Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

CÂU TƯỜNG THUẬT TRONG TIẾNG ANH BÍ QUYẾT DỄ HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (104.82 KB, 7 trang )

CÂU TƯỜNG THUẬT TRONG TIẾNG ANH BÍ QUYẾT DỄ HỌC
Theo cách dạy truyền thống thì khi học câu tường thuật
trong tiếng Anh bạn phải học thuộc công thức cách chuyển
đổi các đại từ và các thì trong tiếng Anh, điều này làm bạn
rất khó nhớ và dễ nhầm lẫn bởi vì số lượng công thức rất
nhiều và cồng kềnh.
Trước tiên chúng ta hãy cùng xem ví dụ sau về câu thường
thuật trong tiếng Anh.
Hôm qua bạn trai của Lan nói với Lan: "I saw you kissing
another man yesterday."
Lan đi mách lại với bạn của mình: He said to me "I saw
you kissing another man yesterday."
Như vậy khi thuật lại lời nói của ai đó nếu ta để trong dấu
ngoặc kép thì ta chỉ việc viết lại y chang câu nói của người
nói, tuy nhiên bằng cách này câu tường thuật lại của mình
kém linh hoạt bởi vì lúc nào cũng phải dùng hai dấu ngoặc
kép, đặc biệt là trong văn nói chúng ta không có cách nào


để diễn đạt hai dấu ngoặc kép nên sẽ khiến người nghe hiểu
nhầm.
Như ví dụ trên chẳng hạn, nếu Lan nói với bạn mình "I saw
you kissing another men yesterday" trong văn nói thì hóa ra
Lan đang nói với bạn mình là Lan thấy chính người bạn
mình đang nói chuyện với hôn một người đàn ông khác.
Do đó nhiệm vụ của chúng ta khi học câu tường thuật trong
tiếng Anh là phải biết cách tường thuật lại câu nói mà
không cần sử dụng hai dấu ngoặc kép, khi đó câu tường
thuật không sử dụng dâu ngoặc kép sẽ có một số thay đổi.
Dưới đây là câu gốc và câu tường thuật mới, các bạn hãy
xem sự thay đổi nhé.


He said to me " I saw you kissing another man yesterday".
He said to me he had seen me kissing another man they
day before.
Như vậy trong câu tường thuật không có dấu ngoặc kép ở
trên chúng ta có 4 sự thay đổi:


- Hai thay đổi về đại từ: I -> he và you -> me
- Thay đổi về thì: saw -> had seen
- Thay đổi về thời gian: yesterday -> the day before
Nhiệm vụ của chúng ta là phải tìm các thay đổi như trên.
Chúng ta hãy xét từng loại thay đổi một nhé.
THAY ĐỔI VỀ ĐẠI TỪ TRONG CÂU TƯỜNG
THUẬT
Trong tiếng Anh chúng ta có các đại từ I, YOU, WE,
THEY, HE, SHE, IT. Tuy nhiên chúng ta đang học về câu
tường thuật (tức là thuật lại lời nói) mà IT dùng chỉ vật đâu
có nói được do đó chúng ta không cần xét. Như vậy trong
câu tường thuật trong tiếng Anh chúng ta chỉ cần xét các
đại từ I, YOU, WE, THEY, HE, SHE. Quy tắc thay đổi
đại từ trong câu tường thuật của chúng ta như sau:
- Quy tắc 1: Nếu thấy đại từ trong ngoặc có "tôi", "ta",
"bạn"thì mới phải đổi. Lưu ý "tôi", "ta", "bạn" là tất cả
những đại từ dịch ra có chữ "tôi", "ta", hoặc "bạn" như: I
(tôi), YOU (bạn), WE (chúng tôi, chúng ta). Các đại từ


còn lại không có "tôi", "ta", hoặc "bạn" nên ta không cần
đổi.
- Quy tắc 2: Đại từ số ít => Đại từ số ít.

- Quy tắc 3: Đại từ số nhiều => Đại từ số nhiều.
- Quy tắc 4: "Tôi" => S; "Bạn" O.
- Quy tắc 5: Đổi cùng loại (có nghĩa là nếu đại từ trong câu
gốc là chủ ngữ thì đại từ câu mới cũng là chủ ngữ, là tân
ngữ -> tân ngữ, là sở hữu -> sở hữu, ...).
Theo quy tắc trên ta có bảng đổi đại từ như sau:
I (TÔI) -> HE, SHE, YOU (you sở đây là sốt it)
YOU (BẠN) -> I, WE, THEY, HE, SHE
WE (CHÚNG TÔI, CHÚNG TA) -> THEY, YOU,
WE (WE có thể đổi thành WE nhưng nghĩa khác nhau:
CHÚNG TA -> CHÚNG TÔI)
Như vậy các bạn nên nhớ quy tắc đổi chứ không nên học
thuộc lòng cái gì đổi thành cái gì sẽ rất nhanh quên, các bạn
cũng chỉ cần nhớ 3 dòng chuyển đổi in hoa ở trên sau đó
dùng quy tắc 5 để suy luận ra các trường hợp còn lại chứ
chẳng việc gì phải nhớ hết một bảng chuyển đổi dài luồng


thuồng khó nhớ. Ví dụ I (chủ ngữ) -> he (chủ ngữ) thì ME
(tân ngữ) phải đổi thành HIM (tân ngữ) vì tân ngữ -> tân
ngữ.
He said to me " I saw you kissing another man yesterday".
He said to me he had seen me kissing another man they
day before.
Trở lại ví dụ trên ta thấy I có thể đổi thành HE, SHE, YOU,
nhìn ra trước thấy người nói là "anh ấy" (HE) => chọn HE
YOU (tân ngữ) có thể đổi thành (ME, US, THEM, HIM,
HER) nhìn ra trước thấy người nghe là "tôi"(ME) -> dùng
ME.
THAY ĐỔI VỀ THÌ

- Trong ví dụ ban đầu ta thấy "saw" -> "had seen", lý do ở
đây là gì ? ta có quy tắc như sau: "Khi chuyển từ câu
tường thuật có ngoặc kép sang câu không có ngoặc kép
nếu động từ tường thuật bên ngoài dấu ngoặc đang ở
quá khứ thì chúng ta phải lùi thì".


Lùi thì tức là lấy động từ hay trợ động từ gần chủ ngữ nhất
tiến lên một cột trong bảng động từ bất quy tắc. Nếu đang ở
cột 1 (V1) ta đưa nó lên cột 2 (V2), nếu đang ở cột 2 (V2)
ta đưa nó lên cột 3(V2) và V3 phải có trợ động từ
have/has/had đứng trước.
Lùi thì: V1 -> V2 ; V2 -> HAVE/HAS/HAD + V3/ED.
Vậy trong ví dụ trên dễ thấy động từ tường thuật ở ngoài
dấu ngoặc đang ở quá khứ "said" (cột 2), do đó khi phá
ngoặc câu tường thuật ta phải lùi thì động từ trong ngoặc
"saw" -> HAD SEEN (dùng HAD bở vì câu nói đang ở quá
khứ, trong 3 trợ động từ HAVE, HAS, HAD chỉ có HAD
(cột 2) dùng được cho quá khứ).
- Bằng cách trên các bạn không cần học công thức thì nào
phải chuyển thành thì nào, chúng ta chỉ việc lùi thì là xong.
CÁC CHUYỂN ĐỔI KHÁC
- Dưới đây là một số từ khác nếu thấy trong ngoặc có nó thì
khi phá ngoặc bạn phải chuyển nó về từ bên phải.


THIS -> THAT
THESE -> THOSE
NOW -> THEN
TODAY -> THAT DAY

YESTERDAY -> THE DAY BEFORE / THE PREVIOUS
DAY
TOMORROW -> THE DAY AFTER / THE
FOLLOWING DAY
NEXT -> THE NEXT
(Những chuyển đổi trên các bạn được học ở trường).
He said to me " I saw you kissing another man yesterday".
He said to me he had seen me kissing another man they
day before.
Trở lại ví dụ bạn đầu ta thấy câu trong ngoặc có
"yesterday" nên khi phá ngoặc ta đã chuyển thành "the day
before".



×