Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Thực trạng và giải pháp về hoạt động kinh doanh xuất khẩu mặt hàng thủy sản tại công ty chế biến thủy sản xuất khẩu hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.63 KB, 49 trang )

luận văn tốt nghiệp

Lời mở đầu
---------Công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nớc là bớc phát triển tất yếu mà mỗi dân
tộc, mỗi quốc gia trên thế giới phải trải qua trong tiến trình phát triển của mình.
Trong đó xuất nhập khẩu đóng một vai trò quan trọng vào sự thành công của
công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc.
Trong điều kiện đổi mới, nền kinh tế nớc ta ngày càng gắn bó hòa nhập với
nền kinh tế toàn cầu. Quá trình hội nhập này không chỉ diễn ra ở các lĩnh vực
đầu t, thơng mại, liên doanh, khoa học kỹ thuật, mà trên lĩnh vực xuất nhập
khẩu cũng là một mũi nhọn quan trọng, đóng góp vai trò to lớn thúc đẩy nền
kinh tế nớc ta phát triển theo đà phát triển của nền kinh tế toàn cầu.
Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu cũng đang đóng
góp một phần quan trọng trong quá trình thúc đẩy xuất nhập khẩu, nâng cao thơng hiệu hàng hóa Việt nam trên thị trờng quốc tế, phát triển nền kinh tế đất nớc, hội nhập với kinh tế thế giới.
Nhng để đứng vững và phát triển trong giai đoạn hiện nay, khi hoạt động
ngoại thơng ngày càng phát triển, cạnh tranh diễn ra ngày càng sâu sắc giữa các
quốc gia, các doanh nghiệp trong cùng ngành nghề, giữa các ngành nghề với
nhau. Các yêu cầu của thị trờng, của khách hàng ngày càng trở nên khó tính,
cùng với các rào cản thơng mại, rào cản kỹ thuật mà các quốc gia lớn đang áp
dụng để nhằm bảo hộ cho hàng hóa và sản xuất trong nớc đang trở thành một
trào lu nh hiện nay thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải có năng lực cạnh tranh về
thị trờng và khả năng đáp ứng đợc đặt ra.
Để kinh doanh đợc hàng hóa xuất nhập khẩu các loại sản phẩm mới, đa
dạng về chủng loại, mẫu mã, giá cả cạnh tranh , các Doanh nghiệp cũng đang nỗ

Trờng ĐHDLHP
Sinh viên :Vũ Thị Ngọc Ngà _Lớp QT802N

1



luận văn tốt nghiệp

lực rất nhiều, phải thay đổi phơng pháp quản lý hoạt động kinh doanh nhằm
thích nghi với tình hình mới và phát triển trong tơng lai.
Thủy sản là một trong những ngành mũi nhọn của nền kinh tế, mang lại
nguồn ngoại tệ tơng đối lớn cho nền kinh tế nớc ta trong công cuộc công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nớc và hội nhập kinh tế hiện nay. Thủy sản là ngành có đa
dạng các mặt hàng, chế biến ở nhiều dạng khác nhau để phục vụ nhu cầu xuất
khẩu sang các nớc trên thế giới và nhu cầu tiêu thụ trong nớc với số lợng dân c
khá đông đúc. Hải Phòng có thuận lợi là thành phố cảng biển, thuận lợi cho việc
lu thông, xuất khẩu hàng hóa sang các nớc trên thế giới, có nguồn thủy sản dồi
dào, ng trờng đánh bắt thuận lợi và thêm vào đó còn có diện tích nuôi trồng rộng
lớn đáp ứng một phần sản lợng để phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu.
Chính vì vậy, sau thời gian thực tập tại Công ty chế biến thủy sản xuất khẩu
Hải phòng tôi đã chọn đề tài Thực trạng và giải pháp về hoạt động kinh doanh
xuất khẩu mặt hàng thủy sản tại Công ty chế biến thủy sản xuất khẩu Hải
phòng cho Luận văn tốt nghiệp của mình.

Trờng ĐHDLHP
Sinh viên :Vũ Thị Ngọc Ngà _Lớp QT802N

2


luận văn tốt nghiệp

Chơng I : cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động SXKD
I. quan niệm cơ bản về hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với
các doanh nghiệp.


1.Quan niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Trong cơ chế thị trờng, mục tiêu của hầu hết tất cả các doanh nghiệp đều
nhằm đạt đợc mục tiêu bao trùm và lâu dài nhất, đó là tối đa hoá lợi nhuận. Để
đạt đợc mục tiêu này mọi doanh nghiệp đều phải xây dựng cho mình một chiền
lợc kinh doanh, phơng án kinh doanh, phải kế hoạch hoá các hoạt động của
doanh nghiệp và đồng thời tổ chức thực hiện chúng một cách có hiệu quả.
Trong quá trình tổ chức xây dựng và thực hiện, các nhà quản lý doanh
nghiệp phải luôn chú ý tới tính hiệu quả của chúng. Muốn kiểm tra đánh giá các
hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp cũng nh từng lĩnh vực,
từng bộ phận bên trong doanh nghiệp thì doanh nghiệp không thể không xem
xét hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh đó. Để hiểu đợc hiệu
quả kinh tế cuả các hoạt động sản xuất kinh doanh ( hiệu quả sản xuất kinh
doanh ), trớc tiên ta phải tìm hiểu xem hiệu quả kinh tế nói chung là gì?
Từ trớc đến nay có rất nhiều tác giả đa ra các quan điểm khác nhau về
hiệu quả kinh tế: nh P.Samerclson, W.Nordhanb, Manfredkuln, Wohe và
Doring...Song có một quan điểm đợc nhiều nhà kinh tế trong và ngoài nớc quan
tâm chú ý sử dụng là: Hiệu quả kinh tế của một hiện tợng (hoặc một quá trình)
kinh tế là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt đợc
mục tiêu đã xác định. Đây là khái niệm tơng đối đầy đủ phản ánh đợc hiệu quả
kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Từ các quan điểm trên về hiệu quả kinh tế ta có thể đa ra khái niệm về
hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nh
sau: Hiệu quả sản xuất hinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung
của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác nguồn lực
của doanh nghiệp ( lao động, máy móc, thiết bị, vốn và các yếu tố khác ) trong
quá trình sản xuất nhằm đạt đợc mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra.

Trờng ĐHDLHP
Sinh viên :Vũ Thị Ngọc Ngà _Lớp QT802N


3


luận văn tốt nghiệp

Xét về mặt đinh lợng: Hiệu quả sản xuất kinh doanh thể hiện mối quan hệ
tơng quan giữa kết quả thu đợc và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện đợc kết quả theo hớng tăng thu giảm chi. Phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh
thực chất là mối quan hệ so sánh giữa kết quả đạt đợc với chi phí bỏ ra để sử
dụng các yếu tố đầu vào và có tính đến các mục tiêu của doanh nghiệp. Xét theo
mục đích cuối cùng thì hiệu quả sản xuất kinh doanh đồng nghĩa với lợi nhuận.
Về mặt tuyệt đối thì hiệu quả sản xuất kinh doanh đợc tính nh sau :
H= K- C
H: Là hiệu quả sản xuất kinh doanh
K: Kết quả đạt đợc
C: Chi phí bỏ ra để sử dụng các nguồn lực đầu vào
Còn so sánh về mặt tơng đối thì:
H = K/C
Do đó để tính đợc hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ta phải
tính kết quả đạt đợc và chi phí bỏ ra. Nếu xét mối quan hệ giữa kết quả và hiệu
quả, thì kết quả là cơ sở để ta tính hiệu quả và hai đại lợng này tỷ lệ thuận với
nhau. Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thờng là đại lợng có khả
năng cân, đo, đong, đếm đợc nh số sản phẩm tiêu thụ, doanh thu bán hàng, thị
phần, lợi nhuận...Nh vậy kết quả sản xuất kinh doanh thờng là mục tiêu của
doanh nghiệp. Nếu đứng trên góc độ từng yếu tố riêng lẻ để xem xét, thì hiệu
quả sản xuất kinh doanh thể hiện trình độ, khả năng khai thác các yếu tố trong
quá trình sản xuất, nó thể hiện ảnh hởng của từng yếu tố đó đến kết quả cuối
cùng của sản xuất kinh doanh.
Về mặt định tính: hiệu quả sản xuất kinh doanh thể hiện trình độ, khả
năng tổ chức sản xuất và quản lý của doanh nghiệp. Nếu tổ chức sản xuất tốt và
khả năng quản lý cao thì doanh nghiệp có thể đảm bảo mua đợc các yếu tố đầu

vào đủ về số lợng, chất lợng tốt, đúng thời gian và giá cả hợp lý. Đồng thời
doanh nghiệp có thể sản xuất sản phẩm chất lợng cao với giá thành rẻ, đa ra tiêu
thụ trên thị trờng một cách nhanh nhất với chi phí thấp nhất.

Trờng ĐHDLHP
Sinh viên :Vũ Thị Ngọc Ngà _Lớp QT802N

4


luận văn tốt nghiệp

Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải đợc gắn liền với việc
thực hiện các mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra. Mục tiêu kinh doanh là trạng
thái của doanh nghiệp đợc xác định trong tơng lai ngắn hạn và dài hạn. Trớc mỗi
kỳ kinh doanh, các doanh nghiệp đều phải đặt ra cho mình các mục tiêu trong
thời gian trớc mắt và lâu dài, từ đó lập ra các chiến lợc, kế hoạch để thực hiện
mục tiêu đó. Không thể nói một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả
khi doanh nghiệp đó không thực hiện đợc các mục tiêu đã đề ra. Do vậy để nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh mỗi doanh nghiệp phải xây dựng cho mình
một hệ thống các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn, phù hợp với tình hình và khả
năng của doanh nghiệp đặt trong mối quan hệ với xu hớng biến động của thị trờng. Khi đánh giá về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phải gắn chặt nó
trong mối quan hệ với hiệu quả kinh tế xã hội. Đó là việc xem xét các chỉ tiêu:
Giải quyết việc làm cho ngời lao động, nâng cao trình độ văn hoá, nâng cao mức
sống của ngời lao động, đảm bảo vệ sinh môi trờng...dành đợc hiệu quả cao cho
doanh nghiệp là cha đủ mà còn phải thực hiện đợc mục tiêu hiệu quả của cả
ngành, cả địa phơng và toàn xã hội.
2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Trong cơ chế thị trờng ở nớc ta hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp đều
phải đối đầu với sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp trong và ngoài n ớc.

Có rất nhiều doanh nghiệp đã trụ vững và phát triển đi lên nhng bên cạnh đó
cũng có rất nhiều doanh nghiệp vẫn đang loay hoay cha tìm ra lối thoát và
nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ đã phải đi đến phá sản, giải thể. Vì vậy, để
phát triển đợc trong cơ chế thị trờng buộc các doanh nghiệp phải không ngừng
tìm ra những biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
mình.
a. Sản xuất kinh doanh có hiệu quả - điều kiện sống còn của các doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trờng các chủ thể thờng cạnh tranh với nhau rất gay gắt
để đảm bảo cho sự sinh tồn của mình, vì thế đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải luôn
luôn linh hoạt để tìm hớng đi riêng cho mình. Có những doanh nghiệp đi lên
bằng việc tìm mọi cách triệt hạ các đối thủ, trốn lậu thuế, làm ăn phi
Trờng ĐHDLHP
Sinh viên :Vũ Thị Ngọc Ngà _Lớp QT802N

5


luận văn tốt nghiệp

pháp...Những doanh nghiệp này thờng chỉ tồn tại trong thời gian ngắn, bởi vì xét
trên phơng diện đạo đức họ đã vi phạm các nguyên tắc đạo đức trong kinh doanh
mà ngày nay luật chơi công bằng luôn đợc các doanh nghiệp a thích. Trong thị
trờng ngày nay, các doanh nghiệp thờng phải tìm ra cách đi riêng cho mình, nhng tất cả họ đều phải trả lời những câu hỏi chung nhất của thị trờng, đó là sản
xuất cho ai? sản xuất ra cái gì? và sản xuất nh thế nào? Tựu chung lại, điểm mấu
chốt mà các doanh nghiệp phải giải quyết là tính hiệu quả trong sản xuất kinh
doanh của họ. Quá trình sản xuất các hoạt động dịch vụ kinh doanh đều là
những vòng quay liên hồi phục vụ cho một vòng đời sản phẩm. Doanh nghiệp
thờng mong muốn vòng đời sản phẩm ngắn lại, quy mô mở rộng ra, giai đoạn
tăng trởng và phát triển sản phẩm đợc kéo dài thì đòi hỏi mỗi quyết định kinh
doanh phải đúng đắn và mang tính hiệu quả cao. Qua đó cho thấy bất kì một

doanh nghiệp nào hoạt động không có hiệu quả trong cơ chế thị trờng tức là tự
nhấn mình chết chìm trong '' vòng xoáy của các luồng cạnh tranh ''.
Sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp hiện nay đó chính là việc đi
giải quyết bài toán mang tính sống còn, đó là lợi nhuận. Nếu nh trớc kia, việc
đánh giá hiệu quả của các doanh nghiệp chỉ dựa vào khả năng hoàn thành kế
hoạch các chỉ tiêu Nhà nớc giao cho, thì ngày nay các doanh nghiệp thờng phải
tự bơn trải để tìm kiếm và đáp ứng nhu cầu của thị trờng. Muốn vậy, trớc tiên
mỗi doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh,
nâng cao chất lợng sản phẩm giảm chi phí, giá thành, nâng cao uy tín và vị thế
của doanh nghiệp mình ...
b. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là công cụ hữu hiệu của nhà quản trị.
Mục tiêu bao trùm và lâu dài của qua trình kinh doanh là tạo ra lợi nhuận
và tối đa hoá lợi nhuận trên cơ sở các nguồn lực sẵn có. Để đạt đợc mục tiêu
này, quản trị doanh nghiệp có nhiều phơng thức khác nhau, trong đó nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh là công cụ hữu hiệu để nhà quản trị thực hiện chức
năng cuả mình. Việc xem xét và tính toán hiệu quả kinh doanh không chỉ cho
biết sản xuất đạt đợc ở trình độ nào mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích
tìm ra các yếu tố ảnh hởng ( những yếu tố then chốt và những yếu tố phụ...) và từ
Trờng ĐHDLHP
Sinh viên :Vũ Thị Ngọc Ngà _Lớp QT802N

6


luận văn tốt nghiệp

đó đa ra biện pháp thích hợp trên cả phơng diện tăng kết quả và giảm chi phí
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Bản chất của phạm trù hiệu quả
đã chỉ rõ trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất: Trình độ lợi dụng các nguồn
lực càng cao, doanh nghiệp càng có khả năng tạo ra kết quả trong cùng một

nguồn lực đầu vào hoặc tốc độ tăng kết quả lớn hơn tốc độ tăng chi phí sử dụng
các nguồn lực đầu vào. Nh vậy, thông qua xem xét hiệu quả sản xuất kinh doanh,
các nhà quản trị có thể kiểm soát đợc công việc kinh doanh của doanh nghiệp
mình bằng việc so sánh, đánh giá, phân tích kinh tế nhằm tìm ra các giải pháp
tối u, đa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn để đạt đợc mục tiêu bao trùm
cuối cùng là lợi nhuận.
Tóm lại, qua tất cả các vấn đề trên cho thấy rằng sản xuất kinh doanh có
hiệu quả là cần thiết, là mục tiêu kinh tế tổng hợp cần đạt đợc trong mỗi kỳ kinh
doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt động trong cơ chế thị trờng.
3. Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Đứng trên các góc độ, các phơng diện nhìn nhận khác nhau, ngời ta lại có
các cách hiểu khác nhau về hiệu quả. Nhìn chung có 4 cách phân loại hiệu quả
sau:
a. Hiệu quả của chi phí tổng hợp và hiệu quả của chi phí bộ phận.
Hình thành cách phân loại này dựa trên cơ sở coi việc thực hiện một
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải sử dụng tổng hợp nhiều
yếu tố chi phí. Đó là chi phí nhân công, chi phí nguyên vật liệu, chi phí sản xuất
chung, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Mỗi yếu tố chi phí đó
đều là một bộ phận cấu thành nên chi phí tổng hợp. Hiệu quả của chi phí tổng
hợp là biểu hiện tơng quan giữa kết quả thu đợc và tổng chi phí bỏ ra để thực
hiện kết quả đó.
Hiệu quả của chi phí bộ phận thể hiện mối tơng quan giữa kết quả thu đợc
và từng chi phí bộ phận cần thiết để thực hiện kết quả đó.
Giữa hiệu quả chi phí tổng hợp và hiệu quả chi phí bộ phận có mối quan
hệ mật thiết với nhau. Nếu nh hiệu quả của chi phí tổng hợp thể hiện hiệu quả
sản xuất kinh doanh của tổng hợp tất cả các yếu tố trong hệ thống sản xuất kinh
Trờng ĐHDLHP
Sinh viên :Vũ Thị Ngọc Ngà _Lớp QT802N

7



luận văn tốt nghiệp

doanh thì hiệu quả của chi phí bộ phận thể hiện sự ảnh hởng của từng yếu tố sản
xuất đến hiệu quả toàn bộ hệ thống sản xuất kinh doanh đó.
Cách phân loại này cho các nhà quản lý có thể thấy rõ đợc hiệu quả tổng
hợp của toàn bộ hệ thống và hiệu quả hoạt động của từng yếu tố chi phí. Từ đó
cho phép các nhà quản lý có thể xác định đợc những khâu, những bộ phận còn
yếu để kịp thời có biện pháp khắc phục, cũng nh những khâu, những bộ phận
mạnh để tăng cờng, nhằm nâng cao hiệu quả của từng yếu tố cũng nh hiệu quả
của tổng hợp cả hệ thống.
b. Hiệu quả cá biệt và hiệu quả kinh tế quốc dân.
Theo phạm vi đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, ngời ta chia làm hai
loại: hiệu quả cá biệt và hiệu quả kinh tế quốc dân.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh cá biệt là hiệu quả thu đợc từ hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà biểu hiện tập trung nhất của nó là lợi
nhuận.
Hiệu quả kinh tế quốc dân là hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn bộ
nền kinh tế. Về cơ bản, nó chính là sản phẩm thặng d, thu nhập quốc dân hay
tổng thu nhập mà đất nớc thu đợc trong mỗi kỳ kinh doanh so với lợng vốn sản
xuất, lao động xã hội và tài nguyên đã hao phí.
Do đó phạm vi xét hiệu quả kinh tế quốc dân là rộng lớn hơn và bao trùm
cả phạm vi xét hiệu quả kinh tế cá biệt. Hiệu quả cá biệt là một bộ phận cấu
thành nên hiệu quả kinh tế quốc dân là tổng hợp của hiệu quả sản xuất kinh
doanh của tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Cơ sở của cách phân loại
này là coi doanh nghiệp là một tế bào, một bộ phận của nền kinh tế và tổng giá
trị thặng d của toàn bộ nền kinh tế, là tổng hợp giá trị thặng d của tất cả các
doanh nghiệp trong nền kinh tế. Sự nỗ lực nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp trong khuôn khổ pháp luật cũng đồng thời làm

nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn bộ nền kinh tế.

Trờng ĐHDLHP
Sinh viên :Vũ Thị Ngọc Ngà _Lớp QT802N

8


luận văn tốt nghiệp

c. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh.
Căn cứ vào phơng pháp tính toán và việc áp dụng các chỉ tiêu hiệu quả,
ngời ta chia hiệu quả sản xuất kinh doanh thành hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả
so sánh.
Hiệu quả tuyệt đối thể hiện mối tơng quan giữa kết quả thu đợc với chi phí
bỏ ra để thực hiện kết quả đó. Về mặt lợng, hiệu quả này thể hiện ở các chỉ tiêu:
lợi nhuận, năng suất lao động, thời gian hoàn vốn...
Hiệu quả so sánh đợc xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả
tuyệt đối hoặc so sánh tơng quan giữa các đại lợng thể hiện chi phí hay kết quả
của các phơng án. Chỉ tiêu hiệu quả so sánh dùng để đánh giá mức độ hiệu quả
của từng phơng án từ đó chọn ra phơng án có hiệu quả tối u nhất.
d. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả chính trị-xã hội
Cách phân loại này căn cứ vào tính chất của kết quả sản xuất kinh doanh
mang lại. Doanh nghiệp nào sản xuất kinh doanh mà mang lại lợi ích kinh tế lớn
hơn chi phí bỏ ra thì doanh nghiệp này đạt đợc hiệu quả kinh tế. Hiệu quả kinh
tế là mục tiêu hàng đầu của hầu hết các doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất
kinh doanh và nó đợc thể hiện tập trung nhất trong chỉ tiêu lợi nhuận. Bên cạnh
hiệu quả kinh tế, trong quá trình sản xuất kinh doanh, khi mà doanh nghiệp
mang lại lợi ích cho ngành, cho địa phơng, cho toàn xã hội nhiều hơn những chi
phí mà xã hội phải gánh chịu từ họ thì doanh nghiệp đó đạt đợc hiệu quả chính

trị- xã hội. Hiệu quả chính trị - xã hội thể hiện ở việc doanh nghiệp tạo ra nhiều
công ăn việc làm, tạo điều kiện làm tăng thu nhập, nâng cao mức sống cho ngời
lao động, thực hiện tốt các nhiệm vụ kinh tế, chính trị mà đảng và Nhà n ớc đã đề
ra.
Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, phần lớn các doanh nghiệp
do chạy theo lợi nhuận đã coi nhẹ hiệu quả chính trị - xã hội. Do đó để đảm bảo
nền kinh tế phát triển ổn định, bền vững thì Nhà nớc cũng nh các doanh nghiệp
phải cân đối vai trò của hai loại hiệu quả này. Điều đó giải thích tại sao cần có sự
tồn tại của các doanh nghiệp Nhà nớc, doanh nghiệp công ích.

Trờng ĐHDLHP
Sinh viên :Vũ Thị Ngọc Ngà _Lớp QT802N

9


luận văn tốt nghiệp

4. Các nhân tố ảnh hởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh.
4.1. Nhóm nhân tố bên trong:
a. Nguồn nhân lực.
Trong công cuộc khoa học kỹ thuật ngày nay, ngời ta nói nhiều đến thiết
bị, máy móc đó là lực lợng lao động trực tiếp. Vai trò của con ngời trong lao
động ngày càng lu mờ đi so với máy móc thiết bị, nhng có một điều mà không
một ai có thể phủ nhận đợc là sức sáng tạo để tạo ra và sửa chữa những máy móc
thiết bị hiện đại đó lại chính là con ngời.
Máy móc, trang thiết bị càng tối tân, hiện đại bao nhiêu mà không biết sử
dụng thì thiệt hại gây ra càng lớn. Ngời ta có thể dùng nhiều tiền để mua đợc
các máy móc, trang thiết bị rất hiện đại nhng sẽ phải mất nhiều thời gian để đào
tạo đợc những con ngời đủ giỏi để điều khiển chúng. Sự phù hợp giữa trình độ

lao động và trình độ công nghệ đang là vấn đề đợc quan tâm ở hầu hết các quốc
gia. Với một nền kinh tế đang phát triển nh nớc ta hiện nay thì việc áp dụng
khoa học kỹ thuật đòi hỏi phải phù hợp với trình độ lao động, với hoàn cảnh đất
nớc. Dân số nớc ta đứng hàng thứ 13 trên thế giới mà lại là dân số trẻ nên lực lợng lao động đợc coi là một thế mạnh, một trong những tâm điểm hấp dẫn các
nhà đầu t nớc ngoài.
Lao động là một trong các yếu tố đầu vào trọng tâm của doanh nghiệp, nó
tham gia vào hầu hết các công đoạn của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Lao động sử dụng t liệu lao động tác động lên đối tợng lao
động, biến chúng thành của cải vật chất, nếu không có lao động thì quá trình sản
xuất sẽ bị ngừng trệ. Tuy nhiên, muốn cho hoạt động sản xuất đạt hiệu quả cao
thì cần phải có một đội ngũ đủ về số lợng, tốt về chất lợng, phù hợp về giới tính
và lứa tuổi, đồng thời phân giao đúng ngời, đúng việc, xác định rõ chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn giữa các bộ phận và các cá nhân; bảo đảm mọi ngời đều có
việc làm, mọi khâu, mọi bộ phận đều có ngời phụ trách và có sự ăn khớp, đồng
bộ trong từng đơn vị và trên toàn doanh nghiệp. Điều đó chính là cơ sở để quá
trình sản xuất đợc tiến hành nhịp nhàng, liên tục, là cơ sở để nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trờng ĐHDLHP
Sinh viên :Vũ Thị Ngọc Ngà _Lớp QT802N

10


luận văn tốt nghiệp

Trong một doanh nghiệp, nếu tạo ra đợc bầu không khí hoà hợp, cấp trên
quan tâm đến cấp dới, ban lãnh đạo tạo ra đợc sự tin cậy yêu mến của ngời lao
động thì đó là liều thuốc vô cùng quý giá kích thích ngời lao động hăng say làm
việc. Đây cũng là một trong những giải pháp đợc nhiều doanh nghiệp sử dụng và
nó góp phần tạo ra văn hoá công ty.

b. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một yếu tố quan
trọng ảnh hởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì
vậy, ngày nay một trong những vấn đề mà các doanh nghiệp phải giải quyết là
phải xác định chí0nh xác nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình. Nếu nh trớc
kia trong thời kỳ bao cấp, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chỉ là
hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch mà Nhà nớc giao cho thì ngày nay các doanh
nghiệp thờng phải lăn lộn trên thị trờng để trả lời những câu hỏi nh :sản suất cho
ai ? sản xuất cái gì? sản suất nh thế nao ? Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp càng đợc xác định chính xác ( từ phân tích yếu tố nội tại và khách
quan ), thì khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp càng lớn và do đó hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng đợc nâng cao.
c. Nguồn vốn
Vốn là một yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là một yếu tố quan trọng
quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nó tham gia vào quá
trình sản xuất dới dạng tài sản cố định, tài sản lu động, tài sản tài chính. Một
doanh nghiệp có nguồn vốn lớn và một cơ cấu hợp lý không những đảm bảo cho
các hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục mà còn có khả năng đầu t đổi
mới công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh nâng cao uy tín của doanh nghiệp
trên thị trờng. Một cơ cấu vốn hợp lý là phải cân đối giữa tài sản cố định, tài sản
lu động và tài sản tài chính. Nếu đầu t nhiều cho tài sản cố định mà không chú ý
đến tài sản lu động sẽ làm gián đoạn quá trình sản xuất và làm lãng phí năng lực
sản xuất của tài sản cố định. Nếu đầu t cân đối giữa tài sản cố định và tài sản lu
động nhng không chú ý dự trữ tài chính một cách hợp lý thì doanh nghiệp sẽ
kém nhanh nhậy và thụ động trớc các tình huống bất ngờ phát sinh, dễ bỏ mất cơ
Trờng ĐHDLHP
Sinh viên :Vũ Thị Ngọc Ngà _Lớp QT802N

11



luận văn tốt nghiệp

hội, giảm uy tín. Kể cả khi phân bổ vốn một cách cân đối hợp lý mà khả năng
quản lý vốn không cao dễ dẫn đến tình trạng bị chiếm dụng vốn và thất thoát
vốn. Nh vậy, nguồn vốn với việc sử dụng và quản lý sẽ ảnh hởng rất lớn đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
d. Trình độ khoa học công nghệ của doanh nghiệp
Ngày nay, việc áp dụng các thành tựu nghiên cứu khoa học vào sản xuất
kinh doanh đang trở thành một trào lu, một yêu cầu mang tính sống còn của các
doanh nghiệp trên thơng trờng cạnh tranh. Với kỹ thuật công nghệ tiên tiến, các
doanh nghiệp sẽ nâng cao đợc trình độ khai thác các yếu tố đầu vào của quá
trình sản xuất kinh doanh, từ đó tăng đợc khối lợng sản phẩm bán ra, tăng doanh
thu, giảm chi phí giá thành dẫn đến tăng tổng lợi nhuận. Đồng thời, việc áp dụng
tiến bộ khoa học công nghệ sẽ giúp cho doanh nghiệp nhanh chóng đáp ứng đợc
nhu cầu của thị trờng, góp phần mở rộng thị trờng, nâng cao uy tín và vị thế
cạnh tranh của doanh nghiệp. Nh vậy, áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ chính
là một điều kiện quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
e. Trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp
Qua thực tiễn ở các nớc đang phát triển cho thấy, hiệu quả sản xuất kinh
doanh ở các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng cao hay thấp phụ thuộc rất
lớn vào trình độ tổ chức quản lý của họ. Trình độ tổ chức, quản lý cao của một
doanh nghiệp đợc thể hiện ở chỗ doanh nghiệp biết tạo lập đợc một cơ cấu tổ
chức quản lý với tỷ lệ hợp lý, cơ cấu bộ máy gọn nhẹ, linh hoạt; bố trí đúng ngời, đúng việc; vận dụng hiệu quả các phơng pháp nh: hành chính kinh tế, giáo
dục tâm lý trong quản lý đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc diễn ra liên tục,
nhịp nhàng, cân đối. Tổ chức tốt quá trình sản xuất kinh doanh sẽ góp phần
nâng cao doanh số sản lợng bán ra, giảm thiểu đợc các khoản chi phí không cần
thiết từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanhcủa toàn doanh
nghiệp.


Trờng ĐHDLHP
Sinh viên :Vũ Thị Ngọc Ngà _Lớp QT802N

12


luận văn tốt nghiệp

4.2. Nhóm nhân tốt bên ngoài
a . Nhóm nhân tố vi mô
Khách hàng:
Khách hàng là ngời tiêu dùng các sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra.
Khách hàng với tất cả các yếu tố đi kèm: Khả năng thanh toán, động cơ mua
sắm, thị hiếu tiêu dùng, chính là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Với mỗi doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh, việc xác định khu
vực tiêu thụ, sở thích, thị hiếu, tâm lý của khách hàng là yếu tố tối cần thiết.
Nếu trong thời kỳ bao cấp, khách hàng phải đặt chỗ, chen lấn, xô đẩy để mua đợc hàng thì ngày nay các nhà kinh doanh luôn phải trả lời câu hỏi: làm thế nào
để làm vừa lòng khách hàng nhất? Trong mối quan hệ với khách hàng, để có thể
thu đợc nhiều lợi ích hơn từ phải khách hàng, có nhiều khách hàng hơn, doanh
nghiệp phải tiến hành nghiên cứu kỹ về quy mô khách hàng, kết cấu khách hàng,
quy mô nhu cầu, động cơ mua bán, thị hiếu của khách hàng từ đó đa ra đợc
chiến lợc kinh doanh hợp lý, hạn chế đợc việc gây sức ép từ phía khách hàng.
Đối thủ cạnh tranh
Ngày nay, môi trờng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp diễn ra ngày càng
gay gắt. Các doanh nghiệp không chỉ phải quan tâm đến khả năng, tiềm năng
của doanh nghiệp mình mà còn phải quan tâm đến các đổi thủ cạnh tranh. Các
đối thủ cạnh tranh cũng có ảnh hởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Số lợng các đối thủ cạnh tranh và quy mô sản xuất kinh
doanh của họ có ảnh hởng rất lớn tới khả năng cung cấp hàng hoá ra thị trờng

của doanh nghiệp. Doanh nghiệp càng có nhiều đối thủ cạnh tranh mạnh, có vị
thế cạnh tranh lớn thì cờng độ cạnh tranh trên thị trờng mà doanh nghiệp tham
gia sẽ càng lớn do đó sẽ tác động làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Để dành thắng lợi trong cạnh tranh, các doanh nghiệp phải biết
phân tích, phân loại đối thủ cạnh tranh ( đối thủ cạnh tranh trực tiếp, gián tiếp,
đối thủ cạnh tranh chủ yếu, đối thủ cạnh tranh tiềm năng), từ đó thấy đợc điểm
mạnh, điểm yếu của họ so với doanh nghiệp mình và đa ra những đối sách kinh

Trờng ĐHDLHP
Sinh viên :Vũ Thị Ngọc Ngà _Lớp QT802N

13


luận văn tốt nghiệp

doanh hợp lý cho từng loại đối thủ cạnh tranh, thâm chí đến từng đối thủ cạnh
tranh một.
Các nhà cung cấp yếu tố đầu vào:
Các nhà cung cấp yếu tố đầu vào cũng ảnh hởng tới việc nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp quan hệ với các nhà
cung cấp trong việc đáp ứng các yếu tố đầu vào của sản xuất. Một mối quan hệ
tốt với nhà cung cấp sẽ giúp đợc doanh nghiệp có đợc yếu tố đầu vào đúng và đủ
về chất lợng, số lợng, giá cả hợp lý, tiến độ đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc
tiến hành liên tục, tiết kiệm. Để làm đợc điều đó, các doanh nghiệp nên tìm cách
dành thế chủ động trong mối quan hệ với họ. Muốn vậy, doanh nghiệp nên tiến
hành đa dạng hoá các nhà cung cấp, hạn chế tình trạng có nhà cung cấp độc
quyền, sử dụng các biện pháp marketing, khéo ràng buộc các nhà cung cấp với
doanh nghiệp một cách lâu dài, ổn định.
Sản phẩm thay thế:

Trong cơ chế thị trờng, sự ra đời của các sản phẩm thay thế là một đòi hỏi
tất yếu nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng, phong phú và cao cấp hơn
của ngời tiêu dùng. Vì vậy, trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh
nghiệp luôn phải quan tâm và phân tích những sản phẩm có khả năng thay thế
sản phẩm của doanh nghiệp trong nhu cầu của ngời tiêu dùng. Để giảm đợc sức
ép từ sản phẩm thay thế, doanh nghiệp sẽ phải không ngừng cải tiến hoàn thiện
sản phẩm của mình để đáp ứng nhu cầu của thị trờng một cách tốt nhất, nhanh
nhất. Muốn vậy, doanh nghiệp phải tiến hành đầu t đổi mới công nghệ, nâng cao
chất lợng sản phẩm, cải tiến mẫu mã, hoàn thiện hệ thống dịch vụ đi kèm tạo
ra sự khác biệt giữa sản phẩm của mình và sản phẩm của đối thủ cạnh tranh
cũng nh các u điểm so với sản phẩm thay thế.
b. Nhóm nhân tốt vĩ mô
Địa lý khí hậu
Các yếu tố địa lý khí hậu có thể ảnh hởng tích cực hoặc tiêu cực tới hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đợc đặt ở vị trí có
điều kiện tự nhiên thuận lợi nh : có thời tiết phù hợp, có vị trí địa lý thuận tiện...
Trờng ĐHDLHP
Sinh viên :Vũ Thị Ngọc Ngà _Lớp QT802N

14


luận văn tốt nghiệp

sẽ giúp doanh nghiệp giảm bớt đợc chi phí sản xuất kinh doanh, tăng đợc tổng
lợi nhuận.
Môi trờng kinh tế
Thực trạng nền kinh tế của đất nớc luôn có ảnh hởng trực tiếp, tích cực
hoặc tiêu cực tới sự phát triển cũng nh hiệu quả sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế đó. Một nền kinh tế mà có đợc nhiều

điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh ( tốc độ phát triển cao, ổn định)
thì các doanh nghiệp hoạt động trong nó sẽ có điều kiện tốt hơn để sử dụng đợc
tối u các nguồn lực đầu vào sản xuất ra sản phẩm dịch vụ, do đó hiệu quả sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp cũng đợc nâng cao.
Bên cạnh đó, môi trờng kinh tế quốc tế cũng tác động không nhỏ tới hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp tham
gia vào hoạt động xuất nhập khẩu. Chính sách mở cửa của các quốc gia có ảnh
hởng lớn tới hành vi của doanh nghiệp. Sự thay đổi về quan điểm chính trị này
tạo ra cơ hội cũng nh thách thức cho các doanh nghiệp để hoà nhập vào thị trờng
khu vực cũng nh thế giới. Các doanh nghiệp sẽ phải cạnh tranh với nhiều đối thủ
cạnh tranh hơn nhng cũng có điều kiện để mở rộng thị trờng hơn. Trong điều
kiện nh vậy, để đảm bảo vẫn nâng cao đợc hiệu quả sản xuất kinh doanh, các
doanh nghiệp phải không ngừng hoàn thiện mình và nhanh chóng đa ra sách lợc
kinh doanh phù hợp.
Các chính sách của Nhà nớc
Một hành lang pháp lý thông thoáng, đầy đủ sẽ tạo ra sân chơi công bằng
cho các doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp sẽ phải dựa trên cơ sở của pháp luật
mà tìm cho mình một cách chơi đem lại hiệu quả kinh doanh cao nhất mà
không vi phạm pháp luật.
Yếu tố văn hoá - xã hội
Doanh nghiệp cũng chính là một đơn vị cấu thành nên tổng thể xã hội nơi
nó hoạt động, do đó môi trờng văn hoá - xã hội cũng sẽ tác động tới hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp. Trong mỗi một cộng đồng dân c khác nhau thì sẽ
có một tập quán và thói quen tiêu dùng khác nhau, điều đó chính là một phần tạo
Trờng ĐHDLHP
Sinh viên :Vũ Thị Ngọc Ngà _Lớp QT802N

15



luận văn tốt nghiệp

ra sự khác biệt về văn hoá - xã hội giữa các cộng đồng. Phơng châm kinh doanh
ngày nay là bán những gì mà thị trờng cần chức không phải là bán những gì
mà ta có . Do đó, để có thể thành công trên thơng trờng, các doanh nghiệp sẽ
phải tìm hiểu rõ thị trờng của doanh nghiệp từ đó xác định đợc thị trờng cần loại
sản phẩm nào và phơng thức cung cấp nh thế nào là hiệu quả nhất.
Trên thực tế đã có những kinh nghiệm rất đắt giá từ việc không coi trọng yếu tố
môi trờng văn hoá. Mc Donal đã gặp phải thất bại nghiêm trọng ở Ân Độ chỉ vì
không biết một điều thật đơn giản thịt bò là thứ cấm kỵ của ngời Ân Độ .
Tóm lại, qua phân tích trên ta thấy rằng hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp luôn chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố cả nhân tố bên trong lẫn
nhân tố bên ngoài. Do đó, để đạt đợc mục tiêu kinh doanh một cách tốt nhất đòi
hỏi các doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ chúng và vận dụng một cách linh hoạt,
có hiệu quả chúng vào điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp mình.
II. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh và phơng pháp xác định chúng

Khi xem xét hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, cần phải
dựa vào một hệ thống tiêu chuẩn, các doanh nghiệp phải coi các tiêu chuẩn là
mục tiêu phấn đấu. Các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh chính là biểu hiện
đặc trng về lợng tiêu chuẩn hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, trên thực tế
để đánh giá hiệu quả, ngời ta thờng phải sử dụng cả hệ thống chỉ tiêu. Sở dĩ có
điều đó là vì bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là nâng cao năng suất
lao động xã hội để sản xuất ra hàng hoá, tuy nhiên việc tính toán nó là rất khó
khăn. Mặt khác, bản thân mỗi chỉ tiêu lại phản ánh hiệu quả ở một khía cạnh và
mỗi chỉ tiêu đó đều có những u, nhợc điểm riêng. Một sự phân tích tổng hợp dựa
trên cả hệ thống chỉ tiêu sẽ cho chúng ta cái nhìn toàn diện hơn, đầy đủ hơn về
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Trờng ĐHDLHP

Sinh viên :Vũ Thị Ngọc Ngà _Lớp QT802N

16


luận văn tốt nghiệp

1. Các chỉ tiêu kinh tế
1.1. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tổng hợp
a. Lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh kết quả, đồng thời vừa là chỉ tiêu phản ánh
hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Các chủ doanh nghiệp thờng quan
tâm xem họ thu đợc gì và bao nhiêu sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh, vì vậy
chỉ tiêu lợi nhuận đợc họ quan tâm nhất. Còn với các nhà quản trị thì lợi nhuận
vừa là mục tiêu cần đạt đợc, vừa là cơ sở để tính các chỉ tiêu hiệu quả của doanh
nghiệp.
Lợi nhuận đợc xác định bằng công thức
P = TR TC
P : Lợi nhuận của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh
TR : Tổng doanh thu của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh
TC : Tổng chi phí bỏ ra của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh
Trong cơ chế thị trờng ngày nay, các doanh nghiệp thờng kinh doanh trên
nhiều ngành nghề, nhiều lĩnh vực khác nhau, do đó lợi nhuận mà doanh nghiệp
thu đợc cũng đợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau nh : Lợi nhuận từ hoạt
động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính, lợi nhuận từ hoạt
động bất thờng khác. Do vậy, khi tiến hành xem xét chỉ tiêu lợi nhuận, để có cái
nhìn toàn diện hơn về nguồn lợi nhuận thu đợc thì doanh nghiệp nên phân tích
tách bạch chúng ra.
b. Các chỉ tiêu về doanh lợi
Các chỉ tiêu về doanh lợi cho ta biết hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn

doanh nghiệp, là chỉ tiêu đợc các nhà quản trị, các nhà đầu t và các nhà tín dụng
đặc biệt quan tâm chú ý tới, cũng là mục tiêu theo đuổi của các nhà quản trị.
Doanh lợi của toàn bộ vốn kinh doanh :
DVKD = P/VKD
DVKD: Doanh lợi toàn bộ vốn kinh doanh
P

: Lợi nhuận ( lãi ròng + lãi trả vốn vay )

Trờng ĐHDLHP
Sinh viên :Vũ Thị Ngọc Ngà _Lớp QT802N

17


luận văn tốt nghiệp

VKD : Toàn bộ vốn kinh doanh của doanh nghiệp ( vốn CSH + vốn vay )
Chỉ tiêu này cho biết với một đồng vốn kinh doanh, doanh nghiệp tạo ra đợc mấy đồng lợi nhuận, càng cao càng tốt.
Doanh lợi trên vốn chủ sở hữu ( vốn tự có ) :
DVCSH = P/VCSH
Trong đó:
DVCSH: Doanh lợi vốn chủ sở hữu
P

: Lợi nhuận thu đợc từ hoạt động sản xuất kinh doanh

VCSH : Vốn chủ sở hữu của của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết với một đồng vốn CSH, doanh nghiệp sẽ tạo ra đợc
mấy đồng lợi nhuận.

Doanh lợi doanh thu bán hàng :
DTR = P/TR
DTR: Doanh lợi doanh thu bán hàng
P : Lợi nhuận thu đợc từ hoạt động sản xuất kinh doanh
TR : Tổng doanh thu bán hàng
Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
1.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh bộ phận:
a. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động
Lao động là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Số lợng và chất lợng lao động là thành phần quan trọng quyết định năng lực sản
xuất của doanh nghiệp. Ta có các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
sau:

Năng suất lao động

=

Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Tổng số lao động BQ trong kỳ

Trờng ĐHDLHP
Sinh viên :Vũ Thị Ngọc Ngà _Lớp QT802N

18


luận văn tốt nghiệp

Chỉ tiêu này biểu hiện trực tiếp hiệu quả sử dụng lao động trong việc thực
hiện các nhiệm vụ kinh doanh.


Hiệu suất sử dụng tiền lơng
Lợi nhuận BQ tính cho
một lao động
Hệ số sử dụng thời
gian lao động

=

=

Lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt đợc
Tổng mức lơng của công nhân

Lợi nhuận trong kỳ ( ròng )
Tổng số lao động BQ trong kỳ

=

Thời gian làm việc thực tế
Thời gian làm việc theo chế độ

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng huy động nguồn lực lao động vào sản xuất
kinh doanh.
b. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lu động
Vòng quay của
VLĐ

Doanh thu thuần
Vốn lu động BQ


=

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lu động bình quân đem lại bao nhiêu
đồng doanh thu.
Sức sinh lời
vốn lu động

Lợi nhuận trớc thuế
Vốn lu động BQ

=

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lu động tạo ra đợc bao nhiêu đồng lợi
nhuận trong kỳ.
Số vòng quay của vốn lu động
Số vòng quay

=

Tổng doanh thu thuần

Trờng ĐHDLHP
Sinh viên :Vũ Thị Ngọc Ngà _Lớp QT802N

19


luận văn tốt nghiệp


của vốn lu động

Vốn lu động BQ

Chỉ tiêu này cho biết vốn lu động quay đợc mấy vòng trong kỳ. Nếu nh số
vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngợc lại.
Thời gian của một vòng

=

luân chuyển vốn lu động

Thời gian của thời kỳ phân tích ( 1 năm )
Số vòng quay củavốn lu động trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để cho vốn lu động quay đợc một
vòng, càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn.
c. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định đợc tính toán qua nhiều chỉ tiêu nhng
phổ biến là các chỉ tiêu sau:
* Sức sản xuất tài sản cố định:
Sức sản xuất của tài

Tổng doanh thu thuần
Nguyên giá BQ tài sản cố định
sản cố định
Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định đem
=

lại mấy đồng doanh thu thuần hay giá trị tổng sản lợng.

* Sức sinh lời của tài sản cố định:
Sức sinh lời của

Lợi nhuận trớc thuế
Nguyên giáBQ tài sản cố định
tài sản cố định
Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá tài sản cố định đem lại mấy
=

đồng lợi nhuận thuần.
* Sức hao phí của tài sản cố định:
Sức hao phí của tài

Nguyên giá bình quân tài sản cố định
Doanh thu hay giá trị SXCN
sản cố định
Chỉ tiêu này cho thấy để có một đồng doanh thu thuần hoặc lợi nhuận
=

thuần phải cần bao nhiêu nguyên giá tài sản cố định.
2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội
Để đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp, ngoài việc đánh giá hiệu quả
kinh tế của doanh nghiệp còn cần phải đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của
doanh nghiệp qua các chỉ tiêu.
Trờng ĐHDLHP
Sinh viên :Vũ Thị Ngọc Ngà _Lớp QT802N

20



luận văn tốt nghiệp

2.1. Tăng thu ngân sách:
Mọi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều có
nhiệm vụ phải nộp vào ngân sách Nhà nớc những khoản thu nh: thuế VAT, thuế
thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu...Nhà nớc sẽ sử dụng những khoản
thu này để đầu t cho các công trình các lĩnh vực phục vụ chung cho cả nền kinh
tế và góp phần phân phối lại thu nhập. Nếu các khoản nộp ngân sách Nhà nớc
mà lớn chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn có lãi và ngợc lại.
2.2. Tạo thêm công ăn việc làm cho ngời lao động
Nớc ta la một nớc nghèo, trang thiết bị kỹ thuật cho sản xuất còn lạc hậu, đặc
biệt la nạn thất nghiệp ngày càng ra tăng và đang trơ thành một vấn đề bức xúc,
nan giải. Để tao ra nhiều công ăn việc làm cho ngời lao động, góp phần đa đất
nớc thoát khỏi cảnh nghèo nàn lạc hậu thì mỗi doanh nghiệp phải tự tìm tòi đa
ra những biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt đông sản xuất, tạo công ăn việc làm
cho ngời lao động.
2.3 Nâng cao mức sống cho ngời lao động.
Ngoài việc tạo công ăn việc làm cho ngời lao động các doanh nghiệp phải làm
ăn có hiệu quả để đảm bảo nâng cao mức sống cho ngời lao động.
Xét trên phơng diện kinh tế,việc nâng cao mức sống cho ngời thể hiện qua
các chỉ tiêu nh: thu nhập bình quân của ngời lao động tăng lên, gia tăng phúc
lợi xã hội ..

Trờng ĐHDLHP
Sinh viên :Vũ Thị Ngọc Ngà _Lớp QT802N

21


luận văn tốt nghiệp


Chơng II : phân tích Tình hình kinh doanh xuất khẩu
của công ty chế biến thủy sản
Xuất khẩu hải phòng

I/ Khái quát về Công ty :

1/ Quá trình hình thành và phát triển :

Công ty chế biến thủy sản xuất khẩu Hải phòng là doanh nghiệp
Nhà nớc nắm giữ 100% vốn điều lệ. Tiền thân của Công ty chế biến
thủy sản xuất khẩu Hải phòng là Công ty Thủy sản Hải phòng. Năm
1956 Uỷ ban nhân dân Thành phố Hải phòng quyết định thành lập
Công ty thủy sản Hải phòng trực thuộc Sở Thủy sản Hải phòng.
Từ năm 1956-1982, do nền kinh tế tập trung bao cấp nên nhiệm vụ
chủ yếu của Công ty là cung cấp sản phẩm thủy sản theo tem phiếu và
xuất khẩu (nhng xuất khẩu cha đợc chú trọng).
Ngày 16 tháng 4 năm 1982, Uỷ ban nhân dân Thành phố ra Quyết
định 284/TCCQ đổi tên Công ty thủy sản Hải phòng thành Công ty
chế biến thủy sản Hải phòng. Lúc này Công ty có 3 xí nghiệp thành
viên, đó là :
1/ Xí nghiệp vật t.
2/ Xí nghiệp khai thác hàng thủy sản xuất khẩu.
3/ Xí nghiệp chế biến.
Mỗi xí nghiệp thành viên đều có văn phòng chính và có các trạm
thu mua ở : Đồ sơn, Cát bà, Thủy nguyên, Máy chai, An hải.

Trờng ĐHDLHP
Sinh viên :Vũ Thị Ngọc Ngà _Lớp QT802N


22


luận văn tốt nghiệp

Năm 1987, nhà nớc có chính sách : những công ty có giá trị kim
ngạch xuất khẩu từ 2 triệu USD/năm trở lên sẽ đợc cấp giấy phép xuất
nhập khẩu trực tiếp. Để có giấy phép này, năm 1987 công ty đã gộp 3
xí nghiệp thành viên lại và đổi tên thành Xí nghiệp chế biến thủy sản
xuất khẩu Hải phòng theo quyết định 840 TCCQ của Uỷ ban nhân
dân Thành phố.
Ngày 23 tháng 9 năm 1989 Bộ Kinh tế đối ngoại đã có quyết định
số 3738/KTĐN-XNK cho phép xí nghiệp đợc kinh doanh xuất nhập
khẩu trực tiếp.
Với những nỗ lực không ngừng, Xí nghiệp chế biến thủy sản xuất
khẩu Hải phòng đã mở mang đợc cơ sở vật chất và trang thiết bị tơng
đối hiện đại. Năm 1987, xí nghiệp đã tự trang bị riêng cho mình một
nhà máy đông lạnh 42 với tổng số vốn đầu t là 1,5 triệu USD.
Ngày 20 tháng 4 năm 1993, xí nghiệp đổi thành Công ty chế biến
thủy sản xuất khẩu Hải phòng (nh hiện nay) theo quyết định số 147TCCQ của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Thành phố.
Từ tháng 3 năm 2001 Công ty tiến hành nâng cấp nhà máy Đông
lạnh 42 và đến tháng 5/2002 dự án đợc hoàn thành.
Công ty đã đợc Giấy chứng nhận ĐKKD số 108119 do Sở Kế
hoạch và Đầu t Thành phố Hải phòng cấp ngày 12/6/1993, Giấy
chứng nhận HACCP số 117 TB/ATVS loại A ngày 25/7/2003 của Cục
quản lý chất lợng - ATVS và Thú y Thủy sản - Bộ Thủy sản, Giấy
chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch số 893601575 do Tổng cục
tiêu chuẩn đo lờng chất lợng - Bộ Khoa học và công nghệ cấp ngày
23/12/2003 và Thông báo số E3 (04) 532098 RM/agm ngày
Trờng ĐHDLHP

Sinh viên :Vũ Thị Ngọc Ngà _Lớp QT802N

23


luận văn tốt nghiệp

28/07/2004 của ủy ban liên minh Châu Âu đợc phép xuất khẩu vào
thị trờng Châu Âu.
2/ Cơ cấu tổ chức :

Trụ sở chính của Công ty tại 13 Võ Thị Sáu, Ngô quyền, Hải
phòng. Toàn bộ các phòng ban, bộ phận của Công ty trực thuộc tại
đây. Công ty có nhà máy chế biến thủy sản F.42 - Địa chỉ : 101 Đờng
Ngô quyền, Quận Ngô quyền, Hải phòng.
Công ty là doanh nghiệp nhà nớc, tổ chức bộ máy của Công ty do
cơ chế Đảng lãnh đạo, công đoàn tham gia quản lý và Giám đốc điều
hành sản xuất kinh doanh của Công ty.
Năm 2005, tổng số lao động trong công ty là 350 ngời gồm : lao
động gián tiếp là 80 ngời, công nhân là 270 ngời. Do đặc trng của
doanh nghiệp là chế biến thủy sản là dùng nhiều lao động thủ công có
tính kiên trì nên số lao động nữ chiếm phần lớn (280/350 lao động).
Công nhân ở đây đa số đợc đào tạo nghề từ trờng Trung cấp Thuỷ
sản, cấp bậc công nhân hiện nay là 2,8. Khối lao động gián tiếp có :
trình độ đại học 38 ngời, trung cấp 30 ngời, sơ cấp 12 ngời.
Ngoài những cán bộ công nhân lao động ký hợp đồng dài hạn,
hàng năm Công ty còn ký hợp đồng lao động theo mùa vụ cho các đối
tợng là những ngời đã đợc đào tạo qua về ngành thủy sản. Một số là
lao động phổ thông thì Công ty đã mở các lớp tập huấn trớc khi đợc
ký hợp đồng ngắn hạn theo mùa vụ.

Cơ cấu tổ chức:
- Tổng Giám đốc : Là ngời đứng đầu Công ty chịu trách nhiệm chỉ
đạo chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý Công ty.
Giúp việc cho Tổng Giám đốc là các Phó tổng Giám đốc và các phòng
Trờng ĐHDLHP
Sinh viên :Vũ Thị Ngọc Ngà _Lớp QT802N

24


luận văn tốt nghiệp

ban chức năng nghiệp vụ đợc tổ chức theo yêu cầu quản lý kinh
doanh của Công ty, đứng đầu là Trởng phòng và các Phó phòng chịu
sự lãnh đạo trực tiếp của Ban Giám đốc và cũng có vai trò trợ giúp
Tổng Giám đốc chỉ đạo các hoạt động sản xuất kinh doanh thông
suốt.
- Phòng tổ chức hành chính : Tổ chức, quản lý nhân sự, lập kế
hoạch tiền lơng, tiền thởng và thực hiện những quyết toán hàng năm,
giải quyết chế độ chính sách cho ngời lao động, tuyển dụng, đào tạo
nâng cao nghiệp vụ, tay nghề cho ngời lao động, tổ chức các hoạt
động thi đua, khen thởng và kỷ luật.
- Phòng Kế toán tài vụ : Tham mu cho T. Giám đốc về công tác
quản lý các nguồn vốn, các số liệu về tài chính kế toán, tổng kết
(kiểm kê tài sản theo quy định của Nhà nớc), báo cáo tài chính lên cơ
quan cấp trên và nộp các khoản vào ngân sách theo quy định. Kiểm
tra tình hình tài chính của các đơn vị kinh doanh, khi cần thiết có thể
kiểm tra tài chính với các phòng ban, làm thủ tục thanh lý tài sản,
quản lý quỹ tiền mặt và phát triển nguồn vốn do Nhà nớc cấp.
- Phòng Kinh doanh xuất nhập khẩu : Tham mu cho Tổng Giám

đốc trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu và kinh doanh nội địa,
ký kết các hợp đồng xuất nhập khẩu, các hợp đồng kinh tế trong nớc.
Ngoài ra phòng kinh doanh xuất nhập khẩu có chức năng nghiên cứu
phát triển thị trờng từ đó kết hợp với nhà máy chế biến thủy sản F.42
đa dạng hóa các sản phẩm thủy sản để đáp ứng nhu cầu của thị trờng
thế giới. Tham mu, báo cáo cho T. Giám đốc về kế hoạch sản xuất
kinh doanh, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của Công ty.

Trờng ĐHDLHP
Sinh viên :Vũ Thị Ngọc Ngà _Lớp QT802N

25


×