Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Nghiên Cứu Thành Phần Loài Nấm Đông Trùng Hạ Thảo Tại Khu Bảo Tồn Thiên Nhiên Tây Yên Tử, Huyện Sơn Động, Tỉnh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.83 MB, 93 trang )

1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------------------------------------

HOÀNG TIẾN CÔNG

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI NẤM ĐÔNG TRÙNG HẠ THẢO TẠI KHU
BẢO TỒN THIÊN NHIÊN TÂY YÊN TỬ, HUYỆN SƠN ĐỘNG, TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Thái Nguyên, năm 2010


2

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------------------------------------

HOÀNG TIẾN CÔNG

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI NẤM ĐÔNG TRÙNG HẠ THẢO
TẠI KHU
BẢO TỒN THIÊN NHIÊN TÂY YÊN TỬ, HUYỆN SƠN ĐỘNG, TỈNH
BẮC GIANG
Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60 62 60
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. PHẠM QUANG THU

Thái Nguyên, năm 2010


3
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình đào tạo cao học chuyên ngành Lâm học khoá
16 năm 2008–2010. Được sự đồng ý của Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên, tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu thành phần loài
nấm Đông trùng hạ thảo tại Khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử, huyện Sơn
Động, tỉnh Bắc Giang”.
Trong quá trình thực hiện bản luận văn này, tôi đã luôn nhận được sự giúp
đỡ quý báu của các đơn vị, tổ chức; các thầy cô giáo, các nhà khoa học, các đồng
nghiệp và các bạn học viên cùng lớp. Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành đến các cơ quan và cá nhân:
- Ban Giám hiệu nhà trường, Khoa Sau Đại học và các thầy, cô giáo trong
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên; Ban Lãnh đạo Viện và tập thể cán bộ
Phòng Nghiên cứu Bảo vệ thực vật rừng – Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt
Nam; Ban Quản lý Khu bảo tồn và đồng bào khu vực Khu bảo tồn thiên nhiên
Tây Yên Tử; Lãnh đạo và đồng nghiệp Ban Dân tộc tỉnh Bắc Giang...
- Đặc biệt, cho tôi gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới PGS.TS Phạm
Quang Thu – Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, người đã trực tiếp hướng
dẫn khoa học giúp tôi hoàn thành bản luận văn này.
Do hạn chế về nhân lực, tài chính, thời gian và các điều kiện nghiên cứu,
cũng như năng lực của bản thân nên bản luận văn này không tránh khỏi những
thiếu sót. Vì vậy rất mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của
các thầy, cô giáo, các nhà khoa học và đồng nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 10 năm 2010
Tác giả
Hoàng Tiến Công


i

4

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi, những số liệu và
kết quả trong luận văn này là hoàn toàn trung thực, chưa hề được sử dụng để bảo
vệ ở một học vị nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các
thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc./.
Tác giả
Hoàng Tiến Công


5
MỤC LỤC
Nội dung

Trang

TRANG PHỤ BÌA
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................ii
MỤC LỤC.........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................................................v

DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ........................................................vii
MỞ ĐẦU.............................................................................................................1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ VÀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU......................5
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu......................................................................5
1.2. Tổng quan khu vực nghiên cứu..................................................................16
CHƯƠNG II: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........................26
2.1. Nội dung nghiên cứu..................................................................................26
2.2. Phương pháp nghiên cứu............................................................................26
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..................................34
3.1. Kết quả điều tra thu mẫu và giám định nấm Đông trùng hạ thảo tại
Khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử, Sơn Động, Bắc Giang..................34
3.1.1. Thành phần loài nấm ĐTHT của khu vực nghiên cứu............................34
3.1.2. Mô tả đặc điểm hình thái các loài nấm tại Khu BTTN Tây Yên Tử.......35
3.2. Đánh giá đa dạng sinh học các loài nấm Đông trùng hạ thảo tại
Khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử........................................................48
3.2.1. Đa dạng về thành phần loài, tần suất xuất hiện.......................................48
3.2.2. Đa dạng về phân bố.................................................................................50
3.2.3. Đa dạng về ký chủ ..................................................................................60
3.2.4. Đa dạng về giá trị sử dụng và giá trị dược liệu.......................................63
3.3. Nghiên cứu đặc điểm sinh học của loài nấm Isaria tenuipes.....................64
3.3.1. Phân lập thuần khiết nấm........................................................................64
3.3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ không khí đến sự sinh trưởng
của hệ sợi nấm Isaria tenuipes ...............................................................65
3.3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của độ ẩm không khí đến sự sinh trưởng


6
của hệ sợi nấm Isaria tenuipes ...............................................................66
3.3.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của pH môi trường đến sự sinh trưởng

của hệ sợi nấm Isaria tenuipes ...............................................................68
3.3.5. Nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường dinh dưỡng tới sinh trưởng
của hệ sợi Isaria tenuipes .......................................................................69
3.4. Đề xuất hướng bảo tồn, phát triển và khai thác, sử dụng một số
loài nấm quý...............................................................................................71
3.4.1. Nguyên tắc quản lý và bảo tồn................................................................72
3.4.2. Các giải pháp cụ thể................................................................................73
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ.................................................77
Kết luận.............................................................................................................77
Tồn tại...............................................................................................................77
Khuyến nghị......................................................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................79


7
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

A.

Akanthomyces

BTTN

Bảo tồn thiên nhiên

C.

Cordyceps

ĐTHT


Đông trùng hạ thảo

I.

Isaria

M.

Metarrhizium

SL

Số lượng

T.

Torrubiella


8
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

NỘI DUNG

TRANG

Bảng 1-1.


Chi tiết dân số, dân tộc thuộc Khu BTTN Tây Yên Tử

21

Bảng 1-2.

Nghề nghiệp và số hộ nghèo Khu BTTN Tây Yên Tử

22

Bảng 3-1.

Phân loại thành phần loài nấm Đông trùng hạ thảo

34

thu được tại Khu BTTN Tây Yên Tử
Bảng 3-2.

Tổng hợp số lượng thành phần loài và tần suất xuất hiện của

49

nấm ĐTHT thu được tại khu vực nghiên cứu
Bảng 3-3.

Tổng hợp phân bố theo loại hình rừng của các

51


loài nấm ĐTHT thu được tại khu vực nghiên cứu
Bảng 3-4.

Tổng hợp phân bố theo độ cao của các loài nấm

54

Đông trùng hạ thảo thu được tại khu vực nghiên cứu
Bảng 3-5.

Tổng hợp phân bố theo độ tàn che của các

57

loài nấm ĐTHT thu được tại khu vực nghiên cứu
Bảng 3-6.

Tổng hợp số lượng nấm ĐTHT thu được theo thời gian

59

Bảng 3-7.

Tổng hợp số lượng, tỷ lệ thành phần Bộ côn trùng ký chủ

61

của các loài nấm ĐTHT thu được tại Khu BTTN Tây Yên Tử
Bảng 3-8.


Bảng xác định loài nấm ĐTHT ký sinh trên bộ côn trùng ký

62

chủ, thu được tại Khu BTTN Tây Yên Tử
Bảng 3-9.

Phân loại giá trị sử dụng của các loài nấm ĐTHT thu được tại

63

Khu BTTN Tây Yên Tử
Bảng 3-10.

Sinh trưởng của hệ sợi nấm dưới ảnh hưởng của nhiệt độ

66

không khí
Bảng 3-11.

Sinh trưởng của hệ sợi nấm dưới ảnh hưởng của độ ẩm không

67

khí
Bảng 3-12.

Sinh trưởng của hệ sợi nấm dưới ảnh hưởng của pH môi


69

trường
Bảng 3-13.

Sinh trưởng của hệ sợi nấm dưới ảnh hưởng của môi trường
dinh dưỡng

70


9
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ

TT

NỘI DUNG

TRANG

Hình 1a: Mẫu nấm Bauveria sp.

36

Hình 1b: Bào tử nấm Bauveria sp.

36

Hình 2a: Mẫu nấm Beauveria bassiana


37

Hình 2b: Bào tử nấm Beauveria bassiana

37

Hình 3a: Mẫu nấm Metarhizium anisopliae

37

Hình 3b:

37

Bào tử nấm Metarhizium anisopliae

Hình 4a: Mẫu nấm Akanthomyces novoguineensis

38

Hình 4b:

38

Bào tử nấm Akanthomyces novoguineensis

Hình 5a: Mẫu nấm Cordyceps oxycephala

39


Hình 5b:

39

Chi tiết thể quả nấm Cordyceps oxycephala

Hình 6a: Mẫu nấm Cordyceps nutans còn non

41

Hình 6b:

41

Mẫu nấm Cordyceps nutans trưởng thành.

Hình 7a: Mẫu nấm Cordyceps sphecocephala

42

Hình 7b:

42

Chi tiết thể quả nấm Cordyceps sphecocephala

Hình 8a: Mẫu nấm Cordyceps stylophora

43


Hình 8b:

43

Bào tử nấm Cordyceps stylophora

Hình 9a: Mẫu nấm Cordyceps myrmecophila

44

Hình 9b:

44

Chi tiết thể quả nấm Cordyceps myrmecophila

Hình 10: Mẫu nấm Torrubiella minutissima
Hình
11a:

Mẫu nấm Isaria takamizusanensis

Hình 11b: Bào tử nấm Isaria takamizusanensis

Hình
12a:

Mẫu nấm Isaria tenuipes

Hình 12b: Bào tử nấm Isaria tenuipes


45
46
46
47
47


10
Hình 13: Mẫu nấm Gibellula sp.

48

Hình 14: Biểu đồ tần suất xuất hiện của các loài nấm ĐTHT thu được

50

Hình 15: Biểu đồ nấm ĐTHT thu được theo loại hình rừng

52

Hình 16: Biểu đồ phân bố nấm ĐTHT thu được theo độ cao

55

Hình 17. Biểu đồ phân bố nấm ĐTHT thu được theo độ tàn che

58

Hình 18. Biểu đồ tỷ lệ % thành phần côn trùng ký chủ của các loài


61

nấm ĐTHT thu được

Hình 19: Đặc điểm của hệ sợi nấm Isaria tenuipes dưới ảnh hưởng

65

của nhiệt độ không khí

Hình 20: Đặc điểm của hệ sợi nấm Isaria tenuipes dưới ảnh hưởng

67

của độ ẩm không khí

Hình 21: Đặc điểm của hệ sợi nấm Isaria tenuipes dưới ảnh hưởng

68

của pH môi trường

Hình 22: Đặc điểm của hệ sợi nấm Isaria tenuipes dưới ảnh hưởng
của môi trường dinh dưỡng

70


11

MỞ ĐẦU
* Đặt vấn đề
Nấm là một mắt xích quan trọng, có liên quan đến chu trình tuần hoàn vật
chất, chuyển hoá năng lượng của hệ sinh thái, ngoài ra nấm còn có vai trò lớn
trong nền kinh tế, xã hội và đời sống của con người. Nấm phân bố trên toàn thế
giới và phát triển ở nhiều dạng môi trường sống khác nhau, kể cả sa mạc. Đa
phần các nấm đều không thể nhìn thấy được bằng mắt thường, chúng sống phần
lớn ở trong đất, chất mùn, xác sinh vật chết, cộng sinh hoặc kí sinh trên cơ thể
động, thực vật và nấm khác. Cùng với vi khuẩn, nấm là sinh vật phân hủy chính
ở hầu hết hệ sinh thái trên cạn và có cả dưới nước, bởi vậy nên chúng có vai trò
quan trọng các chu trình sinh địa hóa và ở nhiều lưới thức ăn.
Ngoài các loại nấm có hại, nấm bệnh và nấm có độc tố, nhiều loài nấm
còn lại có vai trò rất lớn đối với đời sống con người. Chúng được ứng dụng rất
rộng rãi trong đời sống lẫn sản xuất, nhiều loài được sử dụng trong công nghệ
thực phẩm, sử dụng làm thức ăn hoặc trong quá trình lên men. Ngoài ra nấm còn
được dùng để sản xuất chất kháng sinh, hoóc môn trong y học và nhiều loại
enzym. Một số loại nấm được sử dụng để kích thích hoặc trong các nghi lễ
truyền thống với vai trò tác động lên trí tuệ và hành vi của con người. Nhiều loại
nấm đã được sử dụng trong y học truyền thống hàng ngàn năm nay. Những loại
nấm như nấm múa, nấm Hương (Đông cô), nấm Chaga, nấm Linh chi, nấm Phục
linh, nấm Đông trùng hạ thảo (ĐTHT)... đã được tập trung nghiên cứu bởi khả
năng chống ung thư, chống virus và tăng cường hệ miễn dịch. Trong các loài
nấm đã được sử dụng trong y học, thì loài nấm Đông trùng hạ thảo với loài đại
diện Cordyceps sinensis, được coi là một dược liệu quý hiếm và đã được sử dụng
ở Trung Quốc từ lâu.
Nấm Đông trùng hạ thảo (còn gọi là Đông trùng thảo, Trùng thảo hay Hạ
thảo đông trùng) là các loài nấm ký sinh trên sâu non, nhộng hoặc sâu trưởng
thành của một số loài côn trùng. Vào mùa đông, sâu non, sâu trưởng thành của



12
một số loài nằm dưới đất hoặc ở trên mặt đất, bị nấm ký sinh côn trùng xâm
nhiễm và sử dụng các chất trong cơ thể côn trùng làm thức ăn, làm cho côn trùng
chết. Giai đoạn này nhiệt độ và ẩm độ không khí thấp, nấm ký sinh ở dạng hệ
sợi. Đến mùa hè, nhiệt độ và ẩm độ không khí cao, nấm chuyển giai đoạn, hình
thành thể quả và nhú lên khỏi mặt đất nhưng gốc vẫn dính liền vào thân sâu. Vì
mùa đông nấm ký sinh trên sâu, mùa hạ mọc thành cây nấm nên có tên là Đông
trùng hạ thảo, người ta thường đào lấy cả xác sâu và nấm để làm thuốc. Theo
đông y Trung Quốc, nấm Đông trùng hạ thảo có tác dụng chữa nhiều bệnh như
bệnh về phổi, về thận, đổ mồ hôi trộm, đau lưng, yếu sinh lý…[2].
Tại Việt Nam, những nghiên cứu về thành phần loài nấm Đông trùng hạ
thảo được công bố vào năm 1996 và 2001, có 03 loài nấm thuộc chi Cordyceps,
đó là Cordyceps sinensis, Cordyceps militaris và Cordyceps sabrolifera (Trịnh
Tam Kiệt, 2001) và 03 loài mới được phát hiện cho khu hệ nấm Việt Nam đó là
Cordyceps nutans, Cordyceps gunnii (Phạm Quang Thu, 2009) và Cordyceps
talaomontana (Phạm Quang Thu và Nguyễn Mạnh Hà, 2010) [3, 4, 8]. Về thành
phần hóa học và giá trị dược liệu chưa được nghiên cứu nhiều, từ các nguồn tài
liệu khác nhau, các nhà khoa học đã khẳng định nấm Đông trùng hạ thảo là một
dược liệu quý và hiếm. Nhiều bài thuốc có giá trị liên quan đến Đông trùng hạ
thảo đã được lưu truyền để chữa các bệnh nan y và tăng cường sức khỏe. Từ
những thông tin nêu trên, việc nghiên cứu hệ thống về nấm Đông trùng hạ thảo ở
Việt Nam là rất cần thiết, vừa có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
Khu bảo tồn thiên nhiên (BTTN) Tây Yên Tử thuộc địa phận tỉnh Bắc
Giang, được đánh giá là một trong những khu bảo tồn thiên nhiên tiêu biểu [6].
Ngoài hệ động vật và các loài cây gỗ lớn phong phú, ở đây còn có nguồn dược
liệu quí như ba kích, nấm linh chi, nấm đông trùng hạ thảo…..Về loài nấm Đông
trùng hạ thảo tại Khu BTTN Tây Yên Tử, năm 2001 Trịnh Tam Kiệt và các đồng
sự có ghi nhận về phân bố trên địa bàn; năm 2009, Phạm Quang Thu công bố về
phát hiện loài nấm ĐTHT Cordyceps nutans Pat trên khu vực này [8]. Nhưng



13
những nghiên cứu đó chưa nêu được hết về thành phần loài, đặc điểm sinh học
cũng như giá trị dược liệu, giá trị kinh tế mà nguồn dược liệu này có thể đem lại
cho đồng bào sinh sống quanh vùng…
Với mong muốn được đóng góp một phần công sức nhỏ bé vào việc xây
dựng danh mục nguồn gen các loài nấm Đông trùng hạ thảo, bảo tồn đa dạng
sinh học và đề xuất biện pháp bảo tồn phát triển, sử dụng bền vững nguồn dược
liệu quí trong nước. Mở ra một hướng đi mới trong việc phát triển kinh tế, xã
hội của địa phương, của đồng bào dân tộc thiểu số sống ven Khu BTTN Tây Yên
Tử.
Được sự cho phép của Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên và sự
hướng dẫn của PGS. TS. Phạm Quang Thu – Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt
Nam. Tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu thành phần loài nấm Đông
trùng hạ thảo tại Khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc
Giang”.
* Mục tiêu, đối tượng, giới hạn nghiên cứu và ý nghĩa của đề tài
- Mục tiêu của đề tài
+ Xác định được thành phần loài, một số đặc điểm sinh học cơ bản nấm Đông
trùng hạ thảo tại Khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử, Sơn Động, Bắc Giang.
+ Đề xuất biện pháp bảo tồn phát triển, sử dụng bền vững nguồn được liệu quí
trên địa bàn Khu BTTN Tây Yên Tử huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang.
- Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các loại nấm ĐTHT tại Khu bảo tồn
thiên nhiên Tây Yên Tử.
- Giới hạn nghiên cứu


14
+Về địa điểm: Đề tài chỉ nghiên cứu trên địa phận Khu BTTN Tây Yên Tử

thuộc huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang.
+Về đối tượng nghiên cứu: Thành phần các loại nấm ĐTHT trên địa phận Khu
BTTN Tây Yên Tử, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang. Nghiên cứu đặc điểm sinh
học trong nuôi cấy thuần khiết chỉ tiến hành với loài nấm có giá trị dược liệu cao
Isaria tenuipes.
+Về nội dung nghiên cứu: Chỉ tập trung nghiên cứu về thành phần loài, đặc
điểm sinh học, sinh thái loài nấm ĐTHT và đề xuất một số biện pháp quản lý,
bảo vệ và phát triển nguồn nấm này.
- Ý nghĩa của đề tài
+ Ý nghĩa khoa học: xác định được sự phân bố các loài nấm Đông trùng hạ thảo
tại nước ta; xác định được thành phần loài cũng như đặc điểm sinh thái học của
các loài nấm Đông trùng hạ thảo trên địa bàn Khu BTTN Tây Yên Tử.
+ Ý nghĩa thực tiễn: bổ sung vào danh mục nguồn gen các loài nấm Đông trùng
hạ thảo tại nước ta; đề xuất biện pháp bảo tồn phát triển, sử dụng bền vững
nguồn dược liệu quí trong nước; tìm ra hướng đi mới trong việc phát triển kinh
tế, xã hội của địa phương, của đồng bào dân tộc thiểu số sống ven Khu BTTN
Tây Yên Tử.


15
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ VÀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước
1.1.1.1. Nghiên cứu về phân loại, thành phần loài nấm Đông trùng hạ thảo
Các loài nấm ký sinh côn trùng chủ yếu thuộc họ Cordycipitaceae. Dựa
trên đặc điểm hình thái cũng như đặc điểm về cấu trúc phân tử, các loài nấm
thuộc họ này bao gồm các chi chủ yếu là: Cordyceps, Elaphocordyceps,
Metacordyceps và Ophiocordyceps (Gi-Ho Sung et al. 2007). Chi nấm
Cordyceps đã được thu mẫu và định loại trên 400 loài khác nhau ở các vùng

khác nhau trên toàn thế giới [13].
Mao X.L. (2000) đã mô tả đặc điểm hình thái, công dụng và ảnh minh họa
cho 13 loài nấm thuộc chi Cordyceps phân bố ở Trung Quốc, đó là các loài:
Cordyceps barnesii Thwaites, Cordyceps capiata (Holmsk.:Fr.) Link.,
Cordyceps crassispora Zang, Yang et Li, Cordyceps gunii (Berk.) Berk.,
Cordyceps hawkesii Gray, Cordyceps kyushuensis Kobayasi, Cordyceps
martialis Gray, C. militaris (L.:Fr.) Link., C. nutans Pat., C. ophioglossoides
(Ehrenb.) Link., C. sinensis (Berk.) Sacc., C. sobolifera (Hill.) Berk. Et Br.,
Cordyceps tubeculata (Leb.) Maire [22].
Sung Jae Mo (2000) đã mô tả đặc điểm hình thái và hình ảnh của 25 loài
nấm thuộc chi Cordyceps phân bố ở Hàn Quốc, bao gồm các loài sau: Cordyceps
adaesanensis, C. agriota Kawamura, C. bifisispora, C. crassispora, C.
discoideocapiata, C. formicarum, C. gemiculata, C. gracilis, C. heteropoda, C.
ishikariensis, C. kyushuensis, C. martialis, C. militaris, C. nutans, C.
ochraceostromata, C. ophioglossoides, C. oxycephala, C. pentatoni, C. pruinosa,
C. rosea, C. scarabaeicola, C. sinensis, C. sphecocephala, C. tricentri, C.
yongmoonensis [27].


16
Tại Nhật Bản, Tsuguo Hongo và Masana Izawa (1994) đã mô tả và giới
thiệu bằng hình ảnh 33 loài nấm Đông trùng hạ thảo thuộc chi Cordyceps, đó là
các loài: Cordyceps agriota, C. longissima, C. yakushimensis, C. sobolifera, C.
heteropoda, C. tricentri, C. coccidiicola, C. nutans, C. pruinosa, C. crinalis, C.
militaris, C. takaomontana, C. neovolkiana, C. nakazawai, C. purpureostromata,
C. ferruginosa, C. nigripoda, C. roseostromata, C. annullata, C. clavata, C.
atrovirens, C. gracilioides, C. michiganensis., C. subssesilis, C. stylophora, C.
macularis, C. discoideocapitata, C. sphecocephala, C. japonensis, C. japonica,
C. ophioglossoides, C. capita, C. intermedia f. michinoluensis [28].
Như vậy, thành phần loài nấm Đông trùng hạ thảo khá phong phú ở trên

các vùng sinh thái khác nhau và có nhiều loài có phạm vi phân bố rộng, có nhiều
loài có đặc điểm phân bố đặc hữu cho từng vùng.
1.1.1.2. Nghiên cứu về thành phần hóa học của nấm Đông trùng hạ thảo:
Trong các loài nấm Đông trùng hạ thảo, loài nấm Cordyceps sinensis,
Cordyceps militaris và một số loài khác được quan tâm nghiên cứu nhiều hơn cả
về phân loại, thành phần hóa học và giá trị dược liệu. Các phân tích hoá học cho
thấy trong sinh khối (biomass) của Đông trùng hạ thảo Cordyceps militaris có 17
a xít amin khác nhau, D-mannitol, lipit và nhiều nguyên tố khoáng (Se, Zn,
Cu...). Quan trọng hơn là trong sinh khối có nhiều chất có hoạt tính sinh học, mà
các nhà khoa học phát hiện được nhờ các tiến bộ của ngành hoá học các hợp chất
tự nhiên. Theo số liệu của Viện sinh thái ứng dụng thuộc Viện Hàn lâm khoa học
Trung Quốc, thành phần hóa học của thể quả nấm Cordyceps militaris như sau:
+ Protein chiếm 40,69%
+ Các loại vitamin: vitamin A (34,7 mg/gam), vitamin B1 (13,0 mg/gam),
vitamin B6 (62,2 mg/gam), vitamin B12 (70,3 mg/gam), vitamin B3 (42,9
mg/gam);
+ Các nguyên tố khoáng: Se (0,44 ppm), Zn (130,0 ppm), Cu (29,15 ppm),


17
+ Hợp chất hóa học và nhóm hợp chất quan trọng: cordycepin (1,52%),
cordycepic axit (11,8%), polychaccarit (30%),
Hợp chất cordycepin là một hợp chất quan trọng, quyết định phẩm chất,
chất lượng của nấm Đông trùng hạ thảo (Mina Masuda et al., 2005). Cordycepin
(3’-deoxyadenosine) là một dạng nucleotide có hoạt tính sinh học phổ rộng,
thường được chuyển đổi thành 5’-mono, di và triphosphate, hợp chất này ức chế
sự hoạt động của quá trình sinh tổng hợp mới của các tế bào ung thư [21].
Những nghiên cứu của Trung Quốc, Hàn Quốc và Mỹ tập trung chủ yếu vào
tuyển chọn và nâng cao hàm lượng cordycepin trong thể quả hoặc trong dịch
nuôi cấy hệ sợi. Khi nuôi cấy hệ sợi trên môi trường lỏng, nấm đã sản sinh ra

cordycepin, hàm lượng đạt 26,8 mg/lít. Nếu cung cấp đủ lượng oxy cho quá trình
nuôi cấy, hàm lượng này được tăng lên nhiều từ 114,8 đến 167,5 mg/lít (XianBing Mao và Jian-Jiang Zhong, 2004). Tuy nhiên sản lượng cordycepin thu được
từ thể quả nấm phụ thuộc vào khối lượng theo thể tích dung môi chiết xuất, thời
gian chiết xuất và nồng độ của cồn làm dung môi [31]. Sản lượng đạt cực đại khi
sử dụng cồn có nồng độ 20,21%, thời gian chiết xuất là 101,88 phút, khối lượng
dung môi là 33,13 ml/gam thể quả nấm (Jiang-Feng Song et al., 2007) [16].
Như vậy qua phần phân tích ở trên, hợp chất cordycepin là một hợp chất
quan trọng, quyết định phẩm chất, chất lượng của nấm Đông trùng hạ thảo.
1.1.1.3. Nghiên cứu về giá trị dược liệu của nấm Đông trùng hạ thảo
Theo các ghi chép về đông dược cổ, tên “Đông Trùng Hạ Thảo” được ghi
chép là vị thuốc lần đầu trong cuốn bản thảo cương mục đời Minh của Lý Thời
Trân. Dược tính theo Đông Y là vị ngọt, tính ấm, hơi độc. Nó nhập vào kinh Phế
và kinh Thận. Tác dụng là bổ hư, kích phát nguyên khí, trừ ho, hoá đàm. Do đó,
nó trị khó thở và ho do chứng đàm thấp; trị khó thở do hư nhược, ho do lao tổn,
ho ra máu, đổ mồ hôi tự nhiên hay ra trộm về đêm; trị dương nuy hay bất lực
tình dục và di tinh; trị đau thắt lưng và đầu gối, bổ hư trong thời gian bình phục
một cơn bệnh…Vì vậy, các sách y học cổ truyền của Trung Quốc từ xa xưa luôn


18
coi Đông trùng hạ thảo là vị thuốc có tác dụng “Bổ phế ích can, bổ tinh điền tuỷ,
chỉ huyết hoá đàm”, “Bổ phế ích thận, hộ dưỡng tạng phủ”, “Tư âm tráng
dương, khư bệnh kiện thân”; là loại thuốc “Tư bổ dược thiện”, có thể chữa được
“Bách hư bách tổn”. ..
Cũng theo y học Trung Quốc, nấm Đông trùng hạ thảo đã được dùng để
điều trị thành công các chứng rối loạn lipit máu, viêm phế quản mạn, hen phế
quản, viêm thận mạn tính, suy thận, rối loạn nhịp tim, cao huyết áp, viêm mũi dị
ứng, viêm gan B mạn tính, ung thư phổi và thiểu năng sinh dục. Tại Viện nghiên
cứu nội tiết Thượng Hải (Trung Quốc), nấm Đông trùng hạ thảo đã được dùng
để chữa liệt dương có hiệu quả tốt.

Những năm gần đây, rất nhiều tính chất dược lý của loài nấm này được
nghiên cứu một cánh khoa học và đã được công bố trên các tạp chí chuyên
ngành, được thể hiện thông qua một số công trình tiêu biểu như sau:
Nan J.X. và đồng tác giả (2001), chứng minh nấm Đông trùng hạ thảo
Cordyceps militaris có hiệu quả để chữa trị bệnh rối loạn chức năng gan [24].
Tác dụng chống ung thư được đề cập đến trong nhiều công trình nghiên
cứu của các tác giả ở nhiều quốc gia trên thế giới. Dịch chiết từ thể quả
Cordyceps militaris có tác dụng chống ung thư, hiệu quả đối với hai loại tế bào
màng trong tĩnh mạch rốn là HT1080 và B16-F10 do có khả năng chống lại sự
tạo thành các mạch máu mới bằng cách giảm sự biểu hiện của bFGF, một trong
những nhân tố kích thích quá trình này. Do có vai trò kìm hãm quá trình tạo
thành các mạch máu mà có thể ngăn chặn được quá trình di căn và sự phát triển
của tế bào ung thư (Yoo H.S et al., 2004) [32]. Dịch chiết nấm Đông trùng hạ
thảo có tác dụng kìm hãm sự phát triển của tế bào ung thư vú, ung thư phổi (Ahn
Y.J. et al., 2001). Dịch chiết bằng nước ấm nấm Cordyceps militaris có tác dụng
kìm hãm sự phát triển của dòng tế bào ung thư máu ở người bằng cách gây ra
hiện tượng tự chết của các tế bào thông qua sự hoạt hoá enzym caspase-3 (Lee
H. et al., 2006)[19]. Thí nghiệm của Kim G.Y. và đồng tác giả (2006) cũng cho


19
kết quả tương tự với khả năng điều trị ung thư máu của dịch chiết từ nấm
Cordyceps militaris[17]. Các nhà khoa học cũng đã sử dụng dịch chiết từ loài
nấm này để thử nghiệm trên các dòng tế bào bình thường và các dòng tế bào ung
thư. Kết quả cho thấy hai dòng tế bào K562 (tế bào ung thư máu-leukemia) và
Du145 (tế bào ung thư tuyến tiền liệt-prostate carcinoma) bị ức chế mạnh bởi
dịch chiết bằng dung môi butanol.
Chống lão hoá, chống các chứng viêm tấy được thể hiện trong công trình
nghiên cứu của Won S.Y và Park E.H. (2005)[30]. Ahn Y.J. và đồng tác giả
(2000) cho rằng nấm Đông trùng hạ thảo có tác dụng chống viêm nhiễm kìm

hãm sự phát triển của một số virut, vi khuẩn và nấm[11]. Ngoài ra nấm Đông
trùng hạ thảo Cordyceps militaris còn có tác dụng kìm hãm sự oxy hoá của lipit,
lipoprotein và lipoprotein tỷ trọng thấp (Klaunig J.E và Kamendulis L.M.,
2004)[18].
Một ví dụ cụ thế về hiệu quả của Đông trùng hạ thảo: vào những năm đầu
thập niên 80 của thế kỷ 20, ba nữ vận động viên điền kinh Trung Hoa đã đạt 3 kỷ
lục thế giới mới suốt trong các kỳ thi ở các cự ly 1.500m, 3.000m và 10.000m
nhờ có sử dụng Đông trùng hạ thảo. Huấn luyện viên Ma Zunren của 3 nữ vận
động viên này khẳng định, Đông trùng hạ thảo giúp cho sự tập luyện của các vận
động viên thêm mạnh mẽ và dẻo dai, đồng thời làm giảm nhanh căng thẳng
(stress). Sau những thành công vang dội của vận động viên Trung Hoa, trên các
đấu trường quốc tế trong thực đơn ăn uống có thêm nấm Đông trùng hạ thảo. Từ
đầu thập kỷ 90 của thế kỷ trước, các nước phương Tây mà tiêu biểu là Hoa Kỳ
đã quan tâm và có những nghiên cứu về loại nấm này.
1.1.1.4. Nghiên cứu về nuôi trồng thể quả trên giá thể và nuôi cấy sinh khối
hệ sợi
Nuôi trồng thể quả nấm Đông trùng hạ thảo Cordyceps militaris và các
loài Paecilomyces spp. (giai đoạn vô tính của các loài nấm thuộc chi Cordyceps),
được tiến hành ở nhiều nước trên thế giới: Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản và


20
Mỹ...Tại Trung Quốc có các trang trại lớn chuyên nuôi trồng loài nấm này ở các
tỉnh: Thượng Hải, Quảng Châu, Chiết Giang, An Huy, Giang Tô.... Chỉ tính một
trang trại nuôi trồng loài nấm này tại Kaiping, Quảng Châu, sản lượng một năm
thu được 100.000 kg sản phẩm. Sản phẩm nấm Đông trùng hạ thảo từ nuôi trồng
nhân tạo đã có mặt ở nhiều nước trên thế giới, kể cả các nước phương Tây và
mang lại lợi nhuận cao cho các doanh nghiệp và người nuôi trồng nấm (Li Cui et
al., 2008) [20]. Tại Thái Lan, Patcharaporn Wongsa và đồng tác giả (2005), đã
nghiên cứu phân lập và sự sinh trưởng của hệ sợi và hình thành bào tử chồi của

nấm Cordyceps unilateralis ký sinh kiến. Môi trường PDA (Potato Dextrose
Agar), PYEG (Peptone Yeast Extract Glucose), CSA (Carrot extract Sucrose
Agar) và môi trường MEA (Malt Extract Agar) được dùng để phân lập và nuôi
cấy hệ sợi [25].
Jae Sung Kim và đồng tác giả (2006), tại Hàn Quốc, đã sử dụng nhộng
tằm để nuôi trồng thể quả nấm Cordyceps militaris [15]. Nhộng tằm được đựng
trong trong các lọ nuôi cấy, khử trùng ở 1210C trong thời gian 90 phút, để nguội,
cấy giống nấm, 20 ngày sợi nấm ăn kín toàn bộ giá thể, trong điều kiện nhiệt độ
20-250C, cường độ ánh sáng 500-700 lux đã hình thành mầm thể quả. Nuôi cấy
thu sinh khối hệ sợi cũng được các tác giả tiến hành trên môi trường dinh dưỡng
lỏng với thành phần như sau: 40 g/lít đường glucose, 10 g/lít cao nấm men, 0.5
g/lít KH2PO4, 0.5 g/lít K2HPO4:3H2O, và 0.5 g/lít MgSO4.7H2O.
Hai loài Cordyceps sinensis (Berk.) Sacc. và Cordyceps militaris (L. ex
Fr.) Link. được tập trung nghiên cứu nuôi trồng thể quả và nuôi cấy sinh khối hệ
sợi nhiều nhất (Russell R., Paterson M., 2008) [26]. Duck-Hyun Cho và đồng tác
giả (2000), tại Hàn Quốc, đã tiến hành nghiên cứu sự sinh trưởng của hệ sợi của
3 chủng ký hiệu là CHO-7208; CHO-7845; CHO-7846 của loài Cordyceps
militaris trên môi trường dinh dưỡng và quá trình hình thành thể quả nấm
Cordyceps militaris với giá thể là sâu non loài Allomyrina dichotoma Linnaeus.
Kết quả cho thấy sự sinh trưởng của hệ sợi của các chủng khác nhau là khác


21
nhau trong nuôi cấy thuần khiết. Chỉ có 2 chủng CHO-7208 và CHO-7846 hình
thành thể quả khi sử dụng sâu non Allomyrina dichotoma Linnaeus làm giá thể.
Chiều dài của thể quả đạt 51-56 mm sau 27 ngày nuôi cấy [12].
Tại thành phố Hayward, bang California, Mỹ, Công ty công nghệ sinh học
BIOKEN đã nuôi trồng quy mô công nghiệp loài nấm Cordyceps militaris. Sản
phẩm được tiêu thụ trong nước và thị trường quốc tế.
Hiện nay việc sử dụng trở nên rộng rãi hơn khi người Trung Hoa bắt đầu

nuôi cấy trên nền gạo để cung cấp sản phẩm với nhiều dạng sử dụng: bột khô,
thuốc nước hoặc ly trích trong rượu và lên men sợi nấm.
1.1.1.5. Thị trường và giá
Wang Youwei (2007), công ty trách nhiệm hữu hạn Công nghệ Baoli,
Laoning, Trung Quốc phân tích về thị trường thực phẩm chức năng và nấm
Cordyceps militaris cho rằng: Tình hình kinh tế xã hội và mức sống của người
dân trên toàn thế giới đã được cải thiện nên thị trường thực phẩm chữa bệnh có
tiềm năng rất lớn [29]. Giá trị sản xuất các mặt hàng thực phẩm chữa bệnh đạt 70
tỷ nhân dân tệ ở Trung Quốc năm 2004. Nhật bản đạt mỗi năm 3,6 tỷ USD trong
những năm 1990. Mỹ đạt mỗi năm 3,5 tỷ USD trong những năm 1990. Các sản
phẩm thực phẩm chức năng và thuốc từ Cordyceps militaris chiếm thị phần lớn.
Một số ví dụ về giá sản phẩm được sản xuất từ nguồn nguyên liệu Cordyceps
militaris như sau: sản phẩm viên nang Ultraceps được sản xuất từ Cordyceps của
công ty Zeolite với giá 41,95 USD/lọ, 90 viên/lọ, 650 mg/viên. Cordygen5 với
giá 19,95 USD/lọ 90 viên.
Tại một của hàng Đông dược có uy tín ở Côn Minh, Trung Quốc, giá cho
5g đông trùng hạ thảo lên tới gần 500 nhân dân tệ (khoảng 1 triệu đồng Việt
Nam, năm 2005).
Gần đây, một Công ty trách nhiệm hữu hạn thuộc Sở nghiên cứu kỹ thuật
Sinh vật Trùng Khánh (Trung Quốc) đã nghiên cứu, ứng dụng công nghệ hiện


22
đại tinh chế được Đông trùng hạ thảo từ thiên nhiên mà vẫn giữ nguyên được
những tính năng của nó tạo ra viên nang Trùng thảo tinh. Trong đó, mỗi viên
nang chứa 100% Đông trùng hạ thảo tinh chất. Viên nang có tác dụng rất tốt, đặc
biệt trong dưỡng tinh cho nam giới, giúp nâng cao sức đề kháng và tăng cường
miễn dịch của cơ thể, giúp cải thiện tuần hoàn máu, bổ thận, hỗ trợ trong điều trị
một số bệnh về tim mạch, về đường hô hấp và đường tiêu hóa. Hiện nay, sản
phẩm Viên nang Trùng thảo tinh đã có mặt ở Việt Nam.

1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước
1.1.2.1. Nghiên cứu về thành phần loài nấm ký sinh côn trùng và nấm Đông
trùng hạ thảo
Những năm gần đây, trước sự phát triển của khoa học và kỹ thuật, các loài
nấm ký sinh côn trùng như Beauveria bassiana, Metarhizium anisopliae... đã
được nghiên cứu về những vấn đề khác nhau như điều tra thành phần loài, loài
sâu bị ký sinh, phân lập và nuôi cấy trong phòng thí nghiệm và đặc biệt là nhân
sinh khối, tạo chế phẩm để phòng trừ một số loài sâu hại đối với cây nông
nghiệp và cây lâm nghiệp. Phân lập và sử dụng nấm Beauveria để phòng trừ mọt
hại nông sản (Lê Doãn Diên et al., 1994) [1]. Nghiên cứu sản xuất với quy mô
công nghiệp và thử nghiệm trên diện rộng chế phẩm nấm ký sinh côn trùng
Beauveria và Metarhizium được thể hiện nhiều trong các công trình nghiên cứu
của (Phạm Thị Thùy et al., 1994) [9].
Nghiên cứu về thành phần loài: Trịnh Tam Kiệt (1996), Trịnh Tam Kiệt và
đồng tác giả (2001) đã nêu danh mục các loài nấm Đông trùng hạ thảo có ở Việt
Nam thuộc họ Clavicipitaceae có 3 loài thuộc chi Cordyceps đó là Cordyceps
martialis Speg., Cordyceps sinensis (Berk) Sacc. và loài Cordyceps sobolifera
(Hill) Berk & Br. Các tác giả đã ghi nhận nấm Đông trùng hạ thảo có phân bố ở
các tỉnh của Việt Nam như: Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái, Tuyên Quang, Bắc
Cạn, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Bắc Giang, Hà Nội, Ninh Bình,


23
Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Đà Nẵng, Quảng Nam, Lâm Đồng, Khánh Hòa,
Ninh Thuận, Bình Thuận, Tây Ninh [3, 4]. Năm 2009, Phạm Quang Thu đã phát
hiện thêm hai loài nấm Đông trùng hạ thảo mới cho khu hệ nấm ở Việt Nam có
phân bố ở Bắc Giang và Vĩnh Phúc, đó là loài nấm: Cordyceps nutans và
Cordyceps gunnii [8]. Năm 2010, Phạm Quang Thu và Nguyễn Mạnh Hà phát
hiện thêm loài nấm Đông trùng hạ thảo Cordyceps talaomontana, đưa tổng số
loài nấm Đông trùng hạ thảo được phát hiện ở Việt Nam lên 6 loài.

1.1.2.2. Nghiên cứu về thành phần hóa học và giá trị dược liệu của nấm
Đông trùng hạ thảo
Đỗ Tất Lợi (1977) cho rằng Đông trùng hạ thảo là một vị thuốc bổ, dùng
để chữa trị thần kinh suy nhược, chữa ho, ho lao, bổ tinh khí, chữa đau lưng, bổ
thận. Liều dùng 6-12 gam với hình thức ngâm rượu [5].
Nguyễn Lân Dũng, Dương Văn Hợp và Nguyễn Thế Hải (2005) đã tổng
quan các tài liệu nghiên cứu của Trung Quốc, Hàn Quốc và tài liệu ở các nước
phương Tây về giá trị dược liệu của loài nấm Đông trùng hạ thảo Cordyceps
militaris và Cordyceps sinensis. Các loài nấm này có thể dùng để chữa trị 25 loại
bệnh khác nhau nên các tác giả đã gọi nấm Đông trùng hạ thảo là thần dược [2].
Nguyễn Khánh Toàn (2008) đưa ra một số bài thuốc có nấm Đông trùng
hạ thảo như sau [10]:
* Rượu trùng hạ thảo nhân sâm: Đông trùng hạ thảo và nhân sâm lượng
bằng nhau, ngâm trong rượu tốt, mỗi ngày uống một chén nhỏ. Công dụng: bổ
thận, tráng dương dùng cho người bị suy nhược, liệt dương.
* Canh đông trùng hùng áp: Đông trùng hạ thảo 10g, vịt đực 1 con, rượu
trắng, gừng tươi, hạt tiêu, gia vị vừa đủ. Vịt làm thịt rồi bỏ Đông trùng hạ thảo
vào trong bụng, hầm nhừ, cho gia vị, ăn thịt, uống nước, mỗi tuần một lần. Công
dụng: bổ hư, trợ dương dùng cho người bị liệt dương, suy giảm ham muốn tình
dục.


24
1.1.2.3. Nghiên cứu về nuôi trồng thể quả
Trần Văn Mão (2002) đã nêu sơ bộ về môi trường nhân giống, kỹ thuật
nuôi trồng thể quả và nuôi cấy sinh khối hệ sợi nấm Cordyceps sinensis [7]. Tuy
nhiên, những thông tin này đều tập hợp từ các nguồn tài liệu tham khảo của
Trung Quốc.
Trong 02 năm qua (2008-2009) tại viện Khoa học lâm nghiệp Việt Nam,
Phạm Quang Thu tiến hành nghiên cứu nuôi trồng thể quả nấm Đông trùng hạ

thảo trong phòng thí nghiệm. Thí nghiệm với nhiều loại giá thể khác nhau để tìm
ra được công thức hiệu quả nhất để có thể nhân rộng việc nuôi cấy nhân tạo loài
nấm này tại Việt Nam.
1.1.3. Nhận xét đánh giá từ các công trình nghiên cứu ở trong và ngoài nước
Từ phần tổng quan tài liệu những nghiên cứu về Đông trùng hạ thảo ở
ngoài nước và trong nước cho thấy: nấm Đông trùng hạ thảo là một loài nấm có
giá trị dược liệu quý, chữa trị được nhiều loài bệnh nan y như ung thư, kháng
khuẩn, chống oxy hóa và các bệnh về yếu sinh lý….. Cùng với các thảo dược
khác, việc nghiên cứu về giá trị dược liệu và sử dụng nấm Đông trùng hạ thảo
trong lâm sàng đã mở ra một hướng đi mới trong việc điều trị bệnh cho con
người. Cuộc sống hiện đại ngày nay đã khác rất nhiều so với trước, bên cạnh sự
phát triển của kinh tế và khoa học kỹ thuật, y học cũng ngày càng tiến bộ. Nhưng
sự lạm dụng thuốc Tây trong điều trị và sự sử dụng thuốc chưa đúng cách có thể
kéo theo hệ luỵ rất nhiều bệnh xuất hiện như: bệnh tiểu đường, bệnh dạ dày,
viêm gan, suy thận, đau xương khớp, phong thấp…đặc biệt là ở những người cao
tuổi. Để giảm tránh những tác dụng phụ do điều trị thuốc Tây dài ngày, đặc biệt
là việc sử dụng thuốc Tây đối với người cao tuổi dễ sinh phản ứng phụ hơn do
tuổi đã cao, hệ miễn dịch suy giảm và các cơ quan nội tạng cũng suy yếu, ngày
càng nhiều sản phẩm đông y và dược thảo được nghiên cứu để sử dụng điều trị
bệnh, bồi bổ sức khoẻ và tăng sinh lực…


25
Nghiên cứu về thành phần loài, giá trị dược liệu và nuôi trồng thể quả
được tiến hành nghiên cứu với trình độ cao ở nhiều nước trên thế giới và đạt
được kết quả tốt. Thực tế cho thấy tại Trung Quốc, Hàn Quốc và Mỹ, kỹ thuật
nuôi trồng loài nấm này đã đạt được trình độ cao và được thực hiện trên quy mô
công nghiệp. Chỉ tính một trang nuôi trồng loài nấm này tại Kaiping, Quảng
Châu, sản lượng một năm thu được 100.000 kg sản phẩm. Sản phẩm nấm Đông
trùng hạ thảo từ nuôi trồng nhân tạo đã có mặt ở nhiều nước trên thế giới kể cả

các nước phương Tây và mang lại lợi nhuận cao cho các doanh nghiệp và người
nuôi trồng nấm. Nhiệt độ không khí 20-250C, cường độ ánh sáng 500-700 lux là
những điều kiện tốt nhất để nuôi trồng thể quả trên giá thể nhân tạo.
Qua các nghiên cứu của các nhà khoa học cho thấy rằng nước ta nằm
trong vị trí địa lý có dải phân bố của nấm Đông trùng hạ thảo. Các nghiên cứu về
nấm Đông trùng hạ thảo đã được một số nhà khoa học quan tâm, bước đầu đã có
những công bố về thành phần loài, về phân bố và đặc điểm sinh thái học, giá trị
dược... Nhưng những nghiên cứu chưa nhiều, chưa đánh giá hết hiện trạng về
thành phần loài, số lượng, phân bố cụ thể, cũng như tiềm năng giá trị dược liệu
của các loài Đông trùng hạ thảo tại nước ta. Từ đó cũng chưa đưa ra được những
khuyến cáo trong việc bảo vệ, khai thác, sử dụng trên các địa phương của nước
ta có xuất hiện loài nấm quí này.
Nhằm góp phần giải quyết những vấn đề còn tồn tại nêu trên, đề tài
“Nghiên cứu thành phần loài nấm Đông trùng hạ thảo tại Khu bảo tồn thiên
nhiên Tây Yên Tử, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang” đặt ra là rất cần thiết và có
ý nghĩa cả về khoa học lẫn thực tiễn. Trước hết, góp phần xây dựng danh mục
nguồn gen các loài nấm Đông trùng hạ thảo, bảo tồn đa dạng sinh học và đề xuất
biện pháp bảo tồn phát triển, sử dựng bền vững nguồn dược liệu quí này ở trong
nước. Đây cũng chính là lý do mà tôi lựa chọn đề tài này, để thực hiện trong
khuôn khổ của một luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ khoa học nông nghiệp, chuyên
ngành Lâm học.


×