Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

BỐ CỤC TỔNG THỂ CỦA BÁO CÁO KHOA HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.65 KB, 10 trang )

BỐ CỤC TỔNG THỂ CỦA BÁO CÁO KHOA HỌC
(Đề tài nghiên cứu KH&CN)
Mẫu bìa
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN TAM DƯƠNG
PHÒNG CÔNG THƯƠNG

BÁO CÁO NGHIỆM THU
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2013

Tên đề tài : .........................................................................................
..............................................................................................................
Mã số:

/ĐTKHVH-2013

Chủ nhiệm đề tài
(Ký tên)

Nguyễn Văn A

Cơ quan thực hiện đề tài
Thủ trưởng cơ quan ký tên, đóng dấu)


Tam Dương, năm 2013
Bố cục tổng thể của báo cáo khoa học gồm 3 phần: Phần thứ nhất, phần thứ
hai và phần thứ ba.
Trước khi vào phần thứ nhất có:
- Bìa: Theo mẫu.
- Mục lục
- Ký hiệu và viết tắt.


I. Nội dung phần thứ nhất của báo cáo là các thông tin giới thiệu
chung của đề tài gồm:
Phần thứ nhất: GIỚI THIỆU CHUNG
1. Lời nói đầu.
2. Tên đề tài.
3. Chủ nhiệm đề tài
4. Cơ quan thực hiện
5. Cấp quản lý
6. Cơ quan phối hợp thực hiện
7. Thời gian thực hiện
8. Kinh phí thực hiện:
- Tổng số
, trong đó:
- Ngân sách khoa học,
- Khác
9. Lý do thực hiện đề tài.
10. Tổng quan tình hình nghiên cứu.
11. Mục tiêu đề tài.
12. Nội dung, quy mô và địa điểm thực hiện.
13. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
14. Tiến độ thực hiện
15. Hiệu quả đề tài:
- Về mặt khoa học.
- Về mặt kinh tế.
- Về mặt xã hội.
16. Sản phẩm giao nộp.
II. Phần thứ hai của báo cáo đề tài trình bày kết quả thực hiện đề
tài
Tuỳ theo đề tài thuộc khoa học kỹ thuật hay xã hội nhân văn mà bố
cục phần thứ hai có khác nhau:

Phần thứ hai: KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
1. Đối với đề tài thuộc nhóm khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật
(bao gồm các ngành Nông nghiệp&PTNT, xây dựng, giao thông, công
nghiệp, y tế, thống kê, tài chính -kế toán), phần kết quả thực hiện đề tài
gồm một số chương sau:
- Chương 1: Kết quả nghiên cứu, thu thập số liệu thực nghiệm.
- Chương 2: Đánh giá kết quả nghiên cứu, gồm các mục:
2


+ Tổng hợp kết quả nghiên cứu.
+ Đánh giá kết quả nghiên cứu và bàn luận.
- Chương 3: Các giải pháp và đề xuất.
2. Đối với đề tài thuộc nhóm xã hội nhân văn (bao gồm các vấn đề
về Đảng, chính quyền, đoàn thể, văn học nghệ thuật, an ninh quốc phòng,
lao động việc làm, tệ nạn xã hội, giáo dục và đào tạo, kế hoạch phát
triển...).
Trong nhóm đề tài xã hội nhân văn, có 2 hình thức thể hiện:
a. Các đề tài mang tính chất nghiên cứu từ việc khảo sát, điều tra các
số liệu thống kê của một vấn đề thì có thể bố cục như phần thứ hai của
nhóm khoa học kỹ thuật.
b. Các đề tài có tính chất chuyên đề như lịch sử ngành, khảo cứu văn
hoá dân gian thì phần thứ hai viết theo các chương hoặc đặc điểm riêng của
đề tài, chẳng hạn:
- Chương 1: Lịch sử hình thành và phát triển của đối tượng nghiên cứu
- Chương 2: Kết quả nghiên cứu ( sưu tầm, khảo cứu)
- Chương 3: Phân tích đàm luận
III. Phần thứ ba của báo cáo đề tài là kết luận và kiến nghị (Chung
cho các loại đề tài) gồm có:
Phần thứ ba: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận.
2. Kiến nghị.
Phần phụ đính; gồm có:
1. Phụ lục.
2. Tài liệu tham khảo.
3. Chỉ dẫn.
IV. Giới thiệu chi tiết bìa và mục lục báo cáo:
Trước khi vào phần giới thiệu chung có bìa, mục lục, ký hiệu và viết tắt:
1. Bìa: Ngoài cùng là bìa bằng mica, sau đó đến bìa. Nội dung bìa có các
phần:
- Phía trên cùng ghi tên cơ quan chủ quản bằng chữ in hoa, in đậm, cỡ chữ
14,
- Dòng dưới là cơ quan thực hiện đề tài, bằng chữ in hoa, in đậm, cỡ chữ
13,
- Khoảng giữa ghi: Báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học, bằng chữ in hoa,
in đậm, cỡ chữ 16.
- Tên đề tài, chữ đậm, cỡ chữ 14.
- Mã số đề tài.
- Tiếp đến là phần trình bày cơ quan thực hiện đề tài và Chủ nhiệm đề tài.
Chủ nhiệm đề tài, ký tên, Thủ trưởng cơ quan thực hiện đề tài ký tên, đóng dấu.
- Cuối cùng ghi tên địa danh, năm báo cáo đề tài.
(theo mẫu)
2. Mục lục: Phần mục lục báo cáo, chia làm 3 cột: Số TT, Nội dung (chỉ
ghi tên Phần, chương, mục, ý lớn) và thứ tự trang.
3


Số
T
T


Nội dung

Trang

3. Ký hiệu và viết tắt: Liệt kê theo thứ tự vần chữ cái những ký hiệu và chữ
viết tắt trong báo cáo để người đọc tiện tra cứu. Ví dụ :
- XHCN : Xã hội chủ nghĩa
- KT-XH : Kinh tế – xã hội
- CNTB : Chủ nghĩa tư bản.
V. Hướng dẫn chi tiết phần thứ nhất: Giới thiệu chung.
1. Lời nói đầu: Lời nói đầu cho biết một cách vắn tắt lý do và bối cảnh của
đề tài. Những đóng góp mới cũng như ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài.
Nếu không có trang cảm ơn riêng thì cuối phần này có thể ghi lời cảm ơn đối với
cá nhân và cơ quan giúp đỡ tiến hành đề tài.
2. Tên đề tài: Ghi đúng tên đề tài như trong quyết định phê duyệt của
UBND tỉnh và đã được thể hiện ở trang bìa.
3. Chủ nhiệm đề tài: Cần ghi rõ học hàm (Giáo sư, Phó Giáo sư), học vị
(Tiến sỹ, Thạc sỹ, Kỹ sư, Cử nhân), họ tên và đơn vị công tác hoặc địa chỉ của
chủ nhiệm đề tài.
4. Cơ quan thực hiện đề tài. Ghi đầy đủ tên cơ quan thực hiện đề tài.
5. Cấp quản lý: Ghi "Cấp tỉnh"
6. Cơ quan phối hợp thực hiện đề tài: Ghi đầy đủ tên, địa chỉ của cơ
quan phối hợp thực hiện đề tài (nếu có).
7. Thời gian thực hiện: Ghi rõ số năm thực hiện đề tài. Nếu đề tài thực
hiện trong 1 năm thì ghi từ tháng 1 đến tháng 12 năm 200.., nếu thực hiện trong
2 năm, thì ghi từ tháng 1 năm trước đến tháng 12 năm sau.
8. Kinh phí: Cần ghi rõ:
- Tổng số: ....................... đ, trong đó:
- Kinh phí sự nghiệp khoa học:...............đ

- Kinh phí khác (tự có, vay...):.................đ
9. Lý do chọn đề tài hay tính cấp thiết của đề tài: Nêu được quan điểm
của tác giả về tính bức xúc của đề tài và vì sao phải tiến hành nghiên cứu đề
tài này.
10. Tổng quan lịch sử nghiên cứu và quan điểm lựa chọn vấn đề nghiên
cứu. Lịch sử nghiên cứu chính là tìm hiểu những công trình nghiên cứu trong và
ngoài nước đã được công bố có liên quan đến đề tài để thấy được những đóng
góp, những hạn chế, từ đó xác định được nhiệm vụ mà đề tài cần phải bổ sung,
hoặc làm thay đổi bằng một cách thức khác để có được kết quả cao hơn, toàn
diện hơn.
Vì vậy, đây là phần rất quan trọng của công trình nghiên cứu, thể hiện sự
hiểu biết cần thiết của tổ chức, cá nhân đăng ký chủ trì đề tài về lĩnh vực nghiên
cứu, là tiền đề để giải quyết thành công đề tài cần nghiên cứu.
4


Tổng quan phải thể hiện việc tổ chức, cá nhân đăng ký chủ trì đề tài nắm
được những công trình nghiên cứu đã có liên quan đến đề tài, những kết quả
nghiên cứu mới nhất trong lĩnh vực nghiên cứu đề tài (nghĩa là, tác giả phải thu
thập được những thông tin chủ yếu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài,
phải tra cứu các thông tin; nắm được khá cụ thể tình hình triển khai vấn đề
nghiên cứu này trong và ngoài nước.
11. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Nêu rõ đề tài đạt được cái gì trong quá trình nghiên cứu.
12. Nội dung, quy mô và địa điểm nghiên cứu đề tài: Phần này ghi theo
đúng như trong quyết định phê duyệt của UBND tỉnh:
a. Nội dung nghiên cứu: Cần trình bày chi tiết và đầy đủ các nội dung
nghiên cứu của đề tài.
b. Quy mô, địa điểm nghiên cứu: Cần nêu rõ việc triển khai thực hiện đề tài
với quy mô (số lượng đơn vị điều tra, khảo sát, diện tích thí nghiệm v.v...),

địa điểm ở đâu?.
13. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu :
a. Cơ sở lý luận:
Khi nghiên cứu bất kỳ một đề tài nào, cần phải xác định cơ sở lý luận của
nó, tức là phải xác định phương pháp luận của quá trình nghiên cứu. Đó là
những quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước, những vấn đề
có tính tất yếu, tính quy luật cần được vận dụng để giải quyết các vướng mắc
trong thực tiễn cuộc sống. Cơ sở lý luận chính là xuất phát điểm để người
nghiên cứu dựa vào đó thực hiện đề tài. Cơ sở lý luận được sử dụng trong một
đề tài nghiên cứu có thể là cơ sở lý thuyết được kế thừa của người đi trước, là
quan điểm ghi trong nghị quyết, văn kiện v.v...
Tuy nhiên, chủ nhiệm đề tài cần chú ý sự phù hợp của các phần trong báo
cáo, không nên dài dòng, đưa tất cả lý thuyết của đối tượng nghiên cứu, mà cần
có sự chọn lọc, để dung lượng phần cơ sở lý luận chiếm khoảng từ 1 – 2 trang (2
-3% báo cáo).
b. Phương pháp nghiên cứu:
Khi tiến hành nghiên cứu một đề tài khoa học, cần phải xác định phương
pháp nghiên cứu. Tuỳ theo đối tượng, lĩnh vực nghiên cứu mà chủ nhiệm đề tài
lựa chọn các phương pháp nghiên cứu thích hợp. Có các phương pháp nghiên
cứu sau :
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết :
+ Phương pháp đọc tài liệu
+ Phương pháp phân tích - tổng hợp
+ Phương pháp mô hình hoá
+ Phương pháp xây dựng giả thuyết
+ Phương pháp toán thống kê.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn :
+ Phương pháp quan sát,
+ Phương pháp phỏng vấn, điều tra
+ Phương pháp thực nghiệm

+ Phương pháp trắc nghiệm
5


+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
14. Tiến độ thực hiện:
Chủ nhiệm đề tài cần nêu rõ các bước triển khai thực hiện đề tài theo từng
thời gian cụ thể, rõ ràng.
15. Hiệu quả đề tài:
- Về khoa học: Cần phân tích rõ kết quả nghiên cứu của đề tài có những
đóng góp gì về mặt khoa học như bổ sung lý thuyết, sáng tỏ chân lý, cơ sở lý
luận và thực tiễn v.v...
- Về kinh tế: Kết quả nghiên cứu của đề tài đem lại hiệu quả kinh tế như
thế nào? Cần có phương pháp tính toán cụ thể và phân tích kỹ để đưa ra số liệu
định tính hoặc định lượng.
- Về xã hội: Hiệu quả xã hội của đề tài thể hiện thông qua việc giải quyết
công ăn việc làm, xoá đói giảm nghèo, giảm thiểu các tệ nạn xã hội, nâng cao
nhận thức v.v... tuỳ theo tính chất, đối tượng nghiên cứu của đề tài.
16. Sản phẩm giao nộp:
Sản phẩm giao nộp là kết quả của quá trình triển khai thực hiện đề tài và là
một trong những căn cứ để Hội đồng KHCN xem xét, đánh giá. Vì vậy, tuỳ theo
tính chất, lĩnh vực nghiên cứu, chủ nhiệm đề tài cần nêu rõ sản phẩm giao nộp là
gì (báo cáo tổng hợp, báo cáo tóm tắt, bảng biểu, bản đồ, ảnh minh hoạ, cơ sở dữ
liệu, quy trình kỹ thuật v.v...), số lượng bao nhiêu?
VI. Quy định chi tiết phần thứ hai: Kết quả thực hiện đề tài
Đây là phần quan trọng nhất, cơ bản nhất của báo cáo khoa học, vì vậy
phần này chiếm 60 – 70% dung lượng báo cáo.
1. Đối với đề tài thuộc nhóm khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật (bao
gồm các ngành Nông nghiệp&PTNT, xây dựng, giao thông, công nghiệp, y tế,
thống kê, tài chính -kế toán), phần kết quả thực hiện đề tài gồm một số chương

sau:
- Chương I: Kết quả nghiên cứu, thu thập số liệu thực nghiệm.
Trong chương này, chủ nhiệm đề tài cần mô tả chi tiết và cụ thể phương
pháp thí nghiệm.
+ Nếu phương pháp thí nghiệm là phương pháp thực nghiệm bằng việc bố
trí các công thức thì phải nêu rõ nội dung từng công thức, thời gian, địa điểm,
mùa vụ... tiến hành nghiên cứu đề tài.
+ Mô tả các thí nghiệm đối chứng.
+ Nếu phương pháp thí nghiệm là phương pháp phỏng vấn, điều tra bằng
việc xây dựng các biểu mẫu, câu hỏi... thì phải nêu rõ nội dung, đối tượng, số
lượng mẫu phỏng vấn, điều tra.
Tổng hợp kết quả nghiên cứu:
+ Nêu rõ các số liệu thu thập từ các thí nghiệm, tổng hợp số liệu để đưa ra
các chỉ tiêu cần thiết của tập hợp thống kê.
Trên cơ sở kết quả thí nghiệm, phỏng vấn, điều tra... Chủ nhiệm đề tài
áp dụng các phương pháp xử lý số liệu, thuật toán (tuỳ theo tính chất và đối
tượng nghiên cứu, ví dụ: phương pháp thống kê sinh vật học thường được dùng
để xử lý số liệu trong các đề tài ngành nông nghiệp), làm cho số liệu đảm bảo
chính xác, khoa học, sau đó xây dựng thành các biểu bảng, hình vẽ, đồ thị...
6


Điều cần lưu ý là phải có sự thống nhất, nhất quán về số liệu, đơn vị tính. Chẳng
hạn những số thập phân - Không ghi 2; 1,0; 2,15, 0,6 mà ghi nhất quán độ chính
xác đến hàng trăm là: 2,00; 1,00; 2,15; 0,60. Trước đây, nhiều báo cáo không
ghi rõ hoặc không có đơn vị tính, số liệu không khớp đã làm giảm chất lượng
báo cáo.
- Chương II: Đánh giá kết quả nghiên cứu và bàn luận:
+ Đánh giá kết quả nghiên cứu:
Đây là nội dung quan trọng sau khi có đã tổng hợp kết quả nghiên cứu.

Việc đánh giá kết quả nghiên cứu phải khách quan trên cơ sở số liệu thu thập
được, có sự đối chiếu với kết quả nghiên cứu của các tác giả trong hoặc ngoài
nước, hoặc các tài liệu tham khảo khác, từ đó rút ra những nhận xét, đánh giá
đúng đắn, khách quan về đối tượng nghiên cứu của đề tài.
+ Bàn luận:
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả nhận xét, bàn luận (thảo luận), so
sánh với các đối tượng xung quanh để làm nổi bật giá trị của đối tượng nghiên
cứu.
Chú ý: Trong phần này, ở một số lĩnh vực nhất là lĩnh vực nông nghiệp,
chủ nhiệm đề tài thường xây dựng quy trình kỹ thuật canh tác cây trồng, chăm
sóc, nuôi dưỡng vật nuôi. Quy trình kỹ thuật được đúc rút từ việc khẳng định kết
quả nghiên cứu của đề tài, do vậy khi tác giả đưa ra quy trình kỹ thuật thì quy
trình đó là quy trình chính thức chứ không phải quy trình dự thảo như trước đây
một số đề tài thường đưa ra.
2. Đối với đề tài thuộc nhóm xã hội nhân văn (bao gồm các vấn đề về
Đảng, chính quyền, đoàn thể, văn học nghệ thuật, an ninh quốc phòng, lao động
việc làm, tệ nạn xã hội, giáo dục và đào tạo, kế hoạch phát triển...).
Trong nhóm đề tài xã hội nhân văn, có 2 hình thức thể hiện:
a. Các đề tài mang tính chất nghiên cứu từ việc khảo sát, điều tra các số liệu
thống kê của một vấn đề thì có thể bố cục như phần thứ hai của nhóm khoa học
kỹ thuật.
b. Các đề tài có tính chất chuyên đề như lịch sử ngành, khảo cứu văn hoá
dân gian thì phần thứ hai viết theo các chương hoặc đặc điểm riêng của đề tài,
chẳng hạn:
- Chương 1: Lịch sử hình thành và phát triển của đối tượng nghiên cứu
- Chương 2: Kết quả nghiên cứu ( sưu tầm, khảo cứu)
- Chương 3: Phân tích đàm luận
- Chương III: Các giải pháp và đề xuất. (Chung cho các loại đề tài)
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, việc đưa ra các giải pháp và đề xuất nhằm
mục đích đóng góp quan điểm của chủ nhiệm đề tài với các cấp, các ngành xem

xét, để có thể mở rộng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn sản xuất và đời sống. Vì
vậy khi đề xuất các giải pháp chủ nhiệm đề tài phải nghiên cứu kỹ, làm sao cho
các giải pháp đó mang tính khả thi.
VII. Quy định chi tiết phần thứ ba: Kết luận và kiến nghị
Phần này quy định chung cho các loại đề tài
1. Kết luận.
- Đánh giá tổng hợp các kết quả thu được.
7


- Khẳng định cái được, cái chưa được của những vấn đề nghiên cứu.
- Khẳng định những đóng góp về lý thuyết, thực tiễn.
- Dự kiến các khả năng mở rộng áp dụng kết quả của đề tài
2. Kiến nghị:
- Kiến nghị các cấp, các ngành đối với kết quả đề tài.
- Khuyến cáo người dân, các tổ chức, cơ quan áp dụng mở rộng kết quả
nghiên cứu.
- Kiến nghị về bổ sung lý thuyết, tiếp tục nghiên cứu.
VIII. Quy định chi tiết phần phụ đính
Phần phụ đính gồm có: Phụ lục, tài liệu tham khảo và Bản phô tô thuyết
minh đề cương đề tài; Quyết định phê duyệt danh mục đề tài; Biên bản thẩm
định đề cương đề tài.
1. Phụ lục :
Phụ lục đánh số theo số La mã : Ví dụ : Phụ lục I, Phụ lục II...
2. Tài liệu tham khảo :
Tài liệu tham khảo bao gồm sách, báo, tạp chí, ấn phẩm v.v... đã đọc và
trích dẫn, sử dụng làm ý tưởng của báo cáo khoa học.
Việc ghi tài liệu tham khảo theo một số nguyên tắc sau :
- Các tài liệu tham khảo phải được sắp xếp riêng theo từng khối tiếng
(Việt, Nga, Anh, Pháp, Đức..). Giữ nguyên văn không phiên âm, không dịch các

tài liệu bằng tiếng nước ngoài.
- Trình tự sắp xếp danh mục tài liệu tham khảo trong từng khối tiếng theo
nguyên tắc thứ tự ABC của họ, tên tác giả :
+ Tác giả là người nước ngoài xếp thứ tự theo họ tác giả (kể cả các tài
liệu dịch ra tiếng Việt và xếp ở khối tiếng Việt).
+ Tác giả là người Việt Nam xếp thứ tự ABC theo tên tác giả mà không
đảo lộn trật tự họ tên tác giả.
- Tài liệu không có tên tác giả thì xếp thứ tự ABC theo từ đầu tiên của
tên tài liệu.
Khi liệt kê vào danh mục tham khảo phải đầy đủ các thông tin cần thiết
theo trình tự sau: Số thứ tự. Họ tên tác giả. tên tài liệu (bài báo, sách..) nguồn
(tên tạp chí, tập, số, năm hoặc tên nhà xuất bản, nơi xuât bản, năm xuất bản).
Trang. Số thứ tự ở đây được đánh số liên tục từ 1 đến hết qua tất cả các khối
tiếng.
Ví dụ:
1. Phạm Thị Trân Châu. Nâng cao trí tuệ cho phụ nữ - Vấn đề cấp thiết để
đào tạo nguồn nhân lực trí thức – Tạp chí hoạt động khoa học số 6/2000, trang
16.
2. Phạm Văn Đồng: “Một số vấn đề cần quan tâm về giáo dục đại học nước
ta hiện nay” – NXB Giáo dục – Hà Nội 1999. Trang 70.
3. Trích dẫn vào báo cáo khoa học: Tài liệu tham khảo trích dẫn vào báo
cáo cần được trích dẫn theo số thứ tự của danh mục tài liệu tham khảo và số thứ
tự đó được đặt trong ngoặc đơn ( ). Ví dụ: (15): Số 15 là thứ tự số 15 của Niên

8


giám thống kê Vĩnh Phúc năm 2003 trong danh mục tài liệu tham khảo. Số liệu
tham khảo ghi trong báo cáo (nếu có) cần phải nêu rõ nguồn gốc.
3. Bản phô tô của các văn bản sau:

Thuyết minh đề cương đề tài; Quyết định phê duyệt danh mục đề tài; Biên
bản thẩm định đề cương đề tài; biên bản nghiệm thu cơ sở; các giấy tờ liên quan
đến việc giao, nhận sản phẩm của đề tài (các loại trên đóng vào cuối cuốn báo
cáo chính).

9


10



×