Tải bản đầy đủ (.pdf) (159 trang)

Hội thảo nền tảng công nghệ thông tin truyền thông trong hoạt động thông tin thư viện phục vụ đổi mới giáo dục đại học, cao đẳng thời kỳ hội nhập kỷ yếu hội thảo thư viện toàn quốc thư viện đại học, cao đẳng (tháng 6 – 2016)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.69 MB, 159 trang )


TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM THỪA THIÊN HUẾ
THƯ VIỆN

HỘI THẢO THƯ VIỆN TOÀN QUỐC
THƯ VIỆN ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG
(Tháng 6 – 2016)

Huế, ngày 03 tháng 06 năm 2016



LỜI NÓI ĐẦU
Trong chiến lƣợc phát triển đất nƣớc, Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam luôn dành
sự quan tâm đặc biệt cho phát triển giáo dục, xem giáo dục là quốc sách hàng đầu.
Trong Văn kiện đại hội XII, Đảng ta đƣa ra đƣờng lối đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, xác định đây là một kế sách, quốc sách hàng
đầu, tiêu điểm của sự phát triển, mang tính đột phá, khai mở con đƣờng phát triển
nguồn nhân lực Việt Nam trong thế kỷ XXI, khẳng định triết lý nhân sinh mới của nền
giáo dục nƣớc nhà “dạy ngƣời, dạy chữ, dạy nghề”.
Cốt lõi của sự đổi mới giáo dục là đổi mới phƣơng pháp, nâng cao khả năng tự
học, tự cập nhật kiến thức của mọi ngƣời. Muốn dạy tốt, học tốt và nghiên cứu đạt chất
lƣợng phải có sự thay đổi mang tính hệ thống. Bên cạnh việc nâng cao chất lƣợng đội
ngũ CBGD, đổi mới chƣơng trình giáo dục và đào tạo, xây dựng các thƣ viện trở thành
“ giảng đƣờng thứ hai” cũng là yêu cầu quan trọng đƣợc đặt ra.
Một giải pháp quan trọng đƣợc nêu trong dự thảo, đó là: Đổi mới mạnh mẽ và
đồng bộ mục tiêu, chƣơng trình, nội dung, phƣơng pháp, hình thức giáo dục, đào tạo
theo hƣớng coi trọng phát triển năng lực và phẩm chất của ngƣời học. Trên cơ sở xác
định đúng, trúng mục tiêu đổi mới giáo dục, đào tạo, công khai mục tiêu, chuẩn “đầu
vào”, “đầu ra” của từng bậc học, môn học, chƣơng trình, ngành và chuyên ngành đào
tạo, thì việc tiếp theo là đổi mới chƣơng trình khung các môn học và nội dung của nó


theo hƣớng phát triển mạnh năng lực và phẩm chất ngƣời học, bảo đảm hài hòa đức,
trí, thể, mỹ; thực hiện tốt phƣơng châm mới: Dạy ngƣời, dạy chữ và dạy nghề (trƣớc
đây là dạy chữ, dạy ngƣời, dạy nghề).
Trong bối cảnh Việt Nam đang đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nƣớc, đẩy mạnh hội nhập quốc tế, nền kinh tế Việt Nam từng bƣớc chuyển
sang nền kinh tế tri thức. Để thực hiện đối mới căn bản và toàn diện giáo dục đại học,
việc đảm bảo thông tin và tri thức cho ngƣời dạy và ngƣời học trong các cơ sở giáo
dục đại học (bao gồm cả ĐH, CĐ) có một ý nghĩa quan trọng. Điều này càng trở nên
thiết yếu hơn khi giáo dục đại học Việt Nam đã và đang triển khai mạnh mẽ từ đào tạo
niên chế sang đào tạo tín chỉ. Trong những năm qua các Trung tâm TT-TV, Trung tâm
học liệu, thƣ viện (gọi chung là thƣ viện) của các trƣờng ĐH, CĐ đã không ngừng đổi
mới phƣơng thức hoạt động, nâng cao hiệu quả hoạt động góp phần vào việc nâng cao
chất lƣợng giáo dục, đào tạo và nghiên cứu khoa học trong các trƣờng ĐH, CĐ. Nhiều
thƣ viện đã chuyển mình từ thƣ viện truyền thống sang thƣ viện hiện đại, ứng dụng các
thành tựu của khoa học công nghệ mới, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền
thông để phát huy vai trò của thƣ viện là nơi cung cấp thông tin, tri thức, học liệu dƣới
dạng in và dạng số cho CBGD, SV, HV ở mọi nơi, mọi lúc, không hạn chế về không
gian và thời gian.
Mục đích của hội thảo này nhằm xác định những cơ hội, thách thức và những
yêu cầu thực tế đang đặt ra với các thƣ viện đại học, trao đổi kinh nghiệm thực tiễn từ
các thƣ viện đã đƣợc đầu tƣ bài bản, có hiệu quả trong tiến trình xây dựng thƣ viện
điện tử, thƣ viện số, gặp gỡ các đối tác để hỗ trợ, tƣ vấn các giải pháp công nghệ để


xây dựng thƣ viện theo hƣớng hiện đại, có đầy đủ các chuẩn nghiệp vụ quốc tế… Từ
đó, xây dựng đƣợc những phƣơng hƣớng, giải pháp cụ thể nhằm đổi mới và nâng cao
chất lƣợng hoạt động thƣ viện ĐH, CĐ trong những năm sắp đến. Thông qua hội thảo,
hy vọng các đại biểu sẽ có những tham luận, thảo luận, trao đổi sôi nổi, nhiệt tình. Hội
thảo cũng mở ra cơ hội giới thiệu, tiếp cận với một số công nghệ, giải pháp có hiệu
quả và phù hợp với khả năng tài chính, hạ tầng kỹ thuật của các thƣ viện ĐH, CĐ.

Hội thảo đƣợc tổ chức vào ngày 3, 4 tháng 6 năm 2016, nhân dịp kỷ niệm 40
năm thành lập trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm Thừa Thiên Huế, là một trong những hoạt
động chào mừng ngày thành lập trƣờng.
BTC Hội thảo trân trọng cảm ơn sự hỗ trợ và chia sẻ khó khăn trong việc hỗ trợ
BTC hội thảo từ các đơn vị, phòng ban trong nhà trƣờng.
BTC Hội thảo đã nhận đƣợc hỗ trợ tích cực và trân trọng cảm ơn các đối tác đã
tài trợ để tổ chức thành công hội thảo này. Đặc biệt, xin chân thành cảm ơn sự tích cực
cộng tác của các Công ty CP Thông tin và Công nghệ số - IDT Hà Nội; Công ty CP
Phần mềm Quản lý Hiện Đại Hà Nội; Công ty Cổ phần Tích hợp và Tƣ vấn công nghệ
D&L Hà Nội; Công ty VDOC – Tp Hồ Chí Minh, Công ty CIDIMEX; Công ty Ebook
- Nhà xuất bản Trẻ - Tp Hồ Chí Minh; Sách Web -NXB Tổng hợp Tp Hồ Chí Minh…
và các đơn vị khác.
Chúc hội thảo thành công tốt đẹp!
Chúc các đối tác phát triển bền vững trong sự nghiệp của mình!
Chúc các thƣ viện ĐH, CĐ luôn gắn kết chặt chẽ với nhau và mang lại hiệu quả
cao nhất cho ngƣời dùng tin thƣ viện!
Chúc nhà trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm Thừa Thiên Huế gặt hái đƣợc nhiều thắng
lợi với chiến lƣợc phát triển của mình!
BAN TỔ CHỨC HỘI THẢO


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
PHẦN I
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN – TRUYỀN THÔNG TRONG HOẠT ĐỘNG
THÔNG TIN –THƢ VIỆN
THƢ VIỆN GẮN LIỀN VỚI CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Nguyễn Minh Hiệp, BA., MS. .......................................................................................... 1
PHÂN TÍCH NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA CÔNG NGHIỆP NỘI DUNG SỐ Ở
VIỆT NAM TỚI HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN - THƢ VIỆN

Bùi Thị Thanh Diệu ......................................................................................................... 8
LỰA CHỌN PHẦN MỀM MÃ NGUỒN MỞ XÂY DỰNG BỘ SƢU TẬP SỐ VÀ
MỘT SỐ HIỂU BIẾT VỀ COPYRIGHT VÀ COPYLEFT
Đoàn Quang Hiếu ......................................................................................................... 16
SỬ DỤNG HIỆU QUẢ WEBSITE VÀ MẠNG XÃ HỘI TRONG HOẠT ĐỘNG
HƢỚNG DẪN NGƢỜI DÙNG TIN
Nguyễn Thị Hồng Nhung ............................................................................................... 23
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TRONG PHÁT TRIỂN, TRAO ĐỔI TÀI NGUYÊN
ĐIỆN TỬ CỦA THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC
Tôn Quang Đăng ........................................................................................................... 29
THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG
THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG VÀ ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN
TRONG TƢƠNG LAI
Lê Trƣờng Giang ........................................................................................................... 33
GIẢI PHÁP PHẦN MỀM THƢ VIỆN TỔNG THỂ KIPOS VÀ ỨNG DỤNG
THỰC TIỄN
Nguyễn Hồng Vinh - Phùng Thị Ngân .......................................................................... 38


GIỚI THIỆU THƢ VIỆN DI ĐỘNG TRONG THỜI ĐẠI SỐ TRƢỜNG ĐẠI
HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH THƢ VIỆN ĐH SPKT TP.
HCM
Thƣ viện ĐHSP Kỹ thuật TP Hồ Chí Minh…………………………………………….

44

XÂY DỰNG THƢ VIỆN HIỆN ĐẠI THEO HƢỚNG LEARNING COMMONS –
KHÔNG GIAN HỌC TẬP CHUNG
Lƣơng Thị Thắm ............................................................................................................50
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ RFID TRONG QUẢN LÝ VÀ TỰ ĐỘNG HÓA

THƢ VIỆN
Dƣơng Đình Hòa ...........................................................................................................57
PHẦN II
TÀI NGUYÊN THÔNG TIN – ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA NGƢỜI
DÙNG TIN THƢ VIỆN
GIẢI PHÁP THƢ VIỆN SỐ DLIB: MỘT SÁNG KIẾN VỀ TÀI NGUYÊN GIÁO
DỤC MỞ CHO THƢ VIỆN CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG TẠI
VIỆT NAM
Hứa Văn Thành .............................................................................................................68
QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC NGUỒN LỰC THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TẠI CÁC
THƢ VIỆN ĐẠI HỌC VIỆT NAM
ThS. Dƣơng Thị Chính Lâm - CN. Nguyễn Thị Thu ......................................................80
TÀI LIỆU NỘI SINH – NGUỒN TIN VÔ GIÁ TRONG CÁC TRƢỜNG ĐẠI
HỌC
TS. Huỳnh Mẫn Đạt .......................................................................................................86
PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG VIỆC XÂY
DỰNG MỤC LỤC TRỰC TUYẾN TẠI THƢ VIỆN CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC
ThS. Quản Thị Hoa ........................................................................................................92
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐỂ QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ
PHÁT TRIỂN NGUỒN TÀI LIỆU SỐ PHỤC VỤ DẠY VÀ HỌC SỐ Ở THƢ
VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
Thƣ viện ĐH SPKT TP. HCM ......................................................................................96


ỨNG DỤNG ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY ĐỂ XÂY DỰNG VÀ KHAI THÁC NGUỒN
HỌC LIỆU ĐIỆN TỬ NHẰM HỖ TRỢ VIỆC THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ
MÔN VẬT LÍ Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN
HUẾ
ThS. Nguyễn Văn Cần (Phòng GD&ĐT thị xã Hƣơng Thủy) ..................................... 107
ThS. Nguyễn Thị Ánh Hà (THPT Nguyễn Trƣờng Tộ) ................................................ 107

ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA NGƢỜI DÙNG TIN ĐỐI VỚI CHẤT
LƢỢNG DỊCH VỤ TẠI THƢ VIỆN TRƢỜNG CĐSP TT HUẾ
Hứa Văn Thành ........................................................................................................... 111
Trần Thái ..................................................................................................................... 111
Đỗ Thị Bích Thuận ...................................................................................................... 111
PHẦN III
KIẾN THỨC THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN –THƢ VIỆN
TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THÔNG TIN TẠI
THƢ VIỆN TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƢ PHẠM THỪA THIÊN HUẾ
ThS. Phạm Thị Thanh Thủy ......................................................................................... 127
HVCH. Tôn Nữ Hoàng Trang ..................................................................................... 127
CN. Nguyễn Phƣớc Thành........................................................................................... 127
VAI TRÒ CỦA NĂNG LỰC THÔNG TIN ĐỐI VỚI SINH VIÊN ĐẠI HỌC
ThS. Trần Dƣơng ......................................................................................................... 135
TRUNG TÂM THÔNG TIN - TƢ LIỆU TRƢỜNG ĐẠI HỌC PHẠM VĂN
ĐỒNG VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGƢỜI DÙNG TIN TRONG
QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TOÀN DIỆN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ThS.GVC Trần Công Lƣợng ........................................................................................ 142
PHÁT TRIỂN VĂN HÓA ĐỌC TRONG NHÀ TRƢỜNG GÓP PHẦN NÂNG
CAO CHẤT LƢỢNG DẠY VÀ HỌC
Phạm Trọng Thủy ........................................................................................................ 145



PHẦN I
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN – TRUYỀN THÔNG
TRONG HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN –THƯ VIỆN


Hội thảo thƣ viện toàn quốc “Nền tảng CNTT – TT trong hoạt động thông tin Thƣ viện phục vụ đổi

mới giáo dục ĐH-CĐ trong thời kỳ hội nhập”

THƢ VIỆN GẮN LIỀN VỚI CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
NGUYỄN MINH HIỆP, BA., MS.
QUAN ĐIỂM “THƯ VIỆN GẮN LIỀN VỚI CÔNG NGHỆ THÔNG TIN” ĐỐI
VỚI THƯ VIỆN THẾ GIỚI VÀ THỰC TRẠNG VIỆT NAM.
Từ 3-5/11/1997, tôi tham dự “Hội thảo về tài nguyên thông tin thƣ viện đại học
cho vốn tri thức Đông Nam Á – Colloquium on Academic Library Information
Resources for Southeast Asian Scholarship” tại Thƣ viện ĐH Malaya, Malaysia.
Trong phần kết luận, Hội thảo đã đúc kết một ý tƣởng mang tính đột phá: “Nhờ gắn
liền với công nghệ thông tin mà thƣ viện thế giới nói chung và thƣ viện đại học nói
riêng đang phát triển với một tốc độ nhanh chƣa từng thấy”. Cũng đã có một đúc kết
tƣơng tự nhƣ vậy tại cuộc Hội thảo “Quản lý thƣ viện đại học trong tƣơng lai – The
Future of the Academic Library Management” của Hội đồng Anh tại ĐH East
Anglia, Norwich, Anh Quốc từ 22-24/3/1998. Có ba đại biểu Việt Nam tham dự là TS.
Mai Hà từ Hà Nội, ThS. Diệp Kim Chi từ Cần Thơ và tôi từ TP. HCM. Sau đó tại cuộc
Hội thảo "Tăng cƣờng các dịch vụ thông tin thƣ viện thông qua sự hợp tác toàn cầu
của OCLC" của Câu lạc bộ Thƣ viện tại Thƣ viện ĐH Khoa học Tự nhiên vào ngày
24/01/2002, Ông Andrew H. Wang, Giám đốc điều hành OCLC (Online Computer
Library Center) khu vực Châu Á-Thái Bình Dƣơng đã nói: "Hoạt động thƣ viện là
luôn hƣớng về phía trƣớc, WEB là công nghệ hiện nay và phía trƣớc của ngành thông
tin - thƣ viện". nhằm nhấn mạnh vai trò vô cùng quan trọng của Công nghệ Thông tin
(CNTT) đối với hoạt động Thông tin – Thƣ viện (TT-TV).
Tuy nhiên, mặc dù có nhiều cố gắng, tại thời điểm đó trong công việc điều hành
Câu lạc bộ Thƣ viện và về sau là Liên hiệp Thƣ viện Đại học Phía Nam (FESAL),
chúng tôi không thể chia sẻ ý tƣởng quá mới mẻ này với đại đa số đồng nghiệp trong
nƣớc. Trong khi đó thật là thú vị khi trao đổi ý tƣởng này với Cô Gaynor Mumphur, vị
giám đốc Hồi đồng Anh đầu tiên tại TP. HCM. Cô Mumphur cho tôi biết rằng, trong
mùa hè 1996, Hội đồng Anh Hà Nội đã tổ chức hai khóa tập huấn “Phát triển chƣơng
trình giảng dạy quản lý thông tin tại Việt Nam” do bà Margaret K. Willis, Trƣởng

Khoa Thông tin học của Trƣờng Quản lý Thông tin thuộc Trƣờng ĐH Tin học thuộc
ĐH Brighton giảng dạy tại Trung tâm Thông tin Khoa học Công nghệ Quốc gia ở Hà
Nội và Trung tâm Thông tin Khoa học Công nghệ TP. HCM. Theo cô Mumphur, hai
khóa học đó dƣờng nhƣ không đạt đƣợc kết quả mong muốn vì đối với đồng nghiệp
Việt Nam lúc đó là quá mới mẻ khi đƣa nhiều ứng dụng CNTT trong quản lý TT-TV
và nhất là ý tƣởng giảng dạy TT-TV trong môi trƣờng CNTT. Tôi đã gợi ý với cô
Mumphur và đề nghị Hội đồng Anh nên tổ chức một đoàn chuyên viên TT-TV Việt
Nam tham quan tận mắt những cơ sở đào tạo TT-TV trong môi trƣờng CNTT ở Vƣơng
quốc Anh.
Tháng 3/1998, Hội đồng Anh đã tổ chức một đoàn du khảo (study tour) gồm có 8
chuyên viên: Tạ Bá Hƣng, Nguyễn Sĩ Lộc, Cao Minh Kiểm (TT Thông tin KH-CN
1


Hội thảo thƣ viện toàn quốc “Nền tảng CNTT – TT trong hoạt động thông tin Thƣ viện phục vụ đổi
mới giáo dục ĐH-CĐ trong thời kỳ hội nhập”

Quốc gia), Trần Thị Minh Nguyệt (ĐH Văn hóa Hà Nội), Trần Thị Thu Thủy, Lƣơng
Mai Em (TT Thông tin KH-CN TP. HCM.), Phạm Thị Minh Tâm (ĐH Văn hóa TP.
HCM), và tôi (ĐH Khoa học Tự Nhiên TP. HCM). Chƣơng trình du khảo từ 12/3 đến
21/3/1998. Theo Hội đồng Anh, chuyến du khảo này là tiếp nối chƣơng trình tập huấn
“Phát triển chƣơng trình giảng dạy quản lý thông tin tại Việt Nam” năm 1996, cho
nên chủ yếu là chúng tôi đƣợc tập huấn và hƣớng dẫn đi tham quan ba cơ sở đào tạo
TT-TV trong môi trƣờng CNTT. Đó là các Trƣờng Quản lý Thông tin (School of
Information Management) trực thuộc các Trƣờng ĐH Tin học (Faculty of Computer
Science) của ĐH Brighton, ĐH University College London ở thủ đô Luân Đôn và ĐH
Queen Margaret ở thành phố Edinburgh, Scotland.
Ngoài nƣớc Anh, năm 2002, anh Hà Lê Hùng, Giám đốc Trung tâm học liệu ĐH
Đà Nẵng và tôi đã chủ động đến tham quan ĐH Công nghệ Nanyang (NTU) của
Singapore để tìm hiểu kỹ chƣơng trình giảng dạy TT-TV của Khoa Thông tin học

(Information Studies) thuộc Trƣờng Truyền thông và Thông tin (School of
Communication and Information). Năm 2006, đoàn lãnh đạo ĐHQG TP. HCM và tôi
viếng thăm ĐH Victoria ở thủ đô Wellington của New Zealand và đã tìm hiểu việc
giảng dạy TT-TV trong Trƣờng Thƣơng mại điện từ (School of e-Business) thuộc đại
học này.
Nhƣ thế qua thực tế, chúng ta có thể nhận định rõ rằng Thƣ viện gắn liền với
CNTT là điều tất yếu. Chính điều này đã làm thay đổi bộ mặt thƣ viện đáng kể. Trong
đó việc giảng dạy TT-TV trong môi trƣờng CNTT là nổi bật nhất và đối với Thƣ viện
thế giới đây cũng là điều kiện tiên quyết để thay đổi bộ mặt hoạt động TT-TV trong
hơn một thập niên của thế kỷ này. Giới chuyên môn đã khẳng định rằng “Đã có một
cuộc cách mạng trong chƣơng trình đào tạo ngành TT-TV”. Từ ngành học mang tính
học thuật (academic) và nghiên cứu (study) đã trở thành ngành học mang tính công
nghệ (technology) và chuyên nghiệp (professional). Cụ thể ở Hoa Kỳ từ cuối thập niên
1970, bằng Thạc sĩ của ngành này đã đổi từ MA (Master of Arts) of Librarianship tức
là Thạc sĩ giáo khoa Thƣ viện học thành MS (Master of Science) of Library and
Information Science tức là Thạc sĩ khoa học Khoa học Thông tin học và Thƣ viện.
Tôi xin nhắc lại ý tƣởng mang tính đột phá ở trên: “Nhờ gắn liền với công nghệ
thông tin mà thƣ viện thế giới nói chung và thƣ viện đại học nói riêng đang phát triển
với một tốc độ nhanh chƣa từng thấy”. Có nghĩa rằng cả Thƣ viện thế giới đang chạy
với tốc độ phát triển của CNTT thì Thƣ viện Việt Nam cứ nhẫn nha “Từng bƣớc phát
triển”.
Trong bối cảnh đó, tháng 8 năm 2011 Dự thảo Luật Thƣ viện ra đời với sự thông
qua của toàn thể Thƣ viện phía Bắc. Tuy nhiên đã gặp sự chống đối của Thƣ viện đại
học Phía Nam tại Hội thảo “Góp ý Dự thảo Luật Thƣ viện” do Vụ Thƣ viện tổ chức
tại Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên TP. HCM vào ngày 31/8/2011. Và cao điểm vào
ngày 9/3/2012, tại Hội nghị “Lấy ý kiến chuyên gia về tình hình thực hiện chính
sách pháp luật về thƣ viện phục vụ thẩm tra Luật Thƣ viện” đƣợc tổ chức tại Văn
2



Hội thảo thƣ viện toàn quốc “Nền tảng CNTT – TT trong hoạt động thông tin Thƣ viện phục vụ đổi
mới giáo dục ĐH-CĐ trong thời kỳ hội nhập”

phòng Quốc hội, tôi đã trình bày bài tham luận “Khoa học thông tin và thƣ viện” dài
hơn 1 tiếng đồng hồ để chứng minh cho mọi ngƣời thấy rằng “Chúng ta cần có Luật
Thƣ viện, nhƣng tại thời điểm này, Thƣ viện Việt Nam còn quá khác biệt với cộng đồng
thế giới; ngay trong nƣớc chƣa có sự đồng nhất; quan điểm về loại hình thƣ viện hoàn
toàn xa với thực tế phát triển thƣ viện; việc đào tạo chƣa đổi mới. Tóm lại Luật chƣa
nên ra trong thời điểm này”. Luật Thƣ viện chƣa ra.
TÁC ĐỘNG CƠ BẢN CỦA VIỆC “THƯ VIỆN GẮN LIỀN VỚI CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN” ĐỐI VỚI THƯ VIỆN THẾ GIỚI
Việc đánh giá “Sự phát triển ngành TT-TV là gắn liền với sự phát triển của
CNTT” đã trở thành tƣ tƣởng chỉ đạo đối với cộng đồng thƣ viện thế giới trong việc
nhanh chóng phát triển ngành TT-TV. Từ đó, rất nhiều đổi mới trong ngành TT-TV
đƣợc thực hiện, mà đổi mới cơ bản nhất là chƣơng trình đào tạo. Hầu hết những cơ sở
đào tạo ngành TT-TV đều đƣợc chuyển sang giảng dạy trong môi trƣờng CNTT hay
kỹ thuật. Chẳng hạn nhƣ những cơ sở đào tạo TT-TV của Vƣơng quốc Anh,
Singapore, hay New Zealand đã đƣợc đề cập ở trên. Ở Hoa Kỳ và một số quốc gia
khác thì ngƣời ta tích cực đƣa CNTT vào giảng dạy trong trƣờng TT-TV. Nói chung
chƣơng trình đào tạo ngành TT-TV phải đặt nặng CNTT nhằm đào tạo đội ngũ chuyên
viên thƣ viện am hiểu CNTT để đảm đƣơng vai trò “Đứng giữa lãnh đạo và nhà thầu”
trong công việc hiện đại hóa thƣ viện. Ngoài ra có những thay đổi cơ bản khác:
1. Ngành “Thông tin học” ra đời là song hành với “Thƣ viện học” và đƣợc xem
nhƣ hai ngành riêng biệt. Có khi thì ngƣời ta cho rằng “Mình với ta tuy hai mà một, ta
với mình tuy một mà hai”. Thế nhƣng từ khi Thƣ viện đƣợc xem nhƣ gắn liền với
CNTT thì một phần của Thông tin học đã gắn liền Thƣ viện học. Từ giữa thập niên
1970 một ngành học mới ra đời: “Khoa học Thông tin và Thƣ viện – Library and
Information Science”. Mà ngƣời ta hay nói gọn là ngành Thông tin-Thƣ viện.
2. Nhờ ứng dụng thành tựu của CNTT và sự phát triển tột bậc Mạng Internet, các
Mạng Công cụ Thƣ tịch (Bibliographic Utilities) đã nhanh chóng phát triển giúp cho

nghiệp vụ thƣ viện hay Công tác kỹ thuật (Technical Services) có thể chia sẻ với nhau
giữa tất cả các thƣ viện trên thế giới một cách dễ dàng, nhƣ Mạng OCLC chẳng hạn.
Khung phân loại LCC (Library of Congress Classification) ra đời và đang rất thịnh
hành cũng là một minh chứng cho việc dễ dàng chia sẻ này. Từ đó ngành TT-TV thế
giới đã có một thay đổi quan trọng là: Trƣớc đây đối với Thƣ viện truyền thống thì
ngƣời ta xem Nghiệp vụ Thƣ viện có mức độ quan trọng là 80% so với Công tác bạn
đọc (Public Services) là 20%; ngày nay thì hoàn toàn ngƣợc lại Dịch vụ Thông tin
(Information Services) là 80% so với Công tác kỹ thuật là 20%.
Ngày nay trong các thƣ viện trên thế giới, Dịch vụ Thông tin với công việc nổi
bật là Dịch vụ Tham khảo (Reference Services) với việc ứng dụng công nghệ mới mà
chủ yếu là thành tựu của CNTT và viễn thông, mà ngƣời ta thƣờng hay gọi chung là
ITT (Information Technology-Telecommunication) để đáp ứng nhu cầu thông tin cho
3


Hội thảo thƣ viện toàn quốc “Nền tảng CNTT – TT trong hoạt động thông tin Thƣ viện phục vụ đổi
mới giáo dục ĐH-CĐ trong thời kỳ hội nhập”

ngƣời sử dụng đã là công việc hàng đầu trong tất cả công việc thƣ viện. Phòng Tham
khảo (Reference Department) trở thành bộ mặt của một thƣ viện; ngƣời ta đánh giá thƣ
viện qua hoạt động của phòng chức năng này. GS Robert Stueart đã phát biểu tại
Trung tâm Thông tin KH-CN Quốc gia ở Hà nội vào năm 1994 rằng “Giá trị của thƣ
viện không ở chỗ thƣ viện có bao nhiêu tài nguyên thông tin mà ở chỗ thƣ viện đáp
ứng nhu cầu thông tin một cách có hiệu quả nhƣ thế nào cho ngƣời sử dụng thông qua
công nghệ mới”. Một số thƣ viện trên thế giới đã đặt câu khẩu hiệu nhƣ sau tại Phòng
Tham khảo của thƣ viện mình: “Phòng Tham khảo là nơi sử dụng công nghệ để
chuyển câu hỏi thành câu trả lời”.
3. Nhờ tƣ duy về việc chuẩn hóa cao độ cũng nhƣ ứng dụng những công cụ chuẩn
hóa bao gồm Chuẩn thƣ tịch (Bibliographic Standards) của Thƣ viện và Chuẩn kỹ
thuật (Technical Standards) của CNTT, các thƣ viện trên thế giới luôn luôn có khuynh

hƣớng liên thông và thực sự đã kết hợp rộng rãi với nhau qua những hình thức Liên
hiệp Thƣ viện (Consortium) và Hệ thống Thƣ viện (Library System). Hay nói một
cách khác: Ngày nay nói đến thƣ viện là nói đến sự liên kết thƣ viện. Thuật ngữ Thƣ
viện luôn luôn ở dạng số nhiều: Libraries.
4. Hình ảnh rõ nét nhất trong việc Thƣ viện gắn liền với CNTT là việc xây dựng
Thƣ viện số (Digital Library). Tại giai đoạn này đã có một phát biểu rất hay của Art
Rynno (2004) rằng: “Hiện nay trên thế giới, xu thế phát triển thƣ viện số đã trở thành
một phần chủ đạo trong toàn cảnh hoạt động TT-TV, trong khi phần mềm nguồn mở
trở thành một hiện tƣợng toàn cầu. Giống nhƣ nhiên liệu và động cơ trong kỹ thuật,
nguồn mở và thƣ viện số là hai yếu tố không thể tách rời”. Đó là lý do ngày nay việc
xây dựng Thƣ viện số (Digital Library) là cơ hội đồng đều cho tất cả mọi ngƣời.
TỪ VIỆC MƠ HỒ “THƯ VIỆN GẮN LIỀN VỚI CÔNG NGHỆ THÔNG TIN”
ĐÃ ĐƯA ĐẾN NHỮNG KHÓ KHĂN CHO THƯ VIỆN VIỆT NAM
Những khó khăn cơ bản nhƣ sau:
1. Chậm đổi mới:
Theo nhà thƣ viện học ngƣời Nga danh tiếng V.V. Xcvortxov, trong giáo trình
“Thƣ viện học đại cƣơng” đƣợc giảng dạy tại Nga, thì nền Thƣ viện học thế giới đƣợc
chia thành 5 giai đoạn. Theo đó, ở giai đoạn (4) bƣớc sang giữa thế kỷ XX đã hình
thành một sự phân đôi giữa Thƣ viện học Xã hội chủ nghĩa và Thƣ viện học Tƣ bản
chủ nghĩa; đến nay (thế kỷ XXI) là giai đoạn hợp nhất (5) – Giai đoạn của sự phát
triển thƣ viện nhƣ một môn khoa học thống nhất gắn liền với công nghệ thông tin.
Ngành TT-TV Việt Nam đã từng phát triển theo hƣớng Thƣ viện Xã hội chủ
nghĩa, cụ thể là theo Liên Xô cũ, thì trong giai đoạn hợp nhất hiện nay gặp nhiều khó
khăn trong vấn đề nhận thức về sự chuẩn hóa và đổi mới nghiệp vụ. Do đó chậm phát
triển. Bản thân ngành TT-TV Nga đã nhanh chóng thay đổi và hội nhập với cộng đồng
thƣ viện thế giới.
4


Hội thảo thƣ viện toàn quốc “Nền tảng CNTT – TT trong hoạt động thông tin Thƣ viện phục vụ đổi

mới giáo dục ĐH-CĐ trong thời kỳ hội nhập”

Cộng đồng thế giới ngày nay đang phát triển theo khuynh hƣớng toàn cầu hóa.
Chính sách của Đảng và Nhà nƣớc ta là mở cửa. Nếu chúng ta không hội nhập thì
chúng ta sẽ bị đào thải hoặc chậm phát triển. Khoa học kỹ thuật và những ngành tác
động trực tiếp đến đời sống xã hội nhƣ Ngân hàng, Kinh tế, Kiểm toán , vv… thì
chúng ta thấy ngay sự cần thiết của chuẩn hóa.
Ngành TT-TV ít đƣợc quan tâm và bản thân những ngƣời trong ngành, thậm chí
đầu ngành không nhận thức sâu sắc rằng “Sự phát triển ngành TT-TV là gắn liền với
sự phát triển của CNTT”, mà chỉ xem CNTT nhƣ là một ứng dụng bình thƣờng nhƣ
những ngành nghề khác. Ngoài ra, còn nhiều yếu tố tâm lý khác tác động đến việc
nhận thức về chuẩn hóa dẫn đến việc chậm đổi mới nhƣ hiện nay. Ai cũng biết rằng
“Đổi mới là khó khăn” nhƣng đặc biệt trong ngành TT-TV “Đổi mới là chìa khóa đi
vào tƣơng lai” (Lesli Burger, 2006).
2. Thiếu nguồn nhân lực quản lý thƣ viện số:
Khó khăn ở trên là nguyên nhân dẫn đến khó khăn thứ hai này . Vì chƣơng trình
đào tạo ngành TT-TV hiện nay thiếu cập nhật và hệ lụy là Chƣơng trình đào tạo này
chƣa đáp ứng đƣợc những nhu cầu trong một xã hội đang thay đổi từng ngày. Chúng ta
có nhiều cơ sở đào tạo, nhƣng vẫn thiếu trầm trọng nguồn nhân lực để quản lý thƣ viện
số nói riêng và để đáp ứng nhu cầu phát triển thƣ viện theo hƣớng chuẩn hóa–hội nhập
nói chung.
3. Phát triển thiếu đồng bộ và lãng phí:
Rõ ràng khó khăn thứ nhất và khó khăn thứ hai đã đƣa đến khó khăn trực tiếp
trong việc tin học hóa, hiện đại hóa thƣ viện Việt Nam hiện nay:
 Đại bộ phận thƣ viện chƣa có điều kiện tin học hóa thì vẫn loay hoay với những
giá trị cũ (Mục lục phân loại, Phân loại 19 dãy, vv…). Đúng ra thì nên thay đổi những
chuẩn thƣ tịch theo hƣớng chuẩn hóa-hội nhập với những chuẩn quốc tế để chuẩn bị
cho việc tự động hóa với những chuẩn đó.
 Một số thƣ viện có điều kiện tin học hóa và hiện đại hóa, trong số đó có những
thƣ viện lớn, tiêu tốn rất nhiều tiền trong những dự án hiện đại hóa thƣ viện. Những

thƣ viện này hoàn toàn giao phó mọi công việc cho nhà thầu và chuyên viên CNTT.
Mỗi thƣ viện làm một kiểu khác nhau. Không hề có ý kiến của chuyên viên thƣ viện về
chuẩn nghiệp vụ thƣ viện (Thực ra chuyên viên thƣ viện không biết phải làm gì!).
Tình trạng này là phổ biến. Các thƣ viện này chủ yếu là mua sắm những thiết bị
hiện đại, đắt tiền rồi “trùm mền”. Rõ ràng việc làm này chỉ có lợi cho nhà thầu và
những ngƣời có liên quan đến dự án hơn là làm lợi cho chính những thƣ viện đó và
nhất là sự phát triển ngành TT-TV nƣớc nhà.

5


Hội thảo thƣ viện toàn quốc “Nền tảng CNTT – TT trong hoạt động thông tin Thƣ viện phục vụ đổi
mới giáo dục ĐH-CĐ trong thời kỳ hội nhập”

KẾT LUẬN
Tự động hóa thƣ viện, Tin học hóa, và Hiện đại hóa là bắt nguồn từ một Thƣ viện
đã đƣợc:
 Chuẩn hóa (để dễ dàng ứng dụng CNTT và công nghệ mới đúng Chuẩn thƣ tịch
Thƣ viện một cách đồng nhất);
 Hội nhập (để dễ dàng liên thông trên phạm vi toàn cầu).
Muốn thực hiện đƣợc điều đó phải có một đội ngũ chuyên viên thƣ viện đƣợc
đào tạo Nghiệp vụ thƣ viện đúng tiêu chuẩn và Kỹ năng CNTT cơ bản với một
Chƣơng trình đào tạo theo tƣ tƣởng chỉ đạo “Thƣ viện gắn liền với CNTT”. Chỉ có
nhƣ vậy thì đội ngũ chuyên viên thƣ viện này mới phát huy đúng chức năng của mình
là ngƣời quyết định phƣơng thức và giải pháp Tự động hóa thƣ viện, Tin học hóa, và
Hiện đại hóa chứ không phải chuyên viên CNTT.
Cả thế giới đã và đang làm nhƣ thế. Thƣ viện thế giới đã hoạt động đồng nhất với
tinh thần hội nhập cao độ. Những sản phẩm công nghệ hỗ trợ thƣ viện nhƣ Phần mềm
quản lý thƣ viện chẳng hạn chỉ có giá trị khi có sự thông qua của chuyên gia thƣ viện
nhƣ Hội Thƣ viện Quốc gia hay Hiệp hội Thƣ viện Quốc tế.

Ở nƣớc ta, chúng ta hoàn toàn thông cảm cho sinh viên TT-TV cũng nhƣ đội ngũ
chuyên viên TT-TV về việc họ e ngại CNTT. Từ đó tạo nên một nghịch lý: Đất nƣớc
còn nghèo, ngành TT-TV còn lạc hậu, nhƣng đã lãng phí tiền của một cách đáng kể
cho việc ứng dụng tin học và công nghệ mới. Ngày càng có nhiều thƣ viện chi tiền vô
tội vạ cho những dự án gọi là nâng cấp thƣ viện, tin học hóa, hiện đại hóa, thƣ viện số
vv… một cách thiếu đồng bộ. Mỗi thƣ viện làm theo sự tƣ vấn thậm chí chỉ đạo của
mỗi nhà thầu CNTT khác nhau. Đúng là hiện đại về mặt công nghệ nhƣng thiếu vắng
về nghiệp vụ thƣ viện. Những thƣ viện đó tự cho mình là hiện đại và hay, hiện đại hơn
và hay hơn thƣ viện khác, thậm chí hiện đại nhất Việt Nam.
Thế thì mỗi cái hiện đại đó giúp ích gì cho sự phát triển của Thƣ viện Việt
Nam; đó là chúng ta chƣa nhắc đến có nhiều thƣ viện trong ngành giáo dục chƣa bao
giờ sở hữu cho mình một cái máy tính!
Bao giờ tất cả mọi ngƣời đều thấm nhuần tƣ duy “Thƣ viện gắn liền với CNTT”
đặc biệt là trong giới “cầm cân nảy mực” để có đổi mới sâu sắc trong vấn đề đào tạo
ngành TT-TV, khi đó bộ mặt Thƣ viện Việt Nam mới thực sự thay đổi theo hƣớng hội
nhập với cộng đồng thế giới. Chừng đó ta lại mơ ƣớc Luật Thƣ viện sẽ ra đời.

6


Hội thảo thƣ viện toàn quốc “Nền tảng CNTT – TT trong hoạt động thông tin Thƣ viện phục vụ đổi
mới giáo dục ĐH-CĐ trong thời kỳ hội nhập”

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. NGUYỄN MINH HIỆP. Cơ sở khoa học thông tin và thƣ viện. – TP. HCM : Giáo
dục, 2008.
2. REITZ, Joan M. Dictionary for Llibrary and Information Science. – Westport,
Connecticut: Libraries Unlimited, 2004.
3. RUBIN, Richard E. Foundations of Library and Information Science.. – 3rd
edition. – New York: Neal – Schuman Publishers, Inc., 2010.

4. RHINO, Art. Using Open Source Systems for Digital Libraries.-Westport,
Connecticut: Libraries Unlimited, 2004.
5. Thƣ viện và nghề thƣ viện / Nguyễn Minh Hiệp chủ biên.- TP. HCM.: Thông tinVăn hóa, 2013.
6. XCVORTXOV, V.V. Thƣ viện học đại cƣơng: Phần 1: Những cơ sở lý thuyết
của Thƣ viện học / Nguyễn Thị Thƣ dịch.- Hà Nội: Văn hóa Thông tin, 2004.

7


Hội thảo thƣ viện toàn quốc “Nền tảng CNTT – TT trong hoạt động thông tin Thƣ viện phục vụ đổi
mới giáo dục ĐH-CĐ trong thời kỳ hội nhập”

PHÂN TÍCH NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA CÔNG NGHIỆP
NỘI DUNG SỐ Ở VIỆT NAM TỚI HOẠT ĐỘNG
THÔNG TIN - THƢ VIỆN
BÙI THỊ THANH DIỆU
Trƣờng Đại học Khánh Hoà
Tóm tắt: Công nghiệp nội dung số là ngành công nghiệp thiết kế, sản xuất, xuất bản, lƣu trữ,
phân phối và ấn hành các sản phẩm nội dung dƣới dạng số và truyền tải nó trong môi trƣờng điện tử.
Công nghiệp nội dung số phát triển mạnh đã thâm nhập sâu vào nhiều lĩnh vực trong đó có hoạt động
thông tin - thƣ viện. Bài viết trình bày hiện trạng, cơ hội và những thách thức của ngành công nghiệp
nội dung số ở Việt Nam. Đồng thời cũng điểm qua những tác động của công nghiệp nội dung số tới sự
phát triển của hoạt động thông tin – thƣ viện.

Vào những năm 50 ngƣời ta nhận thấy sự phát triển không ngừng của một số lĩnh
vực phi nông nghiệp, phi công nghiệp ở một số nền kinh tế tiên tiến. Những khu vực
đó đƣợc xem là hạt nhân của nền kinh tế mới đang nổi lên, trong đó thông tin là một
trong những yếu tố đóng vai trò chủ đạo, trở thành tín hiệu điều khiển nền kinh tế. Sự
gia tăng của các hoạt động thông tin và công nghệ thông tin đã tạo tiền để cho ngành
công nghiệp nội dung số ra đời và nó dần trở thành thƣớc đo để đánh giá sự phát triển

nền kinh tế của một quốc gia. Ở Việt Nam, sự xuất hiện của ngành công nghiệp nội
dung số đã đem đến những cơ hội và thách thức mới, đặc biệt công nghiệp nội dung số
đã làm thay đổi diện mạo và hoạt động của các tổ chức, cơ quan Thông tin – Thƣ viện
trên toàn quốc.
1. Thực trạng và cơ hội phát triển công nghiệp nội dung số ở Việt Nam
1.1. Thực trạng ngành công nghiệp nội dung số
Công nghiệp nội dung số xuất hiện ở Việt Nam từ năm 1990 nhƣng chỉ mới phát
triển vào những năm gần đây với các loại hình dịch vụ giáo dục trực tuyến, game
online, trò chơi tƣơng tác trên truyền hình, trên điện thoại di động… Lĩnh vực công
nghiệp nội dung số hiện nay đang đƣợc định hƣớng phát triển tập trung vào nhóm vấn
đề liên quan đến: Phát triển nội dung số cho Internet (cổng thông tin điện tử, dịch vụ
email, dịch vụ tìm kiếm trên internet…); Phát triển nội dung số cho mạng điện thoại di
động; Giáo dục điện tử trực tuyến elearning (đào tạo trực tuyến, tƣ vấn, tra cứu thông
tin qua mạng, cung cấp chƣơng trình học tập, giáo trình, bài giảng, thí nghiệm ảo…);
Trò chơi điện tử; Cơ sở dữ liệu (văn bản pháp quy, số liệu thống kê, dữ liệu chuyên
ngành, dữ liệu doanh nghiệp…) và những nội dung số phục vụ giải trí (truyền hình kỹ
thuật số, sản phẩm đa phƣơng tiện số…). Thị trƣờng nội dung số nƣớc ta gần đây rất
sôi động, nội dung số đƣợc Việt hoá nhƣ quảng cáo, trò chơi, tin tức, âm nhạc, phim
ảnh… xuất hiện ngày càng nhiều. Sự bùng nổ nội dung số trên điện thoại di động buộc
các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông phải chạy đua về công nghệ, hƣớng tới cung cấp
cho ngƣời sử dụng các dịch vụ về điện thoại, truyền hình, truyền dữ liệu… trong môi
trƣờng không dây và phát triển mạnh dịch vụ liên kết giữa điện thoại di động với
8


Hội thảo thƣ viện toàn quốc “Nền tảng CNTT – TT trong hoạt động thông tin Thƣ viện phục vụ đổi
mới giáo dục ĐH-CĐ trong thời kỳ hội nhập”

internet. Xu hƣớng liên mạng phát triển trong tƣơng lai sẽ tạo ra khả năng truy cập vào
các mạng ở mọi nơi, mọi lúc. Cho đến nay công nghiệp nội dung số vẫn là lĩnh vực giữ

đƣợc tốc độ tăng trƣởng khá, năm sau cao hơn năm trƣớc. Ƣớc tính năm 2012, công
nghiệp nội dung số đạt doanh thu 1,3 tỷ USD (tăng trƣởng khoảng 12%). Ba doanh
nghiệp chủ lực là VNG, VTC online và FPT online. Việt Nam trở thành thị trƣờng
game lớn nhất khu vực Đông Nam Á và trở thành 1 trong 10 thị trƣờng game online có
tốc độ tăng trƣởng nhanh nhất thế giới. Trong năm 2012 doanh thu của game online
đạt 5000 tỷ VNĐ tăng khoảng 20% so với năm 2011 (Số liệu của công ty GameK).
Thị trƣờng xuất khẩu nội dung game online chủ đạo là Nhật Bản, Trung Quốc, các
nƣớc Mỹ la tinh và một số nƣớc châu Âu.
1.2. Cơ hội phát triển công nghiệp nội dung số
Đón nhận xu thế toàn cầu hoá và xu hƣớng phát triển các tập đoàn viễn thông đa
quốc gia trong lĩnh vực nội dung số, Nhà nƣớc ta đã ban hành nhiều văn bản, chính
sách, chƣơng trình, dự án ƣu tiên phát triển ngành công nghiệp thông tin, trong đó
công nghiệp nội dung số đƣợc xem là mũi nhọn phát triển. Nghị định 108/2006/NĐCP của Chính phủ quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điểm của Luật đầu
tƣ đã đƣa “sản xuất sản phẩm phần mềm, nội dung thông tin số” vào danh mục lĩnh
vực đƣợc đặc biệt ƣu đãi đầu tƣ. Tháng 5/2007, Thủ tƣớng Chính phủ đã có Quyết
định 56/2007/QĐTTg phê duyệt Chƣơng trình phát triển công nghiệp nội dung số đến
năm 2010. Theo đó, công nghiệp nội dung số đƣợc coi là một ngành kinh tế mới, có
nhiều tiềm năng phát triển, đem lại giá trị gia tăng cao, thúc đẩy sự phát triển của xã
hội thông tin và kinh tế tri thức, góp phần quan trọng vào sự nghiệp công nghiệp hoá –
hiện đại hoá đất nƣớc. Nghị quyết nhấn mạnh, Nhà nƣớc đặc biệt khuyến khích, ƣu đãi
đầu tƣ và hỗ trợ phát triển công nghiệp này thành một ngành kinh tế trọng điểm. Nhà
nƣớc dành một phần ngân sách đầu tƣ đào tạo nguồn nhân lực, phát triển cơ sở hạ tầng
thông tin – truyền thông hiện đại, hoàn thiện môi trƣờng pháp lý, tạo môi trƣờng thuận
lợi, có chính sách đặc biệt ƣu đãi đối với một số sản phẩm trọng điểm và khuyến
khách phát triển thị trƣờng nội dung thông tin số.
Cụ thể hoá mục tiêu phát triển, Nghị quyết 56 chỉ ra: Tốc độ tăng trƣởng bình
quân hàng năm của công nghiệp nội dung số phải đạt từ 30-40%, đạt tổng doanh thu
400 triệu USD/năm; Xây dựng từ 10 – 20 doanh nghiệp nội dung số mạnh, có trên 500
lao động chuyên nghiệp; Làm chủ các công nghệ nền tảng, sản xuất đƣợc một số sản
phẩm trọng điểm có khả năng cạnh tranh trong công nghiệp nội dung số; Hình thành

hệ thống thƣ viện số trực tuyến; Xây dựng một số cơ sở dữ liệu chuyên ngành; Cung
cấp hiệu quả các dịch vụ tƣ vấn khám, chữa bệnh và đào tạo từ xa.
Nhằm phát triển thị trƣờng, chƣơng trình công nghiệp nội dung số đã đƣa ra giải
pháp kích cầu, phát triển thị trƣờng nội địa và xuất khẩu hƣớng vào thu hẹp khoảng
cách số giữa thành thị và nông thôn, nâng cao nhận thức và văn hoá sử dụng internet,
sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số; tăng cƣờng quản lý để đảm bảo môi trƣờng
cạnh tranh bình đẳng, chống gian lận thƣơng mại, vi phạm sở hữu trí tuệ… Để đảm
bảo cho sự phát triển của từng lĩnh vực, chƣơng trình phát triển công nghiệp số của
nhà nƣớc có giải pháp huy động nguồn lực và thu hút đầu tƣ; phát triển hạ tầng truyền
9


Hội thảo thƣ viện toàn quốc “Nền tảng CNTT – TT trong hoạt động thông tin Thƣ viện phục vụ đổi
mới giáo dục ĐH-CĐ trong thời kỳ hội nhập”

thông, internet; đào tạo phát triển nguồn nhân lực; đẩy mạnh nghiên cứu phát triển và
tăng cƣờng bảo đảm an toàn, an ninh và sở hữu trí tuệ.
Cùng với những giải pháp thực hiện, về chính sách, chƣơng trình hƣớng vào việc
xây dựng và ban hành các văn bản hƣớng dẫn triển khai thực hiện và tăng cƣờng hiệu
lực của các bộ luật có liên quan nhƣ: Luật giao dịch điện tử, Luật công nghệ thông tin,
Luật sở hữu trí tuệ, đơn giản hoá thủ tục quản lý internet; tạo môi trƣờng kinh doanh
cạnh tranh bình đẳng trong giao dịch, thanh toán, chứng thực điện tử; đảm bảo an toàn,
bảo mật thông tin; ban hành các quy định cụ thể về bảo vệ thông tin cá nhân, bảo vệ bí
mật kinh doanh và quyền riêng tƣ khác của ngƣời tham gia giao dịch điện tử.
Nguồn kinh phí thức hiện các dự án của công nghiệp nội dung số đƣợc huy động
từ ngân sách trung ƣơng 40%; 30% từ ngân sách địa phƣơng và số còn lại đƣợc huy
động từ sự đóng góp của các tổ chức doanh nghiệp và cá nhân trong và ngoài nƣớc.
Nguồn nhân lực trong lĩnh vực nội dung số đang từng bƣớc đƣợc chú ý đào tạo và
nâng cao tay nghề. Tận dụng thị trƣờng lao động dồi dào, trẻ, khoẻ, có khả năng tiếp
cận công nghệ nhanh. Đây là những yếu tố tạo nên tiềm lực cho ngành công nghiệp

non trẻ này phát huy hơn nữa thế mạnh của mình trong thời gian tới.
2. Thách thức đối với sự phát triển ngành công nghiệp nội dung số
2.1. Hạn chế về thị trƣờng và sản phẩm – dịch vụ
Dù là nằm trong khu vực phát triển năng động nhất ở Đông Nam Á song việc phát
triển công nghiệp nội dung số vẫn không tránh khỏi sự cạnh tranh khốc liệt, đặc biệt là với
Trung Quốc và các nƣớc trong khu vực. Bên cạnh đó hệ thống sản phẩm và dịch vụ nội
dung số của nƣớc ta còn quá khiêm tốn, không đủ sức cạnh tranh với các sản phẩm nội
dung số của thị trƣờng nƣớc ngoài. Chính hạn chế này đã đƣa đến những khó khăn khi
đƣa các sản phẩm nội dung số ra ngoài thị trƣờng thế giới và ngay ở thị trƣờng trong
nƣớc, các sản phẩm, dịch vụ thông tin số cũng khó đứng vững trƣớc sự đa dạng và phong
phú về loại hình và chất lƣợng của các nƣớc khác. Nhƣ vậy vấn đề giảm sức cạnh tranh
trên thị trƣờng đã làm cho hiệu quả kinh tế của ngành công nghiệp nội dung không đạt
đƣợc kết quả nhƣ mong đợi.
2.2. Hạn chế về nguồn nhân lực
Tuy đã có một đội ngũ khoảng trên 10 ngàn ngƣời tham gia vào lĩnh vực công
nghiệp nội dung số nhƣng nhu cầu nhân lực của các doanh nghiệp công nghiệp số hiện
nay rất lớn và cấp bách, vƣợt quá khả năng đáp ứng của thị trƣờng. Bên cạnh đó còn
tồn tại khoảng cách khá lớn giữa nội dung đào tạo và yêu cầu của nhà tuyển dụng. Các
trƣờng chƣa có nhiều khoá học, môn học chuyên sâu về công nghệ nội dung số. Thiếu
các chuyên viên, kỹ sƣ có trình độ về đa phƣơng tiện số. Thiếu đội ngũ nhân lực vừa
am hiểu nghệ thuật vừa am hiểu công nghệ. Chƣa có nhiều các chƣơng trình đào tạo
nâng cao kỹ năng về công nghiệp nội dung số. Nhìn chung đội ngũ phát triển nội dung
còn mỏng và yếu, chƣa đáp ứng đƣợc đầy đủ yêu cầu phát triển của ngành.
2.3. Hạn chế về viễn thông và đƣờng truyền
Dung lƣợng và giá đƣờng truyền Internet còn hạn chế. Hạ tầng băng rộng chƣa
phát triển đủ mạnh. Giá thuê kênh truyền vẫn cao so với khu vực và quốc tế. Dung
lƣợng và chất lƣợng đƣờng truyền còn nhiều vấn đề. Các dịch vụ thông tin di động 3G,
10



Hội thảo thƣ viện toàn quốc “Nền tảng CNTT – TT trong hoạt động thông tin Thƣ viện phục vụ đổi
mới giáo dục ĐH-CĐ trong thời kỳ hội nhập”

4G đã triển khai nhƣng phát triển còn chậm. Dịch vụ truyền dữ liệu trên mạng di động
chƣa đƣợc phổ biến do giá truy cập còn cao.
2.4. Môi trƣờng pháp lý còn thiếu
Môi trƣờng pháp lý cho công nghiệp nội dung số còn rất thiếu. Nhà nƣớc cần
nhận diện rõ ngành công nghiệp này để có văn bản quản lý, hỗ trợ phù hợp. Nhà nƣớc
đã có một số văn bản về quản lý phát hành các trang thông tin điện tử, nội dung điện
tử, tuy nhiên chƣa đầy đủ và còn nhiều bất cập. Thông tƣ liên bộ về game online chƣa
đầy đủ. Bên cạnh đó môi trƣờng pháp lý về sở hữu trí tuệ còn nhiều vấn đề nhƣ: Thiếu
các văn bản dƣới luật để quy định rõ các trƣờng hợp vi phạm; Thiếu các quy định về
bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; Thiếu các chế tài xử phạt; Tỷ lệ vi phạm bản quyền phần
mềm cao.
2.5. Nguồn kinh phí và thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài
Nguồn kinh phí dành riêng cho việc phát triển ngành công nghiệp nội dung số ở
nƣớc ta còn thiếu, không đủ để triển khai tất cả những hạng mục nội dung quan trọng
của ngành công nghiệp thông tin mũi nhọn này. Mặc dù đã tham gia nhiều tổ chức,
liên hiệp quốc tế nhƣ: WTO, World Bank… nhƣng chúng ta vẫn thu hút đƣợc rất ít
nguồn vốn ODA vào hỗ trợ phát triển công nghiệp nội dung số. Nguồn kinh phí chủ
yếu dựa vào ngân sách của Nhà nƣớc và kinh phí huy động đƣợc từ các doanh nghiệp
đang hoạt động trong lĩnh vực cung cấp nội dung số ở Việt Nam.
3. Tác động của công nghiệp nội dung số tới hoạt động Thông tin – Thƣ viện
Sự bùng nổ của thông tin, cuộc cách mạng công nghệ thông tin và truyền thông,
sự bùng nổ các tài nguyên trên web, nguồn thông tin số đƣợc sử dụng với tốc độ cao,
các sản phẩm và dịch vụ thông tin đòi hỏi nhiều hơn về số lƣợng và chất lƣợng, sự
xuất hiện của các thƣ viện số, thƣ viện ảo, sự ra đời của các dịch vụ thông tin, nhà sách
trực tuyến,… đã tác động không nhỏ tới hoạt động thông tin – thƣ viện. Đây là những
yếu tố tác động do ngành công nghiệp nội dung số mang lại buộc thƣ viện phải tiếp
nhận và thay đổi để tồn tại và đáp ứng đƣợc nhu cầu tin ngày càng phong phú và đa

dạng của độc giả. Công nghiệp nội dung số đã làm thay đổi những yếu tố cấu thành cơ
bản nhất của hoạt động thông tin – thƣ viện trên những phƣơng diện sau:
3.1. Về tài nguyên thông tin:
Bên cạnh nguồn tài liệu in ấn truyền thống, sự xuất hiện của tài liệu điện tử/tài
liệu số đã mang đến nhiều tiện ích trong việc chia sẻ dữ liệu giữa các thƣ viện với
nhau và giữa thƣ viện với ngƣời dùng tin. Với những đặc trƣng nổi bật của mình nhƣ:
dễ dàng truy cập (Accessibility), đa truy cập (multy-access), tốc độ cao (hight–speed),
mật độ thông tin lớn, biểu diễn thông tin phong phú và da dạng,… nguồn thông tin số
này đã tạo ra nhiều cơ hội hơn cho thƣ viện trong việc cung cấp thông tin tới bạn đọc.
Tuy nhiên việc đầu tƣ và phát triển nội dung thông tin số khá tốn kém, đòi hỏi chi phí
tác quyền cao, quy trình công nghệ thống nhất, tôn trọng các chỉ tiêu kỹ thuật… Quá
trình tạp lập tài liệu số trong thƣ viện cần có sự phân công rạch ròi giữa ngƣời biên
tập, sáng tác, cán bộ kỹ thuật và những ngƣời làm công tác tiếp thị. Phân tích nhu cầu
và yêu cầu bạn đọc đối với sản phẩm và dịch vụ và có chiến lƣợc phát triển thích hợp;
Số hoá để sản xuất song song 2 dạng sản phẩm: in ấn và điện tử hoặc tạo lập các
11


Hội thảo thƣ viện toàn quốc “Nền tảng CNTT – TT trong hoạt động thông tin Thƣ viện phục vụ đổi
mới giáo dục ĐH-CĐ trong thời kỳ hội nhập”

nguồn tin điện tử trên các vật mang tin khác nhau đƣợc sử dụng đoạn tuyến hay trực
tuyến. Ngoài ra cần xây dựng, hoàn thiện môi trƣờng pháp lý, cơ chế chính sách phát
triển nội dung số trong thƣ viện nhƣ: Xác lập các loại hình, lĩnh vực nội dung thông tin
số; Xây dựng, hoàn thiện các văn bản quản lý đối với các hoạt động cung cấp (phát
hành) nội dung thông tin số; Xây dựng các cơ chế, chính sách ƣu đãi hỗ trợ phát triển
sản phẩm nội dung số; Xây dựng, hoàn thiện các văn bản pháp lý dƣới luật, tăng
cƣờng việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ cho phần mềm, nội dung số. Đẩy mạnh thực
thi bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực phần mềm, nội dung số,…
3.2. Về sản phẩm - dịch vụ thƣ viện

Bởi sự xuất hiện của thông tin số (digital content), thƣ viện số (digital library),
mạng xã hội (social network),… nên hình thức các sản phẩm và dịch vụ thông tin –
thƣ viện cũng có sự thay đổi. Các sản phẩm thông tin đƣợc bao gói trên các vật mang
tin điện tử, đƣợc lƣu trữ điện tử dƣới dạng CSDL, sử dụng kỹ thuật đa phƣơng tiện
(multimedia), với hình thức siêu văn bản (hypertext) nên dễ dàng để truy cập, khai
thác, và chia sẻ. Dịch vụ thông tin thƣ viện cũng đƣợc triển khai dƣới dạng trực tuyến,
thông qua website, facebook, twitter,… nhiều hơn nên thông tin đến với bạn đọc
nhanh hơn và khả năng tƣơng tác để nâng cao chất lƣợng dịch vụ tốt hơn. Tuy nhiên
để tận dụng đƣợc những lợi thế này, đòi hỏi bạn đọc phải có hiểu biết về công nghệ,
bên cạnh đó thƣ viện phải liên tục hƣớng dẫn, đào tạo bạn đọc sử dụng thông tin và
khai thác thông tin trên mạng. Thiết kế và tăng cƣờng các sản phẩn – dịch vụ có tính
năng phù hợp với từng đối tƣợng bạn đọc để đạt hiệu quả cao hơn trong việc đáp ứng
nhu cầu tin của ngƣời dùng tin.
Bên cạnh đó cũng cần tăng cƣờng các loại hình sản phẩm, dịch vụ thông tin – thƣ
viện có giá trị gia tăng cao. Đẩy mạnh hoạt động số hoá và xây dựng các thƣ viện điện
tử, trung tâm thông tin điện tử quy mô quốc gia và vùng lãnh thổ. Xác định các loại
hình sản phẩm, dịch vụ thông tin số có tiềm năng; Khuyến khích, hỗ trợ tạo lập nội
dung thông tin số bằng cách: Ban hành cơ chế ƣu đãi các doanh nghiệp phát triển nội
dung số; Khuyến khích việc số hoá các ấn phẩm, báo chí, sách phổ biến kiến thức. Đẩy
mạnh hợp tác quốc tế và khu vực; Khuyến khích tận dụng khai thác nguồn thông tin
(nội dung) trong nƣớc và khu vực; Có cơ chế, chính sách hợp lý để thu hút các công ty
nội dung số lớn trên thế giới đầu tƣ vào Việt Nam.
3.3. Về nguồn nhân lực của thƣ viện
Sự phát triển của công nghiệp nội dung số đã tạo ra hình ảnh “ngƣời thủ thƣ số”.
Nhân viên thƣ viện trong thời đại số phải là một chuyên gia thông tin, am hiểu công
nghệ thông tin, chuyên gia về quản trị thông tin tri thức, nhà cung cấp và tiếp thị các
dịch vụ thông tin, chuyên gia định hƣớng thông tin cho ngƣời sử dụng thƣ viện. Vì vậy
nhân viên thƣ viện cần hoàn thiện thêm nhiều kỹ năng trong đó có: kỹ năng công nghệ,
kỹ năng tìm kiếm thông tin trên mạng, kỹ năng trình bày thông tin điện tử, kỹ năng về
kiến thức thông tin,… Để đáp ứng đƣợc sự thay đổi này, ngoài việc nỗ lực học hỏi của

mỗi cán bộ thƣ viện thì chƣơng trình đào tạo về khoa học thông tin - thƣ viện cũng cần
có sự điều chỉnh về nội dung. Xây dựng, đƣa vào chƣơng trình đào tạo các khoá học,
môn học chuyên ngành về nội dung số nhƣ: Xây dựng và phát triển bộ sƣu tập số,
12


Hội thảo thƣ viện toàn quốc “Nền tảng CNTT – TT trong hoạt động thông tin Thƣ viện phục vụ đổi
mới giáo dục ĐH-CĐ trong thời kỳ hội nhập”

Kiến thức thông tin, Bảo đảm lƣu trữ số, Quản lý dự án thƣ viện số, Truyền thông đa
phƣơng tiện,… Dành thêm nhiều chỉ tiêu cho đào tạo về phát triển nội dung số từ
chƣơng trình du học bằng tiền ngân sách (đề án 322, đề án 911); Tổ chức các khoá đào
tạo nâng cao kỹ năng, cập nhật công nghệ phát triển nội dung số; Hỗ trợ các cơ quan,
trung tâm thông tin – thƣ viện phát triển nguồn nhân lực, chuyển giao công nghệ; Xúc
tiến chƣơng trình đào tạo sử dụng các công cụ phần mềm, phát triển nội dung số cho
sinh viên các trƣờng văn hoá, nghệ thuật; Đẩy mạnh đào tạo bằng 2 về công nghệ
thông tin cho cán bộ, sinh viên các ngành khoa học xã hội, văn hoá, nghệ thuật. Tăng
cƣờng hợp tác quốc tế để đƣa lao động trong công nghiệp nội dung số ra nƣớc ngoài
học tập, làm việc. Tổ chức các cuộc thi, giải thƣởng về phát triển nội dung số để
khuyến khích những điển hình xuất sắc,… Thực hiện đƣợc điều này thì trình độ đội
ngũ nhân viên thƣ viện trong thời đại mới sẽ đáp ứng đƣợc với những thách thức mới
trong kỷ nguyên công nghệ.
3.4. Về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị thƣ viện
Sự ra đời và phát triển của công nghiệp nội dung số đã làm thay đổi diện mạo của
thƣ viện. Từ một môi trƣờng mang đậm tính chất truyền thống với hạ tầng công nghệ
thấp kém và trang thiết bị sơ sài, nghèo nàn, ngày nay thƣ viện đã phát triển thành
những địa điểm có trụ sở và trang thiết bị công nghệ hiện đại để đủ điều kiện đáp ứng
nhu cầu tìm kiếm và khai thác thông tin/tài liệu từ phía bạn đọc. Các hệ thống thƣ viện
công cộng, thƣ viện học thuật, thƣ viện chuyên ngành, Viện nghiên cứu… đều đang cố
gắng phát triển thành mô hình thƣ viện số. Việc làm này đòi hỏi sự đầu tƣ lớn không

chỉ về CSDL số, mà còn về hệ thống phần mềm, máy chủ, trang thiết bị mƣợn trả tài
liệu hiện đại. Mặt khác, sự phát triển của cơ sở hạ tầng và trang thiết bị thƣ viện cũng
mang đến nhiều lợi ích: giúp bạn đọc tiếp cận thông tin dễ dàng hơn, giúp thƣ viện
nâng cao chất lƣợng phục vụ, cải thiện hình ảnh của thƣ viện. Tuy nhiên, để có sự phát
triển bền vững, thƣ viện phải tập trung đầu tƣ phát triển đồng bộ hạ tầng công nghệ;
Nâng cao chất lƣợng đƣờng truyền Viễn thông, Internet; Có các cơ chế, chính sách
phát triển sản phẩm – dịch vụ phù hợp với đối tƣợng ngƣời sử dụng. Có các lớp hƣớng
dẫn sử dụng trang thiết bị thƣ viện và các khoá tập huấn về khai thác và tìm kiếm
thông tin. Đầu tƣ cho các trƣờng đại học làm nghiên cứu và phát triển về công nghệ,
chuẩn cho công nghiệp nội dung số. Tận dụng tối đa các nguồn tài trợ, đầu tƣ cho
nghiên cứu và phát triển nội dung số từ nƣớc ngoài. Đầu tƣ xây dựng các cơ sở nghiên
cứu phát triển, các phòng thí nghiệm về công nghệ để các doanh nghiệp có thể dùng
chung. Nghiên cứu xây dựng, và chuẩn hoá các tiêu chuẩn về phát triển nội dung số.
Cởi mở, thông thoáng cơ chế chuyển giao công nghệ. Lập các trại sáng tác kịch bản,
nội dung cho phim hoạt hình, chƣơng trình cho truyền hình số …
3.5. Về vấn đề phổ biến kiến thức cho ngƣời dùng tin
Công nghệ nội dung số đã tạo thêm nhiều cơ hội cho ngƣời dùng tin tiếp cận với
thông tin. Không còn rào cản về thời gian và không gian, ngƣời dùng tin bình đẳng
hơn trong việc tiếp cận và sử dụng thông tin. Để tăng cƣờng khả năng tiếp cận và khai
thác đƣợc thông tin số, ngƣời dùng tin cần phải tự trang bị cho mình những kỹ năng về
công nghệ và về ngôn ngữ. Đây là điều kiện tối thiểu để có thể khai thác thông tin
13


Hội thảo thƣ viện toàn quốc “Nền tảng CNTT – TT trong hoạt động thông tin Thƣ viện phục vụ đổi
mới giáo dục ĐH-CĐ trong thời kỳ hội nhập”

trong môi trƣờng điện tử. Bên cạnh đó những kiến thức về thông tin cũng nên đƣợc
các thƣ viện phổ biến tới ngƣời dùng tin. Thƣ viện cần thƣờng xuyên tổ chức các lớp:
Hƣớng dẫn tra cứu tài liệu điện tử từ các nguồn CSDL trực tuyến; Hƣớng dẫn tìm

kiếm và đánh giá thông tin trên mạng internet; Hƣớng dẫn kĩ năng thông tin chuyên
ngành; Hƣớng dẫn lập danh mục tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu khoa học;
Hƣớng dẫn bƣớc đầu thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học,… để nâng cao trình độ và
hiểu biết về khai thác thông tin của ngƣời dùng tin. Trong môi trƣờng thông tin số,
ngƣời nắm bắt đƣợc các kỹ năng khai thác thông tin là ngƣời làm chủ thông tin. Có thể
thấy thông tin số đang đã và đang phát triển ở Việt Nam và dần khẳng định vị trí của
mình trên trƣờng quốc tế, bởi vậy ngƣời dùng tin phải đƣợc trang bị đủ kiến thức và
khả năng về khoa học thông tin, khoa học thƣ viện, khoa học máy tính và công nghệ
để có thể lĩnh hội và phát triển lĩnh vực thông tin – thƣ viện trong tƣơng lai.
KẾT LUẬN
Công nghiệp nội dung số là một ngành kinh tế mới nhƣng phát triển rất nhanh,
Nhà nƣớc cần nhanh chóng nhận diện rõ ngành kinh tế này để có biện pháp quản lý,
thúc đẩy phát triển phù hợp. Công nghiệp nội dung số là ngành kinh tế mang hàm
lƣợng trí tuệ cao, lợi nhuận lớn, đồng thời là động lực và phƣơng tiện để đẩy nhanh
quá trình tiến tới xã hội thông tin, kinh tế tri thức. Trong quá trình phát triển của công
nghiệp nội dung số, thƣ viện là tổ chức đã góp phần quan trọng vào việc tạo lập, lƣu
trữ và chia sẻ, giúp thông tin có giá trị cao hơn và phục vụ hiệu quả hơn với những yêu
cầu của ngƣời sử dụng trên thực tế. Để phát triển ngành công nghiệp nội dung số ở
Việt Nam, cần xây dựng chiến lƣợc dựa trên những yêu cầu của thực tế, tạo mối liên
hệ đa ngành. Có sự phối hợp, gắn kết cùng hành động giữa các cơ quan ngang Bộ và
có chƣơng trình mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn nhất định.

14


Hội thảo thƣ viện toàn quốc “Nền tảng CNTT – TT trong hoạt động thông tin Thƣ viện phục vụ đổi
mới giáo dục ĐH-CĐ trong thời kỳ hội nhập”

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]

Châu Long (2008), Phát triển công nghiệp nội dung số. Nguy nan tứ phía, Tạp
chí Tin học và đời sống, tr. 20-22
[2]
Đồng Đức Hùng (2009), Ngành công nghiệp thông tin trong quá khứ hiện tại và
tƣơng lai, Thông tin khoa học và công nghệ ngày nay - Kỷ yếu hội thảo khoa học - Đại
học KHXH NV - Hội Thông tin Tƣ liệu KH CN Việt Nam, tr. 51-55
[3]
Harris, Lesley Ellen (2009), Licensing Digital Content: A Practical Guide for
Librarians, United States of America.
[4]
Truy cập ngày 14/03/2016
[5]
Lê Nguyên (2008), Công nghiệp nội dung trong xu thế phát triển toàn cầu, Tạp
chí thông tin và phát triển, tr. 53-56
[6]
Nguyễn Tuấn Khoa (2010) Vai trò của thông tin và công nghiệp nội dung trong
xã hội thông tin, Kỉ yếu hội thảo khoa học: Xã hội thông tin, Nxb ĐHQGHN, Hà Nội
[7]
Nick Moore (1995), The Information Society: A Contribution to world
information report, Unesco, Paris.
[8]
Trần Minh (2011), Sự gắn kết giữa thƣơng mại điện tử và công nghệ thông tin
trong chƣơng trình phát triển công nghiệp phần mềm và chƣơng trình phát triển công
nghiệp nội dung số Việt Nam, Kỷ yếu hội thảo Quốc tế thƣơng mại điện tử và Phát
triển nguồn nhân lực, tr 32-38
[9]
Viện thông tin Khoa học xã hội Việt Nam (2005), Những thách thức của sự
phát triển trong xã hội thông tin, Thông tin khoa học xã hội – chuyên đề, 208tr.
Title: ANALYZING THE IMPACT OF VIETNAM’S DIGITAL CONTENT
INDUSTRY ON THE ACTIVITIES OF LIBRARY AND INFORMATION

Abstract: Digital content is any type of content that exists in the form of digital data. Also known as
digital media, digital content is stored on either digital or analog storage in specific formats. Forms of
digital content include information that is digitally broadcast, streamed or contained in computer
files. Developing Vietnam's digital content industry has impacted on many different areas of the social
economy, including the field of library and information. The paper presents the fact, the opportunities
and the challenges of Vietnam’s digital content industry. And analyzing the impact of Vietnam’s
digital content industry on library and information activities.
Ths. BÙI THỊ THANH DIỆU
Tên cơ quan: Đại học Khánh Hoà
ĐT: 0983910947
Email:

15


×