Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện lạc sơn tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 112 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
----------

----------

HỒ HOÀI NAM

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LẠC SƠN TỈNH HÒA BÌNH

CHUYÊN NGÀNH

: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

MÃ SỐ

: 60.85.01.03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. HOÀNG THÁI ĐẠI

HÀ NỘI – 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và để bảo vệ một học vị chưa được sử dụng lần nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc./.

Tác giả



Hồ Hoài Nam

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện luận văn tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình, sự đóng góp
quý báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Hoàng Thái Đại - Giảng viên
Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt thời
gian thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các Thầy, Cô giáo Khoa
Quản lý đất đai, Ban quản lý đào tạo - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi thực hiện và hoàn thành đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ủy ban nhân dân huyện Lạc Sơn, tập thể Phòng
Tài nguyên và Môi trường, Phòng Nông nghiệp, Phòng Kinh tế, Phòng Thống kê,
cấp ủy, chính quyền và bà con nhân dân các xã, thị trấn trong huyện Lạc Sơn đã
giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài trên địa bàn.
Tôi xin cảm ơn đến gia đình, người thân và bạn bè đã động viên, giúp đỡ và
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong qua trình thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày........tháng......năm 2015
Tác giả luận văn

Hồ Hoài Nam

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page ii


MỤC LỤC

Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các từ viết tắt

v

Danh mục bảng

vi

Danh mục hình

viii


MỞ ĐẦU

1

1

Tính cấp thiết của đề tài

1

2

Mục đích nghiên cứu của đề tài

2

3

Yêu cầu của đề tài

2

Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU

3

1.1

Những vấn đề chung về sử dụng đất nông nghiệp


3

1.1.1

Đất nông nghiệp và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp

3

1.1.2

Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

9

1.2

Tình hình nghiên cứu nâng cao hiệu quả về sử dụng đất nông
nghiệp trên thế giới và Việt Nam

20

1.2.1

Các nghiên cứu về sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới

20

1.2.2

Những nghiên cứu về nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

ở Việt Nam

23

Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

29

2.1

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

29

2.2

Nội dung nghiên cứu

29

2.2.1

Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện có liên quan đến sử
dụng đất nông nghiệp

29

2.2.2

Đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Lạc Sơn


29

2.2.3

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Lạc Sơn

26

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iii


2.2.4

Lựa chọn các LUT có hiệu quả và đề xuất giải pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của huyện Lạc Sơn

30

2.3

Phương pháp nghiên cứu

30

2.3.1

Phương pháp thu thập số liệu


30

2.3.2

Phương pháp điều tra phỏng vấn nông hộ

31

2.3.3

Phương pháp thống kê, xử lý số liệu

31

2.3.4

Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

31

Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1

34

Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện có liên quan đến sử
dụng đất nông nghiệp

34


3.1.1

Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường

34

3.1.2

Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội

39

3.1.3

Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện
Lạc Sơn

41

3.2

Đánh giá hiện trạng sử dụng đất của huyện Lạc Sơn

43

3.3

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp


48

3.3.1

Đặc điểm các loại hình sử dụng đất của huyện Lạc Sơn

48

3.3.2

Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của huyện Lạc Sơn

52

3.3.3

Hiệu quả xã hội

67

3.3.4

Hiệu quả môi trường

74

3.4

Lựa chọn các LUT có hiệu quả và đề xuất giải pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng đất


82

3.4.1

Lựa chọn các loại hình sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả

82

3.4.2

Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện
Lạc Sơn

85

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

98

Kết luận

98

Đề nghị

99

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


100
Page iv


PHỤ LỤC

102
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1

BVTV

Bảo vệ thực vật

2

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

3


CPTG

Chi phí trung gian

4

DT

Diện tích

5

GTSX

Giá trị sản xuất

6

GTNC

Giá trị ngày công

7

HQĐV

Hiệu quả đồng vốn

8




Lao động

9

LUT

Loại hình sử dụng đất

10

LX - LM

Lúa xuân - lúa mùa

11

SL

Sản lượng

12

STT

Số thứ tự

13


SXNN

Sản xuất nông nghiệp

14

TB

Trung bình

15

TNHH

Thu nhập hỗn hợp

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page v


DANH MỤC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang

3.1


Tổng sản phẩm và cơ cấu kinh tế của huyện giai đoạn 2010-2014

39

3.2

Dân số và lao động huyện Lạc Sơn giai đoạn 2010-2014

40

3.3

Hiện trạng sử dụng đất huyện Lạc Sơn năm 2014

43

3.4

Diện tích, cơ cấu sử dụng đất NN huyện Lạc Sơn năm 2014

44

3.5

Biến động diện tích đất NN huyện Lạc Sơn giai đoạn 2010 - 2014

45

3.6


Giá trị sản xuất nông nghiệp huyện Lạc Sơn giai đoạn 2010 - 2014

47

3.7

Một số loại hình sử dụng đất chính tiểu vùng 1

49

3.8

Một số loại hình sử dụng đất chính tiểu vùng 2

50

3.9

Một số loại hình sử dụng đất chính tiểu vùng 3

51

3.10 Hiệu quả kinh tế các cây trồng tiểu vùng 1

53

3.11 Hiệu quả kinh tế các cây trồng tiểu vùng 2

55


3.12 Hiệu quả kinh tế các cây trồng tiểu vùng 3

55

3.13 Hiệu quả kinh tế các LUT tiểu vùng 1

57

3.14 Hiệu quả kinh tế các LUT tiểu vùng 2

59

3.15 Hiệu quả kinh tế các LUT tiểu vùng 3

61

3.16 Tổng hợp hiệu quả kinh tế theo các LUT huyện Lạc Sơn

63

3.17 Phân cấp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất
nông nghiệp

32

3.18 Đánh giá chỉ tiêu TNHH và HQĐV theo các LUT huyện Lạc Sơn

65

3.19 Phân cấp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất

nông nghiệp

32

3.20 Hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất tại tiểu vùng 1

68

3.21 Hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất tại tiểu vùng 2

69

3.22 Hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất tại tiểu vùng 3

71

3.23 Khả năng tạo ra sản phẩn, hang hóa và mức độ chấp nhận của người dân
với loại hình sử dụng đất hiện tại
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

72
Page vi


3.24 Đánh giá chỉ tiêu hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất tại các
tiểu vùng

73

3.25 So sánh mức đầu tư phân bón thực tế tại địa phương với hướng dẫn của

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

76

3.26 Mức độ sử dụng một số loại thuốc bảo vệ thực vật

80

3.27 Dự kiến các kiểu sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2020 của tiểu vùng 1

86

3.28 Dự kiến các kiểu sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2020 của tiểu vùng 2

91

3.29 Dự kiến các kiểu sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2020 của tiểu vùng 3

93

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vii


DANH MỤC HÌNH
Số hình

Tên hình


Trang

3.1

Sơ đồ hành chính của huyện Lạc Sơn

34

3.2

Biểu đồ nhiệt độ trung bình hàng tháng huyện Lạc Sơn

36

3.3

Biểu đồ lượng mưa huyện Lạc Sơn

36

3.4

Cơ cấu sử dụng các loại đất huyện Lạc Sơn năm 2014

44

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page viii



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất là một bộ phận hợp thành quan trọng của môi trường sống, không chỉ là
tài nguyên thiên nhiên mà còn là nền tảng để định cư và tổ chức hoạt động kinh tế,
xã hội, không chỉ là đối tượng của lao động mà còn là tư liệu sản xuất đặc biệt
không thể thay thế trong sản xuất nông - lâm nghiệp. Chính vì vậy, sử dụng đất
nông nghiệp là hợp thành của chiến lược phát triển nông nghiệp bền vững và cân
bằng sinh thái.
Do sức ép của đô thị hoá và sự gia tăng dân số, đất nông nghiệp đang đứng
trước nguy cơ suy giảm về số lượng và chất lượng. Con người đã và đang khai thác
quá mức mà chưa có biện pháp hợp lý để bảo vệ đất đai. Hiện nay, việc sử dụng đất
đai hợp lý, xây dựng một nền nông nghiệp sạch, sản xuất ra nhiều sản phẩm chất
lượng đản bảo môi trường sinh thái ổn định và phát triển bền vững đang là vấn đề
mang tính toàn cầu. Thực chất của mục tiêu này chính là vừa đem lại hiệu quả kinh
tế, vừa đem lại hiệu quả xã hội và môi trường.
Vấn đề cấp thiết có tính toàn cầu là cần có kế hoạch, biện pháp bảo vệ và xây
dựng đầy đủ, hợp lí tài nguyên đất - nguồn tài nguyên đang trở nên khan hiếm để
phát triển nông nghiệp bền vững trong đó việc sử dụng những vùng đất đồi núi
được đặt lên hàng đầu vì việc sử dụng vùng đất này nếu không được chú trọng quản
lí một cách chặt chẽ sẽ gây ra hiện tượng xói mòn rửa trôi làm thoái hoá đất một
cách nhanh chóng. Đặc biệt, ở Việt Nam là một nước nằm trong khu vực nhiệt đới
gió mùa, nguồn tài nguyên đất phong phú với ¾ diện tích đất tự nhiên là đồi núi và
trong tổng số 63 tỉnh thành thì đất đồi núi có mặt trong 41 tỉnh thành , chúng thường
tập trung thành những dải liên tục suốt từ Bắc xuống Nam.
Lạc Sơn là một huyện miền núi thuộc phía Nam của tỉnh Hoà Bình, là huyện
có địa hình bị chia cắt bởi nhiều đồi, núi, sông, suối, nhiều xã trong huyện nằm xa
trung tâm, xen kẽ trong khu vực núi đá cao, xa hệ thống giao thông. Sự phát triển
kinh tế - xã hội chưa tương xứng với tiềm năng đất đai của huyện. Ngành nông
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 1


nghiệp, lâm nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhưng năng suất cây trồng còn thấp. Tiềm
năng đất đai, vốn, lao động chưa được sử dụng triệt để. Đời sống nhân dân còn gặp
nhiều khó khăn nên chưa yên tâm sản xuất, còn thiếu tư liệu sản xuất, trang bị kĩ
thuật. Xuất phát từ những yêu cầu trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Lạc Sơn tỉnh Hòa Bình”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá được hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Lạc
Sơn, tỉnh Hòa Bình.
- Đề xuất được các giải pháp sử dụng đất nông nghiệp hợp lý tại huyện Lạc
Sơn, tỉnh Hòa Bình.
3. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo ba tiêu chí: hiệu quả kinh
tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp phải sát
thực với điều kiện cụ thể ở địa phương và có tính khả thi cao.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2


Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Những vấn đề chung về sử dụng đất nông nghiệp
1.1.1. Đất nông nghiệp và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp
1.1.1.1. Đất nông nghiệp
* Khái niệm đất nông nghiệp

Đất được hình thành trong hàng triệu năm và là một trong những yếu tố
không thể thiếu cấu thành môi trường sống. Đất là nơi chứa đựng không gian sống
của con người và các loài sinh vật, là nơi cung cấp tài nguyên cần thiết cho cuộc
sống và hoạt động sản xuất của con người. Với đặc thù vô cùng quý giá là có độ phì
nhiêu, đất làm nhiệm vụ của một bà mẹ nuôi sống muôn loài trên trái đất.
Sản xuất nông nghiệp cung cấp lương thực, thực phẩm cho con người, đảm
bảo nguồn nguyên liệu cho các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và công
nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm. Hiện tại cũng như trong tương lai, nông
nghiệp vẫn đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội loài người, không
ngành nào có thể thay thế được. Các Mác đã từng nói “Đất là mẹ, sức lao động là
cha sản sinh ra của cải vật chất” (Các Mác, 2004).
Luật Đất đai (2013) nêu rõ: “Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích
sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy
sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng, bao gồm đất sản xuất nông
nghiệp, đất sản xuất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông
nghiệp khác”. (Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2013)
* Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất nông nghiệp.
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên của mỗi quốc gia, đóng vai trò quyết định
sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, nó là cơ sở tự nhiên, là tiền đề cho mọi
quá trình sản xuất nhưng vai trò của đất đối với mỗi ngành sản xuất có tầm quan
trọng khác nhau. Hiến pháp năm 1992 quy định: “Nhà nước thống nhất quản lý đất
đai theo quy hoạch và pháp luật”, Luật Đất đai 2013 khẳng định “Đất đai là tài
nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 3


trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng
các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng”. Trong sản xuất nông

lâm nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt không thể thay thế, với
những đặc điểm:
- Đất đai được coi là tư liệu sản xuất chủ yếu trong sản xuất nông lâm
nghiệp, bởi vì nó vừa là đối tượng lao động vừa là tư liệu lao động trong quá trình
sản xuất. Đất đai là đối tượng bởi lẽ nó là nơi con người thực hiện các hoạt động
của mình tác động vào cây trồng vật nuôi để tạo ra sản phẩm;
- Đất đai là loại tư liệu sản xuất không thể thay thế: bởi vì đất đai là sản
phẩm của tự nhiên, nếu biết sử dụng hợp lý sẽ làm cho sức sản xuất của đất đai
ngày càng tăng lên. Điều này đòi hỏi trong quá trình sử dụng đất phải đứng trên
quan điểm bồi dưỡng, bảo vệ, làm giàu thông qua những hoạt động có ý nghĩa của
con người;
- Đất đai là tài nguyên bị hạn chế bởi ranh giới đất liền và bề mặt địa cầu.
Đặc điểm này ảnh hưởng đến khả năng mở rộng quy mô sản xuất nông - lâm nghiệp
và sức ép về lao động và việc làm, do nhu cầu nông sản ngày càng tăng trong khi
diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp. Việc khai khẩn đất hoang hóa đưa
vào hoạt động sản xuất nông nghiệp đã làm cho quỹ đất nông nghiệp tăng lên. Đây
là xu hướng vận động cần khuyến khích.
Tuy nhiên, đất đưa vào hoạt động sản xuất nông nghiệp là đất hoang hóa,
nằm trong quỹ đất chưa sử dụng. Vì vậy, cần phải đầu tư lớn về sức người và sức
của. Trong điều kiện nguồn lực có hạn, cần phải tính toán kỹ để đầu tư cho công tác
này thực sự có hiệu quả;
- Đất đai có vị trí cố định và chất lượng không đồng đều giữa các vùng, các
miền. Mỗi vùng đất luôn gắn với các điều kiện tự nhiên (thổ nhưỡng, thời tiết, khí
hậu, nước,…), điều kiện kinh tế - xã hội (dân số, lao động, giao thông, thị
trường,…) và có chất lượng đất khác nhau. Do vậy, việc sử dụng đất đai phải gắn
liền với việc xác định cơ cấu cây trồng, vật nuôi cho phù hợp để nhằm đem lại hiệu
quả kinh tế cao trên cơ sở nắm chắc điều kiện của từng vùng lãnh thổ;
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4



- Đất đai được coi là một loại tài sản, người chủ sử dụng có quyền nhất định
do pháp luật của mỗi nước quy định, tạo thuận lợi cho việc tập trung, tích tụ và
chuyển hướng sử dụng đất, từ đó phát huy được hiệu quả nếu biết sử dụng đầy đủ
và hợp lý.
Như vậy, đất đai là yếu tố hết sức quan trọng và tích cực của quá trình sản
xuất nông nghiệp. Thực tế cho thấy thông qua quá trình phát triển của xã hội loài
người, sự hình thành và phát triển của mọi nền văn minh vật chất - văn minh tinh
thần, các thành tựu vật chất, văn hoá khoa học đều được xây dựng trên nền tảng cơ
bản đó là đất và sử dụng đất, đặc biệt là đất nông lâm nghiệp. Vì vậy, sử dụng đất
hợp lý, có hiệu quả là một trong những điều kiện quan trọng nhất cho nền kinh tế
phát triển nhanh và bền vững.
* Vấn đề suy thoái đất nông nghiệp
Không chỉ riêng ở Việt Nam xảy ra tình trạng bị xói mòn đất. Suy thoái đất
ảnh hưởng đến 1,9 tỉ ha đất trên toàn thế giới, gần hai phần ba nguồn tài nguyên đất
trên toàn cầu. Xói mòn đất là nguyên nhân chính làm suy thoái đất trên toàn cầu,
làm mất đi 75 tỷ tấn đất màu mỡ với ước tính kinh tế mất đi khoảng 126 tỉ đô la mỗi
năm. IAEA đã hợp tác với Tổ chức lương thực và nông nghiệp của Liên hợp quốc
(FAO) nhằm giúp các nhà khoa học và nông dân đo lường và kiểm soát sự xói mòn
đất thông qua việc sử dụng các kỹ thuật hạt nhân khác nhau trong đó sử dụng phóng
xạ để đánh giá tỉ lệ xói mòn đất và hợp chất phân tích đồng vị ổn định cụ thể, hỗ trợ
trong việc tìm ra những vị trí có nguy cơ cao về suy thoái đất. (Vietnam Agency for
Radiation and Safety, 2015).
Việt Nam còn khoảng 9 triệu ha đất bị hoang hóa (chiếm khoảng 28% tổng
diện tích đất đai trên toàn quốc), trong đó có 5,06 triệu ha đất chưa sử dụng và 2
triệu ha đất đang được sử dụng bị thoái hóa nặng.
Đó là con số do Văn phòng thực hiện Công ước chống sa mạc hóa của Liên
hiệp quốc (UNCCD) tại Việt Nam thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
cung cấp Nhân ngày Thế giới chống sa mạc hóa và hạn hán 17-6 năm nay.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5


Văn phòng UNCCD Việt Nam cho biết, độ phì nhiêu của đất ở Việt Nam
đang có nguy cơ bị giảm xuống hoặc bị thoái hóa nghiêm trọng do xói mòn, rửa
trôi, đá ong hóa, chua mặn hóa. Tài nguyên rừng cũng bị suy giảm đáng kể. Nếu
như năm 1943 Việt Nam có tỷ lệ che phủ của rừng là 43% thì sau nhiều nỗ lực khắc
phục các nguyên nhân mất rừng suốt 60 năm qua, tỷ lệ che phủ hiện nay mới chỉ là
37,6%. Rừng bị mất đã làm tăng diện tích đất hoang hóa, kéo theo sự giảm sút đáng
kể các hệ sinh thái, làm suy thoái vùng đầu nguồn. (Trang web: 123doc.org)
1.1.1.2. Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp
a. Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp
- Nguyên tắc đất đai là sở hữu toàn dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu.
- Nguyên tắc nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật.
- Nguyên tắc sử dụng đất đai một cách hợp lý, tiết kiệm, cải tạo và bồi bổ đất đai.
- Nguyên tắc quan tâm đến lợi ích của người sử dụng đất.
- Nguyên tắc ưu tiên bảo vệ và phát triển quỹ đất nông nghiệp. Nội dung của
nguyên tắc là :
+ Hạn chế thấp nhất việc chuyển đất nông nghiệp sang sử dụng vào mục
đích khác.
+ Đối với hộ gia đình và cá nhân trực tiếp làm nông nghiệp được Nhà nước
giao đất nông nghiệp để sử dụng trong hạn mức thì không phải nộp tiền sử dụng đất.
+ Không được tùy tiện mở rộng khu dân cư trên đất nông nghiệp, hạn chế
việc lập vườn mới trên đất trồng lúa nước.
+ Nhà nước thực hiện các chính sách khuyến khích và tạo điều kiện cho các
hộ gia đình, cá nhân, tổ chức khai hoang phục hóa lấn biển để mở rộng diện tích đất
nông nghiệp,...

b. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững.
Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hoà mối quan hệ giữa
người với đất đai. Mục tiêu của con người trong quá trình sử dụng đất là: Sử dụng
đất đai một cách khoa học, hợp lý. Sử dụng đất đai là vấn đề phức tạp, chịu ảnh
hưởng của nhiều yếu tố quan trọng khác nhau, về thực chất đây là vấn đề kinh tế
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 6


liên quan đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Mục tiêu đặt ra trong quá trình sử dụng đất là: Sử dụng tối đa và có hiệu quả
toàn bộ quỹ đất của quốc gia, nhằm phục vụ phát triển nền kinh tế quốc dân và phát
triển xã hội, việc sử dụng đất dựa trên nguyên tắc là ưu tiên đất đai cho sản xuất
nông nghiệp. Trong thực tế do quá trình sử dụng lâu dài, nhận thức về sử dụng đất
còn hạn chế dẫn tới nhiều vùng đất đai đang bị thoái hóa, ảnh hưởng tới môi trường
sống của con người. Những diện tích đất đai thích hợp cho sản xuất nông nghiệp
ngày càng bị thu hẹp, do đó con người phải mở mang thêm diện tích đất canh tác
trên các vùng không thích hợp. Hậu quả đã gây ra quá trình thoái hóa rửa trôi và
phá hoại đất một cách nghiêm trọng.
Trước những năm 1970, trong nông nghiệp người ta nói đến nhiều giống
mới, năng suất cao, kỹ thuật cao. Nhưng sau năm 1970 một khái niệm mới đã xuất
hiện và ngày càng có tính thuyết phục, đó là khái niệm tính bền vững và tiếp theo là
nông nghiệp bền vững.
Nông nghiệp bền vững không có nghĩa là khước từ những kinh nghiệm
truyền thống mà là phối hợp, lồng ghép những sáng kiến mới từ các nhà khoa học,
từ nông dân hoặc cả hai. Điều trở nên thông thường đối với những người nông dân,
bền vững là việc sử dụng những công nghệ và thiết bị mới vừa được phát kiến,
những mô hình canh tác tổng hợp để giảm giá thành đầu vào. Đó là những công
nghệ về chăn nuôi động vật, những kiến thức về sinh thái.

Phát triển nông nghiệp bền vững sẽ vừa đáp ứng nhu cầu của hiện tại, vừa
đảm bảo nhu cầu của các thế hệ tương lai (Phạm Vân Đình và Đỗ Kim Chung,
1998). Một quan niệm khác cho rằng: Phát triển nông nghiệp bền vững là sự quản lý
và bảo tồn sự thay đổi về tổ chức và kỹ thuật nhằm đảm bảo thoả mãn nhu cầu ngày
càng tăng của con người cả cho hiện tại và mai sau. Để phát triển nông nghiệp bền
vững ở nước ta cần nắm vững mục tiêu về tác dụng lâu bền của từng mô hình, để
duy trì và phát triển đa dạng sinh học.
Sự phát triển bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp chính là sự bảo tồn đất,
nước, các nguồn động thực vật, không bị suy thoái môi trường, kỹ thuật thích hợp,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7


sinh lợi kinh tế và chấp nhận được về mặt xã hội.
- Thỏa mãn nhu cầu sinh dưỡng cơ bản của các thế hệ hiện tại và tương lai về
số lượng, chất lượng và các sản phẩm nông nghiệp khác
- Cung cấp lâu dài việc làm, đủ thu nhập và các điều kiện sống, làm việc tốt
cho mọi người trực tiếp làm nông nghiệp.
- Duy trì và có thể, tăng cương khả năng sản xuất của các cơ sở tài nguyên
thiên nhiên, khả năng tái tạo sản xuất của các nguồn tài nguyên cải tạo được mà
không phá vỡ chức năng của các chu trình sinh thái cơ sở, cân bằng tự nhiên,
không phá vỡ bản sắc văn hóa xã hội của cộng đồng ở nông thôn, không gây ô
nhiễm môi trường.
- Giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nông nghiệp, củng cố lòng tin
trong nhân dân (Phạm Chí Thành, 1998).
Vào năm 1991 ở Nariobi đã tổ chức hội thảo về khung đánh giá quản lý đất
bền vững đã đưa ra định nghĩa: “ Quản lý bền vững đất đai bao gồm các công nghệ
chính sách và hoạt động nhằm liên hợp các nguyên lý kinh tế xã hội với các quan
tâm môi trường đồng thời duy trì, nâng cao sản lượng hiệu quả sản xuất ”.

+ Duy trì nâng cao các hoạt động sản xuất (năng suất).
+ Giảm tối thiểu mức rủi ro trong sản xuất (an toàn).
+ Có hiệu quả lâu dài (bền vững).
+ Được xã hội chấp nhận (tính chấp nhận).
- Năm nguyên tắc trên được coi là trụ cột trong sử dụng đất đai bền vững và
là những mục tiêu cần phải đặt được. Nếu thực tế diễn ra đồng bộ so với các mục
tiêu trên thì khả năng bền vững sẽ đạt được. Nếu chỉ đạt được một hay một vài mục
tiêu mà không phải tất cả thì khả năng bền vững chỉ mang tính bộ phận (Hội khoa
học đất Việt Nam, 2000).
Tại Việt Nam, việc sử dụng đất bền vững cũng dựa trên những nguyên tắc và
được thể hiện trong 3 yêu cầu sau:
- Bền vững về kinh tế: Cây trồng cho năng suất cao, chất lượng tốt, được thị
trường chấp nhận.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8


- Bền vững về mặt xã hội: Nâng cao được đời sống nhân dân, thu hút được
lao động, phù hợp với phong tục tập quán của người dân.
- Bền vững về môi trường: Các loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được độ
màu mỡ của đất, ngăn chặn sự thoái hóa đất và bảo vệ môi trường sinh thái đất
Ba yêu cầu bền vững trên là để xem xét và đánh giá các loại hình sử dụng đất
hiện tại. Thông qua việc xem xét và đánh giá theo các yêu cầu trên để giúp cho việc
định hướng phát triển nông nghiệp ở từng vùng sinh thái (Hội khoa học đất Việt
Nam, 2000).
Tóm lại: Khái niệm sử dụng đất bền vững do con người đưa ra được thể hiện
trong nhiều hoạt động sử dụng và quản lý đất đai theo các mục đích mà con người
đã lựa chọn cho từng vùng đất xác định. Đối với sản xuất nông nghiệp, việc sử dụng

đất bền vững phải đạt được trên cơ sở đảm bảo khả năng sản xuất ổn định của cây
trồng, chất lượng tài nguyên đất không làm suy giảm theo thời gian và việc sử dụng
đất không ảnh hưởng xấu đến môi trường sống của con người, của các sinh vật.
1.1.2. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng đất
Sử dụng các nguồn tài nguyên có hiệu quả cao trong sản xuất để đảm bảo phát
triển một nền nông nghiệp bền vững là xu thế tất yếu đối với các nước trên thế giới.
Có quan điểm cho rằng: "Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng
một loại hàng hóa mà không cắt giảm một loại hàng hóa khác. Một nền kinh tế hiệu
quả, một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì các điểm lựa chọn đều nằm trên một
đường giới hạn sản xuất của nó", hoặc "Khi sản xuất có hiệu quả, chúng ta nói rằng nền
kinh tế đang sản xuất trên giới hạn khả năng sản xuất" (Nguyễn Văn Bích, 2007).
Hiệu quả theo quan điểm của Các Mác đó là việc “Tiết kiệm và phân phối
một cách hợp lý”, các nhà khoa học Xô Viết cho rằng đó là sự tăng trưởng kinh tế
thông qua tăng tổng sản phẩm xã hội hoặc thu nhập quốc dân với tốc độ cao nhằm
đáp ứng được yêu cầu của quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa xã hội (Nguyễn
Văn Bích, 2007).
Sử dụng đất đai có hiệu quả là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối
quan hệ người – đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên khác và môi trường. Căn cứ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9


vào nhu cầu của thị trường, thực hiện đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi trên cơ sở lựa
chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương, từ đó nghiên cứu áp dụng công
nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao, đảm bảo sự thống nhất
giữa các ngành, đó là một trong những điều kiện tiên quyết để phát triển nền nông
nghiệp hướng về xuất khẩu có tính ổn định và bền vững, đồng thời phát huy tối đa
công dụng của đất nhằm đạt tới hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường cao nhất

(Nguyễn Đình Hợi, 1993).
Các nội dung sử dụng đất có hiệu quả được thể hiện ở các mặt sau:
- Sử dụng hợp lý về không gian để hình thành hiệu quả kinh tế không gian sử
dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất được sử dụng, hình thành
cơ cấu kinh tế sử dụng đất.
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp hình thành quy mô kinh
tế sử dụng đất.
- Giữ mật độ sử dụng đất thích hợp hình thành việc sử dụng đất một cách kinh
tế, tập trung thâm canh. Việc sử dụng đất phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố liên
quan. Vì vậy, việc xác định bản chất khái niệm hiệu quả sử dụng đất phải xuất phát từ
luận điểm triết học của Mác và những nhận thức lý luận của lý thuyết hệ thống nghĩa
là hiệu quả phải được xem xét trên 3 mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả
môi trường (Nguyễn Thị Vòng và cs, 2001).
- Phải xem xét đến lợi ích trước mắt và lâu dài.
- Phải xem xét cả lợi ích riêng của người sử dụng đất và lợi ích của cả
cộng đồng.
- Phải xem xét giữa hiệu quả sử dụng đất và hiệu quả sử dụng các nguồn
lực khác.
- Đảm bảo sự phát triển thống nhất giữa các ngành.
1.1.2.2. Phân loại hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất người ta thường đánh giá trên 3 khía
cạnh: Hiệu quả về mặt kinh tế sử dụng đất, hiệu quả về mặt xã hội và hiệu quả
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10


về mặt môi trường.
1.1.2.2.1. Hiệu quả kinh tế

Hiệu quả kinh tế là một tiêu chí trong đánh giá tính bền vững quản lý sử dụng
đất. Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế, phản ánh về mặt chất lượng của các
hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong khi các nguồn lực sản xuất có hạn, nhu cầu về
hàng hóa và dịch vụ của xã hội ngày càng gia tăng và đa dạng thì nâng cao hiệu quả
kinh tế là một xu thế khách quan và bức xúc của sản xuất xã hội.
Hiệu quả là một phạm trù kinh tế phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động
kinh tế. Mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế, xã hội là đáp ứng nhu cầu ngày
càng tăng về vật chất và tinh thần của toàn xã hội, khi nguồn lực sản xuất của xã hội
ngày càng trở nên khan hiếm, việc nâng cao hiệu quả là một đòi hỏi khách quan của
mọi nền sản xuất xã hội (Nguyễn Đình Hợi, 1993).
Bản chất của hiệu quả kinh tế có thể được hiểu như sau:
- Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế khách quan nhưng nó không phải
là mục đích cuối cùng của sản xuất.
- Hiệu quả kinh tế là quan hệ so sánh, đo lường cụ thể quá trình sử dụng các
yếu tố sản xuất (đất đai, vốn, lao động, khoa học kỹ thuật, tiến bộ quản lý…) để tạo
ra khối lượng sản phẩm lớn hơn với chất lượng cao hơn.
- Hiệu quả kinh tế phải được gắn liền với kết quả của những hoạt động sản
xuất cụ thể trong các doanh nghiệp, nông hộ và nền sản xuất xã hội ở những điều
kiện xác định về thời gian và hoàn cảnh kinh tế xã hội.
- Hiệu quả kinh tế phải lượng hóa được cụ thể việc sử dụng các yếu tố đầu vào
(chi phí) và các yếu tố đầu ra (kết quả) trong quá trình sản xuất ở từng đơn vị, ngành,
nền sản xuất xã hội trong từng thời kỳ nhất định các doanh nghiệp với mục đích là
tiết kiệm lợi nhuận tối đa trên cơ sở khối lượng sản phẩm hàng hóa nhiều nhất với các
chi phí tài nguyên và lao động thấp nhất. Do đó hiệu quả kinh tế liên quan trực tiếp
đến yếu tố đầu vào và yếu tố đầu ra của quá trình sản xuất.
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là
quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian lao động
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 11



theo các ngành sản xuất khác nhau. Trên cơ sở thực hiện vấn đề “tiết kiệm và phân
phối một cách hợp lý thời gian lao động (vật hóa và lao động sống) giữa các
ngành”. Theo quan điểm của C. Mác đó là quy luật “tiết kiệm”, là “tăng năng suất
lao động xã hội”, hay đó là “tăng hiệu quả”. Ông cho rằng: “ Nâng cao năng suất
lao động vượt quá nhu cầu cá nhân của người lao động là cơ sở của hết thảy mọi xã
hội”. Như vậy theo quan điểm của Mác, tăng hiệu quả phải được hiểu rộng và nó
bao hàm cả việc tăng hiệu quả kinh tế và xã hội (Doãn Khánh, 2000).
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới sản xuất
nông nghiệp và với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Vì thế hiệu quả
kinh tế phải đáp ứng được ba vấn đề:
Một là: Mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật “tiết kiệm thời
gian”, nó là động lực phát triển của lực lượng sản xuất, là điều kiện quyết định phát
triển văn minh xã hội và nâng cao đời sống con người qua mọi thời đại.
Hai là: Hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý thuyết hệ
thống. Quan điểm của lý thuyết hệ thống cho rằng nền sản xuất xã hội là một hệ
thống các yếu tố sản xuất và các quan hệ vật chất hình thành giữa con người với con
người trong quá trình sản xuất... Hệ thống là một tập hợp các phần tử có quan hệ
với nhau tạo nên một chỉnh thể thống nhất và luôn vận động. Theo nguyên lý đó,
khi nhiều phần tử kết hợp thành một hệ thống sẽ phát sinh nhiều tính chất mới mà
từng phần tử đều không có, tạo ra hiệu quả lớn hơn tổng hiệu quả các phần tử riêng
lẻ. Do vậy việc tận dụng khai thác các điều kiện sẵn có, hay giải quyết các mối quan
hệ phù hợp giữa các bộ phận của một hệ thống với yếu tố môi trường bên ngoài để
đạt được khối lượng sản phẩm tối đa là mục tiêu của từng hệ thống. Đó chính là
mục tiêu đặt ra đối với mỗi vùng kinh tế, mỗi chủ thể sản xuất trong mọi xã hội.
Ba là: Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các
hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ cho lợi
ích của con người. Do những nhu cầu vật chất của con người ngày càng tăng, vì thế
nâng cao hiệu quả kinh tế là một đòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất xã hội.

Các nhà sản xuất và quản lý kinh tế cần phải nâng cao chất lượng các hoạt
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12


động kinh tế nhằm đạt mục tiêu với một lượng tài nguyên nhất định tạo ra một khối
lượng sản phẩm lớn nhất hoặc tạo ra một khối lượng sản phẩm nhất định với chi phí
tài nguyên ít nhất.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt
được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được
là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của
các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả về phần so sánh tuyệt đối và
tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó. Một
phương án đúng hoặc một giải pháp kinh tế kỹ thuật có hiệu quả kinh tế cao là đạt
được tương quan tối ưu giữa kết quả thu được và chi phí nguồn lực đầu tư (Phạm
Vân Đình và cs.,1998).
Vì vậy, bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng đất là: Với một diện tích đất
đai nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất với một lượng
đầu tư chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng
tăng về vật chất của xã hội.
1.1.2.2.2. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là phạm trù có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế và thể
hiện mục tiêu hoạt động kinh tế của con người, việc lượng hóa các chỉ tiêu biểu hiện
hiệu quả xã hội còn gặp nhiều khó khăn mà chủ yếu phản ánh bằng các chỉ tiêu
mang tính chất định tính như tạo công ăn việc làm cho lao động, xóa đói giảm
nghèo, định canh, định cư, công bằng xã hội, nâng cao mức sống của toàn dân.
Trong sử dụng đất nông nghiệp, hiệu quả về mặt xã hội chủ yếu được xác định
bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp mà chỉ tiêu quan trọng
nhất là giá trị của sản phẩm nông nghiệp đạt cao nhất trên một đơn vị diện tích

(Nguyễn Duy Tính, 1995). Hiện nay, việc đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình
sử dụng đất nông nghiệp là vấn đề đang được nhiều nhà khoa học quan tâm.
Hiệu quả xã hội trong sử dụng đất hiện nay chủ yếu được xác định bằng khả
năng thu hút lao động, đảm bảo đời sống nhân dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát
triển, nội lực và nguồn lực của địa phương được phát huy, đáp ứng nhu cầu của hộ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 13


nông dân về ăn, mặc, và nhu cầu sống khác. Sử dụng đất phù hợp với tập quán, nền
văn hoá của địa phương
1.1.2.2.3. Hiệu quả môi trường
Hiện nay, tác động của môi trường sinh thái diễn ra rất phức tạp và theo
nhiều chiều hướng khác nhau. Cây trồng được phát triển tốt khi phát triển phù hợp
với đặc tính, tính chất của đất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dưới tác động
của các hoạt động sản xuất, quản lý của con người hệ thống cây trồng sẽ tạo nên
những ảnh hưởng rất khác nhau đến môi trường.
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính lâu
dài, vừa đảm bảo lợi ích hiện tại mà không làm ảnh hưởng xấu đến tương lai, nó
gắn chặt với quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất và môi trường
sinh thái (Đỗ Nguyên Hải, 1999).
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả hoá học môi trường được đánh giá
thông qua mức độ sử dụng các chất hoá học trong nông nghiệp. Đó là việc sử
dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất đảm bảo cho
cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng suất cao và không gây ô nhiễm
môi trường.
Hiệu quả sinh học môi trường được thể hiện qua mối tác động qua lại
giữa cây trồng với đất, giữa cây trồng với các loại dịch hại nhằm giảm thiểu
việc sử dụng hoá chất trong nông nghiệp mà vẫn đạt được mục tiêu đề ra.

Hiệu quả vật lý môi trường được thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt
nhất tài nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt độ, nước mưa của các kiểu sử dụng
đất để đạt được sản lượng cao và tiết kiệm chi phí đầu vào.
Bên cạnh cách phân loại hiệu quả nói trên, người ta còn có thể căn cứ vào
yêu cầu tổ chức và quản lý kinh tế, căn cứ vào các yếu tố cơ bản về sản xuất,
phương hướng tác động vào sản xuất cả về mặt không gian và thời gian... Tuy
nhiên, dù nghiên cứu ở bất cứ góc độ nào thì việc đánh giá hiệu quả cũng phải xem
xét về mặt không gian và thời gian, trong mối liên hệ chung của toàn bộ nền kinh tế.
Ở đó, hiệu quả bao gồm hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường với một mối quan hệ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 14


mật thiết thống nhất và không thể tách rời nhau. Có như vậy mới đảm bảo cho việc
đánh giá hiệu quả được đầy đủ, chính xác và toàn diện.
1.1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

a. Nhóm các yếu tố về điều kiện tự nhiên
Các yếu tố tự nhiên là tiền đề cơ bản nhất, là nền móng để phát triển và phân
bố nông nghiệp. Mỗi một loại cây trồng, vật nuôi chỉ có thể sinh trưởng và phát
triển trong những điều kiện tự nhiên nhất định nào đó, ngoài điều kiện đó cây trồng
và vật nuôi sẽ không thể tồn tại hoặc kém phát triển. Các điều kiện tự nhiên quan
trọng nhất là đất, nước và khí hậu. Chúng quyết định khả năng nuôi trồng các loại
cây, con cụ thể trên từng điều kiện đất, nước và khí hậu khác nhau, cũng như việc
áp dụng các quy trình sản xuất nông nghiệp trong các điều kiện tự nhiên khác nhau,
đồng thời có ảnh hưởng lớn đến năng suất cây trồng, vật nuôi.
Điều kiện tự nhiên (đất, nước, khí hậu, thời tiết....) là các yếu tố đầu vào có ý
nghĩa quyết định, tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất nông nghiệp (Nguyễn
Đình Hợi, 1993; Nguyễn Duy Tính, 1995) và ảnh hưởng tới sự sinh trưởng và phát

triển của cây trồng, khả năng đầu tư trong quá trình sản xuất nông nghiệp cũng phụ
thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên.
Một trong những yếu tố hạn chế năng suất cây trồng chính là điều kiện về độ
phì của đất, điều kiện nước tưới, điều kiện khí hậu.

b. Nhóm các yếu tố kỹ thuật canh tác
Biện pháp kỹ thuật canh tác là tác động của con người vào đất đai, cây trồng,
vật nuôi, nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của quá trình sản xuất để hình
thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. Đây là những vấn đề thể hiện sự hiểu
biết về đối tượng sản xuất, về thời tiết, về điều kiện môi trường và thể hiện những
dự báo thông minh của người sản xuất. Lựa chọn các tác động kỹ thuật, lựa chọn
chủng loại và cách sử dụng các đầu vào phù hợp với các quy luật tự nhiên của sinh
vật nhằm đạt được các mục tiêu đề ra là cơ sở để phát triển sản xuất nông nghiệp
hàng hoá. Theo Frank Ellis và Douglass C.North (Vũ Thị Phương Thụy, 2000), ở
các nước phát triển, khi có tác động tích cực của kỹ thuật, giống mới, thuỷ lợi, phân
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 15


bón tới hiệu quả thì cũng đặt ra yêu cầu mới đối với tổ chức sử dụng đất. Có nghĩa
là ứng dụng công nghệ sản xuất tiến bộ là một đảm bảo vật chất cho kinh tế nông
nghiệp tăng trưởng nhanh dựa trên việc chuyển đổi sử dụng đất. Cho đến giữa thế
kỷ 21, trong nông nghiệp nước ta, quy trình kỹ thuật có thể góp phần đến 30% của
năng suất kinh tế. Như vậy, nhóm các biện pháp kỹ thuật đặc biệt có ý nghĩa quan
trọng trong quá trình khai thác đất theo chiều sâu và nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp (Vũ Thị Thanh Tâm, 2007).

c. Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức
- Công tác quy hoạch và bố trí sản xuất: Phát triển sản xuất hàng hoá phải gắn

với công tác quy hoạch và phân vùng sinh thái nông nghiệp. Cơ sở để tiến hành quy
hoạch dựa vào điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đặc trưng cho từng vùng. Việc phát
triển sản xuất nông nghiệp phải đánh giá, phân tích thị trường tiêu thụ và gắn với quy
hoạch phát triển công nghiệp chế biến, kết cấu hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực và
các thể chế pháp luật về bảo vệ tài nguyên, môi trường (Vũ Thị Phương Thụy, 2000).
Đó sẽ là cơ sở để phát triển sản xuất, khai thác các tiềm năng của đất đai, nâng cao hiệu
quả sử dụng đất nông nghiệp và phát triển sản xuất hàng hoá.
- Hình thức tổ chức sản xuất: Các hình thức tổ chức sản xuất ảnh hưởng trực
tiếp đến việc khai thác, nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp (Lê Hội, 1996).
Vì vậy, cần phải thực hiện đa dạng hoá các hình thức hợp tác trong nông nghiệp,
xác lập một hệ thống tổ chức sản xuất, kinh doanh phù hợp và giải quyết tốt mối
quan hệ giữa sản xuất, dịch vụ và tiêu thụ nông sản hàng hoá. Tổ chức có tác động
lớn đến hàng hoá của hộ nông dân là: Tổ chức dịch vụ đầu vào và đầu ra.
- Dịch vụ kỹ thuật: Sản xuất hàng hoá của hộ nông dân không thể tách rời
những tiến bộ kỹ thuật và việc ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản
xuất. Vì sản xuất nông nghiệp hàng hoá phát triển đòi hỏi phải không ngừng nâng
cao chất lượng nông sản và hạ giá thành nông sản phẩm (Vũ Thị Thanh Tâm, 2007).
d. Nhóm các yếu tố kinh tế - xã hội
Các nhân tố kinh tế - xã hội có ảnh hưởng quan trọng tới phát triển và phân bố
nông nghiệp:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 16


×