Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

THỰC tế tổ CHỨC CÔNG tác kế TOÁN bán HÀNG, CUNG cấp DỊCH vụ và xác ĐỊNH kết QUẢ bán HÀNG tại TỔNG CÔNG TY CÔNG NGHIỆP tàu THUỶ NAM TRIỆU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (478.31 KB, 83 trang )

Khoá luận tốt nghiệp

Chơng 1
Một số vấn đề lý luận chung về tổ chức công tác kế
toán bán hàng, cung cấp dịch vụ và xác định kết quả
bán hàng trong doanh nghiệp
1.1. Những vấn đề chung về bán hàng, cung cấp dịch vụ và xác định kết quả
bán hàng trong doanh nghiệp
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến bán hàng, cung cấp dịch vụ và
xác định kết quả bán hàng
1.1.1.1. Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và các khoản giảm trừ doanh
thu
Theo chuẩn mực kế toán số 14 về doanh thu và thu nhập khác, doanh thu đợc
định nghĩa nh sau:
Doanh thu là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu đợc hoặc
sẽ thu đợc trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thờng của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu đợc hoặc sẽ
thu đợc từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu nh bán sản phẩm hàng
hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu
thêm ngoài giá bán (nếu có).
Doanh thu bán hàng đợc ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả 5 điều kiện
sau:
-Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho ngời mua.
-Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nh ngời sở hữu
hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
-Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn.
-Doanh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
-Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Ngoài khái niệm doanh thu, trong quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ còn


phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu. Các khoản giảm trừ doanh thu gồm:
chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế xuất nhập khẩu và thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp.
- Chiết khấu thơng mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua với khối lợng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thơng mại đã
ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
- Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho ngời mua do hàng hoá kém phẩm
chất, sai qui cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Lã Thị Hồng Minh - QT 703K

- Trang 1 -


Khoá luận tốt nghiệp
- Trị giá hàng bán bị trả lại là giá trị khối lợng hàng bán đã xác định là tiêu thụ
trong kỳ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do các nguyên nhân sau: do
vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại,
quy cách.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt là số tiền thuế doanh nghiệp phải nộp tính trên tỷ lệ
phần trăm doanh thu bán hàng của hàng hoá, dịch vụ thuộc diên chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt.
- Thuế xuất khẩu là khoản thuế doanh nghiệp phải nộp tính trên tỷ lệ phần
trăm doanh thu bán hàng của hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế xuất khẩu.
- Thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp là khoản thuế mà doanh nghiệp nộp
thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp phải nộp tính trên tỷ lệ phần trăm doanh
thu bán hàng của hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế GTGT.
1.1.1.2. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
- Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình bán sản
phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt

động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung toàn
bộ doanh nghiệp.
1.1.1.3.Kết quả bán hàng và cung cấp dịch vụ
Kết quả bán hàng và cung cấp dịch vụ là biểu hiện số tiền lãi hay lỗ từ hoạt
động bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất
định. Đây là kết quả cuối cùng của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp.
1.1.2. ý nghĩa, vai trò của công tác kế toán bán hàng, cung cấp dịch vụ và
xác định kết quả bán hàng
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh tạo ra các loại sản phẩm và cung cấp dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu
của thị trờng thông qua quá trình bán hàng với mục tiêu lợi nhuận. Với sự phát
triển không ngừng của nền kinh tế, cạnh tranh ngày càng diễn ra gay gắt đòi hỏi
các doanh nghiệp muốn đứng vững và có uy tín trên thị trờng phải luôn quan tâm
tới việc quản lý chặt chẽ và có hiệu quả chi phí, tăng doanh thu, lợi nhuận.
Quá trình bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh
doanh, nó có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp, bởi vì thông qua quá
trình này vốn của doanh nghiệp đợc chuyển hóa từ hình thái hiện vật sang hình
thái giá trị, giúp cho các doanh nghiệp thu hồi vốn để tiếp tục quá trình tái sản
xuất.

Lã Thị Hồng Minh - QT 703K

- Trang 2 -


Khoá luận tốt nghiệp
Từ việc nghiên cứu doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và xác định kết
quả bán hàng giúp doanh nghiệp đa ra các biện pháp thúc đẩy quá trình tiêu thụ,
tăng doanh thu, giảm chi phí nhằm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.

1.2. Nội dung tổ chức bán hàng, cung cấp dịch vụ và xác định kết quả bán
hàng trong các doanh nghiệp
1.2.1. Các phơng thức bán hàng chủ yếu trong các doanh nghiệp
Quá trình bán hàng là quá trình thực hiện quan hệ trao đổi thông qua các
phơng tiện thanh toán để thực hiện giá trị của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trong
đó doanh nghiệp chuyển giao sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng, còn
khách hàng phải trả cho doanh nghiệp khoản tiền tơng ứng với giá bán của sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ đó theo giá qui định hoặc thoả thuận. Phơng thức bán
hàng sẽ chi phối tới việc hạch toán doanh thu cũng nh thanh toán với khách
hàng. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào đặc điểm sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ mà doanh
nghiệp có thể sử dụng các phơng thức bán hàng khác nhau. Sau đây là một số phơng thức bán hàng chủ yếu:
- Phơng thức bán hàng trực tiếp : Bán hàng trực tiếp là phơng thức giao hàng cho
ngời mua trực tiếp tại kho (hay trực tiếp tại các phân xởng không qua kho).Bán
hàng trực tiếp gồm 2 hình thức là bán buôn và bán lẻ.
- Bán hàng theo phơng thức đại lý (ký gửi) : Bán hàng đại lý, ký gửi là phơng
thức mà bên chủ hàng (gọi là bên giao đại lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại
lý, ký gửi (gọi là bên đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ đợc hởng thù lao đại lý dới
hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
- Phơng thức bán hàng trả góp : Bán hàng trả góp là phơng thức bán hàng thu
tiền nhiều lần. Ngời mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền
còn lại ngời mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi
suất nhất định.
- Phơng thức hàng đổi hàng : Hàng đổi hàng là phơng thức tiêu thụ mà trong đó
ngời bán đem sản phẩm, vật t, hàng hoá của mình để đổi lấy vật t, hàng hoá của
ngời mua. Giá trao đổi là giá bán của hàng hoá, vật t đó trên thị trờng.
1.2.2.Cách thức tập hợp giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản
lý doanh nghiệp
1.2.2.1.Phơng pháp xác định giá vốn hàng bán
Việc đánh giá thành phẩm, hàng hoá đợc thực hiện theo nguyên tắc giá
gốc (theo chuẩn mực Hàng Tồn Kho số 02). Theo chuẩn mực hàng tồn kho, việc

tính giá trị hàng tồn kho (hoặc xuất kho) đợc áp dụng theo một trong bốn phơng
pháp sau:
Phơng pháp tính theo giá đích danh :
Lã Thị Hồng Minh - QT 703K

- Trang 3 -


Khoá luận tốt nghiệp
Theo phơng pháp này thì khi hàng xuất kho, căn cứ vào số lợng xuất kho
thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lô đó để tính giá vốn của lô hàng xuất kho.
Phơng pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp có chủng loại hàng ít và nhận
diện đợc từng lô hàng.

Lã Thị Hồng Minh - QT 703K

- Trang 4 -


Khoá luận tốt nghiệp
Phơng pháp bình quân gia quyền
Theo phơng pháp này, trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho đợc tính căn cứ
vào số lợng hàng xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền :
Trong đó:
ĐơnTrị
giágiá
bình
tế hàng
Trị giá
giá bình

vốn thực
hàng xuất= = Trị giá thực
Số lợng
hàngtồn đầu kỳ +Đơn
quântếgia
*
quân giakho
xuất kho hàng nhập trong kỳ quyền
Số lợng hàng tồn đâu kỳ + Số lợng hàng nhập trong
quyền
kỳ
- Đơn giá bình quân thờng đợc tính cho từng loại hàng.
- Đơn giá bình quân có thể xác định cho cả kỳ đợc gọi là đơn giá bình
quân cả kỳ hay đơn giá bình quân cố định. Theo cách tính này, khối lợng tính
toán giảm nhng chỉ tính đợc trị giá vốn thực tế của thành phẩm vào thời điểm
cuối kỳ nên không thể cung cấp thông tin kịp thời.
Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc (FIFO)
Theo phơng pháp này, giả thiết số hàng nào nhập trớc sẽ xuất trớc, xuất hết
số hàng nhập trớc mới xuất đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng
xuất.
Phơng pháp này thích hợp trong trờng hợp giá cả ổn định hoặc có xu hớng giảm.
Phơng pháp nhập sau, xuất trớc (LIFO)
Phơng pháp này giả định những hàng mua sau cùng sẽ đợc xuất trớc tiên,
ngợc lại với phơng pháp nhập trớc xuất trớc.
Phơng pháp này thích hợp trong trờng hợp lạm phát.
* Đối với dịch cụ cung cấp thì giá vốn chính là các chi phí thực tế phát sinh tập
hợp cho dịch vụ cung cấp trong kỳ kế toán.

Lã Thị Hồng Minh - QT 703K


- Trang 5 -


Khoá luận tốt nghiệp
1.2.2.2.Tập hợp chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng trong các doanh nghiệp đợc tập hợp cho từng kỳ kế toán,
thờng là hàng tháng và đợc theo dõi chi tiết theo từng nội dung chí phí. Đến cuối
kỳ, chi phí bán hàng đợc kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh. Theo khoản
mục chi phí, chi phí bán hàng bao gồm:
- Chi phí nhân viên bán hàng: là toàn bộ các khoản tiền lơng phải trả cho nhân
viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hoá, vận chuyển đi
tiêu thụ và các khoản trích theo lơng (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế).
- Chi phí vật liệu bao bì: là các khoản chi phí về vật liệu, bao bì để đóng gói, bảo
quản sản phẩm, hàng hoá, vật liệu dùng để sửa chữa tài sản cố định dùng trong
khâu bán hàng, nhiên liệu cho vận chuyển sản phẩm hàng hoá.
- Chi phí dụng cụ đồ dùng: là chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo l ờng, tính
toán, làm việc ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: chi phí khấu hao tài sản cố định dùng ở khâu
tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ nh nhà kho, cửa hàng phơng
tiện vận chuyển, bốc dỡ.
- Chi phí bảo hành sản phẩm là các khoản chi phí bỏ ra để sửa chữa, bảo hành
sản phẩm, hàng hoá trong thời gian quy định về bảo hành.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho
khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ nh chi phí thuê tài sản, thuê kho,
thuê bến bãi, thuê bốc vác vận chuyển, tiền hoa hồng đại lý.
- Chi phí bằng tiền khác: là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong khâu tiêu
thụ sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ nằm ngoài các chi phí kể trên nh chi
phí tiếp khách, hội nghị khách hàng, chi phí quảng cáo giới thiệu sản phẩm, hàng
hoá.
Ngoài cách phân loại trên, để phục vụ cho yêu cầu quản trị doanh nghiệp,

có thể phân loại chi phí bán hàng theo mối quan hệ với khối lợng thực hiện thành
chi phí bất biến và chi phí khả biến. Hoặc theo mối quan hệ với đối tợng tâp hợp
chi phí, thì chia chi phí bán hàng đợc chia thành chi phí trực tiếp và chi phí gián
tiếp.

Lã Thị Hồng Minh - QT 703K

- Trang 6 -


Khoá luận tốt nghiệp
1.2.2.3.Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp đợc tập hợp tơng tự nh chi phí bán hàng.
Theo nội dung chi phí, chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí nhân viên quản lý: gồm tiền lơng, phụ cấp phải trả cho ban giám đốc,
nhân viên các phòng ban của doanh nghiệp và khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn trên tiền lơng nhân viên quản lý theo tỷ lệ quy
định.
- Chi phí vật liệu quản lý: trị giá thực tế các loại vật liệu, nhiên liệu xuất dùng
cho hoạt động quản lý của ban giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ của doanh
nghiệp, cho việc sửa chữa tài sản cố định công cụ dùng chung của doanh nghiệp.
- Chi phí đồ dùng văn phòng: chi phí về dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho
công tác quản lý chung của doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: khấu hao của những tài sản cố định dùng
chung cho doanh nghiệp nh văn phòng làm việc, kho tàng, vật kiến trúc, phơng
tiện truyền dẫn.
- Thuế phí, lệ phí: các khoản thuế nh thuế nhà, đất, thuế môn bài...và các khoản
phí, lệ phí giao thông, cầu phà.
- Chi phí dự phòng: khoản trích dự phòng nh dự phòng phải thu khó đòi...
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: các khoản chi phí về dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài

nh tiền điện, tiền nớc, tiền thuê sửa chữa tài sản cố định dùng chung của doanh
nghiệp.
- Chi phí bằng tiền khác: các khoản chi phí khác bằng tiền ngoài các khoản đã kể
trên, nh chi hội nghị, tiếp khách, chi công tác phí, chi đào tạo cán bộ và các
khoản chi khác.
Cũng giống nh chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp còn có
thể phân loại theo quan hệ với khối lợng hoạt động có thể chia ra thành chi phí
bất biến và chi phí khả biến, phân loại theo mối quan hệ với đối tợng tập hợp
chi phí có thể chia chi phí quản lý doanh nghiệp thành chi phí trực tiếp và chi
phí gián tiếp.
1.2.3.Tập hợp doanh thu hoạt động tài chính và chi phí tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính và chi phí tài chính đợc tập hợp theo từng
kỳ kế toán (thờng là theo tháng), cuối kỳ đợc kết chuyển để xác định kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh.
* Doanh thu hoạt động tài chính gồm:
- Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi Ngân hàng, lãi bán trả chậm, trả góp, lãi
đầu t trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán đợc hởng do mua hàng hoá,
dịch vụ;
- Cổ tức, lợi nhuận đựơc chia;
Lã Thị Hồng Minh - QT 703K

- Trang 7 -


Khoá luận tốt nghiệp
- Thu nhập về hoạt động đầu t mua bán chứng khoán dài hạn, ngắn hạn;
- Thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý các khoản góp vốn liên doanh,đầu t vào
công ty liên kết,đầu t vào công ty con, đầu t vốn khác;
- Thu nhập về các hoạt động đầu t khác;
- Lãi tỷ giá hối đoái;

- Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ, lãi chuyển nhợng vốn;
- Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác.
* Chi phí tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan
đến các hoạt động đầu t tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp
vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhợng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao
dịch bán chứng khoán, dự phòng giảm giá đầu t chứng khoán, khoản lỗ phát
sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái...
1.2.4.Xác định kết quả bán hàng
Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến hành xác định kết quả bán hàng để lập báo cáo tài
chính và cung cấp thông tin cho các nhà quản lý. Kết quả bán hàng và cung cấp
dịch vụ đợc xác định nh sau:
Kết quả
Doanh thu
bán hàng
thuần về bán
=
+
và cung
hàng và cung
cấp dịch vụ
cấp dịch vụ

Doanh
thu hoạt
động tài
chính

-

Giá

vốn
hàng
bán

-

Chi phí
bán
hàng

Chi phí
QLDN

Chi
phí
tài
chính

Doanh thu bán Chiết
Giảm
Hàng Thuế tiêu thụ đặc
Doanh thu= hàng và cung - khấu - giá hàng - bán bị - biệt,thuế xuất nhậpThuế
- GTGT theo
phơng pháp trực
thuần
cấp dịch vụ
thơng mại bán
trả lại
khẩu (nếu có)
tiếp kết

1.3.Tổ chức công tác kế toán bán hàng , cung cấp dịch vụ và xác định
quả bán hàng trong doanh nghiệp
1.3.1.Nhiệm vụ của công tác kế toán bán hàng, cung cấp dịch vụ và xác định
kết quả bán hàng
Để thực sự là công cụ quản lý sắc bén, có hiệu quả thì kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng phải thực hiện các nhiệm vụ cơ bản dới đây:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ, các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của
từng hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ trong doanh nghiệp, theo dõi và
đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự
biến động của từng loại sản phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lợng, chất lợng,
chủng loại và giá trị.
Lã Thị Hồng Minh - QT 703K

- Trang 8 -


Khoá luận tốt nghiệp
- Xác định chính xác trị giá vốn hàng xuất bán, dịch vụ đã cung cấp, quản lý
chặt chẽ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp nhằm xác định chính
xác kết quả bán hàng, giám sát kết quả bán hàng cũng nh phân phối kết quả đó
để cung cấp số liệu cho việc lập báo cáo tài chính đợc đầy đủ, kịp thời và đúng
chế độ, cung cấp thông tin cho các nhà quản trị ra các quyết định trong quá trình
hoạt động.
1.3.2. Nguyên tắc hạch toán
Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp đợc thực
hiện theo nguyên tắc sau:
+ Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế GTGT
theo phơng pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán

cha có thuế GTGT.
+ Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT,
hoặc chịu thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán.
+ Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là
tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu).
+ Những doanh nghiệp nhận gia công vật t, hàng hóa thì chỉ phản ánh vào
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế đợc hởng,
không bao gồm giá trị vật t, hàng hóa nhận gia công.
+ Đối với hàng hóa nhận bán đại lý, ký gửi theo phơng thức bán đúng giá
hởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
phần hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp đợc hởng.
+ Trờng hợp bán hàng theo phơng thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp
ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu
hoạt động tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhng trả chậm phù hợp
với thời điểm ghi nhận doanh thu đợc xác nhận.
+ Những sản phẩm hàng hóa đợc xác định là tiêu thụ, nhng vì lý do về
chất lợng, về quy cách kỹ thuật....ngời mua từ chối thanh toán, gửi trả lại ngời
bán hoặc yêu cầu giảm giá và đợc doanh nghiệp chấp nhận; hoặc ngời mua
mua hàng với khối lợng lớn đợc chiết khấu thơng mại thì các khoản giảm trừ
doanh thu bán hàng này đợc theo dõi riêng biệt trên các Tài khoản 531- Hàng
bán bị trả lại, hoặc Tài khoản 532- Giảm giá hàng bán, Tài khoản 521- Chiết
khấu thơng mại.

Lã Thị Hồng Minh - QT 703K

- Trang 9 -



Khoá luận tốt nghiệp
+ Đối với doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ theo yêu cầu của nhà nớc, đợc nhà nớc trợ cấp, trợ giá theo quy định
thì doanh thu trợ cấp, trợ giá là số tiền đợc nhà nớc chính thức thông báo, hoặc
thực tế trợ cấp, trợ giá. Doanh thu trợ cấp, trợ giá đợc phản ánh trên TK 5114 Doanh thu trợ cấp trợ giá.
+ Đối với trờng hợp cho thuê tài sản, có nhận trớc tiền cho thuê của nhiều năm
thì doanh thu cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính là số tiền cho thuê
đợc xác định trên cơ sở lấy toàn bộ tổng số tiền thu đợc chia cho số năm cho
thuê tài sản.
+ Trờng hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hóa đơn bán hàng và đã thu tiền
bán hàng nhng đến cuối kỳ vẫn cha giao hàng cho ngời mua hàng, thì trị giá
số hàng này không đợc coi là tiêu thụ và không đợc ghi vào TK 511- "Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ" mà chỉ hạch toán vào bên có TK 131- "Phải
thu của khách hàng" về khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi thực hiện giao
hàng cho ngời mua sẽ hạch toán vào TK 511 về trị giá hàng đã giao.
+ Không hạch toán vào tài khoản này các trờng hợp sau:
Trị giá vật t, hàng hóa, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia
công chế biến.
Trị giá sản phẩm, bán thành phẩm, dịch vụ cung cấp giữa các đơn vị
thành viên trong một công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành (sản
phẩm, bán thành phẩm, dịch vụ tiêu thụ nội bộ).
Số tiền thu đợc về nhợng bán, thanh lý tài sản cố định.
Trị giá sản phẩm, hàng hóa đang gửi bán; dịch vụ hoàn thành đã cung
cấp cho khách hàng nhng cha đợc ngời mua chấp thuận thanh toán.
Trị giá hàng gửi bán theo phơng thức gửi bán đại lý, ký gửi (cha đợc xác
định là định là tiêu thụ).
Các khoản thu nhập khác không đợc coi là doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ.
1.3.3.Phơng pháp hạch toán
1.3.3.1. Chứng từ hạch toán :

- Hoá đơn GTGT (mẫu 01GTKT-3LL)
- Hóa đơn bán hàng thông thờng (mẫu 02GTTT-3LL)
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (mẫu 01-BH)
- Thẻ quầy hàng (mẫu 02-BH)
- Các chứng từ thanh toán (Phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy
nhiệm thu, giấy báo có ngân hàng, bản sao kê của ngân hàng,....)
Lã Thị Hồng Minh - QT 703K
-

- Trang 10


Khoá luận tốt nghiệp
- Chứng từ kế toán liên quan khác nh phiếu xuất kho, biên bản bàn giao sản phẩm...
1.3.3.2.Tài khoản sử dụng
Để kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và xác định kết quả
bán hàng, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
a) TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Bên Nợ:
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu
bán hàng thực tế của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng
và đã đợc xác định là tiêu thu trong kỳ kế toán;
- Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phơng
pháp trực tiếp ;
- Doanh thu hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán, khoản chiết khấu
thơng mại kết chuyển cuối kỳ;
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 Xác định kết quả kinh
doanh.
Bên Có:
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực

hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số d cuối kỳ.
TK511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, chi tiết đến tài khoản cấp II
gồm:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá
TK 5112 : Doanh thu bán các thành phẩm
TK 5113 : Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114 : Doanh thu trợ cấp trợ giá
TK 5117 : Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu t
b) TK512- Doanh thu nội bộ
Bên Nợ
- Trị giá hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên khối
lợng sản phẩm hàng hoá dịch vụ đã bán nội bộ kết chuyển cuối kỳ kế toán;
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán nội bộ
- Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp
trực tiếp của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ nội bộ;
- Kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ thuần vào tài khoản 911
Bên Có:
Tổng số doanh thu bán hàng nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 512 không có số d cuối kỳ. TK 512 gồm 3 tài khoản cấp II:
Lã Thị Hồng Minh - QT 703K
-

- Trang 11


Khoá luận tốt nghiệp
TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá .
TK 5122 : Doanh thu bán các thành phẩm.
TK 5123 : Doanh thu cung cấp dịch vụ .

c) TK 521- Chiết khấu thơng mại
Bên Nợ : Số chiết khấu thơng mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
Bên Có : Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thơng mại sang TK 511
để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo.
TK 521 không có số d cuối kỳ.
TK 531- Hàng bán bị trả lại, TK 532- Giảm giá hàng bán có kết cấu tơng tự TK
521.
d)TK 632- Giá vốn hàng bán
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ (phơng pháp
KKTX);
- Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ; trị giá vốn của thành phẩm sản
xuất xong nhập kho và dịch vụ đã hoàn thành (phơng pháp KKĐK);
- Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vợt trên mức bình thờng và chi phí
sản xuất chung cố định không phân bổ không đợc tính vào trị giá hàng tồn kho
mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán;
- Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ (-) phần bồi thờng do
trách nhiệm cá nhân gây ra;
- Chi phí tự xây dựng, tự chế tài sản cố định vợt trên mức bình thờng không đợc
tính vào nguyên giá tài sản cố định hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành;
- Khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay
lớn hơn khoản đã lập dự phòng năm trớc.
Bên Có:
- Kết chuyển giá vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ vào bên Nợ Tài khoản 155
Thành phẩm (phơng pháp KKĐK);
- Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (Khoản
chênh lệch giữa số phải lập dự phòng năm nay nhỏ hơn khoản đã lập dự phòng
năm trớc);
- Phản ánh trị giá của thành phẩm, hàng hoá bán ra bị khách hàng trả lại nhập
kho;

- Kết chuyển giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ
sang TK 911.
TK 632 không có số d cuối kỳ.
e) TK 641- Chi phí bán hàng
Bên Nợ:
Lã Thị Hồng Minh - QT 703K
-

- Trang 12


Khoá luận tốt nghiệp
Các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp
dịch vụ.
Bên Có:
Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
TK 641 không có số d cuối kỳ. TK 641 có 7 tài khoản cấp II:
TK 6411 : Chi phí nhân viên
TK 6412 : Chi phí vật liệu, bao bì
TK 6413 : Chi phí dụng cụ, đồ dụng
TK 6414 : Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 6415 : Chi phí bảo hành
TK 6416 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6417 : Chi phí bằng tiền khác
TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp có kết cấu tơng tự TK 641.
TK 642 có 8 tài khoản cấp II:
- TK6421- Chi phí nhân viên quản lý
- TK 6422- Chi phí vật liệu quản lý
- TK6423- Chi phí đồ dùng văn phòng
- TK 6424- Chi phí khấu hao tài sản cố định

- TK6425- Thuế, phí, lệ phí
- TK6426- Chi phí dự phòng
- TK6427- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK6428- Chi phí bằng tiền khác.
(f) TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
Bên nợ :
- Số thuế GTGT phải nộp tính theo phơng pháp trực tiếp (nếu có);
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang TK 911.
Bên có :
- Tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận đợc chia, lãi do nhợng bán các khoản đầu t
vào công ty con, công ty liên kết, công ty liên doanh;
- Chiết khấu thanh toán đợc hởng;
- Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh của hoạt động kinh doanh, phát sinh khi
bán ngoại tệ, do đánh giá lại các khoản mục có nguồn gốc ngoại tệ;
- Kết chuyển hoặc phân bổ lãi tỷ giá hối đoái của hoạt động đầu t xây
dựng cơ bản (giai đoạn trớc hoạt động);
- Doanh thu hoạt động tài chính khác phát sinh trong kỳ.
TK 515 không có số d cuối kỳ.
g) TK 635 - Chi phí tài chính
Bên nợ :
Lã Thị Hồng Minh - QT 703K
-

- Trang 13


Khoá luận tốt nghiệp
- Chi phí lãi tiền vay, lãi mua hàng trả chậm, lãi thuê tài sản;
- Lỗ bán ngoại tệ;
- Chiết khấu thanh toán cho ngời mua;

- Các khoản lỗ do thanh lý, nhợng bán các khoản đầu t;
- Lỗ tỷ giá hối đoái, dự phòng giảm giá đầu t chứng khoán;
- Kết chuyển hoặc phân bổ chênh lệch tỷ giá hối đoái của hoạt động đầu
t XDCB (lỗ tỷ giá-giai đoạn trớc hoạt động);
- Các khoản chi phí của hoạt động đầu t tài chính khác.
Bên có :
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu t chứng khoán;
- Kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh để xác định kết quả kinh
doanh;
TK 635 không có số d cuối kỳ.
h) TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Bên nợ :
Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu t và dịch vụ đã bán, chi
phí tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí khác, chi phi bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, kết chuyển lãi sang TK 421.
Bên có :
Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu t và dịch vụ đã
bán trong kỳ, doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và các
khoản ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
TK 911 không có số d cuối kỳ.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK khác nh :3331, 3387, 155, 156, 157, 111,
112, 131, 421...
1.3.3.3.Sơ đồ kế toán

Lã Thị Hồng Minh - QT 703K
-

- Trang 14



Khoá luận tốt nghiệp
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ
theo phơng thức trực tiếp
3332,3333

511,512

111,112,131
Thuế xuất nhập khẩu
tiêu thụ đặc biệt
521,531,532
Các khoản giảm trừ

Doanh thu bán hàng
3331
Thuế GTGT phải nộp

911
K/c doanh thu thuần

Sơ đồ 1.2 :Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng theo phơng thức trả chậm
3332,3333
511,512
131
Thuế xuất nhập khẩu
Doanh thu bán hàng ( ghi theo giá
tiêu thụ đặc biệt
bán trả tiền ngay)
521,531,532
Các khoản giảm trừ

3331
111,112
911
K/c doanh thu thuần

Thuế GTGT Số tiền đã
3387
thu
Lãi chậm trả

515
Định kỳ phân bổ lãi chậm trả
3332,3333

511,512

111,112,131

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng theo phơng thức hàng đổi
hàng
211,152,153
Thuế xuất nhập khẩu
tiêu thụ đặc biệt
521,531,532

Lã Thị Hồng Minh - QT 703K
-

Doanh thu bán hàng


Nhận vật t,hàng hoá

3331

- Trang 15


Khoá luận tốt nghiệp
Các khoản giảm trừ

Thuế GTGT

133
phải nộp
911

Thuế GTGT đợc
khấu trừ

K/c doanh thu thuần

Sơ đồ 1.4: Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng theo phơng thức đại lý
a. Bên giao đại lý
3332,3333
641
Thuế xuất nhập khẩu
tiêu thụ đặc biệt
521,531,532
Các khoản giảm trừ
911


511,512
Doanh thu bán hàng

111,112,131
Hoa hồng phải trả

3331
Thuế GTGT
phải nộp

133
Thuế GTGT đợc
khấu trừ của hàng gửi
đại lý

K/c doanh thu thuần

b.Bên nhận hàng đại lý,bán đúng giá hởng hoa hồng
TK 003
Nhận
hàng về
911

511
Bán hàng,
trả
lại

331

Hoa hồng đợc hởng

111,112,131
Bán hàng
nhận đại lý

K/c doanh thu bán hàng
3331
Thuế GTGT
Trả tiền bán hàng

Lã Thị Hồng Minh - QT 703K
-

- Trang 16


Khoá luận tốt nghiệp
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
111,112,131

521,531,532

511,512

Chiết khấu thơng mại,giảm K/c chiết khấu thơng mại,giảm
giá hàngbán, hàng bán bị trả giá hàng bán,hàng bán bị trả lại
lại
3331
Thuế GTGT đầu ra


Lã Thị Hồng Minh - QT 703K
-

- Trang 17


Khoá luận tốt nghiệp
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ kế toán giá vốn hàng bán theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
154
632
Thành phẩm sản xuất ra tiêu thụ ngay
và giá thành dịch vụ tiêu thụ trong kỳ
157
Thành phẩm gửi bán
Hàng gửi bán
không qua kho
đã tiêu thụ

911
K/c giá vốn hàng bán
159
Hoàn nhập dự phòng

155,156
Xuất kho hàng gửi bán
Xuất bán thành phẩm, hàng hoá

Trích dự phòng giảm giá
hàng tồn kho

Thành phẩm, hàng hoá bị trả lại nhập kho
Sơ đồ 1.7: Sơ đồ kế toán giá vốn hàng bán phơng pháp kiểm kê định kỳ
155
K/c giá vốn của thành
phẩm tồn kho đầu kỳ

155
632
Giá vốn của thành phẩm
tồn cuối kỳ

157

911
K/c giá vốn của thành phẩm
gửi bán cha tiêu thụ

611

Kết chuyển
giá vốn hàng bán
157

K/c giá vốn của hàng đã xuất
bán
631

K/c giá thành của thành phẩm
nhập kho, giá thành dịch vụ
hoàn thành


Lã Thị Hồng Minh - QT 703K
-

Giá vốn của thành phẩm đã
gửi bán nhng cha xác định
tiêu thụ trong kỳ

- Trang 18


Khoá luận tốt nghiệp
Sơ đồ 1.8: Sơ đồ kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
334
111,112,335

641,

Tiền lơng của nhân viên
bán hàng, quản lý doanh nghiệp
338
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
152,142,153,242
Chi phí nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ

642

Các khoản phát sinh giảm chi
phí bán hàng, chi phí quản lý

doanh nghiệp
911
K/c chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp

214
Khấu hao tài sản cố định
331,111,112
Tiền điện, nớc và dịch vụ mua
ngoài
133
335

Trích trớc chi phí sửa chữa lớn
tài sản cố định
TSCĐ

Lã Thị Hồng Minh - QT 703K
-

- Trang 19


Khoá luận tốt nghiệp
Sơ đồ 1.9: Sơ đồ kế toán doanh thu hoạt động tài chính
3331
515
Thuế GTGT phải nộp theo ph
ơng pháp trực tiếp (nếu có)


Lãi tỷ giá khi thu nợ

111,112,138...

131,136,138
Lãi các khoản đầu t

911

121,221,222
K/c doanh thu tài chính

Lãi tỷ giá khi bán ngoại tệ
1112,1122
311,315,331...
Lãi tỷ giá khi thanh toán nợ phải trả
111,112
413
Chênh lệch tỷ giá hối đoái
3387
Phân bổ lãi trả chậm, trả góp

Lã Thị Hồng Minh - QT 703K

- Trang22 -


Khoá luận tốt nghiệp
Sơ đồ 1.10: Sơ đồ kế toán chi phí tài chính
111,112,242,335


635

Trả tiền lãi vay,phân bổ lãi mua hàng
trả chậm

129,229
Hoàn nhập số chênh lệch
dự phòng giảm giá đầu t

129,229
Dự phòng giảm giá đầu t
121,221,222,228

911

Lỗ về các khoản đầu t
Bán các khoản Chi phí liên
111,112
đầu t
doanh,liên kết

K/c chi phí tài chính
cuối kỳ

1121,1122
Bán ngoại tệ
Lỗ về bán ngoại tệ
413
K/c lỗ chênh lệch tỷ giá


Lã Thị Hồng Minh - QT 703 K

-Trang 23 -


Khoá luận tốt nghiệp
Sơ đồ 1.11: Sơ đồ kế toán xác định kết quả bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 632

TK 911

K/c trị giá vốn hàng bán

TK 511,512
K/c doanh thu thuần

TK 641,642
K/c chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp
TK 635

TK 515
K/c doanh thu hoạt động
tài chính

K/c chi phí tài chính
1.4. Hình thức kế toán áp dụng trong công tác kế toán bán hàng, cung cấp dịch
vụ và xác định kết quả bán hàng
Theo quyết định số 15/2006- QĐ/BTC ngày 20/03/2006, hiện nay có 5 hình

thức kế toán thờng đợc doanh nghiệp áp dụng, đó là:
- Nhật ký chung
- Nhật ký sổ cái
- Nhật ký chứng từ
- Chứng từ ghi sổ
- Hình thức kế toán máy
Trong bài khoá luận tốt nghiệp, em xin trình bày về hình thức kế toán nhật ký
chứng từ vì đây là hình thức mà Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ Nam Triệu đang
áp dụng. Với hình thức nhật ký chứng từ, hệ thống sổ sử dụng để hạch toán doanh
thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng gồm: sổ nhật ký chứng từ; bảng kê ; các
sổ chi tiết; các sổ cái. Quy trình luân chuyển chứng từ của quá trình bán hàng đợc
thể hiện qua sơ đồ sau:

Lã Thị Hồng Minh - QT 703 K

-Trang 24 -


Khoá luận tốt nghiệp
HĐ GTGT, biên bản
bàn giao, phiếu
thu,báo có
Bảng kê số
1,2,5,8,11..
.

Nhật ký chứng từ số
5, 8, 10...

Sổ cái TK

511,512,641...

Sổ chi tiết TK
511,512,641...

Bảng tổng hợp TK
511,512,641...

Báo cáo tài chính

Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu, kiểm tra
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ (hoá đơn GTGT, phiếu thu...), kế toán vào
các sổ chi tiết(TK511,131...),nhật ký chứng từ số 8,10...và các bảng kê số 1,2,5,8...
Cuối kỳ, căn cứ vào số liệu tổng cộng trên các sổ chi tiết, bảng kê số 1,2,5,8...
kế toán vào sổ nhật ký chứng từ số 5,8,10..., cộng số liệu trên các nhật ký chứng từ,
kiểm tra đối chiếu số liệu trên các sổ nhật ký chứng từ này với các sổ chi tiết
TK511,131..., bảng tổng hợp chi tiết TK 511,131...và lấy số liệu tổng cộng của các
nhật ký chứng từ ghi trực tiếp vào các sổ cái. Số liệu tổng cộng ở sổ cái, nhật ký
chứng từ, bảng kê, bảng tổng hợp chi tiết đợc dùng để lập các BCTC .

Chơng 2
Thực tế tổ chức công tác kế toán bán hàng, cung cấp
dịch vụ và xác định kết quả bán hàng tại Tổng công ty
công nghiệp tàu thuỷ Nam Triệu
Lã Thị Hồng Minh - QT 703 K

-Trang 25 -



Khoá luận tốt nghiệp
2.1.Khái quát chung về Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ Nam Triệu
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty công nghiệp tàu
thuỷ Nam Triệu
Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ Nam Triệu là một doanh nghiệp Nhà nớc
thuộc Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam (VINASHIN), đợc thành lập từ năm
1966 với tên khai sinh là Công trờng đóng thuyền biển. Đến năm 1970, công trờng đợc mang mật danh là Z.21. Đến năm 1976, Z.21 đợc đổi tên là Nhà máy
sửa chữa tàu biển Lê Chân. Đến năm 1989, đợc đổi tên là Nhà máy sửa chữa tàu
biển Nam Triệu. Năm 1994, Nhà máy đợc Cục Hàng hải Việt Nam sáp nhập thêm
một Xí nghiệp sửa chữa tàu biển II của Công ty cung ứng và dịch vụ hàng hải tăng
thêm năng lực cho Nhà máy. Cùng với việc thành lập Tổng công ty công nghiệp tàu
thuỷ Việt Nam, Chính phủ đã phê chuẩn Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng
công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam theo Nghị định số 33/CP ngày 27/5/1996
trong đó có thành viên của Tổng công ty là Nhà máy sửa chữa tàu biển Nam Triệu.
Ngày 23 tháng 11 năm 2000 Nhà máy đợc đổi tên thành Công ty công nghiệp
tàu thuỷ Nam Triệu theo quyết định số 324/QĐ-TCCB-LĐ ngày 13/11/2000 Chủ
tịch Hội đồng quản trị Tổng Công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam về việc đổi
tên thành Công ty Công nghiệp tàu thuỷ Nam Triệu.
Đến tháng 8 năm 2006 Công ty công nghiệp tàu thuỷ Nam Triệu đợc nâng lên
thành Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ Nam Triệu (Nam Triệu shipbuilding
industry corporation- Nasico) cùng với việc công bố thành lập Tập đoàn công
nghiệp tàu thuỷ Việt Nam.
Các đơn vị thành viên:
- Công ty vật liệu hàn Nam Triệu: Nam Triệu welding material industry.
- Công ty vận tải biển Nam Triệu: Nam Triệu Shipping company.
- Công ty công nghiệp Việt Hoàng: Việt Hoàng joint stock company.
- Công ty sửa chữa tàu biển Nam Triệu: Nam Triệu shipreparing company.
- Công ty đầu t và xây dựng Nam Triệu: Nam Triệu investment and

contruction company...
Trong giai đoạn chiến tranh, Tổng công ty có nhiệm vụ đóng các tàu vỏ gỗ
chuyên chở vũ khí chi viện cho chiến trờng miền Nam. Tài sản và thiết bị của Tổng
công ty trong thời gian này hầu nh cha có gì, điều kiện sản xuất vô cùng khó khăn
nhng với sự cố gắng và quyết tâm của các cán bộ công nhân viên, công ty đã hoàn

Lã Thị Hồng Minh - QT 703 K

-Trang 26 -


Khoá luận tốt nghiệp
thành xuất sắc nhiệm vụ mà Đảng và nhà nớc giao cho, góp phần không nhỏ vào
thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nớc của dân tộc.
Với vị trí địa lý và địa hình thuận lợi, đợc sự giúp đỡ của Nhà nớc và của Tập
đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam, trong những năm gần đây, Nasico đã có sự
phát triển vợt bậc cả về chất và lợng. Do nằm ngay trên bờ hữu ngạn sông Bạch
Đằng với mặt bằng rộng trên 7,5ha và có thể mở rộng trên 50 ha, khu nớc trớc công
ty có chiều rộng khoảng 500m cao độ đáy trung bình -2m đến -5m, là vùng nớc tơng đối ổn định, kín gió và sóng nhỏ, công ty lại nằm trên tuyến luồng sông Bạch
Đằng, chiều dài luồng từ cửa sông Bạch Đằng đến Công ty khoảng 12,5km nên
Tổng công ty có đủ điều kiện xây dựng các công trình phục vụ sửa chữa tàu biển
trong những năm đầu cũng nh phát triển về sau. Hơn nữa, Tổng công ty công
nghiệp tàu thuỷ Nam Triệu còn nằm ở phía Đông Bắc thành phố Hải Phòng, một
trong 3 thành phố thuộc tam giác kinh tế trọng điểm của miền Bắc Hà Nội- Hải
Phòng - Quảng Ninh, là trung tâm phát triển thơng mại, công nghiệp, đầu t nớc
ngoài, đồng thời là cửa ngõ giao lu đờng biển lớn của cả vùng Bắc Bộ nên công tác
thông tin liên lạc, giao dịch, môi giới và tìm kiếm thị trờng khách hàng hết sức
thuận lợi. Vị trí Tổng công ty gần các cơ sở kinh tế thuộc quy hoạch Khu công
nghiệp phát triển phía Bắc thành phố Hải phòng, cách trung tâm Minh Đức Thuỷ
Nguyên 3 km, cách trung tâm sửa chữa tàu biển Phà Rừng 2km, nằm kề luồng tàu

biển vào các khu vực Hải phòng, Khu cảng Điền Công, Cảng xi măng CHINFON.
Do vậy Tổng công ty có đủ thuận lợi về các điều kiện cung cấp vật t, phụ tùng năng
lợng, phụ trợ cho sản xuất... cũng nh quá trình khai thác và bổ sung lực lợng lao
động. Tổng công ty còn có một đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ, nhiệt tình, năng
động với công việc, hoàn toàn tin tởng và ủng hộ chiến lợc phát triển chung của
Công ty, quyết tâm thực hiện nhiệm vụ đợc giao.
Dựa vào sự thuận lợi đó cùng với sự quan tâm của Nhà nớc, sự cố gắng của
toàn thể công nhân viên và sự nhạy bén của lãnh đạo đơn vị trong việc nắm bắt cơ
hội kinh doanh, năng lực sản xuất của Công ty ngày càng nâng cao, đã và đang đáp
ứng đợc nhu cầu của khách hàng. Công ty đã có thể sản xuất đợc tàu dầu có trọng
tải từ 4000 DWT đến 13500 DWT, tàu hàng có trọng tải từ 4000 DWT đến
20000DWT, tàu LASH 10900 DWT, và đã đóng mới đợc tàu hàng 53000 DWT xuất
khẩu sang Anh Quốc, tàu hàng Container 700 TEU xuất khẩu sang CHLB Đức. Tất
cả các sản phẩm của Công ty đều đựơc các tổ chức đăng kiểm trong nớc và quốc tế
nh Đăng kiểm NK, Đăng kiểm BV... giám sát và phân cấp hoạt động.
Đặc biệt

Lã Thị Hồng Minh - QT 703 K

-Trang 27 -


×