Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Giải quyết việc làm cho lao động xuất khẩu về nước trên địa bàn thị xã chí linh, tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 113 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––

ĐOÀN HỒNG ĐỨC

GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG
XUẤT KHẨU VỀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ XÃ CHÍ LINH, TỈNH HẢI DƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN, NĂM 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––

ĐOÀN HỒNG ĐỨC

GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG
XUẤT KHẨU VỀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ XÃ CHÍ LINH, TỈNH HẢI DƢƠNG
Chuyên ngành: Quản lí kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Kim Sơn

THÁI NGUYÊN, NĂM 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng tất cả những số liệu sơ cấp và kết quả nghiên
cứu trong đề tài này là kết quả trong suốt quá trình thực hiện đề tài của tôi và
chưa từng được sử dụng trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Tất cả những số liệu thứ cấp, phần trích dẫn tài liệu tham khảo đều
được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2013
Tác giả luận văn

Đoàn Hồng Đức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

ii
LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành tốt luận văn như ngày hôm nay, tôi xin bày tỏ
lòng cảm ơn tới các thầy cô trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh đã
giảng dạy trong suốt thời gian tôi học tập tại đây, nhất là các thầy cô trong bộ
môn, những người đã nhiệt tình đóng góp những ý kiến quý báu trong quá

trình tôi thực hiện đề tài nghiên cứu này.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới TS Nguyễn
Kim Sơn - người trực tiếp hướng dẫn và thường xuyên có những chỉ dẫn tận
tình, ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thành tốt luận văn.
Tôi cũng xin trân trọng cám ơn một số cán bộ của 6 xã/phường nơi tôi
thực hiện nghiên cứu, cán bộ Sở LĐ-TB&XH tỉnh Hải Dương, phòng LĐTB&XH thị xã Chí Linh, Chi cục Thống kê, văn phòng UBND thị xã Chí
Linh. Cám ơn tất cả những người lao động trong đối tượng điều tra đã góp
phần quan trọng giúp tôi hoàn thành nghiên cứu này./.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2013
Tác giả luận văn

Đoàn Hồng Đức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................... viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ ...................................................................... ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 2
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.......................................... 2

4. Ý nghĩa của đề tài ..................................................................................... 3
5. Kết cấu của đề tài ...................................................................................... 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.......................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận .......................................................................................... 4
1.1.1. Một số vấn đề lý luận về việc làm và tạo việc làm ......................... 4
1.1.2. Vài nét về lao động xuất khẩu ....................................................... 13
1.1.3. Sự cần thiết phải tạo việc làm cho lao động xuất khẩu hết
hạn hợp đồng về nước .................................................................. 20
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm của LĐXK khi về nước ..... 22
1.1.5. Vai trò của XKLĐ trong chiến lược phát triển kinh tế nói
chung và vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động nói
riêng ở nước ta hiện nay............................................................... 24
1.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................... 27
1.2.1. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động xuất khẩu
hết hạn hợp đồng trở về ở một số quốc gia trên thế giới ............. 27
1.2.2. Thực tiễn ở nước ta ....................................................................... 28
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

iv
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 34
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ........................................................................ 34
2.2. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 34
2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu .................................................................. 34
2.2.2. Chọn mẫu điều tra ......................................................................... 35
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................ 36
2.2.3. Phương pháp tổng hợp số liệu ...................................................... 38
2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu, dữ liệu ......................................... 38
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu......................................................... 39

Chƣơng 3: THỰC TRẠNG TẠO VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG
XUẤT KHẨU VỀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ CHÍ LINH ............ 40
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu............................................................... 40
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ......................................................................... 40
3.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội................................................................ 41
3.1.3. Tình hình dân số và lao động ........................................................ 42
3.2. Khái quát về việc làm và xuất khẩu lao động trên địa bàn xã
Chí Linh .............................................................................................. 47
3.2.1. Tình hình lao động và việc đào tạo nghề cho người lao động ...... 47
3.2.2. Tình hình XKLĐ trên địa bàn thị xã giai đoạn 2008-2012 ........... 50
3.3. Thực trạng việc làm của lao động xuất khẩu về nước trên địa bàn
xã Chí Linh .......................................................................................... 52
3.3.1. Đặc điểm nhóm lao động điều tra ................................................. 52
3.3.2. Tình hình công việc của người lao động ở nước ngoài................. 56
3.3.3. Thực trạng việc làm hiện nay ........................................................ 63
3.3.4. Đánh giá của người lao động về công việc hiện tại của họ........... 75
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

v
3.4. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong giải quyết việc làm
cho lao động xuất khẩu hết hạn hợp đồng trở về và các vấn đề
bất cập .................................................................................................. 77
3.4.1. Các thuận lợi và khó khăn ............................................................. 77
3.4.2. Các vấn đề bất cập ......................................................................... 78
3.4.3. Mong muốn về việc làm của người lao động ............................... 78
Chƣơng 4: PHƢƠNG HƢỚNG, MỤC TIÊU VÀ MỘT SỐ GIẢI
PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG XUẤT KHẨU VỀ
NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ CHÍ LINH ............................................ 83

4.1. Mục tiêu, phương hướng của công tác tạo việc làm cho lao động
xuất khẩu về nước trên địa bàn thị xã Chí Linh .................................. 83
4.1.1. Mục tiêu ......................................................................................... 83
4.1.2. Định hướng việc làm ..................................................................... 83
4.1.3. Quan điểm về tạo việc làm cho lao động xuất khẩu về nước ....... 84
4.2. Các giải pháp tạo việc làm cho LĐXK về nước trên địa bàn thị
xã Chí Linh .......................................................................................... 84
4.2.1. Chính sách quản lý và tạo việc làm cho lao động xuất khẩu
về nước của thị xã Chí Linh ......................................................... 85
4.2.2. Phát triển các ngành nghề phù hợp, phát huy ưu thế của lao
động xuất khẩu về nước ............................................................... 85
4.2.3. Nâng cao chất lượng lao động xuất khẩu là giải pháp có tính
chiến lược lâu dài đối với công tác tạo việc làm cho lao
động xuất khẩu hết hạn hợp đồng về nước .................................. 88
4.2.4. Thực hiện tái xuất khẩu đối với lao động xuất khẩu hết hạn
hợp đồng về nước......................................................................... 89
4.2.5. Tăng cường hoạt động của hệ thống thông tin thị trường
lao động ....................................................................................... 90
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

vi

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 92
1. Kết luận ................................................................................................... 92
2. Kiến nghị ................................................................................................. 93
2.1. Đối với các cơ quan chức năng ........................................................ 93
2.2. Đối với chính quyền địa phương và các tổ chức xã hội ở
địa phương .................................................................................. 93

2.3. Đối với các doanh nghiệp đóng trên địa bàn thị xã.......................... 94
2.4. Đối với người lao động .................................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 95
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BQ

Bình quân

CC

Cơ cấu

CN - XD - ĐT

Công nghiệp - xây dựng - đầu tư

DNXKLĐ

Doanh nghiệp xuất khẩu lao động




Hợp đồng



Lao động

LĐNN

Lao động nông nghiệp

LĐ-TB&XH

Lao động - thương binh & xã hội

LĐXK

Lao động xuất khẩu

NN

Nông nghiệp

SL

Số lượng

TX

Thị xã


UBND

Ủy ban nhân dân

XKLĐ

Xuất khẩu lao động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Tình hình XKLĐ nước ta trong những năm gần đây ..................... 28
Bảng 1.2: Tình hình XKLĐ trên địa bàn tỉnh Hải Dương từ 2002 - 2012......... 32
Bảng 2.1: Địa điểm và số lượng phiếu điều tra............................................... 35
Bảng 2.2: Cách thức và nội dung thu thập thông tin sơ cấp ........................... 37
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất đai qua 3 năm 2010, 2011, 2012 ............... 42
Bảng 3.2: Một số tiêu chỉ phản ánh tình hình dân số và lao động .................. 42
Bảng 3.3: Tình hình cơ sở hạ tầng của thị xã.................................................. 44
Bảng 3.4: Giá trị sản xuất các ngành qua các năm gần đây ............................ 46
Bảng 3.5: Tình hình đào tạo nghề và giải quyết việc làm giai đoạn
2008-2012 ..................................................................................... 49
Bảng 3.6: Tình hình XKLĐ trên địa bàn thị xã giai đoạn 2008-2012 ............ 51
Bảng 3.7: Đặc điểm nhóm lao động điều tra .................................................. 52
Bảng 3.8: Địa điểm đến của lao động ............................................................. 56
Bảng 3.9: Đặc điểm về việc làm của LĐXK ở các nước ................................ 59
Bảng 3.10: Lĩnh vực làm việc ở nước ngoài của người lao động ................... 60

Bảng 3.11: Nghề nghiệp của lao động trước và sau khi đi XKLĐ ................. 66
Bảng 3.12: Địa điểm làm việc của lao động ................................................... 70
Bảng 3.13: Thông tin khác về việc làm .......................................................... 71
Bảng 3.14: Đánh giá mức độ áp dụng kỹ năng do XKLĐ vào công việc ......... 73
Bảng 3.15: Thu nhập hiện nay của lao động ................................................... 74
Bảng 3.16: Mức độ hài lòng của LĐ với công việc hiện tại ........................... 75
Bảng 3.17: Mức độ hài lòng với công việc hiện tại của LĐ ........................... 76
Bảng 3.18: Mong muốn thay đổi của LĐ về việc làm .................................... 78
Bảng 3.19: Tình hình mong muốn đi XKLĐ tiếp của người lao động ........... 79
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Sơ đồ 1.1: Phân loại LĐXK khi trở về ............................................................ 17
Đồ thị 3.1: So sánh số lượng lao động làm việc ở các lĩnh vực...................... 61
Đồ thị 3.2: LĐ làm việc trong các lĩnh vực kinh tế hiện nay .......................... 64

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc làm cho người lao động là vấn đề hết sức quan trọng đối với mỗi
quốc gia. Nó không chỉ góp phần to lớn vào sự phát triển kinh tế mà còn là cơ
sở giúp ổn định xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. Việc
làm cho người lao động trong bối cảnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đang

diễn ra với tốc độ cao như hiện nay ở nước ta cả trước mắt cũng như trong
những năm tới vẫn là vấn đề nóng bỏng, tác động sâu sắc tới sự phát triển bền
vững của đất nước.
Xuất khẩu lao động đã và đang là một hoạt động góp phần đáng kể
trong công tác tạo việc làm cho lao động, giảm thất nghiệp, xóa đói giảm
nghèo, tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà Nước. Tuy nhiên để XKLĐ thực sự
có tính hiệu quả, tính chiến lược lâu dài cần quan tâm xem xét vấn đề tạo việc
làm cho lao động xuất khẩu hết hạn hợp đồng về nước. Thực tế, lao động xuất
khẩu hết hạn hợp đồng về nước đa số là có việc làm bấp bênh hoặc thất
nghiệp - đây đang là vấn đề quan tâm của cả bản thân lao động xuất khẩu
cũng như những cơ quan chức năng quản lý lao động xuất khẩu nói riêng và
công tác tạo việc làm nói chung.
Chí Linh là thị xã miền núi của tỉnh Hải Dương. Trong những năm qua,
cùng với xu thế chung của cả nước việc đi lao động ở nước ngoài cũng diễn ra
mạnh mẽ ở đây. Đi làm việc ở nước ngoài đã mang lại nguồn thu nhập đáng
kể cho họ và gia đình.
Thực tế là phần lớn những người này sau khi trở về địa phương không
muốn làm nghề cũ trong khi vẫn loay hoay để tìm cho mình công việc mới,
phù hợp. Đa số họ không biết tận dụng tay nghề, kỹ năng mình có được
trong những ngày làm việc ở nước ngoài. Nhiều người đã không biết sử
dụng hợp lý số tiền mình làm ra khiến không ít trường hợp dẫn đến hậu quả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

2
xấu cho gia đình và xã hội. Với mong muốn đánh giá thực trạng công tác tạo
việc làm cho lao động xuất khẩu hết hạn hợp đồng về nước, từ đó tìm ra
nguyên nhân cũng như đề xuất một số giải pháp tạo việc làm cho lực lượng
lao động này nên em đã chọn đề tài: “Giải quyết việc làm cho lao động

xuất khẩu về nước trên địa bàn thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương” để làm
đề tài cho luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài nghiên cứu về thực trạng việc làm của lao động khi xuất khẩu trở
về và chỉ ra những thuận lợi, khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm của đối
tượng này. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp nhằm giải quyết vấn đề
việc làm giúp cải thiện đời sống của nhóm lao động này trong tương lai.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề xuất khẩu
lao động, vấn đề việc làm của người lao động xuất khẩu trở về.
- Phân tích thực trạng việc làm của người lao động sau khi họ đi xuất
khẩu lao động trở về.
- Phân tích các thuận lợi và khó khăn trong tìm kiếm việc làm và ổn
định đời sống của nhóm lao động này.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm giải quyết vấn đề việc làm giúp cải
thiện cuộc sống của họ.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những người đi làm việc ở nước
ngoài theo hình thức xuất khẩu lao động đã về nước, bao gồm cả những
người về nước đúng thời hạn và những người về nước không đúng thời hạn
hợp đồng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

3
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: đề tài được tiến hành trên địa bàn thị xã Chí

Linh, tỉnh Hải Dương.
- Phạm vi thời gian: đề tài nghiên cứu trên đối tượng lao động xuất
khẩu đã về nước, tập trung vào các đối tượng về nước trong 5 năm gần đây.
- Phạm vi nội dung: đề tài nghiên cứu vấn đề việc làm của người lao
động sau khi họ đi làm việc ở nước ngoài về nước.
4. Ý nghĩa của đề tài
Để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế, mỗi quốc gia, mỗi vùng lãnh
thổ đều phải có những mục tiêu, định hướng và giải pháp cụ thể. Một trong
những vấn đề nêu trên là tạo nhiều việc làm và nâng cao chất lượng cuộc sống
cho người lao động.
Trên cơ sở tìm hiểu về vấn đề việc làm của người lao động sau khi đi
làm việc từ nước ngoài trở về; từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm giải quyết
vấn đề việc làm giúp cải thiện cuộc sống của nhóm người lao động này.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng tạo việc làm cho lao động xuất khẩu về nước
trên địa bàn thị xã Chí Linh
Chương 4: Phương hướng, mục tiêu và một số giải pháp tạo việc làm
cho lao động xuất khẩu về nước trên địa bàn thị xã Chí Linh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

4

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số vấn đề lý luận về việc làm và tạo việc làm
1.1.1.1. Khái niệm về việc làm, thiếu việc làm và thất nghiệp
Việc làm, thiếu việc làm và thất nghiệp luôn là mối quan tâm hàng đầu
của mọi quốc gia, mọi tổ chức kinh tế và của chính bản thân mỗi người lao
động. Đặc biệt đối với Việt Nam - nước có nền kinh tế đang phát triển, đông
dân cư, tốc độ tăng dân số khá cao trong khi tốc độ tăng trưởng kinh tế và tốc
độ tạo việc làm còn thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu kết hợp giữa sức lao
động và tư liệu lao động. Trên thực tế đã có nhiều công trình nghiên cứu và
đưa ra các khái niệm về việc làm dựa trên nhiều góc độ khác nhau.
 Việc làm
- Theo Điều 13, Chương II, Bộ Luật Lao động của nước Cộng hòa Xã
hội chủ nghĩa Việt Nam ghi rõ: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu
nhập không bị pháp luật cấm đều thừa nhận là việc làm”.
Theo khái niệm trên, thì việc làm được cụ thể hóa thành ba dạng hoạt
động sau:
- Dạng 1: Làm các công việc để nhận tiền công, tiền lương bằng tiền
hoặc bằng hiện vật cho các công việc đó.
- Dạng 2: Làm các công việc để thu lợi nhuận cho bản thân, bao gồm:
sản xuất nông nghiệp trên đất do chính thành viên được quyền sử dụng, hoặc
hoạt động kinh tế phi nông nghiệp do chính thành viên đó làm chủ toàn bộ
hoặc một phần.
- Dạng 3: Làm công việc cho hộ gia đình mình nhưng không được trả
thù lao dưới hình thức tiền công, tiền lương cho việc đó. Bao gồm sản xuất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

5

nông nghiệp trên đất do chủ hộ hoặc một thành viên trong hộ có quyền sử
dụng; hoặc hoạt động kinh tế phi nông nghiệp do chủ hộ hoặc một thành viên
trong hộ đứng ra làm chủ hoặc quản lý
Theo khái niệm trên thì việc làm phải thỏa mãn hai điều kiện: một là
hoạt động đó có ích và tạo ra thu nhập cho người lao động và cho các thành
viên trong gia đình; hai là hoạt động đó không bị pháp luật cấm.
- Theo ILO - tổ chức lao động quốc tế “việc làm là hoạt động lao động
được trả công bằng tiền và bằng hiện vật”.
- Đồng thời theo nghĩa chung nhất thì việc làm được hiểu là phạm trù
chỉ trạng thái phù hợp giữa số lượng lao động và điều kiện cần thiết (vốn, tư
liệu sản xuất, công nghệ,… ) để sử dụng sức lao động đó.
Sự phù hợp giữa sức lao động và những điều kiện lao động cần thiết
được thể hiện thông qua quan hệ tỷ lệ giữa chi phí nhà xưởng, máy móc, trang
thiết bị, nguyên vật liệu,…. (C) và chi phí về sức lao động (V).
Sự kết hợp giữa sức lao động và những điều kiện lao động cần thiết
phải phù hợp với trình độ sản xuất. Khi công nghệ sản xuất thay đổi thì sự kết
hợp này cũng thay đổi theo, có những công nghệ sản xuất dùng nhiều vốn, có
những công nghệ sản xuất lại sử dụng nhiều sức lao động. Việc lựa chọn công
nghệ sản xuất nào phụ thuộc vào mục đích và điều kiện thực tế của mỗi nhà
sản xuất, chính sách phát triển kinh tế xã hội của đất nước sao cho có thể tạo
ra nhiều việc làm cho người lao động.
Sự kết hợp giữa sức lao động và những điều kiện lao động cần thiết
một cách phù hợp có nghĩa là mọi người có khả năng lao động và muốn lao
động đều có việc làm. Nếu xét trên phương diện sử dụng thời gian lao động ta
có khái niệm việc làm hợp lý.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>


6
Sự kết hợp không phù hợp giữa sức lao động và những điều kiện lao
động cần thiết sẽ dẫn đến tình trạng chưa sử dụng hết sức lao động được gọi
là thiếu việc làm hay thất nghiệp.
 Thiếu việc làm
“Thiếu việc làm hay còn gọi là bán thất nghiệp hoặc thất nghiệp trá
hình là những người làm việc ít hơn mức mình mong muốn”(1)
Thiếu việc làm được hiểu là hoặc người lao động không có đủ việc làm
theo thời gian quy định trong tuần, trong tháng hoặc là làm những công việc
có thu nhập thấp không đủ để đảm bảo cuộc sống nên muốn làm thêm.
Căn cứ vào tình trạng hoạt động kinh tế thường xuyên của những người
đủ 15 tuổi trở lên trong 12 tháng thì dân số hoạt động kinh tế thường xuyên
được chia làm hai loại:
- Dân số có việc làm thường xuyên: gồm những người từ đủ 15 tuổi trở
lên có tổng số ngày làm việc thực tế lớn hơn hoặc bằng số ngày có nhu cầu
làm thêm.
- Dân số không có việc làm thường xuyên: gồm những người từ đủ
15 tuổi trở lên có tổng số ngày làm việc thực tế nhỏ hơn số ngày có nhu
cầu làm thêm.
 Thất nghiệp
Theo đúng nghĩa của từ thì thất nghiệp là mất việc làm hay sự tách rời
sức lao động ra khỏi tư liệu sản xuất.
Theo ILO - Tổ chức lao động quốc tế: “Thất nghiệp là tình trạng tồn tại
khi một số người trong độ tuổi lao động muốn có việc làm nhưng không tìm
được việc làm ở mức lương thịnh hành”.2

Michael P. Todaro – bản dịch (1998), Kinh tế cho thế giới thứ ba, Nhà xuất bản giáo dục Hà Nội
Trần Thị Thu – Tạo việc làm cho lao động nữ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ( phân tích tình
hình tại Hà Nội) (2003), Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, năm 2003
1

2

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

7
Thất nghiệp là một trong những hiện tượng kinh tế - xã hội tồn tại trong
nhiều chế độ xã hội. Để kích thích nền kinh tế phát triển thì cần thiết duy trì
một tỷ lệ thất nghiệp hợp lý và các nhà kinh tế cho rằng tỷ lệ đó từ 3% đến
5%. Tuy nhiên trên thực tế ở các nước đặc biệt là các nước có nền kinh tế
chậm phát triển và kinh tế đang phát triển thì tỷ lệ thất nghiệp còn ở mức khá
cao như ở một số nước nghèo tỷ lệ này là từ 10% đến 20% ảnh hưởng rất xấu
đến phát triển kinh tế xã hội.
Thất nghiệp có nguyên nhân kinh tế - xã hội của nó, căn cứ vào nguyên
nhân cũng như các nhân tố ảnh hưởng mà người ta chia thất nghiệp ra thành
những loại khác nhau: Thất nghiệp tạm thời, thất nghiệp cơ cấu, thất nghiệp
do thiếu cầu, thất nghiệp theo mùa vụ, thất nghiệp chu kỳ, thất nghiệp cổ điển.
- Thất nghiệp tạm thời: là thất nghiệp phát sinh do người lao động cần
có thời gian để tìm được công việc thích hợp nhất với thể lực và trình độ
chuyên môn của mình. Trên thực tế nếu sở thích, năng lực của người lao động
và công việc là đồng nhất với nhau thì bất cứ lúc nào người lao động muốn
thay đổi công việc cũng có khả năng tìm ngay được việc làm khác phù hợp
với năng lực và sở thích cá nhân, như vậy sẽ không có thất nghiệp. Tuy nhiên,
trình độ, năng lực, sở thích của mỗi người lao động là khác nhau, đồng thời
mỗi công việc cũng có những thuộc tính khác nhau, các luồng thông tin giữa
nhu cầu tìm việc làm và chỗ làm còn trống không ăn khớp nhau… Do đó, để
tìm việc làm phù hợp người lao động cần có thời gian và nỗ lực tìm việc.
- Thất nghiệp cơ cấu: Là thất nghiệp phát sinh khi không có sự đồng bộ
giữa kỹ năng, trình độ lành nghề và cơ hội làm việc do cầu lao động và sản

xuất thay đổi. Nguyên nhân dẫn đến thất nghiệp cơ cấu: cơ cấu nền kinh tế
thay đổi dẫn đến nhu cầu phân phối lại, đào tạo lại lực lượng lao động, sự
cứng nhắc của tiền lương do sự chi phối của tiền lương tối thiểu,…

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

8
- Thất nghiệp do thiếu cầu: Theo lý thuyết của Keynes thì khi tổng cầu
của nền kinh tế giảm kéo theo giảm cầu về lao động làm cho thất nghệp xuất
hiện. Trong nền kinh tế thị trường, tất cả đều phụ thuộc vào mức tổng cầu,
gồm cầu của cá nhân người tiêu dùng các loại hàng hóa, dịch vụ; cầu cho đầu
tư của khu vực sản xuất tư nhân; cầu cho đầu tư và tiêu dùng của chính phủ.
Nếu tổng cầu đưa mức sản lượng xuống thấp hơn mức sản lượng tiềm năng
khi đó sẽ có một mức thất nghiệp nhất định. Để giảm thất nghiệp thì cần kích
cầu bằng cách tăng trực tiếp chi tiêu của chính phủ hoặc chính phủ có chính
sách khuyến khích đầu tư tư nhân như cho vay với lãi suất thấp, trợ cấp giá
cho đầu tư,…
- Thất nghiệp theo mùa: Là thất nghiệp phát sinh do cầu lao động dao
động thường xuyên vào những thời kì nhất định trong năm như: cầu lao động
của nông nghiệp giảm sau vụ trồng cấy và kéo dài đến khi thu hoạch mùa
màng, cầu của ngành xây dựng giảm vào các tháng mùa mưa,…
- Thất nghiệp chu kỳ: là thất nghiệp gắn liền với sự suy giảm theo
thời kỳ của nền kinh tế. Khi nền kinh tế gặp khủng hoảng, suy thoái thất
nghiệp tăng.
- Thất nghiệp cổ điển: là thất nghiệp xuất hiện khi nhu cầu tiền lương
thực tế đòi cao hơn tiền lương cân bằng trên thị trường lao động do sự đấu
tranh của công đoàn đòi tăng lương cho công nhân, hoặc do luật tiền lương tối
thiểu của nhà nước đưa ra mức lương tối thiểu cao hơn mức lương cân bằng

trên thị trường lao động.
Theo các công trình nghiên cứu cho thấy, thất nghiệp giữa các nhóm
dân cư, các vùng địa lý là khác nhau như: nhóm thanh niên từ 15 đến 24 có tỷ
lệ thất nghiệp cao nhất, thất nghiệp thành thị luôn có tỷ lệ cao hơn của nông
thôn, những người có trình độ học vấn thấp thất nghiệp nhiều hơn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

9
Thiếu việc làm và thất nghiệp luôn gắn liền với người lao động có khả
năng lao động, muốn lao động nhưng khả năng lao động đó không được sử
dụng một cách có hiệu quả. Vậy thế nào là người có việc làm, người thiếu
việc làm, thất nghiệp?
Ngƣời có việc làm: gồm những người làm việc trong khoảng thời gian
xác định của cuộc điều tra kể cả lao động làm nghề giúp việc gia đình được
trả công hoặc tạm thời nghỉ việc do ốm đau, tai nạn, nghỉ lễ, nghỉ phép hoặc
tạm thời nghỉ việc do thời tiết xấu.3
Như vậy, người có việc làm bao gồm: người có khả năng làm việc và
thực tế đang làm việc cộng với những người có việc làm nhưng hiện đang
không làm việc.
Ngƣời thất nghiệp: Gồm những người trong khoảng thời gian xác định
của cuộc điều tra không có việc làm nhưng đang tích cực tìm kiếm việc làm
và có nhu cầu tìm việc làm.4
Vậy tiêu thức để xác định người thất nghiệp gồm: (1) đang không có
việc làm, (2) tích cực tìm kiếm việc làm, (3) có khả năng lao động. Như vậy,
người lao động có khả năng lao động, không có nhu cầu làm việc làm đương
nhiên không được xếp vào nhóm người thất nghiệp.
Ngƣời thiếu việc làm: Gồm những người trong khoảng thời gian xác

định của cuộc điều tra có tổng số giờ làm việc nhỏ hơn số giờ quy định trong
tuần, trong tháng hoặc trong năm và có nhu cầu làm thêm giờ; hoặc là những
người có tổng số giờ làm việc bằng số giờ theo quy định trong tuần, tháng, năm
nhưng có thu nhập quá thấp không đủ đảm bảo cuộc sống nên muốn làm thêm.
1.1.1.2. Tạo việc làm cho người lao động
Trần Thị Thu – Tạo việc làm cho lao động nữ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ( phân tích tình
hình tại Hà Nội) (2003), Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, năm 2003.
4
Trần Thị Thu – Tạo việc làm cho lao động nữ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ( phân tích tình
hình tại Hà Nội) (2003), Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, năm 2003.
3

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

10
Khái niệm: “Tạo việc làm là quá trình tạo ra số lượng và chất lượng tư
liệu sản xuất, số lượng và chất lượng sức lao động và các điều kiện kinh tế xã
hội khác để kết hợp sức lao động và tư liệu sản xuất với nhau”5.
Lao động không chỉ là nghĩa vụ mà còn là quyền lợi của mỗi người. Để
khả năng lao động được đem ra vận dụng trong quá trình lao động trước tiên
người lao động phải tìm kiếm được việc làm phù hợp với năng lực và sở thích
của mình, đồng thời người sử dụng lao động có thể thuê được số lượng và
chất lượng lao động phù hợp với yêu cầu công việc sản xuất kinh doanh. Như
vậy, việc phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động là hết sức cần thiết
để nhu cầu tìm việc làm của người lao động và cầu về sức lao động gặp nhau,
nó không chỉ giúp cho người sử dụng lao động duy trì và mở rộng sản xuất
kinh doanh đồng thời cũng góp phần tạo việc làm cho người lao động, tăng
thu nhập, cải thiện đời sống, xóa đói giảm nghèo, ổn định kinh tế xã hội. Vì

thế mà vấn đề tạo việc làm có ý nghĩa rất to lớn đối với LĐXK hết hạn hợp
đồng về nước.
Cơ chế tạo việc làm cho LĐXK hết hạn hợp đồng về nước là cơ chế ba
bên: người lao động - LĐXK hết hạn hợp đồng về nước; Nhà nước và người
sử dụng lao động. Trong đó đặc biệt nhấn mạnh vai trò của LĐXK hết hạn
hợp đồng về nước và Nhà nước trong việc tạo việc làm cho chính bản thân
người lao động có sự hỗ trợ giúp đỡ của Nhà Nước.
Về phía người LĐXK hết hạn hợp đồng về nước, phải chủ động tìm
kiếm việc làm, tiếp cận với thông tin của thị trường lao động, tự tạo việc làm
cho bản thân, có kế hoạch sử dụng nguồn vốn mang về một cách có hiệu
quả. Muốn có được cơ hội có việc làm thì đòi hỏi bản thân người XKLĐ hết
hạn hợp đồng về nước phải nhận thức được tầm quan trọng kiến thức, kỹ
Trần Thị Thu – Tạo việc làm cho lao động nữ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ( phân tích tình
hình tại Hà Nội) (2003), Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, năm 2003
5

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

11
năng, phương pháp, … trong sản xuất kinh doanh. Việc học nghề gì, học
như thế nào và bằng cách nào là câu hỏi đặt ra đối với mỗi người LĐXK,
người lao động có thể tìm kiếm thông tin trên các phương tiện thông tin đại
chúng như sách báo, tạp chí, hệ thống dịch vụ lao động việc làm, các trung
tâm dịch vụ XKLĐ và chuyên gia, các trường lớp đào tạo nghề,… Sự nỗ lực
của bản thân người lao động trong việc tạo việc làm cho bản thân là yếu tố
quan trọng nhất, kết hợp với sự hỗ trợ của Nhà nước và kết hợp của doanh
nghiệp làm cho công tác tạo việc làm cho LĐXK hết hạn hợp đồng về nước
đạt hiệu quả cao nhất.

Về phía người LĐXK hết hạn hợp đồng về nước muốn tìm được việc
làm phù hợp thì ngay từ trước khi đi XKLĐ cần tham gia các khóa đào tạo,
định hướng nghề nghiệp, nó không chỉ giúp lao động có đủ điều kiện đi
XKLĐ mà còn là hành trang giúp LĐXK có cơ hội học tập tiếp thu kiến thức,
kinh nghiệm sản xuất kinh doanh tiên tiến của nước bạn. Khi hết hạn hợp
đồng về nước, những kiến thức kĩ năng mà họ thu nhận được chính là hành
trang giúp họ tìm được phù hợp với năng lực và sở thích của mình.
Về phía Nhà Nước: Thị trường lao động ngày càng phát triển càng cần
có sự điều tiết của nhà nước thông qua các chính sách về giáo dục đào tạo, lao
động - việc làm, phát triển sản xuất kinh doanh,…, các chính sách liên quan
trực tiếp đến việc quản lý và tạo việc làm cho lao động xuất khẩu hết hạn hợp
đồng về nước có những lợi thế nhất định trong việc tìm được việc làm phù
hợp có thu nhập cao cho LĐXK hết hạn hợp đồng về nước và cho chính gia
đình họ.
Về phía người sử dụng lao động: gồm các doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế, các tổ chức kinh tế xã hội trong và ngoài nước cần nắm
bắt kịp thời các thông tin của thị trường đầu vào đầu ra để không chỉ tạo ra
chỗ làm mời mà còn phải duy trì và phát triển chỗ làm của LĐXK hết hạn hợp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

12
đồng về nước. Đó cũng chình là hoạt động nhằm duy trì và phát triển sản xuất
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Người sử dụng lao động cần có vốn để
mua công nghệ, máy móc, hạ tầng sản xuất, thuê nhân công,… và để mở rộng
sản xuất còn cần có kinh nghiệm quản lý, biết vận dụng linh hoạt chính sách
của Nhà nước trong lĩnh vực lao động việc làm, XKLĐ, hậu XKLĐ. Đồng
thời cần biết tổ chức và quản lý lao động một cách khoa học, tạo động lực cho
lao động làm việc, nâng cao năng suất lao động, có chiến lược đào tạo và phát

triển tay nghề cho người lao động, có như vậy mới nâng cao sức cạnh tranh
của doanh nghiệp, mở rộng sản xuất và tạo ra ngày càng nhiều chỗ làm mới
cho lao động nói chung LĐXK hết hạn hợp đồng về nước nói riêng.
Tóm lại, cơ chế tạo việc làm cho LĐXK hết hạn hợp đồng về nước cần
có sự kết hợp chặt chẽ giữa ba bên: Nhà nước, người sử dụng lao động và
chính bản thân người lao động - LĐXK hết hạn hợp đồng về nước sao cho cơ
hội việc làm và mong muốn được làm việc của LĐXK hết hạn hợp đồng về
nước gặp nhau trên thị trường lao động đúng lúc, đúng chỗ. Vì thế mà Nhà
nước cần có chính sách khuyến khích phát triển thông tin thị trường lao động,
tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng lao động và LĐXK hết hạn hợp
đồng về nước gặp nhau.
1.1.1.3. Một số mô hình tạo việc làm
Mô hình tạo việc làm được các công trình nghiên cứu đúc rút về lý luận
và áp dụng cho các đối tượng lao động trong đó có LĐXK hết hạn hợp đồng
về nước. Các mô hình tạo việc làm mang tính khái quát, lý luận được áp dụng
trong việc tạo việc làm cho LĐXK hết hạn hợp đồng về nước như: Mô hình
cổ điển về tạo việc làm; mô hình tạo việc làm, thất nghiệp của Keynes; Mô
hình tập trung vào quan hệ giữa tích lũy vốn, phát triển công nghệ và tạo công
ăn việc làm; Mô hình lựa chọn công nghệ phù hợp khuyến khích giá, tạo công
ăn việc làm; Mô hình chuyển giao giữa hai khu vực.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

13
Mỗi mô hình đều có ưu điểm và hạn chế nhất định. Việc vận dụng mô
hình nào vào công cuộc tạo việc làm cho LĐXK hết hạn hợp đồng về nước là
tùy thuộc vào điều kiện của từng vùng, từng địa phương và từng ngành kinh
tế nhất định. Việc áp dụng các mô hình một cách linh hoạt, kết hợp nhiều mô
hình đồng thời dựa trên điều kiện thực tế sẽ tạo ra ngày càng nhiều việc làm

mới cho LĐXK hết hạn hợp đồng về nước đồng thời duy trì và phát triển số
việc làm hiện có của lực lượng lao động này.
1.1.2. Vài nét về lao động xuất khẩu
1.1.2.1. Một số khái niệm
Tình trạng việc làm của lao động xuất khẩu (LĐXK) hết hạn hợp đồng
về nước cũng bao gồm: thất nghiệp, thiếu việc làm, có việc làm và một nhóm
không có nhu cầu tìm việc làm. Vậy trước khi đi vào nghiên cứu tình hình cụ
thể về tình trạng việc làm của LĐXK hết hạn hợp đồng về nước trước tiên ta
cần hiểu thế nào là XKLĐ, người đi XKLĐ, LĐXK hết hạn hợp đồng về nước
Trước khi đi tìm hiểu về XKLĐ cần hiểu các khái niệm cơ bản sau :
- Nhập cư chủ yếu đề cập đến người lao động (có nghề hoặc không có
nghề) từ nước ngoài đến một nước nào đó để làm việc.
- Xuất cư chủ yếu đề cập đến người lao động ra đi từ một nước nào đó
tới nước mà họ lao động (có thể là từ quê hương hoặc từ một nước quá cảnh).
- Đưa người lao động và chuyên gia đi làm việc có thời hạn ở nước
ngoài là hướng giải quyết việc làm, tạo thu nhập cho người lao động và tăng
nguồn thu ngoại tệ cho đất nước, góp phần tăng cường quan hệ hợp tác kinh
tế, văn hóa, khoa học, kỹ thuật giữa Việt Nam với những nước sử dụng lao

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

14
động theo nguyên tắc bình đẳng, hai bên cùng có lợi, tôn trọng pháp luật và
truyền thống dân tộc của nhau.(6)
- Xuất khẩu lao động (XKLĐ): Nghị định số 152/1999/NĐ-CP ngày
20/9/1999 của Chính Phủ nêu rõ: “xuất khẩu lao động và chuyên gia là một
hoạt động kinh tế - xã hội góp phần phát triển nguồn nhân lực, giải quyết việc
làm, tạo thu nhập và nâng cao trình độ tay nghề cho lao động tăng nguồn thu

ngoại tệ cho đất nước… cùng với giải quyết việc làm trong nước là chính,
XKLĐ và chuyên gia là một chiến lược quan trọng, lâu dài, góp phần xây
dựng đội ngũ lao động cho công cuộc xây dựng đất nước trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa…”(7)
+ Lao động xuất khẩu (LĐXK) nói về bản thân người lao động hoặc
tập thể người lao động ở những độ tuổi khác nhau, tình trạng sức khỏe khác
nhau, trình độ khác nhau đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo các hình
thức khác nhau.
+ Lao động xuất khẩu hết hạn hợp đồng về nước:
Hợp đồng lao động: được hiểu là sự thỏa thuận giữa người lao động và
người sử dụng lao động. Trong hợp đồng lao động xác định rõ: công việc phải
làm, thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, tiền lương, địa điểm làm việc,
điều kiện về an toàn lao động,… và trong hợp đồng lao động có xác định rõ
thời hạn hợp đồng.
Người lao động xuất khẩu hết hạn hợp đồng: Nghĩa là những người
Việt Nam đi lao động ở nước ngoài đã hoàn thành thời gian lao động ở nước
ngoài ghi trên hợp đồng lao động.

– Nâng cao hiệu quả quản lý xuất khẩu lao động của các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay – PGS, TS
Trần Thị Thu – Nhà xuất bản Lao động - Xã hội
7
– Nâng cao hiệu quả quản lý xuất khẩu lao động của các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay – PGS, TS
Trần Thị Thu – Nhà xuất bản Lao động - Xã hội
(6)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>


×