Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Phân tích, thực trạng, hiệu quản kinh doanh của công ty hồng anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427.38 KB, 45 trang )

Lời mở đầu
Sản xuất và tiêu thụ là hai quá trình có liên quan mật thiết với nhau. Nếu
sản xuất là quá trình tạo ra sản phẩm thì tiêu thụ là quá trình tiếp theo và rất
quan trọng, nó đồng nghĩa với doanh nghiệp có tồn tại và phát triển hay phá sản?
Trong nền kinh tế thị trờng , yêu cầu sẽ càng khắt khe hơn,đòi hỏi doanh nghiệp
cần không ngừng phát huy và nâng cao hiệu quả kinh doanh.Làm đợc điều này
không phải là dễ, nó đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn tìm tòi và không ngừng đổi
mới
Công ty TNHH thiết bị Hồng An là một doanh nghiệp không sản xuất mà
là doanh nghiệp chỉ tiêu thụ hàng hóa. Công ty chuyên nhập máy móc thiết bị và
bán ra ngoài thị trờng thành phố Hải Phòng. Là một sinh viên thực tập tại công
ty em chọn đề tài Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của Công ty TNHH thiết bị Hồng An để có thể tìm hiểu kỹ hơn về
hiệu quả sản xuất kinh doanh phục vụ cho nhu cầu học hỏi và tạo điều kiện tốt
cho nghề nghiệp sau này.
Kết cấu của đề tài ngoài lời nói đầu và kết luận còn bao gồm 3 phần:
Chơng 1 : Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thơng
mại.
Chơng 2 : Phân tích thực trạng, hiệu quả kinh doanh của chi nhánh 1
Công ty TNHH thiết bị Hồng An
Chơng 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công
ty TNHH thiết bị Hồng An

1


Chơng 1
Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp thơng mại
1.1. Khái niệm và bản chất hiệu quả kinh doanh
1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh


Từ trớc tới nay, các nhà kinh tế đã đa ra rất nhiều khái niệm khác nhau về
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp:
+ Hiệu quả kinh doanh là mức độ hữu ích của sản phẩm sản xuất ra, tức là
giá trị sử dụng của nó ( hoặc là doanh thu hoặc là lợi nhuận thu đợc sau quá trình
kinh doanh ). Quan điểm này lẫn lộn giữa hiệu quả kinh doanh và mục tiêu kinh
doanh.
+ Hiệu quả kinh doanh là sự tăng trởng kinh tế phản ánh nhịp độ tăng của
các chỉ tiêu kinh tế. Cách hiểu này phiến diện, chỉ đứng trên mức độ biến động
theo thời gian.
+ Hiệu quả kinh doanh là mức độ tiết kiệm chi phí và mức tăng hiệu quả.
Đây là biểu hiện bản chất chứ không phải là khái niệm về hiệu quả kinh doanh.
+ Hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu đợc xác định bằng tỷ lệ so sánh giữa kết
quả và chi phí. Định nghĩa nh vậy chỉ muốn nói về cách xác lập các mục tiêu chứ
không toát lên ý niệm của vân đề.
+ Hiệu quả kinh doanh là mức tăng kết quả kinh doanh trên mỗi lao động
hay mức doanh lợi của vốn sản xuất kinh doanh. Quan điểm này muốn quy hiệu
quả kinh doanh về một chỉ tiêu tổng hợp nào đó.
Bởi vậy, ta cần phải có một khái niệm tổng quát hơn về hiệu quả kinh
doanh:
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện sự phát triển theo
chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực (trong quá trình tái sản
xuất) thực hiện mục tiêu kinh doanh. Nó là thớc đo ngày càng trở nên quan trọng
của sự phát triển và là chố dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh
tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh

2


Bản chất của hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao động và tiết

kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt của hiệu quả kinh doanh. Chính việc khan
hiếm nguồn lực và sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu
ngày càng tăng của xã hội đã đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và
tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt đợc mục tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp buộc
phải chú ý đến các điều nội tại phát huy năng lực, hiệu quả của các yếu tố sản
xuất và tiết kiệm chi phí.
1.1.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh
Không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh không chỉ là mối quan tâm
hàng đầu của bất kỳ một xã hội nào, mà nó còn là một mối quan tâm của bất kỳ
doanh nghiệp nào trong cơ chế thị trờng. Đó là vấn đề bao trùm xuyên suốt thể
hiện chiến lợc của công tác quản lý kinh tế, đảm bảo tạo ra kết quả cao nhất của
mọi quá trình, mọi giai đoạn, mọi hoạt động kinh doanh. Tất cả những đổi mới,
những cải tiến nội dung và phơng pháp ứng dụng trong quản lý kinh tế chỉ thực
sự mang lại ý nghĩa khi và chỉ khi nâng cao đợc hiệu quả kinh doanh.
Đối với doanh nghiệp, hiệu quả kinh doanh không chỉ là thớc đo chất lợng
phản ánh quá trình tổ chức, quản lý kinh doanh mà còn là vấn đề cốt lõi, quyết
định sự sống còn của một doanh nghiệp. Nh vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh
là cơ sở để đảm bảo cơ bản sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại
của doanh nghiệp đợc xác định bởi sự có mặt của doanh nghiệp trên thị trờng
đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải vơn lên để đảm bảo đợc thu nhập,bù đắp
đợc chi phí bỏ ra và có lãi trong quá hoạt động sản xuất kinh doanh. Hơn nữa
doanh nghiệp phải luôn luôn phát triển,sự phát triển và mở rộng hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp mới là yếu tố quan trọng bởi vì nó đòi hỏi sự
tồn tại của doanh nghiệp và sự tích lũy đảm bảo cho quá trình tái sản xuất mở
rộng .Nh vậy việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh lần nữa đợc nhấn
mạnh.

3



Ngoài ra, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh còn là nhân tố thúc đẩy
cạnh tranh và tiến bộ trong kinh doanh. Chấp nhận cơ chế thị trờng là chấp nhận
sự cạnh tranh, thị trờng càng phát triển thì cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Sự
cạnh tranh lúc này không chỉ là cạnh tranh giữa các mặt hàng mà còn là cạnh
tranh về chất lợng, giá cả... Trong khi mục tiêu chung của các doanh nghiệp điều
là sự phát triển thì cạnh tranh vừa là yếu tố thúc đẩy doanh nghiệp phát triển
đồng thời cạnh tranh cũng là yếu tố bóp chết doanh nghiệp trên thị trờng. Các
doanh nghiệp muốn tồn tại và cạnh tranh đợc với nhau thì phải không ngừng
nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Vì hiệu quả kinh doanh càng cao,
doanh nghiệp càng có điều kiện đầu t máy móc thiết bị, phơng tiện kinh doanh,
nâng cao đời sống cán bộ... Nh vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là hạt
nhân cơ bản trong cạnh tranh. Các doanh nghiệp cạnh tranh nhau phải không
ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình và ngợc lại, việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh là con đờng ngắn nhất để doanh nghiệp giành đợc thắng lợi trong
cạnh tranh.
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
Để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, chúng ta sử dụng các
chỉ tiêu sau:
1.2.1. Các chỉ tiêu tổng hợp
1.2.1.1 Doanh thu từ hoạt động kinh doanh
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh là toàn bộ tiền bán hàng hoá, dịch
vụ cung ứng trên thị trờng sau khi đã trừ đi các khoản chiêt khấu bán hàng, giảm
giá hàng bán, hàng bán bị trả lại (nếu có chứng từ hợp lệ), thu từ phần trợ giá của
Nhà nớc khi thực hiện cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nớc.
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại đợc xác
định bằng công thức:
DT= Pi* Qi
Trong đó: DT :là doanh thu từ hoạt động bán hàng và dịch vụ
Pi : giá cả của một đơn vị hàng hoá thứ i hay dịch vụ thứ i


4


Qi : khối lợng hàng hoá hay dịch vụ thứ i bán ra trong kỳ
N : loại hàng hoá dịch vụ
1.2.1.2. Chi phí kinh doanh
Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chí phí phát sinh trong quá trình
kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại.
TC= CFmh+ CFlt+ CFntvàmbh
Trong đó : TC : là tổng chi phí kinh doanh
CFmh: là chi phí mua hàng hoá của doanh nghiệp
CFlt : là chi phí lu thông
CFntvàmbh: là các khoản chi phí nộp thuế và mua bảo hiểm
hàng hoá và tài sản kinh doanh
1.2.1.3. Lợi nhuận
Đối với doanh nghiệp, lợi nhuận là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm
thặng d do ngời lao động tạo ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.

5


LN=DT-TC
Trong đó
LN

: là tổng lợi nhuận thu đợc trong kỳ

DT

: là tổng doanh thu trong kỳ


TC

: Tổng chi phí bỏ ra trong kỳ

Lợi nhuận phản ánh quy mô hiệu quả kinh doanh.ở doanh nghiệp thơng
mại lợi nhuận đợc hình thành từ các nguồn sau:
Lợi nhuận thu đợc từ hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận thu đợc từ hoạt động đầu t tài chính
Lợi nhuận thu đợc từ hoạt động bất thờng
Xuất phát từ nguồn hình thành lợi nhuận đợc tính theo công thức:
LN=LNkd+ LNtc+ LNbt
Trong đó:

- LNkd : lợi nhuận thu đợc từ hoạt động kinh doanh
- LNtc : lợi nhuận thu đợc từ hoạt động đầu t tài chính
-LNbt : lợi nhuận thu đợc từ hoạt động bất thờng

Để đánh giá một cách toàn diện về hiệu quả kinh doanh, ta có thể so
sánh đợc kết quả thu đợc với cho phí bỏ ra, chỉ tiêu đó gọi là mức doanh lợi. Kết
quả thu đợc đo bằng các chỉ tiêu nh doanh thu, lợi nhuận, còn chi phí bỏ ra là sức
lao động, tiền mua hàng.... chỉ tiêu này đợc xác định theo công thức sau:
Hln=(DT/TC)*100%
Trong đó
Hln : mức doanh lợi
DT : doanh thu trong kỳ
TC : chi phí trong kỳ

6



Tuy nhiên hiệu quả kinh doanh có thể đợc tính theo công thức sau:
Hiệu quả kinh doanh = kết quả đầu ra/ chi phí đầu vào
Công thức này phản ánh hiệu quả của việc sử dụng chi phí. Để đạt đợc kết
quả đầu ra doanh nghiệp phải tốn một lợng chi phí đầu vào là bao nhiêu, sử dụng
và tổ chức kinh doanh ra sao từ: vốn, nhân sự, quản lý... để đạt đợc kết quả đó.
1.2.2. Nhóm chỉ tiêu phân tích.
1.2.2.1 Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận.
a, Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu (P1).
P1= Tổng lợi nhuận/ Tổng doanh thu
P1= LN/DT
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu thì thu đợc bao nhiêu đồng
lợi nhuận. Chỉ tiêu này khuyến khích doanh nghiệp muốn tăng lợi nhuận thì phải
tăng doanh thu và giảm chi phí. Nhng điều kiện có hiệu quả là tốc độ tăng lợi
nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng doanh thu.
b, Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh (P2)
P2 = (LN/VKD)*100%
Trong đó
P2 : là tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh
VKD : Vốn kinh doanh của doanh nghiệp để tiến
hành hoạt động kinh doanh .
Chỉ tiêu này cho biết, với một đồng vốn bỏ ra doanh nghiệp thu đợc bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh đánh giá hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động của mình.
c, Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí
P3= (LN/TC)*100%
Trong đó:
P3 : là tỷ suất lợi nhuận theo chi phí
Với tỷ suất lợi nhuận theo chi phí thì với một đồng chi phí bỏ ra doanh
nghiệp thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. Cũng nh hai chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận

trên, chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả kinh doanh càng cao và ngợc lại.

7


1.2.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu.
a, Hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu.
H=LNR/VCSH
Trong đó:
H

: Hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu

LNR

: Lợi nhuận ròng

VCSH : Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này cho biết, một đồng vốn chủ sở hữu thì doanh nghiệp thu
đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
b, Hệ số quay vòng của vốn chủ sở hữu.
H1= DTT/VCSH
Trong đó:
H1 : Hệ số vồng quay của vốn chủ sở hữu
DTT : doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết trong một chu kỳ kinh doanh, vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp quay đợc bao nhiêu vòng. H1 càng lớn thì hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp càng cao và ngợc lại.
1.2.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
a, Hiệu suất vốn kinh doanh

Hiệu suất VKD=DTT/VKD
Trong đó
VKD

: là vốn kinh doanh của doanh nghiệp sử dụng trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh doanh nghiệp bỏ ra trong
kỳ sẽ thu đợc bao nhiêu đồng doanh thu.
b, Hàm lợng vốn kinh doanh
Hàm lợng VKD = VKD/DTT
Với chỉ tiêu hàm lợng vốn kinh doanh, để có một đồng doanh thu thì
doanh nghiệp cần phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn kinh doanh.
c, Tỷ suất thanh toán tức thời
Tỷ suất thanh toántức thời =Tổng số vốn bằng tiền/Tổng số nợ ngắn hạn
8


Nếu tỷ suất thanh toán tức thời<0.5 thì doanh nghiệp gặp khó khăn trong
thanh toánvì không đủ tiền để thanh toán.
1.2.2.4. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
a, Chỉ tiêu năng suất lao động:
W= DT/LĐbq

W=TN/LĐbq

hoặc

Trong đó :
W


: Năng suất lao động bình quân một lao động.

LĐbq

: Tổng số lao động bình quân trong kỳ

DT

: Doanh thu (doanh số bán ) thực hiện trong kỳ

TN

: Tổng thu nhập

Chỉ tiêu này phản ánh rằng trung bình một lao động của doanh nghiệp
thực hiện đợc bao nhiêu đồng doanh thu nay bao nhiêu đồng thu nhập trong kỳ.
Chỉ tiêu này càng lớn thì năng suất lao động càng cao, việc sử dụng lao động
càng có hiệu quả và ngợc lại.
b, Hệ số sử dụng lao động
Hệ số sử dụng lao động = Tổng số lao động đang làm việc/Tổng số lao
động hiện có.
Chỉ tiêu này phản ánh trình độ sử dụng lao động của doanh nghiệp , tức
là nó cho biết số lao động của doanh nghiệp đã sử dụng hết năng lực hay cha.
c, Mức thu nhập hoặc lợi nhuận đạt đợc trên một lao động
Plđ= LN/LĐ
Trong đó :
Plđ

: Lợi nhuận đạt đợc trên một lao động




: Số lao động hiện có

Chỉ tiêu này phản ánh một lao động đợc sử dụng trong kỳ đã tạo đợc bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng lao động càng
lớn thì ngợc lại.
d, Hiệu suất sử dụng lao động:
Htlđ = T1/T0
Trong đó
Htlđ

: hiệu suất sử dụng lao động
9


T0

: Tổng thời gian lao động theo định mức

T1

: Tổng thời gian lao động thực tế

Chỉ tiêu này phản ánh việc sử dụng lao động theo kế hoạch, chỉ tiêu
cho biết doanh nghiệp có hoàn thành vợt mức kế hoạch hay không, từ đó tìm ra
biện pháp thích hợp.
1.3. Các nhân tố ảnh hởng đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp .
Có thể phân các yếu tố này thành hai nhóm nhân tố cơ bản sau:

+ Các nhân tố thuộc bản thân doanh nghiệp (nhân tố chủ quan)
+ Các nhân tố ảnh hởng từ môi trờng bên ngoài (nhân tố khách quan)
1.3.1. Các nhân tố khách quan
Nhân tố khách quan là những nhân tố mà doanh nghiệp không thể kiểm
soát đợc, doanh nghiệp phải nghiên cứu, tìm hiểu để nhận biết trên cơ sở đó điều
chỉnh hoạt động của mình phù hợp với xu hớng biến động của các nhân tố đó.
1.3.1.1. Nhân tố môi trờng kinh doanh
Nhân tố môi trờng kinh doanh bao gồm các yếu tố nh: đối thủ cạnh
tranh, thị trờng, cơ cấu ngành, tập quán, mức thu nhập bình quân...
1.3.1.2. Đối thủ cạnh tranh
Đó là những ngời cùng kinh doanh một loại hàng hoá hay cùng một lĩnh
vực kinh doanh hoặc những ngời cùng đáp ứng một nhóm khách hàng cùng với
doanh nghiệp. Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, đòi hỏi doanh nghiệp vừa
phải tăng cờng hoạt động kinh doanh của mình, vừa phải vơn lên phía trớc để vợt qua đối thủ cạnh tranh. Vì vậy hoạt động kinh doanh của đối thủ cạnh tranh
sẽ ảnh hởng tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.1.3 .T hị trờng:
Thị trờng là tổng hoà các mối quan hệ xã hội hay thị trờng là nơi gặp gỡ
giữa cung và cầu. Thị trờng của doanh nghiệp bao gồm thị trờng đầu vào và thị
trờng đầu ra. Trong đó thị trờng đầu vào liên quan đến khả năng và các yếu tố
ánh hởng đến nguồn cung cấp các sản phẩm mà doanh nghiệp kinh doanh, nó sẽ
ảnh hởng rất lớn đến giá vốn hàng hoá, tính liên tục và hiệu quả kinh doanh. Còn
thị trờng đầu ra liên quan trực tiếp tới việc giải quyết vấn đề tiêu thụ sản phẩm
(hoạt động bán hàng ), là yếu tố quyết định về doanh thu của doanh nghiệp.
10


1.3.1.4 .Tập quán và mức thu nhập bình quân của dân c
Đây là yếu tố quan trọng ảnh hởng tới hoạt động kinh doanh. Nó quyết
định loại khách hàng, số lợng khách hàng của doanh nghiệp, quyết định về số lợng, chất lợng của loại hàng hoá mà doanh nghiệp đang kinh doanh. Bởi vì, thị
trờng của doanh nghiệp = khách hàng *túi tiền của họ, cho nên doanh nghiệp

phải tiến hành nghiên cứu để nắm bắt đợc nhóm khách hàng mục tiêu và tình
hình thực tế của khách hàng điều chỉnh phơng thức kinh doanh, phơng thức
thanh toán sao cho phù hợp.
1.3.1.4. Mối quan hệ và uy tín của doanh nghiệp trên thị trờng:
Đây có thể coi là tài sản vô hình của doanh nghiệp. Mối quan hệ rộng rãi
sẽ tạo cho doanh nghiệp nhiều cơ hội, nhiều đầu mối và từ đó doanh nghiệp có
quyền đợc chọn những gì có lợi cho mình. Mặt khác, quan hệ và uy tín của
doanh nghiệp sẽ tạo cho doanh nghiệp một u thế lớn trong việc cung cấp các sản
phẩm đầu vào, trong bán hàng, vay vốn hay mua chịu hàng hoá...
Ngoài ra môi trờng kinh doanh còn có các nhân tố khác nh: Hàng hoá
thay thế hay hàng hóa phụ thuộc với hàng hoá mà doanh nghiệp kinh doanh cũng
có tác động đến việc nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp trong dài hạn, còn
trong ngắn hạn sự thay đổi của chúng đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp là không đáng kể. Tuy vậy, doanh nghiệp cần có sự quan tâm thích
đáng để có cách ứng xử tốt với thị trờng trong từng giai đoạn cụ thể.
1.3.1.5. Nhân tố thuộc môi trờng tự nhiên
* Nhân tố tài nguyên thiên nhiên
N hân tố này chủ yếu tác động tới việc cung cấp đầu vào cho doanh
nghiệp và ảnh hởng trực tiếp tới giá cả hàng hoá, nếu một loại nguyên liệu nào
đó có sẵn thì hàng hoá sẽ giảm, lợi nhuận thu đợc sẽ lớn hơn do chi phí mua thấp
vi không phải mất nhiều công sức, thời giờ đi mua nguyên liệu, do giá thành
hàng hoá đó sẽ giảm xuống.
*Nhân tố khí hậu, thời tiết, mùa vụ
Các nhân tố này ảnh hởng trực tiếp đến quy mô và tiến độ kinh doanh
của doanh nghiệp, ảnh hởng tới nhu cầu tiêu dùng của khách hàng đặc biệt là
loại hàng hoá có theo mùa, theo khí hậu. Khi các yếu tố này không ổn định sẽ
làm cho hoạt động kinh doanh không ổn định, và nh vậy sẽ ảnh hởng trực tiếp tới
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
*Nhân tố vị trí địa lý
11



Yếu tố này ảnh hởng đến nhiều khía cạnh trong hoạt động kinh doanh
thơng mại của doanh nghiệp. Nó tác động không chỉ đến chi phí hoạt động kinh
doanh, chi phí cho hoạt động bán hàng, chi phí vận chuyển, chi phí lu thông mà
còn tác động đến các mặt xã hội ... ảnh hởng tới khả năng bán hàng. Doanh
nghiệp có một địa điểm gần nơi cung ứng hàng hoá hay có một địa điểm thuận
lợi cho việc giao dịch mua bán hàng hoá với khách hàng nh nơi tập trung dân c
trung tâm mua bán...sẽ giảm chi phí kinh doanh, tăng nguồn doanh thu, và do đó
sẽ góp phần quan trọngvào việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.3.1.6. Nhân tố thuộc môi trờng luật pháp chính trị
Môi trờng chính trị pháp luật cũng có ảnh hởng tới hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Sự ổn định của chính trị, sự hoàn thiện của hệ thống
luật pháp là những điều kiện tiền đề quan trọng đối với hoạt động kinh doanh. Sự
mất ổn định về chính trị và cha hoàn thiện về luật pháp sẽ ảnh hởng xấu tới hoạt
động kinh doanh.
1.3. 2. Các nhân tố chủ quan
Các nhân tố chủ quan của doanh nghiệp bao gồm:
1.3.2.1. Nguồn lực về tài chính, vật chất , kỹ thuật và khả năng ứng dụng khoa
học kỹ thuật vào quá trình kinh doanh thơng mại .
Quá trình kinh doanh thơng mại là quá trình đầu t tiền của, công sức vào
hoạt động lu thông hàng hoá nhằm thu lợi nhuận. Trong quá trình đó, doanh
nghiệp sử dụng cả tài sản cố định hữu hình nh nhà cửa, máy móc thiết bị phơng
tiện vận tải... và tài sản cố định vô hình nh các khoản đầu t tài chính dài hạn.
Một doanh nghiệp có máy móc phơng tiện hiện đại, đội ngũ nhân viên có trình
độ chuyên môn cao sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu
quả.
1.3.2.2. Nguồn nhân lực
Lực lợng lao động là ngời trực tiếp tiến hành hoạt động kinh doanh và

các hoạt động quản lý của doanh nghiệp. Trong kinh doanh, con ngời là nhân tố
hàng đầu để đảm bảo thành công. Kenichi Ohmae đã đặt con ngời ở vị trí số
một, trên cả vốn và tài sản khi đánh giá sức mạnh của doanh nghiệp. Chính con
ngời với năng lực thật của họ mới lựa chọn cơ hội và sử dụng các sức mạnh mà
họ đã và sẽ có nh vốn, tài sản, kỹ thuật, công nghệ...một cách có hiệu quả để
nâng cao hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh.
1.3.2.3. Tiềm lực vô hình
12


Tiềm lực vô hình của doanh nghiệp bao gồm:
+ Hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp trên thơng trờng
+ Mức độ nổi tiếng của nhãn hiệu hàng hoá
+ Uy tín và các mối quan hệ của ban lãnh đạo
...
Các yếu tố này ảnh hởng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, uy tín của doanh nghiệp càng lớn thì khả năng hoạt động của doanh
nghiệp trên thơng trờng càng trở nên dễ dàng, doanh nghiệp có thể tận dụng để
nâng cao hiệu quả bán hàng, nâng cao doanh thu bán hàng và giảm các khoản
chi phí không cần thiết để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.3.2.4. Trình độ tổ chức và quản lý của doanh nghiệp
Để có thể thành công trong kinh doanh, hoạt động của các doanh nghiệp
thơng mại cần thực hiện trên nền của một hệ thống cấu trúc tổ chức hoàn hảovà
tính hiệu quả của hệ thống và công nghệ quản lý. Và nh vậy, kết quả thực hiện
của một doanh nghiệp không chỉ là tổng của các kết quả thực hiện đợc ở các bộ
phận, chức năng, nhiệm vụ đợc xem xét riêng biệt, mà nó là hàm số của những tơng tác giữa chúng.
1.3.2.5. Khả năng kiểm soát, chi phối, độ tin cậy của nguồn cung cấp hàng hoá
và dự trữ hợp lý hàng hoá của doanh nghiệp.
Yếu tố này tác động đến đầu vào của doanh nghiệp và tác động mạnh
mẽ đến kết quả thực hiện các chiến lợc kinh doanh cũng nh khâu cuối cùng là

bán hàng. Nếu đầu vào có uy tín và độ tin cậy cao sẽ làm cho doanh nghiệp giảm
một phần chi phí bỏ ra.Ngợc lại ,nếu là nguồn cung cấp không đủ tin cậy sẽ làm
cho doanh nghiệp phải lo lắng hơn và chi phí bỏ ra lớn hơn .
1.3.2.6. Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin
Một doanh nghiệp đang hoạt động trong cơ chế thị trờng cần phải nắm
rõ và chính xác về thị trờng của mình đang kinh doanh, các mặt hàng đang bán,
chủ trơng chính sách của Nhà nớc... Muốn vậy doanh nghiệp phải có một hệ
thống thu thập và xử lý thông tin từ môi trờng kinh doanh. Do đó mỗi doanh
nghiệp cần phải xây dựng cho mình một hệ thống trao đổi và thông tin mạnh,
rộng khắp và hiện đại đảm bảo cung cấp thông tin một cách chính xác, kịp thời
và liên tục.
* Tóm lại

13


Thực tế hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chịu tác động tổng hợp
của nhiều yếu tố. Trên đây chỉ là một vài yếu tố cơ bản nhất ảnh hởng tới hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Để có thể thành công trong kinh doanh, các
doanh nghiệp cần phải nghiên cứu, phân tích, đánh giá các nhân tố ảnh hởng tới
hoạt động kinh doanh của mình từ đó đa ra những chiến lợc kinh doanh hợp lý,
nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh và không ngừng phát triển
doanh nghiệp ngày càng vững mạnh.

Chơng 2
Thực trạng hiệu quả kinh doanh của chi nhánh 1 công ty TNHH thiết bị Hồng An
2.1.Khái quát về công ty TNHH thiết bị Hồng An
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh
Công ty TNHH Hồng An là một doanh nghiệp chuyên sản xuất và kinh
doanh các loại thiết bị thi công và thiết bị thuỷ nh : máy khoan, máy hàn, máy

cắt tự động, máy bơm, máy ép thuỷ lực, máy thuỷ..và cung cấp các loại thiết bị
cơ khí phục vụ cho các ngành khác.
Trụ sở chính đồng thời cũng là chi nhánh 1 của Công ty ở địa chỉ: Số
14-Nam Cầu Bính-Hồng Bàng Hải Phòng.
Công ty đợc thành lập theo giấy phép của UBND thành phố Hải Phòng
số:005844GP/TLDN-02 ngày 22/04/1997.
Giấy chứng nhận kinh doanh số: 049720 do Sở kế hoạch và đầu t
thành phố Hải Phòng cấp ngày 31/05/1997.
Nhận thấy rằng nớc ta đang trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nớc đẩy mạnh phát triển ngành công nghiệp và sự tăng trởng nhảy vọt
của nền kinh tế. Vào thời điểm năm 1997, Hải Phòng- một Thành phố cảng của
đất nớc- một Thành phố phát triển mạnh công nghiệp đóng tàu, cơ khí với tốc độ
tăng trởng của nền kinh tế và nhu cầu thị trờng về việc xây dựng các công trình
và các khu quy hoạch đô thị thì thiết bị cơ khí đóng vai trò vô cùng cần thiết và
14


quan trọng.Trên nền tảng tiềm năng sẵn có cộng với sự nhạy bén thị trờng thì
việc ra đời Công ty TNHH thiết bị Hồng An là rất đúng đắn.
Ngày 22/04/1997 Công ty TNHH thiết bị Hồng An chính thức ra đời
với tổng số vốn điều lệ là 8.800.000.000VNĐ.
Chi nhánh 1 vừa là chi nhánh chủ chốt vừa là trụ sở chính của công ty
TNHH Hồng An ,đợc ra đời cùng với sự ra đời của công ty. Chi nhánh là một
trong ba chi nhánh trực tuộc công ty TNHH thiết bị Hồng An , là doanh nghiệp
chuyên kinh doanh chứ không sản xuất, cung ứng các mặt hàng thiết bị thi công
và thiết bị thuỷ cho thị trờng Hải Phòng là chủ yếu.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty:
Bộ máy quản lý đợc tổ chức theo cơ cấu trực tuyến tham mu để Tổng
giám đốc có thể nắm rõ đợc tình hình sản xuất kinh doanh của công ty một cách
chính xác để có thể đa ra các quyết định một cách kịp thời.

Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty (phụ lục 1)
Vì đơn vị tôi thực tập chỉ là 1 chi nhánh của công ty TNHH thiết bị Hồng
An và đồng thời lại là trụ sở chính của công ty ,đợc đặt sát với nhà máy do ban
Giám đốc công ty điều hành bao gồm: Tổng giám đốc, các Giám đốc và các
phòng ban có mối liên hệ chặt chẽ với nhau , phối hợp cùng nhau trong quá trình
hoạt động kinh doanh của chi nhánh nói riêng và toàn công ty nói chung.
2.1.3. Đặc điểm về vốn, cơ sở vật chất của chi nhánh
2.1.3.1. Vốn
Trong tổng số 8.800.000.000 VNĐ vốn của Công ty thì chi nhánh có số
vốn là trên 3 tỷ cùng vốn vay ngân hàng trong lĩnh vực lu thông hàng hoá, lợng
vốn lu động ở chi nhánh là rất lớn chiếm hơn 80% tổng nguồn vốn. Với cơ cấu
nh vậy, có thể đảm bảo cho chi nhánh hoạt động tơng đối tốt, đảm bảo cho công
tác mua hàng.
2.1.3.2. Cơ sở vật chất
Chi nhánh 1 có cơ sở vật chất kỹ thuật khá là đầy đủ đảm bảo hoạt động
kinh doanh của chi nhánh.
+ 01 phòng làm việc của Giám đốc
+ 02 phòng làm việc của bộ phận kinh doanh kế toán và nhân sự
+ 01 phòng phô tô tài liệu

15


Chi nhánh có 6 máy vi tính, máy fax, điện thoại, máy phô tô. Chi nhánh còn sử
dụng các phơng tiện vận chuyển phục vụ cho đi lại để giao dịch, đi lại, mua bán.
Ngoài ra chi nhánh còn có các máy móc, dụng cụ quan tâm tới nhân viên trong
hoạt động kinh doanh cũng nh quan tâm tới tinh thần, thời gian giải trí cho nhân
viên nh máy điều hoà nhiệt độ, quạt, quạt thông gió, ti vi...
2.1.4. Đặc điểm về nhân sự tại chi nhánh
Chi nhánh có tổng số ngời hoạt động là 12 ngời.Chi nhánh luôn đặt yếu

tố con ngời lên hàng đầu, là yếu tố quyết định hiệu quả kinh doanh của toàn chi
nhánh. Chi tiết cụ thể đợc thể hiện ở bảng sau:
Bảng2.1. Tình hình lao động của chi nhánh
ST

Số lợng (ng- % so với tổng
ời)
số CBNV

Chỉ tiêu
1

Trình độ đại học, trên đại học

10

83,33%

2

Chứng chỉ ngành nghề khác

9

75%

3

Độ tuổi trung bình


4

Trình độ tin học văn phòng

<31 tuổi
12

5
100%

(Nguồn từ Chi nhánh 1 công ty TNHH thiết bị Hồng An)

16


Từ bảng trên cho thấy chi nhánh có đội ngũ cán bộ công nhân viên tơng đối là thoả mãn đợc yêu cầu của chi nhánh. Số lao động có trình độ đại học
và trên đại học tại chi nhánh chiếm tới 83,33%. Có thể nói rằng chi nhánh có
một đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn về lĩnh vực công nghiệp là rất cao.
Độ tuổi trung bình của cán bộ nhân viên thấp dới 31 tuổi. Điều này biểu hiện lực
lợng lao động của chi nhánh là rất trẻ với sự năng động, sáng tạo, linh hoạt và có
ý trí vơn lên, chấp nhận mạo hiểm để hoàn thành công việc. Có thể nói rằng, đội
ngũ lao động là một thế mạnh của chi nhánh trong nền kinh tế thị trờng. Nhận
thức đợc tầm quan trọng của nhân viên, ngay từ khi mới thành lập chi nhánh đã
có những chính sách đào tạo bồi dỡng cán bộ không ngừng nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ của các nhân viên.
2.1.5 Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của chi nhánh
Chi nhánh thực hiện hoạt động kinh doanh của mình trên thị trờng đóng
vai trò là nhà phân phối cung ứng các sản phẩm công nghiệp tới các đơn vị có
nhu cầu để tiếp tục sản xuất ra các sản phẩm dịch vụ khác. Các vật t thiết bị của
chi nhánh thờng đợc khai thác từ nguồn nớc ngoài, các sản phẩm này có nguồn

gốc xuất xứ từ các nớc có uy tín về sản phẩm thiết bị thuỷ nh :Trung Quốc, Nhật,
Hàn Quốc, Italy.
Khách hàng của chi nhánh là các khách hàng công nghiệp, đó là các tổ
chức mua hàng hoá phục vụ cho hoạt động sản xuất của họ là đóng mới và sửa
chữa tàu thuyền hoặc để phục vụ cho các công trình xây dựng của các công ty
xây dựng.Vì theo chính sách của Công ty thì sản phẩm chỉ tập chung bán chủ
yếu ở thị trờng Hải Phòng, tuy nhiên thì thị trờng này cũng là một thị trờng lớn,
có rất nhiều công ty xây dựng và các nhà máy đóng tàu, chẳng hạn nh:
- Nhà máy đóng tàu Bạch Đằng
- Nhà máy đóng tàu Sông Cấm
- Nhà máy đóng tàu Bến Kiền
- Nhà máy đóng tàu Tam Bạc
- Nhà máy đóng tàu Bến Thuỷ
-Tổng công ty xây dựng Bạch Đằng
- Công ty xây dựng Phà Rừng
Ngoài ra còn có các công ty khác nh: nhiệt điện Thuỷ Nguyên, Xi
măng Chinfon, xi măng Hải Phòng
2.2. Đặc điểm mặt hàng thiết bị thuỷ nhập khẩu tại Việt Nam
17


Trung tâm thơng mại và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ hoạt động trong thị trờng
công nghiệp với vai trò là nhà phân phối công nghiệp. Để có thể tìm hiểu, phân
tích đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh cần phải nắm đợc
những nét khái quát về thị trờng và mặt hàng thiết bị thuỷ nhập khẩu vào Việt
Nam.
2.2.1. Đặc điểm mặt hàng thiết bị thuỷ và thiết bị thi công nhập khẩu tại Việt
Nam.
2.2.1.1. Là sản phẩm công nghiệp
- Mặt hàng thiết bị thuỷ và thiết bị thi công đợc sản xuất bởi các nhà sản

xuất công nghiệp trong và ngoài nớc. Tiếp đó đợc nhà tiêu dùng công nghiệp
mua về để phục vụ cho hoạt động sản xuất tao ra sản phẩm mới, khách hàng có
thể là các nhà sản xuất thiết bị gốc mua mặt hàng này về nhằm kết hợp sản xuất
và sửa chữa các phơng tiện vận tải đờng thuỷ, hoặc để phục vụ cho các công
trình xây dựng mà mặt hàng này sẽ là một bộ phận cấu thành. Cũng có thể mặt
hàng này đợc mua bởi các khách hàng sử dụng mua về để phục vụ cho quá trình
sản xuất tức là mặt hàng này trở thành công cụ sản xuất công nghiệp.

18


-Mặt hàng thiết bị thuỷ và mặt hàng thiết bị thi công đòi hỏi các hiểu biết
về kỹ thuật phức tạp nh vận hành, lắp đặt, yêu cầu có bảo dỡng cao về độ chính
xác và tính đồng bộ. Ngoài ra giá trị của mặt hàng- giá trị đơn chiếc lớn do đó
khối lợng thanh toán tiền hàng nhiều. Khi tiến hành giao dịch buôn bán chịu ảnh
hởng của mua đa phơng thông qua các trung tâm mua, thời gian đàm phán kéo
dài.
2.2.1.2. Là mặt hàng chủ yếu nhập từ nớc ngoài
Hầu hết các mặt hàng thiết bị thuỷ và thiết bị thi công đều có nguồn gốc
từ nớc ngoài. Điều này xuất phát từ yêu cầu của khách hàng về mức chất lợng
cao mà các công ty sản xuất trong nớc không thể đáp ứng đợc, khách hàng mua
lại để lắp đặt, thay thế cho các phơng tiện đờng thuỷ thành bộ phận của sản
phẩm mới hoặc để phục vụ cho việc thi công các công trình xây dựng. Chẳng
hạn nh:
-Máy bơm
- Máy ép thuỷ lực
- Van chân vịt
- Thép (thép tấm, thép hình...) đóng vỏ tàu
-Máy khoan
-Cần cẩu

2.2.2. Thị trờng tiêu thụ mặt hàng thiết bị thuỷ, thiết bị thi công tại Việt Nam
2.2.2.1. Cầu về mặt hàng thiết bị thuỷ, thiết bị thi công tại Việt Nam
Đất nớc đang trên đà phát triển ,đặc biệt là trong bối cảnh nớc ta vừa ra
nhập tổ chức thơng mại thế giới WTO nên nhu cầu mở cử giao lu là rất lớn.
Muốn làm đợc điều đó thì phải xây dựng thêm các công trình cơ sở vật chất
kỹ thuật để phục vụ cho các công ty xuyên quốc gia hay các công ty t nhân.
Ngoài ra thì cầu về mặt hàng thiết bị thuỷ có xu hớng tăng lên đặc biệt khi nớc ta
mở rộng giao lu buôn bán với các nớc trên Thế giới, chủ trơng của Đảng và
Chính phủ trong việc phát triển kinh tế biển.
Nhu cầu về mặt hàng thiết bị thuỷ thiết bị thi công còn liên quan tới đặc
điểm của thị trờng từng khu vực. Điều này thể hiện rõ các trung tâm công
nghiệp, đầu mối giao thông đờng sông, các cảng biển thì khách hàng của mặt
hàng này tập trung nhiều về cả số lợng và quy mô lô hàng.
Nhu cầu về mặt hàng thiết bị thuỷ thiết bị thi công có tính chất phối
phợp. Các khách hàng của mặt hàng này đều là tổ chức mua để lắp đặt cho các
19


dự án theo từng phần do đó đòi hỏi phải có sự đồng bộ về mặt hàng, yêu cầu cao
về mức chất lợng và tính kỹ thuật.
2.2.2.2. Cung về mặt hàng thiết bị thuỷ, thiết bị thi công tại Việt Nam
Tham gia vào thị trờng cung ứng thiết bị thuỷ,thiết bị thi công tại Việt Nam
có rất nhiều đơn vị tổ chức trong và ngoài nớc. Tuy nhiên cần phải thừa nhận
rằng các nhà sản xuất nội địa Việt Nam còn cha nhiều, các sản phẩm này sản
xuất trong nớc cha đáp ứng yêu cầu khách hàng và sản lợng còn ít. Do vậy,
khách hàng tổ chức có nhu cầu thờng yêu cầu các loại máy nhập từ nớc ngoài
vào Việt Nam. Mặt hàng thiết bị thuỷ nhập khẩu chịu sự quy định chặt chẽ của
Chính Phủ về thuế quan và các quy định về thủ tục nhập khẩu. Trong điều kiện
nền kinh tế mở, nhập khẩu những hàng hóa là cần thiết để đáp ứng yêu cầu của
ngành công nghiệp tàu thuỷ cũng nh là nhu cầu của toàn bộ của nền kinh tế.

Số lợng các nhà cung ứng các sản phẩm thiết bị thuỷ nhập khẩu để bán trên
thị trờng Việt Nam là rất lớn.

20


2.2.3. Xu hớng phát triển của thị trờng tiêu thụ mặt hàng thiết bị thuỷ thiết bị
thi công tại Việt Nam
Để phân tích và đánh giá đợc xu hớng phát triển của thị trờng tiêu thụ
mặt hàng thiết bị thuỷ, thiết bị thi công tại Việt Nam phải quan tâm tới môi trờng
kinh doanh mà các doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng này tồn tại trong đó có
chi nhánh nói riêng và toàn Công ty nói chung tồn tại bên trong.
- Môi trờng tự nhiên dân c: Với đặc điểm địa lý sông hồ, đờng biển dài
là điều kiện thuận lợi cho việc phát triển của thị trờng tiêu thụ mặt hàng thiết bị
thuỷ. Bên cạnh đó là nhu cầu sửa chữa, xây dựng nhà cửa và các công trình xây
dựng cho các dự án lớn ngày càng tăng cùng với sự phát triển của đất nớc.
- Môi trờng công nghệ kỹ thuật phát triển, nền kinh tế trí thức đợc đề
cao, công nghệ thông tin đợc trú trọng,... góp phần vào sự ra đời và phát triển của
các sản phẩm thuộc nhóm thiết bị thuỷ có tính năng mới, sản lợng tăng và hiện
đại hoá công nghiệp đóng tàu Việt Nam.
- Môi trờng chính trị luật pháp: Trớc những diễn biến của nền kinh tế thị
trờng các chính sách của Nhà nớc có nhiều thay đổi về quy định xuất nhập khẩu,
thuế quan, các thủ tục hành chính. Đây là cơ hội cho các doanh nghiệp phát
triển, nhng đồng thời nó cũng là đe doạ.
- Môi trờng kinh tế. Ngày nay xu hớng mở cửa, quốc tế hoá kéo theo sự
cạnh tranh tự do của các đối thủ, nguồn hàng đòi hỏi công ty phải có tầm nhìn
đón bắt cơ hội. Việc Nhà nớc ta giữ vững đợc sự ổn định nền kinh tế nh tỷ lệ lạm
phát, tỷ giá hối đoái là điều kiện tốt cho các công ty xuất nhập khẩu tính và
thanh toán theo ngoại tệ.
2.3. Phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh của chi nhánh 1 công ty

TNHH Hồng An
2.3.1. Thực trạng kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh
2.3.1.1. Tình hình thực hiện doanh thu theo kế hoạch của chi nhánh.
Bảng 2.2 Tình hình thực hiện doanh thu theo kế hoạch của Chi nhánh 1
công ty TNHH Hồng An
Đơn vị : Tỷ đồng
Năm 2006

Năm 2005

21


Mặt
hàng

KH

TH

Chênh
lệch
tuyệt
đối

Chênh KH
lệch tơng đối
(%)

TH


Chênh
lệch
tuyệt
đối

Chênh
lệch tơng
đối
(%)
111,11

Thiết 4
4,5
0,5
112,5
4,5
5
0,5
bị thi
công
Thiết 4
4,502 0,502 112,55 4,55
5,1
0,55
112,09
bị
thuỷ
Mặt
3

2
-1
66,67% 2,95
2,064 -0,886 69,97
hàng
khác
Tổng 11
11,052 1,52
111,52 12
12,164 0,164 101,37
số
Nhìn vào bảng ta thấy: Doanh thu của chi nhánh luôn vợt mức kế hoạch đề
ra và không ngừng tăng lên qua các năm.
Doanh thu chi nhánh đợc cấu thành từ hai mặt hàng chủ yếu là doanh thu
từ mặt hàng Thiết bị thi công và mặt hàng Thiết bị thuỷ. Cả hai mặt hàng này
đều chiếm trên 40% doanh thu của cả Chi nhánh. Doanh thu tăng nhng cha chắc
hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh đã tăng. Nhìn lại kết đã đạt đợc thì doanh thu
tăng là do những nguyên nhân sau:
-Đối thủ cạnh tranh của Công ty mẹ còn ít, hầu hết đều ra đời sau, chỉ có
hai công ty ra đời cùng năm với Công ty là Thiên Hoà An và Bôn Phòng nên khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp lớn.
-Thị trờng Hải Phòng nói riêng và Việt Nam nói chung đang trên đà công
nghiệp hoá hiện đại hoá nên nhu cầu xây dựng các công trình là lớn. Đặc biệt,
Hải Phòng là một cảng biển lớn của đất nớc và có nhiều nhà máy đóng tàu nh:
Biến Kiền, Bạch Đằng, ..nên nhu cầu về mặt hàng thiết bị thuỷ là rất lớn nên
doanh nghiệp có một thị trờng tiêu thụ rất rộng.
-Trong quá trình bán hàng doanh nghiệp đã thực hiện một số biện pháp
nh: chiết giá , giảm giá, chế độ giá u đãi nên thu hút đợc khách hàng.
-Bộ máy quản lý của công ty luôn quan tâm, đôn đốc quá trình bán hàng
của công ty nên luôn nắm bắt tình hình kinh doanh của công ty một cách chính

xác và luôn có chính sách điều chỉnh một cách kịp thời.

22


-Đội ngũ nhân viên có thái độ làm việc nghiêm túc và có trình độ chuyên
môn sâu, đáp ứng nhu scầu kinh doanh của chi nhánh.
Nếu chỉ xét chỉ tiêu về doanh thu thì mới chỉ phản ánh đợc một phần hiệu
quả kinh doanh của chi nhánh. Ta cần phân tích chỉ tiêu về chi phí:
2.3.1.2 Tình hình thực hiện chi phí theo kế hoạch của chi nhánh

23


Bảng 2.3 Tình hình thực hiện chi phí theo kế hoạch của Chi nhánh 1 Công ty TNHH Hồng An (2005-2006)
Đơn vị tính: triệu đồng (Nguồn từ chi nhánh 1 Công ty TNHH thiết bị Hồng An)
Khoản mục chi phí

Giá vốn hàng bán

Năm 2005

Năm 2006

KH

TH

Chênhlệch
tuyệt đối


Chênh lệch t- KH
ơngđối(%)

TH

9963

10004,5

41,5

100,42

10910

10752

Chênh
lệch
tuyệt đối

Chênh lệch tơng đối (%)

15

101,47

8
Chi phí bán hàng


425

127

2

100,47

520

525

5

100,96

Chi phí quản lý 427
doanh nghiệp

428

1

100,23

531

535


4

100,75

Chi phí khác

140

147

7

105

150

144,25

-5,75

96,17

Tổng chi

10955

11006,5

51,5


100,47

11953

12114,25

161,25

101,35

24


Nhìn vào bảng trên ta thấy: Hầu hết các khoản chi của chi nhánh đều
tăng so với kế hoạch đề ra. Cụ thể: Năm 2005 tăng 51,5 trđ về giá trị tuyệt đối
và 0,47% về giá trị tơng đối; năm 2006 tăng 161,25 trđ về giá trị tuyệt đối và
1,35% về giá trị tơng đối. Chi phí năm 2006 lớn hơn chi phí năm 2005.
Chi phí tăng là do giá vốn hàng bán tăng là chủ yếu. Điều đó chứng tỏ
doanh nghiệp bán đợc nhiều hàng hơn so với kế hoạch, bởi vì : Tổng giá vốn =
số lợng hàng bán *giá bán đơn vị .Mà giá đơn vị là thay đổi ít (do đặc thù mặt
hàng) nên tổng giá vốn tăng đồng nghĩa với số lợng hàng bán tăng.
Cũng từ bảng ta thấy: chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp của Chi nhánh còn cao. Nguyên nhân một phần là do đội ngũ cán bộ
nhân viên của chi nhánh tuy ít nhng các mặt hàng của Chi nhánh thì có giá trị
lớn và chủ yếu đợc nhập khẩu nên quá trình mua, bán hàng mất nhiều thời
gian và qua nhiêù công đoạn dẫn đến các chi phí này cao. Trong thời gian tới
Chi nhánh cần khắc phục tình trạng này.
Tuy nhiên , nếu để ý ta cũng đễ dàng nhận thấy là : sang đến năm
2006 thì khoản chi khác đã giảm so với kế hoạch, điều này chứng tỏ chi nhánh
đã giảm thiểu đợc phần nào các chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh.

Hai chỉ tiêu Doanh thu và Chi phí đều là hai mặt cấu thành nên Lợi
nhuận của doanh nghiệp. Từ đây , để thấy rõ hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp hơn, ta cần nghiên cứu đến chỉ tiêu Lợi nhuận.
2.3.1.3 Tình hình thực hiện lợi nhuận kinh doanh của chi nhánh

Bảng 2.4. Tình hình thực hiện lợi nhuận kinh doanh của Chi nhánh 1 Công ty
TNHH Hồng An (2005-2006)
(Đơn vị tính: triệu đồng)
Nm

Doanh thu

Chi phí

Lợi nhuận

25


×