Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Đề cương ôn tập kỹ năng mềm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.81 KB, 12 trang )

Kỹ năng mềm
Câu 1: Vẽ sơ đồ cửa sổ giao tiếp của Joharry và giải thích các ô?
I
CHUNG
III
RIÊNG

II

IV
KHÔNG NHẬN THỨC ĐƯỢC

- Ô “chung”: tương ứng với những gì về chúng ta mà cả chúng ta và đối
tượng giao tiếp đều biết.
- Ô “mù”: tương ứng với những gì chúng ta không biết về mình nhưng đối
tượng giao tiếp lại biết
- Ô “riêng”: tương ứng với những gì chúng ra biết về mình nhưng đối
tượng giao tiếp lại không biết
- Ô “không nhận thức được”: tương ứng với những gì về chúng ta mà cả
chúng ta và đối tượng giao tiếp đều không biết
Câu 2: Nêu khái niệm nhóm và kỹ năng làm việc nhóm. VD?
 Nhóm là tập hợp nhiều người cùng có chung mục tiêu, thường xuyên
tương tác với nhau, mỗi thành viên có vai trò nhiệm vụ rõ ràng và có các quy
tắc chung chi phối lẫn nhau
 Kỹ năng làm việc nhóm là kỹ năng tương tác giữa các thành viên trong
một nhóm, nhằm thúc đẩy hiệu quả công việc và phát triển tiềm năng của tất cả
các thành viên
 VD: Một nhóm gồm các lập trình viên cùng nhau tương tác để xây dựng
chương trình phần mềm
Câu 3: Trình bày sơ lược về 9 năng lực tư duy sẵn có trong mỗi chúng ta.
Lấy ví dụ minh họa.


- Năng lực tư duy qua logic là sử dụng những phân tích trình tự để rút ra
một kết luận nào đó. VD: nhà khoa học, nhân viên kế toán, nhà kinh tế..
- Năng lực tư duy qua ngôn ngữ là trí thông minh mang tính chất phổ quát
nhất trong các năng lực tư duy. Trí thông minh ngôn ngữ là kỹ năng sử dụng từ
ngữ. VD: nhà văn, nhà truyền giáo, MC..
- Năng lực tư duy qua giao tiếp thể hiện ở khả năng giao tiếp hiệu quả và
quan sát những ký hiệu không lời. VD: giáo viên, nhà cố vấn..
- Năng lực tư duy trong nội tâm thể hiện ở sự tự phản ánh của cá nhân, tạo
nên tính cách cho người sử dụng. Chìa khóa là khả năng xác định và tự điều
chỉnh mục tiêu dựa trên khinh nghiệm trong quá khứ. VD: nhà hoạch định chiến
lược, nhà nghiên cứu..
- Năng lực tư duy qua nhạc điệu của con người thể hiện ở đặc tính thích
sáng tạo và phân loại những âm thanh phức tạp. VD: nhạc sĩ, nhà thiết kế âm
thanh..
1


- Năng lực tư duy qua tự nhiên là khả năng quan sát, hiểu rõ và có thể sắp
xếp những mô hình hay nhân tố trong môi trường tự nhiên. VD: nhà sinh học
nghiên cứu phân tử, nhà khoa học nghiên cứu pháp y,..
- Năng lực tư duy qua không gian thể hiện rõ nhất ở khả năng quan sát của
con người. VD: nhà điêu khắc, kiến trúc sư, kỹ sư..
- Năng lực tư duy qua ngôn ngữ cơ thể chính là loại năng lực thiên về thể
chất. Thể hiện rõ ở những người khéo tay hay có tài năng vận động bẩm sinh.
VD: bác sĩ phẫu thuật, cơ khí, vũ công..
- Năng lực tư duy qua hiện sinh – tâm linh là loại năng lực đặc biệt thiên về
tâm lý học và yếu tố tâm. VD: nhà ngoại cảm, nhà tiên tri..
Câu 4: Trình bày các bước tổ chức và điều hành họp nhóm.
- Bước 1: Chuẩn bị họp nhóm: xem xét chủ đề, nội dung, mục tiêu, thành
viên tham gia; kế hoạch điều hành, sử dụng công cụ; thời gian, địa điểm, hậu

cần, thông báo, giấy mời,.. ai chuẩn bị, đến đâu; chuẩn bị sức khỏe, tinh thần,
làm quen phòng họp…
- Bước 2: Bắt đầu cuộc họp: làm quen các thành viên, tạo không khí thân
thiện, thống nhất khung chương trình làm việc, chỉnh sửa mục tiêu nếu cần,
thống nhất cách làm việc
- Bước 3: Đưa ra và phân tích từng chủ đề: bước quan trọng nhất. Các
thành viên được thảo luận, tham gia ý kiến để ra quyết định của nhóm phù hợp
với mục tiêu cuộc họp
- Bước 4: Lập kế hoạch hành động: toàn nhóm lập ra một kế hoạch sau
cuộc họp được các thành viên nhất trí chấp thuận. Kế hoạch thường bao gồm
công việc, người làm, làm ntn, kết quả mong muốn, thời gian, điều kiện, hỗ
trợ,.. Nếu không đưa ra được kế hoạch thì cuộc họp không hiệu quả hay không
nên họp
- Bước 5: Bế mạc cuộc họp: các cuộc họp nhóm nên dành thời gian đánh
giá, suy nghĩ về tiến trình, kết quả, các vấn đề bỏ sót, các vấn đề gác lại, kết quả
được tài liệu hóa chưa, thành viên nhận kết quả ntn, đánh giá nhanh độ thành
công…
Câu 5: Tự nhận thức là gì? Lấy ví dụ.
- Tự nhận thức là khả năng con người hiểu về chính bản thân mình, như cơ
thể, tư tưởng, các mqh xã hội của bản thân; biết nhìn nhận, đánh giá đúng về
tiềm năng, tình cảm, sở thích, thói quen, điểm mạnh, điểm yếu,.. của bản thân
mình; quan tâm và luôn ý thức được mình đang làm gì
- VD:
Câu 6: Theo bảng phân loại Myers-Briggs, nhân cách cá nhân được chia
thành mấy loại? Trình bày sơ lược từng loại. Nêu ví dụ.
 Nhân cách được chia ra 4 loại, mỗi loại bao gồm 2 nhân cách khác nhau.
2


 Loại thứ nhất: Hướng ngoại và hướng nội: 2 đặc tính này chỉ ra nơi bạn

dành sự tập trung, quan tâm là bên trong hay bên ngoài bản thân.
- Những người hướng ngoại thường hay di chuyển, thường xuyên
lên tiếng và rất hăng hái, thích tương tác với người khác, có cảm hứng khi ở bên
những người xung quanh, thích làm việc theo nhóm và lôi kéo mọi người, có
khả năng truyền động lực người khác. Đôi khi họ lại lấn át trong cuộc tranh luận
nhóm.
- Những người hướng nội thường dè dặt và thầm lặng hơn, cần nhiều
thời gian để suy nghĩ và hoạt động, thích làm việc một mình hơn là phối hợp.
 Loại thứ hai: Cảm giác và trực giác: nói về cách nhìn của bạn về thế giới
xung quanh.
- Người có thiên hướng cảm giác tập trung vào chi tiết và thường tập
trung làm từng việc một. Trong nhóm họ thường phát hiện ra những lỗi dù là
nhỏ nhất và đưa ra đóng góp chi tiết nhất.
- Người có thiên hướng trực giác thường tìm ra những định nghĩa
hay sự kết nối hơn là đi vào cụ thể, thích đưa ra những ý tưởng tổng thể hơn là
đi vào chi tiết.
 Loại thứ ba: Tư duy và cảm xúc: các thức đưa ra quyết định của mỗi
người.
- Người hướng tư duy thường hướng toàn bộ sự quan tâm của mình
vào công việc, tự tin về khả năng của mình và dùng nó để suy nghĩ khách quan
và hợp lý, thường tham gia tranh luận và đưa ra quyết định khó, muốn công việc
hoàn thành bằng mọi giá mà không cần quan tâm đến suy nghĩ cảu những người
xung quanh.
- Người hướng cảm xúc thường làm việc hướng tới sự hòa hợp giữa
mọi người, dành thời gian và công sức của mình để giúp đỡ thành viên khác.
 Loại thứ tư: Nguyên tắc và linh hoạt: cách bạn giải quyết các vấn đề
trong thế giới xung quanh.
- Người nguyên tắc là người có khả năng tổ chức và thích làm việc
có nguyên tắc, có thể có những kế hoạch làm việc chi tiết với thời gian cụ thể,
coi trọng thời gian.

- Người linh hoạt sẵn sàng chịu đựng rủi ro khi đưa ra ý tưởng mới,
thời gian có thể “cao su” khá linh hoạt, thường để công việc dồn ứ lại.
 VD:
Câu 7: Theo nghiên cứu của các nhà khoa học, đại não con người gồm mấy
phần? Nêu chức năng của từng phần.
Đại não con người gồm 2 phần: bán cầu não trái và bán cầu não phải
Bảng thống kê chức năng:
Chức năng của não trái

Chức năng của não phải
3


- Suy luận logic
- Xem xét các chi tiết
- Nắm bắt các sự kiện hay quy luật
- Sử dụng tốt từ ngữ và ngôn ngữ
- Suy nghĩ về hiện tại, quá khứ và
thực tế
- Thích toán học và khoa học
- Vạch ra chiến lược & phương pháp
- Quan tâm đến sự an toàn
- Thiên về phân tích, suy luận

- Thích nhìn xa trông rộng
- Có trí tưởng tượng phong phú
- Thích các ký hiệu và hình ảnh
- Quan tâm đến cảm xúc
- Quan tâm đến hiện tại và tương lai
- Thích triết học và tôn giáo

- Có đầu óc phóng khoáng
- Dễ thông cảm
- Có khái niệm tốt về thời gian
- Thích tìm tòi những hướng đi mới
- Hăng hái nhiệt tình
- Sẵn sàng chấp nhận thử thách

Câu 8: Trình bày những hiểu biết của bạn về lí thuyết đa trí tuệ của
Howard Gardner. Rút ra kết luận của bản thân.
 Sau nhiều năm nghiên cứu, năm 1988, Giáo sư Howard Gardner và nhóm
cộng sự đã đặt ra lý thuyết về “đa thông minh”, ban đầu trí thông minh được họ
chia làm 7 loại. Đến năm 1999, Gardner chia trí thông minh thành 9 loại. Theo
đó mỗi người bình thường đều thông minh đến một mức độ nào đó tại một hoặc
nhiều miền sau đây:
- Năng lực tư duy qua logic – lý luận toán học
- Năng lực tư duy qua ngôn ngữ
- Năng lực tư duy qua nhạc điệu
- Năng lực tư duy qua không gian – thị giác
- Năng lực tư duy qua ngôn ngữ cơ thể
- Năng lực tư duy qua giao tiếp cá nhân
- Năng lực tư duy trong nội tâm
- Năng lực tư duy qua tự nhiên
- Năng lực tư duy qua hiện sinh – tâm linh
 Kết luận của bản thân: ai cũng có đầy đủ các năng lực tư duy, song điều
quan trọng là mỗi người phải xác định được nhóm năng lực nổi trội của bản
thân để “khai quật” tiềm năng và đánh thức “người khổng lồ” trong chính mình.
Tuy nhiên, những năng lực tư duy này sẽ thay đổi (yếu đi, mạnh lên hay mất đi)
khi môi trường sống, môi trường học tập, môi trường làm việc thay đổi.
Câu 9: Có mấy giai đoạn phát triển nhóm? Trình bày sơ lược từng giai
đoạn.

Có 5 giai đoạn phát triển nhóm:
- Gđoạn 1: Thành lập: Các thành viên xác định mục tiêu của bản thân trong
nhóm. Dù các thành viên chưa làm được gì nhiều nhưng giai đoạn này là cần
thiết để các thành viên làm quen với nhau và suy nghĩ về mục tiêu của nhóm.
4


- Gđoạn 2: Sóng gió: Các thành viên cạnh tranh với nhau để xác lập vị thế
cá nhân và thiết lập mục tiêu nhóm.
- Gđoạn 3: Hình thành chuẩn mực: Các thành viên giải quyết xung đột và
công việc như một đội chặt chẽ nhằm tạo ra những phương pháp đạt mục tiêu
của nhóm và “những nguyên tắc cam kết”. Các thành viên thoải mái thể hiện
quan điểm cá nhân.
- Gđoạn 4: Hoạt động: Các thành viên tập trung năng lượng vào những
công việc cần làm để đạt mục tiêu. Bản sắc, sự trung thành và chuẩn mực ứng
xử của nhóm nhìn chung ở mức cao.
- Gđoạn 5: Rời bỏ: Khi đã đạt mục tiêu chung của nhóm, họ có thể bắt đầu
phân rã nhóm vì không còn mục tiêu tiếp theo. Có thể tự hào hoặc hụt hẫng.
Câu 10: Vẽ và giải thích mô hình chữ T cơ bản của Toulmin.

Dẫn chứng

Kết luận

Lý lẽ
 Dẫn chứng: Cung cấp những dữ liệu, số liệu, ý kiến, ví dụ và các nguồn
thông tin khác mà bạn sử dụng để chứng minh kết luận cuối cùng của bạn
(Thành viên nói họ sẽ chăm chỉ)
 Lý lẽ: Giúp trả lời câu hỏi “Làm ntn để có thể kết luận vậy”, khẳng định
tính đúng đắn của chương trình (Chăm chỉ thường sẽ thành công)

 Kết luận: Tuyên bố cần được chứng minh (Nhóm sẽ thành công)

Câu 11: Để quản lí xung đột nhóm, các thành viên cần áp dụng những lời
khuyên nào?
- Nhóm cần giải quyết xung đột nhỏ trước khi trở thành lớn
- Tăng cường giao tiếp trong nhóm, cần tìm ra những nguyên nhân thực sự
trước khi kiếm tìm giải pháp. Linh hoạt tìm những giải pháp khác nhau cho
cùng một nguyên nhân
- Công bằng và minh bạch trong giải pháp. Tìm giải pháp giải quyết vấn đề
xung đột chứ không tìm giải pháp chống lại nhau.
5


- Mọi thành viên cần có thái độ tôn trọng nhau, thông cảm thực sự với
nhau. Nhìn thẳng vào vấn đề, nói ra, tránh im lặng ngấm ngầm
Câu 12: Có mấy bước trình bày Luận điểm? Trình bày sơ lược từng bước.
Có 4 bước trình bày luận điểm:
 Bước 1: Nêu ra Kết luận
- Kết luận về 1 sự việc: Khẳng định 1 điều gì đó là đúng
- Kết luận mang tính dự đoán: Đưa ra 1 dự đoán về 1 điều sẽ xảy ra hoặc
không xảy ra
- Kết luận về giá trị: Đưa ra những đánh giá về giá trị: tốt xấu, đúng sai..
- Kết luận về chính sách: Đưa ra những đề xuất về 1 chuỗi các hành động
 Bước 2: Đưa ra Dẫn chứng
Trình bày thêm các dẫn chứng mạnh và có giá trị chứng minh cho kết
luận của mình. Các dẫn chứng có thể ở dưới dạng sự việc, ý kiến, định nghĩa,
mô tả, ví dụ, minh họa hoặc thống kê
 Bước 3: Trình bày Lý lẽ/ Lý do
Bạn không cẫn trình bày lý lẽ nếu như nó quá hiển nhiên. Nếu người nghe
không hiểu được tại sao dẫn chứng lại chứng minh chó kết luận thì bàn cần đưa

ra lý lẽ, lý do
 Bước 4: Tóm lại Luận điểm
Cần phải đưa ra được kết luận và tóm lại những dẫn chứng quan trọng
nhất đã được sử dụng. Nên trình bày ngắn gọn. Khi phần trình bày trước đã rất
ngắn gọn và rõ ràng thì bạn cũng có thể bỏ qua bước này.
Câu 13: Có mấy bước để trình bày một Phản biện? Trình bày sơ lược từng
bước.
Có 6 bước để trình bày một phản biện:
 Bước 1: Lắng nghe luận điểm của đối phương
Lắng nghe để hiểu đúng luận điểm của đối phương, đảm bảo không hiểu
sai ý, bạn có thể ghi chép hoặc đặt câu hỏi nếu cần. Sau đó phân tích luận điểm.
 Bước 2: Đưa ra phản biện
Có thể có rất nhiều luận điểm được đưa ra, vì vậy bạn đừng cố phản biện
lại tất cả. Khi đã suy nghĩ kỹ, bạn có thể chọn một luận điểm và bắt đầu trình
bày phản biện.
 Bước 3: Trình bày tổng quan phản biện
Đưa ra một giới thiệu ngắn gọn về phản biện của bạn. Diễn giải định
hướng lập luận và nói rõ độ phức tạp hay độ dài của phản biện nn.
 Bước 4: Tấn công các dẫn chứng
6


Để chứng minh luận điểm của đối phương là sai, bạn có thể đưa ra dẫn
chứng ngược lại với những dẫn chứng của họ.
 Bước 5: Tấn công các lý lẽ
Có thể tấn công các lý lẽ, chứng minh lý lẽ đó sai hoặc không đủ thuyết
phục bằng cách chỉ ra các ngụy biện trong lý lẽ của họ.
Các loại ngụy biện:
- Tấn công cá nhân
- Ngụy biện quyền lực/ uy tín

- Ngụy biện sự phổ biến
- Ngụy biện truyền thống
- Ngụy biện tương đồng
- Ngụy biện nguyên nhân kết quả
- Ngụy biện khái quát hóa vội vã
 Bước 6: Tổng kết lại phản biện
Bạn cần tóm tắt lại những điểm chính mộ cách ngắn gọn nhất của phản
biện. Khi phần phản biện đã rất ngắn gọn và rõ ràng thì bạn cũng có thể bỏ qua
bước này.
Câu 14: Trong khâu chuẩn bị thuyết trình, tại sao chúng ta cần đánh giá
đúng năng lực của bản thân và tìm hiểu rõ về cử tọa?
 Đánh giá đúng bản thân
Lý do là tầm quan trọng của vấn đề phải ngang tầm với sự hiểu biết của
người diễn thuyết, nếu không người nghe sẽ thiếu tin tưởng.
 Tìm hiểu về cử tọa
Bài nói chuyện phải được xây dựng xug quanh người nghe, lấy người
nghe làm trung tâm. Cùng một vấn đề nhưng những đối tượng nghe khác nhau
thì cánh xây dựng bài nói cũng phải khác nhau.
Câu 15: Nêu những điểm cần lưu ý trong tư duy phản biện và tranh luận.
 Kiểm chứng các dẫn chứng: Cần kiểm chứng mức độ tin cậy của từng
dẫn chứng trước khi sử dụng chúng vào luận điểm hoặc chia sẻ thông tin đó với
nhóm. Hãy đảm bảo thông tin là có giá trị, các ý kiến, ý tưởng là chính xác, hợp
lý và đã được kiểm chứng. Cần quan tâm đến những câu hỏi sau:
- Nguồn thông tin có thể kiểm tra được không, có đáng tin cậy không?
- Nguồn tin có định kiến không?
- Thông tin có cập nhật không?
- Thông tin có nhất quán không?
7



- Các thống kê có giá trị không?
 Làm mạnh thêm luận điểm: Hãy chọn loại dẫn chứng có thể chứng minh
tốt nhất cho luận điểm của bạn và có thể chứng minh được tính đúng đắn của
dẫn chứng đó. Luận điểm có thể mạnh hơn nếu bạn có nghiên cứu về vấn đề và
cung cấp các dẫn chứng phù hợp.
Câu 16: Tại sao trước khi chuẩn bị bài thuyết trình chúng ta cần xác định
rõ mục đích và mục tiêu của bài nói chuyện?
Bạn nói chuyện với mục đích gì? Trên cơ sở mục đích để đề ra mục tiêu.
Mục tiêu bài nói chuyện phải cụ thể, đánh giá được mức độ thành công của bài
nói chuyện
Câu 17: Hãy nêu cách tìm kiếm và xử lí các thông tin, tài liệu để phục vụ
cho việc soạn thảo bài thuyết trình.
 Bạn hãy cố gắng thu thập thông tin, tài liệu từ càng nhiều nguồn càng tốt
để bài thuyết trình của bạn có sức thuyết phục hơn. Có thể theo 3 bước:
- Bước 1: Tìm kiếm các nguồn tài liệu: Thu thập tất cả các nguồn thông tin
khác nhau để có nguồn tài liệu quý giá nhất.
- Bước 2: Nghiên cứu, đánh giá tài liệu: Suy nghĩ kỹ ưu nhược điểm của
từng nguồn thông tin dự định sử dụng.Nghiên cứu cách sử dụng chúng hiệu quả
nhất.
- Bước 3: Xử lý tài liệu: Nên dự định 3-4 ý chính cho bài thuyết trình. Nếu
thấy tài liệu liên quan, hãy sắp xếp chúng thành hồ sơ riêng tương ứng với mỗi
ý chính, cho đến khi bạn có đủ thông tin điền vào bài thuyết trình.
Câu 18: Nêu và phân tích ưu – nhược điểm của cách dẫn nhập trực tiếp và
dẫn nhập theo lối kể chuyện.
 Dẫn nhập trực tiếp: Nêu thẳng chủ đề và mục đích của bài nói chuyện,
các vấn đề chính sẽ được trình bày.

Ưu điểm: Đơn giản, hiệu quả, tiết kiệm thời gian, người nghe
nhanh chóng nắm được chủ đề và những vấn đề chính của bài nói chuyện.


Nhược điểm: Quá ngắn, nghiêm túc, không hấp dẫn
 Dẫn nhập theo lối kể chuyện: Nhắc lại một sự kiện trong quá khứ có liên
quan đến chủ đề.

Ưu điểm: Hấp dẫn, lôi cuốn, không đột ngột mà từ từ đưa người
nghe vào chủ đề một cách tự nhiên.

Nhược điểm: Rườm rà, tốn thời gian.
8


Câu 19: Nêu những cách kiểm soát sự căng thẳng trước khi thuyết trình.
 Nhận dạng trạng thái căng thẳng: Đoán biết và xác định những triệu
chứng căng thẳng thường tác động lên bản thân.
 Tự trấn tĩnh bản thân: Dành vài phút để thực hành một trình tự nào đó do
bạn đề ra. Tự nhắc nhở mình những điều sau:
- Cử tọa mong chờ buổi thuyết trình của mình
- Phần lớn cử tọa là đồng minh của mình
- Cử tọa muốn học hỏi và nhờ mình cung cấp thông tin
 Giải tỏa trạng thái căng thẳng: Chuẩn bị kỹ lượng nội dung bài thuyết
trình, các công cụ hỗ trợ và luyện tập cẩn thận, dành thời gian để giải tỏa cảm
giác căng cứng trước khi vào thuyết trình. Hít hơi thật sâu, mỉm cười tụ nhiên,
giao tiếp mắt, suy nghĩ tích cực, bình tĩnh, tập trung, sử dụng ngô ngữ cơ thể
một cách tự nhiên.
Câu 20: Khi chuẩn bị các phương tiện hỗ trợ nghe – nhìn, bạn cần lưu ý
những điểm gì?
- Chọn thiết bị hỗ trợ phù hợp với nội dung trình bày cũng như đối tượng
người nghe
- Với loại thiết bị có độ phức tạp thấp: Sử dụng đơn giản nhưng tốn thời gian
chuẩn bị, cần hoàn tất trước khi thuyết trình

- Đối với những loại thiết bị có độ phức tạp trung bình: Cần đảm bảo rằng
việc lắp đặt hoàn toàn thuận lợi
- Đối với những loại thiết bị có độ phức tạp cao: Có đội ngũ chuyên nghiệp
lắp đặt và sử dụng thiết bị. Người thuyết tình và cán bộ kỹ thuật cần luyện tập
để kết hợp ăn ý
- Với thiết bị cần sử dụng điện năng: Chuẩn bị điện năng cung cấp đủ cho cả
buổi thuyết trình. Điều chỉnh thiết bị để mọi người đều nghe, nhìn được
- Nắm rõ các thao tác sử dụng thiết bị cũng như cách giải quyết khi chúng
gặp vấn đề
- Đối với nội dung trình bày trên thiết bị, cần trang trí bằng những màu đậm
hoặc phối màu tương phản để chúng nổi bật
- Chuẩn bị thiết bị dự phòng
- Chuẩn bị tinh thần thuyết trình mà không có thiết bị phụ trợ
Câu 21: Để xây dựng cho mình một tâm lí vững vàng và một hình ảnh
chuyên nghiệp khi tham gia thuyết trình, bạn nên làm những gì?
9


- Suy nghĩ tích cực để nâng cao sự tự tin và giảm bớt nỗi sợ hãi, sự căng
thẳng
- Hình dung đến sự thành công của bài thuyết trình và sự hưởng ứng nhiệt
tình của khán giả
- Dù thuyết trình trước nhiều người nhưng hãy chỉ xem đó như một nhón
nhỏ thân thuộc
- Đến buổi thuyết trình với sắc diện tươi tắn, đầu tóc gọn gàng, phục trang
chỉnh tề, vừa vặn với cơ thể, hợp với tính chất của buổi diễn thuyết và đối tượng
người nghe
- Đảm bảo rằng ngôn ngữ cơ thể phản ánh đúng những gì mình đang nói:
sử dụng hiệu quả và linh hoạt các phương tiện phi ngôn từ
Câu 24: Hãy cho biết một số điểm cần tránh khi thuyết trình.

- Không nên xin lỗi cử tọa vì lý do bạn chưa có nhiều kinh nghiệm thuyết
trình
- Không nên thuyết trình lan man, xa rời thông điệp muốn truyền tải
- Nếu quên 1 số ý, hãy lướt qua luôn, không nên trình bày thêm
- Không nên mất bình tĩnh khi mạch trình bày bị gián đoạn
- Không nên xuống giọng ở cuối câu vì nó làm bạn thiếu chắc chắn
- Không nên để các hình ảnh minh họa hiển thị quá lâu vì có thể khiến
người nghe mất tập trung
Câu 25: Nêu và phân tích những việc cần chuẩn bị trước khi tham gia
phỏng vấn.
 Tìm hiểu thông tin
- Nghiên cứu tìm hiểu đầy đủ thông tin về công ty
- Xác định lý do bạn muốn làm việc tại công ty đó
- Xác định các ưu nhược điểm của mình: có thể phát huy thế mạnh và hạn
chế điểm yếu, xác định ưu điểm và kỹ năng để xem bạn có phù hợp với công
việc đó không
 Viết CV: lưu ý cung cấp đầy đủ các thông tin:
- Thông tin cá nhân
- Địa chỉ thường trú có lợi nhất
- Quá trình học tập, rèn luyện, công tác; kết quả học tập, thành tích nổi bật
- Những kinh nghiêm thu được từ những việc đã trải qua
- Viết rõ những thông tin về công ty mà mình đã tìm hiểu được
- Cung cấp ảnh thẻ đẹp nhất
 Những chuẩn bị khác
- Chuẩn bị tốt nhất về chuyên môn, ngoại ngữ và tin học
- Tìm hiểu về người tuyển dụng mình
10


- Luyện tập kỹ năng thuyết trình, thực hành kỹ năng phỏng vấn

- Chuẩn bị những câu hỏi thích hợp
- Chuẩn bị tốt nhất về tâm lý và sức khỏe
- Lên lịch phỏng vấn tại thời điểm ban thấy thoải mái nhất nếu có thể. Đề
nghị phỏng vấn trực tiếp sẽ tốt hơn phỏng vấn qua điện thoại
- Phục trang phù hợp
- Nhớ mang theo bên mình SYLL khi phỏng vấn qua điện thoại. Mang theo
ít nhất 3 bản SYLL đề phòng họ không có bản photocopy SYLL của bạn
Câu 26: Đối với những câu hỏi hóc búa của nhà tuyển dụng, bạn sẽ ứng xử
như thế nào? Lấy ví dụ.
- Bạn cần bình tĩnh, kiềm chế cảm xúc
- Phân tích nhanh câu hỏi để có cách trả lời phù hợp nhất
Câu 27: Khi tham gia phỏng vấn, để tạo được ấn tượng tốt trước nhà tuyển
dụng, bạn cần lưu ý những gì?
- Đến đúng giờ
- Tắt điện thoại di động
- Luôn thể hiện thái độ tích cực
- Trả lời các câu hỏi: đúng trọng tâm, khiêm tốn, tự tin, nghiêm túc và khả
năng thuyết phục; phương tiện phi ngôn ngữ: ánh mắt, nụ cười, nét mặt…
Câu 28: Hãy cho biết những điều cần tránh trong cuộc phỏng vấn.
- Đón nhận cuộc phỏng vấn một cách thiếu nghiêm túc
- Hủy cuộc hẹn phỏng vấn mà không thông báo trước
- Không chứng tỏ được bạn là sự lựa chọn tốt nhất
- Quá khiêm tốn và nhún nhường
- Nói quá nhiều
- Nói chuyện không nên nói
- Tập trung quá nhiều vào tiền bạc
- Thiếu nhiệt tình
- Quên những công việc sau phỏng vấn
Câu 31: Để có thể tự đánh giá lẫn nhau thì các thành viên trong nhóm phải
dựa vào những yếu tố cơ bản nào?

- Đánh giá dựa vào năng lực trong chuyên môn của họ
- Khả năng giao tiếp
- Kinh nghiệm nghề nghiệp và cuộc sống
- Và một số thông tin về tiền sử của họ nữa
Câu 34: Nêu và phân tích 8 tiêu chuẩn của một nhân viên vàng.
- Lạc quan: ít phàn nàn trong công việc, luôn tìm thấy mặt tích cực trong
từng công việc.
11


- Thật thà: trung thực trong công việc, không xu nịnh.
- Năng nổ: nhân viên biết mình phải làm gì, cần làm gì, tự giác làm.
- Chú ý đến từng chi tiết: để ý đến công việc một cách chi tiết.
- Tôn trọng: biết tôn trọng đồng nghiệp và chủ của mình. Khi đó họ sẽ yêu
thích và nhiệt tình với công việc của mình hơn.
- Đúng giờ: đảm bảo cho nhân viên có 1 ngày làm việc trọn vẹn, khẳng
định là một người yêu thích công việc.
- Đáng tin cậy: hỗ trợ công việc, tăng thu nhập.
- Không bàn tán: tránh nội bộ lục đục, nghi kỵ lẫn nhau, lãng phí thời gian
Câu 35: Khi đi phỏng vấn theo dạng nhóm, các ứng viên khác đều tìm cách
để chứng tỏ sự nổi trội, bạn sẽ làm gì để thể hiện được bản lĩnh của mình?
Câu 36: Theo bạn, mâu thuẫn tiêu cực giữa các thành viên trong nhóm sẽ
dẫn đến hậu quả gì?
Câu 38: Nêu và phân tích ưu – nhược điểm của cách dẫn nhập tương phản
và dẫn nhập bằng cách đặt câu hỏi.
Dẫn nhập tương phản: người nói chuyện bắt đầu bằng việc nhấn mạnh một mâu
thuẫn nào đó để gây sự chú ý.
Ưu điểm: dễ kêu gọi người nghe đoàn kết, nhất trí vượt qua thử thách
Nhược điểm: có thể gây hiểu lầm
Dẫn nhập băng cách đặt câu hỏi: là đặt ra những câu hỏi ngay ở phần mở đầu để

làm mọi người phải suy nghĩ đến chủ đề của bài nói chuyện.
Ưu điểm: thu hút được sự chú ý của người nghe, kích thích họ suy nghĩ theo
một hướng nhất định, tạo thuận lợi cho việc tiếp thu bài nói chuyện
Nhược điểm:
Câu 39: Nêu những nguyên tắc lãnh đạo nhóm.
- Khuyển khích mọi người phát biểu
- Chia sẻ trách nhiệm
- Cần linh hoạt
- Đưa ra những mục tiêu cụ thể
- Biết lắng nghe
- Biết kiên nhẫn
- Luôn khuyến khích, động viên
- Tạo không khí vui vẻ
Câu 40: Khi nghe người khác phản biện ý kiến của mình, làm thế nào để
bản thân không cảm thấy tự ái?
Tôi xin dừng cuộc chơi tại đây!
12



×