Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

THỰC TRẠNG về CÔNG tác tổ CHỨC kế TOÁN tại CÔNG TY cổ PHẦN XNK RAU QUẢ TAM HIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.58 KB, 54 trang )

Báo cáo thực tập
Phần1: tổng quan về công ty cổ phần xuất nhập khẩu rau
quả tam hiệp
1/ quá trình hình thành và phát triển
Tên gọi: Công ty cổ phần Xuất Nhập Khẩu Rau Quả Tam Hiệp.
Tên giao dịch: TH VEGETEX. JSC
Trụ sở chính: Khu Quốc Bảo, thị trấn Văn Điển, Huyện Thanh Trì, Thành phố
Hà Nội.
Điện thoại: 04 8615398
Fax: 04-8617069
Email: Vegetexen @ fpt.vn
Mã số thuế: 0101324204
Công ty cổ phần Xuất Nhập Khẩu Rau Quả Tam Hiệp đợc thành lập theo QĐ
số 7018/QĐ/BNN-TCCB ngày 31/12/01 của Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông
Thôn.
Trớc khi đợc thành lập, công ty CPXNK Rau Quả Tam Hiệp là một mảnh đất
làm kho ngoại thơng từ năm 1965 đến 1979, có chức năng chuyên chứa hàng phục
vụ cho xuất khẩu, hàng đối lu, đổi hàng cho dân nh: vải, mỳ chính, xi măng, sắt,
thép
Năm 1979 đến 1982, kho ngoại thơng vẫn tồn tại, thuộc sự quả lý của Tổng
Công Ty Rau Quả Việt Nam. Tổng công ty đã quyết định thành lập thêm Xởng
thực nghiệm chế biến rau quả xuất khẩu.
Năm 1987, nhà nớc xoá bỏ chế độ bao cấp, do vậy kho ngoại thơng bị xoá bỏ
đổi thành Xởng chế biến rau quả Tam Hiệp. Trong năm đó, Xởng thực nghiệm đợc
xây dựng xong. Xởng thực nghiệm khi đó biên chế 50 ngời, trong đó có: một xởng
trởng, xởng phó, kế toán, thủ quĩ, nhân viên vật t và một cán bộ theo dõi sản xuất,
còn lại là công nhân. Hạch toán của Xởng phụ thuộc vào Tổng công ty. Lao động
của Xởng chủ yếu bằng thủ công. Xởng có nhiệm vụ gia công cho đơn vị trực tiếp
xuất khẩu ở trong và ngoài Tổng công ty. Nhiệm vụ chính của Xởng là sấy các mặt

1


SV Hoàng Bích Diệp QT 702K


Báo cáo thực tập
hàng nông sản bao gồm:tỏi, hành, ớt, gừng, nghệ, làm sạch sản phẩm để xay sau
đó xuất dùng nguyên liệu
Từ năm 1988 dến 1997, do tình hình Liên Xô tan rã từ năm 1987, các nớc
XHCN có biến động về chính trị, các hiệp định thơng mại ký với các nớc XHCN bị
giảm nhiều, thậm trí không còn. Đứng trớc khó khăn nh vậy, Tổng công ty đã xoá
bỏ chế đọ bao cấp, sản xuất kinh doanh theo hình thức khoán sản phẩm cho các
đơn vị trực thuộc trong đó có Xởng thực nghiệm Tam Hiệp. Việc khoán sản phẩm
mang lại nhiều khó khăn và thách thức mới, đồng thời tạo nhiều cơ hội kinh doanh
cho Xởng. Những khó khăn mà Xởng gặp phải đó là: tiền lơng công nhân phụ
thuộc vào sản phẩm làm đợc, không hoàn thành công việc theo hợp đồng thì phải
chịu trách nhiệm trớc pháp luật, Xởng phải tự tìm kiếm công ăn việc làmBên
cạnh đó, cơ hội của Xởng cũng đợc mở rộng, ngành nghề của Xởng đợc mở ra
nhiều hơn, phong phú hơn. Xởng mở thêm mặt hàng dợc liệu nh: quế, hồi, sa nhân
và các mặt hàng nông sản khác nh: lạc, ngô, đậu. đỗ
Năm 1998 đến 2002, do nhu cầu nền kinh tế thị trờng phát triển mạnh, Tổng
công ty rau quả Việt Nam đã nâng cấp Xởng thành Xí nghiệp Xuất Khẩu Tam Hiệp
để chủ động sản xuất kinh doanh. Xí nghiệp vẫn hạch toán phụ thuộc vào Tổng
công ty, nhng cho phép có con dấu riêng, tài khoản riêng và cho phép xuất khẩu
trực tiếp. Chức năng của xí nghiệp là thu mua, gia công, chế biến sản phẩm nông
sản bán cho doanh nghiệp trong nớc và trực tiếp xuất khẩu ra nớc ngoài. Kim ngạch
đạt đợc trong những năm này có sự tăng trởng rõ rệt. Cụ thể là:
Năm 1998 xuất khẩu đạt đợc là 350 nghìn USD
Năm 1999 xuất khẩu đạt đợc là 650 nghìn USD
Năm 2000 xuất khẩu đạt đợc là 900 nghìn USD
Năm 2001 xuất khẩu đạt đợc là 1100 nghìn USD
Năm 2002 xuất khẩu đạt đợc là 1250 nghìn USD

Năm 2003, Tổng công ty rau quả Việt Nam và công ty VINATEXCO sáp
nhập thành Tổng công ty rau quả nông sản. Xí nghiệp xuất nhập khẩu thành Công
Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Rau Quả Tam Hiệp thuộc Tổng Công Ty Rau Quả
Nông Sản vào tháng 1 năm 2003.
2
SV Hoàng Bích Diệp QT 702K


Báo cáo thực tập
Vốn điều lệ cuả công ty là 4 tỷ trong đó có 10% vốn nhà nớc. Công ty cổ phần
xuất nhập khẩu rau qủa Tam Hiệp có t cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam kể
từ ngày cấp giấy phép kinh doanh, thực hiện chế độ kế toán độc lập, sử dụng con
dấu riêng, mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật. Hoạt động theo
điều lệ của công ty cổ phần và luật doanh nghiệp.
Thành tích cơ bản Doanh nghiệp đạt đợc trong những năm gần đây:
Năm 2004, DN đạt thành tích XK năm 2004 đợc UBND TP Hà Nội khen tặng
Năm 2005:- Là doanh nghiệp đã có thành tích trong sản xuất kinh doanh, xây
dựng và phát triển doanh nghiệp, góp phần vào phong trào thi đua TP Hà Nội.
-Là doanh nghiệp đã có thành tích trong hoạt động XK trên địa bàn TP Hà
Nội.
Năm 2006, Doanh nghiệp đợc Bộ Thơng Mại khen thởng, tặng bằng khen
Doanh nghiệp xuất khẩu có những mặt hàng đạt thành tích cạnh tranh cao trên thị
trờng quốc tế.
* Trong quá trình hoạt động kinh doanh, công ty có những thuận lợi và khó
khăn nh sau:
Thuận lợi: - Công ty có đội ngũ cán bộ, nhân viên nhiệt tình có trách nhiệm
trong công việc.
- Ngành nghề kinh doanh, mặt hàng của công ty có nhiều tiềm năng phát triển,
đặc biệt khi Việt Nam gia nhập WTO thì hoạt động Xuất khẩu ngày càng đợc
khuyển khích và có nhiều cơ hội tìm kiếm thị trờng tiêu thụ

- Có lợi thế về mặt bằng tiện đờng giao thông, thuận lợi cho việc vận chuyển
xuất bán, thu mua hàng hoá
Khó khăn: Công ty cổ phần XNK Rau Quả gặp khó khăn lớn nhất là các qui
định của Hải Quan thuế, tạo ra nhiều rào cản, gây nhiều tốn kém đối với quá trình
xuất khẩu hàng hóa của công ty
2/ Chức năng, nhiệm vụ kinh doanh của công ty.
2.1.Chức năng:
Sản xuất, chế biến kinh doanh các mặt hàng rau quả, gia vị, dợc liệu nông lâm
sản và xuất nhập khẩu vật t, thiết bị sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
3
SV Hoàng Bích Diệp QT 702K


Báo cáo thực tập
Trong những ngành nghề kinh doanh nói trên thì sản xuất chế biến các mặt
hàng nông sản là loại hình kinh doanh chiếm vị trí quan trọng nhất và đem lại
nhiều lợi nhuận cho công ty.
2.2. Nhiệm vụ:
- Kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký.
- Chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuât kinh doanh của mình.
- Có nhiệm vụ nộp thuế và các khoản khác đối với ngân sách nhà nớc.
- Đảm bảo quyền lợi cho ngời lao động bằng việc thực hiện quy định của bộ
Lao động thơng binh xã hội.
Cùng với sự nỗ lực cố gắng của đội ngũ công nhân viên, công ty đã thực hiện
tốt các nhiệm vụ trên, đảm bảo và phát triển vốn kinh doanh, khai thác nhiều nguồn
hàng và có chất lợng ổn định giữ vững đợc bạn hàng truyền thống và mở rộng quan
hệ với nhiều bạn hàng khác nh: Indoneixia, Hàn Quốc, Singapore, Canada.
Công ty đợc phép giao dịch ký kết hợp động kinh tế , liên doanh liên kết với
các tổ chức kinh tế trong và ngoài nớc để phục vụ sản xuất kinh doanh, phù hợp với
chủ trơng chính sách phù hợp với đờng lối pháp luật của Đảng và nhà nớc.

Công ty đợc quyền vay vốn ngân hàng, huy động vốn cá nhân và tổ chức,
quyền tuyển dụng lao động .
3/ Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Bộ máy quản lý của công ty đóng góp một phần quan trọng , tạo ra hiệu quả
và thách thức công ty trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Với mỗi
ngành nghề kinh doanh khác nhau, qui mô thị trờng kinh doanh khác nhau thì cần
xây dựng, tổ chức quản lý ở mỗi đơn vị, công ty khác nhau,
Để thực hiện cho công tác quản lý thuận lợi, công ty CPXNK Rau Quả Tam
Hiệp đã tổ chức quản lý theo mô hình trực tuyến. Các phòng ban chức năng đều
chịu sự quản lý, giám sát của Giám Đốc.
Ta có thể khái quát hoá thành mô hình nh sau:
Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức quản lý trong Doanh nghiệp

4
SV Hoàng Bích Diệp QT 702K


Báo cáo thực tập

Hội đồng quản trị

Giám đốc

Phòng
kinh
doanh

Phòng
xuất khẩu


Phòng kế
toán

Phòng
hành
chính

Các tổ sản xuất

Tổ 1

Tổ 2

Tổ 3

Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận :
- Hội đồng quản trị :
Là cơ quan quản lý cao nhất của công ty, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
đều phải đợc sự nhất trí của của HĐQT. HĐQT bao gồm các cổ đông có vốn góp
trong vốn pháp định và nguồn vốn kinh doanh, Đứng đầu HĐQT là chủ tịch
HĐQT và các cổ đông có cổ phần lớn nhất.
5
SV Hoàng Bích Diệp QT 702K

Phân
xởng 3


Báo cáo thực tập
- Giám đốc: là ngời đại diện của công ty trớc pháp luật, trực tiếp điều hành

mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, là ngời chịu trách nhiệm về kết
quả hoạt động kinh doanh , làm tròn nghiâ vụ vói nhà nớc. Dới giám đốc có một
phó giám đốc phụ trách các bộ phận.
- Phòng kinh doanh: tổ chức trồng và thu gom cácmặt hàng nông sản nh: ngô,
sắn, y dĩ, vừng đen.ở các địa điểm nh Sơn La, Điện Biêntự tìm đầu ra cho sản
phẩm.
- Phòng xuất nhập khẩu: có nhiệm vụ giao dịch, tìm kiếm khách hàng trên
mạng, ký kết hợp đồng với nớc ngoài, bố trí lịch giao hàng, chăm sóc khách hàng,
trả tiền, tự ký để xuất hàng. phòng xuất nhập khẩu còn có nhiệm vụ làm thủ tục
xuất hàng với bên Hải Quan, phí tàu thuyền vận chuyển, giấy tờ về kiểm dịch hàng
hoá, kiểm tra lợng hàng.
- Phòng tổ chức hành chính: giúp giám đốc để ra các phơng án sản xuất kinh
doanh, thực hiện cải tiến, tổ chức tuyển dụng lao động, sử dụng đúng chế độ, chính
sách đối với công nhân.
- Phòng kế toán: có nhiệm vụ lập và quản lý kế hoạch tài chính, tín cụng, phải
thờng xuyên tổ chức thực hiện và kiểm tra các thông tin tài chính, kinh tế phát sinh,
ghi chép và thực hiện đúng chế độ kế toán.
- Các tổ sản xuất: có nhiệm vụ chế biến sản phẩm, tổ chức sản xuất, đảm bảo
an toàn chất lợng sản phẩm của công ty. Công nhân làm việc đợc chia làm nhiều tổ,
mỗi tổ từ 10 đến 15 ngời

6
SV Hoàng Bích Diệp QT 702K


Báo cáo thực tập
4/ Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty CPXNK Rau Quả
Tam hiệp.
4.1. tổ chức bộ máy kế toán.
Công ty CPXNK Rau Quả Tam Hiệp đang áp dụng hình thức bộ máy kế toán

theo kiểu tập trung, tức là chỉ có một phòng kế toán. Tất cả các công việc đều tập
trung ở phòng kế toán, các phân xởng, bộ phận trực thuộc chỉ làm công việc thống
kê số liệu ban đầu do các quản đốc hoặc tổ trởng làm, sau đó gỉ đến phòng kế
toán để xử lý.
Bộ máy kế toán của công ty gọn nhẹ do sử dụng phần mền kế toán máy. Toàn
bộ phòng kế toán có thể đợc khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ2: Bộ máy tổ chức kế toán trong Doanh nghiệp

Kế toán trưởng, kiêm kế toán
TSCĐ,kế toán tổng hợp

Kế toán
công nợ và
tiền mặt

Kế toán
ngân hàng

Kế toán
hàng hoá

7
SV Hoàng Bích Diệp QT 702K

Thủ quĩ


Báo cáo thực tập
Quyền hạn và trách nhiệm của phòng kế toán:
- kế toán trởng:

Là ngời lãnh đạo cao nhất trong phòng kế toán, có quyền kiểm tra tính đúng
đắn của tất cả các chứng từ kế toán trớc khi giám đốc duyệt.
Là ngời chịu hoàn toàn trách nhiệm trớc HĐQT công ty, ban giám đốc về tất
cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Có trách nhiệm lập báo cáo quýêt toán tài chính trình lên giám đốc
Có trách nhiệm t vấn cho giám đốc công ty tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài
chính.
Chịu trách nhiệm ghi chep sổ tổng hợp, sổ theo dõi tài sản cố dịnh, hao mòn
TSCĐ, theo dõi nguồn vốn, các loại thuế
- Kế toán tiền mặt và công nợ:
Là ngời trực tiếp lập các phiểu thu, chi ,tính ra tiền lơng, tiền thởng trong
tháng trên cơ sở bảng chấm công của Quản đốc và trích BHYT, BHXH, KPCD theo
đúng tỷ lệ qui định đối với nhân viên văn phòng và công nhân.
- Kế toán ngân hàng:
Là ngời có trách nhiệm cập nhật toàn bộ các chứng tứ phát sinh tại ngân hàng
vào phần mền kế toán.
Có trách nhiệm lập và chuyển các lệnh chuyển tiền, L/C, hợp đồng tind dụng,
th bảo lãnh.ra ngân hàng.
Có trách nhiệm lập các sổ tiền gửi ngân hàng, đối chiếu các số d giữa sổ phụ
và sổ cái
- Kế toán hàng hoá:
Là ngời kiểm tra toàn bộ các chứng từ liên quan đến nguyên liệu công ty mua
về, có trách nhiệm lập toàn bộ các hoá đơn hàng xuất, tính giá vốn hàng bán kịp
thời, phục vụ cho công tác lập báo cáo quyết toán. Hàng tháng phaỉ đối chiếu hàng
tồn kho trên sổ sách với hàng tồn kho thực tế với thủ kho. Tính mức hao hụt của
hàng hoá.
- Thủ quĩ:
Là ngời bảo quản, giữ gìn tiền mặt
8
SV Hoàng Bích Diệp QT 702K



Báo cáo thực tập
Thu, chi tiền, kiểm tra các chứng từ hợp lệ ghi sổ quĩ hàng ngày, thòng xuyên
đối chiếu với số d kế toán tiền mặt.
Kiểm kê quĩ vào cuối tháng theo qui định.
Giúp đỡ và tạo điều kiện cho kế toán tiền mặt trong việc sắp xếp và bảo quản
chứng từ từng tháng.
Việc bố trí các kế toán và phân định trong bôn máy kế toán của công ty tơng
đối phù hợp với khối lợng công việc và đáp ứng đơch yru cầu của quản lý đề ra.
Đội ngũ kế toán của công ty không những có tinh thần và trách nhiệm cao mà còn
có thể sử dụng vi tính thành thạo, điều này giúp giám đợc khối lợng công việc,
nâng cao hiệu quả công việc
Để phản ánh toàn bộ nghiệp vụ kinh tế pháy sinh, công ty áp dụng hình thức
nhật ký chung. Đây là hình thức sổ sách thích hợp với mọi loại hình doanh nghiệp,
mọi qui mô kinh doanh, thuận tiện cho việc áp dụng phần mền kế toán máy.
Phần mền này gồm các phân hệ kế toán sau:
- Phân hệ kế toán tổng hợp
- Phân hệ vốn bằng tiền: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
- Phân hệ công nợ phải thu: phải thu từ khách hàng, phải thu khác.
- Phân hệ hàng tồn kho: xuất kho, nhập kho
Sơ đồ 3 : Quan hệ giữa các phân hệ kế toán

9
SV Hoàng Bích Diệp QT 702K


Báo cáo thực tập
Sổ TM,TGNH


Vốn bằng tiền

BC bán hàng

Phải thu

BC mua hàng

Phải trả

BC xuất nhập

Hàng tồn kho

thẻ TSCĐ,
bảng khấu hao

Tài sản cố định

Sổ quĩ
TM,TGNH

Nguồn vốn khác

Tổng
hợp

Sổ chi tiết TK,
nhật ký
chung, sổ cái


Báo cáo tài
chính, Bảng
CĐKT,
KQHĐ kinh
doanh

4.2. Tổ chức công tác kế toán xuất nhập khẩu hàng hóa.
4.2.1. Chứng từ và quá trình lu chuyển chứng từ
4.2.1.1. Chứng từ sử dụng
4.2.1.1.1. Chứng từ sử dụng trong bán, thu mua hàng nội tiêu
- Hoá đơn bán hàng( hoá đơn GTGT)
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Phiếu chi
- Phiểu thu
4.2.1.1.2. Thủ tục,chứng từ sử dụng trong quá trình xuất khẩu hàng hoá.
- Các hợp đồng đã kí kết
- Yêu cầu bên nhập khẩu mở L/C. Khi nhận đợc giấy báo mở L/C do ngân
hàng gửi đến, công ty phải kiểm tra các điều kiện ghi trên L/C xem có phù hợp với
điều kiện ghi trên hợp đồng hay không? nếu không phù hợp thì báo ngay cho ngời
mua, yêu cầu ngân hành mở L/C sửa đổi các điều khoản cho phù hợp.
- Xin giấy phép xuất lô hàng
- Thuê phơng tiện vận tải (nếu hợp đồng qui định)
- Lập hoá đơn thơng mại, bảng kê mua chi tiết đóng gói
10
SV Hoàng Bích Diệp QT 702K


Báo cáo thực tập

- Xin hoá đơn lãnh sự
- Xin giấy chứng nhận xuất xứ
- Làm thủ tục kiểm dịch hàng hoá và Hải Quan.
+ Sau khi kiểm dịch xong sẽ có những chứng từ:
Giấy chứng nhận chất lợng hàng hoá
Giấy chứng nhận kiểm dịch vệ sinh
+Thủ tục Hải Quan bao gồm:
Tờ khai Hải Quan
Cơ quan Hải Quan kiểm tra thc tế lô hàng
- Giấy tờ liên quan đến thủ tục thanh toán:
+ Giấy báo có của ngân hàng về việc đòi L/C
+ Hoá đơn thơng mại
+ Bảng kê chi tiết đóng gói
+ Vận đơn
4.2.2. Quá trình lu chuyển chứng từ:
Trớc hết các bộ phận kế toán sẽ mua các mẫu chứng từ về phục vụ cho việc
mua,bán, thanh toán,hạch toán trong công ty.
Hàng ngày khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thì ngời thực hiện các
nghiệp vụ đó có nhiệm vụ phản ánh đầy đủ vào các chứng từ rồi đa cho giám đốc
ký duyệt. Sau khi đợc hoàn chỉnh, chứng từ đợc chuyển cho bộ phận kế toán có liên
quan ở phòng kế toán. Tại đây các nhân viên kế toán sẽ kiểm tra tính chính xác,
hợp lí, hợp lệ của chứng từ. Sau đó nhân viên kế toán sẽ phản ánh vào sổ sách liên
quan thông qua việc nhập số liệu chứng từ tơng ứng vào máy tính. Máy sẽ tự động
xử lý các số liệu, dữ kiệu vào các sổ liên quan. Sản phẩm đầu ra tuỳ theo yêu cầu
Chứng từ
Sổ kế toán:
quản
lý,

thể


bảng
lu
chuyển
hàng
tồn
kho,
thẻ
TSCĐ,
hay
các tổng
loại sổ
kế toán
Phần mền kế toán
-sổ
hợpchi tiết,
-sổ chi tiết
sổ cái, sổ tổng hợp..
Sơ đồ 4: Quá trình luân chuyển chứng từ khi công ty sử dụng phần mền kế
toánBảng tổng
hợp chứng
<--------->
Đối chiếu, kiểm tra
từ kế toán
-báo cáo tài
cùng loại
Nhập số liệu hàng ngày
chính
-báo cáo kế toán
In sổ, báo cáo cuối tháng, năm

Máy vi tính
quản trị
11
SV Hoàng Bích Diệp QT 702K


Báo cáo thực tập
Sơ đồ 5: Quy trình hạch toán theo hình thức nhật ký chung

Chng t k toỏn

S nht kớ c bit

S nht kớ chung

S th k toỏn chi
tit

S cỏi

Bng tng hp chi
tit

Bng cõn i s phỏt
sinh

Bỏo cỏo ti chớnh

Ghi hng ngy
Ghi cui thỏng , cui k

Quan h i chiu kim tra

4.2.3. Tài khoản kế toán sử dụng:
Công ty CPNK Rau Quả Tam Hiệp sử dụng hệ thống tài khoản sau :
TK 111: tiền mặt tai quĩ
TK 112: tiền gửi ngân hàng
TK 131: phải thu của khách hàng
TK 133 thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
TK 138: phải thu khác
TK 153: công cụ dụng cụ
TK 154: chi phi sản xuất kinh doanh dở dang
TK 155: thành phẩm
12
SV Hoàng Bích Diệp QT 702K


Báo cáo thực tập
TK 156: hàng hoá
TK 159: dự phòng giảm giá hàng tồn kho
TK 141: tạm ứng
TK 142: chi phí trả trớc
TK 211: tài sản cố định
TK 214: hao mòn TSCĐ
TK 221: đầu t chứng khoán dài hạn
TK 241: chi phí xây dựng cơ bản dở dang
TK 311: vay nagứn hạn
TK 331: phải trẳ công nhân viên
TK 333: thuế và các khoản phải nộp nhà nớc
TK 336: phải trả nội bộ
TK 338: phải trả, phải nộp khác

TK 411: nguồn vốn kinh doanh
TK 413: chênh lệch tỷ giá hối đoái
TK 421: lợi nhuận cha phân phối
TK 431: quĩ khen thởng phúc lợi
4.2.4 . Sổ kế toán công ty sử dụng:
Hình thức kế toán mà công ty cổ phần XNK Rau Quả Tam Hiệp sử dụng là
hình thức nhật ký chung. Hình thức kế toán này phù hợp với qui mô, đặc điểm hoạt
động sản xuất kinh doanh, phù hợp với yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán
bộ kế toán đặc biệt là trong điều kiện công ty đang sử dụng phần mền kế toán máy
nh hiện nay.
- Sổ nhật ký chung
- Sổ cái tài khoản
- Sổ chi tiết hàng hoá
- Sổ chi tiết phải trả
- Bảng kê hàng hoá nhập kho, xuất kho
-
- Các sổ khác liên quan
13
SV Hoàng Bích Diệp QT 702K


Báo cáo thực tập
Phần 2: thực trạng về công tác tổ chức kế toán tại
công ty cổ phần xnk rau quả tam hiệp
2.1/ kế toán vốn bằng tiền
Vồn bằng tiền của doanh nghiệp là phần hành kế toán có ý nghĩa quan trọng
trong quá trình sản xuất kinh doanh của DN. Là công cụ đắc lực để DN tiến hành
kinh doanh, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của DN. Đối với công ty CPXNK Rau
Quả Tam Hiệp, vốn bằng tiền của công ty là khoản tiền mặt và tiền gửi ngân hàng.
2.1.1.Kế toán tiền mặt tại quĩ.

- Tiền mặt tại quĩ của doanh nghiệp là tiền Việt Nam. Mọi nghiệp vụ thu, chi
bằng tiền mặt và việc bảo quản tiền mặt tại quĩ do thủ quĩ của doanh nghiệp thực
hiện.
- Chứng từ và thủ tục hạch toán:
Chứng từ sử dụng để hạch toán tiền tại quĩ bao gồm:
Phiếu thu ( 02.TT)
Phiếu chi (02. TT)
Hoá đơn GTGT
Phiếu thu, chi do kế toán lập thành ba liên( đặt giấy than viết 1 lần).
Sau khi ghi đầy đủ các nội dung trên phiếu và ký vào phiếu chuyển cho kế toán trởng duyệt. Sau đó chuyên cho thủ quĩ làm căn cứ nhập, xuát quĩ. Thủ quĩ giữ lại
một liên để ghi sổ quĩ, 1 liên giao cho ngời nộp( hoặc ngời nhận tiền), 1 liên lu nơi
lập phiếu.
Kế toán công nợ và tiền mặt chịu trách nhiệm mở sổ kế toán tiền mặt để ghi
chép hàng ngày, liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi quĩ tiền mặt,
ngoại tệ và tính ra số tồn quĩ tiền mặt ở mọi thời điểm.
Hàng ngày, thủ quĩ phải kiểm kê số tồn quĩ tiền mặt thực tế và tiến hành đối
chiếu với số liệu của sổ quĩ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch, kế
toán và thủ quĩ phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp
xử lý chênh lệch.
Mặt khác, kế toán viên hàng ngaỳ căn cứ vào phiếu thu, chi nhập số liệu vào
máy tính, để phần mền kế toán hạch toán. Công ty kết hợp với việc hạch toán bên
14
SV Hoàng Bích Diệp QT 702K


Báo cáo thực tập
ngoài do kế toán viên thực hiện, và hạch toán theo phần mền kế toán đã cài đặt.
Máy tính sẽ tự phản ánh vào các sổ quỹ, sổ cái, sổ chi tiết tài khỏan 1111.
Tài khoản kế toán sử dụng là: TK 111- tiền mặt
Trong đó: TK 1111: tiền Việt Nam

2.1. 2. Kế toán tiền gửi ngân hàng.
Tiền của công ty phần lớn đợc gửi ở Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển
Nông Thôn Thanh Trì. Lãi từ khoản tiền gửi ngân hàng đợc hạch toán vào thu nhập
hoạt động tài chính của công ty.
Chứng từ sử dụng để hạch toán các khoản gửi ngân hàng là giấy báo Có hoặc
bản sao kê của ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc nh uỷ nhiệm chi
Khi nhận chứng từ của ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra đối chiếu với
chứng từ gốc kèm theo. Trờng hợp có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán
tiền gửi ngân hàng của đơn vị, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của
ngân hàng thì đơn vị phải thông báo cho ngân hàng để cùng đối chiếu, xác minh và
xử lý kịp thời. Nêú đến cuối tháng vẫn cha xác định rõ nguyên nhân chênh lệch thì
kế toán sẽ ghi sổ theo số liệu trên giấy báo hoặc bản sao kê ngân hàng và khoản
chênh lệch sẽ đợc hạch toán vào bên nợ TK 138( 1381) (nếu số liệu trên sổ kế toán
lớn hơn số liệu trên giấy báo hoặc bản sao kê ngân hàng) hoặc hạch toán vào bên
có TK 338(3381) ( nếu số liệu trên sổ kế toán nhỏ hơn số liệu trên giấy báo hoặc
bản sao kê ngân hàng)
Sang tháng sau phải tiếp tục kiểm tra, đối chiếu tìm nguyên nhân chênh lệch
để điều chỉnh lại số liệu đã ghi sổ.
Kế toán tiền gửi ngân hàng phải đợc theo dõi chi tiết theo từng loại tiền gửi và
chi tiết theo từng ngân hàng để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu.
Kế toán căn cứ vào giấy báo có, uỷ nhiệm chi, để nhập số liệu vào máy tính
hạch toán cho tài khoản 112- tiền gửi ngân hàng. Máy tính sẽ tự phản ánh vào các
sổ cái, sổ chi tiết tài khỏan 112 cho từng ngân hàng.
Đối với các nghiệp vụ trả tiền hàng cho khách hàng nội địa bằng uỷ nhiệm
chi, thì ngân hàng bên phía công ty sau khi đã chuyển trả đủ số tiền cho khách
hàng thì không báo lại cho công ty giấy báo nợ đối với khoản tiền gửi ngân hàng
của công ty, mà chỉ thông báo qua điện thoại.
15
SV Hoàng Bích Diệp QT 702K



Báo cáo thực tập
Về việc qui đổi tỷ giá:
Việc qui đổi ra đồng Việt Nam phải căn cứ vào tỷ giá thực tế do Ngân hàng
nhà nớc Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
Khi phản ánh ngoại tệ đợc qui đổi ra tiền Việt Nam vào các tài khoản có liên
quan, kế tóan công ty tuân theo nguyên tắc:
- Đối với các tài khoản phản ánh doanh thu, chi phí khi có các nghiệp vụ xuất
khẩu phát sinh liên quan đến ngoại tệ thì luôn đợc ghi sổ theo tỷ giá thực tế.
- Đối với các tài khoản phản ánh vốn bằng tiền, nợ phải thu, nợ phải trả thì có
thể sử dụng tỷ giá thực tế hoặc tỷ giá hạch toán để ghi sổ kế toán.
Do công ty có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến ngoại tê, nên để
hạch toán đơn giản và thuận tiện cho việc ghi sổ kế toán hàng ngày, kế toán viên sử
dụng tỷ giá hạch toán.
Khi sử dụng tỷ giá hạch toán thì các tài khoản vốn bằng tiền, nợ phải thu, nợ
phải trả đợc ghi theo tỷ giá hạch toán, chi phí, doanh thu vẫn ghi theo tỷ giá thực tế
tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Chênh lệch giữa tỷ giá hạch toán và tỷ giá thực tế
tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ đợc phản ánh vào tài khoản 413- chênh lệch tỷ
giá.
Chênh lệch tỷ gá hối đoái là khoản chênh lệch phát sinh do sự thay đổi, biến
động về tỷ giá hối đoái, làm ảnh hởng đến tỷ gía mà doanh nghiệp đã sử dụng để
qui đổi ra tiền Việt Nam và ghi vào sổ kế toán.
Theo qui định hiện hành, kế toán doanh nghiệp Việt Nam phải sử dụng đơn vị
tiền tệ thống nhất là tiền Việt Nam, do đó Doanh nghiệp có sử dụng ngoại tệ trong
hoạt động sản xuất kinh doanh phải thực hiện việc ghi sổ kế toán theo đơn vị tiền tệ
thống nhất là đồng Việt Nam. Do vậy công ty cổ phần XNK Rau Quả Tam Hiệp,
trong quá trình xuất khấu hàng hoá ra nớc ngoài, giao dịch bằng đồng ngoại
tệ( USD) cần phải qui đổi ra tiền Việt Nam theo tỷ giá tại Ngân hàng qui định tại
thời điểm giao hàng và hiển nhiên do tỷ giá có sự biến động nên sẽ phát sinh
khoản chênh lệch tỷ giá ngoại tệ.

Việc xử lý chênh lệch tỷ giá ngoại tệ đợc kế toán ngân hàng tính toán vào cuối
kỳ kế toán.
- Trờng hợp chênh lệch tỷ giá tăng tính vào thu hoạt động tài chính trong kỳ.
16
SV Hoàng Bích Diệp QT 702K


Báo cáo thực tập
- Trờng hợp chênh lệch tỷ giá giảm tính vào chi phí tài chính trong kỳ.
Ví dụ về chênh lệch tỷ giá.
Trị giá của lô hàng xuất khẩu ngày 15/2/06 sang Indo là: 25 000 USD.
Tỷ giá ngoại tệ tại ngày giao hàng là: 16000 VNĐ/USD
Khi bên nhập khẩu nhận đủ hàng theo hợp đồng và tiến hàng trả tiền hàng cho
bên xuất khẩu.
Bên nhập khẩu sẽ gửi số tiền trị giá lô hàng là 25 000 USD qua ngân hàng bên
mình.
Ngân hàng bên nhập khẩu sẽ chuyển trả số tiền đó sang tài khoản của công ty
đã mở tại ngân hàng sau khi trừ đi một khoản phí chuyển là 200 USD. Tỷ giá tại
thời điểm đó là 16 000 VNĐ/ USD.
Tại ngân hàng bên công ty xuất hàng, khi tiền về tỷ giá ngoại tệ thời điểm đó
là 16 080 VNĐ/ USD.
Nh vậy ta có thể thấy:
Trị giá hàng xuất bán tại thời điểm giao hàng tính bằng đồng Việt Nam là:25
000 x 16000- 200USD x 16000 = 396 800 000 đồng
Số tiền chuyển trả qua ngân hàng sau khi đã trừ đi các khoản phí là : 25 000
USD x 16 080 200USD x 16 080 đ= 398 784 000 đ
Nh vậy trong trờng hợp này công ty lãi : 398 784 000 396 800 000 = 1987
000 đ
Công ty cổ phần XNK Rau Quả Tam Hiệp hạch toán phần chênh lệch lãi tỷ
giá vào tài khoản 721- thu bất thờng, hạch toán phần chênh lệch lỗ tỷ giá vào tài

khoản 821 chi phí bất thờng.

17
SV Hoàng Bích Diệp QT 702K


Báo cáo thực tập
2.1.3 Phiếu nhập dữ liệu các chứng từ kế toán vốn bằng tiền trên máy tính
Phiếu thu tiền mặt
Loại ct:
Số ngày

Địa chỉ

Tên CB

Phòng
PAKD
HĐKD
Mặt hàng

Về khoản:
Nợ

Loại tiền

Nguyên tệ

Tỷ lệ thúê


Thuế

TK thuế

Mã số thuế

Tỷ giá
$

In HĐ

Ngày HĐ / /

Ký hiệu HĐ

Tên ngời mua
OK

Số HĐ

Tiền

Tổng tiền
Lu số liệu

Xem

Tổng $
Kết thúc


Ta có thể lấy ví dụ về cách nhập chứng từ phiếu thu tiền mặt nh sau:

18
SV Hoàng Bích Diệp QT 702K


Báo cáo thực tập
Ví dụ phiếu thu đối với nghiệp vụ : rút tiền gửi ngân hàng nhập quĩ tiền mặt
do nhân viên Hạnh thực hiện ngày 05/01/06. Khi rút tiền về, kế toán ghi phiếu thu
đối với khoản tiền đã rút và căn cứ vào phiếu thu kế toán nhập dữ liệu vào phần
mền máy tính nh sau:
- Tại ô: loại chứng từ, kế toán nhập dữ liệu là [3]( số hiệu loại chứng từ đối
với phiếu thu)
- Tại ô: số ngày, kế toán ghi[05/01/06]
- Tại ô: địa chỉ, kế toán ghi địa chỉ của công ty
- Tại ô : tên CB, kế toán nhập tên[Hạnh]
- Tại ô: phòng, nhập[01]
- Tại ô : về khoản, nhập[ rút tiền gửi ngân hàng nhập quĩ tiền mặt]
- Tại ô: Nợ[1111]
- Tại ô: Có[112]
- Tại ô: loại tiền nhập[VNĐ]
- Tại ô: tổng tiền, nhập[20,000,000]
Sau khi nhập xong dữ liệu nhấn nút OK

19
SV Hoàng Bích Diệp QT 702K


Báo cáo thực tập
Phiếu chi tiền mặt

Loại ct:
Số ngày

Địa chỉ

Tên CB

Phòng
PAKD
HĐKD
Mặt hàng

Về khoản:
Nợ

Loại tiền

Nguyên tệ

Tỷ lệ thúê

Thuế

TK thuế

Mã số thuế

Tỷ giá
$


In HĐ

Ngày HĐ / /

Ký hiệu HĐ

Tên ngời bán
OK

Số HĐ

Tiền

Tổng tiền
Lu số liệu

Xem

Tổng $
Kết thúc

Ta có thể lấy ví dụ về cách nhập chứng từ phiếu chi tiền mặt nh sau:

20
SV Hoàng Bích Diệp QT 702K


Báo cáo thực tập
Ví dụ phiếu thu đối với nghiệp vụ :trả tìên mua ni lông ngày 04/01/06.Kế toán
ghi phiếu chi và căn cứ vào phiếu thu kế toán nhập dữ liệu vào phần mền máy tính

nh sau:
- Tại ô: loại chứng từ, kế toán nhập dữ liệu là [4]( số hiệu loại chứng từ đối
với phiếu chi)
- Tại ô: số ngày, kế toán ghi[04/01/06]
- Tại ô: địa chỉ, kế toán ghi địa chỉ của công ty
- Tại ô : tên CB, kế toán nhập tên[Tú]
- Tại ô: phòng, nhập[01]
- Tại ô : về khoản, nhập[Trả tiền mua nilông]
- Tại ô: Nợ[6412]
- Tại ô: Có[111]
- Tại ô: loại tiền nhập[VNĐ]
- Tại ô: tổng tiền, nhập[7,163,800]
Sau khi nhập xong dữ liệu nhấn nút OK

21
SV Hoàng Bích Diệp QT 702K


Báo cáo thực tập
2.1.4.Quá trình luân chuyển chứng từ của vốn bằng tiền.

Phiếu thu , phiếu chi , hoá đơn
GTGT , báo có, uỷ nhiệm chi

Sổ quĩ tiền
mặt

Sổ nhật kí
chung


Sổ cái
TK111,112
Sơ đồ 6: Quá trình luân chuyển vốn bằng tiền

22
SV Hoàng Bích Diệp QT 702K

Sổ chi tiết TK
111,112


Báo cáo thực tập

uỷ nhiệm chi

Số: 10
Lập ngày 06/01/06

Chuyển khoản, chuyển tiền thu, đIện

phần do nh ghi

Tên đơn vị trả tiền: công ty cổ phần XNK Rau Quả Tam Hiệp
TàI khoản nợ
Số tài khoản: 421101020089
Tại ngân hàng: NN Thanh TRì tỉnh, TP Hà Nội
Tên đơn vị nhận tiền:
trịnh thị hoàI
tàI khoản có
Số tài khoản: 710402272

Tại ngân hàng Công Thơng tỉnh, TP Hng Yên
Số bằng chữ:.
số tiền bằng số
.
100,000,000 VNĐ
Nội dung thanh toán.
.Trả tiền hàng..

Đơn vị trả tiền
Kế toán

Chủ
khoản

tài

Ngân hàng A

Ngân hàng B

Ghi sổ ngày 06/01/06

Ghi sổ ngày.
Trởng phòng kế
Kế toán
toán

Kế toán

Trởng phòng kế toán


báo có từ trung tâm vốn
NH nhận : 3183
Số tiền: 8,125.95 USD

Số Lệnh(MsgKey): I06012549724
Loại Tiền: USD

I/ Thông tin Khách hàng Gửi:
[Ordering customer] :
[Ordering institution] : HPHCB6012760
[Sender Correspondent]:
II/ Thông tin Đơn vị Nhận:
[Receiver Correspondent]:
[Transaction reference number]: 61001502
[Related transaction reference number] : TTRI-039.LCX
[Interrmediary]:
[Account with institution]:
[Beneficiary customer] : YOURSELVES
{Nội dung]:[70][72]/BNF/RCVD VIA CHP
Phòng TTQT
Kế toán

23
SV Hoàng Bích Diệp QT 702K

Kế toán trởng

Ngày: 7/01/2006


Giám đốc


Báo cáo thực tập

NHNO&PTNT VIệT NAM

sổ kế toán chi

02- CHI NHáNH: THANH TRì

tiết

B_ số 2

Ngày PS trớc: 06/01/06

07/01/06
USD Dollar

Lãi xuất:0.06%

Tên tài khoản: ctycp XNk rau quả tam hiệp

Mỹ

TK Nợ:801003.37.1
TK Có: 422101.37.020089
Ts. Có
113,217.92


Tài khoản : 422101.37.020089

Tập

Sbt

TKTM

TK đối phơng

Doanh

số Doanh số có

nợ USD

USD
14,616.81
8,125.95

Số d đầu ngày

5
5
5
5
5
5
5

5
5
5
5

0249
0258
0258
0310
0355
0357
0357
0625
0625
0627
0627

519111.37.2132
711001.37.001
453101.37.001
471101.37.1
519111.37.2132
711001.37.001
453101.37.001
214103.37.020089
702001.37.1
214103.37.020089
702001.37.1
Cộng ngày
Tích luỹ tháng

Tích luỹ năm

14.63
1.63
3000.00
5,866.36
5.34
0.53
6000.00
1.17
5300.00
188.80
14,512.1
124,667.34
124,667.34

Số d cuối ngày

13,992.31
177,685.36
177,685.36
14,097.02

Ngày in 07 tháng 1 năm 2006
Kiểm soát

Kế toán giữ sổ
Nguyễn thị vân khánh

2.2/ Kế toán lao động tiền lơng.

2.2.1. Đối với công nhân trực tiếp sản xuất.
Công ty cổ phần XNK Rau Quả Tam Hiệp tính lơng cho Công nhân trực tiếp
tham gia vào chế biến, gia công, tái chế các mặt hàng nông, lâm sản theo hình thức
ăn theo sản phẩm và tính theo ngày công.
Thực lĩnh của công nhân đợc tính bằng công thức:
24
SV Hoàng Bích Diệp QT 702K


Báo cáo thực tập
Thực lĩnh = (tổng số lợng sp làmg đơc) x đơn giá + (tổng công nhật) x đơn giá
CN + tiền độc hại( nếu có) + tiền ăn tra + thởng (nếu có) + tiền trách nhiệm ( nếu
có).
Việc theo dõi quá trình làm việc của công nhân đợc ghi chép hàng ngày tíc
kê theo mẫu, do quản đốc thực hiện. Quản đốc có trách nhịêm ghi vào pickê ngày
công làm việc, số sản phẩm công nhân làm đợc sau mỗi lần cân vào cuối ngày cho
từng ngời.
Lơng của công nhân trực tiếp sản xuất đợc trả làm hai kỳ vào ngày 15 và 30
hàng tháng . Sau hai tuần , quản đốc tập hợp tíc kê , cộng tổng tất cả công nhật, loại
sản phẩm làm đợc. Quản đốc sẽ chuyển toàn bộ tíc kê theo dõi của từng công nhân
cho bộ phận kế toán công nợ và tiền mặt. Bộ phận kế toán có nhiệm vụ lập và tính
toán lơng phải trả cho công nhân vào bảng thanh toán lơng. Sau khi bảng thnah
toán lơng đợc hoàn thành, kế toán viên viết phiếu chi trả lơng cho công nhân và
chuyển cho thủ quĩ. Thủ qũi có trách nhịêm phát tiền lơng cho ngời lao động. Kế
toán viên căn cứ vào chứng từ gốc là phiếu chi, ghi sổ quĩ theo dõi tiền mặt của
công ty. Các phiếu chi này đợc nhập số liệu vào phiếu chi tiền mặt trên máy tính ,
phần mền máy tính sẽ thực hiện phần kết chuyển, hạch toán tiền lơng vào tài khoản
334. Sản phẩm đầu ra là sổ cái tài khoản 334. Sau khi lập bảng thanh toán lơng cho
công nhân, kế toán còn có nhiệm vụ đối chiều lại số liệu giữa tíc kê và bảng thanh
toán để kiểm tra sự chính xác, phát hiện sai sót nếu có và chỉnh sửa. Cuối tháng lập

bảng tính lơng bình quân tháng
Ngoài tiền lơng trả theo sản phẩm và ngày công, công nhân tại công ty CP
XNK Rau Quả Tam Hiệp còn phụ cấp thêm cho công nhân tiền ăn tra 2000đ/ công,
tiền độc hại tuỳ thuộc đặc thù công việc là 1000đ/ công. Một số công nhân giữ
chức vụ là tổ trởng trong các phân xởng thì đợc công ty trả tiền trách nhiệm
50.000đ/ tháng. Công nhân có ngày công cao, số lợng sản phẩm làm đợc nhiều,
công nhân có thâm niên làm việc từ ba năm trở lên cũng đựơc công ty khuyến
khích và khen thởng tuỳ vào từng mức độ.
Ta có thể lấy ví dụ về tiền lơng của một công nhân trong một kỳ nh sau:
( trích bảng thanh toán lơng cho công nhân trực tiếp sản xuất)
25
SV Hoàng Bích Diệp QT 702K


×