Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Thực tế công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH nhà nước một thành viên cơ khí Quang Trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.55 KB, 75 trang )

Luận văn tốt nghiệp
chơng 1
Lý luận chung về kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết qủa tiêu thụ trong các doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Quá trình tiêu thụ và kết quả tiêu thụ
Các doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm hàng hoá để cung cấp cho xã hội,
điều đó đợc thực hiện thông qua bất kỳ doanh nghiệp nào. Đó là quá trình trao
đổi thông qua các phơng tiện thanh toán để thực hiện giá trị của sản phẩm, tức
là chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị
(hàng - tiền). Sản phẩm cung cấp để thoả mãn nhu cầu của các đơn vị khác hoặc
các cá nhân trong và ngoài doanh nghiệp đợc gọi là bán hàng ra ngoài. Trờng
hợp sản phẩm cung cấp giữa các đơn vị trong cung một tổng công ty, một tập
đoàn gọi là bán hàng nội bộ.
Trong doanh nghiệp sản xuất, quá trình bán hàng là quá trình cung cấp
sản phẩm cho đơn vị đặt mua, mặt khác doanh nghiệp đợc ngời mua thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán một khoản tiền tơng ứng với giá bán của sản phẩm
đó theo quy định hoặc thoả thuận. Bán hàng là quá trình chuyển giao quyền sở
hữu và sử dụng sản phẩm cho đơn vị mua. Khi kết thúc quá trình bán hàng,
doanh nghiệp sẽ thu đợc kết qủa bán hàng. Kết quả bán hàng phụ thuộc vào quy
mô, chất lợng của quá trình bán hàng, nó không những phản ánh quá trình bán
hàng ở kỳ sau. Kết quả bán hàng là mục đích cuối cùng mà doanh nghiệp hớng
tới, mọi chính sách biện pháp của doanh nghiệp đều xoay quanh vấn đề làm thế
nào để đạt đợc kết quả bán hàng tối đa. Thông qua việc xác định kết quả bán
hàng, doanh nghiệp sẽ tìm ra đợc phơng hớng cần thiết để nâng cao hiệu quả
công tác quản lý quá trình sản xuất và bán hàng của mình.
SV: Đỗ Bình Dơng
Luận văn tốt nghiệp
1.1.2. ý nghĩa, vai trò và yêu cầu quản lý quá trình tiêu thụ và kết quả tiêu
thụ


Quá trình tiêu thụ có tác dụng nhiều mặt đối với lĩnh vực sản xuất vật
chất và tiêu dùng xã hội. Trong sản xuất vật chất, tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng
của quá trình tuần hoàn vốn sản xuất kinh doanh. Trong tiêu dùng, quá trình
bán hàng cung cấp hàng hoá đáp ứng mọi nhu cầu của xã hội.
Trong nền kinh tế thị trờng, chức năng của doanh nghiệp sản xuất là sản
xuất hàng hoá phục vụ nhu cầu tiêu dùng của xã hội, bao gồm các khâu cung
ứng, sản xuất, tiêu thụ. Vì vậy, các doanh nghiệp không những có nhiệm vụ sản
xuất ra sản phẩm mà còn phải tổ chức tiêu thụ sản phẩm trên thị trờng mới thực
hiện đầy đủ chức năng của mình. Trong quá trình chuyển lu vốn, bán hàng là
khâu giữ vị trí quan trọng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ kinh doanh của doanh
nghiệp, các khâu cung ứng và sản xuất đều phụ thuộc vào việc sản phẩm có tiêu
thụ đợc hay không. Vì vậy, có thể nói bán hàng là cơ sở để bảo toàn và phát
triển vốn kinh doanh tạo nên kết quả bán hàng, quyết định sự thành bại của
doanh nghiệp. Đối với ngời tiêu dùng, quá trình bán hàng sẽ cung cấp hàng hoá
cần thiết một cách kịp thời đầy đủ và đồng bộ về số lợng và chất lợng, đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng. Thông qua bán hàng thì tính hữu ích của sản phẩm mối đợc
thực hiện, phản ánh sự phù hợp của sản phẩm với thị hiếu của ngời tiêu dùng.
Trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân, thực hiện tốt quá trình tiêu
thụ ở mọi doanh nghiệp góp phần điều hoà giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa tiền
và hàng, giữa cung và cầu, đảm bảo sự cân đối trong từng ngành cũng nh trong
toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Mặt khác trong điều kiện các mối quan hệ kinh tế
đối ngoại phát triển mạnh mẽ, quá trình bán hàng ở mỗi doanh nghiệp có thể
tạo nên sức mạnh, uy tín của từng doanh nghiệp, của từng cấp, từng ngành, của
đất nớc trên trờng quốc tế, tạo ra sự cân đối cán cân thanh toán.
Nh vậy, quá trình tiêu thụ là một nghiệp vụ rất quan trọng đối với doanh
nghiệp sản xuất nhng ở một mức độ nào đó thì kết qủa bán hàng lại có ý nghĩa
sống còn với toàn bộ qúa trình hoạt động của doanh nghiệp, vì kết quả tiêu thụ
chính là lợi nhuận tiêu thụ. Có đợc kết quả tiêu thụ chứng tỏ việc sản xuất và
SV: Đỗ Bình Dơng
Luận văn tốt nghiệp

cung cấp sản phẩm hàng hoá đợc ngời tiêu dùng chấp nhận. Điều đó thể hiện
sản phẩm sản xuất và tiêu thụ xét về mặt khối lợng, giá trị sử dụng, chất lợng và
giá cả đã phù hợp với thị trờng.
Kết quả tiêu thụ là nguồn quan trọng để doanh nghiệp trang trải các chi
phí về công cụ lao động, đối tợng lao động, các chi phí trong sản xuất kinh
doanh, trang trải số vốn đối ứng cho sản xuất kinh doanh, có tiền để thanh toán
tiền lơng, tiền công, tiền thởng cho ngời lao động, nộp bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn,... làm các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nớc nh
nộp các khoản thuế do Nhà nớc quy định.
Thực hiện đợc kết quả tiêu thu đầy đủ và kịp thời góp phần đẩy tăng tốc
độ chu chuyển vốn lu động, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất sau.
Tình hình thực hiện chỉ tiêu kết quả bán hàng có ảnh hởng rất lớn đến tình hình
thực hiện tài chính doanh nghiệp.
Với ý nghĩa vô cùng quan trọng nh vậy, công tác kê toán thành phẩm,
tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ cần đợc thực hiện một cách
chính xác và khoa học. Quản lý quá trình tiêu thụ là quản lý kết hoạch thực hiện
kế hoạch tiêu thụ đối với từng thời kỳ, từng khách hàng và từng hợp đồng kinh
tế, quản lý về số lợng, chất lợng của từng mặt hàng tiêu thụ, giá thành sản phẩm
tiêu thụ, giá bán, chi phí bán hàng, tình hình thanh toán của khách hàng và thực
hiện nghĩa vụ đối với Nhà nớc,... Nghiệp vụ tiêu thụ và xác định kết qủa tiêu thụ
có liên quan đến từng khách hàng, từng phơng thức bán hàng, từng thể thức
thanh toán và từng loại sản phẩm khác nhau. Bởi vậy, quản lý quá trình bán
hàng và kết quả bán hàng phải bám sát các yêu cầu cơ bản sau:
- Nắm chắc sự vận động của từng loại thành phẩm hàng hoá trong quá
trình nhập - xuất - tồn trên các chỉ tiêu số lợng, chất lợng và giá trị.
- Nắm bắt theo dõi chính xác, chặt chẽ từng phơng thức bán hàng từng
thể thức thanh toán, từng loại thành phẩm tiêu thụ và từng khách
hàng, đôn đốc thu hồi vốn nhanh và đầy đủ vốn.
- Tính toán xác định đúng kết quả bán hàng và thực hiện nghiêm túc
nghĩa vụ nộp thuế cho ngân sách Nhà nớc.

SV: Đỗ Bình Dơng
Luận văn tốt nghiệp
1.1.3. Nhiệm vụ kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
Để thực sự là công cụ quản lý sắc bén, có hiệu quả thì kế toán tiêu thụ và
xác định kết quả tiêu thụ phải thực hiện các nhiệm vụ cơ bản dới đây.
- Ghi chép, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời vận động của khối l-
ợng hàng hoá bán ra, số lợng hàng đã giao cho các cửa hàng tiêu thụ,
số hàng gửi đi bán, và tình hình tiêu thụ số hàng đó. Xác định chính
xác, đầy đủ doanh thu bán hàng, giám sát chặt chẽ tình hình thanh
toán. Tổ chức tốt kế toán chi tiết ở khâu bán hàng cả về số lợng,
chủng loại giá trị.
- Cung cấp kịp thời tình hình tiêu thụ phục vụ kịp thời cho việc điều
hành sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Báo cáo thờng xuyên,
kịp thời tình hình thanh toán với khách hàng theo từng hợp đồng, từng
loại hàng.
- Phản ánh tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận,
kỷ luật thanh toán và quản lý chặt chẽ tiền hàng.
- Xác định chính xác trị giá vốn hàng xuất bán nhằm xác định chính
xác kết quả bán hàng, phản ánh giám đốc kết quả bán hàng cũng nh
phân phối kết quả đó để cung cấp số liệu cho việc lập quyết toán đợc
đầy đủ, kịp thời và đúng chế độ.
Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ phải luôn gắn
liền với nhau, thực hiện tốt nhiệm vụ này sẽ là tiền đề để cho nhiệm vụ kia đợc
thực hiện ngợc lại bởi vì tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ là hai bớc kế tiếp
nhau và là tiền đề của nhau, phải có tiêu thụ mới thu đợc kết quả tiêu thụ và ng-
ợc lại có kết quả tiêu thụ thì mới có điều kiện tái sản xuất mở rộng, thực hiện
quá trình tiêu thụ ở các kỳ tiếp sau.
SV: Đỗ Bình Dơng
Luận văn tốt nghiệp
1.2. Khái niệm thành phẩm và các phơng pháp xác định trị giá vốn thực tế

của thành phẩm
1.2.1. Khái niệm thành phẩm
Trong các Doanh nghiệp sản xuất (DNSX), nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất
ra các sản phẩm và cung cấp dịch vụ. Các sản phẩm do DNSX sản xuất ra chủ
yếu là thành phẩm, nửa thành phẩm và lao vụ dịch vụ.
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn cuối cùng của quy
trình công nghệ sản xuất ra sản phẩm đó (ngoài ra còn bao gồm cả những sản
phẩm thuế ngoài gia công đã hoàn chỉnh) đã qua kiểm tra kỹ thuật và đợc nhập
kho hoạc giao trực tiếp cho khách hàng.
Nửa thành phẩm là những thành phẩm mới hoàn thành ở một hoặc một
giai đoạn chế biến nào đó của quy trình công nghệ sản xuất ra nó, đạt tiêu
chuẩn kỹ thuật quy định, đợc nhập kho hoặc bán trên thị trờng.
Trong điều kiện nền kinh tế nớc ta hiện nay việc quản lý chi phí sản suất
là một phần hết sức quan trọng. Và do đó việc đánh giá đúng trị giá thành phẩm
là điều cần thiết, vì nó ảnh hởng trực tiếp tới kết quả của hoạt động sản xuất
kinh doanh của Doanh nghiệp đó.
1.2.2. Các phơng pháp xác định trị giá vốn thực tế của thành phẩm
Việc đánh giá thành phẩm đợc thực hiện theo nguyên tắc giá gốc (đợc
đánh giá tuân thủ theo chuẩn mực Hàng Tồn Kho số 02).
Theo nguyên tắc này thì thành phẩm đợc đánh giá theo giá thành sản
phẩm thực tế, tuỳ theo sự vận động của thành phẩm mà ta đánh giá cho phù
hợp.
1.2.2.1. Trị giá thành phẩm nhập kho
Thành phẩm do Doanh nghiệo sản xuất hoàn thành nhập kho đợc phản
ánh theo giá thánh sản xuất thực tế bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Thành phẩm thuê ngoài gia công chế biến hoàn thành nhập kho: Đợc tính
theo giá thực tế gia công, bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
SV: Đỗ Bình Dơng
Luận văn tốt nghiệp

thuê gia công và chi phí liên quan trực tiếp khác (chi phí vận chuyển, bốc
dỡ,hao hụt trong gia công).
Đối với thành phẩm nhập kho do góp vốn liên doanh thì đánh giá thành
theo các bên thoả thuận.
1.2.2.2. Trị giá thành phẩm xuất kho
Thành phẩm xuất kho cũng đợc phản ánh theo giá thành sản xuất thực tế
xuất kho.
Theo chuẩn mực hàng tồn kho ( chuẩn mức 02), việc tính giá trị hàng tồn
kho (hoặc xuất kho) đợc áp dụng theo một trong bốn phơng pháp sau:
+ phơng pháp tính theo giá đích danh.
+ Phơng pháp bình quân gia quyền.
+ Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc.
+ Phơng pháp nhập sau xuất sau.
Tuy nhiên với thành phẩm, khi xác định giá thành sản xuất thực tế xuất
kho (tồn kho) hiếm khi vận dụng 4 phơng pháp tính trị giá vốn nh chuẩn mực đã
nêu. Bởi lẽ, trong các DNSX thì thành phẩm biến động hàng ngày, nhng việc
xác định giá thành của thành phẩm không thể tiến hành hàng ngày mà thờng là
tính vào cuối kỳ hạch toán (cuối quý, cuối tháng), cho nên thờng chỉ áp dụng
phơng pháp bình quân gia quyền và phơng pháp tính theo giá đích danh.
Phơng pháp tính theo giá đích danh.
Theo phơng pháp này khi xuất kho thành phẩm thì căn cứ vào số lợng
xuất kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lô đó để tính giá vốn của thành
phẩm xuất kho.
Phơng pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp có chủng loại thành
phẩm ít và nhận diện đợc từng lô hàng.
Phơng pháp bình quân gia quyền
Theo phơng pháp này, trị giá vốn thực tế của thành phẩm xuất kho đợc
tính căn cứ vào số lợng thành phẩm xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền,
theo công thức:
SV: Đỗ Bình Dơng

Luận văn tốt nghiệp
Trị giá vốn thực tế của
thành phẩm xuất kho =
Số lợng thành
phẩm xuất kho *
Đơn giá bình quân gia
quyền
Trong đó:
Đơn giá bình
quân gia quyền =
Trị giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ + Trị giá vốn
thực tế thành phẩm nhập trong kỳ
Số lợng thành phẩm tồn đâu kỳ + số lợng thành phẩm
nhập trong kỳ
- Đơn giá bình quân thờng đợc tính cho từng loại thành phẩm.
- Đơn giá bình quân có thể xác định cho cả kỳ đợc gọi là đơn giá bình
quân cả kỳ hay đơn giá bình quân cố định. Theo cách tính này, khối l-
ợng tính toán giảm nhng chỉ tính đợc trị giá vốn thực tế của thành
phẩm vào thời điểm cuối kỳ nên không thể cung cấp thông tin kịp
thời.
1.3. Doanh bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.3.1. Khái niệm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu là tổng lợi ích kinh tế Doanh nghiệp thu đợc trong kỳ hạch
toán, phát sinh từ hoạt động SXKD thông thờng của doanh nghiệp góp phần làm
tăng vố chủ sở hữu.
Doanh thu trong DN bao gồm tổng giá trị các lợi ích kinh tế đã thu đợc
hoặc sẽ thu đợc nh: Doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu
hoạt động tái chính.
Trong giới hạn đề tài này em chỉ xin đề cập đến doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ.

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu đợc hoặc
sẽ thu đợc từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu nh bán sản phẩm,
hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng gồm cả các khoản phụ thu và phí
thu thêm ngoài giá bán (Nếu có).
Điều kiện ghi nhận doanh thu.
SV: Đỗ Bình Dơng
Luận văn tốt nghiệp
Theo chuẩn mực số 14 Doanh thu và thu nhập khác ban hành và công
bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ
trởng Bộ Tài chính.
Doanh thu bán hàng đợc ghi nhận khi thoả 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở sản phẩm hoặc hàng hoá cho ngời mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nh ngời
sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá;
- Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng;
- Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ đợc ghi nhận khi kết quả
của giao dịch đó đợc xác định một cách đáng tin cậy. Trờng hợp giao dịch về
cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu đợc ghi nhận trong kỳ
theo kết quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán
của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ đợc xác định khi thoả mãn
tất cả (4) điều kiện sau:
- Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn;
- Có khả năng thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
- Xác định đợc phần công việc đă hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối
kế toán;
- Xác định đợc chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành

giao dịch đó.
Xác định doanh thu
- Doanh thu đợc xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đă thu hoặc sẽ
thu đợc.
- Doanh thu phát sinh từ giao dịch đợc xác định bởi thoả thuận giữa
doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó đợc xác định bằng giá
SV: Đỗ Bình Dơng
Luận văn tốt nghiệp
trị hợp lý của các khoản đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc sau khi trừ (-) các khoản
chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
- Đối với các khoản tiền hoặc tơng đơng tiền không đợc ghi nhận ngay
thì doanh thu đợc xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản
sẽ thu đợc trong tơng lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo
tỷ lệ lãi suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể
nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu đợc trong tơng lai.
- Khi hàng hoá hoặc dịch vụ đợc trao đổi để lấy hàng hoá hoặc dịch vụ t-
ơng tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không đợc coi là một giao dịch
tạo ra doanh thu.
- Khi hàng hoá hoặc dịch vụ đợc trao đổi để lấy hàng hoá hoặc dịch vụ
khác không tơng tự thì việc trao đổi đó đợc coi là một giao dịch tạo ra doanh
thu. Trờng hợp này doanh thu đợc xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hoá
hoặc dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tơng đơng tiền trả
thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định đợc giá trị hợp lý của hàng hoá hoặc
dịch vụ nhận về thì doanh thu đợc xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hoá
hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tơng đơng
tiền trả thêm hoặc thu thêm.
1.3.2. Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
Chiết khấu thơng mại (CKTM).
Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng
với khối lợng lớn, mua thờng xuyên.

Doanh số hàng bán bị trả lại:
Là giá trị của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ, bị khách hàng
trả lại do các nguyên nhân do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng
kinh tế: nh hàng kém phẩm chất, sai qui cách, chủng loại.
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ đợc doanh nghiệp (bên bán)
chấp thuận một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận trên hoá đơn, vì lý
do bán hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng
thời hạn ghi trong hợp đồng.
SV: Đỗ Bình Dơng
Luận văn tốt nghiệp
Các loại thuế có tính vào giá.
Đối với các Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp
hoặc đối với các đối tợng không chịu thuế GTGT đầu vào và trong doanh thu
bao gồm cả thuế GTGT, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt đàu ra (kể cả
khoản phụ thu và phí thu thêm nếu có).
1.4. Chứng từ kế toán và phơng pháp kế toán chi tiết thành phẩm.
1.4.1. Chứng từ kế toán.
Để quản lý và theo dõi chặt chẽ sự biến động của thành phẩm mọi nhiệm
vụ nhập xuất kho của thành phẩm phải đợc phản ánh chính xác kịp thời, đầy đủ
vào các chứng từ sổ sách theo mẫu do BTC qui định hoặc mẫu do doanh nghiệp
ban hành. Những chứng từ này là cơ sở pháp lý để hạch toán quá trình nhập -
xuất thành phẩm và kiểm tra tính chính xác việc ghi sổ kế toán, đảm bảo tính
hợp lý, hợp pháp của sổ kế toán đã ghi.
Các chứng từ thờng sử dụng là.
Phiếu nhập kho; Mã số 01 VT/BB
Phiếu xuất kho: Mã số 02 VT/ BB
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ; Mã số 03 VT/BB
Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý: Mẫu số 04 XKĐL
Hoá đơn bán hàng; Mẫu 02/GTGT
Hoá đơn GTGT; Mẫu 01/ GTGT

Hoá đơn thông thờng
Thẻ kho thành phẩm, sổ chi tiết thành phẩm.
1.4.2. Các phơng pháp kế toán chi tiết.
Phơng pháp ghi thẻ song song.
ở kho: hàng ngày thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập xuất kho thành
phẩm ghi vào thẻ kho (mở sổ chi tiết cho từng thành phẩm), đông thời tính ra số
d cuối ngày. Sau đó thủ kho tập hợp, phân loại chứng từ giao cho phòng kế toán
SV: Đỗ Bình Dơng
Luận văn tốt nghiệp
thông qua phiếu (hoặc sổ giao nhận chứng từ). Cuối tháng hoặc định kỳ đối
chiếu với kế toán thành phẩm.
ở phòng kế toán:
kế toán sử dụng sổ chi tiết thành phẩm để ghi chép tình hình nhập - xuất -
tồn kho thành phẩm để vào sổ chi tiết. Cuối tháng, kế toán thành phẩm đối
chiếu với thẻ kho về mặt số lợng để tìm ra sai sót (nếu có). Sau đó khi ghi vào
bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho thành phẩm.
Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
ở kho: Thủ kho ghi chép tình hình nhập kho tồn kho thành phẩm nh ph-
ơng pháp thẻ song song.
ở phòng kế toán: Kế toán không sử dụng thẻ kế toán chi tiết thành phẩm
mà dùng sổ đối chiếu luân chuyển. Sổ đợc ghi mỗi tháng một lần vào cuối
tháng trên cơ sở các bảng tổng hợp nhập - xuất, ghi cả về số lợng và mặt giá trị.
SV: Đỗ Bình Dơng
Thẻ
kho
Bảng tổng hợp xuất -
nhập - tồn kho TP
Sổ, thẻ, kế toán
chi tiết TP
Phiếu nhập

kho
Phiếu xuất
kho
Kế toán
tổng hợp
Chú thích:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 1. Kế toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp ghi thẻ
song song
Luận văn tốt nghiệp
Sau đó kế toán tiến hành đối chiếu thẻ kho với sổ đối chiếu luân chuyển với
phần kế toán tổng hợp.
Sơ đồ 2. Kế toán chi tiết thành phẩm theo phơng pháp đối chiếu luân
chuyển
Chú thích:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu
1.5. kế toán tổng hợp thành phẩm
1.5.1. kế toán tổng hợp tăng thành phẩm.
Sự biến động tăng của thành phẩm chủ yếu do có sự nhập kho thành phẩm, việc
nhập kho thành phẩm thờng diễn ra khi doanh nghiệp tự sản xuất hoàn thành
hoặc do thuê ngoài gia công.
Để phản ánh số hiện có và sự biến động của thành phẩm kế toán sử dụng
TK 155 -Thành phẩm
TK 155 phản ánh số hiện có và tình hình biến động của thành phẩm trong
kỳ hạch toán.
Các tài khoản cấp II của tài khoản này đợc mở chi tiết tuỳ theo yêu cầu

theo dõi của từng đơn vị.
SV: Đỗ Bình Dơng
Thẻ kho
Bảng kê chứng
từ xuất
Bảng kê chứng
từ nhập
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Phiếu
nhập kho
Phiếu xuất
kho
Kế toán
tổng hợp
Luận văn tốt nghiệp
+ Trình tự một số nghiệp vụ chủ yếu.
Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên.
Cuối kỳ kế toán, tính đợc giá thành thực tế của thành phẩm hoàn thành
nhập kho: kế toán ghi sổ theo định khoản.
Nợ TK 155 - Thành phẩm.
Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang.
Nếu sản phẩm hoàn thành không nhập kho, bán trực tiếp, hoặc bán cho
đại lý, ký gửi, kế toán ghi;
Nợ TK 157 - Hàng gửi bán đại lý, ký gửi.
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Bán trực tiếp)
Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang.
Khi kiểm kê phát hiện thừa, thiếu, căn cứ vào biên bản kiểm kê, nếu cha
xác định rõ nguyên nhân.

- Nếu thiếu cha rõ nguyên nhân; kế toán ghi:
Nợ TK 138 - Tài sản thiếu chờ xử lý.
Có Tk 155 - Thành phẩm.
- Nếu thừa cha rõ nguyên nhân, kế toán ghi:
Nợ TK 155 - Thành phẩm.
Có Tk 3381 - Tài sản thừa chờ xử lý.
- Khi có quyết định của cấp có thẩm quyền, kế toán căn cứ vào biên
bản xử lý để ghi sổ cho phù hợp.
Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định
kỳ
Theo phơng pháp này thì giá thành thực sản xuất thực tế của thành phẩm
xuất kho chỉ có thể xác định đợc dựa vào thời điểm cuối kỳ trên cơ sở kiểm kê
về mặt hiện vật của thành phẩm tồn kho.
Về tài khoản sử dụng: TK 155 Thành phẩm, TK 157 Hàng gửi đi bán
chỉ sử dụng để phản ánh trị giá vốn của thành phẩm và hàng gửi bán tồn kho
SV: Đỗ Bình Dơng
Luận văn tốt nghiệp
đầu kỳ và cuối kỳ. Còn việc nhập xuất kho của thành phẩm phản ánh trên TK
632 Giá vốn hàng bán.
Theo sơ đồ: 3
1.5.2. Kế toán tổng hợp giảm thành phẩm
Nghiệp vụ giảm thành phẩm là do xuất kho thành phẩm, căn cứ vào điều kiện
ghi nhận doanh thu và thời điểm xác định bán hàng, quá trình bán hàng và cung
cấp dịch vụ chia ra hai phơng thức bán hàng:
Phơng thức trực tiếp
Phơng thức giám tiếp
1.5.2.1. Kế toán tổng hợp giảm thành phẩm theo phơng thức bán hàng trực
tiếp
TKSD. TK 632 Giá vốn hàng bán
SV: Đỗ Bình Dơng

TK 631
TK 157
TK 155
TK 632
TK 155
TK 911
K/c giá thành sản xuất thực tế
của thành phẩm tồn đầu kỳ
K/c giá thành sản xuất thực tế
của thành phẩm gửi bán cha đợc
chấp nhận đầu kỳ
Cuối kỳ, tính giá thành sản xuất
thực
ế của thành phẩm hoản thành
Trị giá thành phẩm tồn kho
cuối kỳ cha đợc chấp nhận
thanh toán
K/c xác định kết quả cho thành
phẩm đợc Bảng tổng hợp xuất -
nhập - tồn kho TP xuất bán
Luận văn tốt nghiệp
Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên
Theo sơ đồ: 4
SV: Đỗ Bình Dơng
TK 155
TK 627
TK 632
TK 155
TK 159

TK 911
Trị giá vốn của thành
phẩm bán trực tiếp
C/p sản xuất chung
không phân bổ
Giá trị hao hụt của thành
phẩm tồn kho sau khi đã trừ
bồi thường
trị giá thành phẩm bị
trả lại
trích lập dự phòng
K/c trị giá vốn của hàng
bán
Hoàn nhập dự phòng
Luận văn tốt nghiệp
Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định
kỳ
Theo sơ đồ. 5
1.5.2.2. Kế toán giảm thành phẩm theo phơng thức gửi hàng
TKSD. TK 157 Hàng gửi đi bán
Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên
Theo sơ đồ: 6
SV: Đỗ Bình Dơng
TK 632
TK 155 TK 155
K/c giá vốn của thành
phẩm tồn đầu kỳ
Trị giá của thành
phẩm tồn cuối kỳ

TK 911
K/c giá vốn hàng
bán cho thành phẩm
đã bán
TK 155 TK 157
TK 632
TK 154
TK 155
Trị giá thực vốn tế của
thành phẩm gửi bán
Trị giá thành phẩm đã
xuất bán
Thành phẩm chuyển
thẳng cho các đơn vị
không qua nhập kho
Trị giá thành phẩm bị
trả lại
Luận văn tốt nghiệp
Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định
kỳ
Theo sơ đồ: 7
1.6. kế toán doanh thu bán hàng và giảm trừ doanh thu
1.6.1. Các phơng bán hàng
1.6.1.1. Phơng thức bán hàng trực tiếp
Theo phơng thức này, khi DN giao hàng hoá, thành phẩm hoặc lao vụ
dịch vụ cho khách hàng, đồng thời đợc khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán ngay; có nghĩa là quá trình chuyển giao hàng và ghi nhận doanh thu
diễn ra đồng thời với nhau, tức là bảo đảm các điều kiện ghi nhận doanh thu bán
hàng.
Trờng hợp khách hàng trả tiền trớc thì khi giao hàng cho khách hàng. DN

xác định doanh thu theo số hàng đã giao.
1.6.1.2. Phơng thức bán hàng qua các đại lý, ký gửi hàng
Theo phơng thức này, bên bán có hàng bán gửi hàng cho các đại lý hoặc
đơn vị nhận bán hàng ký gửi thì số hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên có
hàng bán cho đến khi hàng đợc tiêu thụ. Khi số hàng bán đợc, thì chủ hàng sẽ
trả cho các đại lý, bên nhận bán hàng ký gửi một khoảng hoa hồng tính theo tỷ
SV: Đỗ Bình Dơng
TK 157
TK 632 TK 157
TK 911
K/c giá vốn của
hàng gửi bán chưa
châo nhận thanh
Trị giá hàng gửi bán tồn
cuối kỳ
K/c giá vốn của hàng
gửi bán đã bán
Luận văn tốt nghiệp
lệ phần trăm (%) trên giá bán của số hàng đẵ bán đợc. Khoản hoa hồng phải trả
này hạch toán vào chi phí bán hàng.
1.6.1.3. Phơng thức bán hàng trả chậm, trả góp.
Theo phơng thức này việc bán hàng thu tiền nhiều lần. Khi giao hàng cho
ngời mua thì đợc coi là hàng tiêu thụ và đợc ghi nhận doanh thu: doanh thu bán
hàng đợc tính theo giá bán tại thời điểm thu tiền một lần; khách hàng chỉ thanh
toán một phần tiền mua hàng để nhận hàng và phần còn lại trả dần trong một
thời gian và chịu khoản lãi theo quy định trong hợp đồng. Khoản lãi do bán trả
góp hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính.
1.6.1.4. Phơng thức bán hàng trao đổi hàng
Theo phơng thức này, hàng hoá của DN đi tiêu thụ nhng doanh thu tính
bằng giá trị hàng hoá nhận đợc. Phơng thức tiêu thụ này đợc áp dụng giữa

những doanh nghiệp có mối quan hệ với nhau về mặt lu thông sản phẩm hàng
hoá. Sản phẩm này thờng là t liệu cho doanh nghiệp kia.
Phơng thức này thuận tiện cho cả hai bên mua và bán, giảm bớt các chi
phí lu thông. Tuy nhiên phơng thức này không đợc sử dụng rộng rãi do tính chất
nhu cầu về sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp. (vì cả hai bên đều phải có
nhu cầu trao đổi).
Ngoài ra khi các DN trả lơng cho công nhân bằng thành phẩm, thì số
thành phẩm, hàng hoá này cũng đợc coi là bán hàng và cũng đợc ghi nhận
doanh thu.
1.6.2. TKSD
TK 157 Hàng gửi bán
Phản ánh trị gía thành phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ hoàn thành đã gửi
cho khách hàng hoặc nhờ bán đại lý, ký gửi nhng cha đợc chấp nhận thanh toán.
TK 632 Giá vốn hàng bán
Phản ánh trị giá vốn của thành phẩm - hàng hoá lao vụ dịch vụ đã bán,
các khoản chi phí nguyên vật liệu, nhân công giá trị khấu hao hụt vốn đợc tính
SV: Đỗ Bình Dơng
Luận văn tốt nghiệp
vào giá vốn hàng bán cúng nh trích lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng
tồn kho.
TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Phản ánh doanh thu bán sản phẩm hàng hoá và cung cấp lao vụ, dịch vụ
của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ.
Tài khoản 511 có 4 TK cấp II.
+ TK 5111 - Doanh thu bán hàng hoá: Đợc sử dụng chủ yếu cho các
doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá, vật t.
+ TK 5112 - Doanh thu bán thành phẩm: Đợc sử dụng ở các doanh
nghiệp sản xuất vật t nh: công nghiệp, xây lắp, ng nghiệp, lâm nghiệp.
+ TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ: Đợc sử dụng cho các ngành
kinh doanh dịch vụ nh: Giao thông, vận tải,bu điện, du lịch.

+ TK5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Đợc dùng để phản ánh các khoản
thu từ trợ cấp, trợ giá của nhà nớc khi doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ
cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của nhà nớc.
TK 521 Chiết khấu thơng mại
- Phản ánh số tiền mà doanh nghiệp đă giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho
ngời mua hàng do việc ngời mua hàng đã mua hàng (sản phẩm, hàng hoá), dịch
vụ với khối lợng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thơng mại đã ghi trên hợp
đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
TK 521 có 3 tài khoản cấp II:
+ TK 5211 - Chiết khấu hàng hoá: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu
thơng mại (tính trên số lợng hàng hoá bán ra) cho ngời mua.
+ TK 5212 - Chiết khấu thành phẩm: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu
thơng mại tính trên số lợng sản phẩm đã bán ra cho ngời mua thành phẩm.
+ TK 5213 - Chiết khấu dịch vụ: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu th-
ơng mại tính trên khối lợng dịch vụ đã cung cấp cho ngời mua dịch vụ.
TK531 Hàng bán bị trả lại
Phản ánh doanh thu của số thành phẩm, hàng hoá đã tiêu thụ bị khách
hàng trả lại do lỗi của doanh nghiệp.
SV: Đỗ Bình Dơng
Luận văn tốt nghiệp
TK 532 Giảm gía hàng bán
Phản ánh khoản giảm trừ đựơc doanh nghiệp (bên bán) chấp thuận một
cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận trên hoá đơn, vì lý do hàng bán bị kém
phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn ghi trong hợp
đồng.
Và một số tài khoản khác. nh TK 111, 112,131,333
1.6.3. Một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
+ Kế toán bán hàng theo phơng thức trực tiếp
Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp.
Theo sơ đồ: 8

Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
SV: Đỗ Bình Dơng
TK 511
TK 111,112,131
TK 3331
DT bán hàng chưa thuế GTGT
Thuế GTGT phải nộp
Luận văn tốt nghiệp
Theo sơ đồ: 9
`
+ Kế toán bán hàng theo phơng thức bán hàng qua các đại lí, ký gửi
- Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp
Trờng hợp doanh thu và tiền hoa hồng đại lý tách rời nhau.
Theo sơ đồ: 10
Trờng hợp tính trừ tiền hoa hồng ngay vao doanh thu
Theo sơ đồ: 11
SV: Đỗ Bình Dơng
TK 511
TK 111,112,131
Tổng giá thanh toán
TK 511
TK 111,112,131
TK 641
TK 3331
DTBH chưa thuế GTGT
Trả hoa hồng đại lý
Thuế GTGT phải nộp
TK 511 TK 641
TK 3331
TK 111,112,131

DTBH chưa thuế Trả hoa hồng đại lý
Thuế GTGT phải nộp
Số còn nhận từ đại lý
Luận văn tốt nghiệp
- Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
Trờng hợp doanh thu bán hàng và hoa hồng đại lý tách rời
Theo sơ đồ: 12
Trờng hợp hoa hồng đại lý trừ vào doanh thu
Theo sơ đồ: 13
+ Kế toán theo phơng thức trao đổi hàng
Nếu doanh hạch toán thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp
SV: Đỗ Bình Dơng
TK 511
TK 111,112,131 TK 641
Tổng giá thanh toán Trả hoa hồng đại lý
TK 511
TK 641
TK111,112,131
Trả tiền hoa hồng đại lý
Số tiền nhận được từ đại lý
Luận văn tốt nghiệp
Theo sơ đồ: 14
Nếu doanh nghiệp hạch toán thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
Theo sơ đồ: 15
1.7. Kế toán xác định kết quả bán hàng
1.7.1. kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh trong quá trình bán
sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ, bao gồm:
Chi phí nhân viên bán hàng: Là toàn bộ các khoản tiền lơng phải trả
cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm hàng

hoá, vận chuyển đi tiêu thụ và các khoản tính theo lơng (khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ).
SV: Đỗ Bình Dơng
TK 511
TK 131
TK 152
Tổng giá thanh toán Giá trị hàng nhận về
TK 511
TK 3331
TK 131
TK 133
TK152,153
DTBH
không thuế
Số
phải
thu
Thuế GTGT phải
nộp
Giá trị hàng
nhận về
Số
đã
thu
Thuế
GTGT
được
khấu trừ
Luận văn tốt nghiệp
Chi phí vật liệu, bao bì: Là các chi phí về vật liệu, bao bì để đóng gói,

bảo quản sản phẩm, hàng hoá, vật liệu dùng để sửa chữa TSCĐ dùng
trong khâu bán hàng, nhiên liệu cho vận chuyển sản phẩm hàng hoá.
Chi phí dụng cụ đồ dụng: Là chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo
lờng, tính toán, làm việc ở khâu bấn hàng và cung cấp dịch vụ.
Chi phí khấu hao TSCĐ: Là chi phí khấu hao TSCĐ dùng ở khâu tiêu
thụ sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ nh nhà kho, của hàng ph-
ơng tiện vận chuyển, bốc dỡ.
Chi phí bảo hành sản phẩm: Là các khoản chi phí bỏ ra để sửa chữa,
bảo hành sản phẩm, hàng hoá trong thời gian quy định về bảo hành.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho khâu tiêu thụ sản phâm, hàng hoá và dịch vụ nh: chi phí
thuê tài sản, thuê kho, thuê bãi, thuê bốc vác vận chuyển, tiền hoa
hồng đại lý
Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong
khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ nằm ngoài các chi phí kể
trên nh: chi phí tiếp khách, hội nghị khách hàng, chi phí quảng cáo
giới thiệu sản phẩm.
Ngoài cách phân loại trên, để phục vụ cho yêu cầu quản trị doanh nghiệp,
có thể phân loại CPBH theo mối quan hệ với khối lợng thực hiện (DTBH) có thể
chia chi phí thành chi phí khả biến và chi phí bất biến. Hoặc theo mối quan hệ
với đối tợng tập hợp chi phí, thi chia chi phí thành chi phí trực tiếp và chi phí
giảm tiếp.
Trong kế toán tài chính, phục vụ yêu cầu cung cấp thông tin kế toán,
CPBH thực tế phát sinh trong kỳ đợc phân loại và tập hợp theo 7 yếu tố chi phí
đã nêu trên. Cuối kỳ, kế toán CPBH cần đợc phân bổ và kết chuyển để xác định
kết quả kinh doanh. Việc phân bổ và kết chuyển tuỳ vào từng loại hình doanh
nghiệp và đặc điểm sản xuất kinh doanh. (SXKD). Đối với doanh nghiệp sản
xuất: trờng hợp chu kỳ SXKD kéo dài, trong kỳ không có sản phẩm tiêu thụ thì
SV: Đỗ Bình Dơng
Luận văn tốt nghiệp

cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí bán hàng sang theo dõi ở Chi phí chờ kế
chuyển.
TK sử dụng: TK 641 Chi phí bán hàng
Phản ánh chi phí bán hàng phát sinh trong kì, bao gồm 7 TK cấp II:
- TK 6411 Chi phí nhân viên
- TK 6412 Chi phí vật liệu
- TK 6413 Chi phí dụng cụ, đồ dụng
- TK 6414 Chi phí KHTSCĐ
- TK 6415 Chi phí bảo hành
- TK 6416 Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6417 Chi phí bằng tiền khác
Theo sơ đồ: 16
SV: Đỗ Bình Dơng

×