Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

thực hành dịch 2 bài tập unit 4 thầy Nguyễn Việt Kỳ bản dịch chuẩn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (112.89 KB, 13 trang )

UNIT 4_TEXT 1
Jungle war
Spectacular failure
Spectacular scenery
Motion pictures
TV drama series
To captivate audiences
Indochina
Unique and rich civilization

Chiến tranh du kích
Thất bại thảm hại
Phong cảnh hung vĩ
Phim điện ảnh
Seri phim truyền hình
Thu hút khán giả
Đông Dương
Nền văn minh độc đáo và
phong phú
Highly cultured and friendly
Người giàu/đậm đà văn hóa và
people
thân thiện
A country at peace
Một đất nước hòa bình
To be isolated (from the world) Bị cô lập (với thế giới)
To open the country’s doors to Mở cửa chào đón du khách
foreign visitors
nước ngoài
The Eastern Bloc
Khối Đông Âu


Civil war
Nội chiến
Sublime beauty
Vẻ đẹp hùng vĩ
The Red River Delta
Đồng bằng sông Hồng
The Mekong River Delta
Đồng bằng sông Cửu Long
Unspoiled beaches
Những bãi biển nguyên sơ/
chưa được khai phá
Stunning lagoons
Đầm phá tuyệt đẹp
Coconut palms
Cây dừa
Casuarinas
Phi lao
Endless expanses of sand
Những cồn cát trải dài vô tận
dunes
Coastal paddies
Những đồng lúa/ cánh đồng
ven biển


Soaring mountains
To be cloaked with the richest
of the rainforests
Littoral
Refreshingly cool plateaus

Ethno-linguistic groups (hill
tribes)
Ancient civilization
Food stall
Tropical fruit vendors
Newly wed couples
A Buddhist monk
Ancient Mahayana rites
Chanting
Drums and gongs
Pristine deserted beaches
Independence and sovereignty
To be supportive of more
contact with the outside world
The country’s renewed
interaction
A four-letter word
An atmosphere of hustle and
bustle
Resurgent dynamism
To revive the moribund
Vietnamese economy
Astonishing pace of economic

Những ngọn núi cao vút
Bao bọc bởi nguồn tài nguyên
phong phú của những cánh
rừng nhiệt đới
Vùng duyên hải
Những cao nguyên tươi mát

Các nhóm dân tộc chia theo
ngữ hệ (bộ lạc)
Văn minh cổ đại/ lâu đời
Quán ăn
Người bán rong hoa quả
Các cặp vợ chồng mới cưới
1 nhà sư
Nghi lễ phật giáo đại thừa cổ
đại
Tụng kinh
Trống và cồng chiêng
Bãi biển nguyên sơ hoang vắng
Độc lập và chủ quyền
Khuyến khích quan hệ nhiều
hơn với nước ngoài
Sự tương tác đổi mới của đất
nước
Một từ bốn chữ
Một bầu không khí hối hả và
nhộn nhịp
1 sự năng động mới hồi sinh
Để phục hồi nền kinh tế đang
suy tàn của VN
Tốc độ phát triển ktế đáng kinh


development
Industrial estates
Thatched huts
Five-star hotels and modern

office towers

ngạc của VN
Khu công nghiệp
Mái nhà tranh
Khách sạn 5 sao và cao ốc văn
phòng hiện đại

UNIT 4_Text 1: Vài nét về Việt Nam
Trong những thập niên sau CTTG II, cái tên VN đối với nhiều
người phương Tây thường gợi nhắc tới một cuộc chiến tranh du
kích tàn khốc, hoặc một thất bại nặng nề của thế lực Mỹ, hoặc cả
hai điều đó. Trong những năm 60, biểu ngữ tràn ngập trên đất
Mỹ yêu cầu Mỹ “Dừng chiến tranh”, “Mang những người con
trai của chúng tôi trở về”. Khi chiến tranh kết thúc, người Mỹ
hầu hết đều muốn quên đi, nhưng cũng có vô số những gợi nhớ
lại điều đó như: nửa tá phim điện ảnh lớn, một số phim truyền
hình nhiều tập, vô số khóa/lớp/buổi học trên trường đại học và
hàng trăm cuốn sách viết về VN thu hút người xem trên toàn thế
giới. Tuy vậy, hầu hết những ấn bản được công khai và những
thông tin này quan tâm đến cuộc chiến tranh của Mỹ ở Đông
Dương chứ không phải bản chất đất nước VN. Đất nước VN thật
sự, với nền văn minh độc đáo và phong phú, với phong cảnh
hùng vĩ và những con người thân thiện giàu bản sắc dân tộc đã
bị phớt lờ/ quên lãng đi gần như hoàn toàn. Trong khi chiến
tranh VN hiển nhiên sẽ còn tiếp tục đè nặng lên tiềm thức tất cả
những người còn nhớ được về cuộc chiến tranh, thì đất nước VN
ngày nay đã là một đất nước hòa bình.



Sau khi miền Nam VN thất bại trước chính quyền/ lực lượng
Cộng sản miền Bắc vào năm 1975, VN gần như bị cô lập với thế
giới bên ngoài. Nhưng đến cuối thập niên 80, khi cuộc Chiến
tranh lạnh lắng xuống, chính phủ ở Hà Nội bắt đầu cố gắng giảm
bớt sự tách biệt của VN với thế giới, 1 phần bằng cách mở cửa
chào đón những người bạn nước ngoài. Không lâu sau đó, sự
sụp đổ hoàn toàn của khối Đông Âu cùng sự chấm dứt cuộc nội
chiến ở Cambodia đã làm giảm đáng kể tình trạng căng thẳng ở
Đông Dương.
Hầu hết du khách đến VN đều bị choáng ngợp trước vẻ đẹp
hùng vĩ của khung cảnh thiên nhiên nơi đây. Vùng châu thổ
sông Hồng phía Bắc, châu thổ sông Mêkông phía Nam và gần
như toàn bộ dải đất vùng duyên hải tựa như 1 bức tranh được
ghép bởi những cánh đồng lúa xanh mơn mởn đẹp rực rỡ được
chăm sóc bởi những cô bác nông dân trong chiếc nón lá. 3451
km đường bờ biển của VN bao gồm hàng cây số những bãi biển
nguyên sơ và những vũng ven biển lộng lẫy. Một vài trong số đó
phủ bóng những hàng dừa và rặng phi lao, số còn lại được bao
bọc bởi những cồn cát dường như trải dài vô tận hoặc bởi những
dãy núi nhấp nhô của dãy Trường Sơn.
Nằm giữa hai vùng châu thổ, những cánh đồng ven biển Đông
dẫn đường tới các ngọn núi chọc trời với những dốc núi chứa
trong mình sản vật của vùng rừng nhiệt đới. Xa khỏi khu vực
duyên hải hơn một chút là những cao nguyên trong lành mát mẻ
vùng Tây Nguyên được tô điểm bởi những thác nước. Nơi đây là


chỗ ở của rất nhiều nhóm dân tộc thiểu số (bộ lạc vùng cao)
khác nhau, nhiều hơn hầu hết các quốc gia khác ở Châu Á.
Du khách đến thăm VN đều cảm thấy rung động mọi giác quan

bởi tất cả những phong cảnh, âm thanh và hương vị của một nền
văn hóa ra đời dựa trên sự hòa nhập trong hàng thế kỷ giữa nền
văn minh truyền thống và ảnh hưởng văn hóa phương Tây.
Không gì sánh bằng được thưởng thức một bữa trưa ngon tuyệt
gồm những đặc sản địa phương tại một quầy hàng ăn nằm sâu
trong khu chợ, xung quanh là những hàng dạo bán hoa quả nhiệt
đới và những đám đông các em nhỏ hiếu kỳ. Hay ngồi bên một
thác nước vùng Tây Nguyên, nhấm nháp ly sođa chanh và ngắm
nhìn các cặp vợ chồng mới cưới đang trong tuần trăng mật nhón
chân lội ngược dòng suối trong những ngày đẹp nhất của họ.
Hoặc được một nhà sư mời đến tham dự buổi cầu kinh ở ngôi
chùa của ông mà theo những theo những nghi thức Phật giáo cổ
xưa thì sẽ được tiến hành với những bài kinh, với trống và cồng.
Một du khách đã viết:
Trong số khoảng 30 đất nước tôi đã đi qua, VN đơn giản là nơi
đẹp nhất. Tôi đã được nhìn thấy nhiều sắc xanh hơn mức tôi có
thể nghĩ đến. Những cánh đồng lúa gạo được chăm sóc thủ công
từ sáng sớm đến tối mịt có thể nhìn thấy ở bất cứ đâu, cũng như
những ngọn núi được rừng phủ kín. Tôi cũng thường chợt thấy
những bãi biển còn nguyên sơ vắng vẻ từ cửa sổ tàu hỏa khi
chúng tôi đi dọc qua bờ biển.


2000 năm ra sức bảo vệ độc lập chủ quyền, người VN cũng lại
hết sức nhã nhặn chào đón người ngoại quốc đến với tư cách là
khách thay vì là kẻ xâm lược. Không quan tâm đến việc những
người bạn ngoại quốc ấy hay cha mẹ họ thuộc phe bên nào trong
thời chiến, gần như không có ngoại lệ, người VN cực kỳ thân
thiện với với những vị khách đến từ phương Tây (cả với người
Mỹ) và luôn ủng hộ việc giao lưu nhiều hơn với thế giới bên

ngoài. Những người đến thăm VN vào những năm đầu đất nước
nối lại quan hệ với phương Tây sẽ đóng vai trò rất quan trọng
mang đến cho người VN những thông điệp về tiềm năng của
mong muốn giao lưu ấy. Và giờ thì “Chủ nghĩa Tư bản” không
chỉ là một từ 4 chữ nữa, các doanh nghiệp tư nhân VN đang mọc
lên như nấm, mang đến bầu không khí hối hả rộn ràng cho tp
HCM cũng như các tp khác mà ở đó nguồn động lực tiềm tàng
đang làm sống lại nền kinh tế đang kiệt quệ của VN.
Những bước tiến đáng ngạc nhiên trong tiến trình phát triển kinh
tế ở Đông Á đã làm cho nhiều đất nước ở đây trở nên đắt đỏ
hơn, ô nhiễm hơn và ít quyến rũ hơn ngày trước. Các cánh đồng
lúa đã nhường đường cho các khu công nghiệp xả khói đen, xe
đạp bị thay thế bởi xe buýt du lịch và những mái nhà tranh đã bị
san phẳng nhường đường cho khách sạn 5 sao và cao ốc văn
phòng hiện đại.
VN vẫn chưa đạt đến trình độ phát triển ấy, và một chuyến thăm
đất nước này gần giống như một chuyến du lịch ngược thời gian.
Nạn quan liêu đã ngăn bước khách du lịch và các nhà đầu tư
nước ngoài trong gần 2 thập kỉ, nhưng trong vài năm trở lại đây


du lịch đã trở nên dễ dàng hơn rất nhiều và các cánh cổng du
lịch đã được mở rộng. Gần đây, quá trình tự do hóa nền kinh tế
và sự cởi mở với thế giới bên ngoài dù chỉ diễn ra trong một thời
gian ngắn nhưng đã mang lại những thay đổi đáng kinh ngạc.
VN mang đến một cơ hội hiếm có được chứng kiến một đất
nước với vẻ đẹp và sức mê hoặc truyền thống đi những bước đi
chập chững đầu tiên vào thế giới hiện đại.
Diện tích đất liền
Land area

1 dải đất có hình chữ S
An S-shaped land
Điểm cực Bắc
The Northernmost
Điểm cực Nam
the Southernmost
Những điều kiện thuận lợi lí The ideal and favourable
tưởng
conditions
“ Vựa lúa ”
"Rice bowl"
Thành phố thương mại
Commercial City
Khí hậu nhiệt đới
Tropical climate
Mùa khô và mùa mưa
Dry and rainy seasons
Độ ẩm cao
High humidity
Lượng mưa TB hàng năm
Annual average rainfall
Điều tra dân số
Census
Mật độ dân số
The population density
Tỷ lệ tăng dân số hàng năm
Annual population growth rate
Phân bố k đồng đều
Uneven distribution
Nhóm dân tộc

Ethnic Group
Sống bằng nghề nông
Live on agriculture/farming
Nguồn tài nguyên đa dạng
Diverse natural resources
Đa sinh học
Biodiversity
Hệ động thực vật phong phú
Rich flora and fauna system
Động vật quý hiếm
Rare and precious animals


Được ghi trong sách đỏ của thế
giới
Các nguồn năng lượng
Dầu lửa, khí đốt, than đá và
năng lượng thủy điện
Khoáng sản
Quặng sắt
Đồng
Vàng
Đá quý
Bôxít
Thiếc
Kẽm
Crôm
Apatít
Vật liệu xây dựng


To be recorded in the Red
book/list
Energy resources
Oil,
gas,
coal
and
hydroelectric power
minerals
iron ore
copper
gold
gemstone
bauxite
tin
zinc
chrome
Apatite
Construction/building
Materials
Đá granít
granite
Đá cẩm thạch
marble
Đất sét
clay
Than chì
graphite
Người VN cổ xưa
The ancient Vietnamese

1 cuộc đấu tranh lâu dài và liên A long and constant struggle
tục để giành độc lập tự do
to gain independence and
freedom
Phong kiến Trung Hoa
Chinese feudal
Đô hộ
Domination
Thực dân Pháp
French colonist
Tuyên bố độc lập
Independence declaration
Nước Cộng Hòa dân chủ VN
The Democratic Republic of


VN
Chịu sự ảnh hưởng của phương Influenced by Western
Tây
Cuộc chiến tranh toàn diện
Full-scale war
Đổ bộ vào VN
Land onto VN
Hiệp định hòa bình Pari
Paris Peace Agreement
Giải phóng
Liberation
Tái thống nhất
Reunify
Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ The Socialist Republic of

Nghĩa VN
Vietnam
Tàn dư của chiến tranh
War remnants
Quan hệ quốc tế
International Relations
Khởi xướng chính sách đổi mới Initiate the economic reform
kinh tế
policies
Liên Xô cũ
Former Soviet Union
Các nước trong phe XHCN
The countries in the socialist
Bloc
Chính sách kinh tế mở cửa
The open-door economic
policy
Bình thường hóa
Normalization
Bước ngoặt lịch sử
Historical turning point
Thành viên chính thức của An official member of the
Asian
Asian
Hiệp ước hợp tác
Cooperation Treaty
Liên minh Châu Âu
European Union
Quan hệ ngoại giao
Diplomatic relations

Quan hệ buôn bán
Trade relations
Nối lại các mối quan hệ với
Renew of relations with
Các thể chế tài chính quốc tế
The international financial
institutions


Các tổ chức tín dụng đa phương The
multilateral
credit
organizations
Ngân hàng thế giới (WB)
World Bank (WB)
Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF)
The International Monetary
Fund (IMF)
Ngân hàng phát triển Châu Á The Asian Development Bank
(ADB)
(ADB)
Khu vực Mậu Dịch Tự Do Asian Free Trade Area
(AFTA)
(AFTA)
Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Asia-Pacific Economic
Á-Thái Bình Dương (APEC)
Cooperation (APEC)
Tổ chức thương mại quốc tế World Trade Organization
(WTO)
(WTO)

TEXT 1: Vietnam_ Country and People
Geography and climate
The Vietnam’s territory / The territory of Vietnam includes/
consists of 330.991-km2 land area and a vast sea area. Vietnam
is an S-shaped land, stretching 1650km long from the
Northernmost to the Southernmost.
Vietnam has land border of 3.730km, bordering to the North by
China (1150km), the West by Laos (1650km) and Cambodia
(930km). Located in the Eastern Indochina Peninsula, near the
centre of Southeast Asia with the coastline of 3,451km long,
Vietnam has the ideal and favourable conditions for economic
development in general, for trade and tourism in particular.


Mountains and rainforests account for ¾ of land area, but the
lowlands are more crowded than anywhere else. The two
country’s “rice bowl” are the Red River Delta in the North and
the Mekong Delta in the South.
In general, Vietnam has tropical monsoon climate with high
humidity all year round. In the North, there are 4 distinct
seasons: spring, summer, autumn and winter. The South has 2
seasons: dry and rainy seasons. The central VN has harsh
climate with frequent natural disasters such as droughts, floods.
Each year, Vietnam happens 1500-2000 hours of sunny hours
with radiant heat of more than 100kcal/cm2/year and about 100
rainy days with average annual rainfall of 1500-2000mm.
Population
According to the census in 1999, the population of Vietnam was
76,3 million. In terms of population, Vietnam ranks the second
place in Asia and the 13th among more than/ over 200 countries

territories in the world. Vietnam’s population is estimated to be
about 85 million by the end of 2005. The average population
density is 227 people/km2. The annual population growth rate is
approximately 1,7%.
The rapid population growth puts a great pressure on natural
resources, socio-economic development, quality of life. Now,
because of increasing awareness of the population’s impact on
the country’s development as well as family happiness, more


and more people are actively involving in family planning. It is
hoped that in 2015, this rate can decrease to 1,5%.
Vietnam’s population is distributed unevenly, about 80% of
population lives in the lowlands and coastal area/ littorals with
high population density (the Red River Delta 1180 people/km21999).
Midlands and mountainous area/ highlands are sparsely
populated (Central Highland: 67 people/km2, Northwest: 62
people/km2)
Among 54 ethnic groups, The Kinh comprises 88% of the total
population. The rest are the ethnic minorities scattering on the
Vietnam’s territory. About 80% of Vietnam’s population lives
on farming and over ½ population is under 25 years old.
Vietnam’s labor force increases by 1,1-1,2 million annually.
This is a potential but also is a major challenge for Vietnam.
Natural resources
VN has diverse natural resources, including forests, sea, and
minerals. VN’s forests are considered to have a high biodiversity
value with rich flora and fauna. In total, Vnmese forests have
about 800 timbers, 60 bamboos, and over 1,500 herbs. Forest
animals include 275 mammals, 826 birds, 100 amphibians, and

180 reptiles. Many rare and precious animals of VN have been
recorded in the World Red book.


Besides huge potential of energy sources such as petroleum, fuel
gas, coal and hydro-power, VN is rich in other minerals such as
ores of iron, copper, gold, gem, bauxite, tin, zinc, chrome, and
appetite and building materials such as granite, marble, clay and
graphite. Moreover, sea resources and agricultural potential also
enrich to VN’s wealth of natural resources.



×