Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

bổ sung oligo essential cho gà đẻ trứng thương phẩm tại công ty đầu tư phát triển chăn nuôi gà ở nội viên – lạc vệ – tiên du – bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.65 MB, 82 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

ĐÀO THỊ ÁNH TUYẾT

BỔ SUNG OLIGO ESSENTIAL CHO GÀ ĐẺ TRỨNG
THƯƠNG PHẨM TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
CHĂN NUÔI GÀ Ở NỘI VIÊN – LẠC VỆ – TIÊN DU –
BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2015


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

ĐÀO THỊ ÁNH TUYẾT

BỔ SUNG OLIGO ESSENTIAL CHO GÀ ĐẺ TRỨNG
THƯƠNG PHẨM TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
CHĂN NUÔI GÀ Ở NỘI VIÊN – LẠC VỆ – TIÊN DU –
BẮC NINH

Chuyên ngành: Chăn nuôi
Mã số: 60.62.01.05

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đặng Thuý Nhung

HÀ NỘI, 2015



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng
dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2015
Tác giả luận văn

Đào Thị Ánh Tuyết

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết
ơn sâu sắc tới PGS.TS. Đặng Thuý Nhung đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức,
thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn Dinh duỡng - Thức ăn, Khoa Chăn nuôi - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức Công ty Đầu tư và Phát
triển chăn nuôi gia công ở Lạc Vệ - Tiên Du - Bắc Ninh đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi
trong suốt quá trình thực hiện đề tài.

Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận văn.

Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 20...
Học viên

Đào Thị Ánh Tuyết

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan....................................................................................................... i
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục các từ viết tắt ..................................................................................... v
Danh mục bảng ................................................................................................. vi
Danh mục hình ................................................................................................. vii
Trích yếu luận văn ........................................................................................... viii
Thesis Abstract .................................................................................................. ix
Phần I Đặt vấn đề ............................................................................................. 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1

1.2.

Mục đích, ý nghĩa ................................................................................... 2


1.2.1. Mục đích của đề tài ................................................................................. 2
1.2.2. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................... 2
Phần II Tổng quan tài liệu .............................................................................. 3
2.1.

Nhu cầu dinh dưỡng của gà đẻ ................................................................ 3

2.1.1. Nhu cầu về năng lượng ........................................................................... 4
2.1.2. Nhu cầu về protein và các axit amin ........................................................ 5
2.1.3. Nhu cầu về khoáng chất .......................................................................... 9
2.1.4. Nhu cầu về vitamin ............................................................................... 11
2.2.

Cơ sở nghiên cứu khả năng sinh sản ở gia cầm mái ............................... 13

2.2.1. Sinh lý sinh sản ở gia cầm mái .............................................................. 13
2.2.2. Cơ chế điều hòa quá trình phát triển và rụng trứng ................................ 16
2.2.3. Cơ chế điều hòa quá trình tạo trứng....................................................... 16
2.2.4. Chất lượng trứng gia cầm ...................................................................... 17
2.3.

Một số yếu tố ảnh hưởng đến sức đẻ trứng của gia cầm ............................. 19

2.4.

Axit ricinoleic, cardol, cardanol từ dầu thầu dầu và dầu vỏ hạt điều ...... 21

2.5.

Giới thiệu về chế phẩm Oligo Essential................................................. 26


2.6.

Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước ................................... 27

2.6.1. Tình hình nghiên cứu ở trong nước ....................................................... 27
2.6.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 27

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iii


Phần III Đối tượng, nội dung, phương pháp nghiên cứu ............................ 29
3.1.

Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 29

3.2.

Vật liệu nghiên cứu ............................................................................... 29

3.3.

Địa điểm, thời gian nghiên cứu ............................................................. 29

3.4.

Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 29


3.5.

Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 30

3.5.1. Thiết kế thí nghiệm ............................................................................... 30
3.5.2. Các chỉ tiêu theo dõi ............................................................................. 31
3.6.

Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 35

Phần IV Kết quả và thảo luận....................................................................... 36
4.1.

Kết quả phân tích thành phần hóa học và dinh dưỡng của các nguyên
liệu thức ăn thí nghiệm .......................................................................... 36

4.2.

Công thức thức ăn hỗn hợp cho gà đẻ trứng thương phẩm ..................... 39

4.3.

Thành phần hóa học của công thức thức ăn hỗn hợp cho gà đẻ trứng
thương phẩm ......................................................................................... 41

4.4.

Tỷ lệ nuôi sống và loại thải của gà thí nghiệm....................................... 42

4.5.


Tỷ lệ đẻ của gà isa - brown thương phẩm .............................................. 45

4.6.

Năng suất trứng của gà isa - brown thương phẩm giai đoạn 22 - 42 tuần tuổi.. 47

4.7.

Lượng thức ăn thu nhận của gà thí nghiệm ............................................ 49

4.8.

Hiệu quả sử dụng thức ăn của gà isa - brown đẻ trứng thương phẩm ..... 52

4.9.

Khối lượng cơ thể gà thí nghiệm ........................................................... 54

4.10. Khối lượng trứng của gà thí nghiệm ...................................................... 55
4.11. Một số chỉ tiêu chất lượng trứng gà thí nghiệm ..................................... 57
4.12. Tỷ lệ trứng dập vỡ và dị hình ................................................................ 61
4.13. Hiệu quả của việc bổ sung Oligo Essential vào khẩu phần cho gà đẻ
trứng thương phẩm ................................................................................ 63
Phần V Kết luận và đề nghị .......................................................................... 66
5.1.

Kết luận ................................................................................................ 66

5.2.


Đề nghị ................................................................................................. 66

Tài liệu tham khảo .......................................................................................... 67

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TN :

Thí nghiệm

kg:

Kilogam

TB:

Trung bình

TT:

Tuần tuổi

g:

gam


P:

Photpho

mm:

minimet

LTĂTN: Lượng thức ăn thu nhận

Ca:

Canxi

TTTĂ:

TLNS:

Tỷ lệ nuôi sống

TĂHH: Thức ăn hỗn hợp

TĂ:

Thức ăn

Fe:

Sắt


VNĐ:

Việt Nam đồng

ĐK:

Đầu kỳ

TĂBS:

Thức ăn bổ sung

Cu:

Đồng

Cs.:

Cộng sự

NXB:

Nhà xuất bản

TN :

Thí nghiệm

ĐC:


Đối chứng

KL:

Khối lượng

KPCS:

Khẩu phần cơ sở

D.C.P

Dicanxiphotphate

Tiêu tốn thức ăn

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page v


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Mức năng lượng trong khẩu phần ăn cho gà theo tỷ lệ đẻ .................... 5
Bảng 2.2. Cân bằng lý tưởng axit amin cho gà theo lysine (Rose, 1997) .............. 8
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ...................................................................... 31
Bảng 3.2. Đánh giá chất lượng trứng theo đơn vị Haugh ................................... 34
Bảng 4.1. Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của các nguyên liệu phối
hợp khẩu phần (n = 3) .......................................................................... 37

Bảng 4.2. Công thức thức ăn hỗn hợp cho gà đẻ trứng thương phẩm (%) .......... 40
Bảng 4.3. Thành phần dinh dưỡng của thức ăn hỗn hợp..................................... 41
Bảng 4.4. Kết quả phân tích thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của
thức ăn thí nghiệm (n=3) ...................................................................... 42
Bảng 4.5. Tỷ lệ nuôi sống, loại thải của gà Isa – Brown thương phẩm giai
đoạn 22 – 42 tuần tuổi .......................................................................... 43
Bảng 4.6. Tỷ lệ đẻ của gà Isa - Brown thương phẩm giai đoạn 22 – 42 tuần
tuổi (%) ................................................................................................ 46
Bảng 4.7. Năng suất trứng của gà Isa - Brown giai đoạn 22 - 42 tuần tuổi ......... 48
Bảng 4.8. Lượng thức ăn thu nhận của gà Isa – Brown ở giai đoạn 22– 42
tuần tuổi (g/con/ngày) .......................................................................... 50
Bảng 4.9. Tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng (kg thức ăn/10 trứng) .......................... 53
Bảng 4.10. Khối lượng gà Isa - Brown đẻ trứng thương phẩm (kg/con) ............. 54
Bảng 4.11. Khối lượng trứng của gà Isa – Brown đẻ trứng thương phẩm giai
đoạn 22 – 42 tuần tuổi (g) .................................................................... 56
Bảng 4.12. Kết quả khảo sát chất lượng trứng của gà Isa – Brown thương
phẩm tuần 30 (n = 30) .......................................................................... 59
Bảng 4.13. Tỷ lệ trứng dập vỡ và dị hình của gà Isa – Bown thương phẩm
trong giai đoạn 22 – 42 tuần tuổi .......................................................... 62
Bảng 4.14. Hiệu quả của việc bổ sung Oligo Essential cho gà Isa - Brown đẻ
trứng thương phẩm ............................................................................... 64

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vi


DANH MỤC HÌNH

Hình 4.1 Tỷ lệ đẻ của gà thương phẩm giai đoạn 22 – 42 tuần tuổi .................... 47

Hình 4.2. Lượng thức ăn thu nhận của gà Isa - Brown đẻ trứng thương
phẩm ................................................................................................... 52

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Nhu cầu sử dụng sản phẩm sạch có nguồn gốc từ thiên nhiên, không hạn
chế về số lượng cũng như chất lượng sản phẩm của con người ngày một lớn
chính vì vậy tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Bổ sung Oligo Essential cho gà đẻ
trứng taị Công ty đầu tư phát triển chăn nuôi gà ở Nội Viên – Lạc Vệ – Tiên Du
– Bắc Ninh”
Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp phân lô so sánh. Gà được chọn là
gà Isa - Brow ở 22 tuần tuổi và kết thúc ở 42 tuần tuổi. Chia làm 2 lô thí nghiệm và
đối chứng. Lô thí nghiệm sử dụng khẩu phần cơ sở với mức bổ sung 1,5kg Oligo
Essential /tấn thức ăn, lô đối chứng không sử dụng Oligo Essential. Mỗi lô có 848
con và lặp lại 3 lần.
Sau khi tiến hành nghiên cứu đề tài “Bổ sung Oligo Essential cho gà đẻ
trứng thương phẩm tại Công ty đầu tư phát triển chăn nuôi gà ở Nội Viên – Lạc
Vệ – Tiên Du – Bắc Ninh” với mức bổ sung 1,5kg/tấn thức ăn trong giai đoạn từ
22-42 tuần tuổi, tôi đã rút ra được một số kết luận: tỷ lệ đẻ, năng suất trứng và
lượng thức ăn thu nhận ở lô thí nghiệm cao hơn lô đối chứng, tiêu tốn thức ăn/10
trứng giảm. Các chỉ tiêu chất lượng trứng ở lô thí nghiệm tốt hơn so với ở lô đối
chứng. Khối lượng gà khi kết thúc thì nghiệm ở lô thí nghiệm cao hơn so với lô
đối chứng và lô thí nghiệm cho hiệu quả kinh tế tốt hơn so với lô đối chứng.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page viii


THESIS ABSTRACT
The need to use clean products derived from natural, no restrictions on
quantity and quality of human growing so I studied the topic "Additional Oligo
Essential hens egg invested in the company development in Inner chicken Vienna
- Lac Ve - Tien Du - Bac Ninh "
The experiment was arranged in subdivision comparative method. Chicken
was chosen as chicken Isa - Brow at 22 weeks of age and ending at 42 weeks of
age. Divided into two experimental groups and controls. Treatments using basal
diet supplemented with 1.5kg Oligo Essential / tonne feed, the control group did
not use Oligo Essential. Each block has 848 children and repeat 3 times.
After conducting a study entitled "Oligo Essential Supplement for
commercial laying hens in developing investment company in Inner chicken
Vienna - Lac Ve - Tien Du - Bac Ninh" with an additional 1.5 kg / tons of food
during the period from 22-42 weeks of age, I have drawn some conclusions:
laying rate, egg production and feed intake higher in experimental groups control
group, FCR / 10 eggs decreased. The quality criteria in the experimental plots
eggs better than in the control group. The volume of chicken when the
experiment ended higher in experimental groups compared with the control
group and experimental groups for better economic performance than the control
group..

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ix


PHẦN I

ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Chăn nuôi là một trong những ngành chính của hệ thống nông nghiệp nước
ta hiện nay. Nó không chỉ đóng góp giá trị vào tổng thu nhập cho đất nước mà
góp phần giải quyết việc làm cho người dân, nâng cao đời sống, cải thiện bữa ăn
cho gia đình.
Hiện nay, chăn nuôi gia cầm đang có xu hướng phát triển mạnh nhờ những
lợi thế mà nó mang lại cho người chăn nuôi đó là vốn đầu tư không lớn như chăn
nuôi đại gia súc. Chăn nuôi gia cầm ở nước ta đã phát triển rộng ở nhiều vùng
nông thôn, trở thành ngành sản xuất hàng hóa, cung cấp lượng thực phẩm lớn cho
xã hội: Giữ vị trí thứ hai trong tổng giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi và cung
cấp khối lượng sản phẩm lớn thứ hai sau chăn nuôi lợn. Những thành tựu đạt
được đó là dựa trên cơ sở ngành chăn nuôi đã áp dụng nhiều thành tựu về công
tác giống, những tiến bộ về mặt dinh dưỡng, chế biến thức ăn cho gia cầm và sự
tác động tổng hợp của các biện pháp kỹ thuật tiên tiến trong công tác chăm sóc
và vệ sinh thú y. Tuy nhiên, chăn nuôi gia cầm nói chung và chăn nuôi gà ở nước
ta nói riêng vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Sản lượng thịt
và trứng theo bình quân đầu người còn thấp hơn rất nhiều so với nhiều nước
trong khu vực và các nước phát triển trên thế giới. Chính vì vậy, người chăn nuôi
cần phải áp dụng tốt hơn các biện pháp khoa học kỹ thuật vào chăn nuôi gia cầm.
Xã hội ngày một phát triển, nhu cầu của con người không chỉ đơn giản
dừng ở việc đủ về số lượng mà còn đòi hỏi đảm bảo về chất lượng và hình thức.
Chăn nuôi gà đẻ trứng thương phẩm ngoài những mục tiêu cải thiện số lượng
trứng và chất lượng trứng, người chăn nuôi còn cố gắng đáp ứng thị yếu của
người tiêu dùng đó là nâng cao màu sắc của lòng đỏ trứng. Để đạt được như vậy,
khâu vệ sinh chăm sóc, chế độ nuôi dưỡng cho gà đẻ phải đảm bảo. Khẩu phần
ăn cần cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng, vitamin, khoáng và một số chất cần
thiết để chống lại sự oxy hóa từ đó cải thiện màu sắc lòng đỏ trứng.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 1


Màu sắc của lòng đỏ là một trong những chỉ tiêu quan trọng của chất lượng
trứng gia cầm thương phẩm. Bên cạnh đó, sản lượng trứng là chỉ tiêu quyết định
lớn đến hiệu quả kinh tế của người chăn nuôi. Nhằm cải thiện màu sắc lòng đỏ và
tăng sản lượng trứng của gia cầm chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Bổ
sung Oligo Essential cho gà đẻ trứng thương phẩm tại Công ty đầu tư phát
triển chăn nuôi gà ở Nội Viên – Lạc Vệ – Tiên Du – Bắc Ninh”.
1.2. MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA
1.2.1. Mục đích của đề tài
- Xác định hiệu quả của việc bổ sung Oligo Essential trong khẩu phần của
gà Isa – Brown đẻ trứng thương phẩm.
1.2.2. Ý nghĩa của đề tài
- Cung cấp thêm thông tin cho các cơ sở sản xuất, các nhà chăn nuôi trong
việc xây dựng khẩu phần ăn cho gà đẻ trứng thương phẩm.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2


PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. NHU CẦU DINH DƯỠNG CỦA GÀ ĐẺ
* Xác định nhu cầu dinh dưỡng của gà mái đẻ
Đây là một việc rất phức tạp vì không thể cho gà mái đẻ ăn thiếu, hoặc ăn
dư thừa được mà cần thiết phải cho ăn vừa đủ. Cho ăn cỡ nào là vừa đủ thì lại
phụ thuộc rất nhiều yếu tố:
- Tuổi gà mái: Tuổi gia cầm cũng liên quan đến năng suất trứng. Sản lượng

trứng của gà giảm dần theo tuổi. Sản lượng năm thứ 2 thường giảm 15 – 20% so
với năm thứ nhất (Nguyễn Thị Mai và cs. 2009). Một số loại gia cầm như vịt và
ngỗng thì sản lượng trứng năm thứ 2 cao hơn năm thứ nhất.
- Lượng thức ăn của gà: gà mái đẻ ăn được nhiều hay ít không chỉ phụ thuộc
vào lứa tuổi mà còn phụ thuộc vào yếu tố ảnh hưởng của môi trường và nhiệt độ.
Trời nóng gà thường ăn ít thức ăn, trời mát gà ăn được nhiều hơn. Để năng suất
trứng ở mọi lúc đều cao thì người chăn nuôi cần điều chỉnh nồng độ các chất dinh
dưỡng trong thức ăn để dù gà mái ăn ít hay nhiều thì tổng lượng chất dinh dưỡng
hấp thu vào cơ thể cũng đủ cho nhu cầu sản xuất trứng.
- Phương thức nuôi gà mái: nuôi gà mái trên lồng, gà ít vận động nên tốn ít
năng lượng của thức ăn. Trái lại, nếu nuôi dưới nền gà vận động nhiều cần nhiều
năng lượng trong thức ăn hơn. Vì vậy, điều chỉnh lượng thức ăn hoặc nồng độ
dinh dưỡng trong thức ăn thì mới tối ưu hóa năng suất trứng.
- Giống gà mái đẻ: Giống, dòng gia cầm có ảnh hưởng rất lớn đến sức sản
xuất trứng của gia cầm. Các giống khác nhau có khả năng đẻ trứng khác nhau, ví
dụ giống gà Kabir sản lượng trứng trung bình là 195 quả/mái/năm, gà Brown
Nick sản lượng trứng trung bình là 300 quả/mái/năm. Các giống gà được chọn
lọc theo hướng chuyên trứng thường có sản lượng trứng cao hơn các giống gà

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 3


kiêm dụng và các giống gà chuyên thịt. Các giống gà nội thường có sản lượng
trứng thấp hơn so với các giống gà nhập ngoại.
Ngoài việc điều chỉnh dinh dưỡng theo mùa trong năm ra, muốn cho gà mái
đẻ cho năng suất tối ưu, chúng ta cần điều chỉnh mức năng lượng và protein
trong thức ăn của gà mái đẻ theo phương thức chăn nuôi. Gà được nuôi trên nền
sẽ vận động nhiều, ăn thức ăn nhiều hơn. Do đó, người chăn nuôi cần tăng năng

lượng và giảm hàm lượng protein trong thức ăn. Ngược lại, gà nuôi lồng sẽ ít vận
động hơn nên cần năng lượng cũng ít hơn, tiêu thụ thức ăn ít hơn gà nuôi trên
nền nên ta cần tăng hàm lượng protein trong thức ăn lên để gà mái nhận đủ chất
dinh dưỡng cho sản xuất trứng.
2.1.1. Nhu cầu về năng lượng
Trong quá trình sinh trưởng và phát triển gia cầm luôn luôn phải cần sử dụng
năng lượng. Năng lượng được lấy từ các chất dinh dưỡng của thức ăn mà nó thu
nhận hàng ngày: Carbohydrate, lipid, protein. Nhờ quá trình trao đổi chất mà năng
lượng trong các chất dinh dưỡng được biến đổi thành dạng năng lượng cần thiết cho
hoạt động sống của cơ thể.
Tất cả năng lượng thừa sau khi sử dụng cho sinh trưởng bình thường và các
hoạt động sống của con vật sẽ không bị loại bỏ khỏi cơ thể mà tích lũy trong cơ thể
dưới dạng mỡ. Đây là điểm rất cần lưu ý đối với gia cầm nuôi trong giai đoạn hậu
bị và đẻ trứng.
Gà đẻ trứng nuôi trong nhiệt độ ôn hoà thì nhu cầu năng lượng trao đổi
trong thức ăn là 2800 kcal ME/kg, trên 35 tuần tuổi 2750 kcal ME/kg. Mùa hè
trời nóng nhu cầu năng lượng thu nhận thấp, trời lạnh gà tiêu thụ năng lượng tăng
đến 30% so với nuôi trong thời tiết mát (18 – 200C). Ở nhiệt độ mát, khẩu phần
ăn có mức năng lượng 2900 – 3000 kcal ME/kg thức ăn cho kết quả nuôi dưỡng
đàn gà đẻ tốt nhất, mùa hè 2700 – 2800 kcal ME/kg thức ăn và đây là mức năng
lượng trao đổi là thích hợp (Lê Hồng Mận, 2005).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4


Bảng 2.1. Mức năng lượng trong khẩu phần ăn cho gà theo tỷ lệ đẻ
(theo hãng Hubbard – ISA, Pháp khuyến cáo)
Tỷ lệ đẻ (%)


Năng lượng trao đổi (kcal ME/ngày)

1–5

245

5 – 10

265

10 – 20

285

20 – 30

305

30 – 40

325

40 – 50

335

50 – 60

345


60 – 70

355

70 – 80

363

80 – 90

370

Nhu cầu năng lượng cho gà đẻ bao gồm nhu cầu năng lượng cho tăng khối
lượng và sản xuất trứng.
2.1.2. Nhu cầu về protein và các axit amin
* Nhu cầu protein: Sự tổng hợp protein trong cơ thể gia cầm chỉ có thể tiến
hành sau khi đã thu nhận được những thành phần cấu trúc cơ bản của protein là
các axit amin từ thức ăn, đặc biệt là những axit amin không thay thế với một tỷ lệ
thích hợp. Do cấu trúc và thành phần protein của mỗi loại động vật là đặc thù nên
hiệu quả sử dụng protein thức ăn phụ thuộc rõ rệt vào tỷ lệ hợp lý của các thành
phần protein có trong khẩu phần. Vì vậy, cần phải biết nhu cầu protein của từng
loại gia cầm.
Gia cầm có hướng sản xuất khác nhau thì nhu cầu protein cũng khác nhau. Các
axit amin thừa không được tích lũy trong cơ thể mà bị phân giải và đốt cháy, điều này
dẫn đến mất mát protein một cách vô ích và sinh ra các sản phẩm độc có hại cho cơ
thể. Do đó, việc xác định đúng nhu cầu protein của từng loại gia cầm là rất quan trọng.
Những yếu tố làm tăng giá trị sử dụng protein của thức ăn như:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 5


+ Đủ 22 axit amin, trong đó có đủ 10 axit amin không thay thế đặc biệt là 2
axit amin quan trọng nhất và thường thiếu khi cho khẩu phần ăn có nguyên liệu
thực vật của gà là lysine và methionine.
+ Giải quyết tốt về vấn đề protein giới hạn.
+ Tỷ lệ ME/Pr và ME/lysine cân đối, phù hợp với từng lứa tuổi gà.
+ Gà khỏe để tiêu hóa tốt, không bị bệnh truyền nhiễm, bệnh ký sinh trùng,
đường tiêu hóa.
+ Tiểu khí hậu chuồng nuôi: nhiệt độ, ẩm độ, không khí, ánh sáng, độn
chuồng...
+ Các nguyên liệu thức ăn sạch, không mốc, không ẩm, không bị nhiễm khuẩn.
+ NaCl từ 0,3 - 0,5% (Bùi Hữu Đoàn, 2009).
*Phương pháp tính nhu cầu protein
- Nhu cầu protein cho gà đang sinh trưởng
Nhu cầu protein cho gà đang sinh trưởng bao gồm nhu cầu protein cho duy
trì, nhu cầu protein cho tăng khối lượng cơ thể và nhu cầu protein cho phát triển
lông.
Theo Scott (1976), nhu cầu protein cho gà sinh trưởng được tính như sau:
0,0016 x W + 0,18 x ∆W + 0,04 x (0,07) x ∆W x 0,82
Protein (g) =
0,55
Trong đó: W là khối lượng cơ thể (g)
∆W là tăng khối lượng cơ thể hàng ngày (g)
Ghi chú: dưới 3 tuần tuổi bộ lông chiếm khoảng 4% khối lượng cơ thể. Sau
3 tuần tuổi, bộ lông chiếm khoảng 7% so với khối lượng cơ thể.
- Phương pháp tính nhu cầu protein cho gà đẻ trứng
Nhu cầu protein cho gà đẻ trứng bao gồm nhu cầu protein cho duy trì, nhu

cầu protein cho sinh trưởng, nhu cầu protein cho phát triển lông và nhu cầu
protein cho đẻ trứng. Theo Scott (1976), nhu cầu protein cho gà đẻ trứng được
tính như sau:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 6


0,0016 x W + 0,18 x ∆W + 0,04 x (0,07) x ∆W x 0,82 + 0,12 x ∆E
Protein (g) =
0,55
Trong đó: W: khối lượng cơ thể (g)
∆W: tăng khối lượng cơ thể hàng ngày (g)
∆E: sản lượng trứng hàng ngày (g)
* Một số yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu protein của gia cầm
- Loài, giống, dòng gia cầm: mỗi loài, giống hay dòng gia cầm có một kiểu
di truyền khác nhau. Do đó, chúng có ngoại hình, tầm vóc, sức sản xuất và kiểu
trao đổi chất khác nhau. Những giống gia cầm nặng cân thì lượng thức ăn tiêu
thụ sẽ cao hơn, nhu cầu về protein cũng lớn hơn vì gia cầm có khối lượng lớn thì
nhu cầu protein cho duy trì cũng cao hơn.
- Sức sản xuất: gia cầm có khả năng sinh trưởng càng nhanh, khả năng đẻ
trứng càng cao, khối lượng trứng càng lớn thì nhu cầu protein càng cao.
- Nhiệt độ môi trường: nhiệt độ môi trường ảnh hưởng trực tiếp đến lượng
thức ăn thu nhận hàng ngày của gia cầm. Nhiệt độ càng cao, lượng thức ăn thu
nhận càng thấp và ngược lại khi nhiệt độ môi trường thấp, lượng thức ăn thu
nhận sẽ cao hơn.
- Mức năng lượng của khẩu phần: mức năng lượng của khẩu phần là một
yếu tố rất quan trọng để đảm bảo gia cầm thu nhận đủ nhu cầu protein cũng
như các chất dinh dưỡng khác. Gia cầm thu nhận thức ăn trước hết là để thoả

mãn nhu cầu về năng lượng, khi đã thu nhận đủ nhu cầu về năng lượng thì
chúng không ăn thêm nữa mặc dù các chất dinh dưỡng khác vẫn còn thiếu.
- Lượng thức ăn thu nhận: nhu cầu protein thô của gia cầm được tính bằng
số gam protein thô cho mỗi con gia cầm trong một ngày đêm. Tuy nhiên, gia cầm
không thể thu nhận riêng rẽ hay nuốt trực tiếp số lượng protein theo nhu cầu tính
được, mà bắt buộc phải được thu nhận cùng thức ăn theo một tỷ lệ nhất định. Vì
vậy, trong khẩu phần ăn của gia cầm, nhu cầu protein thường được biểu thị bằng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7


tỷ lệ phần trăm (%) protein thô. Do đó, lượng thức ăn thu nhận có ảnh hưởng rất
lớn đến nhu cầu protein trong khẩu phần ăn của gia cầm.
* Nhu cầu axit amin của gia cầm
Dựa vào nhu cầu dinh dưỡng của động vật, người ta chia ra thành 2 loại:
axit amin thay thế được và không thay thế được. Đối với gia cầm có 10 axit amin
không thay thế được là: valine, leucine, isoleucine, lysine, histidine, threonine,
methionine, phenylalanine, tryptophan và arginine. Đối với gia cầm non còn cần
thêm glycine và proline, gia cầm sinh sản còn cần thêm axit glutamic.
+ Xác định nhu cầu axit amin
Khi tính toán nhu cầu các axit amin không thay thế, người ta thường chọn
lysine làm axit amin so sánh và đưa ra cân bằng lý tưởng axit amin cho gia cầm.
Cân bằng axit amin lý tưởng trong khẩu phần ăn cho gia cầm khác nhau tùy theo
hướng sản xuất. Để nuôi gia cầm đẻ trứng năng suất cao, khẩu phần ăn cần nhiều
axit amin có chứa lưu huỳnh. Có thể tham khảo cân bằng lý tưởng axit amin cho
gà theo lysine của Rose etal. (1997).
Bảng 2.2. Cân bằng lý tưởng axit amin cho gà theo lysine (Rose, 1997)
Axit amin


Gà sinh trưởng (%)

Gà đẻ trứng (%)

Lysine

1,00

1,00

Arginine

1,05

1,08

Isoleucine

0,72

0,78

Leucine

1,25

1,14

Methionine + Cysteine


0,75

0,86

Phenylalanine + Tyrosine

1,21

1,25

Threonine

0,63

0,69

Tryptophan

0,18

0,24

Một vấn đề cần được chú ý trong dinh dưỡng là sự cân bằng axit amin. Tất
cả những axit amin cần thiết đều được lấy từ thức ăn, không có sự dự trữ axit
amin trong cơ thể. Do đó chỉ cần thiếu một axit amin không thay thế sẽ ngăn cản
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8



việc sử dụng các axit amin khác để tổng hợp protein. Khi bổ sung axit amin trước
hết phải bổ sung axit amin giới hạn thứ nhất, sau đó mới bổ sung axit amin giới
hạn thứ hai, thứ ba,… Nếu bổ sung không hợp lý, không những không tốt mà còn
có hại cho gia cầm, gây ra yếu tố hạn chế mới trong khẩu phần. Vì thế, các
khuyến cáo về nhu cầu axit amin cũng rất khác nhau.
2.1.3. Nhu cầu về khoáng chất
Khoáng chất có vai trò rất quan trọng trong đời sống vật nuôi, đặc biệt trong
điều kiện chăn nuôi tập trung, thâm canh luôn sử dụng thức ăn công nghiệp. Vì
vậy khoáng chất cũng đã trở thành một trong các lĩnh vực được quan tâm trong
chiến lược phát triển ngành chăn nuôi.
Các chất khoáng chia thành 2 nhóm chính: khoáng đa lượng và khoáng vi
lượng. Những chất khoáng có số lượng lớn tính theo g/kg hoặc % là khoáng đa
lượng (Ca, P, Na, Cl...). Những chất khoáng có lượng nhỏ được tính bằng mg/kg
hay ppm gọi là khoáng vi lượng (Fe, Cu, Zn, Mn...).
+ Canxi và photpho (Ca, P)
Canxi và Photpho là 2 nguyên tố đứng đầu bảng khoáng đa lượng cho gia
cầm.Tham gia cấu trúc bộ xương gia cầm, tham gia vào hình thành vỏ trứng, có
mặt trong huyết thanh. Thiếu Canxi (Ca) trong cơ thể gia cầm sẽ dẫn đến còi
xương, giảm tính thèm ăn, chậm lớn, lông xù, trứng mỏng vỏ, cắn mổ lẫn nhau
gia tăng. Thừa Ca (tỷ lệ 5% trong thức ăn) gây độc với những rối loạn trao đổi
chất, giảm tính thèm ăn, chậm lớn, có hiện tượng phù nề, tăng bài tiết Na và Mg,
rối loạn thần kinh, gà đi đứng khó khăn, loạng choạng (bệnh gut).
Tuy nhiên, nhu cầu về canxi và photpho tùy thuộc vào mỗi loài gia cầm
khác nhau, hướng sản xuất, lứa tuổi và sức sản xuất. Nếu thừa Ca và P chúng sẽ
bị thải ra ngoài, do đó làm hoại tử, thoái hóa thận thậm chí gây chết gia cầm.
Trong giai đoạn hậu bị, nhu cầu về Ca và P giống như đối với gia cầm sinh
trưởng bình thường. Gia cầm sinh sản phải đạt tỷ lệ đẻ từ 5 – 10% mới được sử
dụng mức canxi và photpho của gia cầm đẻ trứng. Tỷ lệ Ca/P thích hợp trong
khẩu phần là 2:1. Nhu cầu của gia cầm sinh sản trong giai đoạn 0 – 20 tuần tuổi là


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9


1,0 – 1,1% Ca; 0,45% P dễ tiêu, trong giai đoạn đẻ trứng cần cung cấp từ 2,5 – 4,0%
Ca; 0,45% P dễ tiêu (Nguyễn Thị Mai và cs. 2009).
+ Natri, kali, clo (Na, K, Cl)
Là các chất điện giải, khi cơ thể mất nước sẽ mất chất điện giải, cân bằng áp
suất thẩm thấu giữa trong và ngoài tế bào bị rối loạn con vật có thể chết. Cl  cần
thiết cho việc hình thành HCl trong dạ dày và có tác dụng hoạt hóa pepsinogen
thành pepsin để tiêu hóa protein. Na+ và K+ cũng là thành phần hệ đệm của cơ thể
giữ cho cân bằng axit – bazơ trong dịch cơ thể.
Giới hạn muối ăn có trong thức ăn của gia cầm từ 0,3 – 0,5%. Gia cầm rất
nhạy cảm với nồng độ muối ăn quá cao trong thức ăn. Nếu hàm lượng lên tới
0,8% có thể làm cho gà chết, vì gà uống nước quá nhiều, nước tích trong tế bào
và phá vỡ tế bào.
Muối ăn cung cấp ion Na+ và Cl¯ tham gia điều hoà áp lực thẩm thấu của
máu và vận chuyển chất dinh dưỡng trong cơ thể. Thiếu NaCl gà giảm khả năng
sinh trưởng, hay mổ cắn nhau.
+ Sắt và đồng (Fe và Cu)
Trong cơ thể sắt hoạt động là Fe++, sắt được phân bố khoảng 60 – 73%
trong hồng cầu, 3 – 5% tham gia cấu tạo myoglobin trong cơ; 0,1% tham gia cấu
tạo enzyme, sắt dự trữ chiếm 20% và dự trữ ở dạng không bền vững trong gan,
lách, tủy xương, niêm mạc ruột. Nhu cầu Fe của các loài gia cầm từ 20 – 100
mg/kg thức ăn.
Cu tham gia vào thành phần của máu, tạo hợp sắc tố, nhưng với một số
lượng nhỏ. Đồng đặc biệt có nhiều trong gan. Để tạo một quả trứng, gà phân giải
gần l mg đồng. Thiếu đồng dẫn đến giảm hấp thu sắt, gà chậm lớn, rụng lông, vỏ

trứng mỏng.
Nhu cầu của Cu từ 3,5 – 8,0 mg/kg thức ăn.
+ Kẽm và mangan (Zn và Mn)
Zn phân bố khắp nơi trong cơ thể và đảm nhiệm nhiều chức năng trao đổi chất.
Thiếu kẽm còn làm giảm tính thèm ăn, gây tổn thương da, vỏ trứng không bình
thường, gà con nở ra bị dị dạng, xương dài ngắn lại, giảm đẻ trứng, giảm tỉ lệ ấp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10


nở. Tùy theo giai đoạn của gia cầm mà nhu cầu về Zn trong thức ăn hỗn hợp
khác nhau, dao động từ 55 – 100mg.
Thiếu mangan (Mn) ở gia cầm non sẽ gây hiện tượng sưng các khớp, xương
bàn chân, ở gia cầm sinh sản năng suất đẻ giảm, vỏ trứng mỏng, tỷ lệ chết phôi
cao. Nhu cầu về Mn ở gia cầm non là 30 – 40 mg/kg thức ăn, gia cầm sinh sản là
25 – 30 mg/kg thức ăn.
2.1.4. Nhu cầu về vitamin
Vai trò của vitamin trong cơ thể là một chất xúc tác, chỉ với một lượng nhỏ
có thể làm chuyển hóa trong cơ thể đạt tốc độ phản ứng nhanh, hiệu quả sử dụng
cao. Hầu hết vitamin không được tổng hợp trong cơ thể động vật mà phải thu
nhận từ thức ăn hàng ngày. Vitamin cần thiết cho mọi lứa tuổi của gia cầm.
+ Vitamin A
Bổ sung vitamin A sẽ làm tăng khả năng sinh trưởng ở gia cầm non và tăng
tỷ lệ đẻ trứng ở gia cầm sinh sản. Đặc biệt, vitamin A có ảnh hưởng rất lớn đến
sự phát triển phôi của gia cầm. Ở gia cầm khi không đủ vitamin A sẽ làm giảm tỷ
lệ ấp nở.
Gia cầm non có nhu cầu vitamin A cao nhất, sau đó là gia cầm sinh trưởng
và sinh sản. Nếu tăng lượng vitamin A trong khẩu phần sẽ làm tăng lượng
vitamin A trong trứng.

+ Vitamin D
Vitamin D ảnh hưởng đến quá trình hấp thu Ca và P, làm quá trình khoáng hóa
và cốt hóa kém. Thiếu vitamin D ở gà con sẽ gây ra bệnh còi xương, chậm lớn, bại
liệt. Vitamin D cần thiết cho sự phát triển của phôi gia cầm, trong trứng vitamin D
tập trung trong lòng đỏ. Khi thiếu vitamin D sẽ ảnh hưởng đến tỷ lệ ấp nở trước khi
ảnh hưởng đến tỷ lệ đẻ trứng của gia cầm sinh sản. Nếu trong khẩu phần thừa
vitamin D cũng sẽ làm giảm tỷ lệ ấp nở của trứng gia cầm. Nếu trong khẩu phần ăn
của đàn gia cầm sinh sản có nhiều Mn sẽ làm giảm nhu cầu vitamin D.
+ Vitamin nhóm B và C

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 11


Biotin có trong thành phần coenzyme cho các phản ứng chuyển CO2 từ chất
này đến chất khác trong chuyển hóa carbohydrate, lipit và protein. Khi thiếu biotin
đối với gia cầm sinh sản thì chất lượng trứng và tỷ lệ ấp nở giảm rõ rệt.
+ Choline
Choline có tác dụng ngăn ngừa hội chứng gan nhiễm mỡ, tham gia vào
truyền xung động thần kinh. Khi thiếu choline gia cầm thường bị hội chứng gan
nhiễm mỡ, giảm sinh trưởng. Để cung cấp choline, có thể sử dụng choline
choloride hay các loại thức ăn giàu choline như cám gạo, mầm lúa mì, nấm men,
khô cải dầu...
+ Folacin (axit folic)
Axit folic là thành phần của coenzyme tetrahydrofolic axit trong trao đổi
protein. Đủ axit folic sẽ đảm bảo cho phôi gia cầm phát triển tốt, tỷ lệ ấp nở cao,
gia cầm non sẽ khỏe mạnh, sức đề kháng tốt và tăng khối lượng nhanh.
+ Axit pantothenic (vitamin B3)
Vitamin B3 có trong thành phần của Acetyl – coenzyme A cần cho sự

chuyển hóa carbohydrate, lipit và protein. Thiếu vitamin B3 sẽ làm giảm sinh
trưởng, rụng lông, viêm ruột, phù nề và chết phôi. Nguồn cung cấp vitamin này
là tấm gạo, nấm men, bột cỏ.
+ Niacin (axit Nicotic, Nicotin – amide)
Niacin có trong thành phần của coenzyme NAD và NADP trong chuyển
hóa carbohydrate, lipit và protein. Thiếu niacin trong khẩu phần sẽ làm bộ lông
của gia cầm xơ xác, cơ thể phù nề.
+ Riboflavin (vitamin B2)
Riboflavin có trong thành phần coenzyme FMN và FAD trong chuyển hóa
năng lượng. Thiếu vitamin B2 sẽ làm gia cầm giảm sinh trưởng, bị bệnh “khoèo
chân”, gia cầm đẻ trứng làm giảm khả năng đẻ trứng và tỷ lệ ấp nở trứng. Nếu thiếu
trầm trọng phôi có thể chết ngay ở những ngày đầu của quá trình ấp.
+ Thiamin (vitamin B1)
Vitamin B1 có trong thành phần của coenzyme cho quá trình chuyển hóa
carbohydrate. Tham gia vào hoạt động của chức năng thần kinh ngoại biên, duy
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12


trì tính thèm ăn. Khi thiếu vitamin B1 trong thức ăn, trứng của gia cầm sinh sản
sẽ có tỷ lệ chết phôi tăng cao vào cuối thời kì ấp.
+ Vitamin B6
Vitamin B6 có trong thành phần của coenzyme pyridoxyl phosphate cho sự
chuyển hóa protein. Nó cần thiết đối với gia cầm sinh sản, nếu thiếu trong khẩu
phần gà mái bị giảm sức đẻ trứng và tỷ lệ nở của trứng.
+ Vitamin B12 (Cobalamin)
Vitamin B12 là thành phần của coenzyme cobamide trong sự hình thành
máu đỏ và duy trì sự phát triển bình thường của mô thần kinh. Nếu thiếu sẽ ảnh
hưởng đến tỷ lệ ấp nở, phôi chết tăng lên nhiều nhất từ 16 – 18 ngày ấp.

+ Vitamin C (axit ascorbic)
Cơ thể gia cầm có thể tổng hợp được vitamin C, tuy nhiên bổ sung vitamin
C vào khẩu phần ăn có tác dụng tốt đến sức khỏe của gia cầm. Việc bổ sung có
hiệu quả rõ rệt trong điều kiện stress, đặc biệt là stress nóng ẩm trong mùa hè ở
nước ta trong khi nhu cầu vitamin C tăng cao nhưng khả năng tổng hợp của cơ
thể giảm. Khả năng tổng hợp vitamin C của gia cầm kém hiệu quả trong giai
đoạn còn non hay đã già.
Bổ sung vitamin C trong giai đoạn gà con làm cho xương chắc khỏe, còn
đối với gà mái đẻ ở giai đoạn cuối có tác dụng làm tăng chất lượng vỏ trứng và
làm giảm tỷ lệ trứng bị dập vỡ.
Bổ sung vitamin C với lượng 2000 – 3000ppm trong thức ăn vào giai đoạn
cuối kỳ đẻ trứng đã có tác dụng làm tăng độ dày của vỏ trứng, giảm tỷ lệ trứng bị
dập vỡ, tăng khối lượng trứng, tăng Ca huyết tương và hàm lượng khoáng tổng
số của xương.
2.2. CƠ SỞ NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH SẢN Ở GIA CẦM MÁI
2.2.1. Sinh lý sinh sản ở gia cầm mái
Các nhà phôi thai học cho rằng trứng gia cầm nói chung và trứng gà nói
riêng là một tế bào sinh sản khổng lồ gồm lòng đỏ, lòng trắng, màng vỏ và vỏ.
Buồng trứng có chức năng tạo thành lòng đỏ, còn các thành phần khác như
lòng trắng, màng vỏ và vỏ do ống dẫn trứng tạo nên. Nhiều công trình nghiên
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 13


cứu đã khẳng định ở gà mái, trong quá trình phát triển phôi, hai bên phải, trái
của gà mái đều có buồng trứng nhưng sau khi nở thì buồng trứng bên phải
tiêu biến chỉ còn lại buồng trứng bên trái (Vương Đống, 1968).
Kích thước và hình dạng buồng trứng phụ thuộc vào tuổi và loại gia cầm. Gà
một ngày tuổi buồng trứng có kích thước 1 – 2mm, khối lượng 0,03g. Thời kỳ gà

đẻ buồng trứng có hình chum nhỏ, khối lượng khoảng 45 – 55g chứa nhiều tế bào
trứng. Sự hình thành buồng trứng và tuyến sinh dục xảy ra vào thời kỳ đầu của sự
phát triển phôi. Sau mỗi lứa tuổi lại có những thay đổi về cấu trúc và chức năng
của buồng trứng. Chức năng chủ yếu của buồng trứng là tạo trứng. Quá trình phát
triển của tế bào trứng trải qua ba thời kỳ: tăng sinh, sinh trưởng và chín.
Trước khi bắt đầu đẻ, buồng trứng gà có khoảng 3500 – 4000 trứng, mỗi tế
bào có một noãn hoàng. Theo một số tác giả số lượng tế bào trứng là khác
nhau. Theo Jull (1945) thì ở gà mái thời kỳ đẻ trứng có thể đ ếm được 3.600
trứng nhưng Hutt (1949) cho biết số lượng tế bào trứng của gà mái có thể lên
tới hàng triệu tế bào (dẫn theo Lê Thị Nga, 2005). Frege (1978) cho rằng tế bào
trứng lúc bắt đầu đẻ là 900 – 3.500 ở gà mái, 1.500 ở vịt mái, nhưng chỉ có
một số lượng rất hạn chế được chín và rụng.
Trong thời gian phát triển, lúc đầu các tế bào trứng được bao bọc bởi
một tầng tế bào, không có liên kết gì với biểu bì phát sinh. Tầng tế bào này
phát triển trở thành nhiều tầng, sự tạo thêm sẽ tiến tới bề mặt buồng trứng,
cấu tạo này gọi là folliculin, bên trong folliculin có một khoang hở chứa đầy
một chất dịch. Bề ngoài folliculin trông giống như một cái túi.
Trong thời kỳ đẻ trứng nhiều folliculin trở nên chín dần làm thay đổi
hình dạng buồng trứng trông giống như “chùm nho”. Sau thời kỳ đẻ trứng,
buồng trứng trở lại hình dạng ban đầu, các folliculin chín vỡ ra, tế bào trứng
chín ra ngoài cùng với dịch folliculin và rơi vào phễu ống dẫn trứng. Sự rụng
trứng đầu tiên báo hiệu sự thành thục sinh dục.
Tế bào trứng tăng trưởng nhanh, đặc biệt là lòng đỏ. Trong 3 – 14 ngày
lòng đỏ chiếm 90 – 95% khối lượng tế bào trứng, thành phần chính gồm
protein, photpholipit, mỡ trung hoà, các chất khoáng và vitamin. Đặc biệt lòng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 14



×