Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Nghiên Cứu Tình Hình Sinh Trưởng, Phát Triển Và Ảnh Hưởng Của Các Thời Điểm Thu Hoạch Đến Năng Suất, Chất Lượng Của Các Dòng, Giống Sắn Tại Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.88 MB, 126 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

--------------------------------PHẠM THỊ LINH
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN
VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC THỜI ĐIỂM THU HOẠCH
ĐẾN NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG CỦA CÁC DỊNG,
GIỐNG SẮN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
THÁI NGUN

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: Trồng Trọt

Người hướng dẫn khoa học:

TS. NGUYỄN VIẾT HƯNG
GS.TS. TRẦN NGỌC NGOẠN

Thái nguyên, năm 2010


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

--------------------------------PHẠM THỊ LINH
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN
VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC THỜI ĐIỂM THU HOẠCH
ĐẾN NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG CỦA CÁC DỊNG,
GIỐNG SẮN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
THÁI NGUN



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: TRỒNG TRỌT
MÃ NGÀNH: 60.62.01
Người hướng dẫn khoa học:

TS. NGUYỄN VIẾT HƯNG
GS.TS. TRẦN NGỌC NGOẠN

Thái nguyên, năm 2010


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ đề tài nào khác. Mọi trích dẫn đều có nguồn gốc rõ ràng.


LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên và sự quan tâm của Ban chủ nhiệm khoa Sau Đại Học, Tôi đã tiến
hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu tình hình sinh trưởng, phát triển và ảnh
hưởng của các thời điểm thu hoạch đến năng suất, chất lượng của các
dòng, giống sắn tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”: Tại Trung
tâm Thực hành Thực nghiệm trường Đại học Nông Lâm Thái Ngun.
Đến nay tơi đã hồn thành đề tài của mình, để có được kết quả như vậy,
trước hết tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy cơ giáo hướng dẫn,
nhà trường và khoa, đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề
tài của mình. Tơi xin chân thành cám ơn:
GS.TS Trần Ngọc Ngoạn - Phó hiệu trưởng trường Đại học Nơng Lâm

Thái Nguyên.
TS. Nguyễn Viết Hưng, giảng viên khoa Nông học trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên
Ban giám hiệu Nhà trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Ban Chủ nhiệm khoa Sau Đại Học trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên.
Trung Tâm thực hành thực nghiệm trường Đại học Nơng Lâm Thái
Ngun.
Do cịn hạn chế về trình độ lý luận và kinh nghiệm thực tế nên khơng
tránh khỏi thiếu sót, tơi rất mong được sự giúp đỡ, góp ý kiến bổ sung của các
thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để đề tài của tơi được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày.... tháng..... năm 2010
Học viên

Phạm Thị Linh


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
PHẦN I: MỞ ĐẦU .................................................................................. 1
I. Đặt vấn đề........................................................................................................... 1
II. Mục đích ............................................................................................................ 3
III. Ý nghĩa ............................................................................................................. 3

1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ....................................... 3
2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất .............................................................. 3
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU......................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài.............................................................................. 4
2.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ và nghiên cứu sắn trên thế giới....................... 4
2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn trên thế giới ........................................ 4
2.2.2. Tình hình nghiên cứu sắn trên thế giới ...................................................... 8
2.2.2.1. Tình hình nghiên cứu giống sắn trên thế giới ........................................ 8
2.2.2.2. Tình hình nghiên cứu thời vụ thu hoạch sắn trên thế giới................... 10
2.3. Tình hình sản xuất, tiêu thụ và nghiên cứu sắn trong nước ...................... 11
2.3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn trong nước........................................ 11
2.3.2. Tình hình nghiên cứu sắn trong nước.............................................. 16
2.3.2.1 Tình hình nghiên cứu về giống sắn ở trong nước.......................... 16
2.3.2.2. Tình hình nghiên cứu thời vụ thu hoạch sắn trong nước..................... 18
PHẦN III............................................................................................... 19
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................ 19


3.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 19
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu............................................................... 19
3.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 19
3.4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................. 19
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm........................................................ 19
3.4.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ............................................. 20
PHẦN IV .............................................................................................. 23
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................................... 23
4.1. Diễn biến thời tiết khí hậu năm 2008-2010 tỉnh Thái Nguyên .......... 23
4.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng của các dòng, giống sắn ............. 23
4.2.1. Tỷ lệ mọc mầm và thời gian mọc mầm của các dòng, giống sắn 26
4.2.2. Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các dòng, giống sắn........... 28

4.2.3. Tốc độ ra lá của các dòng, giống sắn.............................................. 31
4.2.4. Tuổi thọ lá của các dòng, giống sắn............................................... 33
4.2.5. Một số đặc điểm nơng học của các dịng, giống sắn thí nghiệm..... 35
4.2.5.1. Chiều cao cây......................................................................... 36
4.2.5.2. Chiều cao thân chính ............................................................. 36
4.2.5.3. Sự phân cành của các dòng, giống sắn.................................. 37
4.2.5.4. Tổng số lá trên thân ............................................................... 37
4.2.5.5. Đường kính gốc...................................................................... 38
4.3. Ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch đến các yếu tố cấu thành năng
suất, năng suất, chất lượng của các dòng, giống sắn..................................... 39
4.3.1. Ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch đến chiều dài củ, đường kính
củ, khối lượng củ/gốc ...................................................................................... 39
4.3.1.1. Chiều dài củ .................................................................................. 39
4.3.1.2. Đường kính củ............................................................................... 41
4.3.1.3. Khối lượng củ/ gốc........................................................................ 46


4.3.2. Ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch đến năng suất củ tươi của các
dòng giống sắn ................................................................................................ 51
4.3.3. Ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch đến tỷ lệ chất khơ và năng
suất củ khơ của các dịng giống sắn ............................................................... 55
4.3.3.1. Tỷ lệ chất khô ................................................................................ 55
4.3.3.2. Năng suất củ khô........................................................................... 60
4.3.4. Ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch đến tỷ lệ tinh bột và năng suất
tinh bột của các dòng giống sắn ..................................................................... 65
4.3.4.1. Tỷ lệ tinh bột ................................................................................. 65
4.3.4.2. Năng suất tinh bột......................................................................... 69
4.4. Ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch đến hiệu quả kinh tế của các
dịng, giống sắn thí nghiệm ............................................................................. 74
PHẦN V................................................................................................ 89

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................... 89
5.1. Kết luận ......................................................................................................... 89
5.2. Đề nghị.......................................................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 92
I. Tiếng Việt.......................................................................................................... 92
II. Tiếng Anh ........................................................................................................ 93
PHỤ LỤC 1: Bảng sử lý số liệu IRRISTAT............................................................ 94
PHỤ LỤC 2 : Chi phí – hạch toán kinh tế 2 vụ trồng sắn 2008-2010 ...............108
PHỤ LỤC 3: Một số hình ảnh của đề tài.............................................................112


DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Từ, cụm từ viết tắt
CSTH
CIAT
NSSVH
NSCT
NSTB
NSCK
NSTL
TLCK
TLTB
TB
TLTH
IITA
FAO
KHKT
KHKTNN
XVP(đ/c)

ĐHNLTN

Chú giải
Chỉ số thu hoạch
Trung tâm quốc tế nông nghiệp nhiệt đới
Năng suất sinh vật học
Năng suất củ tươi
Năng suất tinh bột
Năng suất củ khô
Năng suất thân lá
Tỷ lệ chất khơ
Tỷ lệ tinh bột
Trung bình
Tỷ lệ thu hoạch
Viện Quốc tế nông nghiệp nhiệt đới
Tổ chức nông nghiệp và lương thực thế giới
Khoa học kỹ thuật
Khoa học kỹ thuật nông nghiệp
Xanh Vĩnh Phú (đối chứng)
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Diện tích, năng suất và sản lượng sắn trên thế giới giai đoạn 19982008...................................................................................................................5
Bảng 2.2. Diện tích, năng suất, sản lượng sắn ở một số nước trên thế giới
năm 2008...........................................................................................................6
Bảng 2.3. Diện tích, năng suất và sản lượng sắn của Việt Nam giai đoạn
1998-2008........................................................................................................12
Bảng 2.4. Diện tích, năng suất, sản lượng sắn ở một số vùng của Việt Nam

năm 2008.........................................................................................................13
Bảng 4.1: Diễn biến thời tiết khí hậu năm 2008-2010 tỉnh Thái
Nguyên.................................................................................................. 27
Bảng 4.2: Tỷ lệ nảy mầm và thời gian từ trồng đến mọc của các dịng,
giống sắn thí nghiệm. Số liệu trung bình 02 vụ (2008-2010) .................. 27
Bảng 4.3: Tốc độ tăng trưởng chiều cao của các dịng, giống sắn thí
nghiệm. Số liệu trung bình 02 vụ (2008 - 2010)................................... 29
Bảng 4.4: Tốc độ ra lá của các dịng, giống sắn thí nghiệm. Số liệu
trung bình 02 vụ (2008 -2010) ............................................................... 32
Bảng 4.5: Tuổi thọ lá của các dịng, giống sắn thí nghiệm. Số liệu trung
bình 02 vụ (2008 - 2010) ....................................................................... 34
Bảng 4.6. Một số đặc điểm nơng học của các dịng, giống sắn tham gia
thí nghiệm. Số liệu trung bình 02 vụ (2008 - 2010) ................................ 35
Bảng 4.7: Ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch chiều dài củ. Số liệu
trung bình 02 vụ (2008 - 2010) .............................................................. 39
Bảng 4.8: Ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch đường kính củ. Số liệu
trung bình 02 vụ (2008 - 2010) .............................................................. 43
Bảng 4.9: Ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch khối lượng củ/gốc. Số
liệu trung bình 02 vụ (2008 - 2010). ...................................................... 47


Bảng 4.10: Ảnh hưởng của thời vụ thu hoạch đến năng suất củ tươi của
các dòng, giống sắn. Số liệu trung bình 02 vụ (2008 -2010)........................ 51
Bảng 4.11: Bảng anova ảnh hưởng của thời vụ thu hoạch đến năng
suấtcủ tươi của các dịng, giống sắn. Số liệu trung bình 02 vụ (20082010)..................................................................................................... 55
Bảng 4.12: Ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch đến tỷ lệ chất khơ của các
dịng, giống sắn. Số liệu trung bình 02 vụ (2008 -2010)............................... 56
Bảng 4.13: Bảng anova ảnh hưởng của thời vụ thu hoạch đến tỷ lệ chất
khơ của các dịng, giống sắn. Số liệu trung bình 02 vụ (2008 -2010) ...... 60
Bảng 4.14: Ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch đến năng suất củ khơ của

các dịng, giống sắn. Số liệu trung bình 02 vụ (2008 - 2010) ........................ 61
Bảng 4.15: Bảng anova ảnh hưởng của thời vụ thu hoạch đến năng
suấtcủ khô của các dịng, giống sắn. Số liệu trung bình 02 vụ (2008 2010)..................................................................................................... 65
Bảng 4.16: Ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch đến tỷ lệ tinh bột của
các dòng, giống. Số liệu trung bình 02 vụ (2008 - 2010). ....................... 66
Bảng 4.17: Bảng anova ảnh hưởng của thời vụ thu hoạch đến tỷ lệ tinh
bột của các dòng, giống sắn. Số liệu trung bình 02 vụ (2008 -2010)....... 69
Bảng 4.18. Ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch đến năng suất tinh bột của
các dịng, giống sắn. Số liệu trung bình 02 vụ (2008 - 2010)....................... 70
Bảng 4.19: Bảng anova ảnh hưởng của thời vụ thu hoạch đến năng
suấttinh bột của các dịng, giống sắn. Số liệu trung bình 02 vụ (2008 2010)..................................................................................................... 74
Bảng 4.20: Ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch đến tổng thu của 9
dòng, giống sắn ở 6 thời điểm thu hoạch. Số liệu trung bình 02 vụ
(2008 - 2010)......................................................................................... 75


Bảng 4.21: Ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch đến lãi thuần (triệu
đồng/ha) của 9 dòng, giống sắn. Số liệu trung bình 02 vụ (2008 - 2010) 80
Bảng 4.22:So sánh ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch đến lãi thuần
của 9 dòng, giống sắn chênh lệch so với giống đối chứng XVP. Số liệu
trung bình 02 vụ (2008 - 2010) .............................................................. 84


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 4.1: Ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch chiều dài củ. Số liệu
trung bình 02 vụ (2008 - 2010) .............................................................. 40
Biểu đồ 4.2: Ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch đường kính củ. Số
liệu trung bình 02 vụ (2008 - 2010) ....................................................... 45
Biểu đồ 4.3: Ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch khối lượng củ/gốc. Số

liệu trung bình 02 vụ (2008 - 2009) ....................................................... 48
Biểu đồ 4.4: Ảnh hưởng của thời vụ thu hoạch đến năng suất củ tươi của
các dòng, giống sắn. Số liệu trung bình 02 vụ (2008 - 2010)....................... 52
Biểu đồ 4.5: Ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch đến tỷ lệ chất khơ của
các dịng, giống sắn. Số liệu trung bình 02 vụ (2008 - 2010)....................... 57
Biểu đồ 4.6: Ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch đến năng suất củ khơ của
các dịng, giống sắn. Số liệu trung bình 02 vụ (2008 - 2010) ........................... 62
Biểu đồ 4.7: Ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch đến tỷ lệ tinh bột của
các dịng, giống. Số liệu trung bình 02 vụ (2008 - 2010) ........................ 67
Biểu đồ 4.8: Ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch đến năng suất tinh bột của
các dòng, giống sắn. Số liệu trung bình 02 vụ (2008 - 2010) ........................... 71
Biểu đồ 4.9: Ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch đến tổng thu của 9
dịng, giống sắn thí nghiệm. Số liệu trung bình 02 vụ (2008 - 2010)....... 76
Biểu đồ 4.10: Ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch đến lãi thuần (triệu
đồng/ha) của 9 dòng, giống sắn. Số liệu trung bình 02 vụ (2008 - 2010) ........... 81
Biểu đồ 4.11: So sánh ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch đến lãi
thuầncủa 9 dòng, giống sắn so với giống đối chứng XVP. Số liệu trung
bình 02 vụ (2008 - 2010) ....................................................................... 85


1

PHẦN I

MỞ ĐẦU
I. Đặt vấn đề
Cây sắn có tên khoa học là Manihot esculenta Crantz. Cây sắn có
nguồn gốc ở vùng nhiệt đới của Châu Mĩ La Tinh (Crantz, 1976) và được
trồng cách đây khoảng 5000 năm (CIAT, 1993) [8]. Trung tâm phát sinh cây
sắn được giả thiết tại vùng Đơng Bắc của Brazin thuộc lưu vực sơng Amazon,

nơi có nhiều chủng loại sắn trồng và hoang dại (Đe Candolle 1886; Rogers,
1965). Trung tâm phân hố phụ có thể ở Mexico thuộc Trung Mĩ và vùng ven
biển phía Bắc của Nam Mĩ. Bằng chứng về nguồn gốc sắn trồng là được thể
hiện ở những di tích khảo cổ ở Venezuela niên đại 2.700 năm trước Công
nguyên, di vật củ sắn ở vùng ven biển Peru khoảng 2000 năm trước Công
nguyên, những lò nướng bánh sắn trong phức hệ Malabo ở phía Bắc
Colombia niên đại 1.200 năm trước Cơng ngun, những hạt tinh bột trong
phân hoá thạch được phát hiện tại Mexico có tuổi từ năm 900 đến năm 200
trước Cơng nguyên (Rogers, 1963, 1965). Cây sắn được du nhập vào Việt
Nam khoảng giữa thế kỷ 18 (Phạm Văn Biên, Hoàng Kim, 1991) [2].
Hiện tại sắn được trồng trên 100 nước của vùng nhiệt đới, cận nhiệt
đới, tập trung nhiều ở Châu Phi, Châu Á và Nam Mỹ, là nguồn thực phẩm
chính của hơn 500 triệu người trên thế giới (CIAT, 1993) [20], đồng thời cây
sắn cũng là cây thức ăn gia súc, cây hàng hố xuất khẩu có giá trị để làm
nguyên liệu cho công nghiệp chế biến bột ngọt, rượu, cồn, bánh kẹo, mì ăn
liền, v.v…[2], [7], [13], [14].
Củ sắn được dùng để chế biến tinh bột, sắn lát khô, bột sắn nghiền hoặc
dùng để ăn tươi. Từ sắn củ tươi hoặc từ các sản phẩm sắn sơ chế tạo thành
hàng loạt các sản phẩm công nghiệp như bột ngọt, rượu cồn, mì ăn liền,
gluco, xiro, bánh kẹo, mạch nha, kỹ nghệ chất dính (hồ vải, dán gỗ), bún,
miến, mì ống, mì sợi, bột khoai, bánh tráng, hạt trân châu (tapioca), phụ gia
thực phẩm, phụ gia dược phẩm sản xuất màng phủ sinh học, chất giữ ẩm. Đặc
biệt trong tương lai sắn sẽ là nguyên liệu chính cung cấp cho công nghiệp chế
biến nhiên liệu sinh học (ethanol) [12].


2

Thân sắn dùng để làm giống, nguyên liệu cho công nghiệp xenlulô, làm
nấm, làm củi đun. Lá sắn non dùng làm rau xanh giàu đạm và để nuôi tằm,

nuôi cá. Bột lá sắn hoặc lá sắn ủ chua dung trong chăn ni như ni lợn, gà,
trâu bị, dê…[12].
Hiện tại, sản phẩm sắn ngày càng thông dụng trong buôn bán, trao đổi
thương mại quốc tế (P.Silvestre, M.Arraudeau, 1991). Sắn dễ trồng, hợp
nhiều loại đất, vốn đầu tư thấp, hợp khả năng kinh tế với nhiều hộ gia đình
nơng dân nghèo, thiếu lao động, tận dụng đất để lấy ngắn nuôi dài. Cây sắn
cũng có khả năng cạnh tranh cao vì sử dụng hiệu quả tiền vốn, đất đai, tận
dụng tốt các loại đất nghèo dinh dưỡng. Sắn đạt năng suất cao và lợi nhuận
khá nếu biết sử dụng giống tốt và trồng đúng quy trình canh tác sắn bền vững
[2].
Ở Việt Nam cây sắn là cây lương thực quan trọng được xếp vào hàng thứ
4 sau lúa, ngô, khoai. Trong những năm gần đây cây sắn ở nước ta đang chuyển
đổi nhanh chóng từ cây lương thực sang cây cơng nghiệp có lợi thế cao, có thể
cạnh tranh ở thị trường trong nước và trên thế giới [5].
Cây sắn là nguồn cung cấp nguyên liệu chính cho các nhà máy chế biến
tinh bột và thức ăn gia súc với sản phẩm khá đa dạng và phong phú. Trước sự
phát triển đó để đáp ứng được nhu cầu sắn nguyên liệu hiện nay, địi hỏi các nhà
nghiên cứu phải có các chiến lược phát triển tồn diện, trong đó giống là khâu
tiên phong và đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao năng suất, chất lượng sắn
công nghiệp [5].
Với xu hướng phát triển kinh tế thì mục đích tăng lợi nhuận về giá trị
của sản phẩm thu hoạch là rất cần thiết và quan trọng đối với người sản xuất
mà lợi nhuận lại phụ thuộc vào giá cả của thị trường. Vậy để thu được lợi
nhuận cao khi bán sản phẩm thì việc xác định thời điểm thu hoạch có năng
suất cao, chất lượng tốt phù hợp từng vùng sinh thái là rất quan trọng.
Thời điểm thu hoạch sắn rất có ý nghĩa với người nông dân về mặt kinh
tế song vấn đề này ở nước ta các cơng trình nghiên cứu chưa nhiều nên
nghiên cứu xác định thời điểm thu hoạch sắn có năng suất cao, phẩm chất tốt
vừa có ý nghĩa thực tiễn và lý luận.



3

Với những lí do trên chúng tơi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu
tình hình sinh trưởng, phát triển và ảnh hưởng của các thời điểm thu
hoạch đến năng suất, chất lượng của các dòng, giống sắn tại trường Đại
học Nơng Lâm Thái Ngun”
II. Mục đích
1. Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển của các dòng, giống sắn
nhằm xác định các dịng, giống sắn mới có triển vọng đạt năng suất cao, phẩm
chất tốt để phổ biến ngoài sản xuất ở các tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc.
2. Nghiên cứu ảnh hưởng của các thời điểm thu hoạch đến năng suất,
chất lượng của các dòng, giống sắn. Từ đó xác định ra thời điểm thu hoạch
thích hợp nhất đối với từng dòng, giống sắn đạt được hiệu quả kinh tế cao.
III. Ý nghĩa
1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Giúp học viên củng cố và hệ thống toàn bộ kiến thức đã học áp dụng
vào thực tiễn, tạo điều kiện cho học viên học hỏi thêm những kinh nghiệm
trong sản xuất, trên cơ sở học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn
đã giúp học viên nâng cao được chuyên môn, nắm được phương pháp tổ chức
và tiến hành nghiên cứu cũng như ứng dụng các tiến bộ KHKT vào sản xuất.
2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
Góp phần tìm ra các dịng, giống mới có triển vọng để đưa vào sản xuất
đại trà nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất hiện nay của người trồng sắn ở các
tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc. Đồng thời bắt đầu xác định được thời
điểm thu hoạch thích hợp với từng dòng, giống sắn để năng suất cao, chất
lượng tốt.


4


PHẦN II

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Thứ nhất: Căn cứ vào đặc điểm của cây sắn. Cây sắn có đặc điểm khác
với những cây trồng khác là nó có sự phát triển đồng thời giữa phát triển thân
lá và tích luỹ tinh bột vào củ. Có nghĩa rằng sản phẩm của q trình quang
hợp được phân phối cho duy trì phát triển thân lá và phình to của củ. Năng
suất của sắn phụ thuộc vào khả năng quang hợp và chỉ số diện tích lá. Tốc độ
tăng trưởng tích luỹ vật chất khơ của cây tăng khi chỉ số diện tích lá tăng.
Tinh bột được tích luỹ về củ tăng dần theo thời gian sinh trưởng. Năng suất
của sắn tăng nhanh nhất từ tháng thứ 6 cho đến tháng 9 sau trồng, sau đó tăng
chậm.
Do đặc điểm khí hậu của miền Bắc nước ta có một mua đông lạnh, khô
hạn kéo dài nên sắn hầu như bị rụng lá hết vào tháng 2 hàng năm khi nhiệt độ,
ẩm độ, lượng mưa xuống thấp nên cây sắn ngừng sinh trưởng và năng suất
sắn lúc này dường như đạt cao nhất. Và người dân trồng sắn ở miền Bắc
thường thu hoạch sắn từ tháng 11 đến tháng 2 năm sau vì lúc này thời tiết khơ
hanh và sắn dường như đạt năng suất cao nhất dẫn đến lợi nhuận thu được
cũng cao nhất, do vậy rất thuận lợi cho thu hoạch và chế biến, bảo quản sắn
lát khô.
Trên đây là cơ sở khoa học để em nghiên cứu làm đề tài này, em tiến
hành nghiên cứu 6 thời điểm thu hoạch sắn khác nhau, để đưa ra những thời
điểm thu hoạch thích hợp nhất đối với từng dòng, giống sắn về năng suất, chất
lượng, hiệu quả kinh tế để người dân nghiên cứu và áp dụng.
2.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ và nghiên cứu sắn trên thế giới
2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn trên thế giới
Trên thế giới sắn được trồng trên 100 nước có khí hậu nhiệt đới và cận
nhiệt đới từ 30 vĩ độ Bắc đến 30 vĩ độ Nam chủ yếu thuộc ba châu lục: Châu

Á, châu Phi và châu Mĩ La Tinh [2], [8], [13], [14]. Diện tích, năng suất và
sản lượng sắn trên thế giới được thể hiện ở bảng 2.1.


5

Bảng 2.1. Diện tích, năng suất và sản lượng sắn trên thế giới giai
đoạn 1998 - 2008
Diện tích
Năng suất
Sản lượng
Năm
(Triệu ha)
(Tấn/ ha)
(Triệu tấn)
1998
16.56
9.90
164.10
1999
16.56
10.31
170.92
2000
16.86
10.70
177.89
2001
17.17
10.73

184.36
2002
17.31
10.61
183.82
2003
17.59
10.79
189.99
2004
18.51
10.94
202.64
2005
18.69
10.87
203.34
2006
20.50
10.90
224.00
2007
18.39
12.16
223.75
2008
21.94
12.87
238.45
Nguồn: FAO STAT, 2009) [22]

Qua số liệu ở bảng 2.1 ta thấy năm 2008 diện tích trồng sắn trên toàn
thế giới đạt 21.94 triệu ha với năng suất 12.87tấn/ha, tổng sản lượng đạt là
238.45 triệu tấn. Diện tích trồng sắn trên toàn thế giới năm 2008 tăng 32.00%
(tương ứng 5.3 triệu ha so với năm 1998), năng suất tăng 30.00% (tương ứng
2.97 tấn/ha so với năm 1998) và sản lượng tăng 45.31% (tương ứng 74.35
triệu tấn so với năm 1998) (FAO STAT, 2009) [22].
Có được kết quả đó là do chiến lược phát triển lương thực toàn cầu đã
thực sự tơn vinh giá trị của cây sắn, vì sắn là cây lương thực dễ trồng, thích
hợp với đất nghèo dinh dưỡng và là cây cơng nghiệp có khả năng cạnh tranh
cao với nhiều cây công nghiệp khác (FAO STAT, 2009) [22].
Châu Phi vẫn là khu vực dẫn đầu sản lượng sắn toàn cầu với dự báo sản
lượng năm 2020 sẽ đạt 168.6 triệu tấn. Trong đó, khối lượng sản phẩm sử
dụng làm lương thực thực phẩm là 77.2%, làm thức ăn gia súc là 4.4%[2].
Châu Mỹ La tinh giai đoạn 1993-2020, ước tốc độ tiêu thụ sản phẩm
sắn tăng hàng năm là 1.3%, so với châu Phi là 2.44% và châu Á là 0.84 0.96%.[2].


6

Châu Á cùng với Châu Phi và Châu Mỹ la Tinh là một trong ba vùng
trồng sắn quan trọng nhất trên thế giới [22].
Nước có sản lượng sắn cao nhất Châu Á là Thái Lan (27.56 triệu tấn),
kế tiếp là Indonexia (21.59 triệu tấn), Việt Nam (9.39 triệu tấn), Ấn Độ (9.05
triệu tấn), và Trung Quốc (4.36 triệu tấn) [22].
Bảng 2.2: Diện tích, năng suất, sản lượng sắn ở một số nước trên thế giới
năm 2008
Các chỉ tiêu
Diện tích
Năng suất
Sản lượng

Nước
(1000 ha)
(tấn/ha)
(1000 tấn)
Nigeria
3.778
11,8
45.721
Congo,demrepublic of
1.851
8,1
15.019
Brazin
1.839
14,0
25.877
Indonesia
1.193
18,0
21.593
Thailan
1.183
23,2
27.565
Mozambique
850
5,9
5.038
Ghana
800

12,0
9.654
Angola
760
11,6
8.840
Tanzania
675
9,7
6.600
Viet Nam
555
16,9
9.395
India
269
33,5
9.053
Uganda
398
12,7
5.072
Côte
390
7,6
2.951
Cameroon
350
6,0
2.100

Madagascar
320
7,6
2.450
Paraguay
300
16,0
4.800
Benin
183
14,3
2.629
China
268
16,2
4.361
Philippin
211
9,1
1.941
Malawi
183
19,0
3.491
Cambodia
179
20,4
3.676
Colombia
165

10,9
1.803
Guinea
139
8,0
1.122
Congo
110
9,0
1.000
(Nguồn: FAO STAT, 2009) [22]


7

Trên thế giới Nigeria là nước có diện tích trồng sắn lớn nhất trên thế
giới với diện tích 3.778 triệu ha, Côngô 1.851 triệu ha, tiếp đến là Brazin với
diện tích là 1.839 triệu ha, Ấn Độ có năng suất đạt 33,54 tấn/ha là nước có
năng suất đứng đầu thế giới, đứng thứ 2 trên thế giới là nước Thái lan với
năng suất đạt 23,29 tấn/ha, đứng thứ 3 về năng suất là nước Colombia đạt
20,4 tấn/ha, tiếp theo là Braxin đạt 14,0 tấn/ha... Do có diện tích lớn nhất thế
giới nên Nigeria là quốc gia có sản lượng cao nhất thế giới đạt 45.721 triệu
tấn, tiếp theo Thái lan 27.565 triệu tấn, Braxin đạt 25.877 triệu tấn, Inđonêxia
21.593 triệu tấn...
Tổ chức Nông lương thế giới (FAO) xếp sắn là cây lương thực quan trọng
ở các nước đang phát triển sau lúa gạo, ngơ và lúa mì. Sản lượng sắn của thế giới
được tiêu dùng trong nước khoảng 85% (lương thực 58%, thức ăn gia súc 28%,
chế biến công nghiệp 3%, hao hụt 11%), còn lại xuất khẩu dưới dạng sắn lát khô,
sắn viên và tinh bột (CIAT.19993) [20]. Tinh bột sắn là thành phần quan trọng của
hơn một tỷ người trên thế giới (www. TTTA.Food market, 2009) [26]. Sắn không

những là cây lương thực mà là cây thức ăn gia súc quan trọng tại nhiều nước trên
thế giới đồng thời cũng là cây hàng hố xuất khẩu có giá trị nhằm chế biến bột
ngọt, bánh kẹo, mì ăn liền, ván ép, bao bì, màng phủ sinh học và phụ gia dược
phẩm…[7], [13].
Hiện nay các nước trên thế giới ngoài phần sắn sử dụng ăn tươi ra thì
cịn dùng làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến tinh bột [2], [14].
Đặc biệt trong thời gian tới, sắn là nguyên liệu chính cho cơng nghiệp
chế biến nhiên liệu sinh học (ethanol). Năm 2008 Trung Quốc đã sản xuất
một triệu tấn ethanol, họ đã thoả thuận với một số quốc gia lân cận để cung
cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp sản xuất ethanol…[2]
Tại Thái Lan, nhiều nhà máy sản xuất ethanol sử dụng sắn đã được xây
dựng năm 2008. Indonesia đã lên kế hoạch sử dụng sắn sản xuất ethanol để
pha vào xăng theo tỷ lệ bắt buộc 5% bắt đầu từ năm 2010 [2].
Các nước như Lào, Nigeria, Clombia và Uganda cũng đang nghiên cứu
thử nghiệm để sản xuất ethanol (TTTA.Outlook for 2009) [26].
Về xuất khẩu Thái Lan là nước xuất khẩu sắn nhiều nhất trên thế giới,
số lượng sắn xuất khẩu chiếm trên 85% lượng xuất khẩu sắn toàn cầu, kế đến


8

là Indonesia và Việt Nam. Thị trường xuất khẩu sắn chủ yếu của Thái Lan là
Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản và cộng đồng châu Âu với tỷ trọng xuất
khẩu sắn khoảng 40% bột và tinh bột sắn, 25% là sắn lát và sắn viên [2].
Giá sắn trên thị trường thế giới biến động nhiều. Đầu năm 2008 tăng
mạnh, có thời điểm giá sắn lát nhập khẩu vào trung Quốc đạt 200 USD/tấn và
giá xuất khẩu tinh bột sắn của Thái Lan đạt khoảng 440 USD/tấn. Nhưng từ
cuối năm 2008 do tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, giá sắn đã giảm
rất mạnh. Giá tinh bột sắn vào tháng 2/2009 chỉ còn 240 USD/tấn, giảm 40%
so với cùng kỳ 2008. Tuy vậy trong những tháng gần đây, sự phục hồi của giá

dầu thô và nhu cầu tiêu thụ sắn của Trung Quốc tăng mạnh đã giúp giá sắn
tăng trở lại. Hiện giá tinh bột sắn tại Thái Lan đã tăng lên 285 USD/tấn, tăng
19% so với tháng 2/2009 nhưng giảm 27% so với cùng kỳ năm 2008 [2].
Viện Nghiên cứu Chính sách lương thực thế giới (IFPRI), đã tính tốn
nhiều mặt và dự báo tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn tồn cầu với tầm nhìn
đến năm 2020. Năm 2020 sản lượng sắn toàn cầu ước đạt 275.10 triệu tấn,
trong đó sản xuất sắn chủ yếu ở các nước đang phát triển là 274.7 triệu tấn,
các nước đã phát triển khoảng 0.40 triệu tấn. Mức tiêu thụ sắn ở các nước
đang phát triển dự báo đạt 254.60 triệu tấn so với các nước đã phát triển là
20.5 triệu tấn. Khối lượng sản phẩm sắn toàn cầu sử dụng làm lương thực
thực phẩm dự báo nhu cầu là 176.3 triệu tấn và thức ăn gia súc 53.4 triệu tấn.
Tốc độ tăng hàng năm của nhu cầu sử dụng sản phẩm sắn làm lương thực,
thực phẩm và thức ăn gia súc đạt tương ứng là 1.98% và 0.95%.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu sắn trên thế giới
2.2.2.1. Tình hình nghiên cứu giống sắn trên thế giới
Ngoài việc tập trung cho sản xuất và tiêu thụ sắn thì việc nghiên cứu
giống sắn trên thế giới cũng được quan tâm phát triển mạnh.
Từ lâu, cây sắn được mệnh danh là cây cứu đói vì vậy thường được
phát triển trên diện rộng. Sắn là cây trồng của người nghèo và được sản xuất
bởi những người nơng dân nghèo nên đã có một thời gian cây sắn bị lãng
quên ở cộng đồng các nước phát triển. Cho đến năm 1970 với sự thành lập
chương trình nghiên cứu sắn của CIAT (Centrer Internationar Agriculture) ở


9

Nigiênia. Đến năm 1970 các chương trình sắn quốc gia đã được hình thành
hoặc được tăng cường ở nhiều nước trồng sắn.
Đến năm 1992, trung tâm CIAT đã thu thập và đánh giá được 5.728
mẫu giống sắn theo các mục tiêu khả năng chống chịu sâu bệnh hại, khả năng

cho năng suất cao và thích ứng với sự thay đổi của mơi trường. Từ đó lựa
chọn các cặp bố mẹ phục vụ cho công tác nghiên cứu giống sắn và trao đổi
quỹ gen giữa các quốc gia [3], [8]. Trong đó bao gồm 5.138 mẫu giống sắn
thu thập tại vùng Nam Mỹ và Trung Mỹ, 24 mẫu giống sắn ở Bắc Mỹ, 384
mẫu giống sắn lai của CIAT, 163 mẫu giống sắn vùng Châu Á, 19 mẫu giống
sắn vùng Châu Phi Sau đó, CIAT đã giới thiệu cho châu Á và châu Mĩ 251
dịng sắn, cũng theo hướng đó hàng năm tại CIAT đã cung cấp tới 41021 hạt
lai từ 131 cặp lai cho các khu vực để quốc gia tiến hành chọn lọc, cải tiến
giống. Viện nghiên cứu nông nghiệp quốc tế IITA ở Nigiênia đã thu thập,
đánh giá, bảo quản 1268 mẫu giống, vật liệu này của viện đã chọn lọc đưa
vào sản xuất một số giống sắn chống chịu virus có năng suất cao hơn giống
địa phương 2 đến 3 lần [21], [23].
Ở Braxin quê hương của cây sắn sau 12 năm hoạt động cho mục đích
của ngân hàng gen sắn của Braxin đã thu thập được 1100 mẫu giống. Từ năm
1976 đến 1990 họ đã chọn lọc được một số giống sắn phổ biến trong sản xuất
là giống 77, BGM 141, GMP 135, BGM 118 và PGM 187.
Việc nghiên cứu cây có củ của Ấn Độ đã thu thập và bảo quản đánh giá
được 1354 mẫu giống sắn và lai tạo được hang chục nghìn hạt sắn lai phục vụ
cho trương trình chọn tạo các giống sắn mới. Năm 1984 đã lai 158 cặp lai để
tạo ra hàng nghìn hạt lai phục vụ cho cơng tác tuyển chọn giống. Đặc biệt là
giống sắn Sree Prekash được chọn lọc trực tiếp dịng nhập nội, giống này
khơng những có khả năng cho năng suất cao từ 35 - 40 tấn/ha mà cịn có ưu
điểm là khả năng thu hoạch sớm (7 tháng sau trồng) lại chống được bệnh sản
do virus gây ra [24].
Chương trình cải tiến giống sắn của Trung Quốc đã được thực hiện tại
các viện nghiên cứu cây trồng của Trung Quốc. Từ những năm 1980, học viện
cây trồng Nam Trung Quốc đã giới thiệu giống sắn có hàm lượng tinh bột cao
và giống sắn chịu lạnh, chịu đất xấu (SC124). Hiện nay giống sắn SC124 đã



10

được trồng trên 10.000 ha. Những giống sắn mới gần đây của Trung Quốc có
SC201, SC205, SC124, Nanzi 188, GR911, GR891 [25].
Ở Malayxia, trong 5526 hạt lại nhập nội từ CIAT (giai đoạn 1990 1993) đã chọn được một dòng chín sớm, năng suất củ tươi cao là MM92 song
hàm lượng tinh bột thấp chỉ đạt 20% (S.L Tan và S.K Chon 1995) [6].
Thái Lan là nước xuất khẩu sắn nhiều nhất thế giới nên cũng là nước có
chương trình chọn tạo giống sắn mạnh nhất khu vực châu Á. Tại trung tâm
nghiên cứu cây trồng Rayong mỗi năm có 15000 - 20000 hạt lai F1 được khảo
sát và đánh giá. Thái Lan đã nghiên cứu được nhiều giống sắn mới cho năng
suất tinh bột cao [8].
Chương trình chọn tạo giống sắn của Inđônêxia được tập trung tại
trường đại học BrawiJaya và Viện nghiên cứu cây lương thực Malang. Trong
giai đoạn 1985 - 1990 có 5 dịng lai triển vọng đó là UB1-2, UB15-10,
UB477-2, UB881-5 và UB 566-8. Những dịng lai mới này hiện đang được
khảo nghiệm diện rộng. Thông qua chương trình chọn tạo giống sắn của
CIAT/Colombia và CIAT/Thái Lan, các quần thể sắn lai được giới thiệu cho
các chương trình chọn giống sắn quốc gia của tồn Thế giới [8].
Trong 20 năm qua (1975-1995) đã có hơn 350000 hạt lai từ
CIAT/Colombia được phóng thích đến 9 nước châu Á. Bắt đầu từ 1985 khoảng
75000 hạt lai từ CIAT/Thái Lan cũng được gửi đến đây và CIAT/Colombia.
Năm 1993, tổng cộng có 20 giống sắn mới đã được cơng nhận tại các nước châu
Á trong chương trình trên với diện tích trồng khoảng 150000 ha [8].
Cơng tác chọn lọc, lai tạo tìm ra những giống sắn mới năng suất cao
ứng dụng rộng trong sản xuất là hướng đi mũi nhọn trong sản xuất, được các
nước trong khu vực và trên thế giới quan tâm.
2.2.2.2. Tình hình nghiên cứu thời vụ thu hoạch sắn trên thế giới
Tình hình nghiên cứu thời vụ thu hoạch sắn trên thế giới thì thấy căn cứ
vào đặc điểm của từng vùng sinh thái của mỗi nước mà xác định thời vụ trồng
cho thích hợp, nhưng các giống sắn trồng để lấy tinh bột là chính thì sau trồng

8 – 12 tháng là thu hoạch, cịn các giống sắn trồng để ăn tươi thì có thể thu
hoạch rải rác sau trồng từ 6 – 9 tháng [8].


11

Ở Thái Lan theo tác giả Tonglum và cộng sự thì trồng sắn vào hai thời
vụ là tháng 5 và tháng 11, thời gian thu hoạch có thể kéo dài từ 8 – 18 tháng
sau trồng thì năng suất củ tăng tỉ lệ thuận với thời gian thu hoạch [8].
Viện Nông Nghiệp Nhiệt Đới Nam Trung Quốc thấy thời gian trồng
sắn thích hợp ở Hoa Nam là từ tháng 2 – 4 và sau trồng 10 – 12 tháng thu
hoạch cho năng suất cao [8].
Tại Ấn Độ kết quả nghiên cứu của MohanKumar và cộng sự trồng sắn
vụ 1: Trồng từ tháng 4 đến tháng 9 và vụ 2: Trồng từ tháng 8 đến tháng 9 thấy
thu hoạch sắn sau trồng 9 – 11 tháng cho năng suất củ tươi và tỷ lệ tinh bột
cao hơn so với thu hoạch sớm 6,5 tháng sau trồng [8]..
Ở Philippin cho rằng tại vùng có mưa quanh năm có thể trồng sắn vào
bất kỳ thời kỳ nào trong năm cũng được nhưng sau trồng 9 – 12 tháng đều
cho năng suất cao, phẩm chất tốt hơn các thời điểm thu hoạch khác [8].
Qua phân tích trên cho thấy về thời vụ trồng sắn. Tuỳ từng tình hình
khí hậu từng nước mà có khác nhau nhưng thường sau trồng 9 – 12 tháng thì
thu hoạch sẽ cho năng suất cao, phẩm chất tốt hơn.
2.3. Tình hình sản xuất, tiêu thụ và nghiên cứu sắn trong nước
2.3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn trong nước
Ở Việt Nam cây sắn đã chuyển đổi vai trị từ cây lương thực thành cây
cơng nghiệp với tốc độ cao, năng suất và sản lượng sắn đã tăng nhanh ở thập
kỉ đầu của thế kỉ XXI. Cây sắn là nguồn thu nhập quan trọng của các hộ nông
dân nghèo do sắn dễ trồng, ít kén đất, ít vốn đầu tư, phù hợp sinh thái và kinh
tế nông hộ (Hoàng kim và Phạm Văn Biên, 1997) [5].
Nghiên cứu và phát triển cây sắn theo hướng sử dụng đất nghèo dinh

dưỡng, đất khó khăn là việc làm có hiệu quả cao (Hồng Kim và Trần Cơng
Khanh, 2005) [9]. Đẩy mạnh sản xuất sắn cũng là hướng hỗ trợ chính cho
việc thực hiện đề án “ Phát triển nhiên liệu sinh học đến năm 2015, tầm nhìn
đến năm 2025” đã được Thủ tướng chính phủ phê duyệt tại quyết định số
177/2007/QĐ-TT ngày 20 tháng 11 năm 2007.
Ở Việt Nam sắn là một trong bốn cây trồng, có vai trị quan trọng trong
chiến lược an toàn lương thực quốc gia sau lúa và ngô. Việt Nam là nước
nông nghiệp với dân số trên 80 triệu người. Trong đó hiện có 5% hộ đói và


12

20% hộ nghèo, cây sắn là nguồn thu nhập quan trọng của các hộ nơng dân
nghèo [4].
Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn của Việt Nam trong những năm gần
đây đã có những bước tiến đáng kể. Tại Việt Nam sắn được canh tác phổ biến
ở hầu hết các tỉnh của các vùng sinh thái nơng nghiệp. Diện tích, năng suất và
sản lượng sắn Việt Nam qua các năm và phân theo các vùng sinh thái được
thể hiện qua bảng 2.3.
Bảng 2.3. Diện tích, năng suất và sản lượng sắn của Việt Nam giai
đoạn 1998 - 2008
Diện tích
Năng suất
Sản lượng
Năm
(Nghìn ha)
(Tấn/ ha)
(Triệu tấn)
1998
235.50

7.55
1.77
1999
226.80
7.96
1.80
2000
234.90
8.66
2.03
2001
250.00
8.30
2.07
2002
329.90
12.6
4.15
2003
371.70
14.06
5.23
2004
370.00
14.49
5.36
2005
425.50
15.78
6.72

2006
474.80
16.25
7.77
2007
496.80
16.07
7.98
2008
555.00
16.90
9.39
(Nguồn: FAO STAT, 2009) [22].
Qua số liệu bảng 2.3 ta thấy: Năm 2008, cây sắn có diện tích 557.40
nghìn ha, năng suất 16.85 tấn/ha, sản lượng 9.30 triệu tấn (FAO, 2009) [22].
Diện tích trồng sắn năm 2008 đạt 557.400 ha, tăng mạnh so với năm 2005 và
vượt 135.000 ha so với quy hoạch phát triển sắn tới năm 2010.
Việt Nam với diện tích 555 nghìn ha nhưng có năng suất đứng thứ tư
trên thế giới, Việt Nam là nước có sản lượng sắn cao đứng thứ 7 trên thế giới
đạt 9.395 triệu tấn. Năng suất cũng tăng từ 15.4 tấn/ha năm 2005 lên 16.85
tấn/ha năm 2008, cao hơn so với mức năng suất trung bình của thế giới (12.2
tấn/ha) nhưng vẫn thấp so với Ấn Độ (31.4 tấn/ha) và Thái Lan (21.1 tấn/ha).


13

Tổng sản lượng năm 2008 đạt 9.30 triệu tấn, tăng hơn năm 2005 là 2.5
triệu tấn. (FAO STAT, 2009) [22].
Sản xuất lương thực là ngành trọng tâm và có thế mạnh của Việt Nam
tầm nhìn đến năm 2.020. Chính phủ Việt Nam chủ trương đẩy mạnh sản xuất

lúa, ngô và coi trọng việc sản xuất sắn, khoai lang ở những vùng, những vụ có
điều kiện phát triển.
Diện tích sắn của Việt Nam dự kiến ổn định khoảng 450 nghìn ha
nhưng sẽ tăng năng suất và sản lượng sắn bằng cách chọn tạo và phát triển
các giống sắn tốt có năng suất củ tươi và hàm lượng tinh bột cao, xây dựng
và hồn thiện quy trình kỹ thuật canh tác sắn bền vững và thích hợp vùng
sinh thái [2].
Diện tích, năng suất, sản lượng của các vùng trồng sắn ở Việt Nam
được thể hiện ở bảng 2.4
Bảng 2.4: Diện tích, năng suất, sản lượng sắn ở một số vùng của
Việt Nam năm 2008
Các chỉ tiêu
Diện tích Năng suất Sản lượng
(tạ/ha)
(1000 tấn)
Vùng
(1000 ha)
7.90

12.92

102.10

Trung du và miền núi phía Bắc

110.00

12.07

1.328.00


Bắc Trung Bộ và Duyên Hải Nam
Trung Bộ
Tây nguyên

168.80

16.64

2.808.30

150.10

15.70

2.356.10

Đông nam bộ

113.50

23.74

2.694.50

7.40

14.43

106.80


557.40

16.87

9.395.80

Đồng bằng sông Hồng

Đồng bằng sông Cửu Long
Cả nước

( Nguồn: FAOSTAT, 2009) [22]
Qua bảng số liệu 2.4 ta thấy:
Cả nước ta hiện có 6 vùng trồng sắn với diện tích, năng suất, sản lượng
của mỗi vùng có khác nhau.
Về diện tích thì vùng Bắc Trung Bộ và Duyên Hải Nam Trung Bộ
(166.80 nghìn ha) và Tây Ngun (150.10 nghìn ha) là hai vùng có diện tích


×