Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Chế Phẩm Sinh Học Phar - Selenzym Trong Khẩu Phần Ăn Của Lợn Nái Và Hiệu Quả Chăn Nuôi Lợn Thịt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (565.63 KB, 94 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------------

HOÀNG THỊ GIANG

Tên đề tài
“NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM SINH
HỌC PHAR - SELENZYM TRONG KHẨU PHẦN ĂN CỦA
LỢN NÁI VÀ HIỆU QUẢ CHĂN NUÔI LỢN THỊT”

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN, 2010


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------------

HOÀNG THỊ GIANG

Tên đề tài
“NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM SINH
HỌC PHAR - SELENZYM TRONG KHẨU PHẦN ĂN CỦA
LỢN NÁI VÀ HIỆU QUẢ CHĂN NUÔI LỢN THỊT”

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: Chăn nuôi
Mã số: 60.62.40



THÁI NGUYÊN, 2010


Lời cảm ơn
Trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình,
và những đóng góp ý kiến quý báu để xây dựng và hoàn thiện luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Khoa sau đại học,
Khoa chăn nuôi - thú y, các thầy, cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, đặc biệt là cô TS. Phạm Thị Hiền Lương đã trực tiếp hướng dẫn tôi.
Tôi xin trân trọng cảm ơn trang trại chăn nuôi của gia đình ông Trịnh
Văn Viên, thôn Chùa, xã Đồng Sơn, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang đã tạo
điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình làm đề tài này.
Để góp phần cho việc hoàn thành luận văn đạt kết quả tốt, tôi đã nhận
được sự động viên, giúp đỡ của gia đình và bạn bè. Tôi xin bày tỏ lòng biết
ơn chân thành trước mọi sự giúp đỡ đó.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2010
Tác giả

Hoàng Thị Giang


Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
hoàn toàn trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thiện luận văn đều đã được cảm ơn. Các
thông tin, tài liệu trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả

Hoàng Thị Giang



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TN

: Thí nghiệm

ĐC

: Đối chứng

SS

: Sơ sinh

STT

: Số thứ tự

ĐVT

: Đơn vị tính

TTTA

: Tiêu tốn thức ăn

ME

: Năng lượng trao đổi


KL

: Khối lượng

TB

: Trung bình

PGS

: Phó giáo sư

TS

: Tiến sỹ


MỤC LỤC
Trang
Chương 1: Mở đầu ........................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................. 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................. 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................... 2
Chương 2: Tổng quan tài liệu ...................................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học......................................................................................... 3
2.1.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái .................................................. 3
2.1.1.1. Sự thành thục về tính và thành thục về vóc ....................................... 3

2.1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của trứng...... 4
2.1.1.3. Chu kỳ động dục ................................................................................ 5
2.1.1.4. Cơ chế động dục và biểu hiện động dục của lợn nái ......................... 6
2.1.2. Đặc điểm về khả năng sinh sản của lợn nái .......................................... 7
2.1.3. Khả năng sản xuất của lợn nái .............................................................. 8
2.1.3.1. Khả năng sinh sản .............................................................................. 8
2.1.3.2. Chất lượng đàn con ............................................................................ 9
2.1.3.3. Khoảng cách lứa đẻ............................................................................ 10
2.1.3.4. Khả năng tiết sữa của lợn nái............................................................. 10
2.1.3.5. Tỷ lệ hao hụt của lợn mẹ.................................................................... 13
2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sản xuất của lợn nái .................... 13
2.1.4.1. Giống và cá thể................................................................................... 13
2.1.4.2. Phương pháp nhân giống.................................................................... 14
2.1.4.3. Tuổi và khối lượng khi phối giống .................................................... 15


2.1.4.4. Thứ tự lứa đẻ ...................................................................................... 15
2.1.4.5. Kỹ thuật phối giống............................................................................ 15
2.1.5. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của lợn.......................................... 16
2.1.5.1. Sự phát triển của lợn .......................................................................... 16
2.1.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá sự sinh trưởng.................................................. 16
2.1.5.3. Các quy luật phát triển của lợn .......................................................... 17
2.1.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát dục của lợn ....... 19
2.1.6.1. Yếu tố bên trong................................................................................. 19
2.1.6.2. Điều kiện sinh trưởng và phát triển của vật nuôi............................... 21
2.1.7. Cơ sở khoa học nghiên cứu một số chỉ tiêu huyết học ở lợn................ 23
2.1.8. Những hiểu biết về Selen ...................................................................... 25
2.1.8.1. Lịch sử về Selen ................................................................................. 25
2.1.8.2. Đặc điểm của Selen............................................................................ 26
2.1.8.3. Vai trò của Selen ................................................................................ 27

2.1.8.4. Nhu cầu Selen của gia súc.................................................................. 29
2.1.8.5. Độc tính của Selen ............................................................................. 31
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước .................................. 32
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới........................................................ 32
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 34
2.2.3. Thông tin về chế phẩm Phar - Selenzym .............................................. 36
Chương 3: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu .................. 38
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 38
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 38
3.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................ 38
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 38
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 38
3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi lợn nái ................................................................. 41


3.4.3. Các chỉ tiêu theo dõi lợn con và phương pháp xác định....................... 41
3.4.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi về sinh trưởng của lợn thịt ....... 42
3.5. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 44
Chương 4: Kết quả và thảo luận.................................................................. 45
4.1. Ảnh hưởng của chế phẩm sinh học Phar – selenzym đến khả năng kháng
bệnh và sức sản xuất của lợn nái..................................................................... 45
4.2. Ảnh hưởng của chế phẩm Phar – selenzym đến sức đề kháng và khả năng
sinh trưởng và kháng bệnh của lợn con (SS đến 60 ngày tuổi) ...................... 48
4.2.1. Ảnh hưởng của chế phẩm Phar – selenzym đến sức đề kháng của lợn
con thí nghiệm ................................................................................................ 48
4.2.2. Ảnh hưởng của Phar – selenzym đến khả năng sinh trưởng của lợn con
thí nghiệm (SS đến 60 ngày tuổi)................................................................... 51
4.2.2.1. Sinh trưởng tích lũy của lợn con thí nghiệm...................................... 51
4.2.2.2. Sinh trưởng tương đối và tuyệt đối của lợn con thí nghiệm .............. 53
4.3. Ảnh hưởng của chế phẩm Phar – selenzym đến khả năng sinh trưởng của

lợn nuôi thịt (60 đến 150 ngày tuổi)................................................................ 58
4.3.1. Sinh trưởng tích lũy............................................................................... 58
4.3.2. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn thịt thí nghiệm ....................................... 60
4.3.3. Sinh trưởng tương đối ........................................................................... 63
4.4. Ảnh hưởng của chế phẩm Phar – selenzym đến khả năng chuyển hóa
thức ăn của lơn thí nghiệm.............................................................................. 64
4.4.1. Tiêu tốn thức ăn tập ăn/kg tăng khối lượng của lợn thí nghiệm từ 10
đến 60 ngày tuổi .............................................................................................. 65
4.4.2. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng lợn nuôi thịt (60 đến 150
ngày tuổi) ........................................................................................................ 66
4.4.3. Tiêu tốn năng lượng trao đổi/kg tăng khối lượng của lợn thí nghiệm
nuôi thịt ........................................................................................................... 67


4.4.4. Tiêu tốn Protein/kg tăng khối lượng lợn thí nghiệm nuôi thịt ............. 68
4.5. Hiệu quả của việc bổ sung chế phẩm sinh học Phar – selenzym cho lợn
nái, lợn con và lợn nuôi thịt ............................................................................ 69
Chương 5: Kết luận và đề nghị .................................................................... 72
5.1. Kết luận .................................................................................................... 72
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 73
6.3. Tồn tại ...................................................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 74


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm1 ................................................................. 39
Bảng 3.2: Sơ đồ bố trí thí nghiệm2 ................................................................. 40
Bảng 4.1: Ảnh hưởng của chế phẩm Phar – selenzym đến sức sản xuất của
lợn nái............................................................................................ 45

Bảng 4.2: Ảnh hưởng của chế phẩm Phar – selenzym đến khả năng kháng
bệnh và tỷ lệ phối đạt sau cai sữa của lợn nái............................... 47
Bảng 4.3: Ảnh hưởng của chế phẩm Phar - selenzym đến khả năng phòng và
trị bệnh tiêu chảy của lợn con ....................................................... 48
Bảng 4.4: Khối lượng lợn con qua các kỳ cân ................................................ 50
Bảng 4.5: Sinh trưởng tuyệt đối của lợn con qua các giai đoạn ..................... 52
Bảng 4.6: Sinh trưởng tương đối của lợn con................................................. 54
Bảng 4.7: Khối lượng lợn thịt thí nghiệm qua các kỳ cân .............................. 56
Bảng 4.8: Sinh trưởng tuyệt đối của lợn thịt................................................... 59
Bảng 4.9: Sinh trưởng tương đối của lợn thịt ................................................. 61
Bảng 4.10: Tiêu tốn thức ăn tập ăn/kg tăng khối lượng từ 10 đến 60 ngày tuổi....63
Bảng 4.11: Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của lợn thịt thí nghiệm....... 65
Bảng 4.12: Tiêu tốn năng lượng trao đổi ME/kg tăng khối lượng lợn thịt..... 66
Bảng 4.13: Tiêu tốn Protein/kg tăng khối lượng lợn thịt................................ 68
Bảng 4.14: Hạch toán chi phí thuốc thú y + chế phẩm sinh học/kg tăng khối
lượng lợn con từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi.................................... 69
Bảng 4.15: Hạch toán chi phí thuốc thú y + chế phẩm sinh học/kg tăng khối
lượng lợn nuôi thịt từ 60 đến 150 ngày tuổi ................................. 70


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1: Đồ thị sinh trưởng tích lũy của lợn con từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi .....53
Hình 4.2: Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của lợn con thí nghiệm giai đoạn từ
sơ sinh đến 60 ngày tuổi..................................................................... 55
Hình 4.3: Sinh trưởng tương đối của lợn con thí nghiệm giai đoạn sơ sinh đến
60 ngày tuổi ........................................................................................ 57
Hình 4.4: Đồ thị sinh trưởng tích lũy lợn thí nghiệm từ 60 đến 150 ngày tuổi..... 60
Hình 4.5: Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm giai đoạn 60 đến
150 ngày tuổi...................................................................................... 62

Hình 4.6: Đồ thị sinh trưởng tương đối của lợn thịt thí nghiệm từ 60 dến 150
ngày tuổi ............................................................................................. 64


MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi lợn chiếm một vị trí quan trọng trong ngành chăn nuôi. Có thể
nói chăn nuôi lợn là nguồn thu nhập quan trọng của mỗi gia đình. Phát triển
nghề chăn nuôi lợn nhằm tạo ra nhiều sản phẩm, cung cấp cho nhu cầu trong
nước và xuất khẩu và đang được chú trọng để đáp ứng xu thế hội nhập của
nước ta.
Mục tiêu phát triển chăn nuôi của nước ta tính đến năm 2010 là giá trị sản
phẩm chăn nuôi chiếm 30% và đến 2020 chiếm 35% tổng giá trị sản phẩm
nông nghiệp. Trong đó, số lượng đàn lợn đến năm 2010 là 35 đến 40 triệu con
(H.T.T, 2005) [8].
Hiện nay, chăn nuôi lợn nước ta vẫn đứng trước nhiều khó khăn, đặc biệt
là các tỉnh miền núi phía Bắc. Nguyên nhân chính là do giá cả thịt lợn không ổn
định, giá thức ăn cao. Đặc biệt, dịch bệnh xảy ra quanh năm, gây tổn thất lớn cho
ngành chăn nuôi. Mặt khác, khi chăn nuôi phát triển mạnh, chất thải chăn nuôi
gây ô nhiễm môi trường sống không ngừng gia tăng.
Để góp phần giải quyết những vấn đề trên, cần áp dụng các biện pháp
khoa học kỹ thuật mới. Hiện nay, nhiều chế phẩm sinh học, được nhiều nước
trên thế giới nghiên cứu và sản xuất, có tác dụng kích thích sinh trưởng của
vật nuôi, tăng sức đề kháng cho cơ thể, ổn định hệ vi sinh vật có lợi, đồng thời
ức chế sinh trưởng, phát triển của một số loại vi sinh vật gây bệnh trong
đường tiêu hóa của vật nuôi.
Phar – Selenzym là một chế phẩm sinh học như vậy. Với việc bổ sung chế
phẩm vào thức ăn, Phar – Selenzym cung cấp thêm men tiêu hoá, nguyên tố
khoáng siêu vi lượng Selen, diệt một số vi khuẩn đường ruột, nấm men, ngăn



cản sự phát triển của E.coli và Salmonella trong đường ruột, do vậy, có tác
dụng tốt trong phòng bệnh tiêu chảy, đồng thời làm tăng khả năng sinh trưởng
của lợn. Để đánh giá được vai trò và hiệu quả kinh tế của chế phẩm sinh học
Phar – Selenzym trong thực tiễn chăn nuôi, chúng tôi tiến hành đề tài:
“Nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm sinh học Phar-Selenzym trong
khẩu phần ăn đến khả năng sản xuất của lợn nái và hiệu quả chăn nuôi
lợn thịt”.
2. Mục tiêu của đề tài.
- Xác định được vai trò và tác dụng của chế phẩm Phar – Selenzym khi bổ
sung vào khẩu phần ăn của lợn nái. Trên cơ sở đó, đánh giá được ảnh hưởng
của nguyên tốvi lượng Selen đến hệ thống miễn dịch và chức năng sinh sản,
nhằm làm tăng khả năng sản xuất của lợn nái.
- Xác định được vai trò của Phar – selenzym đến khả năng sinh trưởng và
khả năng kháng bệnh của lợn con và lợn thịt.
- Thăm dò ảnh hưởng của Phar – selenzym đến khả năng sinh trưởng của
lợn thịt.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Xác định được ảnh hưởng của chế phẩm Phar - selenzym đến sức sản xuất
của lợn nái, sinh trưởng và kháng bệnh của lợn con, sinh trưởng và chuyển hoá
thức ăn của lợn thịt, nhằm nâng cao hiệu quả chăn nuôi, hạ giá thành sản phẩm
và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Kết quả nghiên cứu cho phép sử dụng Phar – selenzym là một sản phẩm
có khả năng nâng cao năng suất và chất lượng thịt lợn, mà không tồn dư trong
thịt, gây độc cho người tiêu dùng. Ngoài ra, đây còn là cơ sở khoa học cho
những nghiên cứu tiếp theo, nhằm ứng dụng rộng rãi các chế phẩm sinh học


trong chăn nuôi. Đóng góp thêm những tư liệu khoa học cho giảng dạy và

nghiên cứu.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Sử dụng chế phẩm sinh học vào chăn nuôi đại trà, để mở rộng phát
triển chăn nuôi lợn theo định hướng, góp phần vào công tác chuyển giao
tiến bộ khoa học, kỹ thuật trong lĩnh vực chăn nuôi lợn, nhằm nâng cao khả
năng sản xuất ở lợn nái, đồng thời nâng cao năng suất và chất lượng thịt theo
hướng tạo ra sản phẩm chăn nuôi an toàn.

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái
Sinh sản là điều kiện để duy trì nòi giống của tất cả các cơ thể sinh vật
sống. Ở gia súc, quá trình sinh sản không chỉ là sự truyền thông tin di truyền
từ thế hệ này đến thế hệ khác, mà còn liên quan tới sự điều chỉnh nội tiết, đến
các giai đoạn khác nhau của quá trình đó.
Hình thức sinh sản ở gia súc là sinh sản hữu tính, ưu thế sinh học của
nó là tạo ra khả năng tái tổ hợp các tính trạng di truyền tốt về năng suất và sức
khỏe của cả bố lẫn mẹ, do đó, thế hệ sau có sức sống mạnh hơn, có năng suất
cao hơn so với thế hệ trước. Nhờ có sinh sản hữu tính mà quá trình chọn
giống xảy ra nhanh và hiệu quả hơn.
1.1.1.1. Sự thành thục về tính và thành thục về thể vóc.


- Sự thành thục về tính: Gia súc phát triển đến một giai đoạn nhất định
thì có biểu hiện về tính dục. Con đực có khả năng sinh ra tinh trùng, con cái
có khả năng sinh ra tế bào trứng. Khi đấy gọi là gia súc đã thành thục về tính.
Thời gian thành thục về tính của lợn là 6-7 tháng.
- Sự thành thục về thể vóc: Sự thành thục về thể vóc thường diễn ra
chậm hơn sự thành thục về tính. Sau một thời kỳ sinh trưởng và phát triển,

đến một thời điểm nhất định con vật đạt tới độ trưởng thành về thể vóc. Có
nghĩa là cơ thể đã tương đối hoàn chỉnh về sự phát triển của các cơ quan bộ
phận như não đã phát triển khá hoàn thiện, xương đã cốt hóa hoàn toàn, tầm
vóc ổn định… Nói một cách khác, khi gia súc đã thành thục về tính thì sự sinh
trưởng, phát triển của cơ thể vẫn còn tiếp tục đến độ trưởng thành. Tuổi thành
thục về thể vóc ở lợn là 6-8 tháng.
Đối với gia súc cái nếu phối giống sớm, khi cơ thể mẹ chưa trưởng
thành về thể vóc, sẽ có ảnh hưởng xấu như: Trong thời gian có chửa có sự
phân tán dinh dưỡng, ưu tiên cho sự phát triển bào thai, nhu cầu dinh dưỡng
cho sinh trưởng và phát triển của cơ thể mẹ bị cắt giảm, do đó, sự phát triển
của bào thai cũng bị ảnh hưởng. Kết quả mẹ yếu, con nhỏ và yếu, tuổi sử
dụng con mẹ cũng giảm xuống. Hơn nữa, do xương chậu con mẹ chưa phát
triển hoàn toàn, nhỏ, hẹp, làm cho con vật khó đẻ.
1.1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của trứng.
Sự hình thành và phát triển của trứng: Tế bào trứng hay trứng hình
thành trong buồng trứng, nó được phát triển từ các tế bào sinh dục chưa thành
thục gọi là noãn nguyên bào (ovogonie). Ở giai đoạn sớm của đời sống cá thể,
các noãn nguyên bào trải qua nhiều lần phân bào nguyên nhiễm đến noãn bào sơ
cấp. Tất cả các tế bào sinh dục chưa chín đó chứa số lượng lưỡng bội NST. Các
noãn nguyên bào được bao bọc bởi lớp tế bào biểu mô. Đến khi thành thục về


tính dưới ảnh hưởng điều hòa của trung khu sinh dục ở vùng dưới đồi
(Hypothalamus) thông qua các yếu tố giải phóng kích dục tố RF, kích thích
tuyến yên tiết các hormone hướng sinh dục FSH, LH để điều khiển quá trình
phát triển nang trứng và rụng trứng.
Quá trình phân chia thành thục của trứng được chia làm hai giai đoạn:
+ Từ noãn bào cấp I (noãn bào sơ cấp) phân chia giảm nhiễm cho ra
noãn bào cấp II (noãn bào thứ cấp) và một cầu cực thứ nhất (quá trình xảy ra
ngay trước khi rụng trứng).

+ Phân chia lần hai, từ noãn bào cấp II phân chia cho ra noãn bào lớn
đẻ hình thành tế bào trứng và một cầu cực thứ hai, tế bào trứng chín chứa đơn
bội NST. Các thể cực nhỏ tiêu biến. Noãn bào cấp II truyền toàn bộ noãn
hoàng cho tế bào trứng.
- Những yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của trứng:
+ Hormone: Khi thành thục về tính, các nang trứng tuần tự bước vào
giai đoạn phát triển để hình thành trứng chín theo chu kì. Dưới tác động của
FSH thông qua tương tác hormone-gen, quá trình sinh tổng hợp protein được
xúc tiến mạnh mẽ, nang trứng không ngừng ra tăng về kích thước. Lớp tế bào
hạt phát triển thành nhiều lớp bọc lấy tế bào trứng, FSH gia tăng hiệu ứng
kích thích làm cho nang trứng phát triển mạnh mẽ, mặt khác FSH còn kích
thích tế bào hạt sản sinh estrogene là hormone sinh dục cái. Dịch nang trứng
được tạo ra do kích thích tổng hợp của hormone estrogene và tương tác của
FSH vào lớp tế bào hạt. Áp lực của dịch nang trứng là điều kiện để phá vỡ vỏ
nang trứng khi rụng trứng.
+ Thức ăn (mức dinh dưỡng) là yếu tố ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát
triển của buồng trứng và các bộ phận của đường sinh dục cái nói chung.


Theo kết quả nghiên cứu của L.A.Denharog và H.A.M Van Der-Steen
1984 (Hà Lan), ở lợn nái hậu bị có mức dinh dưỡng, khối lượng buồng trứng
và tử cung đều lớn hơn so với nhóm lợn có mức dinh dưỡng thấp (P < 0,01)
Cơ thể có sự ưu tiên hơn về dinh dưỡng cho sự phát triển tế bào sinh
dục nhiều hơn tế bào cơ, xương, mỡ, nhưng sự ưu tiên đó phải nằm trong mối
tương quan chung về dinh dưỡng có trong cơ thể.
+ Giống: Các giống khác nhau chất lượng của quá trình phát triển nang
trứng cũng khác nhau do gen quy định.
Ngoài ra, còn có các yếu tố khác như: khí hậu, điều kiện chăm sóc…
cũng làm ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của trứng.
1.1.1.3. Chu kỳ động dục

Khi gia súc cái thành thục về tính, cứ sau mỗi khoảng thời gian nhất
định, cơ quan sinh dục của nó có những biến đổi đặc biệt kèm theo sự rụng
trứng và động dục. Hiện tượng này được lặp đi lặp lại một cách có chu kỳ gọi
là chu kỳ động dục hay chu kỳ tính.
Chu kỳ tính của lợn là 21 ± 4 ngày. Trứng rụng vào lúc 36 - 42 giờ sau
khi xuất hiện động dục. Thời điểm phối giống thích hợp nhất là 24 - 36 giờ
sau khi xuất hiện động dục. Số trứng rụng từ 16 – 17 tế bào.
1.1.1.4. Cơ chế động dục và biểu hiện động dục của lợn nái
Theo Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [20] thì: Chu kỳ động dục
của gia súc được chia làm 4 giai đoạn:
+ Giai đoạn trước động dục: Bao noãn phát triển, các tế bào vách ống
dẫn trứng tăng sinh. Hệ thống mạch quản trong dạ con phát triển. Các tuyến
trong dạ con bắt đầu tiết dưới tác dụng của hormone estrogen. Thay đổi của
đường sinh dục: Tử cung, âm đạo, âm hộ bắt đầu xung huyết.


+ Giai đoạn động dục: Bao noãn phát triển mạnh nổi lên bề mặt buồng
trứng. Bao noãn tiết nhiều estrogen và đạt cực đại. Các thay đổi ở đường sinh
dục cái càng sâu sắc hơn, để chuẩn bị đón trứng. Biểu hiện của con vật: Con
vật thể hiện sự hưng phấn tính dục là đứng yên cho con khác nhảy, kêu rống,
bồn chồn, thích nhảy lên lưng con khác, ít ăn hoặc bỏ ăn, tìm đực. Âm hộ ướt,
đỏ, tiết dịch nhày. Càng tới thời điểm rụng trứng thì âm hộ đỏ tím, dịch tiết
keo lại, mắt đờ đẫn. Cuối giai đoạn này thì trứng rụng.
+ Giai đoạn sau động dục: Thể vàng bắt đầu phát triển và tiết ra
Progesteron có tác dụng ức chế sự co bóp của đường sinh dục. Niêm mạc tử
cung vẫn còn phát triển. Các tuyến dịch nhờn giảm bài tiết, mô màng nhầy tử
cung bong ra cùng với lớp tế bào biểu mô âm đạo hóa sừng thải ra ngoài. Biểu
hiện hành vi về sinh dục: Con vật không muốn gần con đực không muốn cho
con khác nhảy lên. Con vật dần trở lại trạng thái bình thường.
+ Giai đoạn yên tĩnh: Thể vàng teo dần con vật trở về trạng thái bình

thường. Biểu hiện hành vi sinh dục không có. Đây là giai đoạn nghỉ ngơi, yên
tĩnh để phục hồi lại cấu tạo, chức năng cũng như năng lượng để chuẩn bị cho
chu kỳ động dục tiếp theo.
1.1.2. Đặc điểm về khả năng sinh sản của lợn nái
Quá trình hoạt động sinh sản của gia súc là do hệ thống thần kinh thể dịch
của cơ thể điều tiết, chịu ảnh hưởng của các yếu tố di truyền và ngoại cảnh (thời
tiết, khí hậu, thức ăn, dinh dưỡng...). Trong chăn nuôi người ta đánh giá lợn là loài
gia súc có khả năng sinh sản cao, thành thục sớm, đẻ dễ và ít gặp khó khăn trong
khi đẻ. Lợn cái nội 3 - 4 tháng tuổi đã động dục. Lợn là loài gia súc đa thai, trong
điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng hợp lý có thể đẻ 1,8 - 2,4 lứa/năm và đạt 10 - 12
con/lứa. Lợn nái có số vú nhiều, khả năng tiết sữa cao, các giống nội thường có từ


10 vú trở lên, lợn Móng Cái thường có 12 - 16 vú. Thời gian chửa đẻ của lợn ngắn
từ 113 - 114 ngày (Nguyễn Thiện và cs, 1998) [24]
* Một số đặc điểm sinh lý của lợn nái chửa cần lưu ý:
Theo Lê Hồng Mận (2002) [13]: Lợn nái chửa sau khi phối giống thụ
thai, nhau thai phát triển nhờ vào sự cung cấp dinh dưỡng, hô hấp qua hệ
thống tuần hoàn máu mẹ, đồng thời sừng tử cung cũng lớn lên theo nhịp độ
phát triển của nhau thai và bào thai. Lợn mẹ có bào thai lớn thì lợn con sơ
sinh cũng lớn. Khối lượng lợn con chiếm 7 – 7,5/10 bào thai.
Theo Lê Hồng Mận, Xuân Giao (2001) [14] đã khẳng định: Lợn nái
thiếu dinh dưỡng đẻ ra con còi cọc, yếu, chống đỡ với các yếu tố bất lợi của
môi trường kém.
Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy, khối lượng thai nhi lúc sinh lớn
gấp hai lần khối lượng bào thai lúc ba tháng (Ullrey và cs, 1965). Thành phần
hóa học của bào thai lợn cũng có sự thay đổi đáng kể theo sự tăng lên của tuổi
(Salmomon – Legagneur, 1965, Curtis và cs, 1967). Tỷ lệ nước có xu hướng
giảm dần, trong khi đó, các thành phần như: lipit, protit và các chất khoáng có
xu hướng tăng lên. Vì vậy, nuôi dưỡng lợn nái ở thời kỳ cuối rất quan trọng,

nó quyết định đến khối lượng lợn sơ sinh (Trần Văn Phùng và cs,2004)[16].
Cũng theo tác giả này cho biết thì tính trong toàn bộ thời gian có chửa cơ thể
mẹ tích lũy được 4000g protein (bình quân 30 – 40 g/con/ngày), những ngày
cuối có thể lên tới 100g/ngày.
Nguyễn Quang Linh (2005)[11] chỉ rõ: 80 ngày chửa đầu, thai còn bé,
nhu cầu dinh dưỡng tăng lên không đáng kể, 34 ngày cuối của thai kỳ, thai
phát triển rất nhanh đòi hỏi dinh dưỡng cung cấp cho con mẹ phải cao.
1.1.3. Khả năng sản xuất của lợn nái


Theo Nguyễn Thiện và cs (1998) [24]: Việc đánh giá khả năng sản xuất
của lợn nái được thông qua các chỉ tiêu:
1.1.3.1. Khả năng sinh sản
Khả năng sinh sản được đánh giá thông qua các chỉ tiêu sau:
* Số con sơ sinh sống đến 24h/lứa đẻ:
Trong vòng 24h sau khi đẻ những lợn con được sinh ra nếu không đạt
trọng lượng sơ sinh trung bình của giống, không phát dục hoàn toàn, đầu to
mông bé… thì sẽ bị chết, những lợn con chưa nhanh nhẹn dễ bị mẹ đè chết.
Đây là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật rất quan trọng. Nó nói lên khả năng đẻ
nhiều con hay ít con của giống, nói lên kỹ thuật chăm sóc lợn nái có chửa và
kỹ thuật thụ tinh của dẫn tinh viên.
* Tỷ lệ sống
Tỷ lệ sống được tính theo công thức:
Số con sơ sinh sống đến 24h
Tỷ lệ sống (%) =

x 100
Số con đẻ ra còn sống

Trong một ổ lợn nái thường đẻ ra 3 loại:

- Loại đẻ ra còn sống: Số con sơ sinh sống đến 24h = Số con đẻ ra sống
- Số con chết trong 24h
- Loại thai non: là loại thai phát triển không hoàn toàn, đẻ ra như còn
non tháng. Loại thai non đã chết trong thời gian có chửa và trước khi sinh ra.
Do vậy, số thai non cao trong một lứa đẻ sẽ làm cho số lợn con sơ sinh trong
lứa thấp.
- Loại thai gỗ: Là loại thai đã chết trong tử cung lúc 35 – 90 ngày tuổi.
Thai chết ở giai đoạn này không gây sẩy thai mà các bào thai chết thường khô
cứng lại.


Số lợn con chết lúc sơ sinh, số thai non, số thai gỗ sẽ là nguyên nhân
làm giảm số lượng lợn con sơ sinh sống đến 24h cho một lứa đẻ.
* Số lợn con cai sữa trên lứa
Là số lợn con được nuôi sống cho đến khi cai sữa mẹ. Thời gian cai sữa
dài hay ngắn phụ thuộc vào trình độ chế biến thức ăn cho lợn con.
Số lợn con cai sữa trên lứa là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật rất quan trọng
quyết định năng suất của nghề chăn nuôi lợn. Nó phụ thuộc vào khả năng tiết
sữa của lợn mẹ, kỹ thuật chăn nuôi lợn con theo mẹ cũng như khả năng hạn
chế các yếu tố bệnh tật cho lợn con.
Số con sống đến cai sữa
Tỷ lệ nuôi sống (%) =

x 100
Số lợn con để lại nuôi

* Số lợn con cai sữa/nái/năm
Chỉ tiêu này đánh giá tổng quát nhất đối với nghề nuôi lợn nái. Nghề
nuôi lợn nái có thể thu lãi hay không là nhờ số lượng lợn con cai sữa/nái/năm.
Nếu tăng số lứa đẻ/nái/năm và tăng số lượng lợn con cai sữa trong mỗi lứa thì

số lượng lợn con cai sữa/nái/năm sẽ cao.
1.1.3.2. Chất lượng đàn con
Theo Nguyễn Thiện và cs (1998) [24] cho rằng việc đánh giá chất
lượng đàn con dựa vào các chỉ tiêu như sau:
* Khối lượng sơ sinh toàn ổ
Là khối lượng được cân sau khi lợn con được đẻ ra, cắt rốn, lau khô và
chưa cho bú sữa lần đầu.
Khối lượng sơ sinh toàn ổ là chỉ tiêu đánh giá khả năng nuôi dưỡng thai
của lợn mẹ, kỹ thuật chăn nuôi, chăm sóc quản lý và phòng bệnh cho lợn nái
chửa.


* Khối lượng 21 ngày toàn ổ
Khối lượng toàn ổ lúc 21 ngày tuổi là chỉ tiêu đánh giá tăng trọng của
lợn con và là chỉ tiêu đánh giá khả năng tiết sữa của lợn mẹ. Khả năng tiết sữa
của lợn mẹ đạt cao nhất vào ngày thứ 21, sau đó giảm dần.
Theo Phạm Hữu Doanh và cs (2000) [5]: Khối lượng toàn ổ lúc 21
ngày tuổi là chỉ tiêu đánh giá khả năng cho sữa của lợn mẹ. Vì sản lượng sữa
của lợn mẹ cao nhất lúc 21 ngày tuổi sau khi đẻ. Khối lượng toàn ổ cao thì
sản lượng tiết sữa của lợn mẹ cao.
Lợn con tăng lúc 21 ngày tuổi gấp 5 – 8 lần lúc sơ sinh. Nó phụ thuộc
vào khả năng tiết sữa và chọn làm giống của lợn nái. Đây là thông tin do Hội
chăn nuôi Việt Nam (2004) [32].
*. Khối lượng toàn ổ lúc cai sữa
Tùy theo khối lượng lợn con khi cai sữa, thời gian bắt đầu cai sữa: 24,
28, 35 ngày, mà người ta chế biến loại thức ăn cho phù hợp.
Khối lượng cai sữa có liên quan chặt chẽ đến khối lượng sơ sinh, làm
nền tảng và là điểm xuất phát cho khối lượng xuất chuồng.
* Tỷ lệ đồng đều của đàn lợn con
Trong một lứa lợn, sự đồng đều giữa các cá thể trong đàn nói lên khả

năng nuôi con của lợn mẹ, kỹ thuật chăm sóc và phòng dịch bệnh cho lợn con.
Tỷ lệ đồng đều được tính bằng tỷ lệ phần trăm giữa cá thể có khối lượng thấp
nhất trong đàn so với cá thể có khối lượng cao nhất trong đàn. Sự chênh lệch
trọng lượng giữa hai cá thể này càng ít thì tỷ lệ đồng đều càng cao.
1.1.3.3. Khoảng cách lứa đẻ
Là thời gian để hoàn thành một chu kỳ sinh sản.
Bao gồm: Thời gian chửa + thời gian nuôi con + thời gian chờ động
dục lại sau cai sữa và phối giống có chửa.


Trong 3 yếu tố trên, thì thời gian mang thai là không thể thay đổi, còn
thời gian nuôi con và thời gian chờ phối giống, có thể rút ngắn khoảng cách
giữa hai lứa đẻ.
1.1.3.4. Khả năng tiết sữa
Khả năng tiết sữa của lợn mẹ là chỉ tiêu đánh giá khả năng nuôi con của
lợn mẹ, đặc điểm của giống. Giống khác nhau thì khả năng tiết sữa cũng khác
nhau.
Ngày nay người ta dùng phương pháp lấy khối lượng toàn ổ lúc 21
ngày tuổi hoặc 45 ngày tuổi tùy theo thời gian cai sữa, làm chỉ tiêu đo khả
năng tiết sữa của lợn mẹ.
Khả năng tiết sữa của lợn mẹ tăng dần từ khi mới đẻ và đạt cao nhất ở
ngày thứ 21, sau đó giảm dần.
Để lợi dụng khả năng tiết sữa của lợn mẹ, người ta thường cho cai sữa
sớm vào ngày thứ 21 hoặc ngày 28, hoặc ngày thứ 42…tùy theo trình độ chăn
nuôi của từng cơ sở (Nguyễn Thiện, 1996) [23].
Theo Trần Văn Thịnh, 1982 [22] và cùng nhiều tác giả khác cho rằng
thức ăn đầu tiên của lợn con là sữa đầu. Sữa đầu có màu trong hơi vàng và
đặc tiết ra 2 – 3 ngày đầu sau khi đẻ. Trong sữa đầu các thành phần hóa học
đều đặc hơn sữa thường: lượng protein gấp 3 lần sữa thường (17 – 18% so với
5 – 6%). Trên 50% protein của sữa đầu là globulin, đặc biệt là γ – globulin.

Hàm lượng γ – globulin giảm rất nhanh, sau 12 giờ đã giảm đi 3/4, γ –
globulin là thành phần quan trọng tạo nên sức đề kháng chống đỡ bệnh tật của
lợn con sơ sinh.
Theo Trần Văn Cừ, Nguyễn Khắc Khôi và cs, 1985 [3], lượng sữa của
lợn mẹ liên quan chặt chẽ đến sự phát triển của tuyến vú, thời kỳ có chửa
cũng như sau đẻ một thời gian. Trong thời kỳ có chửa, sự phát triển của tuyến


vú chịu tác động của một số hormon các tuyến nội tiết, tuyến sinh dục, tuyến
yên, tuyến thượng thận. Sau khi đẻ nó phụ thuộc vào số lượng con.
Qua nhiều thí nghiệm nghiên cứu cho thấy: lượng sữa mẹ thay đổi tùy
theo mức độ dinh dưỡng, giống lợn, số lợn con…
Trong thời kỳ tiết sữa của lợn mẹ (60 ngày) lượng sữa có sự thay đổi
qua các tuần tuổi. Lượng sữa cao nhất ở tuần thứ 2 và thứ 3 sau khi đẻ.
Lợn nái có thể tiết khoảng 300 lít sữa (60 ngày) trong thời kỳ tiết sữa
lợn con có thể bú được khoảng 30kg sữa, bình quân mỗi ngày lợn con bú
được 550gam và mỗi lần bú là 20 – 25 gam.
Sữa lợn mẹ có chất lượng cao, chứa đầy đủ các chất dinh dưỡng cần
thiết cho nhu cầu của lợn con, và đây là loại thức ăn lý tưởng của lợn con.
- Trong thành phần protein của sữa đầu có 11,29% protein huyết thanh
và 5% cazein.
- Protein huyết thanh có chứa preanbumin (protein đặc hiệu của sữa)
13,17%, anbumin 11,48%, α – globulin 2,74%, β – globulin 11,29%, γ –
globulin 45,29%, γ - Globulin thực hiện chức năng miễn dịch.
Thành phần lipit trong sữa lợn rất giống với lipit trong cơ thể lợn. Điều
này chứng tỏ lipit trong cơ thể lợn dùng để tạo thành mỡ sữa ở tuyến vú của
lợn.
Hàm lượng chất khoáng trong sữa ít biến đổi, tuy có khuynh hướng hơi
tăngvào cuối thời kỳ tiết sữa (chủ yếu là canxi và phôtpho) hàm lượng khoáng
toàn phần trong sữa lợn là 7 – 9g/kg sữa.

Trong sữa đầu và sữa thường của lợn có chứa nhiều vitamin (trong sữa
đầu có chứa nhiều hơn trong sữa thường): A, C, D, B1, B2, PP, B6, B12,
Biotin, axit pantotenic.


Theo Từ Quang Hiển và cs (2001) [6]: Khả năng tiết sữa của lợn mẹ giảm
rõ rệt sau 3 tuần tiết sữa nuôi con. Đồng thời hàm lượng các chất khoáng, đặc
biệt là Fe và Ca còn rất ít, không đủ đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của lợn con.
Lúc này mâu thuẫn giữa khả năng cung cấp sữa của lợn mẹ và nhu cầu dinh
dưỡng của lợn con nảy sinh. Đó cũng là lúc ta cần bổ sung thức ăn sớm cho lợn
con (ngoài sữa).
Theo Từ Quang Hiển và Phan Đình Thắm, 2001 [6]: Nhất thiết lợn con
sơ sinh cần phải được bú sữa đầu giúp cho lợn con có sức đề kháng chống
bệnh. Trong sữa đầu có albumin và globulin cao hơn sữa thường, đây là các
chất chủ yếu giúp cho lợn con có sức đề kháng.. Vì thế cần cho lợn con bú
sữa trong ba ngày đầu, đảm bảo được toàn bộ số con trong ổ được bú hết
lượng sữa đầu của lợn mẹ.
1.1.3.5. Tỷ lệ hao hụt của lợn mẹ
Lợn mẹ sau khi đẻ, nuôi con cơ thể bị gầy sút do đó ảnh hưởng tới thời
gian động dục lại sau cai sữa của lợn mẹ và năng suất của lứa tiếp theo. Tỷ lệ
hao hụt của lợn mẹ càng thấp càng tốt.
KL lợn mẹ sau khi đẻ 24h - KL lợn mẹ sau khi cai sữa
Tỷ lệ hao hụt (%) = --------------------------------------------------------------------- x
100
Khối lượng lợn mẹ sau khi đẻ 24h

1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sản xuất của lợn nái
1.1.4.1. Giống và cá thể
- Giống là yếu tố quyết định tới sự sản xuất của lợn nái. Giống và đặc
tính sản xuất của nó gắn liền với năng suất. Các giống khác nhau cho năng

suất khác nhau.
Ví dụ: Lợn Móng Cái đẻ từ 12 – 14 con/lứa


×