Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

so sánh một số giống và tổ hợp ngô nếp lai mới chọn tạo tại huyện lý nhân tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.93 MB, 107 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

ĐỖ VĂN LÂM

SO SÁNH MỘT SỐ GIỐNG VÀ TỔ HỢP NGÔ NẾP LAI
MỚI CHỌN TẠO TẠI HUYỆN LÝ NHÂN TỈNH HÀ NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI - 2016


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

ĐỖ VĂN LÂM

SO SÁNH MỘT SỐ GIỐNG VÀ TỔ HỢP NGÔ NẾP LAI
MỚI CHỌN TẠO TẠI HUYỆN LÝ NHÂN TỈNH HÀ NAM

Chuyên ngành: Khoa học cây trồng
Mã số:

60.62.01.10

Người hướng dẫn khoa học:
TS. Nguyễn Việt Long

HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.
Tôi xin đảm bảo số liệu trong luận văn được chính bản thân tôi thu thập và có
thông tin trích dẫn đều được chú thích một cách cụ thể, nguồn gốc rõ ràng.
Kết quả nghiên cứu này là do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS.
Nguyễn Việt Long - Bộ môn Cây lương thực, Học viện nông nghiệp Việt Nam
và sự giúp đỡ tận tình của bạn bè, đồng nghiệp tại địa phương.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Đỗ Văn Lâm

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy hướng dẫn TS. Nguyễn
Việt Long tại Bộ môn Cây lương thực - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã
tận tình, chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn lãnh đạo trường Học viện nông nghiệp Việt Nam,
ban chủ nhiệm Khoa Nông học, các thầy cô giáo đã giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong

suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Luận văn này hoàn thành còn có sự giúp đỡ của nhiều đồng nghiệp, bạn
bè, cùng với sự khuyến khích của gia đình trong suốt quá trình học tập và nghiên
cứu./.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Đỗ Văn Lâm

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ii


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................................ iii
Danh mục các thuật ngữ viết tắt ...................................................................................... vi
Danh mục bảng ............................................................................................................... vii
Danh mục biểu đồ và đồ thị ............................................................................................. ix
Phần 1. Mở đầu ........................................................................................................... 1
1.1.


Đặt vấn đề ............................................................................................................. 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 3

Phần 2. Tổng quan tài liệu .......................................................................................... 4
2.1.

Tình hình sản xuất giống ngô trên thế giới và Việt Nam ......................................... 4

2.1.1. Tình hình sản xuất và sử dụng ngô trên thế giới ................................................... 4
2.1.2. Tình hình sản xuất và sử dụng ngô ở Việt Nam ................................................... 7
2.2.

Mức độ sử dụng các loại giống ngô ...................................................................... 9

2.2.1. Giống ngô thụ phấn tự do (Open pollinated variety – OPV) ................................ 9
2.2.2. Giống ngô lai (Hybrid maize) ............................................................................. 10
2.3.

Tình hình, sản xuất nghiên cứu chọn tạo và sử dụng giống ngô nếp lai
trên thế giới và Việt Nam.................................................................................... 11

2.3.1. Tình hình nghiên cứu chọn tạo và sử dụng giống ngô nếp lai trên thế giới ....... 11
2.3.2. Tình hình nghiên cứu chọn tạo và sử dụng giống ngô nếp tại Việt Nam ........... 13
2.4.

Tính trạng chất lượng bắp tươi của các giống ngô nếp .......................................... 16


2.5.

Ảnh hưởng của thời vụ đến sản xuất ngô nếp..................................................... 18

2.5.1. Nghiên cứu về thời vụ trồng ngô trên thế giới .................................................... 18
2.5.2. Nghiên cứu về thời vụ gieo trồng ngô ở Việt Nam ............................................ 20
2.6.

Tình hình sản xuất ngô tại tỉnh Hà Nam ............................................................. 23

2.6.1. Tình hình sản xuất ngô tại tỉnh Hà Nam ............................................................. 23
2.6.2. Tình hình sản xuất ngô tại huyện Lý Nhân tỉnh Hà Nam ................................... 24
Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ........................................................ 26
3.1.

Vật liệu nghiên cứu, địa điểm nghiên cứu, thời gian nghiên cứu ....................... 26

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iii


3.1.1. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................................. 26
3.1.2. Địa điểm nghiên cứu ........................................................................................... 26
3.1.3. Thời gian nghiên cứu .......................................................................................... 26
3.2.

Nội dung nghiên cứu ........................................................................................... 27

3.3.


Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 27

3.4.

Quy trình thí nghiệm ........................................................................................... 28

3.5.

Các chỉ tiêu theo dõi (theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về QCVN 01-56:
2011/BNNPTNT)................................................................................................ 28

3.5.1. Chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển ........................................................................... 28
3.5.2. Chỉ tiêu sinh lý .................................................................................................... 29
3.5.3. Các chỉ tiêu về sâu bệnh và khả năng chống đổ ................................................. 29
3.5.4. Các yếu tố cấu thành năng suất ........................................................................... 30
3.6.

Phương pháp xử lý số liệu .................................................................................. 31

Phần 4. Kết quả và thảo luận .................................................................................... 32
4.1.

Đặc điểm điều kiện, tự nhiên huyện lý nhân tỉnh Hà Nam .................................... 32

4.2.

Đặc trưng sinh trưởng và phát triển của các giống, tổ hợp lai ngô nếp
tham gia thí nghiệm ........................................................................................... 34


4.2.1. Giai đoạn từ gieo đến mọc .................................................................................. 37
4.2.2. Giai đoạn từ gieo đến trỗ cờ................................................................................ 38
4.2.3. Giai đoạn trỗ cờ, tung phấn, phun râu ................................................................ 39
4.2.4. Chênh lệch giữa tung phấn và phun râu ............................................................. 40
4.2.5. Thời kỳ chín ........................................................................................................ 41
4.3.

Động thái sinh trưởng và phát triển của các giống, tổ hợp lai ngô nếp
tham ra thí nghiệm .............................................................................................. 42

4.3.1. Động thái tăng trưởng chiều cao cây .................................................................. 42
4.3.2. Động thái tăng trưởng số lá................................................................................. 45
4.4.

Đặc trưng hình thái cây của các giống, tổ hợp lai ngô nếp thí nghiệm............... 48

4.4.1. Chiều cao cây cuối cùng ..................................................................................... 49
4.4.2. Chiều cao đóng bắp............................................................................................. 50
4.4.3. Thế cây................................................................................................................ 51
4.5.

Số lá, diện tích lá và chỉ số diện tích lá của các giống, tổ hợp lai ngô nếp
thí nghiệm ........................................................................................................... 51

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iv


4.5.1. Tổng số lá trên cây .............................................................................................. 54

4.5.2. Diện tích lá và chỉ số diện tích lá ........................................................................ 54
4.6.

Một số chỉ tiêu về bông cờ của các giống, tổ hợp lai ngô nếp thí nghiệm .................... 57

4.7.

Một số đặc tính chống chịu của các giống, tổ hợp lai ngô nếp thí nghiệm......... 59

4.7.1. Mức độ nhiễm sâu bệnh ...................................................................................... 60
4.7.2. Đặc tính chống đổ của cây .................................................................................. 62
4.8.

Các chỉ tiêu về bắp và năng suất bắp tươi của các giống, tổ hợp lai ngô
nếp thí nghiệm .................................................................................................... 62

4.8.1. Tỷ lệ bắp hữu hiệu .............................................................................................. 64
4.8.2. Độ che phủ lá bi .................................................................................................. 64
4.8.3. Chiều dài bắp ...................................................................................................... 64
4.8.4. Đường kính bắp .................................................................................................. 65
4.8.5. Số hàng/bắp......................................................................................................... 66
4.8.6. Số hạt/hàng ......................................................................................................... 66
4.8.7. Màu sắc hạt ......................................................................................................... 66
4.8.8. Hình dạng hạt ...................................................................................................... 66
4.8.9. Năng suất bắp tươi của các giống, tổ hợp lai ngô nếp thí nghiệm ...................... 67
4.8.10. Một số chỉ tiêu cảm quan về chất lượng của các giống, tổ hợp lai ngô nếp
thí nghiệm ........................................................................................................... 68
4.9.

Khối lượng chất xanh, số lá xanh ở giai đoạn thu hoạch .................................... 70


Phần 5. Kết luận và đề nghị ...................................................................................... 72
5.1.

Kết luận ............................................................................................................... 72

5.2.

Kiến nghị............................................................................................................. 73

Tài liệu tham khảo .......................................................................................................... 74
Phụ lục ............................................................................................................................ 78

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page v


DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

CIMMYT Centro International de Mejoramiento de Maiz Trigo
Cs

Cộng sự

CT

Công thức

CV %


Hệ số biến động (Sai số thí nghiệm)

Đ/C

Đối chứng

FAO

Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc

LAI

Chỉ số diện tích lá

QTL

Quantitative trait loci (di truyền tính trạng số lượng)

ƯTL

Ưu thế lai

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vi


DANH MỤC BẢNG
Trang

Bảng 2.1.

Diện tích, năng suất, sản lượng ngô trên thế giới (2009 – 2014) ................ 5

Bảng 2.2.

Tình hình sản xuất ngô của một số nước trên thế giới 2013 ...................... 6

Bảng 2.3.

Tình hình sản xuất ngô của một số nước Đông Nam Á năm 2013 ............. 6

Bảng 2.4.

Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam giai đoạn 2000 – 2014 ........................ 8

Bảng 2.5.

Một số đặc tính chất lượng của ngô nếp so với ngô thường...................... 12

Bảng 2.6.

Diện tích, năng suất, sản lượng ngô tỉnh Hà Nam (2009 – 2014) ............. 23

Bảng 2.7.

Diện tích, năng suất, sản lượng ngô huyện Lý Nhân tỉnh Hà Nam
(2009 – 2014) ............................................................................................ 24

Bảng 4.1.


Một số yếu tố khí hậu nông nghiệp ảnh hưởng tới cây trồng trong
vụ Xuân và vụ Thu Đông 2015 tại Hà Nam .............................................. 33

Bảng 4.2.

Thời gian sinh trưởng của các giống, tổ hợp lai ngô nếp thí nghiệm vụ
Xuân và vụ Thu Đông năm 2015 tại huyện Lý Nhân tỉnh Hà Nam ............. 36

Bảng 4.3.

Động thái tăng trưởng chiều cao của các giống, tổ hợp lai ngô thí
nghiệm vụ Xuân 2015 tại huyện Lý Nhân tỉnh Hà Nam ........................... 42

Bảng 4.4.

Động thái tăng trưởng chiều cao của các giống, tổ hợp lai ngô
thí nghiệm vụ Thu Đông năm 2015 tại huyện Lý Nhân tỉnh Hà Nam ...... 44

Bảng 4.5.

Động thái tăng trưởng số lá của các giống, tổ hợp lai

ngô thí

nghiệm vụ Xuân năm 2015 tại huyện Lý Nhân tỉnh Hà Nam ................... 46
Bảng 4.6.

Động thái tăng trưởng số lá của các giống, tổ hợp lai ngô


thí

nghiệm vụ Thu Đông năm 2015 tại huyện Lý Nhân tỉnh Hà Nam ........... 47
Bảng 4.7.

Các đặc trưng về hình thái cây của các giống, tổ hợp lai ngô nếp thí
nghiệm vụ Xuân và vụ Thu Đông năm 2015 tại huyện Lý Nhân tỉnh
Hà Nam ...................................................................................................... 49

Bảng 4.8.

Diện tích lá của các giống, tổ hợp lai ngô nếp thí nghiệm vụ Xuân
và vụ Thu Đông năm 2015 tại huyện Lý Nhân tỉnh Hà Nam.................... 52

Bảng 4.9.

Chỉ số diện tích lá của các giống, tổ hợp lai ngô nếp thí nghiệm
vụ Xuân và vụ Thu Đông năm 2015 tại huyện Lý Nhân tỉnh Hà Nam ....... 53

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vii


Bảng 4.10. Một số chỉ tiêu về bông cờ của các giống, tổ hợp lai ngô nếp thí
nghiệm vụ Xuân và vụ Thu Đông năm 2015 tại huyện Lý Nhân tỉnh
Hà Nam ...................................................................................................... 58
Bảng 4.11. Mức nhiễm sâu bệnh và tỷ lệ đổ, gãy của các giống, tổ hợp lai ngô
nếp thí nghiệm vụ Xuân năm 2015 tại huyện Lý Nhân tỉnh Hà Nam ....... 59
Bảng 4.12. Mức nhiễm sâu bệnh và tỷ lệ đổ, gãy của các giống, tổ hợp ngô nếp

thí nghiệm vụ Thu Đông năm 2015 tại huyện Lý Nhân tỉnh Hà Nam ...... 60
Bảng 4.13. Các đặc trưng hình thái bắp của các giống, tổ hợp lai ngô nếp thí
nghiệm vụ Xuân năm 2015 tại huyện Lý Nhân tỉnh Hà Nam ................... 63
Bảng 4.14. Các đặc trưng hình thái bắp của các giống, tổ hợp lai ngô nếp thí
nghiệm vụ Thu Đông năm 2015 tại huyện Lý Nhân tỉnh Hà Nam ........... 63
Bảng 4.15. Năng suất bắp tươi của các giống, tổ hợp lai ngô nếp thí nghiệm
năm 2015 tại huyện Lý Nhân tỉnh Hà Nam ............................................... 67
Bảng 4.16. Một số chỉ tiêu cảm quan về chất lượng của các giống, tổ hợp lai
ngô nếp thí nghiệm năm 2015 tại huyện Lý Nhân tỉnh Hà Nam ............... 69
Bảng 4.17.

Khối lượng chất xanh, số lá xanh của các giống, tổ hợp lai ngô nếp
tham gia thí nghiệm tại huyện Lý Nhân tỉnh Hà Nam .............................. 70

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page viii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ
Trang
Biểu đồ 4.1. Chỉ số diện tích lá của các giống, tổ hợp lai ngô nếp thí nghiệm vụ
Xuân và vụ Thu Đông thời kỳ chín sữa .................................................... 53
Biểu đồ 4.2. Năng suất bắp tươi của các giống, tổ hợp lai ngô nếp thí nghiệm ........... 67
Đồ thị 4.1.

Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống, tổ hợp lai ngô
nếp thí nghiệm vụ Xuân ............................................................................ 43

Đồ thị 4.2.


Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống, tổ hợp lai ngô
nếp thí nghiệm vụ Thu Đông năm 2015.................................................... 44

Đồ thị 4.3.

Động thái tăng trưởng số lá của các giống ngô, tổ hợp lai ngô thí
nghiệm vụ Xuân 2015 ............................................................................... 46

Đồ thị 4.4.

Động thái tăng trưởng số lá của các giống ngô, tổ hợp lai ngô thí
nghiệm vụ Thu Đông năm 2015 ............................................................... 47

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ix


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây ngô (Zea mays. L) là cây lương thực đứng thứ 3 thế giới sau lúa mì và
lúa nước. Ngô sử dụng làm lương thực, thức ăn gia súc trong ngành chăn nuôi,
ngoài ra cung cấp nguyên liệu cho nhiều sản phẩm công nghiệp. Ở nước ta cây
ngô đã được đưa vào gieo trồng từ cuối thế kỷ XVII. Trải qua hàng trăm năm cây
ngô đã dần khẳng định được vai trò của mình trong đời sống của nhân dân ta.
Trong thời gian qua diện tích trồng các giống ngô thực phẩm tăng lên rất nhanh, sử
dụng ngô nếp, ngô đường (ngô ngọt) dùng để ăn tươi (luộc, nướng), ngô rau, chế
biến thành các món ăn được nhiều người ưa chuộng như ngô chiên, súp ngô, snack
ngô hoặc đóng hộp làm thực phẩm xuất khẩu. Thông tin từ các công ty sản xuất

hạt giống lớn cho biết (Công ty Cổ phần giống cây trồng Miền Nam, Công ty
Lương Nông, Công ty Nông Tín, Công ty Cổ phần giống cây trồng Trung ương,
Công ty Syngenta Việt Nam…), mỗi năm cung cấp cho thị trường hàng nghìn tấn
nếp giống, chủ yếu là giống thụ phấn tự do, một số giống ngô lai không quy ước,
một số giống ngô nếp nhập từ nước ngoài vào nước ta với giá hạt giống rất cao. Do
đó việc nghiên cứu chọn tạo ra các giống ngô nếp trong nước có năng suất cao,
chất lượng tốt, giá thành hạt giống thấp (chỉ bằng 1/2 - 2/3 so với giá hạt giống
nhập từ nước ngoài) là việc làm hết sức cần thiết.
Khác với ngô tẻ - năng suất hạt cuối cùng là mục đích của nhà tạo giống
cũng như của người sản xuất, ngô nếp thì chất lượng sản phẩm quyết định giá trị
của nó. Trong thực tế, các giống ngô nếp có chất lượng thay đổi khi được trồng
vào các vùng hoặc các mùa vụ khác nhau. Những nghiên cứu về kỹ thuật canh
tác và điều kiện thời tiết khí hậu sẽ thấy được sự ảnh hưởng đến chất lượng sản
phẩm của ngô nếp từ đó đưa ra các biện pháp canh tác hợp lý, phù hợp.
Cùng với sự phát triển kinh tế của xã hội, đời sống của nhân dân ngày một
nâng cao, nhu cầu của người dân về thịt, sữa tăng là cơ hội thúc đẩy ngành chăn
nuôi trâu bò đặc biệt là chăn nuôi bò sữa phát triển. Vấn đề quan trọng để phát

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 1


triển chăn nuôi bò sữa là phải đáp ứng đầy đủ lượng thức ăn thô xanh quanh năm
và cân bằng dinh dưỡng. Nguồn thức ăn thô xanh chính cung cấp cho đàn bò nước
ta chủ yếu dựa vào đồng cỏ tự nhiên và cỏ trồng. Trong khi đó ngoài nguồn thức
ăn là cỏ thì nguồn phụ phẩm nông nghiệp của nước ta rất dồi dào. Một trong
những loại cây trồng có nguồn phụ phẩm nông nghiệp nhiều chính là cây ngô.
Nguồn thân, lá từ cây ngô hiện nay rất lớn, việc chế biến chúng bằng phương pháp
phơi khô gặp nhiều khó khăn. Thêm vào đó người dân còn chưa được biết nhiều về

giá trị dinh dưỡng từ nguồn phụ phẩm đó cũng như việc chế biến thân lá ngô làm
thức ăn cho gia súc, thân lá ngô thường được bỏ tại ruộng hoặc đốt làm phân bón
cho nên tận dụng thân lá ngô làm thức ăn đã tránh được sự lãng phí nguồn phụ
phẩm nông nghiệp, giảm thiểu gánh nặng về nguồn thức ăn cho bò sữa góp phần
làm tăng hiệu quả phát triển ngành chăn nuôi. Chính vì vậy trồng ngô ngoài lấy
bắp để phục vụ ăn tươi thì thân lá ngô sau thu hoạch bắp xong cũng được tận dụng
làm thức ăn cho chăn nuôi trâu bò. Do đó việc nghiên cứu chọn tạo ra những giống
ngô có có năng suất cao, chất lượng tốt, khối lượng chất xanh trên cây nhiều đang
được đặt ra cho các nhà nghiên cứu.
Huyện Lý Nhân tỉnh Hà Nam là một huyện đồng bằng sông Hồng có diện
tích đất màu phù sa pha thịt nhẹ do 2 con sông Hồng và sông Châu bồi đắp nên
rất thuận lợi cho việc trồng ngô, hàng năm diện tích trồng ngô khoảng 4.000 ha
chủ yếu là ngô tẻ phục vụ cho chăn nuôi. Trong những năm gần đây diện tích
trồng ngô nếp có xu hướng tăng, được mở rộng để phục vụ cho nhu cầu của
người dân địa phương và bán ra các thành phố lớn tiếp giáp, còn thân lá tận dụng
cho chăn nuôi trâu bò đặc biệt là cho đàn bò sữa trên địa bàn. Giống ngô nếp
được trồng chủ yếu tại địa phương là giống ngô nếp HN88 – giống có tiềm năng
năng suất cao và chất lượng tốt. Vì thế mà bộ giống ngô nếp trên địa bàn còn ít
chưa phong phú, đa dạng để người dân đánh giá và lựa chọn trong sản xuất vừa
lấy bắp tươi vừa lấy thân lá nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế.
Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “So sánh một
số giống và tổ hợp ngô nếp lai mới chọn tạo tại huyện Lý Nhân tỉnh Hà Nam”.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2


1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung

Chọn ra những giống và tổ hợp ngô nếp lai có năng suất bắp cao, chất
lượng tốt, nguồn chất xanh từ thân lá nhiều phục vụ làm thức ăn cho bò sữa để
phát triển sản xuất tại huyện Lý Nhân tỉnh Hà Nam.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- So sánh các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển và năng suất một số giống và
tổ hợp ngô nếp lai mới chọn tạo trong các thời vụ khác nhau tại huyện Lý Nhân
tỉnh Hà Nam.
- Đánh giá một số tính trạng chất lượng bắp tươi và năng suất chất xanh
sau thu hoạch bắp.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT GIỐNG NGÔ TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
2.1.1. Tình hình sản xuất và sử dụng ngô trên thế giới
Cây ngô có nguồn gốc từ Mexico, trải qua hàng nghìn năm tiến hoá và
phát triển đã trở thành loại cây trồng có vị trí vô cùng quan trọng trong nền
nông nghiệp toàn cầu. Cây ngô góp phần nuôi sống gần 1/3 dân số trên thế giới,
tất cả các nước trồng ngô nói chung đều sử dụng ngô làm lương thực, thực
phẩm ở các mức độ khác nhau tuỳ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã hội,
điều kiện tự nhiên, phong tục tập quán. Các nước ở Trung Mỹ, Nam Á và châu
Phi sử dụng ngô làm lương thực chính; các nước Đông Nam Phi sử dụng 85%
sản lượng ngô làm lương thực cho người, Tây Trung Phi 80%, Bắc Phi 42%,
Tây Á 27%, Nam Á 75%, Đông Nam Á và Thái Bình Dương 39%, Đông Á
30%, Trung Mỹ và vùng Caribe 61%, Nam Mỹ 12%, Đông Âu và Liên Xô cũ
4%. (Ngô Hữu Tình, 2003).
Hiện nay, phần lớn lượng ngô được sử dụng làm thức ăn gia súc. Hầu như

70% chất tinh trong thức ăn tổng hợp là từ ngô và điều này là phổ biến trên toàn
thế giới. Theo Trung tâm Cải lương giống Ngô và Lúa mì quốc tế (CIMMYT):
Lượng ngô toàn thế giới sử dụng làm thức ăn cho gia súc chiếm khoảng 66%
tổng sản lượng ngô, đặc biệt ở các nước công nghiệp phát triển thường sử dụng
70% - 90% sản lượng ngô cho chăn nuôi như: Pháp: 90%; Mỹ: 89%...(CIMMYT,
2001). Ngoài việc cung cấp thức ăn tinh, cây ngô còn là thức ăn xanh và ủ chua lí
tưởng cho đại gia súc, đặc biệt là bò sữa. Bên cạnh đó, ngô còn là nguồn cung
cấp nguyên liệu cho các nhà máy công nghiệp, người ta đã sản xuất ra khoảng
670 mặt khác nhau từ ngô như: Cồn, tinh bột, dầu, bánh kẹo…(Ngô Hữu Tình,
2003). Hàng năm cây ngô không ngừng tăng về diện tích, năng suất, sản lượng.
Một số nước sản xuất ngô hàng đầu: Mỹ, Trung Quốc, Brazil, Mexico, Ấn Độ,
Nam Phi...Năm 2013 sản lượng ngô trên thế giới là 1.016,73 triệu tấn với diện
tích 184,19 triệu ha, năng suất 5,52 tấn/ha.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4


Bảng 2.1. Diện tích, năng suất, sản lượng ngô trên thế giới (2009 – 2014)
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(triệu ha)

(tấn/ha)


(triệu tấn)

2009

158,74

5,17

820,69

2010

164,03

5,19

851,32

2011

172,26

5,15

887,14

2012

178,55


4,89

873,12

2013

184,19

5,52

1.016,73

2014

177,0

5,50

967,0

Năm

Nguồn: FAOSTAT, 2014
Qua bảng 2.1 cho thấy diện tích, năng suất, sản lượng ngô từ năm 2009 đến
2013 tăng rõ rệt. Tổ chức FAO đưa ra sơ bộ sản lượng ngũ cốc thô thế giới năm
2014 chỉ đạt 1.255 triệu tấn, mặc dù cao hơn mức trung bình trong vòng 5 năm
qua nhưng vẫn ít hơn năm 2013 là 3,9 triệu tấn. Tổng sản lượng ngô thế giới năm
2014 sơ bộ khoảng 967 triệu tấn, giảm 4% so với năm 2013. Ngô tập trung 2/3
diện tích ở các nước đang phát triển, 1/3 ở các nước phát triển. Mỹ đứng đầu thế
giới về diện tích, năng suất, sản lượng đạt 35,48 triệu ha, tổng sản lượng 353,38

triệu tấn, năng suất đạt 9,96 tấn/ha, 100% dùng giống ngô lai chủ yếu là lai đơn.
Trung Quốc là nước đứng đầu châu Á và đứng thứ hai thế giới với diện tích 35,26
triệu ha, tổng sản lượng 217,55 triệu tấn, năng suất bình quân 6,17 tấn/ha, tỉ lệ sử
dụng ngô lai lớn hơn 90%. Nhu cầu tiêu thụ nội địa ngô trên thế giới rất lớn trung
bình hàng năm từ 702,5 đến 768,8 triệu tấn. Trong đó Mỹ tiêu thụ 33,52% tổng sản
lượng ngô tiêu thụ còn các nước khác chiếm 66,48%. Sản lượng ngô xuất khẩu
trên thế giới trung bình hàng năm từ 82,6 đến 86,7 triệu tấn, trong đó Mỹ xuất
khẩu 64,41% tổng sản lượng còn các nước khác chiếm 35,59%.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5


Bảng 2.2. Tình hình sản xuất ngô của một số nước trên thế giới 2013
Diện tích
(triệu ha)

Năng suất
(tấn/ha)

Sản lượng
(triệu tấn)

Mỹ

35,48

9,96


353,38

Trung Quốc

35,26

6,17

217,55

Brazil

15,32

5,25

80,43

Mêxicô

7,10

3,19

22,64

Ấn Độ

9,5


2,45

23,28

Pháp

1,85

8,13

15,04

Italia

0,80

8,09

6,47

Đức

0,49

8,82

4,32

Quốc gia


Nguồn: FAOSTAT, 2014

Qua bảng trên ta thấy Mỹ là nước đứng đầu về diện tích, năng suất, sản
lượng còn Đức là nước có diện tích, sản lượng thấp nhất.
Cùng với xu hướng phát triển ngô trên thế giới, khu vực Đông Nam Á
được đánh giá là một trong những khu vực có tiềm năng năng suất lớn trong
khu vực Châu Á cũng như toàn thế giới. Ngô là một loại cây trồng được khu
vực quan tâm nhiều cho nên vùng không ngừng tăng về năng suất và sản
lượng (bảng 2.3).
Bảng 2.3. Tình hình sản xuất ngô của một số nước Đông Nam Á năm 2013

Indonesia

Diện tích
(1000 ha)
3.821,5

Năng suất
(tạ/ha)
48,4

Sản lượng
(1000 tấn)
18.496,1

Philippin

2.563,6

28,8


7.383,2

Thái Lan

1.145,9

44,1

5.053,4

Việt Nam

1.170,3

44,4

5.196,1

Myanma

470,0

36,2

1.701,4

Campuchia

210,0


43,4

911,4

Lào

220,2

52,3

1.151,6

Quốc gia

Nguồn: FAOSTAT, 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 6


Qua bảng 2.3 cho thấy: Inđônêsia và Philippin là 2 nước có diện tích, sản
lượng cao nhất. Lào là nước có năng suất ngô cao nhất (52,3 tạ/ha). Nhìn chung
các nước trong khu vực có được tốc độ tăng trưởng đáng kể, năng suất ngô cũng
tăng lên do các nước Đông Nam Á đã nhanh chóng áp dụng thành tựu ngô lai vào
sản xuất. Công tác nghiên cứu tạo giống đặc biệt nghiên cứu tạo dòng phục vụ cho
vật liệu tạo giống đã được quan tâm và gặt hái được nhiều thành tựu.
2.1.2. Tình hình sản xuất và sử dụng ngô ở Việt Nam
Do truyền thống sản xuất lúa nước lâu đời nên những năm trước cây ngô

chưa được chú trọng phát triển đến năm những 1973 mới có những định hướng
phát triển ngô ở Việt Nam. Trong thời gian gần đây nhờ có các chính sách
khuyến khích của nhà nước cũng như việc áp dụng nhiều tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất mà cây ngô ở Việt Nam đã có những bước tiến dài cả về diện
tích, năng suất và tổng sản lượng. Ở Việt Nam ngô là cây lương thực thứ 2
sau lúa, là cây trồng quan trọng ở cả đồng bằng, trung du và miền núi.
Năng suất ngô nước ta những năm 60 chỉ đạt 1 tấn/ha với diện tích hơn 200
nghìn ha, đến năm 1980 năng suất đạt 1,1 tấn/ha và sản lượng 400 nghìn
tấn. Năm 1990 năng suất lên tới 1,5 tấn, có được kết quả này nhờ sự hợp
tác với trung tâm cải tạo ngô và lúa mì Quốc tế. Những nghiên cứu chọn
tạo giống ngô ở nước ta đã bắt đầu từ những năm 60 của thế kỷ trước và đã
có một số thành công trong việc chọn tạo giống ngô lai đưa vào sản xuất.
Những năm gần đây nhờ có những chính sách khuyến khích và nhiều tiến
bộ khoa học kỹ thuật cây ngô đã có xu hướng tăng cả về diện tích lẫn năng
suất. Tỷ lệ tăng trưởng bình quân hàng năm về diện tích là 7,5%, về năng
suất 6,7%, về sản lượng 24,5%. Sự phát triển ngô ở Việt Nam đã được
CIMMYT và FAO cũng như các nước trong khu vực đánh giá cao. Việt Nam đã
đuổi kịp các nước trong khu vực về trình độ nghiên cứu tạo giống ngô và đang ở
giai đoạn đầu đi vào công nghệ cao (công nghệ gen, nuôi cấy bao phấn và noãn)
(Ngô Hữu Tình, 2003).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7


Bảng 2.4. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam giai đoạn 2000 – 2014
Diện tích

Năng suất


Sản lượng

(1000ha)

(tạ/ha)

(1000tấn)

2000

730,2

27,5

2.005,1

2005

1.052,6

35,5

3.787,1

2010

1.125,7

41,1


4.625,7

2011

1.121,3

43,1

4.835,6

2012

1.156,6

43,0

4.973,6

2013

1.170,3

44,4

5.196,1

Năm

Nguồn: Tổng cục thống kê, 2014


Qua bảng 2.4 cho thấy diện tích, năng suất và sản lượng ngô ở nước ta
liên tục tăng với tốc độ cao từ năm 2000 đến năm 2013. Trong sản xuất ngô thì
ngô tẻ vẫn đóng vai trò to lớn trong sản xuất ngô của nước ta. Bên cạnh đó một
số giống ngô nếp, đường phục vụ cho ăn tươi đang được mở rộng diện tích, trồng
phổ biến trên diện rộng góp phần không nhỏ đến việc nâng cao thu nhập cho
người nông dân.
Nhìn chung năng suất ngô của Việt Nam năm 2013 (44,4 tạ/ha) vẫn còn
thấp hơn nhiều so với mặt bằng chung của thế giới (55,2 tạ/ha) và thấp hơn rất
nhiều so với năng suất ngô ở các nước phát triển (89,0 tạ/ha), theo đánh giá sơ bộ
diện tích ngô năm 2014 đạt 1.178,9 nghìn ha năng suất bình quân đạt 44 tạ/ha,
sản lượng ước đạt 5,2 triệu tấn. Diện tích trồng ngô của nước ta trong những năm
gần đây tăng mạnh hơn năng suất, điều này có liên quan đến hai nhân tố có tính
quyết định đó là “sản xuất ngô Đông trên đất hai lúa ở Đồng bằng Bắc Bộ và sự
bùng nổ ngô lai ở các vùng trồng ngô trong cả nước” (Ngô Hữu Tình, 2003).
Trong đó diện tích ngô nếp chiếm khoảng 10% diện tích trồng ngô của cả nước,
chủ yếu là giống ngô địa phương, thụ phấn tự do hay lai không quy ước (Phan
Xuân Hào, 2006).
Việc tăng cường sử dụng giống ngô lai cho năng suất cao kết hợp với các
biện pháp kỹ thuật canh tác tiên tiến, áp dụng những thành tựu khoa học đã khiến

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8


cho năng suất ngô liên tục tăng trong giai đoạn 2004- 2013 (từ 34,6 tạ/ha lên 44,4
tạ/ha). Sản lượng ngô năm 2013 đã tăng so với năm 2012 lên mức 5.196,1 nghìn
tấn. Tuy diện tích, năng suất và sản lượng ngô của chúng ta đều tăng nhanh nhưng
so với bình quân chung của thế giới và khu vực thì năng suất ngô của nước ta còn

rất thấp. Điều này đặt ra cho ngành sản xuất ngô Việt Nam những thách thức và
khó khăn to lớn, đặc biệt là trong xu thế hội nhập và phát triển như hiện nay. Đòi
hỏi đội ngũ chuyên môn cũng như các nhà khoa học trong cả nước tiếp tục lỗ lực,
nghiên cứu ra những giống ngô và biện pháp kỹ thuật canh tác hiệu quả để nâng
cao năng suất và chất lượng của sản xuất ngô Việt Nam, góp phần vào sự phát
triển của ngành nông nghiệp Việt Nam.
2.2. MỨC ĐỘ SỬ DỤNG CÁC LOẠI GIỐNG NGÔ
Giống đóng vai trò rất quan trọng trong sản xuất nông nghiệp nói chung và
của ngành trồng ngô nói riêng. Nhờ các thành tựu mới trong công tác chọn tạo
giống mà năng suất và sản lượng ngô trên thế giới tăng liên tục trong vòng 50
năm gần đây. Dựa trên cơ sở di truyền và quá trình chọn tạo giống mà có thể chia
giống ngô thành hai nhóm chính đó là: Nhóm giống ngô thụ phấn tự do và nhóm
ngô lai (FAO/UNDP/VIE/80/004/1998).
2.2.1. Giống ngô thụ phấn tự do (Open pollinated variety – OPV)
Giống ngô thụ phấn tự do là giống mà trong quá trình sản xuất hạt con
người không cần can thiệp vào quá trình thụ phấn, chúng thụ phấn tự do, hay còn
gọi là thụ phấn mở (Ngô Hữu Tình, 2003). Một số giống như: Ngô nếp, TH2-A,
TSB-2…
* Đặc điểm
Khả năng thích ứng rộng, có khả năng chống chịu được những điều kiện
không thuận lợi: hạn, úng, đất xấu…
Độ thuần nhất của giống về các đặc điểm: chiều cao cây, độ cao lóng bắp,
màu sắc hạt, màu sắc lõi thường không cao.
Theo G.F.Sprague et al (1985) giống ngô thụ phấn tự do bao gồm: Giống
ngô địa phương và giống ngô thụ phấn tự do cải tiến.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9



Nhóm giống này được coi là nhóm quá độ trước khi sử dụng các giống lai
mới có năng suất cao (Nguyễn Thế Hùng, 1995).
2.2.2. Giống ngô lai (Hybrid maize)
Ngô lai là kết quả của việc ứng dụng ưu thế lai trong công tác tạo giống
ngô (G.F.Sprague et al, 1985). Có thể nói ngô lai là thành tựu khoa học nông
nghiệp cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế thế giới và được đánh giá là “cuộc
cách mạng xanh” của nửa đầu thế kỷ XX (Ngô Hữu Tình, 2003).
* Đặc điểm
- Cho năng suất rất cao do lợi dụng được hiệu ứng trội và siêu trội.
- Có độ đồng đều cao.
- Giống có nền di truyền hẹp, thường chỉ thích ứng với một vài vùng sinh
thái nhất định.
- Yêu cầu thâm canh cao.
- Giá hạt giống đắt và chỉ sử dụng được một lần.
* Giống ngô lai được chia làm hai nhóm: Nhóm giống ngô lai không quy
ước và nhóm ngô lai quy ước:
- Giống ngô lai không quy ước (Nonconventional hybrid): Đây là giống ngô
lai khi ít nhất có một thành phần bố hoặc mẹ không phải là dòng thuần, lợi dụng
được ƯTL của bố hoặc mẹ (thường mẹ - là các giống lai có ƯTL cao) (Đinh Thế
Lộc và cs, 1997). Nhóm này có thể được tạo bởi:
+ Lai tạo giữa các giống: Thường cho năng suất cao hơn 15-18% so với
giống thụ phấn tự do cùng thời gian sinh trưởng.
+ Các tổ hợp lai đỉnh: Cho năng suất cao hơn 20-30% (Lai đỉnh kép cho
năng suất cao hơn 25-30%).
+ Lai giữa một giống lai quy ước và một giống OPV.
- Giống ngô lai quy ước (Conventional hybrid): Giống ngô lai quy ước là ngô
lai tạo giữa các dòng thuần. Đây là phương thức sử dụng có hiệu quả nhất của hiện
tượng ƯTL, vì lợi dụng được hiệu ứng siêu trội và hiệu ứng trội khi lai các dòng tự
phối đời cao với nhau (Đinh Thế Lộc và cs, 1997). Dựa vào số dòng thuần tham gia

lai tạo giống, giống ngô lai quy ước được phân thành:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10


+ Lai đơn: F1 = (A x B) trong đó A, B là hai dòng thuần (Inbred line).
+ Lai đơn cải tiến: F1= (A x A’) x B hoặc F1 = (A x A’) x (B x B’) với A,
B là dòng thuần và B, B’ là các dòng chị em (Sister line).
+ Lai ba: F1 = (A x B) x C với A, B, C là các dòng thuần.
+ Lai ba cải tiến: F1 = (A x B) x (C x C’) với A, B, C, C’ là các dòng
thuần và C, C’ là các dòng chị em.
+ Lai kép: F1 = (A x B) x (C x D) trong đó A, B, C, D là các dòng thuần.
Các giống ngô lai quy ước có ƯTL cao, cho năng suất rất cao từ 8-14
tấn/ha, phẩm chất hạt tốt đáp ứng được yêu cầu của thị trường. Tuy nhiên cần
đầu tư thâm canh cao mới phát huy hết ƯTL và cho năng suất cao.
Việc sử dụng các loại giống ngô ở các nước trên thế giới phản ánh khá rõ
trình độ sản xuất, mức đầu tư thâm canh và hiệu quả kinh tế của việc trồng ngô
(Đinh Thế Lộc và cs, 1997). Các nước có nền nông nghiệp phát triển như Mỹ,
Pháp, Italia, Tây Ban Nha…có mức độ thâm canh cao, cây ngô thường được trồng
trên diện tích lớn sử dụng các loại giống lai đã được chọn tạo kỹ, có ƯTL cao nhờ
vậy năng suất bình quân rất cao khoảng 89,0 tạ/ha.
2.3. TÌNH HÌNH, SẢN XUẤT NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO VÀ SỬ DỤNG
GIỐNG NGÔ NẾP LAI TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
2.3.1. Tình hình nghiên cứu chọn tạo và sử dụng giống ngô nếp lai trên thế giới
Ngô nếp (Zea may L. subsp) được tìm thấy chủ yếu ở Đông Nam Châu
Á...Năm 1909 ngô nếp được phát hiện thấy ở Trung Quốc, nó mang nhiều đặc điểm
đặc biệt. Năm 1992 một nhà nghiên cứu đã tìm ra trong nội nhũ ngô nếp chỉ chứa
amylopectin mà không chứa amylose, điều này đối lập với các giống ngô thông

thường chứa cả 2 loại. Amylopectin được dùng nhiều trong công nghiệp thực phẩm,
trong dệt may, làm chất dính và trong ngành công nghiệp giấy. Một số nghiên cứu
đã cho rằng ngô nếp là dạng ngô thường do biến đổi tinh bột mà thành. Đặc tính của
ngô nếp được qui định bởi đơn gen lặn, đó là gen wx. Gen wx là gen lấn át gen khác
để tạo tinh bột dạng nhỏ. Các nhà khoa học ở Đại học tổng hợp Ohio - Hoa Kỳ, còn
đưa ra tiêu chuẩn dinh dưỡng của ngô nếp so với một số loại ngô khác (bảng 1.5),
trong đó % protein cao tương đương với ngô giàu protein.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 11


Các nhà nghiên cứu cũng chỉ ra rằng ngô nếp có những đặc điểm khác biệt
với ngô thường như: những đặc điểm cấu trúc để ngăn cản sự khô râu ngô do gió
trong thời kỳ trỗ, tập tính sinh trưởng của 4 hoặc 5 lá trên cùng xuất hiện trên
cùng một bên của thân chính, các lá mọc thẳng lên từ đốt trong khi các lá thấp
hơn bản lá rộng và cong…Tinh bột của ngô nếp chứa 100% amylopectin trong
khi ngô thường chỉ chứa khoảng 75% amylopectin và 25% amylose.
Amylopectin là dạng của tinh bột có cấu trúc phân tử gluco phân nhánh dựa trên
liên kết α 1- 4 và α 1- 6, ngược lại amylose có cấu trúc phân tử gluco không
phân nhánh.
Bảng 2.5. Một số đặc tính chất lượng của ngô nếp so với ngô thường
Loại ngô

% dầu

% protein

% tinh bột


Năng lượng
(kcal/kg)

Ngô thường (răng ngựa)

4,2 - 4,8

7,7 - 8,2

71,3 - 73,4

1777 - 1795

Ngô hàm lượng dầu cao

7,2 - 8,2

8,0 - 9,0

66,2 - 67,9

1851 - 1869

Ngô giàu Lysine

4,0 - 4,5

7,3 - 8,5


70,5 - 72,2

1770 - 1785

Ngô nếp

3,2 - 3,6

8,9 - 10,1

73,1 - 73,3

1747 - 1758

Về kỹ thuật trồng ngô nếp nguồn trường đại học Pennsylvania State
University cho rằng với các giống ngô có tinh bột hoàn toàn amylopectin phải
cách ly với ngô thường ít nhất 200m, trong chọn lọc hạt gieo cần loại bỏ tất cả
hạt ngô thường hay hạt ngô nếp đã thay đổi do trôi dạt di truyền.
Đối với các nước phát triển như Mỹ thì chủ yếu chọn tạo ngô nếp ưu thế lai,
năm 2003 có 12 công ty hạt giống bán các tổ hợp ngô nếp ƯTL được kinh doanh
trên thị trường. Các công ty giống báo cáo năng suất ngô ƯTL bằng 95-97% ngô lai
quy ước và có năng suất thấp khi gặp điều kiện bất thuận. Xu hướng tạo ngô nếp ở
Mỹ là ngô nếp được trồng rộng rãi và các nhà chế biến chấp nhận ngô nếp không
biến đổi gen để xuất khẩu sang châu Âu. Ở Mỹ năm 2002 thu được 1,2- 1,3 triệu tấn
ngô nếp trên diện tích 2000 km2.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12



Sự xuất hiện của ngô nếp cũng giống như các loài thực vật khác đó là kết
quả của chọn lọc nhân tạo với mục đích làm lương thực, đặc biệt với người dân
châu Á các giống cây ngũ cốc có nội nhũ sáp được tiêu dùng và sử dụng đặc thù.
2.3.2. Tình hình nghiên cứu chọn tạo và sử dụng giống ngô nếp tại Việt Nam
Từ nhu cầu sử dụng ngô nếp ngày càng lớn trên thị trường và thu nhập từ
trồng ngô hiện nay khá cao hơn nữa có thể trồng gối vụ, rải vụ và không chịu áp
lực bởi thời vụ vì thế việc nghiên cứu ngô nếp đang được chú trọng nhằm phục
tráng những giống ngô nếp quý đồng thời lai tạo các giống ngô mới có năng suất
cao chất lượng tốt.
Một số giống ngô nếp được phục tráng như: ngô nếp Cồn Hến của Huế
được phục tráng sau 5 năm nghiên cứu của Trần Văn Minh và cs (2006) ngô tím
của người Thái được các hộ nông dân tự để giống, chất lượng cao thơm ngon.
Viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp miền núi phía Bắc năm 2007 đã phục tráng
thành công giống ngô nếp núi đá cho tỉnh Hà Giang. Bên cạnh đó công tác chọn
tạo giống đã tạo thêm được giống ngô nếp lai mới. Những năm gần đây một số
công ty nước ngoài đã đưa vào khảo nghiệm giống ngô nếp mới đáp ứng được
nhu cầu mở rộng sản xuất giống ngô này trên thị trường. Theo xu hướng này viện
nghiên cứu ngô cũng đã lai tạo được một số giống có triển vọng. Trong tập đoàn
giống ngô nếp lai của viện đưa ra khảo nghiệm cơ bản tại các điểm khảo nghiệm
phía Bắc từ vụ Đông năm 2006 đến nay gồm: VN1, VN2, VN6, VN11. Kết quả
khảo nghiệm cho thấy đây là giống có triển vọng vượt hơn hẳn giống đối chứng
NL2 và Mầm xanh 10, một số địa phương đang có nhu cầu mở rộng diện tích.
Hiện nay ngô nếp lai bán bắp tươi thu cao hơn 8 – 10 triệu đồng/ha.
Với ưu thế sản xuất hạt lai trong nước chủ động được sản xuất chất lượng
cao, giá thành lai chỉ bằng 69 – 70% giá ngô nếp lai nhập ngoại nên các giống ngô
nếp của viện nghiên cứu ngô nhanh chóng được nông dân chấp nhận. Vụ Đông
năm 2009 tại hợp tác xã Đại Đồng – Thạch Thất – Hà Tây có khoảng 20 ha trồng
ngô trong đó mô hình trình diễn giống ngô nếp lai VN cho thu hoạch từ giữa tháng
12 đã bán được giá 1 – 1,5 triệu đồng/sào so với giống ngô nếp cũ.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 13


Bên cạnh đó trung tâm nghiên cứu và sản xuất giống ngô sông Bôi đã
nghiên cứu chọn tạo cho ra đời giống ngô nếp lai LSB4 có thời gian sinh trưởng
ngắn, năng suất cao, phẩm chất tốt phù hợp với nhiều vùng trồng ngô. Giống ngô
nếp lai N2 do viện khoa học kỹ thuật miền Nam chọn lọc là giống ngô dẻo, thơm
dùng luộc ăn tươi rất thích hợp có thời gian sinh trưởng ngắn, năng suất cao thích
hợp với khí hậu miền Nam. Hiện nay ngô nếp VN6 và Bạch Ngọc đang được mở
rộng diện tích do nó mang lại thu nhập khá cao cho người nông dân (1ha trồng
ngô có mức thu 22,5 – 26 triệu đồng). Các giống ngô nếp lai MX4, MX2, MX6,
MX10 là các giống đầu tiên được lai tạo trong nước bởi công ty giống cây trồng
miền Nam có khả năng sinh trưởng mạnh, cây thấp, thời gian thu hoạch bắp 6570 ngày, năng suất 11-13tạ/ha, tỷ lệ cây có 2 bắp cao, chất lượng hạt mềm, dẻo
và thơm phù hợp với khẩu vị và được nhân dân ưa chuộng.
Trồng ngô nếp vừa có thể thu được bắp tươi ăn, chúng ta có thể tận dụng
thân lá làm thức ăn cho gia súc, làm phân bón...
Năm 2004, Bộ môn Cây Lương thực, Khoa Nông học đã thu thập được 10
mẫu giống ngô nếp ở Sơn La, 20 mẫu ngô nếp tại Cộng hòa Dân chủ nhân dân
Lào. Trên cơ sở thu thập nguồn gen Nguyễn Thế Hùng và cs (2006) đã tiến hành
phân loại, đánh giá và tạo ra các dòng ngô nếp tự phối đời cao phục vụ cho công
tác chọn tạo giống ngô nếp.
Giai đoạn 2001 - 2005, các nhà khoa học của Viện nghiên cứu ngô đã tiến
hành thu thập được 79 nguồn có nguồn gốc khác nhau, trong đó có 22 nguồn ngô
nếp (7 nguồn tím, 15 nguồn trắng) (Phan Xuân Hào, 2006). Hiện nay, Viện
nghiên cứu ngô đang lưu giữ 148 mẫu ngô nếp địa phương, trong đó có: 111
nguồn nếp trắng, 15 nguồn nếp vàng và 22 nguồn nếp tím, nâu đỏ.
Trong giai đoạn 2003 - 2005, Nguyễn Thế Hùng Thế Hùng và cs (2006)

đã tiến hành lai thử khả năng kết hợp của 50 tổ hợp lai, từ kết quả đó đã chọn
được các tổ hợp ngô nếp lai ưu tú: N8 x N11; N4 x N8; N11 x N14 và N2 x N12.
Các tổ hợp lai có các đặc điểm tốt như: Thời gian sinh trưởng ngắn, từ khi gieo
đến khi thu bắp luộc khoảng 75 – 80 ngày, từ gieo đến chín sinh lý khoảng 95 –

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 14


×