Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Bài giảng chỉ thị sinh học môi trường chỉ thị sinh học môi trường nước (phần 6 tảo) GS TS nguyễn thế nhã

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.99 MB, 13 trang )

05-Apr-15

3. CHỈ THỊ SINH HỌC
MÔI TRƯỜNG NƯỚC
PHẦN SÁU – TẢO (ALGAE) – 02
TẢO – SINH VẬT CHỈ THỊ

Nguyễn Thế Nhã
0912.202.305


TẢO – SINH VẬT CHỈ THỊ
Sinh vật nổi Tảo – Loài/Chi chỉ thị
 Palmer (1980) đã xác định được 46 loài tảo
nước ngọt chỉ thị cho nước sạch, 50 loài và
dưới loài thường có mặt trong vùng nước ô
nhiễm hữu cơ.
 Các dẫn liệu của Đặng Đình Kim và cộng sự
trong những năm gần đây đã xác định một số
loài tảo lam (Cyanophyta) thuộc các chi
Microcystis, Anabaena chỉ thị cho môi trường
nước giàu hữu cơ.
 Các nhóm tảo này thường phát triển ở các thuỷ
vực nước đứng như hồ, ao.

TẢO – SINH VẬT CHỈ THỊ
Nội dung chính
Sinh vật nổi
1. Loài/chi tảo chỉ thị
2. Chỉ số tỷ lệ giữa các taxon
Sinh vật bám


1. Loài/chi tảo chỉ thị
2. Chỉ số tỷ lệ giữa các taxon

TẢO – SINH VẬT CHỈ THỊ
Sinh vật nổi Tảo – Loài/Chi chỉ thị
 Với môi trường nước chảy, các loài tảo thuộc
ngành tảo Vàng ánh (Chrypsophyta) là
Dinobryon có thể chỉ thị môi trường nước
sạch, dinh dưỡng ít.
 Một số loài thuộc các chi Oscillatoria (tảo
lam), Scenedesmus, Spyrogira (tảo lục),
Melosira (tảo Silic) và nhiều loài trong ngành
tảo Mắt (Euglenophyta) chỉ thị môi trường giàu
dinh dưỡng, hoặc dinh dưỡng trung bình.

1


05-Apr-15

TẢO – SINH VẬT CHỈ THỊ

TẢO – SINH VẬT CHỈ THỊ
Sinh vật nổi Tảo – Loài/Chi chỉ thị
LÊ HOÀNG ANH (2009) – ĐỀ XUẤT BỘ CTHỊ
 Những chi có mặt ở thuỷ vực không ô nhiễm
1. Aulacoseira
Aulacoseira
2. Cyclotella
Cyclotella

Fragilaria
3. Fragilaria
4. Pediastrum
Pediastrum
5. Staurastrum
6. Dinobryon

Sinh vật nổi Tảo – Loài/Chi chỉ thị
LÊ HOÀNG ANH (2009) – tiếp
 Những chi có mặt ở thuỷ vực ô nhiễm
Vi khuẩn lam (Tảo lam - Cyanophyta)
1. Oscillatoria
2. Lynbya
3. Spirulina
4. Merismopedia Lynbya
5. Microcystis
6. Phormidium

Staurastrum
Phormidium

TẢO – SINH VẬT CHỈ THỊ

Merismopedia

TẢO – SINH VẬT CHỈ THỊ

Sinh vật nổi Tảo – Loài/Chi chỉ thị
LÊ HOÀNG ANH (2009) – tiếp
 Những chi có mặt ở thuỷ vực ô nhiễm


Tảo lục (Chlorophyta)
Chlorella
Scenedesmus
Teraedron?
Stigeoclonium
Chlammydomonas
Chlorogonium
Agmenllum?

Spirulina

Microcystis

Dinobryon

1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.

Oscillatoria

Chlorella
Scenedesmus

Sinh vật nổi Tảo – Loài/Chi chỉ thị

LÊ HOÀNG ANH (2009) – tiếp
 Những chi có mặt ở thuỷ vực ô nhiễm

Tảo silic (Bacillariophyceae)
1. Melosira
Tảo mắt (Euglenophyta)
1. Phacus
2. Euglena
3. Pyrobotryp

Melosira

Phacus
Euglena
Stigeoclonium

Chlorogonium

Chlammydomonas

Euglena

Euglena

2


05-Apr-15

TẢO – SINH VẬT CHỈ THỊ

Sinh vật nổi Tảo –
Chỉ số tỷ lệ giữa các taxon

Sinh vật nổi Tảo – Chỉ số tỷ lệ giữa các taxon
Theo Fefoldy Lajos (dẫn từ Lê Hoàng Anh (2009))

 Tính toán tỷ lệ về thành phần loài giữa các
taxon theo 3 cách để xác định mức độ dinh
dưỡng của thuỷ vực:
1. Tỷ lệ giữa các taxon tảo theo Fefoldy Lajos
2. Công thức của Nygaard (1948)
3. Công thức Schroevers (1965)

TẢO – SINH VẬT CHỈ THỊ
Sinh vật nổi Tảo – Chỉ số tỷ lệ giữa các taxon
2. Công thức của Nygaard (1948)
𝐶𝑦 + 𝐶ℎ𝑙 + 𝐶 + 𝐸
𝑄=
𝐷
Trong đó:

Q
= Chỉ tiêu đánh giá
Cy
= Cyanophyta (số loài thuộc ngành tảo lam);
Chl
= Chlorococcales (số loài bộ Chlorococcales, ngành tảo lục);
C
= Centrales (số loài bộ tảo silic trung tâm, ngành tảo silic);
D

= Desmidiaceae (số loài thuộc họ Desmidiaceae, bộ
Desmidiales, ngành tảo lục);
E
= Euglenophyta (số loài thuộc ngành tảo mắt)

TẢO – SINH VẬT CHỈ THỊ
Sinh vật nổi Tảo – Chỉ số tỷ lệ giữa các taxon
Một số công thức khác ngoài đề xuất NH Anh
2. Công thức Nygaard (1945) khác
Chỉ số

Công thức (số chi/số chi) hoặc

Oligotrophic Eutrophic
DD TB

Phú dưỡng

0.0 – 0.4

0.1 – 3.0

Chlorophycean Chlorococcales/Desmideae

0.0 – 0.7

0.2 – 9.0

Diatom


Centric diatoms/Pennate diatoms

0.0 – 0.3

0.0 – 1.75

Euglenophyta/

0.0 – 0.2

0.0 – 1.0

(số loài/số loài)
Myxophycean

Euglenophyte

Myxophycean/Desmideae

(Myxophyceae+Chlorococcales)

3


05-Apr-15

TẢO – SINH VẬT CHỈ THỊ
Sinh vật nổi Tảo – Chỉ số tỷ lệ giữa các taxon
3. Công thức Schroevers (1965)
𝑄=


𝐶ℎ𝑙 − 𝐷
𝐶ℎ𝑙 + 𝐷

Trong đó:
Q
= Chỉ tiêu đánh giá
Chl
= Chlorococcales (số loài bộ Chlorococcales, ngành tảo lục);
D
= Desmidiaceae (số loài thuộc họ Desmidiaceae, bộ
Desmidiales, ngành tảo lục);

4


05-Apr-15

TẢO – SINH VẬT CHỈ THỊ

TẢO – SINH VẬT CHỈ THỊ

Sinh vật nổi Tảo – Chỉ số tỷ lệ giữa các taxon
Một số công thức khác ngoài đề xuất NH Anh

Sinh vật nổi Tảo – Chỉ số tỷ lệ giữa các taxon
Một số công thức khác ngoài đề xuất NH Anh

Chỉ số ô nhiễm Palmer (1969)


Chỉ số ô nhiễm Palmer (1969)

 Chỉ số ô nhiễm có giá trị từ 1 đến 5 được gán
cho 20 chi tảo chịu được ô nhiễm hữu cơ.
 Loại chịu được ô nhiễm tốt nhất nhận giá trị 5,
loại chịu ô nhiễm kém nhất được gán giá trị 1.
 Khi có ≥ 5 tế bào tảo trên mẫu hiển vi, cần xác
định tên loài tảo này và gán giá trị tương ứng.
Nếu là loài tảo không có trong danh sách 20 chi
theo Palmer thì nhận giá trị 0.

Điểm số
1
2
4
3
1
1
5
1
1
1

Chi tảo
Micractinium
Navicula
Nitzschia
Oscillatoria
Pandorina
Phacus

Phormidium
Secnedesmus
Stigeoclonium
Synedra

► 15-19 ô nhiễm trung bình.
► < 15 hầu như không ô nhiễm hữu cơ

† Tuy nhiên cần chú ý khi có ô nhiễm hữu cơ và
cả ô nhiễm hóa chất như chlorine tảo chịu
được ô nhiễm hữu cơ cao sẽ bị chết

TẢO – SINH VẬT CHỈ THỊ

Chỉ số Palmer (1969)
Chi tảo
Microcystis (Anacystis)
Ankistrodesmus
Chlamydomonas
Chlorella
Closterium
Cyclotella
Euglena
Gomphonema
Lepocinclis
Melosira

► Khi tổng điểm ≥ 20 ô nhiễm hữu cơ cao

Điểm số

1
3
3
5
1
2
1
4
2
2

Tảo - Sinh vật bám – Loài/Chi chỉ thị
 Quần xã thực vật bám đáy là chỉ thị rất tốt về ô
nhiễm cục bộ cho loại thủy vực nước chảy, đặc
biệt là suối.
 Thực vật bám đáy nước ngọt là các loài tảo
(thuộc tảo lục, tảo silíc hoặc tảo lam), có dạng
đơn bào, hoặc dạng sợi, thường bám trên các
giá thể ở đáy như sỏi, đá tảng.
 Thực vật bám đáy có dạng khảm, dạng màng
mỏng, màng dày, sợi.

5


05-Apr-15

TẢO – SINH VẬT CHỈ THỊ
Tảo - Sinh vật bám – Loài/Chi chỉ thị
 Tảo có tốc độ sinh sản nhanh, chu kỳ sống ngắn,

có thể sử dụng làm chỉ thị cho tác động ngắn hạn.
 Ảnh hưởng trực tiếp của tác động vật lý & hóa học.
 Thu mẫu dễ, rẻ, cần ít người tham gia.
 Đã có các phương pháp chuẩn.
 Quần xã tảo rất nhạy cảm với các chất gây ô nhiễm
mà ảnh hưởng của nó không thể nhìn thấy với các
quần xã thủy sinh khác, hoặc chỉ tác động tới các
cơ thể khác ở hàm lượng cao hơn (chất diệt cỏ).

TẢO – SINH VẬT CHỈ THỊ
Tảo - Sinh vật bám – Loài/Chi chỉ thị

Các chi trong nhóm tảo bám có thể sử dụng để xác
định mức độ ô nhiễm của môi trường nước
Loài đặc trưng cho môi
trường ít ô nhiễm

Loài đặc trưng cho m.
trường ô nhiễm vừa

Loài có khả năng chống
chịu cao với ô nhiễm hữu


Achnanthidium
minutissimum

Bacillaria paxillifera

Nitzschia umbonata


Aulacoseira granulata

Luticola mutica

Nitzschia palea

Nitzschia amphibia

Aulacosseira distans

Cyclotella
meneghiniana

Gomphonema clavatum

Luticola goeppertiana

Sellaphora minima

TẢO – SINH VẬT CHỈ THỊ
Tảo - Sinh vật bám – Loài/Chi chỉ thị
Điểm

Đặc điểm tảo bám và vai trò chỉ thị của chúng

0 – 1,9

Tảo lục dạng sợi dài chỉ thị môi trường nước từ khá tới giàu dinh
dưỡng phốt pho, hoặc ni tơ. Thường thấy ở đoạn suối có nước thải

từ ao giàu dinh dưỡng hoặc đoạn suối có bùn bám đá.

2 – 3,9

Tảo lục dạng sợi dài chỉ thị môi trường nước từ khá tới giàu dinh
dưỡng phốt pho, hoặc nitơ.

4 – 5,9

Quần xã tảo si líc (Diatom) màu nâu nhạt với dạng màng phủ khá
dày chỉ thị môi trường nước dinh dưỡng phốt pho và ni tơ ít

6 – 7,9

Quần xã tảo bám bao gồm các loài tảo đơn bào với dạng màng
mỏng màu nâu đỏ, hoặc vi khuẩn lam với dạng màng dày hơn, màu
nâu tối, chỉ thị cho môi trường nước dinh dưỡng thấp.

8 - 10

Quần xã tảo bám là tảo lục đơn bào, vi khuẩn lam, tảo si líc, dạng
màng mỏng màu xanh hoặc nâu tối phủ trên đá, sỏi, chỉ thị môi
trường nước sạch với hàm lượng dinh dưỡng thấp, hoặc các nhóm
động vật KXS ăn thịt phát triển trong đám sỏi cuội đáy.

Tảo - Sinh vật bám – Loài/Chi chỉ thị
Các chi trong nhóm tảo bám có thể sử dụng để xác
định mức độ ô nhiễm của môi trường nước
Loài đặc trưng cho môi trường
ít ô nhiễm

Achnanthidium minutissimum
Aulacoseira granulata
Aulacoseira granulata

Nitzschia amphibia
Gomphonema clavatum
Nitzschia amphibia
Gomphonema clavatum

Nguồn: Đặng Đình Kim và nnk. (2009)

Gomphonema
exilissimum

6


05-Apr-15

TẢO – SINH VẬT CHỈ THỊ
Tảo - Sinh vật bám – Loài/Chi chỉ thị

Các chi trong nhóm tảo bám có thể sử dụng để xác
định mức độ ô nhiễm của môi trường nước
Loài đặc trưng cho m.
trường ô nhiễm vừa

TẢO – SINH VẬT CHỈ THỊ
Tảo - Sinh vật bám – Loài/Chi chỉ thị


Các chi trong nhóm tảo bám có thể sử dụng để xác
định mức độ ô nhiễm của môi trường nước
Loài có khả năng chống chịu
cao với ô nhiễm hữu cơ

Bacillaria paxillifera

Bacillaria paxillifera

Nitzschia umbonata

Luticola mutica

Nitzschia palea

Nitzschia umbonata
Nitzschia palea

Luticola mutica

Aulacosseira distans

Cyclotella
meneghiniana

Luticola goeppertiana

Cyclotella meneghiniana

Sellaphora minima

Sellaphora minima

Aulacosseira distans

Gomphonema
exilissimum

Gomphonema
exilissimum

Luticola goeppertiana

TẢO – SINH VẬT CHỈ THỊ
Kết quả nghiên cứu ở LVS Đáy – Nhuệ
Nghiên cứu tại lưu vực sông Đáy – Nhuệ
Xác định được 119 loài thuộc 5 ngành:
1. Vi khuẩn lam – Cyanobacteria (hay Tảo lam Cyanophyta),
2. Tảo Silic (Bacillariophyta),
3. Tảo Lục (Chlorophyta),
4. Tảo Mắt (Euglenophyta) và
5. Tảo giáp (Pyrrophyta).

TẢO – SINH VẬT CHỈ THỊ
Kết quả nghiên cứu ở LVS Đáy – Nhuệ
Nghiên cứu tại lưu vực sông Đáy – Nhuệ
• Tảo Mắt (nhiều chi đặc trưng
ô nhiễm) cao nhất ở sông Tô
Lịch (21%). Tảo Silic (nhiều
chi đặc trưng nước sạch)
thấp nhất ở Tô Lịch (17%).

• Các ngành tảo Lam và tảo
Lục tỷ lệ thay đổi không
nhiều, do khả năng thích
nghi môi trường khá rộng

7


05-Apr-15

Nghiên cứu LVS Đáy – Nhuệ của Lê Hoàng Anh

Nghiên cứu LVS Đáy – Nhuệ của Lê Hoàng Anh

• Tảo Mắt
(đặc trưng ô
nhiễm) cao
nhất ở sông
Tô Lịch
(21%).
• Tảo Silic
(đặc trưng
nước sạch)
thấp nhất ở
Tô Lịch
(17%).

Nghiên cứu LVS Đáy – Nhuệ của Lê Hoàng Anh

Đối chiếu danh sách đề xuất các chi tảo chỉ thị

Taxon được đề xuất sử dụng làm
Tần suất xuất hiện
chỉ thị
(%)
Các chi thường xuất hiện ở thuỷ vực nước sạch
Aulacoseira
0%
Cyclotella
11%
Fragillaria
15%
Pediastrum
24%
Staurastrum
6%
Dinobryon
0%

8


05-Apr-15

Nghiên cứu LVS Đáy – Nhuệ của Lê Hoàng Anh
Đối chiếu danh sách đề xuất các chi tảo chỉ thị

CHỌN CÁC CHỈ THỊ TRỰC QUAN CHO
HÀM LƯỢNG DIỆP LỤC A

1. Không xuất hiện là các chi Aulacoseira, Dinobryon

(chỉ thị thuỷ vực nước sạch), Microcystis,
Stigeoclonium, Chlammydomonas,
Chlorogonium, Agmenllum (chỉ thị thuỷ vực giầu
chất hữu cơ).
2. Xuất hiện với tần suất thấp (6-24%) thuộc nhóm
thường ở thuỷ vực nước sạch (Cyclotella, Fragilaria,
Pediastrum, Staurastrum),
3. Các chi thuộc đặc trưng cho nhóm thích nghi điều
kiện giầu chất hữu cơ, xuất hiện với tần suất cao,
thậm chí có chi lên tới 95% (Euglena), 94%
(Melosira), 89% (Oscillatorria).

CÁC CHỈ THỊ TRỰC QUAN CHO DIỆP LỤC A
Thực vật
Độ trong
Tảo
Plant
Clarity
Algae
Species
Trong,
Màu xanh lá Phân bố loài
màu nước cây = Màu
thực vật phù
trà (tốt)
xanh lục
hợp với loại
thủy vực
Độ trong
kém


Thiếu tảo
màu lục-lam
(blue green)
hoặc bùng nổ
tảo lục
Nước trong Lớp váng
xanh lá cây
(Green)

Phát triển
quá mức của
thực vật

Không hoặc
có ít thực vật
(tốt)

Tình trạng
TV
Tình trạng
thực vật
bình
thường

Động
vật
P. bố
đều các
loài KXS

cỡ lớn

CÁC CHỈ THỊ TRỰC QUAN CHO DIỆP LỤC A
Thực vật
Tình trạng
Plant
TV
Species
Độ xuyên Phủ thảm tảo Thành phần
sâu của
nổi hoặc có loài thực vật
ánh sáng lớp tảo bám
Độ sâu
Tảo lục nổi Các đám
chiếu sáng hoặc lớp
thực vật
- trong hơn thảm tảo sợi phân bố
thì tốt
dạng khoang
Độ trong
Clarity

Tảo
Algae

Động
vật

Đĩa Secchi Tảo sợi màu Xuất hiện lớp
(đĩa hai

xanh lá cây phủ thực vật
màu)
(xanh lục)
thủy sinh lớn

9


05-Apr-15

CÁC CHỈ THỊ TRỰC QUAN CHO DIỆP LỤC A
Độ trong
Clarity

Tảo
Algae

ĐỘ TRONG CỦA NƯỚC – SINH VẬT CHỈ THỊ

Thực vật
Plant
Species

Tình trạng
TV

Động
vật

6


1

1

Lớp phủ thực
vật nổi

Màu

Độ sâu
Tảo phát
chiếu sáng triển
Tảo phát
triển
Thực vật nổi
hoặc Tảo
9

11

ĐỘ TRONG CỦA NƯỚC – SINH VẬT CHỈ THỊ
Đĩa
Secchi

Mức xâm nhập ánh sáng Mức xâm nhập ánh sáng
Có ít tảo
Có nhiều tảo

1. Độ trong của nước có ảnh hưởng đến lượng

sinh khối thủy vực vì ảnh hưởng đến độ sâu
ánh sáng có thể chiếu qua nước – ánh sáng là
nguồn năng lượng để sinh vật sinh trưởng và
phát triển
2. Sử dụng đĩa Secchi đo độ sâu Secchi nhằm
xác định độ trong của nước, qua đó xác định
tình trạng dinh dưỡng của thủy vực (P, N,
Diệp lục)

ĐỘ TRONG CỦA NƯỚC – SINH VẬT CHỈ THỊ
 Thực vật cần ánh sáng để phát triển, độ trong có quan
hệ trực tiếp đến độ sâu mà thực vật có thể sống. Xác
định độ sâu bằng đĩa Secchi
 Nguyên tắc cơ bản (quy tắc ngón tay cái - rule of
thumb): thực vật thủy sinh sống được ở độ sâu gấp rưỡi
(1,5 lần) độ sâu Secchi, ví dụ độ sâu đo bằng đĩa
Secchi là 30cm thì thực vật thủy sinh sống được ở độ
sâu 45cm.
 Độ trong của nước ảnh hưởng tới sự phát triển của thực
vật, nhưng ngược lại thực vật thủy sinh lại ảnh hưởng
đến độ trong của nước.
 Khi mật độ thực vật chìm dưới nước tăng và che phủ
≥50% đáy thủy vực sẽ có thể ảnh hưởng đến sự gia
tăng độ trong của nước. Thực vật sử dụng chất dinh
dưỡng có trong nước, “ăn tảo” trôi nổi… sống phụ thuộc
vào gió, sóng, hoạt động của con người…

10



05-Apr-15

ĐỘ TRONG CỦA NƯỚC – SINH VẬT CHỈ THỊ
ĐĨA SECCHI
 Đĩa Secchi có đường kính nguyên gốc là 30cm, hiện
nay thường là 20cm, có hai màu đen trắng (dùng cho
nước ngọt) hoặc màu trắng (dùng cho nước mặn).

ĐỘ TRONG CỦA NƯỚC – SINH VẬT CHỈ THỊ
ĐĨA SECCHI
 Thả từ từ đĩa xuống nước cho đến khi không nhìn thấy.
Độ sâu từ mặt nước đến vị trí này của đĩa Secchi được
gọi là ĐỘ SÂU SECCHI
 Độ sâu của nước cất là ≥136,6m
 Thích hợp với thủy vực nước tương đối tĩnh

Video Sử dụng đĩa Secchi

ĐỘ TRONG CỦA NƯỚC – SINH VẬT CHỈ THỊ
ĐĨA SECCHI
 ĐỘ SÂU SECCHI và Diệp lục tổng số

ĐỘ TRONG CỦA NƯỚC – SINH VẬT CHỈ THỊ
ĐĨA SECCHI
Mô hình ĐỘ SÂU SECCHI - Diệp lục tổng số

Độ sâu Secchi (ft=30,48cm)

Log(Secchi) = 1,171 – 0,463 Log(Chlorophyll)
Trong đó

Log
Secchi
Chlorophyll

= Logarit cơ số 10
= Độ sâu Secchi trung bình năm theo
đơn vị feet (30,48cm)
= Nồng độ diệp lục trung bình năm (μg/L).

Được phát triển ở Florida LAKEWATCH data
Diệp lục tổng số

11


05-Apr-15

ĐỘ TRONG CỦA NƯỚC – SINH VẬT CHỈ THỊ
ỐNG ĐO ĐỘ TRONG - ỐNG TRONG SUỐT
o Ống đo độ trong được phát triển
ở Australia là một công cụ đo độ
trong của nước sông suối
o Dài gần 70cm (2 feet), đường
kính 3,81cm (1½-inch), làm bằng
nhựa trong suốt. Hiện nay dài
60-120cm.
o Đáy ống có van xả nước. Một nút
tròn sơn đen trắng như đĩa
Secchi được nút vào đầu dưới
của ống – nhìn từ đầu trên thấy

hình ảnh của đĩa Secchi ở đáy.

1. Ống đo rỗng, nhìn rõ đáy

3. Tháo bớt cho đến khi nhìn thấy
Biểu tượng Secchi
2. Đổ đầy nước

ĐỘ TRONG CỦA NƯỚC – SINH VẬT CHỈ THỊ
ỐNG ĐO ĐỘ TRONG - ỐNG TRONG SUỐT

ĐỘ TRONG CỦA NƯỚC – SINH VẬT CHỈ THỊ
ỐNG ĐO ĐỘ TRONG - ỐNG TRONG SUỐT
o Để đo độ trong của nước, ống được
đổ đầy nước lấy từ điểm quan trắc
(sông hoặc suối)
o Nhìn vào ống và tháo bớt nước cho
đến khi nhìn thấy biểu tượng Secchi
o Độ sâu của nước (cm) được xác
định dựa vào mức nước ở ống khi
nhìn thấy biểu tượng Secchi
o Nếu nhìn thấy biểu tượng ngay cả
khi ống đầy nước thì độ trong suốt
là >60cm. Kỹ thuật đo 1
o Kỹ thuật đo 2
Ống dài 120cm, giá $57.25

12



05-Apr-15

Độ đục (NTU)

ĐỘ TRONG CỦA NƯỚC – SINH VẬT CHỈ THỊ
QUAN HỆ ĐỘ ĐỤC - ỐNG TRONG SUỐT

Mực nước ống đo (cm)

QUAN HỆ ĐỘ SÂU SECCHI, N, P, DIỆP LỤC
Bachmann, M., M. Hoyer, and D. Canfield, Jr. 1999
Độ trong của
nước

Tình trạng tốt
nhất

Tình trạng được
cải thiện

Tình trạng
trung bình

Tình trạng suy
thoái

Tình trạng xấu
nhất

Tình trạng dinh

dưỡng

Oligotrophic
Ít dinh dưỡng

Mesoligotrophic
Dinh dưỡng
Ít-trung bình

Mesotrophic
Dinh dưỡng
trung bình

Eutrophic
Giàu dinh
dưỡng

Hypereutrophic
Rất giàu dinh
dưỡng

Độ sâu Secchi
(m)

>2.5

2.5-

2.5-4


1-2.5

<1

Nồng độ diệp
lục a tổng số
(µg/L)

<1

1-3

3-7

7-40

>40

N tổng số
(µg/L)

<400

400-500

500-600

600-1500

>1500


P tổng số
(µg/L)

<15

15-20

20-25

25-100

>100

13



×