi ro tín dụng hoặc
để phân loại khách hàng trên cơ sở mức độ rủi ro đã được xác định.
Nguyên tắc chấm điểm tín dụng là cán bộ tín dụng sẽ thu được điểm ban đầu và
điểm tổng hợp để xếp hạng khách hàng:
- Điểm ban đầu: Là điểm của từng tiêu chí chấm điểm tín dụng.
- Điểm tổng hợp: Bằng điểm ban đầu nhân với trọng số.
- Trọng số: là mức độ quan trọng của từng tiêu chí chấm điểm tín dụng (chỉ số
tài chính hoặc yếu tố phi tài chính x t trên góc độ tác động rủi ro tín dụng.

14


×