Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
PHẠM HUYỀN TRANG
ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ðẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN NAM TRỰC, TỈNH NAM ðỊNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI - 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
PHẠM HUYỀN TRANG
ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ðẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN NAM TRỰC, TỈNH NAM ðỊNH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ðẤT ðAI
MÃ SỐ : 60.85.01.03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1.TS. NGUYỄN QUANG HỌC
2.TS. TRẦN MINH TIẾN
HÀ NỘI - 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể
bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn
gốc.
Hà Nội, ngày…. tháng…. năm 2013
Tác giả luận văn
Phạm Huyền Trang
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn trực tiếp và quý báu của thầy
giáo TS. Nguyễn Quang Học, thầy giáo TS. Trần Minh Tiến, các thầy cô giáo
trong Khoa Tài Nguyên và Môi trường, Ban Quản Lý ðào Tạo - Trường ðại
học Nông nghiệp Hà Nội.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nam
ðịnh, phòng ðo ñạc và ðăng ký ñất ñai, phòng Quy Hoạch - Kế Hoạch ñã
tạo ñiều kiện và giúp ñỡ ñể cho tôi ñược học tập, cảm ơn Sở Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn, Trung tâm Khí tượng thuỷ văn tỉnh Nam ðịnh,
Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Nam Trực, Phòng Nông nghiệp
huyện Nam Trực, phòng Thống kê huyện Nam Trực, Ủy ban nhân dân các
xã thuộc huyện Nam Trực ñã tận tình giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực
hiện luận văn.
Hà Nội, ngày…. tháng…. năm 2013
Tác giả luận văn
Phạm Huyền Trang
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC HÌNH ix
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT x
MỞ ðẦU 1
1. Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu 1
2.Mục ñích, yêu cầu 2
2.1.Mục ñích nghiên cứu 2
2.2.Yêu cầu của ñề tài 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 3
1.1 Một số vấn ñề lý luận về sử dụng ñất nông nghiệp 3
1.1.1 ðất nông nghiệp 3
1.1.2 Vai trò ñất nông nghiệp 4
1.1.3 Nguyên tắc sử dụng ñất nông nghiệp 6
1.1.4 Quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp bền vững 7
1.1.5 Tiêu chí ñánh giá tính bền vững 10
1.2 Những vấn ñề cơ bản về hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 12
1.2.1 Quan ñiểm về hiệu quả 12
1.2.2 Phân loại hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 14
1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 15
1.3 Những nghiên cứu về nâng cao hiệu quả sử dụng ñất trên Thế giới và Việt
Nam………………………………………………………………………….17
1.3.1 Những nghiên cứu trên thế giới 17
1.3.2 Những nghiên cứu trong nước 19
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iv
1.3.3 Nghiên cứu hiệu quả sử dụng ñất huyện Nam Trực 21
CHƯƠNG 2. ðỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 23
2.1 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 23
2.1.1 ðối tượng nghiên cứu 23
2.1.2 Phạm vi nghiên cứu 23
2.2 Nội dung nghiên cứu 23
2.2.1Nghiên cứu các ñiều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội có liên quan ñến sử
dụng ñất nông nghiệp 23
2.2.2 Nghiên cứu hiện trạng sử dụng ñất huyện Nam Trực 23
2.2.3 Xác ñịnh các loại hình sử dụng ñất chính trên ñịa bàn huyện Nam
Trực………………………………………………………………………….24
2.2.4 ðánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng ñất theo các tiêu chí về kinh tế,
xã hội, môi trường 24
2.2.5 ðề xuất các loại hình sử dụng ñất có triển vọng cho ñịa bàn nghiên
cứu………………………………………………………………………… 24
2.2.6 ðề xuất các giải pháp ñể thực hiện chuyển ñổi cơ cấu sử dụng ñất nông
nghiệp 24
2.3 Phương pháp nghiên cứu 24
2.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu: 25
2.3.2 Phương pháp ñiều tra nông hộ 25
2.3.3 Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu, tài liệu: 25
2.3.4 Phương pháp chuyên gia 26
2.3.5 Phương pháp ñánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng ñất: 26
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 27
3.1 Khái quát ñiều kiện tự nhiên có liên quan ñến sử dụng ñất nông nghiệp
của huyện Nam Trực tỉnh Nam ðịnh 27
3.1.1 Vị trí ñịa lý 27
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
v
3.1.2 ðịa hình, ñịa mạo 28
3.1.3 Khí hậu 28
3.1.4 Thuỷ văn 30
3.1.5 Tài nguyên ñất 30
3.1.6 Tài nguyên nước 31
3.1.7 Tài nguyên khoáng sản 32
3.1.8 Thực trạng cảnh quan môi trường 32
3.2 Thực trạng phát triển kinh tế xã hội 32
3.2.1 Thực trạng phát triển nông nghiệp 33
3.2.2 Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và giao thông, xây dựng cơ
bản 35
3.2.3 Dân số và việc làm 36
3.3 Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp huyện Nam Trực năm 2012 và
hướng dịch chuyển cơ cấu sử dụng ñất nông nghiệp của huyện 38
3.3.1 Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp 40
3.3.2 Hướng dịch chuyển cơ cấu sử dụng ñất nông nghiệp của huyện Nam
Trực………………………………………………………………………….43
3.4 Xác ñịnh các loại hình sử dụng ñất chính trên ñịa bàn huyện Nam Trực 46
3. 5 ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất các LUT chính trên ñịa bàn huyện Nam
Trực 47
3.5.1 ðặc ñiểm các tiểu vùng 47
3.5.2 ðánh giá hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng ñất trong huyện 48
3.5.3 ðánh giá hiệu quả xã hội 60
3.5.4 Hiệu quả môi trường 66
3.5.5. ðánh giá chung 69
3.6 ðịnh hướng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp huyện Nam Trực ñến năm 2020 70
3.6.1 ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp huyện Nam Trực 70
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vi
3.6.2 Các biện pháp, giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ñất huyện Nam
Trực………………………………………………………………………….77
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 82
1. Kết luận 82
2. ðề nghị 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO 84
PHỤ LỤC 87
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vii
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
Bảng 3.1. Diện tích, năng suất và sản lượng một số cây trồng chính 34
Bảng 3.2. Tình hình chăn nuôi trên ñịa bàn huyện Nam Trực năm 2012 35
Bảng 3.3. Hiện trạng sử dụng ñất năm 2012 39
Bảng 3.4. Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp năm 2012 41
Bảng 3.5. Tình hình biến ñộng ñất ñai giai ñoạn 2010 - 2012 43
Bảng 3.6. Các loại hình sử dụng ñất chính của huyện Nam Trực 47
Bảng 3.7. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp tiểu vùng
vàn cao 49
Bảng 3.8. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp tiểu vùng
vàn trũng 52
Bảng 3.9. Tổng hợp chỉ tiêu hiệu quả kinh tế bình quân/ha các loại hình sử
dụng ñất nông nghiệp tại 2 tiểu vùng 56
Bảng 3.10. Tổng hợp một số chỉ tiêu hiệu quả kinh tế bình quân/ha các 58
Bảng 3.11. Phân cấp hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp
huyện Nam Trực 60
Bảng 3.12. Tổng hợp chỉ tiêu tính theo công Lð/ha và GTSX,GTGT/công của
các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp tiểu vùng vàn cao 61
Bảng 3.13. Tổng hợp chỉ tiêu tính theo công Lð/ha và GTSX,GTGT/công của
các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp tiểu vùng vàn trũng 63
Bảng 3.14. Tổng hợp chỉ tiêu tính theo công Lð/ha và GTSX,GTGT/công của
các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp huyện Nam Trực 64
Bảng 3.15. Phân cấp hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp
huyện Nam Trực 66
Bảng 3.16. Mức ñộ ñầu tư phân bón của một số loại cây trồng trên ñịa bàn
huyện 67
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
viii
Bảng 3.17. Tổng hợp ñánh giá hiệu quả theo LUT huyện Nam Trực, Nam
ðịnh 69
Bảng 3.18. Dự kiến diện tích các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp tiểu vùng
vàn cao ñến năm 2020 71
Bảng 3.19. Dự kiến diện tích các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp tiểu vùng
vàn trũng ñến năm 2020 73
Bảng 3.20. Dự kiến diện tích các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp huyện
Nam Trực ñến năm 2020 75
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
ix
DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang
Hình 3.1. Vị trí ñịa lý huyện Nam Trực 27
Hình 3.2. Nhiệt ñộ không khí trung bình tháng của huyện Nam Trực 28
Hình 3.3. Lượng mưa trung bình tháng của huyện Nam Trực 29
Hình 3.4. Cơ câu kinh tế của huyện Nam Trực năm 2012 33
Hình 3.5. Cơ cấu sử dụng ñất huyện Nam Trực năm 2012 40
Hình 3.6. Cơ cấu sử dụng ñất nông nghiệp 41
Hình 3.7. Tình hình biến ñộng ñất nông nghiệp 44
Hình 3.8. LUT chuyên trồng lúa nước 45
Hình 3.9. LUT chuyên màu huyện Nam Trực 45
Hình 3.10. LUT nuôi trồng thủy sản nước ngọt 46
Hình 3.11. Một số chỉ tiêu kinh tế bình quân/ha của các LUT tại tiểu vùng
vàn cao 50
Hình 3.12. Một số chỉ tiêu kinh tế bình quân/ha của các LUT tại tiểu vùng
vàn trũng 53
Hình 3.13. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế bình quân/ha của các LUT tại 2 tiểu
vùng 57
Hình 3.14. Một số chỉ tiêu hiệu quả kinh tế bình quân/ha các LUT của huyện
Nam Trực 59
Hình 3.15. Cơ cấu các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp tiểu vùng vàn cao
ñến năm 2020 72
Hình 3.16. Cơ cấu các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp tiểu vùng vàn trũng
ñến năm 2020 76
Hình 3.17. Cơ cấu các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp huyện Nam Trực
ñến năm 2020 76
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
x
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
KT-XH Kinh tế xã hội
GTSX Giá trị sản xuất
CPTG Chi phí trung gian
TNHH Thu nhập hỗn hợp
GTNC Giá trị ngày công
HQðV Hiệu quả ñồng vốn
HðND Hội ñồng nhân dân
UBND Uỷ ban nhân dân
CN-TTCN Công nghiệp tiểu thủ công nghiệp
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
LX Lúa xuân
LM Lúa mùa
ðT ðậu tương
MNCD Mặt nước chuyên dùng
QHSDð Quy hoạch sử dụng ñất
LUT Loại hình sử dụng ñất
SDð Sử dụng ñất
Lð Lao ñộng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
1
MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu
ðất ñai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là cơ sở không gian của
quá trình sản xuất, là tư liệu sản xuất ñặc biệt trồng nông nghiệp, là thành
phần quan trọng nhất của môi trường sống, là ñịa bàn phân bố các khu dân cư,
xây dựng các công trình kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng. ðất
ñai lại có ñặc ñiểm hạn chế là có hạn về số lượng, có vị trí cố ñịnh, trong
không gian, không thể di chuyển theo ý muốn chủ quan của con người ñiều
ñó tạo ra ñược sự khác biệt về giá trị của các mảnh ñất khác nhau. ðất ñai là
tư liệu sản xuất không gì thay thế ñược. ðất ñai cần thiết cho tất cả các ngành
trong nền kinh tế quốc dân.
Trong nông nghiệp ñất ñai ñóng một vị trí ñặc biệt quan trọng, là yếu tố
hàng ñầu của ngành sản xuất này. ðất ñai không chỉ là chỗ tựa, chỗ ñứng ñể lao
ñộng mà còn là nguồn cung cấp thức ăn cho cây trồng, mọi tác ñộng của con
người vào cây trồng ñều dựa vào ñất và thông qua ñất ñai “Ruộng ñất là tư liệu
sản xuất chủ yếu và ñặc biệt không thể thay thế ñược. Ruộng ñất vừa là ñối
tượng lao ñộng vừa là tư liệu lao ñộng”. Việt Nam là một nước nông nghiệp ñất
chật người ñông, ñất ñai ñược sử dụng vào mục ñích nông nghiệp lại chiếm tỷ
lệ thấp (chỉ chiếm 28,38% tổng diện tích ñất tự nhiên) nên chỉ số về ñất nông
nghiệp bình quân ñầu người là khoảng 0,12 ha/người. Chính vì vậy, việc sử
dụng tốt ñất ñai nhằm ñem lại hiệu quả cho xã hội là vấn ñề hết sức quan trọng
luôn ñược ðảng và Nhà nước quan tâm.
Nam Trực là một huyện ñồng bằng nằm ở phía Nam tỉnh Nam ðịnh có
ñặc thù "ñất chật người ñông" và lao ñộng nông nghiệp vẫn là nguồn sống
chính của một phần lớn nhân dân trong huyện. Mặc dù trong những năm gần
ñây tỉnh Nam ðịnh ñã có chuyển biến theo hướng công nghiệp hóa nhưng
huyện Nam Trực vẫn là một huyện thuần nông với diện tích ñất nông nghiệp
chiếm 71,84% diện tích ñất tự nhiên tự nhiên toàn huyện. ðịa hình Nam Trực
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
2
mang ñặc ñiểm ñịa hình ñồng bằng tương ñối bằng phẳng, thấp dần từ Bắc
xuống Nam, khí hậu
mang tính chất chung của khí hậu ñồng bằng Bắc Bộ là
khí hậu nhiệt ñới gió mùa, ñồng thời có hệ thống thủy lợi khá tốt, thuận lợi cho
phát triển nông nghiệp. Những năm gần ñây, kinh tế nông nghiệp, nông thôn
tuy có những bước phát triển mới song nhìn chung vẫn còn lạc hậu, sản xuất
nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, công cụ sản xuất phần ña là thủ công, năng
suất lao ñộng và hiệu quả kinh tế chưa cao. ðể giúp huyện Nam Trực có hướng
ñi ñúng ñắn trong phát triển nền kinh tế nông nghiệp bền vững, giúp người dân
lựa chọn ñược phương thức sản xuất phù hợp trong ñiều kiện cụ thể của huyện,
nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp, ñáp ứng yêu cầu phát triển nền
nông nghiệp bền vững là việc làm hết sức quan trọng và cần thiết.
Với mục tiêu này, dưới sự hướng dẫn của TS Nguyễn Quang Học và TS.
Trần Minh Tiến tôi ñã lựa chọn ñề tài “ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp trên ñịa bàn huyện Nam Trực, tỉnh Nam ðịnh”.
2.Mục ñích, yêu cầu
2.1.Mục ñích nghiên cứu
ðánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp
chính trên ñịa bàn huyện Nam Trực. Từ ñó ñưa ra các ñịnh hướng và ñề
xuất các giải pháp hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp của ñịa phương.
2.2.Yêu cầu của ñề tài
- Xác ñịnh những lợi thế và những khó khăn về ñiều kiện tự nhiên, kinh
tế - xã hội ảnh hưởng ñến việc phát triển nông nghiệp của huyện.
- ðánh giá hiện trạng ñất nông nghiệp của huyện.
- ðánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng ñất theo các tiêu chỉ hiệu
quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường.
- Lựa chọn các loại hình sử dụng ñất phù hợp, ñề xuất các giải pháp sử
dụng ñất nông nghiệp theo hướng bền vững.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1 Một số vấn ñề lý luận về sử dụng ñất nông nghiệp
1.1.1 ðất nông nghiệp
ðất ñai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên ban tặng
cho nhân loại, con người sinh ra trên ñất, sống và lớn lên nhờ vào sản phẩm
của ñất. Tuy vậy, không phải ai cũng hiểu ñất là gì? ðất sinh ra từ ñâu? Tại
sao lại phải giữ gìn bảo vệ nguồn tài nguyên này. Học giả người Nga,
Docutraiep cho rằng ñất là vật thể thiên nhiên cấu tạo ñộc lập, lâu ñời do kết
quả của quá trình hoạt ñộng tổng hợp của các yếu tố hình thành bao gồm: ñá,
thực vật, ñộng vật, khí hậu, ñịa hình, thời gian (dẫn theo [5]). Tuy vậy, khái
niệm này chưa ñề cập tới sự tác ñộng của các yếu tố khác tồn tại trong môi
trường xung quanh, do ñó sau này một số học giả khác ñã bổ sung các yếu tố
như nước ngầm và ñặc biệt là vai trò của con người ñể hoàn chỉnh khái niệm
nêu trên. Học giả người Anh, Wiliam ñã ñưa thêm khái niệm về ñất như ñất là
lớp mặt tơi xốp của lục ñịa có khả năng tạo ra sản phẩm cho cây [33]. Bàn về
vấn ñề này, Cac Mác ñã viết: “ðất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý
báu nhất của sản xuất nông nghiệp, “ðiều kiện không thể thiếu ñược của sự tồn
tại và sinh sống của hàng loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau (dẫn theo [5])
Trong phạm vi nghiên cứu về sử dụng ñất, ñất ñai ñược nhìn nhận là một nhân
tố sinh thái, bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái ñất
có ảnh hưởng nhất ñịnh ñến tiềm năng và hiện trạng sử dụng ñất [31].
Theo quan niệm của các nhà thổ nhưỡng và quy hoạch Việt Nam cho
rằng ðất là phần trên mặt của vỏ trái ñất mà ở ñó cây cối có thể mọc ñược
(dẫn theo [5]) và ñất ñai ñược hiểu theo nghĩa rộng: “ðất ñai là một diện tích
cụ thể của bề mặt trái ñất, bao gồm tất cả các yếu tố cấu thành của môi trường
sinh thái ngay trên và dưới bề mặt bao gồm: khí hậu, thời tiết, thổ nhưỡng, ñịa
hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng
sản trong lòng ñất, ñộng thực vật, trạng thái ñịnh cư của con người, những kết
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
4
quả của con người trong quá khứ và hiện tại ñể lại (dẫn theo [5]).
Với ý nghĩa ñó, ñất nông nghiệp là ñất ñược sử dụng chủ yếu vào sản
xuất của các ngành nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản
hoặc sử dụng vào mục ñích nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp. Khi nói ñất
nông nghiệp người ta nói ñất sử dụng chủ yếu vào sản xuất của các ngành nông
nghiệp, bởi vì thực tế có trường hợp ñất ñai ñược sử dụng vào mục ñích khác
nhau của các ngành. Trong trường hợp ñó, ñất ñai ñược sử dụng chủ yếu cho
hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp mới ñược coi là ñất nông nghiệp, nếu không sẽ
là các loại ñất khác (tùy theo việc sử dụng vào mục ñích nào là chính).
Tuy nhiên, ñể sử dụng ñầy ñủ hợp lý ñất, trên thực tế người ta coi ñất ñai
có thể tham gia vào hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp mà không cần có ñầu tư lớn
nào cả. Vì vậy, luật ñất ñai năm 2003 nêu rõ: “ðất nông nghiệp là ñất sử dụng
vào mục ñích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp và
nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục ñích bảo vệ, phát triển rừng, bao gồm ñất
sản xuất nông nghiệp, ñất sản xuất lâm nghiệp, ñất nuôi trồng thủy sản, ñất làm
muối và ñất nông nghiệp khác.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn, khái niệm và ñánh giá ñất, phân
hạng ñất ñã có từ lâu ñời ở nước ta nhằm phục vụ cho việc quản lý ñất ñai và
sản xuất. Trong thời kỳ phong kiến ñã tiến hành phân hạng ruộng ñất nhằm
phục vụ chính sách quản ñiền và tô thuế. Thời kỳ phong kiến, thực dân, ñể
tiến hành thu thuế ñất ñai, ñã có sự phân chia ruộng ñất thành “tứ hạng ñiền,
lục hạng thổ”.
Sau tháng 7/1954 ñất nước bị chia cắt, do vậy công trình nghiên cứu
nói chung ñược thực hiện riêng lẻ trên từng miền.
1.1.2 Vai trò ñất nông nghiệp
ðất ñai là tài nguyên thiên nhiên của mỗi quốc gia, ñóng vai trò quyết
ñịnh sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, nó là cơ sở tự nhiên, là tiền
ñề cho mọi quá trình sản xuất nhưng vai trò của ñất ñối với mỗi ngành sản
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
5
xuất có tầm quan trọng khác nhau. C.Mác ñã nhấn mạnh lao ñộng chỉ là cha
của cải vật chất, còn ñất là mẹ [5]. Hiến pháp năm 1992 quy ñịnh: “Nhà nước
thống nhất quản lý ñất ñai theo quy hoạch và pháp luật [20], luật ñất ñai 2003
khẳng ñịnh ñất ñai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất
ñặc biệt, là thành phần quan trọng hàng ñầu của môi trường sống, là ñịa bàn
phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh
và quốc phòng[23]. Trong sản xuất nông lâm nghiệp, ñất ñai là tư liệu sản
xuất chủ yếu và ñặc biệt không thể thay thế, với những ñặc ñiểm:
- ðất ñai ñược coi là tư liệu sản xuất chủ yếu trong sản xuất nông lâm
nghiệp, bởi vì nó vừa là ñối tượng lao ñộng vừa là tư liệu lao ñộng trong quá
trình sản xuất. ðất ñai là ñối tượng bởi lẽ nó là nơi con người thực hiện các
hoạt ñộng của mình tác ñộng vào cây trồng vật nuôi ñể tạo ra sản phẩm.
- ðất ñai là loại tư liệu sản xuất không thể thay thế: bởi vì ñất ñai là
sản phẩm của tự nhiên, nếu biết sử dụng hợp lý, sức sản xuất của ñất ñai
ngày càng tăng lên. ðiều này ñòi hỏi trong quá trình sử dụng ñất phải ñứng
trên quan ñiểm bồi dưỡng, bảo vệ, làm giàu thông qua những hoạt ñộng có ý
nghĩa của con người.
- ðất ñai là tài nguyên bị hạn chế bởi ranh giới ñất liền và bề mặt ñịa
cầu [26]. ðặc ñiểm này ảnh hưởng ñến khả năng mở rộng quy mô sản xuất
nông - lâm nghiệp và sức ép về lao ñộng và việc làm, do nhu cầu nông sản
ngày càng tăng trong khi diện tích ñất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp. Việc
khai khẩn ñất hoang hóa ñưa vào hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp ñã làm cho
quĩ ñất nông nghiệp tăng lên. ðây là xu hướng vận ñộng cần khuyến khích.
Tuy nhiên, ñất ñưa vào hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp là ñất hoang
hóa, nằm trong quỹ ñất chưa sử dụng. Vì vậy, cần phải ñầu tư lớn sức người
và sức của. Trong ñiều kiện nguồn lực có hạn, cần phải tính toán kỹ ñể ñầu tư
cho công tác này thực sự có hiệu quả.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
6
- ðất ñai có vị trí cố ñịnh và chất lượng không ñồng ñều giữa các
vùng, các miền [33]. Mỗi vùng ñất luôn gắn với các ñiều kiện tự nhiên (thổ
nhưỡng, thời tiết, khí hậu, nước,…) ñiều kiện kinh tế - xã hội (dân số, lao
ñộng, giao thông, thị trường,…) và có chất lượng ñất khác nhau. Do vậy,
việc sử dụng ñất ñai phải gắn liền với việc xác ñịnh cơ cấu cây trồng, vật
nuôi cho phù hợp ñể nhằm ñem lại hiệu quả kinh tế cao trên cơ sở nắm chắc
ñiều kiện của từng vùng lãnh thổ.
- ðất ñai ñược coi là một loại tài sản, người chủ sử dụng có quyền nhất
ñịnh do pháp luật của mỗi nước qui ñịnh: tạo thuận lợi cho việc tập trung, tích tụ
và chuyển hướng sử dụng ñất từ ñó phát huy ñược hiệu quả nếu biết sử dụng ñầy
ñủ và hợp lý.
Như vậy, ñất ñai là yếu tố hết sức quan trọng và tích cực của quá trình
sản xuất nông nghiệp. Thực tế cho thấy thông qua quá trình phát triển của xã
hội loài người, sự hình thành và phát triển của mọi nền văn minh vật chất -
văn minh tinh thần, các thành tựu vật chất, văn hoá khoa học ñều ñược xây
dựng trên nền tảng cơ bản ñó là ñất và sử dụng ñất, ñặc biệt là ñất nông lâm
nghiệp. Vì vậy, sử dụng ñất hợp lý, có hiệu quả là một trong những ñiều kiện
quan trọng nhất cho nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững.
1.1.3 Nguyên tắc sử dụng ñất nông nghiệp
- ðất nông nghiệp phải ñược sử dụng ñầy ñủ, hợp lý. ðiều này có
nghĩa là toàn bộ diện tích ñất cần ñược sử dụng hết vào sản xuất, với việc bố trí
cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với ñặc ñiểm của từng loại ñất nhằm nâng
cao năng suất cây trồng, vật nuôi ñồng thời gìn giữ bảo vệ và nâng cao ñộ phì
của ñất.
- ðất nông nghiệp phải ñược sử dụng ñạt hiệu quả cao. ðây là kết quả
của việc sử dụng ñầy ñủ, hợp lý ñất ñai, việc xác ñịnh hiệu quả sử dụng ñất
thông qua tính toán hàng loạt các chỉ tiêu khác nhau: năng suất cây trồng, chi
phí ñầu tư, hệ số sử dụng ñất, giá cả sản phẩm, tỷ lệ che phủ ñất Muốn nâng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
7
cao hiệu quả sử dụng ñất phải thực hiện tốt, ñồng bộ các biện pháp kỹ thuật và
chính sách kinh tế - xã hội trên cơ sở ñảm bảo an toàn về lượng thực, thực
phẩm, tăng cường nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và nông lâm sản cho
xuất khẩu [12].
- ðất nông nghiệp cần phải ñược quản lý và sử dụng một cách bền
vững. Sự bền vững ở ñây là sự bền vững cả về số lượng và chất lượng, có nghĩa
là ñất ñai phải ñược bảo tồn không chỉ ñáp ứng ñược nhu cầu của thế hệ hiện
tại mà còn cho thế hệ tương lai. Sự bền vững của ñất ñai gắn liền với ñiều kiện
sinh thái, môi trường. Vì vậy, các phương thức sử dụng ñất nông lâm nghiệp
phải gắn liền với việc bảo vệ môi trường ñất, ñáp ứng ñược lợi ích trước mắt và
lâu dài.
Như vậy, ñể sử dụng ñất triệt ñể và có hiệu quả, ñảm bảo cho quá trình
sản xuất ñược liên tục thì việc tuân thủ những nguyên tắc trên là việc làm cần
thiết và hết sức quan trọng với mỗi quốc gia.
1.1.4 Quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp bền vững
Trên thế giới sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng bền vững rất ñược chú
trọng từ những năm trước ñây và ngày càng chú trọng và phát triển. Nó chiếm vị
trí quan trọng trong quá trình sản xuất và ñặc biệt là sản xuất nông nghiệp.
Công tác nghiên cứu về ñánh giá ñất ñai ñã ñược thực hiện từ khá lâu.
Hiện nay những kết quả và những thành tựu về ñánh giá ñất ñã ñược cộng
ñồng thế giới tổng kết và khái quát chung trong khuôn khổ hoạt ñộng của các
tổ chức liên hiệp quốc như FAO, UNESCO Coi ñó như tài sản tri thức
chung của nhân loại.
Tổ chức FAO ñã ñưa ra quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp nhằm sử
dụng ñất một cách có hiệu quả, bền vững ñáp ứng tốt nhất những nhu cầu của
hiện tại và ñảm bảo an toàn cho tương lai, chú trọng ñến hiệu quả kinh tế xã
hội và môi trường gắn liền với khả năng bền vững. Phương pháp sử dụng ñất
này ñược áp dụng ở ba mức là cấp quốc gia, cấp huyện và cấp xã. Những mức
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
8
này không nhất thiết phải kế tiếp nhau, nhưng sự tương tác giữa ba cấp sử
dụng ngày càng lớn thì càng tốt.
ðất ñai có những tác dụng to lớn ñối với hệ sinh thái nói chung và cuộc
sống của con người nói riêng. Theo E. R De Kimpe và B. F Warkentin (1998)
thì ñất có 5 chức năng chính:
- Duy trì vòng tuần hoàn sinh hoá và ñịa hoá học.
- Phân phối nước.
- Dự trữ và phân phối vật chất.
- Tính ñệm.
- Phân phối năng lượng.
Những chức năng trên ñảm bảo cho khả năng ñiều chỉnh sự cân bằng
của hệ sinh thái tự nhiên trước những thay ñổi trong quá trình sử dụng ñất ñai
con người ñã không chỉ tác ñộng vào ñất ñai mà còn tác ñộng vào sự thay ñổi
về yếu tố khí quyển. ðể tạo ra ngày một nhiều hơn sản phẩm lương thực, thực
phẩm và hậu quả là ñất ñai và các nhân tố tự nhiên khác bị suy thoái ngày một
theo chiều hướng xấu ñi. Vì vậy cần phải có những chiến lược về sử dụng ñất ñể
duy trì khả năng hiện có của ñất và nâng cao hiệu quả sử dụng ñất ở hiện tại và
tương lai.
Theo tài liệu của FAO [17] trên thế giới hàng năm có khoảng 15% diện
tích ñất bị suy thoái vì lý do tác ñộng con người, trong ñó suy thoái vì xói
mòn do nước chiếm khoảng 55,7% diện tích, do gió 28% diện tích, mất chất
dinh dưỡng do rửa trôi 12,2% diện tích. Ở Trung Quốc, diện tích ñất bị suy
thoái là 280 triệu ha, chiếm 30% lãnh thổ, trong ñó có 36,67 triệu ha ñất ñồi bị
xói mòn nặng; 6,67 triệu ha ñất bị chua mặn; 4 triệu ha ñất bị úng, lầy. Tại
khu vực Châu Á Thái Bình Dương có khoảng 860 ha ñất ñã bị hoang mạc hoá
làm ảnh hưởng ñến ñời sống của 150 triệu người. Theo kết quả ñiều tra của
FAO, 1992 [18], do chế ñộ canh tác không tốt ñã gây xói mòn ñất nghiêm
trọng dẫn ñến suy thoái ñất, ñặc biệt ở vùng nhiệt ñới và vùng ñất dốc. Mỗi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
9
năm lượng ñất bị xói mòn tại các châu lục là: Châu Âu, Châu Úc, Châu Phi: 5
-10 tấn/ha, Châu Mỹ: 10 - 20 tấn/ha; Châu Á: 30 tấn/ha.
Nông nghiệp bền vững là một hệ thống thiết kế ñể tạo môi trường bền
vững cho cuộc sống của con người. Mục ñích của nông nghiệp bền vững là
xây dựng một hệ thống ổn ñịnh về mặt sinh thái, có tiềm lực kinh tế, có khả
năng thoả mãn những nhu cầu của con người mà không bóc lột ñất ñai, không
làm ô nhiễm môi trường. Nông nghiệp bền vững phải coi thiên nhiên là môi
trường lý tưởng ñể phát triển một cách hoà hợp với thiên nhiên.
ðể duy trì ñược sự bền vững của ñất ñai, Smyth A.J và Julian Dumanski
1993 [30] ñã xác ñịnh 5 nguyên tắc có liên quan ñến sự sử dụng ñất bền vững là:
- Duy trì hoặc nâng cao các hoạt ñộng sản xuất.
- Giảm mức ñộ rủi ro ñối với sản xuất.
- Bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên tự nhiên, chống lại sự
thoái hoá chất lượng ñất và nước.
- Khả thi về mặt kinh tế.
- ðược xã hội chấp nhận.
Như vậy, theo các tác giả, sử dụng ñất bền vững không chỉ thuần tuý
về mặt tự nhiên mà còn cả về mặt môi trường, lợi ích kinh tế và xã hội. Năm
nguyên tắc trên ñây là trụ cột của việc sử dụng ñất bền vững, nếu trong thực
tiễn ñạt ñược cả 5 nguyên tắc trên thì sự bền vững sẽ thành công, ngược lại sẽ
chỉ ñạt ñược ở một vài bộ phận hay sự bền vững có ñiều kiện. Tại Việt Nam,
theo ý kiến của ðào Châu Thu và Nguyễn Khang (1998) [29], việc sử dụng
ñất bền vững cũng dựa trên những nguyên tắc và ñược thể hiện trong 3 yêu
cầu sau:
- Bền vững về mặt kinh tế: cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao và ñược
thị trường chấp nhận
- Bền vững về mặt môi trường: loại hình sử dụng ñất bảo vệ ñược ñất
ñai, ngăn chặn sự thoái hoá ñất, bảo vệ môi trường tự nhiên.
- Bền vững về mặt xã hội: thu hút ñược nhiều lao ñộng, ñảm bảo ñời
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
10
sống người dân, góp phần thúc ñẩy xã hội phát triển.
Tóm lại, hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp của con người diễn ra hết sức
ña dạng trên nhiều vùng ñất khác nhau và cũng vì thế khái niệm sử dụng ñất
bền vững thể hiện trong nhiều hoạt ñộng sản xuất và quản lý ñất ñai trên từng
vùng ñất xác ñịnh theo nhu cầu và mục ñích sử dụng của con người. ðất ñai
trong sản xuất nông nghiệp chỉ ñược gọi là sử dụng bền vững trên cơ sở duy trì
các chức năng chính của ñất là ñảm bảo khả năng sản xuất của cây trồng một
cách ổn ñịnh, không làm suy giảm về chất lượng tài nguyên ñất theo thời gian
và việc sử dụng ñất không gây ảnh hưởng xấu ñến môi trường sống của con
người và sinh vật.
Ở Việt Nam nền văn minh lúa nước ñã hình thành từ hàng ngàn năm
nay, có thể coi là một mô hình nông nghiệp bền vững ở vùng ñồng bằng, thích
hợp trong ñiều kiện thiên nhiên ở nước ta. Gần ñây, những mô hình sử dụng ñất
như VAC (vườn, ao, chuồng), mô hình nông - lâm kết hợp trên ñất ñồi thực
chất là những kinh nghiệm truyền thống ñược ñúc rút ra từ quá trình lao ñộng
sản xuất lâu dài, bền vững với thiên nhiên khắc nghiệt ñể tồn tại và phát triển.
1.1.5 Tiêu chí ñánh giá tính bền vững
Vào năm 1991, ở Nairobi ñã tổ chức Hội thảo về khung ñánh giá quản
lý ñất bền vững ñã ñưa ra ñịnh nghĩa: “Quản lý bền vững ñất ñai bao gồm tổ
hợp các công nghệ, chính sách và hoạt ñộng nhằm liên hợp các nguyên lý
kinh tế xã hội với các quan tâm môi trường ñể ñồng thời:
- Duy trì, nâng cao sản lượng (hiệu quả sản xuất);
- Giảm rủi ro sản xuất (an toàn)
- Bảo vệ tiếm năng nguồn lực tự nhiên và ngăn ngừa thoái hoá ñất và
nước (bảo vệ)
- Có hiệu quả lâu dài (lâu bền)
- ðược xã hội chấp nhận (tính chấp nhận) [17].
Năm nguyên tắc trên ñược coi là trụ cột của sử dụng ñất ñai bền vững
và là những mục tiêu cần phải ñạt ñược, nếu thực tế diễn ra ñồng bộ, so với
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
11
các mục tiêu cần phải ñạt ñược. Nếu chỉ ñạt một hay một vài mục tiêu mà
không phải tất cả thì khả năng bền vững chỉ mang tính bộ phận.
ðể ñánh giá tính bền vững trong sử dụng ñất cần dựa vào 3 tiêu chí
sau ñây:
* Bền vững về kinh tế
Ở ñây cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, ñược thị trường chấp nhận.
Hệ thống sử dụng ñất phải có mức năng suất sinh học cao trên mức
bình quân vùng có cùng ñiều kiện ñất ñai. Năng suất sinh học bao gồm các
sản phẩm chính và phụ (ñối với cây trồng là gỗ, hạt, củ, quả và tàn dư ñể
lại). Một hệ bền vững phải có năng suất trên mức bình quân vùng, nếu không
sẽ không cạnh tranh ñược trong cơ chế thị trường.
Về chất lượng: sản phẩm phải ñạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại ñịa phương,
trong nước và xuất khẩu, tùy mục tiêu của từng vùng.
Tổng giá trị sản phẩm trên ñơn vị diện tích là thước ño quan trọng nhất
của hiệu quả kinh tế ñối với một hệ thống sử dụng ñất. Tổng giá trị trong một
giai ñoạn hay cả chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng, nếu dưới mức ñó
thì nguy cơ người sử dụng ñất sẽ không có lãi, hiệu quả vốn ñầu tư phải lớn
hơn lãi suất tiền vay vốn ngân hàng [17].
* Bền vững về xã hội
Thu hút ñược lao ñộng, ñảm bảo ñời sống và phát triển xã hội.
ðáp ứng nhu cầu của nông hộ là ñiều quan tâm trước, nếu muốn họ
quan tâm ñến lợi ích lâu dài (bảo vệ ñất, môi trường ). Sản phẩm thu ñược
cần thoả mãn cái ăn, cái mặc, và nhu cầu sống hàng ngày của người nông dân.
Nội lực và nguồn lực ñịa phương phải ñược phát huy. Về ñất ñai, hệ
thống sử dụng ñất phải ñược tổ chức trên ñất mà nông dân có quyền hưởng thụ
lâu dài, ñất ñã ñược giao và rừng ñã ñược khoán với lợi ích các bên cụ thể.
Sử dụng ñất sẽ bền vững nếu phù hợp với nền văn hoá dân tộc và tập
quán ñịa phương, nếu ngược lại sẽ không ñược cộng ñồng ủng hộ [17].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
12
* Bền vững về môi trường
Loại hình sử dụng ñất phải bảo vệ ñược ñộ màu mỡ của ñất, ngăn chặn thoái
hoá ñất và bảo vệ môi trường sinh thái. Giữ ñất ñược thể hiện bằng giảm thiểu
lượng ñất mất hàng năm dưới mức cho phép.
ðộ phì nhiêu ñất tăng dần là yêu cầu bắt buộc ñối với quản lý sử dụng
bền vững.
ðộ che phủ tối thiểu phải ñạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%).
ða dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài (ña canh bền vững hơn
ñộc canh, cây lâu năm có khả năng bảo vệ ñất tốt hơn cây hàng năm ).
Ba yêu cầu bền vững trên là ñể xem xét và ñánh giá các loại hình sử
dụng ñất hiện tại. Thông qua việc xem xét và ñánh giá các yêu cầu trên ñể
giúp cho việc ñịnh hướng phát triển nông nghiệp ở vùng sinh thái [17].
Tóm lại: Khái niệm sử dụng ñất ñai bền vững do con người ñưa ra
ñược thể hiện trong nhiều hoạt ñộng sử dụng và quản lý ñất ñai theo các mục
ñích mà con người ñã lựa chọn cho từng vùng ñất xác ñịnh. ðối với sản xuất
nông nghiệp việc sử dụng ñất bền vững phải ñạt ñược trên cơ sở ñảm bảo khả
năng sản xuất ổn ñịnh của cây trồng, chất lượng tài nguyên ñất không suy
giảm theo thời gian và việc sử dụng ñất không ảnh hưởng xấu ñến môi trường
sống của con người, của các sinh vật.
1.2 Những vấn ñề cơ bản về hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
1.2.1 Quan ñiểm về hiệu quả
Trong thực tế, các thuật ngữ “sản xuất có hiệu quả”, “sản xuất không có
hiệu quả” hay là “sản xuất kém hiệu quả” thường ñược sử dụng phổ biến trong sản
xuất. Vậy hiệu quả là gì? ðến nay, các nhà nghiên cứu xuất phát từ nhiều góc ñộ
khác nhau, ñã ñưa ra nhiều quan ñiểm về hiệu quả, có thể khái quát như sau:
- Hiệu quả theo quan ñiểm của C.Mác ñó là việc “Tiết kiệm và phân phối
một cách hợp lý”, các nhà khoa học Xô Viết cho rằng ñó là sự tăng trưởng kinh tế
thông qua tăng tổng sản phẩm xã hội hoặc thu nhập quốc dân với tốc ñộ cao nhằm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
13
ñáp ứng ñược yêu cầu của quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa xã hội (dẫn
theo[1]).
- Có quan ñiểm cho rằng: “Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội
không thể tăng một loại hàng hoá mà không cắt giảm một loại hàng hoá
khác. Một nền kinh tế có hiệu quả, một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì
các ñiểm lựa chọn ñều nằm trên một ñường giới hạn khả năng sản xuất của
nó”, hoặc “Khi sản xuất có hiệu quả, chúng ta nói rằng nền kinh tế ñang sản
xuất trên giới hạn khả năng sản xuất” [1].
- Quan ñiểm khác lại khẳng ñịnh “Hiệu quả kinh tế ñược hiểu là mối
quan hệ tương quan so sánh giữa kết quả sản xuất ñạt ñược và chi phí bỏ ra ñể
ñạt ñược kết quả ñó” [5]. Kết quả sản xuất ở ñây ñược hiểu là giá trị sản xuất
ñầu ra, còn lượng chi phí bỏ ra là giá trị của các nguồn lực ñầu vào.
Trong thực tế có rất nhiều quan ñiểm về hiệu quả. Tuy nhiên, việc xác
ñịnh bản chất và khái niệm hiệu quả cần xuất phát từ những luận ñiểm triết
học của Mác và những luận ñiểm lý thuyết hệ thống:
- Bản chất của hiệu quả là sự thực hiện yêu cầu tiết kiệm thời gian, biểu
hiện trình ñộ sử dụng nguồn lực của xã hội. Các Mác cho rằng quy luật tiết
kiệm thời gian là quy luật có tầm quan trọng ñặc biệt tồn tại trong nhiều
phương thức sản xuất. Mọi hoạt ñộng của con người ñều tuân theo quy luật ñó,
nó quyết ñịnh ñộng lực phát triển của lực lượng sản xuất, tạo ñiều kiện phát
triển văn minh xã hội và nâng cao ñời sống của con người qua mọi thời ñại.
- Theo quan ñiểm của lý thuyết hệ thống, nền sản xuất xã hội là một
hệ thống các yếu tố sản xuất và các quan hệ vật chất hình thành giữa con
người với con người trong quá trình sản xuất. Hệ thống sản xuất xã hội bao
gồm trong ñó các quá trình sản xuất, các phương tiện bảo tồn và tiếp tục
ñời sống xã hội, ñáp ứng các nhu cầu xã hội, nhu cầu của con người là
những yếu tố khách quan phản ánh mối quan hệ nhất ñịnh của con người
ñối với môi trường bên ngoài. ðó là quá trình trao ñổi vật chất, năng lượng