Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Ứng Dụng Hệ Thống Thông Tin Địa Lý (Gis) Trong Việc Nghiên Cứu Xói Mòn Đất Tại Huyện Võ Nhai Tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.99 MB, 88 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

HOÀNG VIẾT THẢO

ỨNG DỤNG HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐỊA LÝ (GIS)
TRONG VIỆC NGHIÊN CỨU XÓI MÒN ĐẤT
TẠI HUYỆN VÕ NHAI TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành : QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Mã số : 60.62.16

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đàm Xuân Vận

Thái Nguyên – năm 2011


1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này
là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.

Tác giả luận văn


Hoàng Viết Thảo


2

LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành luận văn thạc sỹ này, em đã được sự quan tâm giúp đỡ của
Ban giám hiệu, khoa đào tạo Sau đại học trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên. Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn đến sự giúp đỡ quý báu đó.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Đàm Xuân Vận – Giảng
viên khoa Tài nguyên & Môi trường, trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên
đã trực tiếp hướng dẫn, nhiệt tình chỉ bảo em hoàn thành luận văn.
Em xin cảm ơn sự giúp đỡ của Lãnh đạo, cán bộ công chức, viên chức
các cơ quan:
UBND huyện Võ Nhai, Phòng Tài nguyên - Môi trường, Phòng Thống
kê, Trung tâm khí tượng thủy văn huyện Võ Nhai đã tạo điều kiện và giúp đỡ
em trong quá trình thu thập các tài liệu phục vụ nghiên cứu luận văn.
Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp đã động viên, giúp đỡ em trong suốt thời gian qua.
Một lần nữa, em xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 10 năm 2011
Tác giả

Hoàng Viết Thảo


3

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


GIS

: Hệ thống thông tin địa lý

CNH – HĐH : Công nghiệp hoá, Hiện đại hóa
DEM

: Mô hình số hoá độ cao

FAO

: Tổ chức nông lương thế giới

UNESCO

: Tổ chức văn hoá giáo dục và khoa học Liên hiệp quốc

UBND

: Uỷ ban nhân dân

CSDL

: Cơ sở dữ liệu


4

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Một số đặc điểm khí hậu thuỷ văn huyện Võ Nhai.........................30
Bảng 3.2: Tình hình dân số và lao động huyện Võ Nhai giai đoạn 2008 - 2010.....36
Bảng 3.3: Thành phần dân tộc của huyện Võ Nhai giai đoạn 2008 - 2010 .....37
Bảng 3.4: Cơ cấu lao động của huyện Võ Nhai năm 2010..............................37
Bảng 3.5: Kết quả sản xuất các ngành kinh tế huyện Võ Nhai giai đoạn
2008 - 2010 ........................................................................................38
Bảng 3.6: Phân loại hộ nghèo theo tiêu chuẩn và mức sống dân cư giai
đoạn 2008 - 2010................................................................................39
Bảng 3.7: Năng suất cây trồng của huyện Võ Nhai qua 3 năm ......................39
Bảng 3.8: Hiện trạng sử dụng đất huyện Võ Nhai năm 2010.........................40
Bảng 3.9: Phân cấp mức độ xói mòn của độ dốc.............................................41
Bảng 3.10: Phân cấp mức độ xói mòn của các loại đất ...................................41
Bảng 3.11: Bảng phân cấp mức độ xói mòn của độ che phủ...........................42
Bảng 3.12. Phân cấp độ dốc đất của huyện Võ Nhai.......................................49
Bảng 3.13: Diện tích các đơn vị đất theo bản đồ đất huyện Võ Nhai..............53
Bảng 3.14: Diện tích sử dụng các loại đất huyện Võ Nhai..............................58
Bảng 3.15: Kết quả xói mòn huyện Võ Nhai...................................................63
Bảng 3.16: Các giá trị nhân tố địa hình LS cho các mối liên hệ đặc biệt giữa
chiều dài và độ dốc của sườn (Wischmeier & Smith, 1978)..............58
Bảng 3.17: Kết quả tính chỉ số xói mòn đất K của một số loại đất vùng
đồi núi Việt Nam................................................................................67
Bảng 3.18: Khả năng xói mòn tương đối trên đất một số loại cây trồng có
tuổi và mức sản lượng khác nhau tại các giai đoạn sinh trưởng
khác nhau ...........................................................................................62
Bảng 3.19: Phân bố lượng mưa bình quân năm theo các cấp cường độ
mưa.......................................................................................................2
Bảng 3.20: Năng lượng do mưa sinh ra bình quân hàng năm trên một đơn
vị diện tích (J/m2) .................................................................................2
Bảng 3.21: Phân bố mưa P và chỉ số xói mòn mưa R bình quân trong
năm của tỉnh Thái Nguyên ...................................................................3

Bảng 3.22: Phương pháp hội quy tuyến tính......................................................3
Bảng 3.23: Giá trị đề xuất đối với hệ số kiểm soát xói mòn P ..........................4
Bảng 3.24: Độ dốc, chiều dài sườn và nhân tố LS.............................................7
Bảng 3.25: Bảng tra C theo hội khoa học đất quốc tế........................................8
Bảng 3.26: Bảng tra hệ số P theo hội khoa học đất quốc tế...............................9
Bảng 3.27: Kết quả tính toán lượng mất đất do xói mòn...................................9


5

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Vị trí địa lý huyện Võ Nhai............................................................. 26
Hình 3.2: Bản đồ hành chính huyện Võ Nhai................................................. 28
Hình 3.3: Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm huyện Võ Nhai.............. 31
Hình 3.4: Lượng mưa trung bình các tháng trong năm huyện Võ Nhai......... 31
Hình 3.5: Qui trình xây dựng bản đồ độ dốc ................................................. 43
Hình 3.6: Chuẩn hóa lớp bản đồ địa hình trên Microstation .......................... 44
Hình 3.7: Cơ sở dữ liệu bản đồ địa hình được chuyển đổi sang ArcMap ...... 45
Hình 3.8: Cơ sở dữ liệu địa hình huyện Võ Nhai ........................................... 45
Hình 3.9: Mô hình số hóa độ cao huyện Võ Nhai .......................................... 47
Hình 3.10: Bản đồ độ dốc huyện Võ Nhai...................................................... 48
Hình 3.11: Quy trình thành lập bản đồ đất dạng lưới ..................................... 50
Hình 3.12: Nhập thuộc tính cho lớp bản đồ.................................................... 51
Hình 3.13: Bản đồ thổ nhưỡng huyện Võ Nhai .............................................. 52
Hình 3.14: Quy trình xây dựng bản đồ thực phủ ............................................ 54
Hình 3.15: Chuẩn hóa lớp bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên Microstation.. 55
Hình 3.16: Cơ sở dữ liệu hiện trạng huyện Võ Nhai ...................................... 56
Hình 3.17: Bản đồ thực phủ huyện Võ Nhai................................................... 57
Hình 3.18: Bản đồ phân cấp xói mòn huyện Võ Nhai .................................... 62



6

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................7

1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 8
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài ................................................................. 9
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................. 9
4. Bố cục của luận văn ................................................................................ 10
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................................11

1. Cơ sở khoa học và tầm quan trọng của việc nghiên cứu xói mòn đất đai .... 11
1.1. Các quá trình xói mòn đất .................................................................... 11
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình xói mòn đất đai. ....................... 12
1.2.1. Ảnh hưởng của nhân tố khí hậu .................................................... 12
1.2.2. Ảnh hưởng của địa hình, địa mạo ................................................. 13
1.2.3. Ảnh hưởng của lớp phủ thực vật................................................... 13
1.2.4. Ảnh hưởng của đất đai .................................................................. 14
1.2.5. Ảnh hưởng của con người............................................................. 14
2. Nghiên cứu xói mòn đất trên thế giới và ở Việt Nam............................. 14
2.1. Tình hình nghiên cứu xói mòn đất trên thế giới .................................. 14
2.1.1. Nghiên cứu xói mòn đất ở Liên Xô (cũ)....................................... 14
2.1.2. Nghiên cứu xói mòn đất ở Mỹ ...................................................... 15
2.1.3. Nghiên cứu xói mòn đất ở Canada................................................ 17
2.1.4. Nghiên cứu xói mòn đất ở Pháp.................................................... 17
2.2. Tình hình nghiên cứu về xói mòn đất tại Việt Nam ............................ 18
2.2.1. Giai đoạn trước năm 1945............................................................. 19
2.2.2. Giai đoạn từ năm 1945 - 1975 ...................................................... 19
2.2.3. Giai đoạn từ năm 1975 đến nay .................................................... 21

Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................23

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................ 23
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 23
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu....................................................................... 23
2.2. Nội dung nghiên cứu............................................................................ 23
2.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của huyện Võ Nhai
................................................................................................................. 23
2.2.2. Xác định bộ tiêu chuẩn đánh giá xói mòn đất bằng công nghệ GIS
................................................................................................................. 23


7

2.2.3. Chồng ghép bản đồ, xây dựng bản đồ dự báo nguy cơ xói mòn đất
................................................................................................................. 23
2.2.4. Điều tra dã ngoại thực địa để kiểm tra bổ xung các kết quả thu
được......................................................................................................... 24
2.3. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 24
2.3.1. Phương pháp thống kê phân tích số liệu ....................................... 24
2.3.2. Phương pháp xây dựng và chồng ghép bản đồ ............................. 24
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................25

3.1. Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu ........................................................ 25
3.1.1. Điều kiện tự nhiên......................................................................... 25
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội..................................................................... 34
3.2.1. Tổng quan tình hình kinh tế - xã hội............................................. 34
3.2.2. Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật.................................................. 34
3.2.3. Tình hình phát triển các ngành kinh tế trên địa bàn huyện........... 38
3.3. Ứng dụng GIS xây dựng bản đồ nguy cơ xói mòn đất huyện võ Nhai 41

3.3.1. Phân cấp mức độ nguy cơ xói mòn huyện Võ Nhai ..................... 41
3.3.2. Xây dựng cơ sở dữ liệu bản đồ đơn tính....................................... 42
3.3.3. Thiết lập mô hình xây dựng bản đồ dự báo nguy cơ xói mòn ...... 59
3.4. Xác định lượng đất xói mòn hàng năm của huyện Võ Nhai................ 64
3.4.1. Các chỉ tiêu xác định lượng đất xói mòn ...................................... 64
3.4.2. Xác định lượng mất đất tổng quát................................................... 4
3.5. Một số đề xuất mang tính thực tế đối với khu vực nghiên cứu ............. 9
3.6. Đánh giá kết quả đạt được.................................................................... 11
3.7. Đề xuất các phương pháp phòng chống xói mòn đất hiệu quả trong tương lai.. 13
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................15

1. Kết luận ................................................................................................... 15
2. Kiến nghị ................................................................................................. 16
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................17

PHẦN MỞ ĐẦU


8

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu đặc biệt, là
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn hoạt động
chủ yếu của nền kinh tế. Đất phục vụ cho phát triển Nông - Lâm nghiệp được
đánh giá theo tầng dày, độ phì của nó. Xói mòn đất là một hiện tượng phổ
biến trong mùa mưa thường xuyên xảy ra trên đất dốc, các lớp đất màu bị trôi
đi khiến cho đất đai mất độ phì nhiêu, làm giảm năng suất của cây trồng, gây
thiệt hại nghiêm trọng về kinh tế.
Xói mòn đất là quá trình phá huỷ lớp thổ nhưỡng (bao gồm cả phá huỷ
các thành phần cơ, lý, hoá, chất dinh dưỡng v.v... của đất) dưới tác động của

các nhân tố tự nhiên và nhân sinh làm giảm độ phì của đất, gây ra bạc màu,
thoái hoá đất, laterit hoá, trơ sỏi đá v.v..., ảnh hưởng trực tiếp tới sự sống và
phát triển của thảm thực vật rừng, thảm cây trồng khác.
Võ Nhai là huyện vùng cao nằm về phía Đông Bắc tỉnh Thái Nguyên
có tổng diện tích tự nhiên 84.5104,41 ha với dân số 58.900 người, với điều
kiện địa hình phức tạp nhiều đồi núi có độ dốc cao, giao thông đi lại khó
khăn, đồng thời tổng lượng mưa và cường độ mưa trong năm lớn. Đây chính
là nguyên nhân dẫn đến lượng đất đai bị xói mòn mạnh.
Có nhiều có nhiều phương pháp nghiên cứu, đánh giá xói mòn đất được
các tác giả trong và ngoài nước sử dụng để chống xói mòn đất như trồng cây
phòng hộ, thâm canh, cải tạo các hệ thống chắn nước, thoát nước... Trong đó,
việc ứng dụng công nghệ hệ thống thông tin địa lý (GIS) là một phương pháp,
là công cụ mạnh có khả năng phân tích không gian trong thời gian ngắn. Công
nghệ GIS còn cho phép tích hợp phương trình mất đất tổng quát của
Wischmeier W.H và Smith D.D để tính toán và xây dựng bản đồ xói mòn đất
của các lưu vực, vùng lãnh thổ một cách dễ dàng và chính xác. Vấn đề đặt ra


9

ở đây đó là làm thế nào để nâng cao tính hiệu quả trong việc chống xói mòn
đất nói chung và tại Huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên nói riêng. Xuất phát từ
thực tiễn đó, được sự hướng dẫn của TS. Đàm Xuân Vận tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Ứng dụng Hệ thống thông tin địa lý (GIS) trong việc nghiên
cứu xói mòn đất tại huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
+ Mục đích của đề tài
Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa phương để từ đó
thấy được những ảnh hưởng đến hiện tượng xói mòn đất trên địa bàn huyện.
Vận dụng các kỹ thuật GIS để nghiên cứu hiện tượng xói mòn đất tại

huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
+ Yêu cầu của đề tài
- Góp phần hệ thống hóa về cơ sở lý luận và thực tiễn trong việc ứng dụng
công nghệ tin học cũng như ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS) vào việc
nghiên cứu và quản lý tài nguyên môi trường, đặc biệt là tài nguyên đất.
- Xác định, phân cấp mức độ xói mòn và xây dựng bản đồ dự báo nguy
cơ xói mòn đất cho huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
- Đề ra các giải pháp trong công tác chống xói mòn đất cho người nông
dân huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên để từ đó có các biện pháp canh tác hợp
lý, mang lại hiệu quả cao trong sản xuất và đất đai không bị gây xói mòn
trong thời gian tới.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
* Về khoa học
- Góp phần bổ xung và hoàn thiện cơ sở lý luận khoa học trong công
tác ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS) để nghiên cứu và đánh giá đúng
đắn bản chất hiện tượng và quá trình xói mòn đất đai.


10

- Đề tài sau khi hoàn thành sẽ là minh chứng cho việc củng cố và áp
dụng các kiến thức chuyên môn đã học vào thực tiễn công tác.
* Về thực tiễn
- Luận văn ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS) trong việc nghiên
cứu xói mòn đất đai tại huyện Võ Nhai. Từ đó xây dựng bản đồ dự báo nguy
cơ xói mòn đất khu vực nghiên cứu làm cơ sở đề xuất một số giải pháp hạn
chế xói mòn đất.
4. Bố cục của luận văn
Luận văn bao gồm 2 phần và 3 chương
Phần mở đầu

Chương 1: Tổng quan tài liệu
Chương 2: Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Phần kết luận và đề nghị


11

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1. Cơ sở khoa học và tầm quan trọng của việc nghiên cứu xói mòn đất đai
Có nhiều định nghĩa về xói mòn đất, để phù hợp với khu vực nghiên
cứu, luận văn sử dụng định nghĩa của Nguyễn Quang Mỹ [6]: Xói mòn đất
(soil erosion) là quá trình phá hủy lớp thổ nhưỡng (bao gồm phá hủy các
thành phần cơ, lý, hóa, chất dinh dưỡng v.v... của đất) dưới tác động của các
nhân tố tự nhiên và nhân sinh, làm giảm độ phì của đất, gây ra bạc mầu, thoái
hóa đất, laterit hóa, trơ sỏi đá v.v... ảnh hưởng trực tiếp đến sự sống và phát
triển của thảm thực vật rừng, thảm cây trồng khác. Xói mòn gồm 2 loại:
- Xói mòn bề mặt: Là loại xói mòn do mưa và băng tuyết tan. Kiểu xói mòn
này thường gặp trên sườn và đỉnh phân thủy cũng như ở trên các bồn thu nước.
- Xói mòn theo dòng: Là kiểu xâm thực, xói mòn tập trung trong các
dải trũng như các rãnh sâu, thung lũng, sông suối. Xâm thực theo dòng chia
làm 2 loại là xâm thực sâu và xâm thực ngang.
1.1. Các quá trình xói mòn đất
Các quá trình xói mòn gồm: Xói lở sông suối và xói mòn, rửa trôi bề
mặt.
* Xói lở sông suối
Quá trình xói lở sông suối được xác định theo công thức về động năng
của dòng chảy [10].

F=

Trong đó:
F: là động năng của khối nước chảy
m: là khối lượng nước chảy
v: là vận tốc dòng chảy

mv 2
2


12

* Xói mòn và rửa trôi bề mặt
Là quá trình xói mòn do dòng chảy tạm thời trên sườn lúc mưa hoặc
tuyết tan và chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố tự nhiên, trong đó yếu tố địa
hình là quan trọng nhất [10].
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình xói mòn đất đai.
Các nhân tố chính ảnh hưởng đến quá trình xói mòn đất bao gồm: khí hậu,
địa hình, đất đai, thảm thực vật và con người được mô tả trong hình dưới đây:

A/h tích cực

Khí hậu

A/h tiêu cực
A/h hai chiều

Con người


Địa hình

Xói mòn

Thảm
thực vật

Đất đai

1.2.1. Ảnh hưởng của nhân tố khí hậu
Võ Nhai nằm trong vùng khí hậu đặc trưng của miền núi và trung du,
nhiệt độ trung bình hàng năm từ 230 - 24,50C. Độ ẩm không khí trung bình
thay đổi từ 80% - 87%. Khí hậu Võ Nhai chia làm hai mùa rõ rệt, mùa mưa và
mùa khô. Mùa mưa vào khoảng tháng 3 đến tháng 9, nhiệt độ trung bình là
270 - 320C, lượng mưa trung bình là 300 - 500 mm chiếm 50 - 70% lượng
mưa cả năm. Đây là mùa thuận lợi cho việc sinh trưởng và phát triển cây


13

trồng và đàn gia súc. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3, nhiệt độ trung bình là
170 - 210C có lúc xuống thấp đến 120C.
Như vậy, do tổng lượng mưa và tính chất của mưa, thời gian và
cường độ của mưa cũng như tính liên tục của nó đã tạo nên hiện tượng xói
mòn do dòng chảy bề mặt. Ngoài mưa ảnh hưởng trực tiếp tới xói mòn,
các yếu tố khí hậu khác như gió cũng có những ảnh hưởng gián tiếp đến
quá trình xói mòn đất.
1.2.2. Ảnh hưởng của địa hình, địa mạo
Võ Nhai có địa hình khá phức tạp, đồi núi là chủ yếu, đất ruộng ít, phần
lớn diện tích là đồi núi dốc và núi đá vôi chiếm đến 92% còn lại là diện tích

bằng phẳng cho sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ lệ nhỏ, tập trung theo các khe
suối, các triền sông và các thung lũng, độ cao trung bình 100 - 800m so với
mặt nước biển.
Địa hình là nhân tố tự nhiên ảnh hưởng lớn đến xói mòn đất. Nếu xét
trên diện rộng, địa hình có tác dụng làm thay đổi sự phân bố nhiệt và lượng
mưa rơi xuống. Sự thay đổi về độ cao kéo theo sự thay đổi về nhiệt độ, lượng
mưa, ẩm độ. Các yếu tố địa hình như độ dốc, chiều dài sườn dốc, hình dạng
(lồi, lõm, thẳng, bậc thang v.v...) mức độ chia cắt ngang của địa hình ảnh hưởng
trực tiếp đến xói mòn đất.
Độ dốc của sườn là yếu tố địa hình có ảnh hưởng lớn nhất đến quá trình
xói mòn. Độ dốc lớn làm tăng cường độ dòng chảy và do đó đẩy nhanh quá
trình rửa trôi, xói mòn đất, gây nên xói mòn mạnh hơn.
Chiều dài sườn dốc cũng là nhân tố ảnh hưởng đến quá trình xói mòn đất.
Chiều dài sườn càng tăng, khối lượng nước càng lớn, lớp nước càng dày, tốc độ và
năng lượng dòng chảy càng lớn thì quá trình rửa trôi, xói mòn đất xảy ra càng mạnh.
1.2.3. Ảnh hưởng của lớp phủ thực vật
Lớp phủ thực vật có ảnh hưởng đến quá trình xói mòn đất, nếu lớp phủ
thực vật càng tăng thì quá trình xói mòn đất càng giảm. Vai trò chống xói


14

mòn của lớp phủ thực vật phụ thuộc vào tuổi và độ che phủ của nó. Thực vật
có khả năng bảo vệ đất chống xói mòn qua việc làm giảm ảnh hưởng của hạt
mưa xuống mặt đất bởi tán lá và làm cho nước có khả năng chảy xuống 50 60% theo chiều thẳng đứng của bộ rễ. Không những thế, vật rơi rụng của thực
vật như cành khô, lá rụng... còn tạo ra lượng mùn lớn trong đất, giữ đất tơi
xốp, chống xói mòn.
1.2.4. Ảnh hưởng của đất đai
Đất là đối tượng bị dòng chảy mặt phá huỷ, bởi vậy sự phát triển của
xói mòn phụ thuộc vào tính chất và trạng thái của đất. Những yếu tố chính

của đất ảnh hưởng đến xói mòn đất là thành phần cơ giới, cấu trúc và độ thấm
đất cũng như hàm lượng mùn trong đất. Những yếu tố đó ảnh hưởng đến khả
năng hình thành dòng chảy khi mưa rào.
1.2.5. Ảnh hưởng của con người
Con người ảnh hưởng trực tiếp đến xói mòn đất thông qua hoạt động
sống. Việc phá rừng đã gián tiếp đẩy mạnh quá trình xói mòn đất. Những diện
tích rừng mất đi làm lộ ra những khoảng trống không có thảm thực vật che
phủ đất. Khi mưa xuống quá trình xói mòn bề mặt xảy ra mạnh.
Canh tác trên đất dốc không khoa học, du canh du cư cũng là những tác
nhân gia tăng xói mòn đất. Trên độ dốc < 30 đã bắt đầu xảy ra xói mòn khi có
mưa to. Từ độ dốc 30 trở lên, tuỳ vào yếu tố đất đai, thực vật, lượng mưa v.v...
mà quá trình xói mòn xảy ra mạnh hay yếu [7].
2. Nghiên cứu xói mòn đất trên thế giới và ở Việt Nam
2.1. Tình hình nghiên cứu xói mòn đất trên thế giới
2.1.1. Nghiên cứu xói mòn đất ở Liên Xô (cũ)
Nghiên cứu xói mòn đất do mưa và do tuyết tan được nhà bác học Nga
M.B.Lômônôxốp (các năm 1751, 1753, 1763) đặt nền móng đầu tiên và chú
ý nhiều đến nhiệm vụ bảo vệ đất khỏi xói mòn. Sau đó là công trình của
P.A.Kostưtrep (năm 1886), N.A. Xocolop (năm 1884), v.v…


15

Dưới sự chỉ đạo của giáo sư D.P. Armanda và C.I. Xiclbextrob tại Viện
hàn lâm khoa học Liên Xô (cũ), các công trình chuyên khảo lớn “Xói mòn và
chống xói mòn đất nông nghiệp” (năm 1956, 1958) được xuất bản làm cơ sở
khoa học vững chắc cho quá trình nghiên cứu xói mòn đất thời đó và là cẩm
nang cho các chuyên gia nông nghiệp sử dụng hữu hiệu trong phát triển nông
nghiệp ở Liên Xô (cũ). Trong các năm 1950 - 1960 hàng loạt các sách chuyên
khảo, sách giáo khoa của các tác giả N.N. Makkaveep (năm 1953), I.D. Brazil

(năm 1956), M.N. Zaslabski (năm 1964, 1966, 1987) bổ sung vào nguồn tài
liệu quý giá trong lĩnh vực nghiên cứu xói mòn đất của Liên Xô (cũ).
Trong các năm 70 của thế kỷ 20, ở Liên Xô (cũ) có 10 Viện và hàng
trăm trạm nghiên cứu xói mòn và chống xói mòn đã được xây dựng trên các
vùng lãnh thổ phát triển nông nghiệp của Liên Xô (cũ) nhằm hướng dẫn cho
nông dân phát triển nông lâm nghiệp hiện đại theo Luật bảo vệ đất đai khỏi
xói mòn.
Sau khi có nghị quyết của Đảng Cộng Sản và Chính phủ Liên Xô (cũ)
về “Bảo vệ đất khỏi xói mòn do gió và do nước”, hàng vạn công trình đã ra
mắt bạn đọc, đặc biệt các công trình của D.C. Zakharop (năm 1971),
N.I.Makkaveep (năm 1987) đã làm cho công cụ nghiên cứu xói mòn hiện đại
mang tính định lượng cao, đem lại hiệu quả lớn.
Từ năm 1980 đến nay đã có trên 10 nghìn đầu sách, báo viết về xói
mòn đất. Đây là những chỉ dẫn quan trọng cho sản xuất đất nông lâm nghiệp
có hiệu quả mang lại nhiều sản phẩm có chất lượng cao, sản lượng lớn khi sử
dụng đất đai ở Liên Xô (cũ) đúng mục đích [10].
2.1.2. Nghiên cứu xói mòn đất ở Mỹ
Diện tích ruộng đất của nước Mỹ là 906,40 triệu ha, trong đó đất rừng
chiếm gần 293 triệu ha. Một nguy cơ to lớn mà nhân dân Mỹ phải đối mặt là
nạn xói mòn đất, thậm chí nó đã được chính thức thừa nhận là tai hoạ của dân


16

tộc. Trong thập niên gần đây giá trị tổn thất của tài nguyên đất và nguồn nước
đạt tới 4 tỉ đôla trong một năm, chưa kể đến những thiệt hại do mất chất dinh
dưỡng vì xói mòn đất. Thiệt hại do xói mòn đất được đánh giá đến 500 triệu đôla
một năm.
Do mất rừng phòng hộ nên ở Mỹ người ta đã đề ra những biện pháp cơ
bản để chống xói mòn do nước và do gió có hiệu quả. Những giải rừng trồng

khẩn cấp phòng hộ cho đồng ruộng đã được soạn thảo nhằm mục đích này.
Các phương tiện để thực hiện đồ án đó đã được tách ra khỏi cái được gọi là
“Nguồn hỗ trợ”. Các dải rừng được thành lập chủ yếu ở hai dạng đối xứng và
không đối xứng. Ở các dải đối xứng người ta trồng cây có chiều cao lớn ở các
dãy giữa, còn ở các dãy hai bên thì trồng các cây thấp hơn và cây bụi. Ở kết
cấu không đối xứng, số lượng lặp được giảm bớt, nguyên tắc bố trí cây như
sau: các giống chậm phát triển và sống lâu được bố trí ở một nửa dải rừng, còn
loại phát triển nhanh thì phân bố ở nửa dải rừng còn lại.
Ở Mỹ đã khởi thảo các biện pháp kỹ thuật nông nghiệp và cải tạo đất
lâm nghiệp bằng đồng cỏ để chống xói mòn đất. Tất cả các biện pháp này
(cày vòng theo đường đồng mức, gieo cách dải các loại cây nông nghiệp, bố
trí các rãnh và các kênh dẫn nước dọc theo đường đồng mức để ngăn dòng
chảy trên mặt, phủ đất làm ruộng bậc thang các sườn dốc, cày hốc, cày không
lật vỉa, bón phân khoáng, san các mương xói, v.v…) đều nhằm giảm dòng
chảy của nước trên mặt đất, giảm tốc độ của gió, tạo một lớp phủ ổn định và
giữ được độ ẩm nhất định trong tầng trên cùng của đất trồng.
Các biện pháp chống xói mòn bờ và phục hồi đất bị phá hoại trong quá
trình làm đất đồi có một ý nghĩa rất to lớn. Phương pháp chủ yếu để chống xói
mòn bờ là củng cố bờ bằng thực vật và bảo hộ cơ giới. Để nhằm mục đích đó
người ta làm các công trình ngăn dòng để điều chỉnh làm giảm tốc độ dòng
chảy cho đến khi triệt tiêu được xói mòn [10].


17

2.1.3. Nghiên cứu xói mòn đất ở Canada
Ở Canada việc khai khẩn đất nông nghiệp một cách rộng rãi bắt đầu thế
kỷ XX. Những người di cư (chủ yếu là từ Châu Âu sang) đã bắt đầu áp dụng
những biện pháp làm đất phổ biến ở quê mình, việc cày ruộng hoang bằng cày
lật vỉa và việc sử dụng rộng rãi bừa đã tạo điều kiện cho sự phát triển của xói

mòn do gió, còn ở những vùng có địa hình đồi gò thì lại phát triển do nước.
Sự xói mòn do gió bắt đầu ngay sau khi đất hoang được cày lên và mỗi năm
một mạnh thêm đã bao trùm toàn bộ các vùng mới. Trong những năm 30 xói
mòn đã có một nguy cơ rộng lớn và trở thành vấn nạn thiên tai tầm cỡ quốc
gia. Trong quá trình nghiên cứu các nhà khoa học đã chứng minh rằng đất
không bị phá hoại ở những vùng có giữ được rạ (gốc thân) của cây nông
nghiệp hoặc đất đã được phủ bởi cỏ gieo hoặc cỏ tự nhiên. Loại trừ việc cày
bằng cày lật vỉa, người ta bắt đầu áp dụng máy xới cắt phẳng, máy xới lưỡi
nặng và cày ngả rạ loại đĩa, khi làm đất chúng sẽ trừ lại gốc không bị cày lên,
tiêu diệt được cỏ dại và tích trữ được độ ẩm cho đất. Ở đây tất cả mọi biện
pháp làm đất cũng như việc gieo cây nông nghiệp đều theo nguyên tắc là tiến
hành theo phương trực giao với các ngọn gió ưu thế.
Trong cuộc đấu tranh chống xói mòn do gió người ta áp dụng việc cày
cấy theo dải và vòng khoanh với các giải gieo trồng có chiều rộng từ 40 200m. Xen kẽ với các dải bỏ hoang, ở đó người ta giữ lại rạ cho đến khi xuất
hiện cây non ở dải bên cạnh. Một biện pháp triệt để nhất chống xói mòn do
gió và nước được phổ biến rộng rãi là việc gây rừng phòng hộ. Các dải rừng
phòng hộ thường được bố trí theo ranh giới đất quanh nhà [10].
2.1.4. Nghiên cứu xói mòn đất ở Pháp
Nước Pháp có khoảng 30% lãnh thổ là núi và miền cao, miền Bắc và
miền Tây là những miền đất thấp, rộng lớn. Đặc trưng của địa hình nơi đây là
đồi núi, miền đất cao và cao nguyên có độ mấp mô lớn, ổn định chống xói


18

mòn yếu của tầng sườn tích - bồi tích là yếu tố chính làm cho quá trình xói
mòn phát triển. Việc triệt phá rừng dẫn đến làm mất sự cân bằng đã được xác
lập giữa đất trồng và lớp phủ thực vật (tạo sự ổn định cho nó) chính là nguyên
nhân làm cho nạn xói mòn phát triển và lan truyền một cách khốc liệt hơn.
Để bảo vệ đất cát khỏi bị các quá trình xói mòn phá hoại và bảo vệ cây

nông nghiệp khỏi các luồng gió biển, ở các vùng gần bờ người ta tạo ra các
vùng rừng trồng bảo hộ. Chúng còn được xây dựng ở các ruộng tưới để bảo
vệ các vườn quả và cây công nghiệp.
Trong vòng hàng chục năm ở Pháp áp dụng rộng rãi phương pháp độc
đáo bảo vệ các sườn núi khỏi xói mòn ở các mái nghiêng cảu đường xá nhờ
mạng lưới kim loại, để củng cố các máng chảy nhỏ người ta sử dụng các loại
đê kè khác nhau: hàng rào cọc đá, đá, dạng lưới, dạng mặt cao, đá dạng lưới.
Để điều chỉnh dòng bùn đất người ta sử dụng các có công trình lâu dài và hiệu
quả hơn, đó là kè bê tông và bê tông cốt thép [5].
2.2. Tình hình nghiên cứu về xói mòn đất tại Việt Nam
Lịch sử nghiên cứu đất đai ở Việt Nam bắt đầu từ hàng trăm năm
nay. Còn công tác nghiên cứu phát sinh, phát triển của quá trình xói mòn
đất và bảo vệ đất khỏi xói mòn mới diễn ra trong 4 - 5 thập kỷ gần đây. Ở
miền núi cách đây hàng nghìn năm đã xuất hiện xói mòn do nước và tổ tiên
chúng ta, người Việt cổ đã có các biện pháp chống xói mòn có hiệu quả là
xây dựng hệ thống ruộng bậc thang trên đất dốc. Tuy vậy trước năm 1954
công tác nghiên cứu xói mòn đất ở Việt Nam hầu như chưa có công trình
nào đề cập đến nhiều và sâu sắc. Quá trình nghiên cứu xói mòn ở Việt Nam
có thể chia làm 3 giai đoạn:
Giai đoạn một, trước năm 1954
Giai đoạn hai, từ năm 1954 - 1975
Giai đoạn ba, từ năm 1975 đến nay


19

2.2.1. Giai đoạn trước năm 1945
Trong thời gian Việt Nam bị thực dân Pháp thống trị, hầu như không có
công trình nào về lĩnh vực xói mòn đất. Tuy nhiên vẫn có hàng loạt các công
trình chống xói mòn đất được xây dựng từ thực tế sản xuất và kinh nghiệm

sống của người nông dân, minh chứng rõ ràng nhất là hệ thống ruộng bậc
thang được xây dựng trên đất dốc của đồng bào các dân tộc H.Mông, Dao…ở
các vùng Đông Bắc, Tây Bắc Việt Nam.
Cộng đồng các dân tộc đã có ý thức xây dựng các công trình trên đất
dốc bằng gỗ chắn hoặc xây dựng ruộng bậc thang nhằm mục đích ngăn cắt
dòng chảy, giảm cường độ xói mòn để sản xuất nông nghiệp.
2.2.2. Giai đoạn từ năm 1945 - 1975
Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, hiệp định Giơnevơ được ký kết, hoà
bình được lập lại, cách mạng Việt Nam bước vào một giai đoạn mới. Hai
nhiệm vụ quan trọng được đặt ra là xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc
và tiếp tục làm cách mạng dân tộc, dân chủ ở miền Nam.
Trong thời gian đó tuy còn bề bộn công việc phải làm, sự nghiệp cách
mạng còn nhiều khó khăn, nhưng Nhà nước vẫn đặt ra nhiệm vụ cải tạo sử
dụng đất hợp lý mà trọng tâm là việc toàn dân làm thuỷ lợi.
Hội nghị tháng 2 năm 1963 của Bộ chính trị Đảng Lao Động Việt Nam
đã nêu rõ nhiệm vụ tiếp tục phát triển nông nghiệp ở miền núi cao, cho đây là
nhiệm vụ cơ bản để phát triển nông nghiệp cần chú ý bảo vệ và củng cố đất
dốc. Chú ý khai thác đất dốc phải gắn liền với bảo vệ rừng, bảo vệ đất khỏi
xói mòn là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng, cấp bách và phức tạp.
Thực tế cho thấy trong điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm ở Việt Nam, xói
mòn do nước phát triển rộng rãi trên khắp các miền trung du và miền núi. Vì
thế bảo vệ đất khỏi xói mòn là nhiệm vụ chủ yếu trong chính sách phát triển nông
nghiệp miền núi.


20

Trong thông báo của Bộ chính trị Trung ương hồi đó đã nhấn mạnh:
“Cần thiết phải lãnh đạo hiệu quả sử dụng đất đai, có biện pháp thích hợp
chống xói mòn trong mùa mưa”.

Nghiên cứu xói mòn đất và sử dụng các biện pháp chống xói mòn ở
Việt Nam có thể nói mới bắt đầu từ thập kỷ 60. Trong thời gian này ở miền
Bắc xây dựng nhiều nông trường, nông trang. Hợp tác xã ở trung du và miền
núi lãnh thổ nước Việt Nam phần lớn là đất dốc, do đó vấn đề sử dụng hợp lý
và có hiệu quả đất đai được chú ý nhiều nhất là Tây Bắc, Đông Bắc và Bắc
Trường Sơn v.v… Cán bộ kỹ thuật các nông trường, nông trang đã đề ra các
biện pháp bảo vệ đất khỏi xói mòn. Nhiều kết quả nghiên cứu đã được công
bố, một số bài báo công trình, đáng quan tâm là công trình nghiên cứu của
Nguyễn Ngọc Bình (năm 1962), Nguyễn Quý Khải (năm 1962) và Cao Văn
Bình (năm 1962).
Năm 1963 nghiên cứu xói mòn theo khu vực đã được tiến hành, các
nhà nông học đã công bố một số bài báo về xói mòn đất ở Tây Bắc, đáng chú
ý là các tác giả như: Tôn Gia Huyên, Chu Đinh Hoàng, Nguyễn Quý Khải,
Nguyễn Xuân Kỳ, Bùi Nghạnh v.v… Tuy vậy đây mới là số công trình
nghiên cứu định tính, sử dụng phương pháp mô tả là chủ yếu.
Sau 20 năm (từ năm 1962 - 1982) nhiều nhà nông học mà đứng đầu là
giáo sư Tôn Gia Huyên đã tiến hành nghiên cứu sâu hơn xói mòn và chống
xói mòn đất do nước trong điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm ở Tây Bắc Việt
Nam và đã có nhiều công trình đáng trân trọng.
Trong thời kỳ đó có các công trình đặc biệt đáng chú ý của các tác giả:
Tạ Quang Bửu (năm 1964, 1965), Trần Ích Châm (năm 1964), Hồ Sỹ Chúc
(năm 1964) v.v… Ngoài ra các tạp chí khoa học địa phương của tỉnh Sơn La,
Nghệ An, Thái Nguyên cũng đăng tải nhiều bài nói về xói mòn đất và các
biện pháp chống xói mòn trên quê hương mình, góp thêm những kinh nghiệm
hữu ích trong lĩnh vực nghiên cứu đầy ý nghĩa này.


21

Ngoài ra các sách chuyên khảo được viết và dịch ra tiếng Việt cũng góp

phần không nhỏ cho công tác nghiên cứu xói mòn đất ở Việt Nam lúc bấy
giờ, chăng hạn như cuốn: “Bảo vệ đất khỏi xói mòn ở trung du và miền núi”
của Xôbôlep (năm 1962) hay công trình nghiên cứu của Lâm Công Định
(năm 1963), v.v… Số lượng công trình nhiều đã giải quyết được khá nhiều về
vấn đề nghiên cứu xói mòn đất ở Việt Nam, tuy vậy tính định lượng chưa cao.
2.2.3. Giai đoạn từ năm 1975 đến nay
Năm 1976 và 1981, trường Đại học tổng hợp Hà Nội (nay là trường Đại
học khoa học tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội) đã xây dựng trạm nghiên
cứu xói mòn đất Tây Nguyên tại Hàm Rồng - Pleicu - Gia Lai (năm 1976 1981) và trạm nghiên cứu xói mòn đất trung du (năm 1981 - 1997) tại xã Khải
Xuân, tỉnh Phú Thọ với 15 - 20 bãi bể nghiên cứu được xây dựng ở các địa
phương này.
Ngoài hai trạm nêu trên có trạm nghiên cứu xói mòn đất Thái Nguyên
của trường Đại học nông nghiệp III (nay là trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên), trạm nghiên cứu Hữu Lũng của Viện Lâm nghiệp, trạm nghiên cứu
xói mòn đất của Viện nghiên cứu cà phê Đắc Lắc Ekmat ở Buôn Mê Thuột.
Việc xây dựng các trạm thực nghiệm quan trắc thu thập số liệu thực tế đã mở
đầu thời kỳ nghiên cứu xói mòn đất định lượng.
Các chương trình nghiên cứu tổng hợp Tây nguyên I (năm 1976 1980), Tây nguyên II (năm 1980 - 1985) và các chương trình nghiên cứu Tây
Bắc v.v… đã coi trọng công tác nghiên cứu xói mòn đất và đề ra các biện
pháp chống xói mòn đất thích hợp.
Đặc biệt trong các báo cáo chính trị Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam
lần thứ IV, V, VI… đều khẳng định công tác nghiên cứu xói mòn và chống
xói mòn trên đất dốc có tầm quan trọng đặc biệt trong phát triển nông lâm
nghiệp ở trung du và miền núi. Trong phương hướng phát triển của các ngành


22

kinh tế quốc dân, báo cáo chính trị của Đảng tại Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ IV (năm 1977) có đoạn viết: “Làm tốt việc cải tạo đất, khắc phục bạc

màu, chua mặn, chống xói mòn”. Về vấn đề khoa học tự nhiên và kỹ thuật,
văn kiện trên nhấn mạnh: “Xây dựng các phương án thuỷ lợi, phòng trừ sâu
bệnh, cải tạo đất, khắc phục chua mặn, chống xói mòn, cơ khí hoá trên
những địa bàn lớn”. Các tác giả nghiên cứu những nhân tố hoạt động của xói
mòn đất ở Việt Nam trong giai đoạn này đã thu được nhiều kết quả quan
trọng, đáng chú ý là các công trình của Bùi Quang Toản (năm 1976), Ngô
Trọng Thuận (năm 1983), Nguyễn Quang Mỹ, Quách Cao Yềm, Hoàng Xuân
Cơ (năm 1981, 1983) v.v…
Trong những năm gần đây các nhà nghiên cứu xói mòn đất đã sử dụng
Viễn thám và hệ thống thông tin địa lý (GIS) trong nghiên cứu xói mòn, đặc
biệt là trong đo vẽ bản đồ xói mòn đất, đánh giá định lượng các nhân tố ảnh
hưởng đến quá trình xói mòn đất: Phạm Đăng Cự (năm 1995), Cao Đăng Dư
(năm 2000) v.v… Đây là một hướng đi đúng đắn của các nhà địa lý Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay bởi vì phương pháp này có tính thực tiễn cao, giảm
được chi phí, chính xác và có hiệu quả.


23

Chương 2

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu yếu tố xói mòn đất và xây dựng bản đồ dự báo nguy cơ xói
mòn đất tại huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu nguy cơ xói mòn đất dựa trên 3 yếu tố cơ bản là độ dốc, kết
cấu đất và độ che phủ đất đai của huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Nội dung nghiên cứu

2.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của huyện Võ Nhai
2.2.2. Xác định bộ tiêu chuẩn đánh giá xói mòn đất bằng công nghệ GIS
Trên cơ sở tổng hợp các điều kiện về tự nhiên của khu vực nghiên cứu bằng
công nghệ GIS, từ đó chỉ ra kết quả dự báo và phân cấp nguy cơ xói mòn.
- Các nhân tố tham gia xác định mức độ nguy cơ xói mòn bao gồm:
+ Độ dốc: Mức độ xói mòn dựa trên sự phân cấp độ dốc của khu vực
nghiên cứu.
+ Độ che phủ: Các loại hình sử dụng đất với mức độ che phủ có ảnh
hưởng đến mức độ xói mòn.
+ Kết cấu đất: Các loại đất khác nhau có mức độ kết cấu khác nhau và
mức độ xói mòn khác nhau.
2.2.3. Chồng ghép bản đồ, xây dựng bản đồ dự báo nguy cơ xói mòn đất
2.2.3.1. Quy trình thực hiện việc xây dựng bản đồ
* Quy trình thực hiện việc xây dựng bản đồ độ dốc.
* Quy trình thực hiện việc xây dựng bản đồ đất dạng lưới.
* Quy trình thực hiện việc xây dựng bản đồ che phủ.


24

2.2.3.2. Chồng ghép và xây dựng bản đồ dự báo nguy cơ xói mòn
- Bước 1: Thiết lập Model cho 3 loại bản đồ đã nêu trên để chồng ghép
thành bản đồ dự báo nguy cơ xói mòn đất.
- Bước 2: Thiết lập Model Weigthed Overlay.
- Bước 3: Chồng ghép bản đồ thành bản đồ dự báo nguy cơ xói mòn.
2.2.4. Điều tra dã ngoại thực địa để kiểm tra bổ xung các kết quả thu được
- Xác minh thực địa một số khu vực có nguy cơ xói mòn.
- Điều tra tìm hiểu một số tập quán canh tác ảnh hưởng đến xói mòn.
- Biện pháp canh tác chống xói mòn.
2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp thống kê phân tích số liệu
Đối với thông tin, số liệu sơ cấp: Toàn bộ thông tin số liệu đều được xử
lý trên MS Word, MS Excel. Trong quá trình sử lý số liệu, phương pháp phân
tổ thống kê được coi là phương pháp chủ đạo để đánh giá phân tích, so sánh
và rút ra những kết luận cần thiết trong quá trình nghiên cứu.
Đối với thông tin, số liệu thứ cấp: Sau khi thu thập, toàn bộ các thông
tin số liệu được kiểm tra ở ba khía cạnh đầy đủ, chính xác, kịp thời và khẳng
định độ tin cậy. Sau đó xử lý tính toán phản ảnh thông qua các bảng thống kê,
đồ thị để so sánh, đánh giá và rút ra kết luận cần thiết.
2.3.2. Phương pháp xây dựng và chồng ghép bản đồ
- Ứng dụng phần mềm Microstation số hoá bản đồ nền, sau đó chuyển
sang phần mềm MapInfo để biên tập các bản đồ đơn tính (bản đồ phân loại
đất, bản đồ thực phủ, bản đồ thổ nhưỡng) theo các mức chỉ tiêu đã phân cấp.
- Ứng dụng, sử dụng phần mềm GIS (Arcview, ArcGis) để chồng ghép,
xây dựng bản đồ dự báo nguy cơ xói mòn đất.


×