Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Phân tích hoạt động SXKD của công ty CPTM vận tải xây dựng phú lâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.61 KB, 27 trang )

Thực tập tốt nghiệp - Phân tích hoạt động SXKD của Công ty CPTM vận tải xây dựng Phú Lâm

Lời mở đầu
Nền kinh tế thị trờng hiện nay thờng xuyên biến đổi và mức độ cạnh tranh
ngày càng trở lên gay gắt và khó khăn trên phạm vi toàn cầu. Các doanh nghiệp
Việt Nam lẽ tất nhiên càng gặp khó khăn hơn do xuất phát điểm thấp kém và nhiều
nguyên nhân chủ quan khác.
Các Doanh nghiệp chịu sự cạnh tranh rất lớn cùng với một mục đích chung là
tồn tại và phát triển, đạt hiệu quả, thu đợc lợi nhuận cao. Song không phải bất kỳ
một đơn vị kinh tế nào khi bắt tay vào sản xuất kinh doanh cũng thành công ngay
bởi trong quá trình tồn tại và phát triển sản xuất kinh doanh đều chịu ảnh hởng rất
nhiều từ các yếu tố khách quan và chủ quan mang lại. Vậy nguyên nhân có thể từ
đâu ? Có thể do sự thay đổi của thị trờng, do đối thủ cạnh tranh hoặc có thể do cơ
chế, chính sách của Nhà nớc. Song cũng do chính những vấn đề của doanh nghiệp.
Đồng thời, trong nền kinh tế thị trờng, trớc khi triển khai đầu t, sản xuất một sản
phẩm mới, doanh nghiệp không những phải tìm hiểu cặn kẽ thị trờng, hớng phát triển
của nền kinh tế trên địa bàn, trong khu vực mà còn phải xem xét tính cạnh tranh của
sản phẩm để có các bớc đánh giá tạo sự đột biến, phát triển của sản phẩm. Trong đó
việc tiết kiệm chi phí sản xuất để giá thành sản phẩm luôn hấp dẫn khách hàng trong
mọi thời kỳ phát triển của sản phẩm luôn là vấn đề then chốt. Có nh vậy sản phẩm
mới có thị phần ổn định, vững chắc thúc đẩy doanh nghiệp phát triển.
Từ nhận định trên, trong Báo cáo thực tập tốt nghiệp này em đã chọn đề tài:
"Tìm hiểu tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần thơng mại vận
tải xây dựng Phú Lâm trong 9 tháng đầu năm 2005 - 2006". Việc phân tích, đánh
giá tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong 9 tháng đầu năm 2005 - 2006
nhằm đáp ứng những mục đích sau:
- Đánh giá mức độ thực hiện các chỉ tiêu SXKD chủ yếu của Công ty thể hiện
bằng mức độ thực hiện so với thực hiện các chỉ tiêu trong 9 tháng đầu năm 2005 hoặc
mức tăng trởng của các chỉ tiêu thực hiện.
- Xác định đợc sự biến động ở mức độ ảnh hởng của từng chỉ tiêu đến kết quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.


- Tìm ra nguyên nhân chủ quan, khách quan chủ yếu gây ra sự biến động.
- Đề xuất những biện pháp về tổ chức kỹ thuật để khai thác những tiềm năng
của doanh nghiệp, tăng sản lợng và nâng cao chất lợng phục vụ, thay đổi cơ cấu sản
xuất. Từ đó xác định con đờng phát triển của doanh nghiệp trong tơng lai về quy mô
và cơ cấu sản xuất.
Việc phân tích và đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có
ý nghĩa hết sức quan trọng. Kết quả của việc phân tích sẽ là cơ sở để ngời quản lý
doanh nghiệp có những quyết định đúng đắn và đa ra những biện pháp thích hợp để
quản lý và điều hành hoạt động SXKD của Công ty trong các giai đoạn phát triển
tiếp theo. Nếu việc phân tích đạt yêu cầu đầy đủ, khách quan triệt để và thực hiện đợc các mục tiêu sẽ tạo điều kiện xác định đợc những nguyên nhân gây ra tình hình
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp tck43-đht5

1


Thực tập tốt nghiệp - Phân tích hoạt động SXKD của Công ty CPTM vận tải xây dựng Phú Lâm

thực hiện chỉ tiêu kết quả cuối cùng của sản xuất kinh doanh. Đây chính là điều
kiện để ngời quản lý doanh nghiệp thấy đợc tình hình thực tế cũng nh tiềm năng của
doanh nghiệp.
Nếu nh không phân tích hoặc phân tích không đạt yêu cầu thì sẽ không thấy đợc tình trạng thực tế của doanh nghiệp nên không thể có những quyết định có căn
cứ khoa học. Nh vậy khó có thể đạt dợc kết quả kinh tế cao trong tơng lai của
Doanh nghiệp.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp của em gồm 03 chơng:
Chơng I:
Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần thơng mại vận tải xây
dựng Phú Lâm
Chơng II:
Tìm hiểu tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần thơng mại vận tải xây dựng Phú Lâm năm 2005 2006
Chơng III:

Kết luận
Qua việc phân tích, đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty trong 9 tháng đầu năm 2005 - 2006 để thấy đợc phần nào các nhân tố ảnh
hởng tới quá trình SXKD của Công ty và các biện pháp thực hiện để doanh nghiệp
đạt đợc lợi nhuận cao nhất, tránh lãng phí sức lao động, đồng thời tiết kiệm chi phí,
tiền lơng, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên với kiến thức có hạn và
thời gian không cho phép nên đề tài chỉ có thể phản ánh đợc phần nào và còn nhiều
hạn chế. Vì vậy, rất mong nhận đợc sự chỉ dẫn của các thầy cô để em có thể đạt đợc
kết quả tốt hơn trong những vấn đề nghiên cứu sau này.

Chơng I

giới thiệu chung về Công ty Cổ phần
thơng mại vận tải xây dựng phú lâm

1.1- Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cptm vận tải xây dựng
phú lâm:

Công ty cổ phần thơng mại vận tải xây dựng Phú Lâm đợc thành lập theo Quyết
định số 1863/QĐ-UB ngày 08/8/2005 của UBND thành phố Hải Phòng trên cơ sở
chuyển đổi từ Doanh nghiệp nhà nớc sang Công ty cổ phần thơng mại vận tải xây
dựng Phú Lâm .
Tên gọi
:
Công ty cptm vận tải xây dựng phú lâm
Địa chỉ
:
Số 378 Lê Thánh Tông - Ngô Quyền - Hải Phòng
Công ty là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, có t cách pháp nhân đầy đủ, hoạt
động theo Luật Doanh nghiệp và Điều lệ Công ty.

Quá trình hình thành và phát triển của Công ty trải qua các thời kỳ sau: Tiền
thân là Trạm Kinh doanh vật liệu xây dựng Lê Chân; Xí nghiệp Liên doanh xây lắp
cơ khí Lê Chân (3/1987 ữ 31/12/1989); Công ty kinh doanh tổng hợp (01/01/1990 ữ
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp tck43-đht5

2


Thực tập tốt nghiệp - Phân tích hoạt động SXKD của Công ty CPTM vận tải xây dựng Phú Lâm

31/12/1992); Công ty cổ phần thơng mại vận tải xây dựng Phú Lâm (11/01/1993 ữ
08/8/2005) đến nay là Công ty cổ phần thơng mại vận tải xây dựng Phú Lâm và đợc
chia thành các giai đoạn:
* Giai đoạn 1: Đợc hình thành từ trạm Kinh doanh vật liệu xây dựng Lê Chân
sau chuyển đổi thành Xí nghiệp Liên doanh xây lắp cơ khí Lê Chân (1987 ữ 1989)
là một xí nghiệp liên doanh giữa Tổng Công ty xây dựng và xây lắp nội thơng 1
thành phố Hồ Chí Minh với Uỷ ban nhân dân quận Lê Chân. Mục tiêu hoạt động
của Xí nghiệp là thu gom các vật t tồn đọng tại các tỉnh phía Bắc và cảng Hải
Phòng, tổ chức cung ứng cho các tỉnh phía Nam. Về phía UBND quận Lê Chân
mong muốn tiếp thu quan điểm làm việc, công nghệ, biện pháp tổ chức sản xuất của
các tỉnh phía Nam và Tổng Công ty có tiếng năng động sáng tạo lúc bấy giờ.
Sau 03 năm hoạt động, Xí nghiệp đã bắt đầu làm quen và phù hợp với cơ chế thị
trờng, hoạt động luôn có hiệu quả. Song sự quản lý và chỉ đạo chồng chéo, phức tạp
nên hai bên thống nhất chấm dứt liên doanh vào ngày 31/12/1989 để UBND quận
Lê Chân quản lý toàn diện.
* Giai đoạn 2:
Cuối tháng 12/1989, Uỷ ban nhân dân quận Lê Chân báo cáo về tình hình tài
chính của Xí nghiệp và Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng cho phép chuyển đổi
mô hình quản lý Công ty. Sau khi xem xét, ông Trơng Quang Đợc - Chủ tịch UBND
thành phố Hải Phòng đồng ý cho thành lập Công ty Xây lắp kinh doanh tổng hợp

trực thuộc UBND quận Lê Chân kể từ tháng 01/1990.
* Giai đoạn 3: Theo Nghị định 388/CP của Chính phủ về việc thành lập doanh
nghiệp Nhà nớc, Công ty Xây lắp kinh doanh tổng hợp đợc thành lập lại ngày
11/01/1993 và đổi tên thành Công ty Xây lắp thơng mại Hải Phòng với cơ quan chủ
quản là Sở Kinh tế đối ngoại Hải Phòng, đến tháng 12/1996 Công ty trực thuộc Sở
Thơng mại Hải Phòng.
* Giai đoạn 4: Thực hiện quyết định số 415/QĐ-TTg ngày 14/4/2003 của Thủ tớng Chính phủ "Về việc phê duyệt phơng án tổng thể sắp xếp và đổi mới doanh
nghiệp Nhà nớc thành phố Hải Phòng đến năm 2005". UBND thành phố Hải Phòng
ra quyết định số 1065/QĐ-UB ngày 07/5/2004 về việc tiến hành cổ phần hoá Công
ty cổ phần thơng mại vận tải xây dựng Phú Lâm và ngày 08/8/2005 UBND thành
phố ra quyết định số 1863/QĐ-UB thành lập Công ty cổ phần thơng mại vận tải xây
dựng Phú Lâm.
* Các chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty là:
Nhận thầu xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ
lợi, nhà ở và các công trình kỹ thuật hạ tầng.
Sản xuất và kinh doanh đồ gỗ, đồ nội thất công trình, vật liệu xây dựng và thiết bị xây
dựng, mua bán các chất bôi trơn, làm sạch động cơ, xăng dầu và các sản phẩm của chúng.
Đầu t xây dựng phát triển đô thị, nhà ở và khu công nghiệp.
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp tck43-đht5

3


Thực tập tốt nghiệp - Phân tích hoạt động SXKD của Công ty CPTM vận tải xây dựng Phú Lâm

Kinh doanh cơ sở hạ tầng, nhà ở, khách sạn, khu vui chơi giải trí.
Kinh doanh dịch vụ thơng mại và xuất nhập khẩu.
Kinh doanh dịch vụ mua bán nhà - đất.
Kinh doanh dịch vụ du lịch, du lịch, vận tải hàng hóa, hành khách và taxi.
Với các chức năng nhiệm vụ nêu trên, Công ty cổ phần thơng mại vận tải xây

dựng Phú Lâm hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn khá rộng trên khắp các
tỉnh thành trong cả nớc từ Nam ra Bắc. Đồng thời, Công ty sản xuất nhiều loại sản
phẩm, có nhiều loại hình kinh doanh dịch vụ nên việc quản lý, điều hành sản xuất
cũng rất phức tạp.
Qua gần 20 năm hình thành và phát triển, Công ty đã trải qua 03 giai đoạn,
mỗi giai đoạn đều gắn với một hớng đi, một nhiệm vụ trọng tâm để làm cơ sở đòn
bẩy cho sự phát triển của mình.
+ Giai đoạn 1 (1987-1989): Công ty chọn hớng đi chính là sản xuất vật liệu
xây dựng - kinh doanh tổng hợp, xuất nhập khẩu tiểu ngạch.
+ Giai đoạn 2 (1990-1993): Công ty lấy thi công xây lắp kinh doanh nhà ở làm
hớng đi chính.
+ Giai đoạn 3 (từ năm 1994 đến nay): Công ty xác định sản xuất kinh doanh
bê tông thơng phẩm, cấu kiện bê tông là mũi nhọn gắn liền với xuất nhập khẩu trực
tiếp vật t thiết bị.
1.2 - Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật:

1.2.1. Nhà cửa, vật kiến trúc của Công ty:
Hiện nay, Công ty cổ phần thơng mại vận tải xây dựng Phú Lâm đang quản lý
và sử dụng diện tích đất đai, nhà xởng, văn phòng làm việc khoảng 20.000m 2, bao
gồm:
- Địa điểm 378 Lê Thánh Tông : là trụ sở, văn phòng làm việc của Công ty có
diện tích 537,7m2 tại số 378 Lê Thánh Tông, Ngô Quyền, Hải Phòng
- Địa điểm 41 Hoàng Văn Thụ: là nhà của Công ty Kinh doanh nhà quản lý
cho Công ty cổ phần thơng mại vận tải xây dựng Phú Lâm thuê làm nhà kho và cửa
hàng kinh doanh các mặt hàng thực phẩm công nghệ có diện tích 154m2
- Mặt bằng khu A km 7, phờng Hùng Vơng, Hồng Bàng, Hải Phòng: là bến bãi
tập kết vật liệu xây dựng có diện tích 1.940,6m2.
- Mặt bằng khu B Hùng Vơng có diện tích 13.207m2 đợc sử dụng làm mặt
bằng sx cho Nhà máy bê tông Hùng Vơng và Xí nghiệp gạch Block là các đơn vị
trực thuộc Công ty hiện đang hoạt động sản xuất cung cấp bê tông thơng phẩm, các


Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp tck43-đht5

4


Thực tập tốt nghiệp - Phân tích hoạt động SXKD của Công ty CPTM vận tải xây dựng Phú Lâm

cấu kiện bê tông đúc sẵn; Sản xuất, cung cấp và thi công lát gạch Block cho các
công trình xây dựng.
- Mặt bằng Máy Chai: nằm tại số 30/33 đờng Ngô Quyền, Hải Phòng có diện
tích 5.453m2 là địa điểm để di chuyển Xí nghiệp gạch Block từ Km 7 Hùng Vơng
về khi thực hiện dự án phát triển nhà tại Km 7 Hùng Vơng.
1.2.2. Máy móc thiết bị và tài sản của Công ty:
Công ty cổ phần thơng mại vận tải xây dựng Phú Lâm là một doanh nghiệp đi
đầu trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm bê tông thơng phẩm và gạch Block trong khu
vực Hải Phòng và các tỉnh lân cận. Công ty đã đầu t nhiều máy móc thiết bị sản
xuất, phơng tiện vận chuyển với tổng giá trị gần 30 tỷ đồng. Hiện nay, Công ty đang
vận hành: 01 dây chuyền sản xuất gạch Block của hãng MASA - HUNDUK (Hàn
Quốc); 03 trạm trộn bê tông: một (01) trạm LOREV (ITALIA) có công suất
120m3/h và hai (02) trạm di động KABAG (CHLB Đức) có công suất mỗi trạm là
42m3/h; 16 xe vận chuyển bê tông các loại; Bốn (04) xe bơm bê tông di động và 01
trạm bơm bê tông cố định có khả năng bơm cao 100 mét và bơm xe 500m và một số
máy móc thiết bị khác phục vụ cho sản xuất nh máy phát điện, xe xúc lật, xe nâng
hàng, xe cẩu, xe bồn xi măng ; Các thiết bị này có tính cơ động cao, dễ di chuyển
và thích hợp với việc thi công các công trình ở vị trí độc lập nh: sân bay, cầu, cống,
cầu cảng, cầu vợt, đờng giao thông ...v.v...
1.2.3. Nguồn vốn của Công ty:
- Vốn kinh doanh
: 6.665.047.751đ

a/ Phân theo cơ cấu vốn:
+ Vốn cố định
: 1.752.643.741đ
+ Vốn lu động
: 4.660.345.740đ
b/ Phân theo nguồn vốn
: 18.430.182.302đ
- Vốn Nhà nớc (Bao gồm: vốn ngân sách cấp, vốn tự có, vốn có nguồn gốc từ
ngân sách và do doanh nghiệp tự tích luỹ)
: 6.665.047.751đ
+ Trong đó :
- Vốn tích luỹ
: 1.639.086.738đ
- Vốn vay của ngời lao động trong doanh nghiệp
: 2.297.123.000đ
- Vốn vay tín dụng trong nớc
: 9.443.143.776đ
- Vốn vay nớc ngoài
:
- Các quỹ
:
24.867.775đ
Quỹ PTKD
:
9.723.500đ
Quỹ dự trữ TC, MVL
: 234.203.606đ
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp tck43-đht5

5



Thực tập tốt nghiệp - Phân tích hoạt động SXKD của Công ty CPTM vận tải xây dựng Phú Lâm

Quỹ KT + PL
: - 50.586.725đ
Qua tìm hiểu về điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật hiện nay của Công ty cổ
phần thơng mại vận tải xây dựng Phú Lâm tôi nhận thấy:
Qua gần 20 năm tồn tại và phát triển, Công ty cổ phần thơng mại vận tải xây
dựng Phú Lâm đã đi từ không đến có trong mọi mặt, trong mọi lĩnh vực.
Với giá trị tài sản hiện có, Công ty cổ phần thơng mại vận tải xây dựng Phú
Lâm có thể khẳng định vị trí, thế mạnh của mình trên thơng trờng cũng đồng thời là
chiến trờng với sự cạnh tranh về giá cả sản phẩm, việc làm hết sức khốc liệt. Nhìn
vào thị trờng cung cấp các sản phẩm vật liệu xây dựng hiện nay tại Hải Phòng và
các tỉnh lân cận ta mới thấy đợc sức cạnh tranh mãnh liệt của các doanh nghiệp.
Trong những năm 1996-1997, Công ty là đơn vị đầu tiên sản xuất và cung cấp bê
tông thơng phẩm cho các công trình xây dựng ở Hải Phòng và các tỉnh bạn. Nhng
đến nay, chỉ riêng trên địa bàn thành phố Hải Phòng đã có đến hơn 10 trạm sản xuất
và cung cấp bê tông thơng phẩm. Nhng với uy tín và năng lực của mình, Công ty cổ
phần thơng mại vận tải xây dựng Phú Lâm vẫn giữ đợc những bạn hàng truyền
thống, đồng thời Công ty tiếp tục khai thác tốt thị trờng để ổn định và ngày càng
phát triển.

1.3- Tổ chức quản lý của doanh nghiệp:

1.3.1 Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý của doanh nghiệp:

hội đồng quản
trị


Tổng giám đốc
Phó tổng giám
đốc

Nguyễn

BQL
Phòng
Phòng
kế hoạch
dự án 43
Kinh Tế
Thị đầu
Mỹ tHạnh Lớp
tck43-đht5 kỹ thuật
Q.trung

Kế toán trởng

Phòng
tài chính
kế toán

Phòng
Tổ chức
hành chính

6



Thực tập tốt nghiệp - Phân tích hoạt động SXKD của Công ty CPTM vận tải xây dựng Phú Lâm

Cửa
hàng
liên
doanh
Vihan


nghiệp
sx
gạch
block


nghiệp
xây lắp
kinh
doanh
nhà


nghiệp
kinh
doanh
vật t
thiết bị

nhà
máy


tông
hùng
vơng

bql
dự án
kinh
doanh
nhà

trung
tâm
thơng
mại &
VP cho
thuê

1.3.2. Về lực lợng lao động trong Công ty:
Tổng số lao động của Công ty là
Trong đó:

: 160 ngời

- Cán bộ có trình độ đại học, cao đẳng

: 49 ngời

- Cán bộ có trình độ trung cấp


: 16 ngời

- Công nhân kỹ thuật
: 32 ngời
Từ ngày đầu thành lập Công ty chỉ có một nhóm 05 ngời. Qua gần 20 năm
thăng trầm giờ đây số lao động hiện nay của Công ty là 160 ngời, bao gồm 07 Xí
nghiệp, cửa hàng trực thuộc, 04 phòng ban nghiệp vụ, lực lợng tri thức tới 45 kỹ s
xây dựng và các ngành khác, 16 cán bộ trung cấp, gần 100 công nhân lành nghề và
lao động khác.
Để phù hợp với sự thay đổi của nền kinh tế nói chung cũng nh ngành xây dựng
nói riêng, mô hình tổ chức quản lý của Công ty đã phần nào quán triệt đợc t tởng
đổi mới cơ chế quản lý, xoá bỏ quan liêu bao cấp, tinh giảm bộ máy và trẻ hoá đội
ngũ cán bộ công nhân viên.
Là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đầu t xây dựng nên hoạt động sản
xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty là thi công các công trình công nghiệp, dân
dụng, các công trình công cộng và do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và đặc
điểm của sản phẩm xây dựng nên việc tổ chức sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý
cũng có những điểm riêng, qua đó Công ty đã khảo sát, thăm dò tìm hiểu và bố trí tơng đối hợp lý mô hình tổ chức sản xuất theo hình thức trực tuyến chức năng từ trên
xuống dới (minh hoạ sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty).
Qua sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty, cho thấy: đứng đầu Công ty là Hội
đồng quản trị, Tổng Giám đốc là ngời lãnh đạo chung, đợc quyền ra quyết định và
chịu trách nhiệm về mọi mặt kết quả hoạt động của Công ty trớc HĐQT, tất cả các
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp tck43-đht5

7


Thực tập tốt nghiệp - Phân tích hoạt động SXKD của Công ty CPTM vận tải xây dựng Phú Lâm

phòng ban đều có mối quan hệ với phòng Tài chính Kế toán, chịu sự kiểm tra, giám

sát về mặt số liệu thanh toán, quyết toán. Để hiểu rõ hơn về hoạt động của Công ty
chúng ta đi sâu nghiên cứu chức năng hoạt động của từng bộ phận quản lý.
1.3.3. Chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lý:
1.3.3.1- Hội đồng quản trị Công ty:
- Hội đồng quản trị (HĐQT) là cơ quan quản trị cao nhất của Công ty, có toàn
quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề có liên quan đến mục đích,
quyền lợi của Công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ.
- Quyết định các phơng án đầu t mở rộng sản xuất, đầu t chiều sâu, nâng cao
chất lợng sản phẩm. Quyết định hình thức, biện pháp để huy động vốn, cho thuê tài
sản không sử dụng hoặc sử dụng hiệu quả thấp theo của Điều lệ Công ty.
- Quyết định các biện pháp làm giảm giá thành sản phẩm, giảm chi phí, nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, các phơng án đầu t, duyệt quyết toán các công
trình đầu t và quyết định các vấn đề khác quy định trong Điều lệ Công ty.
Đồng thời, HĐQT Công ty có các nghĩa vụ sau:
- Quản trị Công ty theo đúng pháp luật Nhà nớc, Điều lệ Công ty và quyết định
của ĐHĐCĐ. HĐQT chịu trách nhiệm về những vi phạm pháp luật, vi phạm Điều lệ
Công ty, những sai phạm trong quản lý gây thiệt hại cho Công ty.
- Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát toàn bộ các hoạt động kinh doanh của Ban Tổng Giám
đốc Công ty để đảm bảo thực hiện các nghị quyết, quyết định của HĐQT và ĐHĐCĐ.
1.3.3.2- Ban Tổng giám đốc Công ty:
- Tổng Giám đốc là ngời điều hành công ty, trực tiếp chịu trách nhiệm trớc
HĐQT về việc tổ chức, quản lý, điều hành toàn diện các hoạt động tác nghiệp hàng
ngày của công ty, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của công ty và thi hành các
quyết định của HĐQT theo nhiệm vụ và quyền hạn đợc giao.
- Giúp việc cho Tổng Giám đốc có các Phó Tổng Giám đốc điều hành một
hoặc một số lĩnh vực hoạt động của công ty. Phó Tổng Giám đốc chịu trách nhiệm
trực tiếp trớc Tổng Giám đốc và trớc pháp luật về các phần việc đợc phân công hoặc
uỷ nhiệm.
1.3.3.3- Phòng Kế hoạch - Đầu t :


Lập kế hoạch SXKD hàng năm, theo dõi thực hiện và báo cáo kết quả theo
định kỳ

doanh

Nghiên cứu và khai thác thị trờng, lập phơng án đầu t phơng án kinh


Trực tiếp giải quyết các thủ tục đầu t, XDCB, mua bán nhà đất và các thủ
tục khác có liên quan

Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp tck43-đht5

8


Thực tập tốt nghiệp - Phân tích hoạt động SXKD của Công ty CPTM vận tải xây dựng Phú Lâm


Phối hợp cùng các đơn vị thành viên của Công ty giải quyết các thủ tục
đấu thầu, hợp đồng giao nhận thầu.

Tham gia thẩm định kinh tế - kỹ thuật, thanh quyết toán công trình do
Công ty thực hiện đầu t.


Tổ chức tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ sau bán hàng


Quản lý và lu trữ hồ sơ dự án, hồ sơ kỹ thuật công trình, hồ sơ XDCB, hồ

sơ giao nhận thầu công trình, hồ sơ mua bán nhà và các hồ sơ khác có liên quan.

Thực hiện nhiệm vụ quan hệ đối ngoại, giao dịch hợp tác kinh tế trong nớc và quốc tế
1.3.3.4 - Phòng Tài chính - Kế toán:

Thực hiện công tác nghiệp vụ hạch toán kế toán tài chính của doanh
nghiệp

Lập kế hoạch tài chính hàng năm, theo dõi thực hiện và báo cáo kết quả
theo định kỳ.

Tổ chức khai thác nguồn vốn, cơ chế chính sách để phục vụ nhu cầu
SXKD của Công ty

Phối hợp cùng các đơn vị thành viên của Công ty giải quyết các thủ tục
đấu thầu, hợp đồng giao nhận thầu, thanh quyết toán công trình đối với các công
trình nhận thầu của Công ty.

Tham gia thẩm định kinh tế - kỹ thuật, thanh quyết toán công trình do
Công ty thực hiện đầu t


quan

Trực tiếp quản lý két, quĩ tiền mặt của Công ty
Quản lý và lu trữ hồ sơ kế toán, chứng từ sổ sách và các tài liệu có liên


Hớng dẫn nghiệp vụ quản lý tài chính- kế toán, kiểm tra giám sát thực
hiện chế độ chính sách và các qui định của nhà nớc đối với các đơn vị thành viên


Thực hiện công tác quản lý tài sản doanh nghiệp, theo dõi, giám sát sử
dụng. Tham gia xử lý tài sản, máy móc thiết bị của Công ty .

Tham gia Ban kiểm soát của Công ty
1.3.3.5 - Phòng Tổ chức - Hành chính
a - Tổ chức

Công ty

Thực hiện công tác nghiệp vụ quản lý nhân sự, quản lý lao động của


Trực tiếp giải quyết các thủ tục liên quan đến công tác tổ chức, nhân
sự và hợp đồng lao động

Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp tck43-đht5

9


Thực tập tốt nghiệp - Phân tích hoạt động SXKD của Công ty CPTM vận tải xây dựng Phú Lâm


Tổ chức tuyển dụng cán bộ, tuyển dụng lao động theo yêu cầu
nhiệm vụ SXKD và sự chỉ đạo của Tổng giám đốc

Cùng phối hợp với Phòng kế toán để thực hiện công tác lao động
tiền lơng của Công ty


Tổ chức và quản lý lực lợng bảo vệ của Công ty đảm bảo an ninh trật
tự đối với tài sản và hoạt động SXKD của doanh nghiệp


Quản lý hồ sơ nhân sự


Phụ trách công tác BHXH, công tác tự vệ và công tác an toàn lao
động của doanh nghiệp

Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ chính trị nội bộ, thanh tra, kiểm tra và
công tác pháp chế

Hớng dẫn nghiệp vụ cho các đơn vị thành viên về công tác tổ chức
và thực hiện các chế độ chính sách đối với ngời lao động theo qui định của Nhà nớc
và Qui chế hoạt của Công ty

Phụ trách công tác thi đua khen thởng của Công ty
b - Hành chính

Trực tiếp quản lý sử dụng nhà cửa, trang thiết bị văn phòng, phơng
tiện ô tô cùng các vật dụng khác của Công ty

Mua sắm trang thiết bị văn phòng, văn phòng phẩm, ấn phẩm phục
vụ nhu cầu sử dụng của Công ty , trực tiếp quản lý chi phí hành chính


Phụ trách công tác lễ tân, tạp vụ, văn th và lái xe




Thờng trực tổng đài điện thoại


Quản lý con dấu
1.3.3.6 - Phòng Kinh tế - Kỹ thuật

Tổ chức quản lý dự án của Công ty trong quá trình đầu t , xây dựng


Thực hiện chức năng giám sát A đối với các công trình do Công ty đầu t


Trực tiếp giải quyết các thủ tục có liên quan đến công tác quản lý dự án và
giám sát thi công công trình

Tham gia thẩm định kinh tế - kỹ thuật , thanh quyết toán công trình do
Công ty thực hiện đầu t

Phối hợp với các đơn vị thi công thực hiện công tác quản lý kỹ thuật công
trình đối với các công trình do Công ty nhận thầu xây dựng .

Tổ chức thiết kế công trình phục vụ nhu cầu kinh doanh của Công ty, cùng
phối hợp với các bộ phận nghiệp vụ khác thực hiện chức năng giám sát kỹ thuật
công trình do Công ty đầu t và xây dựng
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp tck43-đht5

10



Thực tập tốt nghiệp - Phân tích hoạt động SXKD của Công ty CPTM vận tải xây dựng Phú Lâm



Đảm nhận công tác sáng kiến cải tiến kỹ thuật, cải tiến quản lý của doanh nghiệp



Quản lý kỹ thuật - chất lợng sản xuất bê tông và gạch Block.



Quản lý kỹ thuật bảo dỡng, sửa chữa thiết bị.



Quản lý định mức vật t - kỹ thuật sản xuất và sửa chữa thiết bị


Quản lý kỹ thuật khảo sát đo đạc.
1.3.4. Chức năng nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc
Các xí nghiệp xây dựng là những đơn vị thành viên của Công ty hoạt động kinh tế
độc lập theo chức năng nhiệm vụ đợc Công ty giao. Các xí nghiệp thành viên đợc
hạch toán kinh tế báo sổ và chịu sự lãnh đạo trực tiếp và toàn diện của Tổng giám đốc
Công ty. Nhiệm vụ của các xí nghiệp đợc Công ty giao bao gồm:

Tổ chức tuyển chọn lao động, trực tiếp ký kết hợp đồng lao động có
thời hạn dới một năm và sử dụng lao động theo qui chế hoạt động của Công ty và
qui định của pháp luật


Tổ chức sắp xếp bộ máy xí nghiệp đảm bảo thực hiện tốt các yêu cầu
nhiệm vụ đợc giao

Tổ chức khai thác công trình nhận thầu, chủ động lập hồ sơ dự thầu
để tham gia đấu thầu công trình

Trực tiếp quan hệ với chủ đầu t và các cơ quan chức năng để giải
quyết các thủ tục liên quan đến hợp đồng giao nhận thầu do Công ty ký kết và giao
lại cho các xí nghiệp thực hiện

Tổ chức lực lợng, phơng tiện, thiết bị để thi công công trình. Sản xuất
các sản phẩm theo hợp đồng đợc Công ty giao thực hiện

Trực tiếp trả lơng và chịu trách nhiệm giải quyết các chế độ chính
sách đối với ngời lao động của xí nghiệp

Thực hiện công tác hạch toán tài chính, tập hợp hoá đơn chứng từ chi
tiêu theo qui định của pháp luật và hớng dẫn chỉ đạo của Công ty

Tổ chức thực hiện công tác an toàn lao động và bảo hộ lao động, bảo
đảm an toàn trong sản xuất và bảo vệ sức khỏe cho CBCNV của xí nghiệp
ty



Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ ngân sách đối với nhà nớc và đối với Công


Chấp hành nghiêm chỉnh những qui định của Nhà nớc và qui định của
Công ty, thực hiện tốt chế độ báo cáo theo định kỳ.

Với lực lợng lao động mạnh về số lợng, giỏi về chuyên môn kỹ thuật, lao động
của Công ty cổ phần thơng mại vận tải xây dựng Phú Lâm đã đáp ứng kịp thời xu
thế phát triển của doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp tck43-đht5

11


Thực tập tốt nghiệp - Phân tích hoạt động SXKD của Công ty CPTM vận tải xây dựng Phú Lâm

Đồng thời, cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty cũng tơng đối gọn nhẹ. Các
phòng ban, đơn vị trực thuộc đều có chức năng, nhiệm vụ cụ thể, riêng biệt nên việc
quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh trong Công ty không bị chồng chéo mà ngợc lại đợc phối hợp hết sức ăn ý, nhịp nhàng. Việc xây dựng quy định, quy chế hoạt
động của Công ty ngay từ những ngày đầu thành lập và đợc sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp với điều kiện hoạt động SXKD của Công ty qua từng giai đoạn phát triển
đã đợc các bộ phận và toàn thể CBCNV Công ty nghiêm túc chấp hành, thực hiện đi
vào nề nếp. Từ đó, giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ổn định và
ngày càng phát triển.
1.4- Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây lắp th ơng mại
Hải Phòng :

Là một đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng và đầu t
thơng mại. Sản phẩm chủ yếu của Công ty là bê tông thơng phẩm, gạch Block và
xây dựng công trình. Để nắm bắt đợc đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty, ta
đi sâu tìm hiểu về từng mảng hoạt động SXKD của Công ty, cụ thể nh sau:
1.4.1. Sản xuất bê tông:
Đây là lĩnh vực hoạt động mạnh nhất của Công ty trong những năm qua và thời
điểm hiện nay. Công ty là doanh nghiệp đi đầu trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm bê
tông thơng phẩm trong khu vực Hải Phòng và các tỉnh lân cận. Công ty đã đầu t nhà
xởng với diện tích hơn 15.000m 2 và nhiều máy móc thiết bị sản xuất bê tông, phơng

tiện vận chuyển với giá trị gần 20 tỷ đồng. Hiện nay, Công ty đang vận hành 02
trạm trộn bê tông: một (01) trạm LOREV (ITALIA) có công suất 120m 3/h và một
(01) trạm di động KABAG (CHLB Đức) có công suất mỗi trạm là 42m 3/h; 16 xe
vận chuyển bê tông các loại; Bốn (04) xe bơm bê tông di động và 01 trạm bơm bê
tông cố định có khả năng bơm cao 100 mét và bơm xe 500m và một số máy móc
thiết bị khác phục vụ cho sản xuất nh máy phát điện, xe xúc lật, xe nâng hàng, xe
cẩu, xe bồn xi măng ; Các thiết bị này có tính cơ động cao, dễ di chuyển và thích
hợp với việc thi công các công trình ở vị trí độc lập nh: sân bay, cầu, cống, cầu
cảng, cầu vợt, đờng giao thông ...v.v...
Từ năm 1996 cho đến nay, Công ty là đơn vị cung cấp sản phẩm bê tông thơng
phẩm cho hầu hết các công trình xây dựng lớn tại Hải phòng và các tỉnh lân cận nh
153 công trình Nhà máy tại Khu công nghiệp Nomura - Khu công nghiệp Hải
phòng 96 - Khu công nghiệp Đình vũ - Khách sạn Habour-View - Khách sạn Phong
Lan - Nhà máy xi măng Chinfon - Khách sạn Hồng bàng - Khách sạn Cầu rào - Nhà
máy thép Hàn Việt ...v.v... cung cấp 60.000 m3 bê tông cho Nhà ga T1 Nội Bài Khu công nghiệp Vĩnh Phúc - Khu công nghiệp Bắc Thăng long - Khu công nghiệp
Nội bài và gần đây nhất là các công trình xây dựng cầu Phả Lại (Hải Dơng), cầu vợt
Lạch Tray, cầu An Dơng II, cầu Bính (Hải Phòng)
Tuy nhiên, trong những năm qua tình hình đầu t tại Hải Phòng có tăng trởng
nhng thị phần của các doanh nghiệp bị thu hẹp do sự đầu t của các doanh nghiệp
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp tck43-đht5

12


Thực tập tốt nghiệp - Phân tích hoạt động SXKD của Công ty CPTM vận tải xây dựng Phú Lâm

trong thành phố dàn trải, không đồng đều, tập trung vào một số lĩnh vực chủ yếu là
cung cấp các sản phẩm phục vụ xây dựng trong khi tốc độ tăng trởng của thành phố
phát triển chậm, không bắt kịp tốc độ đầu t của các doanh nghiệp. Do đó, cung lớn
hơn cầu thị trờng. Từ chỗ Hải Phòng chỉ có 01 trạm trộn bê tông của Công ty, đến

nay toàn thành phố có đến 15 đơn vị có thiết bị sản xuất tơng tự, không những thế qui
mô còn lớn hơn. Do đó, sản phẩm bê tông thơng phẩm của Công ty bị cạnh tranh gay
gắt, thị phần kinh doanh của Công ty bị thu hẹp, lợi nhuận thấp. Chính vì vậy, để có
việc làm cho ngời lao động, Công ty chấp nhận ký các hợp đồng cung cấp bê tông với
giá bằng hoặc cao hơn giá thành chút ít. Đó thực sự là vấn đề lớn gây khó khăn cho
doanh nghiệp trong thời điểm hiện nay.
1.4.2. Sản xuất gạch Block:
Thực hiện chủ trơng của Đảng và Chính phủ về "Công nghiệp hoá - Hiện đại
hoá" đất nớc. Cuối năm 1998, Công ty đã đầu t 01 dây chuyền sản xuất gạch Block
của hãng MASA-HANDUK (Hàn Quốc) để đón đầu dự án cải tạo nâng cấp cảng
Container Hải phòng giai đoạn 1. Đây là dây chuyền sản xuất hiện đại, đồng bộ,
khép kín theo công nghệ ép rung thuỷ lực với công suất 1.000.000viên gạch/năm.
Sản phẩm là các loại gạch Block lát, block xây với nguyên liệu chủ yếu là xi măng,
cát, đá xây dựng. Đặc biệt là loại sản phẩm loại gạch Block có cờng độ cao
600kg/cm2 để lát bãi cảng cho xe có tải trọng lớn chạy qua. Đó là sản phẩm mới của
Hải phòng và cũng là loại vật liệu mới, lần đầu tiên xuất hiện ở Hải phòng. Dây
chuyền này ngay khi vừa lắp đặt xong thì đã có 2 nhà thầu đến ký hợp đồng mua
sản phẩm. Đó là Làng Quốc tế Hớng dơng - nhà thầu Hàn quốc và Nhà thầu Penta Ocean (Nhật bản). Trong suốt năm 1998 - 1999, dây chuyền đã phải sản xuất 2 ca
cung cấp 2,6 triệu viên gạch cho các công trình trên. Đồng thời, lợi nhuận từ chính
dây chuyền sản xuất này đã gánh đỡ gánh nặng đầu t cho dây chuyền sản xuất bê
tông thơng phẩm trong thời kỳ khó khăn do bê tông không đủ việc làm. Sau đó, từ
năm 2001 - 2003, Công ty tiếp tục thực hiện việc sản xuất và cung cấp lắp đặt hơn
3.000.000 viên gạch block cho công trình cải tạo và nâng cấp cảng Cái Lân - Quảng
Ninh.
Nhng từ đầu năm 2004 cho đến nay, Xí nghiệp gạch Block chỉ sản xuất cầm
chừng và gặp rất nhiều khó khăn về thị trờng, sản phẩm không có đầu ra do nguyên
nhân sau:
Cũng nh bê tông thơng phẩm, gạch Block là sản phẩm bị cạnh tranh khốc liệt
trên thị trờng. Năm 1998, dây chuyền sản xuất gạch Block của Công ty là dây
chuyền đầu tiên đợc nhập khẩu về Hải Phòng, nhng hiện nay đã có rất nhiều đơn vị

sản xuất sản phẩm này. Do đặc thù của sản phẩm phải sản xuất hàng loạt theo đơn
đặt hàng nên Công ty sản xuất đang cho hợp đồng này thì sẽ mất đi hợp đồng cung
cấp khác. Chính vì vậy công tác kế hoạch cho sản phẩm gặp rất nhiều khó khăn.
Trong khi đó, các đơn vị sản xuất khác nhập khẩu thiết bị sau lại sẵn sàng đánh tụt
giá bán sản phẩm để chiếm lĩnh thị trờng.
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp tck43-đht5

13


Thực tập tốt nghiệp - Phân tích hoạt động SXKD của Công ty CPTM vận tải xây dựng Phú Lâm

Để tìm lối thoát cho sản phẩm và chủ động cải tiến mẫu mã sản phẩm nhằm đáp
ứng nhu cầu của ngời tiêu dùng, Công ty đã tiến hành sản xuất loại gạch Block màu
bóng cung cấp cho các công trình cải tạo đờng hè trong nội thành Hải Phòng. Tuy
nhiên, một phần do loại sản phẩm này sản xuất thủ công nên không đáp ứng đợc
yêu cầu về chất lợng, màu sắc bền đẹp và còn do bị cạnh tranh về giá cả nên cũng
không đợc thị trờng tiêu thụ mạnh. Đó chính là khó khăn thứ hai đối với khối sản
xuất công nghiệp của Công ty.
1.4.3. Xây lắp phát triển nhà:
Đây là lĩnh vực hoạt động khá mạnh mẽ của Công ty trong thời gian gần đây.
Công ty đã và đang tham gia xây lắp nhiều công trình dân dụng và giao thông nh
công trình Chợ Hạ Long - Hồng Gai, Khách sạn Trà Cổ - Móng Cái, Nhà khách Uỷ
ban nhân dân huyện Hải Ninh, Chợ trung tâm thành phố Thái Nguyên, tham gia xây
dựng Chợ Rồng - Nam Định, xây dựng nhà ở tại ngõ Sỏi, khu tập thể ngân hàng Lê
Chân, khu nhà ở Nguyễn Công Trứ, khu nhà ở 4 Hồ Sen; các công trình giao thông
nh đờng 353 Cầu Rào - Đồ Sơn, đờng 401 huyện Kiến Thuỵ v.v .. Riêng lĩnh vực
xây lắp đã đóng góp cho giá trị sản lợng hàng năm của Công ty khoảng 20 tỷ đồng.
Đồng thời, Công ty đã mở rộng loại hình dự án đầu t xây dựng nhà ở để bán. Do
vậy, từ năm 2000 đến nay Công ty đã giải quyết đợc cho quỹ nhà ở Thành phố gần

100 căn hộ, diện tích hơn 2.000 m2, góp phần cải tạo chỉnh trang bộ mặt đô thị của
Thành phố. Cũng từ sản phẩm nhà ở này góp phần tạo cho Công ty nguồn vốn lu
động, lợi nhuận, hỗ trợ kịp thời cho sản xuất và góp phần tháo gỡ khó khăn về tài
chính doanh nghiệp. Do vậy, khi sản lợng bê tông, gạch Block ít thì các sản phẩm
xây lắp khác đã có việc làm hỗ trợ giúp doanh nghiệp ổn định.
Từ các hoạt động sản xuất kinh doanh nêu trên, Công ty đã đạt đợc những kết
quả sản xuất kinh doanh qua các năm nh sau:
(Bảng tổng hợp kết quả SXKD của Công ty từ năm 2005 - 2006)

1.5 - Định hớng phát triển của doanh nghiệp trong t ơng lai:
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp tck43-đht5

14


Thực tập tốt nghiệp - Phân tích hoạt động SXKD của Công ty CPTM vận tải xây dựng Phú Lâm

1.5.1, Công ty cổ phần thơng mại vận tải xây dựng Phú Lâm sẽ hoạt động theo
hình thức Công ty mẹ - Công ty con. Các Công ty con hạch toán kinh tế độc lập đ ợc phép phát hành cổ phiếu để huy động vốn của các cổ đông trong và ngoài Công
ty cho đầu t, phát triển.
1.5.2, Lập phơng án quyết định thành lập các công ty con trên cơ sở các đơn vị
thành viên, xác định mức vốn điều lệ, tỷ lệ góp vốn của Công ty mẹ tham gia vào
các Công ty con.
1.5.3, Triển khai phơng án thành lập Công ty Cổ phần Đầu t thơng mại Quang
Trung có mức vốn điều lệ 5 tỷ đồng. Công ty Cổ phần Đầu t thơng mại Quang
Trung đợc hoạt động tự chủ trong SXKD, có con dấu riêng, hạch toán kinh tế độc
lập, đợc liên doanh liên kết kêu gọi vốn đầu t trong và ngoài nớc.
1.5.4, Chuyển dần từ quản lý tập trung sang cơ chế giao khoán đối với Nhà máy
bê tông Hùng Vơng và Xí nghiệp gạch Block. Tiến tới thành lập Công ty cổ phần
sản xuất VLXD Hùng Vơng, Công ty đợc quản lý, hạch toán kinh tế độc lập.

1.5.5, Tiếp tục đàm phán với các nhà đầu t trong và ngoài nớc để liên doanh liên
kết xây dựng Trung tâm thơng mại 43 Quang Trung. Thành lập Công ty Liên doanh cổ
phần ngôi sao VIHAN để sản xuất VLXD và kinh doanh dịch vụ tại Hải Phòng - Hà
Nội với mức vốn góp của Công ty cổ phần thơng mại vận tải xây dựng Phú Lâm là
50% tổng vốn điều lệ của Công ty liên doanh.
1.5.6, Xây dựng phơng án, tổ chức thực hiện, điều phối nhân lực, nguồn vốn
góp vào các Công ty cổ phần thành viên nhằm đảm bảo lợi ích doanh nghiệp và các
quy định của pháp luật.
1.5.7, Giải quyết bán hoặc cho thuê các tài sản không sinh lời, bao gồm các
thiết bị, địa điểm các mặt bằng đã đầu t nhng không có hiệu quả hoặc hiệu quả thấp
để tạo vốn lu động, phấn đấu sản xuất kinh doanh có lãi để chi trả cổ tức cho các cổ
đông theo kế hoạch.
1.5.8, Bố trí cán bộ tham gia quản lý phần vốn của Công ty Cổ phần Xây lắp
Thơng mại tại Công ty Cổ phần thơng mại Dịch vụ Hải phòng 135 Điện Biên Phủ
1.5.9, Xây dựng quy chế hoạt động cụ thể, rõ ràng, phù hợp với mô hình SXKD
của Công ty cổ phần nhằm phát huy quyền làm chủ của ngời lao động, tăng cờng
tinh thần đoàn kết trong nội bộ Công ty, tạo tiền đề cho Công ty cổ phần đi vào hoạt
động ổn định và phát triển trên cơ sở các qui định của pháp luật và điều lệ Công ty.
1.5.10, Kiến nghị với UBND Thành phố và các ngành chức năng tạo điều kiện
cho doanh nghiệp tiếp tục triển khai các Dự án phát triển nhà đã đợc UBND thành
phố phê duyệt.
Chơng II
Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của
Công ty Cổ phần thơng mại vận tải xây dựng phú lâm
trong 9 tháng đầu năm 2005 2006
2.1 Mục đích -ý nghĩa :
2.1.1. Mục đích:
Là một nhà kinh doanh bao giờ bạn cũng phải quan tâm đến hiệu quả và mong
muốn hiệu quả kinh doanh ngày càng cao. Để đạt đợc điều đó, trớc hết phải có nhận
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp tck43-đht5


15


Thực tập tốt nghiệp - Phân tích hoạt động SXKD của Công ty CPTM vận tải xây dựng Phú Lâm

thức đúng đắn, từ nhận thức đúng đi đến quyết định và hành động. Nhận thức, quyết
định và hành động là bộ ba biện chứng của sự lãnh đạo quản lý khoa học. Trong đó
nhận thức đóng vai trò quan trọng trong việc xác định mục tiêu và nhiệm vụ trong tơng lai. Để có nhận thức đúng đắn ngời ta sử dụng một công cụ quan trọng là phân
tích, trong đó phân tích hoạt động SXKD đóng vai trò thiết yếu. Việc phân tích kết
quả hoạt động SXKD nhằm thực hiện các mục đích cơ bản sau:
- Đánh giá các kết quả hoạt động SXKD, kết quả của việc thực hiện nhiệm vụ,
các kế hoạch đợc giao, đánh giá việc chấp hành chính sách chế độ quy định của
Đảng và Nhà nớc.
- Tính toán mức độ ảnh hởng của các nhân tố tới kết quả của quá trình SXKD
trong doanh nghiệp. Xác định các nguyên nhân dẫn đến sự biến động của các nhân
tố làm ảnh hởng trực tiếp tới kết quả SXKD và xu hớng phát triển của nó.
- Đề xuất các biện pháp, các phơng hớng để cải tiến công tác, tăng cao hiệu quả
sản xuất tăng doanh thu cho doanh nghiệp. Đồng thời khai thác các khả năng tiềm
năng tiềm tàng trong doanh nghiệp nhằm phục vụ cho quá trình kinh doanh có hiệu
quả, mang lại những phơng án kinh doanh tối u cho doanh nghiệp.
Các mục đích này có quan hệ chặt chẽ với nhau, cái này làm tiền đề cho cái
sau và cái sau phải dựa vào kết quả của cái trớc. Đồng thời các mục đích này cũng
quy định nội dung của công tác phân tích hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp.
2.1.2. ý nghĩa

Phân tích hoạt động SXKD là một yếu tố vô cùng quan trọng không thể thiếu
trong mỗi doanh nghiệp. Nó giúp các nhà quản lý có thể nắm đợc tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp mình qua mỗi thời kỳ. Đồng thời nắm đợc những thuận lợi,
những khó khăn mà doanh nghiệp mình đang gặp phải. Để qua đó có kế hoạch khắc

phục những khó khăn đồgn thời phát huy những thuận lợi những thế mạnh giúp cho
doanh nghiệp mình tồn tại và phát triển. Những quyết định kế hoạch đợc đa ra mà
không dựa trên cơ sở phân tích hoạt động SXKD thì đều là những quyết định thiếu
tính khoa học, cha phù hợp với thực tiễn và sẽ khó có kết quả tốt. Nh vậy có thể nói
việc phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là một công cụ quan trọng để quản lý
khoa học có hiệu quả các hoạt động kinh tế. Nó là một khâu mà các tổ chức các
doanh nghiệp không thể bỏ qua.
2.2 Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty CPTM vận tải xây
dựng Phú Lâm trong 9 tháng đầu năm 2005 - 2006
Qua bảng phân tích ta thấy các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công
ty trong 9 tháng đầu năm 2006 so với 9 tháng đầu năm 2005 đều giảm. Thể hiện rõ
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp tck43-đht5

16


Thực tập tốt nghiệp - Phân tích hoạt động SXKD của Công ty CPTM vận tải xây dựng Phú Lâm

nét nhất là chỉ tiêu doanh thu 9 tháng đầu năm 2006 là 53.130.593.000đ giảm rất
nhiều so với thực hiện 9 tháng đầu năm 2005 là 72.877.000.000đ với sự chênh lệch
giá trị là -19.746.407.000đ, đạt tỷ lệ 72,9%. Sở dĩ có sự biến động lớn về doanh thu
nh vậy là do quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong 9 tháng đầu
đầu năm 2006 đã xảy ra nhiều sự kiện lớn có ảnh hởng xấu trực tiếp đến việc thực
hiện kế hoạch về sản lợng, doanh thu cũng nh thực hiện các chỉ tiêu sản xuất kinh
doanh khác.
Trong 9 tháng đầu năm 2006, tuy gặp nhiều khó khăn trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh nhng doanh nghiệp vẫn thực hiện tốt các chỉ tiêu nộp
ngân sách. Nhìn vào bảng phân tích ta thấy, trong số 05 nhóm chỉ tiêu thì nhóm chỉ
tiêu về quan hệ ngân sách là khả quan hơn cả. Tổng giá trị nộp ngân sách của Công
ty trong 9 tháng đầu năm 2006 là 4.980.504.000đ tăng 116,6% so với thực hiện năm

2005 là 4.271.171.000đ.
Sau đây, tôi xin phân tích chi tiết để tìm nguyên nhân gây nên sự biến động
của các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty Cổ phần thơng mại vận
tải xây dựng Phú Lâm trong 9 tháng đầu năm 2005.
I- Sản lợng:
1, Bê tông thơng phẩm và Gạch Block
Sản lợng bê tông thơng phẩm trong 9 tháng đầu năm 2006 đạt
12.182.005.000đồngvà gạch Block trong 9 tháng đầu năm 2006 đạt 24.364.011.000
đồng. Sản lợng bê tông trong 9 tháng đầu năm 2005 đạt 10.302.455.000 đồng và
gạch Block là 41.056.204.000 đồng là do nguyên nhân sau:
Trong 9 tháng đầu năm 2006, sản lợng sản xuất gạch Block là 472.111 viên chỉ
bằng 28,7% so với sản lợng gạch Block trong 9 tháng đầu năm 2005 là 1.644.615
viên với giá trị chênh lệch tuyệt đối là -1.172.504 viên. Trong 9 tháng đầu năm
2006, Xí nghiệp gạch Block thực sự chỉ sản xuất có 03 tháng đầu năm để thực hiện
nốt hợp đồng cung cấp gạch Block loại ICB-P6 cho công trình cải tạo và nâng cấp
cảng Cái Lân - Quảng Ninh. Ngoài ra, Xí nghiệp không thực hiện đợc một hợp
đồng cung cấp lớn nào khác. Để duy trì sản xuất và có việc làm cho công nhân lao
động, Xí nghiệp đã sản xuất cầm chừng loại gạch P6 lát cho các công trình vỉa hè đờng và các công trình nhỏ lẻ khác. Sở dĩ có biến động lớn về sản lợng gạch Block 9
tháng đầu năm 2006 so với thực hiện năm 9 tháng đầu 2005 nh vậy là do:
- Công tác marketing, tìm kiếm thị trờng, khách hàng của Xí nghiệp còn hạn
chế. Cán bộ quản lý không năng động tìm hiểu, nghiên cứu thị trờng để tìm đầu ra

Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp tck43-đht5

17


Thực tập tốt nghiệp - Phân tích hoạt động SXKD của Công ty CPTM vận tải xây dựng Phú Lâm

cho sản phẩm của đơn vị mình, còn ỷ lại, trông chờ vào sự chỉ đạo của cấp trên. Đó

là nguyên nhân chủ quan có ảnh hởng tiêu cực đến hoạt động sản xuất gạch Block
- Do sản phẩm gạch Block bị cạnh tranh rất quyết liệt trên thị trờng. Sản phẩm
luôn bị rớt giá trong khi đó giá cả nguyên vật liệu đầu vào lại tăng lên nên nếu sản
xuất để có việc làm cho ngời lao động thì sản xuất không có hiệu quả, doanh nghiệp
sẽ lãi rất ít, thậm chí không có lợi nhuận. Chính vì nguyên nhân tiêu cực này mà sản
lợng gạch Block của Công ty trong 9 tháng đầu năm 2006 bị giảm sút mạnh nh
phân tích nêu trên.
2, Xây lắp:
Sản lợng xây lắp năm 9 tháng đầu 2006 Công ty thực hiện là 19.157.954.000đ,
giảm 24,4% so với sản lợng xây lắp thực hiện 9 tháng đầu năm 2005 là
25.339.341.000đ. Nguyên nhân dẫn đến hiện tợng này là do:
- Năm 2006, Công ty đã thực hiện việc giải thể một xí nghiệp xây lắp do làm
ăn không có hiệu quả. Vì vậy, nguyên nhân này đã làm giảm sản lợng xây lắp
chung của toàn Công ty.
- Đồng thời, 9 tháng đầu năm 2006 các xí nghiệp xây lắp khác trực thuộc Công
ty cũng không hoàn thành kế hoạch đợc giao do không nhận thầu, trúng thầu các
công trình xây dựng có sản lợng xây lắp lớn. Chỉ riêng Xí nghiệp Xây lắp và kinh
doanh nhà hoàn thành vợt mức kế hoạch đợc giao, đạt sản lợng xây lắp là 11 tỷ
đồng. Trong 9 tháng đầu năm 2006 Xí nghiệp đã thực hiện xây dựng công trình Cầu
tầu Gia Luận - Cát Bà là công trình trọng điểm của thành phố Hải Phòng. Công
trình này đã đóng góp cho sản lợng xây lắp của Công ty hơn 7 tỷ đồng.
- Ngoài ra, còn có các nguyên nhân khách quan khác có ảnh hởng đến sản lợng xây lắp của Công ty trong 9 tháng đầu năm 2006 là do các Dự án phát triển nhà
của Công ty không triển khai đợc vì cơ chế, chính sách của Nhà nớc thay đổi nên đã
có ảnh hởng đến tiến độ triển khai các thủ tục XDCB của các dự án.
II- Tài chính:
1, Doanh thu:
Tổng doanh thu 9 tháng đầu năm 2006 Công ty đạt giá trị: 53.130.593.000đ, giảm
72,9% so với thực hiện năm 9 tháng đầu 2005 là: 72.877.000.000đ, giá trị chênh lệch
tuyệt đối là -19.746.407.000đ, chênh lệch tơng đối là -27,1%.
Các chỉ tiêu về sản lợng giảm kéo theo chỉ tiêu tổng doanh thu giảm tơng ứng

so với thực hiện 9 tháng đầu năm 2005 cũng do các nguyên nhân chủ yếu sau:
- Do các dự án của Công ty cha đợc triển khai đúng kế hoạch: hầu hết các dự
án Công ty dự kiến triển khai trong kế hoạch 9 tháng đầu năm 2006 đều cha thực
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp tck43-đht5

18


Thực tập tốt nghiệp - Phân tích hoạt động SXKD của Công ty CPTM vận tải xây dựng Phú Lâm

hiện hoặc thực hiện hết sức chậm. Dự án 231 Trần Nguyên Hãn, cây xăng Vĩnh
Niệm không triển khai đợc, các dự án Cát Bi, số 7 Lý Thờng Kiệt, 43 Quang Trung
thực hiện hết sức chậm. Nguyên nhân do tình hình thị trờng chuyển động chậm, giá
đất còn cao, thành phố và các ngành giải quyết vớng mắc của các dự án chậm.
- Nguồn vốn đầu t cho sản xuất của doanh nghiệp còn hạn hẹp.
- Doanh nghiệp cần đẩy mạnh hơn nữa khâu khai thác sản phẩm.
- Tìm kiếm thêm nguồn hàng mới,tận dụng hết khả năng, nội lực tiềm tàng của
doanh nghiệp.
- Cơ chế quản lý của Công ty cha kích thích đợc sự năng động của các đơn vị,
đội ngũ quản lý, kỹ thuật, năng lực cán bộ cha thực sự đáp ứng đợc nhu cầu.
- Các phòng ban nghiệp vụ của Công ty cha thực sự phát huy đợc sức mạnh,
hiệu quả giải quyết các công việc còn hạn chế, cha đề xuất, tham mu đợc các hớng
phát triển, còn nặng về giải quyết sự vụ nên công tác phát triển sản xuất còn chậm,
cha hiệu quả.
2, Chi phí:
Tổng chi phí trong 9 tháng đầu năm 2006 Công ty đã thực hiện là:
53.442.755.000đ, giảm 73,3% so với thực hiện trong 9 tháng đầu năm2005 là:
72.527.000.000đ, giá trị chênh lệch tuyệt đối là -19.326.245.000đ, chênh lệch
tơng đối là -26,7%.
Giá trị sản lợng giảm do Công ty không có việc làm, sản xuất ít do đó chi phí

cho sản xuất cũng giảm đi. Tuy nhiên, mặc dù tổng chi phí giảm do nguyên nhân
chính là sản lợng sản xuất thấp thì tỷ lệ giảm tổng chi phí vẫn cha tơng ứng với tỷ lệ
giảm sản lợng. Trong 9 tháng đầu năm 2005, tổng chi phí cho hoạt động sản xuất
kinh doanh chiếm 72.527.000.000đ/76.698.282.000đ = 94,5% giá trị sản lợng nhng
đến trong 9 tháng đầu năm 2006, tổng chi phí cho hoạt động SXKD chiếm
53.442.755.000đ/55.704.129.000đ = 95,9% giá trị sản lợng. Nh vậy, tổng chi phí
cho SXKD trong 9 tháng đầu năm 2006 vẫn là cao so với thực hiện trong 9 tháng
đầu năm 2005 là do các nguyên nhân sau:
- Do chi phí cho công tác cổ phần hoá tơng đối lớn
- Do trong 9 tháng đầu năm 2006 có một số máy móc thiết bị, nhà xởng đã hết
hạn sử dụng để tính khấu hao. Vì vậy số tiền khấu hao đựơc tính vào tổng chi
- Do các khoản chi phí khác: Hội họp, chi văn phòng phẩm, tai nạn lao động
trong kỳ thực hiện tốt công tác an toàn trong sản xuất nên tránh đợc những tai nạn

Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp tck43-đht5

19


Thực tập tốt nghiệp - Phân tích hoạt động SXKD của Công ty CPTM vận tải xây dựng Phú Lâm

- Ngoài ra còn một số chi phí khác nh chi phí quảng cáo, tiếp thị tìm kiếm thị
trờng, đầu ra cho sản phẩm gạch Block, bê tông tơi; Chi phí đầu t cho các dự án
phát triển nhà, trả lãi vay ngân hàng .
- Do địa bàn hoạt động dàn trải, địa bàn hoạt động xa nhất là tại Đức Phổ,
Quảng Ngãi tới 1.300Km, Cảng Vũng áng - Hà Tĩnh, Phả Lại - Bắc Ninh, Thuỷ
Nguyên - Hải Phòng điều kiện địa lý đã ảnh hởng trực tiếp tới công tác quản lý của
các phòng ban đồng thời làm tăng chi phí sản xuất.
3, Lợi nhuận:
Lợi nhuận trong 9 tháng đầu năm 2006 Công ty thực hiện là -312.162.000đ,

giảm -89,2% so với lợi nhuận thực hiện đợc trong 9 tháng đầu năm 2005 là
350.000.000đ, giá trị chênh lệch tuyệt đối là -37.838.000đ, giảm tơng đối là
-10,8%.
Qua phân tích các số liệu trên, ta thấy thực tế trong 9 tháng đầu năm 2006
Công ty làm ăn không hiệu quả, thậm chí đã thua lỗ với giá trị là 312.162.000đ.
Nguyên nhân dẫn đến kết quả này là do:
- Sản lợng gạch Block trong 9 tháng đầu năm 2006 thấp hơn trong 9 tháng
đầu năm 2005 nguyên nhân do giá cả thấp, thị trờng cạnh tranh mạnh, nguồn vốn
cho sản xuất eo hẹp, mặt khác chủ trơng khoán sản xuất đã đợc thông qua nhng việc
xây dựng cơ chế khoán chậm, cha khuyến khích đợc sản xuất.
- Sản xuất gạch Block với mục đích chính là cung cấp gạch Block cho cảng
Hải Phòng giai đoạn 2 nhng dự án phát triển chậm, đến nay hợp đồng vẫn cha ký đợc. Thành phố đồng loạt triển khai dự án cải tạo hè đờng bằng gạch bóng, doanh
nghiệp chúng ta đi tiên phong trong việc mua công nghệ và đầu t sản xuất gạch
bóng nhng không bán đợc, nguyên nhân do mẫu mã gạch liên quan đến khuôn, vốn
cho dự án chậm thanh toán trong khi nguồn vốn đầu t cho sản xuất của Công ty hạn
hẹp.
- Công ty ký quyết định giải thể một số đơn vị thành viên kinh doanh thơng mại
nh Xí nghiệp kinh doanh vật t thiết bị và xây dựng.
III- Lao động tiền lơng:
1, Số lao động bình quân:
Số lao động bình quân trong 9 tháng đầu năm 2006 là 149 ngời, giảm 85% so
với số lao động bình quân trong 9 tháng đầu năm 2005 là 175 ngời, số lao động
chênh lệch tuyệt đối là -26 ngời, chênh lệch tơng đối là -15%. Số lao động bình
quân trong 9 tháng đầu năm 2006 có biến động nh vậy là do các nguyên nhân sau:
- Do Công ty thực hiện giải thể 03 đơn vị thành viên là Xí nghiệp Xây lắp 1,
Chi nhánh Hà Nội, Xí nghiệp Kinh doanh vật t thiết bị & xây dựng.

Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp tck43-đht5

20



Thực tập tốt nghiệp - Phân tích hoạt động SXKD của Công ty CPTM vận tải xây dựng Phú Lâm

- Do Xí nghiệp gạch Block không có việc làm, nếu có thì cũng không đủ việc
làm cho công nhân nên Công ty đã cho phần lớn số công nhân thời vụ nghỉ chờ
việc.
Trong các nguyên nhân trên, nguyên nhân chính là do Công ty thực hiện giải
thể 03 đơn vị thành viên nên số lao động ở các đơn vị này một số chuyển công tác
sang doanh nghiệp khác, số còn lại Công ty tiến hành chấm dứt hợp đồng lao động
hoặc chuyển sang lao động dôi d chờ giải quyết chế độ theo Nghị định 41/CP của
Chính phủ.
2, Tổng quỹ lơng:
Tổng quỹ lơng trong 9 tháng đầu năm 2006 là 1.590.000.000đ giảm 83% so
với thực hiện trong 9 tháng đầu năm 2005 là 1.915.449.000đ, giá trị chênh lệch
tuyệt đối là -325.449.000đ, chênh lệch tơng đối là -17%.
Quỹ lơng của Công ty đợc xây dựng trên cơ sở doanh thu thực hiện đợc hàng
tháng. Trong 9 tháng đầu năm 2006 quỹ lơng Công ty giảm so với thực hiện trong
9 tháng đầu năm 2005 là do những nguyên nhân sau:
- Doanh thu năm 2006 giảm xuống còn 72,9% so với doanh thu thực hiện 9
tháng đầu năm 2005.
- Các dự án phát triển nhà dự kiến thực hiện trong 9 tháng đầu năm 2006 với doanh
thu khoảng 25 tỷ đồng đã không triển khai đợc do vớng mắc về thủ tục XDCB.
- Hầu hết các đơn vị trong khối sản xuất không hoàn thành kế hoạch đề ra năm
2006 do không có nhiều việc làm, sản phẩm bê tông bị cạnh tranh giá cả gay gắt.
Bên cạnh đó, sản phẩm gạch Block dự kiến sẽ cung cấp cho Dự án cải tạo cảng Hải
Phòng giai đoạn II nhng vẫn cha thực hiện đợc do dự án này triển khai quá chậm,
nhà thầu vẫn cha ký hợp đồng sản xuất vì lo phải ứng vốn trớc.
3, Lơng bình quân:
Lơng bình quân 9 tháng đầu năm 2006 của Công ty là 890.000đ/ngời/tháng,

giảm 97% so với lơng bình quân 9 tháng đầu năm 2005 là 915.000đ/ngời/tháng, giá
trị chênh lệch tuyệt đối là -25.000đ/ngời/tháng, chênh lệch tơng đối là -13%.
Lơng bình quân 9 tháng đầu năm 2006 của Công ty giảm là do một số nguyên
nhân sau:
- Do Xí nghiệp gạch Block không có việc làm thờng xuyên nên tiền lơng bình
quân của CBCNV Xí nghiệp rất thấp kéo theo lơng bình quân của toàn Công ty
cũng thấp đi.

Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp tck43-đht5

21


Thực tập tốt nghiệp - Phân tích hoạt động SXKD của Công ty CPTM vận tải xây dựng Phú Lâm

- Công ty thực hiện quy chế trả lơng theo sản phẩm. 9 tháng đầu năm 2006 sản
lợng sản xuất công nghiệp của Công ty giảm đi do không có nhiều việc nên tiền lơng của CBCNV cũng thấp đi.
- Công ty thực hiện cắt giảm lơng của một bộ phận CBCNV do không hoàn
thành tốt nhiệm vụ.
- Giải thể một số đơn vị thành viên
Trong các nguyên nhân nêu trên, nguyên nhân chính là do 9 tháng đầu năm
2006 Công ty không có nhiều việc làm dẫn đến sản lợng thực hiện thấp. Theo quy
chế trả lơng của Công ty, tiền lơng của CBCNV đợc tính dựa trên sản lợng thực hiện đợc hàng tháng của các đơn vị trong C/ty hay nói cách khác C/ty trả lơng theo sản
phẩm. Chính vì vậy, sản lợng thực hiện thấp là nguyên nhân chủ quan trực tiếp làm
cho tiền lơng giảm. Đây là nguyên nhân chủ yếu nhng nó phát sinh từ các nguyên
nhân chủ quan tiêu cực khác của Công ty vì thực tế sản lợng thấp chính tỏ Công ty
không có nhiều việc làm, sản phẩm không có sức cạnh tranh trên thị trờng, do công
tác kế hoạch tiếp thị, quảng cáo sản phẩm của doanh nghiệp kém. Tuy nhiên, tiền lơng bình quân thấp còn do một số nguyên nhân chủ quan tích cực khác nh Công ty
đã có biện pháp cắt giảm lơng và giải thể một số đơn vị, cá nhân làm việc không có
hiệu quả hoặc không hoàn thành nhiệm vụ đợc giao.

IV- Quan hệ ngân sách:
Trong 9 tháng đầu năm 2006, mặc dù không có nhiều việc làm, sản lợng,
doanh thu thấp nhng Công ty vẫn đảm bảo thực hiện tốt các khoản nộp ngân sách,
thậm chí còn thực hiện tốt hơn trong 9 tháng đầu năm 2005. Cụ thể:
9 tháng đầu năm 2006, tổng nộp ngân sách của Công ty là 4.980.504.000đ
tăng 116,6% so với thực hiện trong 9 tháng đầu năm 2005 là 4.271.171.000đ với
giá trị chênh lệch tuyệt đối là 709.333.000đ, chênh lệch tơng đối là 16,6%.
Sau đây, tôi phân tích chi tiết một số chỉ tiêu chủ yếu về quan hệ ngân sách để
thấy đợc nguyên nhân dẫn đến sự biến động của nhóm chỉ tiêu này.
1, Thuế VAT:
Do đặc thù Công ty là doanh nghiệp sản xuất công nghiệp và xây lắp với nhiều
loại hình hoạt động nên việc thực hiện tính thuế giá trị gia tăng (VAT) của doanh
nghiệp rất phức tạp. Hàng tháng, phòng Kế toán của Công ty phải tập hợp tờ khai
thuế VAT của các đơn vị về Công ty để kiểm tra hoá đơn, xác định thuế VAT của
các hàng hoá, nguyên vật liệu đầu vào, từ đó xác định đợc tiền thuế VAT đợc khấu
trừ trong tháng. Sau đó cân đối với giá trị hàng hoá, sản phẩm xuất trong tháng để
xác định thuế GTGT phải nộp và tiếp đến là quyết toán thuế VAT còn phải nộp của
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp tck43-đht5

22


Thực tập tốt nghiệp - Phân tích hoạt động SXKD của Công ty CPTM vận tải xây dựng Phú Lâm

tháng.6 tháng đầu Năm 2006 Công ty đã nộp thuế VAT là 1.226.459.000đ, giảm
xuống 69% so với giá trị thuế VAT nộp trong 9 tháng đầu năm 2005 là
1.772.339.000đ, giá trị chênh lệch tuyệt đối là -545.880.000đ, chênh lệch t ơng
đối là -31%. Sở dĩ, giá trị nộp thuế VAT có biến động nh vậy là do:
- Do tiết kiệm đợc nhiều nhiên liệu nên thuế GTGT cho khoản chi này giảm
xuống.

- Do thuế GTGT của các mảng kinh doanh khác của doanh nghiệp giảm.
- Do khoản chi cho văn phòng phẩm...giảm nên thuế GTGT đóng cho khoản
này cũng giảm.
Đây là những nguyên nhân có ảnh hởng xấu đến kết quả sản xuất kinh doanh
của Công ty, trong đó nguyên nhân chính là do sản lợng sản xuất công nghiệp của
Công ty trong 9 tháng đầu năm 2006 thấp, Công ty không có nhiều việc làm dẫn
đến việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế VAT giảm hẳn so với thực hiện trong 9 tháng
đầu năm 2005.
2, Thuế thu nhập doanh nghiệp:
Thuế thu nhập doanh nghiệp trong 9 tháng đầu năm 2006 Công ty phải nộp là
8.000.000đ, giảm xuống còn 28% so với thực hiện trong 9 tháng đầu năm 2005 là
28.307.000đ, giá trị chênh lệch tuyệt đối là -20.307.000đ, chênh lệch tơng đối là
-72%.
Sở dĩ thuế thu nhập doanh nghiệp trong 9 tháng đầu năm 2006 giảm mạnh so
với trong 9 tháng đầu năm 2005 là do 9 tháng đầu năm 2006 Công ty làm ăn
không hiệu quả, tổng chi phí cao hơn doanh thu thực hiện nên Công ty không có lợi
nhuận
- Do không làm tốt công tác tìm kiếm nguồn sản phẩm cho công ty .
- Do Nhà nớc thay đổi chế độ chính sách về quy mô nộp thuế.
3, Bảo hiểm xã hội:
Trong 9 tháng đầu năm 2006, tổng số tiền Công ty thực hiện nộp cho Bảo
hiểm xã hội là 308.113.000đ, giảm 83% so với thực hiện trong 9 tháng đầu năm
2005 là 370.227.000đ, chênh lệch tuyệt đối là -62.114.000đ, chênh lệch tơng đối là
-17%.
- Trong 9 tháng đầu năm 2006 Công ty đã thực hiện giải thể một số đơn vị
trực thuộc. Số CBCNV của các đơn vị này một phần chuyển sang doanh nghiệp
khác, số còn lại chấm dứt hợp đồng lao động nên số tiền đóng bảo hiểm xã hội cho
lực lợng lao động này giảm đi so với BHXH thực hiện trong 9 tháng đầu năm
2005.
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp tck43-đht5


23


Thực tập tốt nghiệp - Phân tích hoạt động SXKD của Công ty CPTM vận tải xây dựng Phú Lâm

- Do khó khăn về tài chính nên Công ty đã yêu cầu một số đơn vị thành viên
làm ăn có hiệu quả phải tự lo đóng BHXH cho CBCNV của đơn vị, Công ty không
bao cấp nh thời gian trớc.
- Đồng thời do không có sản lợng nên tiền lơng của Xí nghiệp gạch Block
thấp, kéo theo BHXH phải nộp của đơn vị cũng thấp đi.
4, Nộp khác:
Các khoản phải nộp ngân sách khác của Công ty thực hiện trong 9 tháng đầu
năm 2006 là các khoản nộp lệ phí sử dụng đất, thuế môn bài, thuế TNDN, thuế xuất
nhập khẩu là 3.437.932.000đ, tăng 164% so với thực hiện trong 9 tháng đầu
năm 2005 là 2.100.298.000đ, giá trị chênh lệch là 1.337.634.000đ, chênh lệch tơng
đối là 64%.
Sở dĩ có sự biến động về các khoản nộp ngân sách khác ngoài thuế VAT, thuế
thu nhập doanh nghiệp, BHXH nh nêu trên là do:
- Trong 9 tháng đầu năm 2006 Công ty thực hiện nộp lệ phí sử dụng đất, tiền
thuê đất của một số mặt bằng phát triển nhà nh 36/28 Chu Văn An, 87 Tô Hiệu với
giá trị hơn 01 tỷ đồng.
- Ngoài ra Công ty còn nộp các khoản thuế nhập khẩu cho các lô hàng phụ
tùng xe bơm bê tông, phụ tùng trạm trộn từ Đài Loan phục vụ thay thế sửa chữa
MMTB cho sản xuất với giá trị khoảng gần 100 triệu đồng.
- Các loại thuế khác Công ty đã nộp trong 9 tháng đầu năm 2006 ngoài thuế
VAT, thuế NK nh thuế môn bài, thuế TNDN, ..

Tiểu kết
Qua phân tích chi tiết các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty cổ

phần thơng mạị vận tải xây dựng Phú Lâm trong 9 tháng đầu năm 2006 so với 9
tháng đầu năm 2005 để tìm ra các nguyên nhân dẫn đến sự biến động của các chỉ
tiêu, ta thấy: Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong 9 tháng đầu năm
2006 đạt hiệu quả thấp hơn thực hiện trong 9 tháng đầu năm 2005 khá lớn. Tổng
giá trị sản lợng 9 tháng đầu năm 2006 chỉ đạt 72,6% so với giá trị sản lợng thực
hiện trong 9 tháng đầu năm 2005. Trong 05 nhóm chỉ tiêu SXKD chủ yếu đợc
phân tích thì hầu hết các chỉ tiêu về sản lợng, doanh thu, chi phí và lao động tiền lơng đều giảm so với thực hiện trong 9 tháng đầu năm 2005, riêng nhóm chỉ tiêu về
quan hệ ngân sách tăng 16,6% so với thực hiện trong 9 tháng đầu năm 2005. Tuy
nhiên các chỉ tiêu cụ thể về quan hệ ngân sách nh nộp thuế VAT, thuế thu nhập
doanh nghiệp, BHXH thì vẫn giảm mạnh so với trong 9 tháng đầu năm 2005. Sự
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp tck43-đht5

24


Thực tập tốt nghiệp - Phân tích hoạt động SXKD của Công ty CPTM vận tải xây dựng Phú Lâm

biến động lớn về 05 nhóm chỉ tiêu SXKD chủ yếu của Công ty là do các nguyên
nhân chính sau:
- Doanh nghiệp thực hiện cổ phần hoá chuyển từ DNNN sang Công ty cổ phần.
- Giải thể một số đơn vị thành viên trực thuộc Công ty do làm ăn kém hiệu quả
- Do nhu cầu thị trờng đã bão hoà nên sản lợng gạch Block thấp, Xí nghiệp
gạch Block không có nhiều việc làm.
- Các dự án phát triển nhà của Công ty không triển khai thực hiện đợc do cơ
chế, chính sách của nhà nớc thay đổi.
Chính vì những nguyên nhân trên, Công ty đã tổ chức họp tổng kết, kiểm điểm
toàn Công ty để đa ra các biện pháp khắc phục những khó khăn, vớng mắc, ổn định
tổ chức, cải tổ phơng pháp quản lý nhằm đa Công ty phát triển hơn nữa về mọi mặt.

Chơng III


Kết luận
Qua tìm hiểu và phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần
thơng mại vận tải xây dựng Phú Lâm trong 9 tháng đầu năm 2005 - 2006, tôi nhận
thấy việc tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty trong 9 tháng đầu năm 2006
không đạt kết quả tốt so với thực hiện sản xuất kinh doanh trong 9 tháng đầu năm
2005, cụ thể là: Doanh thu trong 9 tháng đầu năm 2006 đạt 53.130.593.000đ bằng
72,9% doanh thu trong 9 tháng đầu năm 2005 là 72.877.000.000đ, chênh lệch
-19.746.407.000đ, chi phí trong 9 tháng đầu năm 2006 là 53.442.755.000đ bằng
73,3% chi phí trong 9 tháng đầu năm 2005 là 72.527.000.000đ.
Trong các chỉ tiêu chủ yếu phản ánh kết quả hoạt động SXKD của doanh
nghiệp trong 9 tháng đầu năm 2006, đa số các chỉ tiêu về sản lợng, doanh thu, chi
phí, lao động tiền lơng đều giảm so với trong 9 tháng đầu năm 2005, riêng chỉ có
nhóm chỉ tiêu về quan hệ ngân sách là tăng. Việc tăng giảm của các chỉ tiêu kinh tế
trên do nhiều nguyên nhân gây nên, có nguyên nhân khách quan do thị trờng, cơ
chế chính sách thay đổi ảnh hởng đến quá trình hoạt động SXKD của doanh nghiệp
nhng cũng có nguyên nhân chủ quan nảy sinh từ chính hoạt động của Công ty trong
việc quản lý, điều hành sản xuất.
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp tck43-đht5

25


×