HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
BÙI VĂN NAM
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN BÌNH LỤC – TỈNH HÀ NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2015
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
====
====
BÙI VĂN NAM
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN BÌNH LỤC – TỈNH HÀ NAM
Chuyên ngành
: Quản lý đất đai
Mã số
: 60.85.01.03
Người hướng dẫn: PGS.TS. Đỗ Nguyên Hải
HÀ NỘI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất kì công trình nào khác
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc./.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2015
Tác giả luận văn
Bùi Văn Nam
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp
đỡ tận tình, những ý kiến đóng góp và những lời chỉ bảo quý báu của tập thể và
cá nhân trong và ngoài Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc PGS.TS. Đỗ Nguyên Hải, là
người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài và
hoàn thiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo khoa Quản lý đất đai Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Tôi trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của UBND huyện Bình Lục,
phòng Nông Nghiệp và phát triển Nông thôn, phòng thống kê, phòng Tài nguyên
và Môi trường huyện Bình Lục và UBND các xã đã tạo điều kiện cho tôi thu thập
số liệu, những thông tin cần thiết để thực hiện luận văn này.
Trân trọng cảm ơn đối với tất cả tập thể, người thân trong gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2015
Tác giả luận văn
Bùi Văn Nam
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục chữ viết tắt
vi
Danh mục bảng
vii
Danh mục bảng
vii
Danh mục đồ thị, hình, sơ đồ, ảnh
viii
1
MỞ ĐẦU
1
Đặt vấn đề
1
2
Mục đích nghiên cứu
2
3
Yêu cầu của đề tài
2
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
3
1.1
Một số vấn đề lý luận về sử dụng đất nông nghiệp
3
1.1.1
Khái niệm về đất và đất sản xuất nông nghiệp
3
1.1.2
Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất nông nghiệp
4
1.1.3
Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
6
1.1.4
Đặc điểm, tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
9
1.2
Sử dụng đất nông nghiệp bền vững và tiêu chí đánh giá hiệu quả
của các loại hình sử dụng đất bền vững
14
1.2.1
Khái niệm phát triển bền vững
14
1.2.2
Khái niệm nông nghiệp bền vững
14
1.2.3
Sử dụng đất bền vững
16
1.2.4
Chỉ tiêu đánh giá sử dụng đất nông nghiệp bền vững
20
1.3
Đánh gia đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam
23
1.3.1
Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới
23
1.3.2
Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam
24
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii
1.3.3
Nghiên cứu về hệ thống nông nghiệp và các hệ thống sử dụng đất
thích hợp ở Việt Nam
26
1.3.4
Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam
28
1.5
Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Bình Lục
32
Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
34
2.1
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
34
2.1.1
Đối tượng nghiên cứu
34
2.1.2
Phạm vi nghiên cứu
34
2.2
Nội dung nghiên cứu
34
2.2.1
Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội có liên quan đến sử dụng nguồn
tài nguyên đất nông nghiệp ở huyện Bình Lục
2.2.2
34
Đánh giá hiện trạng các loại hình sử dụng đất bền vững trên địa bàn
huyện Bình Lục
2.2.3
34
Đề xuất hướng sử dụng và giải pháp cho sử dụng đất nông nghiệp
hiệu quả, bền vững trên địa bàn nghiên cứu
34
2.3
Phương pháp nghiên cứu
34
2.3.1
Phương pháp điều tra thu thập số liệu
34
2.3.2.
Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
35
2.3.3
Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp
35
2.3.4
Phương pháp đánh giá khả năng sử dụng đất bền vững
35
2.3.5
Phương pháp so sánh
37
2.3.6
Phương pháp xử lý số liệu
37
Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
38
3.1
Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội và hiện trạng sử dụng đất
huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam
38
3.1.1
Điều kiện tự nhiên
38
3.1.2
Thực trạng điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Bình Lục
46
3.1.3
Hiện trạng sử dụng đất huyện Bình Lục tỉnh Hà Nam
54
3.2
Kết quả điều tra đánh giá các loại hình sử dụng đất chính theo
hướng sản xuất ở huyện Bình Lục tỉnh Hà Nam.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
56
Page iv
3.2.1
Hiện trạng cây trồng trên địa bàn huyện Bình Lục năm 2014
56
3.2.2
Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của các tiểu vùng
59
3.3
Đánh giá các loại hình sử dụng đất trên địa bàn huyện Bình Lục
61
3.3.1
Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất
61
3.3.2
Hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất
69
3.3.3
Hiệu quả môi trường các loại hình sử dụng đất
74
3.3.4
Lựa chọn các loại hình sử dụng đất bền vững cho sản xuất nông
nghiệp các tiểu vùng.
3.4
76
Đề xuất các loại hình sử dụng đất nông nghiệp và giải pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp bền vững cho địa bàn nghiên cứu
82
3.4.1
Đề xuất các loại hình sử dụng đất nông nghiệp cho địa bàn nghiên cứu
82
3.4.2
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp bền vững cho
địa bàn nghiên cứu
85
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
89
1
Kết luận
89
2
Kiến nghị
90
TÀI LIỆU THAM KHẢO
91
PHỤ LỤC
95
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nghĩa của từ viết tắt
LUT
Loại hình sử dụng đất
DNNN
Doanh nghiệp nhà nước
FAO
Tổ chức nông lương thế giới
GO
Giá trị sản xuất
IC
Chi phí trung gian
VA
Giá trị gia tăng
NN & PTNT
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
MI
Thu nhập hỗn hợp
TTCN
Tiểu thủ công nghiệp
TNMT
Tài nguyên Môi trường
KT-XH
Kinh tế - xã hội
LUT
Loại hình sử dụng đất
WTO
Tổ chức thương mại thế giới
HQĐV
Hiệu quả đồng vốn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi
DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
1.1
Tài nguyên đất của các khu vực trên thế giới
23
1.2
Diễn biến tài nguyên đất qua một số năm
25
2.1
Phân cấp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất
36
2.2
Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội
37
3.1
Cơ cấu các nhóm đất của huyện
41
3.2
Cơ cấu kinh tế của các nghành giai đoạn 2012-2014
46
3.3
Hiện trạng sử dụng đất năm 2014.
55
3.4
Hiện trạng các loại hình, kiểu sử dụng đất chính của huyện Bình Lục
57
3.5
Hiện trạng các loại hình, kiểu sử dụng đất chính tiểu vùng 1
60
3.6
Hiện trạng các loại hình, kiểu sử dụng đất chính của tiểu vùng 2
61
3.7
Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 1
62
3.8
Phân cấp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế cho các kiểu sử dụng
65
đất của tiểu vùng 1
3.9
Phân cấp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế cho các kiểu sử dụng
67
đất của tiểu vùng 2
3.10
Bảng phân cấp mức đầu tư lao động và thu nhập trên ngày công lao
71
động của 2 tiểu vùng
3.11
Mức đầu tư lao động và thu nhập trên ngày công lao động của
73
huyện Bình Lục
3.12
So sánh mức đầu tư phân bón thực tế tại địa phương với tiêu chuẩn
bón phân cân đối và hợp lý
75
3.13
Đánh giá bền vững chung các loại hình sử dụng đất của các tiểu vùng
77
3.14
Định hướng sử dụng đất nông nghiệp theo hướng bền vững huyện
Bình Lục
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
84
Page vii
DANH MỤC ĐỒ THỊ, HÌNH, SƠ ĐỒ, ẢNH
STT
Tên hình
Trang
3.1
Bản đồ hành chính huyện Bình Lục
38
3.2
Cơ cấu kinh tế năm 2012
47
3.3
Cơ cấu kinh tế năm 2014
47
3.4
Cơ cấu diện tích sử dụng đất nông nghiệp năm 2014
54
3.5
Cơ cấu các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện
Bình Lục
58
3.6
Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 1
64
3.7
Đánh giá tính bền vững về mặt kinh tế của tiểu vùng 2
68
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng cho
con người. Đất đai là nền tảng để định cư và tổ chức các hoạt động kinh tế xã hội,
nó không chỉ là đối tượng lao động mà còn là tư liệu sản xuất không thể thay thế
đươc, đặc biệt là đối với sản xuất nông nghiệp. Đất là cơ sở của sản xuất nông
nghiệp, là yếu tố đầu vào có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp,
đồng thời cũng là môi trường duy nhất sản xuất ra lương thực thực phẩm nuôi sống
con người. Việc sử dụng đất có hiệu quả và bền vững đang trở thành vấn đề cấp
thiết với mỗi quốc gia, nhằm duy trì sức sản xuất của đất đai cho hiện tại và cho
tương lai. Xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng
tăng về lương thực thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa, xã hội. Con
người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa mãn những nhu cầu ngày
càng tăng đó. Vậy là đất đai, đặc biệt là đất nông nghiệp có hạn về diện tích nhưng
lại có nguy cơ bị suy thoái dưới tác động của thiên nhiên và sự thiếu ý thức của con
người trong quá trình sản xuất. Đó còn chưa kể đến sự suy giảm về diện tích đất
nông nghiệp do quá trình đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ, trong khi khả năng khai
hoang đất mới lại rất hạn chế. Do vậy, việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản suất
nông nghiệp từ đó lựa chọn các loại hình sử dụng đất có hiệu quả để sử dụng hợp lý
theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề mang tính
chất toàn cầu đang được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Đối với một nước
có nền nông nghiệp chủ yếu như Việt Nam, nghiên cứu, đánh giá hiệu quả sử dụng
đất sản xuất nông nghiệp càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Bình Lục là một huyện nằm ở phía Đông Nam tỉnh Hà Nam có tiềm năng về
đất đai, sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong cơ cấu kinh tế của
huyện. Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp hiệu quả có tầm quan trọng lớn đối với sự
phát triển của huyện.Tuy nhiên Bình Lục cũng là một huyện có tổng diện tích đất tự
nhiên thấp so với các huyện trong tỉnh cho nên việc định hướng sử dụng đất nông
nghiệp có hiệu quả theo hướng bền vững là một việc làm cấp thiết hiện nay
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1
Xuất phát từ những thực tiễn trên, để góp phần vào sự định hướng sử dụng đất
hiệu quả, bền vững cho quỹ đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Bình Lục
Được sự đồng ý của Khoa Quản lý đất đai và dưới sự hướng dẫn của PGS. TS.
Đỗ Nguyên Hải, tôi ngiên cứu thực hiện đề tài: "Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam"
2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá, xác định các loại hình sử dụng đất và các kiểu sử dụng đất có
hiệu quả bền vững trong địa bàn huyện Bình Lục – tỉnh Hà Nam.
- Đề xuất các giải pháp sử dụng đất nông nghiệp bền vững cho vùng nghiên
cứu.
3. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá đầy đủ điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội từ đó xác định các loại
hình sử dụng đất nông nghiệp phù hợp theo hướng bền vững.
- Điều tra, đánh giá, đề xuất được các loại hình sử dụng đất bền vững trên
các phương diện tự nhiên, kinh tế và môi trường cho huyện Bình Lục
- Đề xuất các giải pháp có tính khả thi cho sử dụng đất nông nghiệp bền
vững ở địa bàn nghiên cứu.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Một số vấn đề lý luận về sử dụng đất nông nghiệp
1.1.1. Khái niệm về đất và đất sản xuất nông nghiệp
* Khái niệm về đất
Đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến những khái niệm, định
nghĩa về đất. Khái niệm đầu tiên của học giả người Nga Docutraiep năm 1886 cho
rằng: “Đất là một vật thể thiên nhiên cấu tạo độc lập lâu đời do kết quả quá trình
hoạt động tổng hợp của 5 yếu tố hình thành đất đó là: sinh vật, đá mẹ, khí hậu, địa
hình và thời gian” . Tuy vậy, khái niệm này chưa đề cập đến khả năng sử dụng và
sự tác động của các yếu tố khác tồn tại trong môi trường xung quanh. Do đó sau này
một số học giả khác đã bổ sung các yếu tố: nước của đất, nước ngầm và đặc biệt là
vai trò của con người để hoàn chỉnh khái niệm về đất nêu trên. Ngoài ra, còn có một
số học giả khác cũng có những khái niệm về đất như sau:
- Học giả người Anh V. R. Wiliam đã đưa ra khái niệm “Đất là lớp mặt tơi
xốp của lục địa có khả năng tạo ra sản phẩm cho cây trồng”.
- Học giả E. Mitscherlich (1923) cho rằng “Đất chỉ là cái giá đỡ, cái kho cung
cấp chất dinh dưỡng” và “Đất là cái khối hỗn hợp gồm các phân tử nhỏ, cứng rắn,
nước, không khí cần thiết cho thực vật”. Các Mác cho rằng: “Đất đai là tư liệu sản xuất
cơ bản và phổ biến quý báu nhất của sản xuất nông nghiệp, điều kiện không thể thiếu
được của sự tồn tại và tái sinh của hàng loạt thế hệ người kế tiếp nhau”.
Các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch Việt Nam cho rằng “Đất là
phần trên mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc được” và đất được hiểu
theo nghĩa rộng như sau: “Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất bao
gồm các cấu thành của môi trường sinh thái ngay bên trên và dưới bề mặt đó
như: khí hậu thời tiết, thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước (hồ, sông suối…), các
dạng trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập
đoàn thực vật, trạng thái định cư của con người, những kết quả nghiên cứu trong
quá khứ và hiện tại để lại”.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3
Như vậy, đất đai là một khoảng không gian có giới hạn gồm: khí hậu, lớp đất
bề mặt, thảm thực vật, động vật, diện tích mặt nước, nước ngầm và khoáng sản trong
lòng đất. Trên bề mặt đất đai là sự kết hợp giữa các yếu tố thổ nhưỡng, địa hình, thuỷ
văn, thảm thực vật cùng với các thành phần khác có vai trò quan trọng và ý nghĩa to
lớn đối với hoạt động sản xuất và cuộc sống của xã hội loài người.
Theo Luật Đất đai 2003 “Đất nông nghiệp bao gồm đất sản xuất nông
nghiệp (đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm
khác), đất lâm nghiệp (đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng),
đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác theo quy định của
Chính phủ".
* Khái niệm đất nông nghiệp
Luật Đất đai 2013 quy định, đất nông nghiệp là đất được xác định chủ yếu để
sử dụng vào sản xuất nông nghiệp như đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu
năm, đất rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất
làm muối hoặc nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp (Quốc hội nước Cộng hòa Xã
hội Chủ nghĩa Việt Nam, 2013).
Trong nông nghiệp, đất đai vừa là đối tượng lao động, vừa là tư liệu
lao động. Như vậy đất đai không chỉ là chỗ đứng, chỗ tựa của lao động mà còn
cung cấp dinh dưỡng nuôi cây trồng và thông qua sự phát triển của trồng
trọt tạo điều kiện cho ngành chăn nuôi phát triển. Với ý nghĩa đó, đất đai là tư liệu
sản xuất đặc biệt, là cơ sở tự nhiên sản sinh ra của cải vật chất cho xã hội. Ở
nước ta với hơn 70% dân số làm nông nghiệp nên vấn đề phát triển nông
nghiệp là mặt trận hàng đầu tạo cơ sở vững chắc cho sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước.
1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất nông nghiệp
Đất đai đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của xã hội loài
người, là cơ sở tự nhiên, là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất. Các Mác đã nhấn
mạnh “Đất là mẹ, sức lao động là cha sản sinh ra của cải vật chất”. Luật đất đai năm
1993 cũng đã khẳng định “Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất
đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4
bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở y tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng”.
Trong sản xuất nông nghiệp đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng cơ bản và đặc biệt
với những đặc điểm riêng như sau:
Đất đai vừa là đối tượng lao động vừa là tư liệu lao động trong quá trình sản
xuất. Đất đai là đối tượng lao động bởi lẽ nó là nơi để con người thực hiện các hoạt
động của mình tác động vào cây trồng, vật nuôi để tạo ra sản phẩm. Bên cạnh đó,
đất đai còn là tư liệu lao động trong quá trình sản xuất thông qua việc con người đã
biết lợi dụng một cách ý thức các đặc tính tự nhiên của đất như lý học, hoá học, sinh
vật học và các tính chất khác để tác động và giúp cây trồng tạo nên sản phẩm, (Cao
Liêm, Trần Đức Viên ,1993).
Đất đai có vị trí cố định và có chất lượng không đồng đều giữa các vùng, miền.
Mỗi vùng đất đai luôn gắn liền với các điều kiện tự nhiên (thổ nhưỡng, khí hậu,
nước, thảm thực vật), điều kiện kinh tế – xã hội như (dân số, lao động, giao thông, thị
trường). Do vậy, muốn sử dụng đất đai hợp lý, có hiệu quả cần xác định cơ cấu cây
trồng, vật nuôi cho phù hợp trên cơ sở nắm chắc điều kiện của từng vùng lãnh thổ
(Nguyễn Viết Phổ, Trần An Phong, Dương Văn Xanh, 1996).
Đất đai là tư liệu sản xuất vĩnh cửu không thể thay thế trong sản xuất nông
nghiệp nếu biết sử dụng hợp lý thì sức sản xuất của đất đai sẽ ngày càng tăng lên.
Đất đai, ngoài là tư liệu sản xuất quan trọng cơ bản trong sản xuất nông
nghiệp nó còn được coi là tư liệu sản xuất đặc biệt so với các tư liệu sản xuất khác
bởi vì đất đai là sản phẩm của tự nhiên, đất đai có trước lao động và là điều kiện tự
nhiên của lao động nó chỉ là tư liệu sản xuất khi tham gia vào sản xuất khi có sự tác
động của lao động. Đất đai vận động theo quy luật tự nhiên của nó - nghĩa là độ
màu mỡ của đất đai phụ thuộc vào người sử dụng đất, do vậy trong quá trình sử
dụng đất phải đứng trên quan điểm bồi dưỡng, bảo vệ, làm giàu cho đất thông qua
những hoạt động có ý nghĩa của con người.
Đất đai là tài nguyên bị hạn chế bởi ranh giới đất liền và bề mặt lục địa. Đặc
biệt là đất đai nông nghiệp, sự giới hạn về diện tích đất còn thể hiện ở khả năng có
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5
hạn về khai hoang tăng vụ trong từng điều kiện cụ thể. Do vậy trong quá trình sử
dụng đất cần hết sức quý trọng và tiết kiệm thì mới có thể đáp ứng được nhu cầu sử
dụng đất đai ngày càng tăng của xã hội.
Đất đai là yếu tố đầu vào của sản xuất nông nghiệp, sử dụng nó có ảnh hưởng
đến kết quả đầu ra và khả năng sinh lợi. Đặc biệt trong hệ thống sản xuất hàng hoá
đất được coi như chi phí đầu vào trong sản xuất nông nghiệp, chất lượng đất và các
lợi thế của đất sẽ quyết định khối lượng sản phẩm sản xuất ra và khả năng sinh lợi
của đất.
Đất đai được coi là một loại tài sản, chủ tài sản đất có quyền nhất định do
luật pháp của mỗi nước quy định. Đây là điều kiện để chủ tài sản có thể chuyển
nhượng và phát huy được hiệu quả sử dụng đất.
Tuy nhiên, thực tế cũng cho thấy rằng diện tích đất tự nhiên nói chung và đất
nông nghiệp nói riêng là có hạn và chúng không thể tự sinh sôi.
Trong khi đó, áp lực từ sự gia tăng dân số, sự phát triển của xã hội đã và
đang làm đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do chuyển đổi sang mục đích phi
nông nghiệp như xây dựng cơ sử hạ tầng, các khu đô thị, khu công nghiệp… đã làm
cho đất đai ngày càng khan hiếm về số lượng, giảm về mặt chất lượng và hạn chế
khả năng sản xuất. Sử dụng đất đai một cách hợp lý, có hiệu quả và bền vững là một
trong những điều kiện quan trọng nhất để phát triển nền kinh tế của mọi quốc gia.
1.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
a. Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên (đất, nước, khí hậu, thời tiết, địa hình, thổ nhưỡng…)
có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp,
vì các yếu tố tự nhiên là nguyên liệu đầu vào để sinh vật tạo ra sinh khối. Vì vậy,
cần đánh giá đúng điều kiện tự nhiên làm cơ sở để bố trí cây trồng phù hợp, định
hướng đầu tư thâm canh đúng.
Theo C. Mác, điều kiện tự nhiên là cơ sở hình thành địa tô chênh lệch I. Theo N.
Borlang, người được giải Nobel về giải quyết lương thực cho các nước phát triển cho
rằng yếu tố duy nhất quan trọng hạn chế năng suất cây trồng ở tầm cỡ thế giới trong
các nước đang phát triển, đặc biệt đối với nông dân thiếu vốn là độ phì đất.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6
b. Nhóm các yếu tố kinh tế, kỹ thuật canh tác
Biện pháp kỹ thuật canh tác là các tác động của con người vào đất đai, cây
trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hòa giữa các yếu tố của các quá trình sản xuất
để hình thành, phân bố và tích lũy năng suất kinh tế. Đây là những tác động thể hiện
sự hiểu biết sâu sắc đối tượng sản xuất, về thời tiết, về điều kiện môi trường và thể
hiện những dự báo thông minh và sắc sảo. Trên cơ sở nghiên cứu các quy luật tự
nhiên của sinh vật lựa chọn các tác động kỹ thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử
dụng các vật chất đầu vào nhằm đạt các mục tiêu sử dụng đất đề ra. Theo Frank
Ellis và Douglass C. North, ở các nước phát triển, khi có tác động tích cực của kỹ
thuật, giống mới, thủy lợi, phân bón tới hiệu quả thì cũng đặt ra yêu cầu mới đối với
tổ chức sử dụng đất. Có nghĩa là ứng dụng công nghiệp sản xuất tiến bộ là một đảm
bảo vật chất cho kinh tế nông nghiệp tăng trưởng nhanh. Cho đến giữa thế kỷ XXI,
trong nông nghiệp nước ta, quy trình kỹ thuật có thể góp phần đến 30% của năng
suất kinh tế. Như vậy, nhóm các biện pháp kỹ thuật đặc biệt có ý nghĩa quan trọng
trong quá trình khai thác đất đai theo chiều sâu và nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp.
c. Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức
Nhóm yếu tố này bao gồm:
- Công tác quy hoạch và bố trí sản xuất
Thực hiện phân vùng sinh thái nông nghiệp dựa vào điều kiện tự nhiên, dựa
trên cơ sở phân tích, dự báo và đánh giá nhu cầu của thị trường, gắn với quy hoạch
phát triển công nghiệp chế biến, kết cấu hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực và các
thể chế luật pháp về bảo vệ tài nguyên, môi trường. Đó là cơ sở để phát triển hệ
thống cây trồng vật nuôi và khai thác đất một cách đầy đủ, hợp lý, đồng thời tạo
điều kiện thuận lợi để sản xuất thâm canh theo hướng tập trung hóa, chuyên môn
hóa, hiện đại hóa nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
- Hình thức tổ chức sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tổ chức khai
thác và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. Vì thế, cần phát huy thế mạnh
của các loại hình sử dụng đất trong từng cơ sở sản xuất, thực hiện đa dạng hóa các
hình thức hợp tác trong nông nghiệp, xác lập một hệ thống tổ chức sản xuất phù hợp
và giải quyết tốt mối quan hệ giữa các hình thức đó.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7
d. Nhóm yếu tố xã hội
Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá cũng giống như ngành
sản xuất vật chất khác của xã hội, nó chịu sự chi phối của quy luật cung cầu chịu sự
ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố đầu vào, quy mô các nguồn lực như: đất, lao động,
vốn sản xuất, thị trường, kiến thức và kinh nghiệm trong sản xuất và tiêu thụ nông
sản (Đặng Kim Sơn, 2008).
Thị trường là nhân tố quan trọng, dựa vào nhu cầu của thị trường nông dân
lựa chọn hàng hoá để sản xuất. Theo Nguyễn Duy Tính (1995), 3 yếu tố chủ yếu
ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là: năng suất cây trồng, hệ số
quay vòng đất và thị trường cung cấp đầu vào và tiêu thụ đầu ra. Trong cơ chế thị
trường, các nông hộ hoàn toàn tự do lựa chọn hàng hoá họ có khả năng sản xuất,
đồng thời họ có xu hướng hợp tác, liên doanh, liên kết để sản xuất ra những nông
sản hàng hoá mà nhu cầu thị trường cần với chất lượng cao đáp ứng nhu cầu thị
hiếu của khách hàng. Muốn mở rộng thị trường trước hết phải phát triển hệ thống
cơ sở hạ tầng, hệ thống thông tin, dự báo, mở rộng các dịch vụ tư vấn..., quy hoạch
các vùng trọng điểm sản xuất hàng hoá để người sản xuất biết nên sản xuất cái gì,
bán ở đâu, mua tư liệu sản xuất và áp dụng khoa học công nghệ gì. Sản phẩm hàng
hoá của Việt Nam cũng sẽ rất đa dạng, phong phú về chủng loại chất lượng cao và
giá rẻ và đang được lưu thông trên thị trường, thương mại đang trong quá trình hội
nhập là điều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng
hoá có hiệu quả.
Hệ thống chính sách về đất đai, điều chỉnh cơ cấu đầu tư, hỗ
trợ...có ảnh hưởng lớn đến sản xuất hàng hoá của nông dân. Đó là công cụ để
nhà nước can thiệp vào sản xuất nhằm khuyến khích hoặc hạn chế sản xuất các
loại nông sản hàng hoá.
Từ khi có chính sách đổi mới về cơ chế quản lý, nhất là từ khi có
Nghị quyết 10 của Đảng (ngày 05/4/1988) đến nay, việc giao quyền sử dụng
đất lâu dài cho các nông hộ và hàng loạt các chính sách kinh tế được ban
hành như: chính sách tự do thương mại hoá trên phạm vi cả nước, chính sách một
giá, chính sách cho nông dân vay vốn với lãi suất ưu đãi, chính sách thuế với nông
dân và các chính sách trong nông nghiệp đã tác động có lợi lớn đến sản
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8
xuất nông nghiệp.
Từ chỗ phải nhập khẩu lương thực triền miên trong vài thập kỷ, năm
2012 nước ta đã xuất khẩu được được 8.017.100 tấn gạo hàng hoá đứng thứ 2
trên thế giới về xuất khẩu gạo (Tổng cục Thống kê, 2014).
Chính sách đất đai của nước ta đã được thể hiện trong Hiến pháp, Luật Đất
đai năm 1993, luật Đất đai sửa đổi năm 2003 và 2013, các hệ thống các văn bản
dưới luật có liên quan đến khai thác và sử dụng đất đai được quy định một cách
thích hợp cho những đối tượng, những vùng khác nhau; các Nghị định
80/CP, 87/CP của Chính phủ về phương pháp tính thuế sử dụng đất nông nghiệp và
khung giá của các loại đất để tính thuế chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền
khi giao đất, tính giá trị tài sản khi giao đất, bồi thường thiệt hại về đất khi thu hồi.
Thuế sử dụng đất nông nghiệp là một bộ phận của chính sách đất đai đã thúc đẩy
việc sử dụng một cách hợp lý hơn.
Trong công cuộc đổi mới hiện nay Đảng và Nhà nước ta rất chú trọng
tới việc phát triển ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá. Do vậy,
nhiều chính sách thúc đẩy nền kinh tế quốc dân như: chương trình 327 “Phủ
xanh đất trống đồi núi trọc”, chính sách xoá đói giảm nghèo, chính sách 773 về “Khai
thác mặt nước hoang, bãi chiều ven sông biển”, chính sách dồn điền đổi
thửa...Ngày 25/12/1998, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 251/QĐ-TTg
về việc phê duyệt chương trình phát triển xuất khẩu thuỷ sản đến năm 2005 với
mục tiêu đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ngành thuỷ sản đưa kim
ngạch xuất khẩu thuỷ sản tăng nhanh và đạt 2 tỷ USD vào năm 2005. Ngày
08/12/1999, Thủ tướng Chính phủ đã ra Nghị quyết số 224/1999/QĐ-TTg phê
duyệt chương trình phát triển nuôi trồng thuỷ sản ...
- Sự ổn định chính trị - xã hội và các chính sách khuyến khích đầu tư phát
triển nông nghiệp của Nhà nước. Cùng với những kinh nghiệm, tập quán sản xuất
nông nghiệp, trình độ năng lực của các chủ thể kinh doanh, là những động lực thúc
đẩy sản xuất nông nghiệp hàng hoá.
1.1.4 Đặc điểm, tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
a. Đặc điểm đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Do dân số tăng nhanh đã thúc đẩy nhu cầu con người về những sản phẩm tạo
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9
ra từ đất ngày càng tăng, trong khi diện tích đất có hạn, vì thế nâng cao hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp là rất cần thiết, có thể xem xét ở các khía cạnh sau:
- Quá trình sản xuất trên đất nông nghiệp phải sử dụng nhiều yếu tố đầu vào
kinh tế và không kinh tế (ánh sáng, nhiệt độ, không khí…). Vì thế, khi đánh giá giá
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trước tiên phải được xác định bằng kết quả thu
được trên một đơn vị diện tích cụ thể là 1 ha, tính trên 1 đồng chi phí, 1 lao động
đầu tư.
- Trên đất nông nghiệp có thể bố trí các cây trồng, các hệ thống luân canh,
do đó cần phải đánh giá hiệu quả của từng cây trồng, từng hệ thống luân canh
trên mỗi vùng đất.
- Thâm canh là một biện pháp sử dụng đất nông nghiệp theo chiều sâu, tác
động đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trước mắt và lâu dài. Vì thế cần phải
nghiên cứu hiệu quả của việc sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu, nghiên cứu ảnh
hưởng của việc tăng đầu tư thâm canh đến quá trình sử dụng đất.
- Phát triển nông nghiệp chỉ có thể thích hợp được khi con người biết cách làm
cho môi trường không bị phá hủy gây tác hại đến đời sống xã hội. Đồng thời, cần tạo ra
môi trường thiên nhiên và xã hội thuận lợi cho sự phát triến nông nghiệp ở giai đoạn
hiện tại và mở ra những điều kiện phát triển trong tương lai. Do đó, cần đánh giá hiệu
quả sử dụng đất nông nghiệp đến môi trường xung quanh, phải đánh giá khả năng thích
hợp của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp đối với đất đai, việc sử dụng hóa chất
trong nông nghiệp có để lại tồn dư hay không.
- Lịch sử nông nghiệp là một quãng đường dài thể hiện sự phát triển mối quan
hệ giữa con người với thiên nhiên. Hoạt động sản xuất nông nghiệp mang tính xã hội
sâu sắc. Nói đến nông nghiệp không thể không nói đến nông dân, đến các quan hệ sản
xuất trong nông thôn. Vì vậy, khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cần quan
tâm đến những tác động của sản xuất nông nghiệp đến các vấn đề xã hội như giải quyết
việc làm, tăng thu nhập, nâng cao trình độ dân trí trong nông thôn.
b. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Tùy theo nội dung của hiệu quả mà có những tiêu chuẩn đánh giá khác
nhau ở mỗi thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội. Phần lớn các nhà kinh tế cho
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10
rằng tiêu chuẩn cơ bản và tổng quát khi đánh giá hiệu quả là mức độ đáp ứng
nhu cầu xã hội và sự tiết kiệm lớn nhất về chi phí các nguồn tài nguyên, sự ổn
định lâu dài của hiệu quả.
Trên cơ sở đó, tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp có
thể xem xét ở các mặt sau:
+ Đối với nông nghiệp, tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả là mức đạt được các
mục tiêu kinh tế - xã hội, môi trường do xã hội đặt ra như tăng năng suất cây trồng,
vật nuôi, tăng chất lượng và tổng sản phẩm hướng tới thỏa mãn tốt nhu cầu nông
sản cho thị trường trong nước và tăng xuất khẩu, đồng thời đáp ứng yêu cầu về bảo
vệ hệ sinh thái nông nghiệp bền vững .
+ Sử dụng đất phải đảm bảo cực tiểu hóa chi phí các yếu tố đầu vào, theo
nguyên tắc tiết kiệm khi cần sản xuất ra một lượng nông sản nhất định, hoặc thực
hiện cực đại hóa lượng nông sản khi có một lượng nhất định đất nông nghiệp và
các yếu tố đầu vào khác.
+ Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp có đặc thù riêng, trên một đơn
vị đất nông nghiệp nhất định có thể sản xuất sẽ đạt được kết quả cao nhất với chi
phí bỏ ra ít nhất và hạn chế ảnh hưởng môi trường. Đó là phản ánh kết quả quá trình
đầu tư sử dụng các nguồn lực thông qua đất, cây trồng, thực hiện quá trình sinh học
để tạo những sản phẩm đáp ứng nhu cầu của thị trường xã hội với hiệu quả cao.
+ Tiêu chuẩn đảm bảo hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, trong
cung cấp tư liệu sản xuất, xử lý chất thải có hiệu quả.
+ Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp có ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành
nông nghiêp, hệ sinh thái nông nghiệp, người dân sống bằng nông nghiệp. Vì vậy, đánh
giá hiệu quả sử dụng đất bền vững hướng vào tiêu chuẩn chung như sau:
Bền vững về mặt kinh tế: hệ thống cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, phát
triển ổn định, được thị trường chấp nhận. Do đó, phát triển sản xuất nông nghiệp là
thực hiện tập trung, chuyên canh với đa dạng hóa sản phẩm.
Bền vững về mặt xã hội: thu hút nguồn lao động trong nông nghiệp, tăng thu
nhập, tăng năng suất lao động, đảm bảo đời sống xã hội.
Bảo vệ môi trường: loại hình sử dụng đất có hiệu quả cao phải bảo vệ độ phì
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11
đất, ngăn ngừa sự thoái hóa đất, bảo vệ môi trường tự nhiên.
c. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
- Cơ sở để lựa chọn hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp:
+ Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp.
+ Nhu cầu của địa phương về phát triển hoặc thay đổi loại hình sử dụng đất
nông nghiệp.
+ Các khả năng về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và các tiến bộ kỹ thuật
mới được đề xuất cho các thay đổi sử dụng đất đó.
* Hệ thống chỉ tiêu trong tính toán hiệu quả kinh tế
Để đánh giá hiệu qủa kinh tế của các loại hình sử dụng đất trên địa huyện
Hòa Bình, đề tài sử dụng hệ thống các chỉ tiêu sau:
+ Giá trị sản xuất (GO): là giá trị toàn bộ sản phẩm sản xuất ra trong kỳ sử
dụng đất (một vụ, một năm, tính cho từng cây trồng và có thể cho cả kiểu sử dụng
đất hay hệ thống sử dụng đất).
+ Chi phí trung gian (IC): là toàn bộ chi phí vật chất quy ra tiền sử dụng đất
trực tiếp cho quá trình sử dụng đất (giống, phân bón, thuốc hóa học, dụng cụ, nhiên
liệu, nguyên liệu…).
Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả:
+ Giá trị gia tăng (VA): là giá trị mới tạo ra trong quá trình sản xuất được
xác định bằng giá trị sản xuất trừ chi phí trung gian.
VA = GO - IC
Thường tính toán ở 3 góc độ hiệu quả:
VA/1ha đất nông nghiệp
VA/1đơn vị chi phí (1VNĐ, 1USD...)
VA/1 công lao động
+ Thu nhập hỗn hợp (MI): là thu nhập sau khi đã trừ các khoản chi phí trung
gian, thuế hoặc tiền thuế đất, khấu hao tài sản cố định, chi phí lao động thuê ngoài:
MI = VA - T (thuế) - A (khấu hao) - L (chi phí lao động thuê ngoài)
Thường tính toán ở 3 góc độ hiệu quả:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12
MI/1ha đất nông nghiệp
MI/ 1đơn vị chi phí (1VNĐ, 1USD...)
MI/1 công lao động
* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội:
Hiệu quả xã hội chính là mối tương quan so sánh giữa kết quả xã hội và tổng
chi phí bỏ ra. Cụ thể:
+ Mức thu hút lao động, mức độ sử dụng lao động, tạo việc làm, tăng thu
nhập.
+ Trình độ dân trí, trình độ hiểu biết khoa học.
* Các chỉ tiêu về hiệu quả môi trường:
Theo Đỗ Nguyên Hải (1999), chỉ tiêu đánh giá chất lượng của môi trường
trong quản lý sử dụng đất đai bền vững ở vùng nông nghiệp được tưới là: - Sự thích
hợp với môi trường đất khi thay đổi kiểu sử dụng đất.
- Quản lý đối với đất đai rừng đầu nguồn
- Đánh giá các nguồn tài nguyên nước bền vững
- Đánh giá quản lý đất đai
- Đánh giá hệ thống sản xuất cây trồng
- Đánh giá tính bền vững đối với việc duy trì độ phì của đất và bảo vệ cây
trồng
- Đánh giá về quản lý và bảo vệ tự nhiên
Việc xác định hiệu quả về mặt môi trường của quá trình sử dụng đất nông
nghiệp là rất phức tạp, rất khó định lượng, đòi hỏi phải được nghiên cứu, phân tích,
đánh giá trong một thời gian dài. Vì vậy, đề tài nghiên cứu chỉ dừng lại ở việc đánh
giá hiệu quả môi trường thông qua kết quả điều tra về đầu tư phân bón, thuốc bảo vệ
thực vật và kết quả phỏng vấn nông hộ, các cán bộ quản lý tại địa phương đối với
các loại hình sử dụng đất hiện tại.
Như vậy, để đánh giá hiệu quả sử dụng đất cần kết hợp chặt chẽ giữa ba
hệ thống chỉ tiêu kinh tế - xã hội và môi trường trong một thể thống nhất. Tuy
nhiên, tùy từng điều kiện cụ thể mà ta có thể nhấn mạnh từng hệ thống chỉ tiêu ở
mức độ khác nhau .
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13
1.2 Sử dụng đất nông nghiệp bền vững và tiêu chí đánh giá hiệu quả của các
loại hình sử dụng đất bền vững
1.2.1 Khái niệm phát triển bền vững
Khái niệm “Phát triển bền vững” xuất hiện trong phong trào bảo vệ môi
trường từ những năm đầu thập niên 70 của thế kỷ XX.
Hội đồng thế giới về môi trường và phát triển (WCED, 1986), đã đề xuất
“Chương trình tương lai của chúng ta”. Sau đó, Hội nghị Olympic thế giới (thể thao
và môi trường) (1992), đã đưa ra “Chương trình nghị sự 21”. Hai chương trình này
đều định nghĩa: “Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng các nhu cầu hiện tại mà
không làm thương tổn đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai”.
Hội đồng Liên Hợp Quốc trong Hội nghị Rio de Janeiro về môi trường và
phát triển (1992), có 182 nước tham gia đã thông qua bản tuyên bố Rio de Janeiro
về môi trường và phát triển. Bản tuyên bố này đã đưa ra 27 nguyên tắc cho sự phát
triển và bảo vệ môi trường.
Hội đồng Liên Hợp Quốc trong Hội nghị về phát triển bền vững (2002), đã
thông qua bản tuyên bố “Johannesburg”. Trong bản tuyên bố này đã nêu, phát triển
bền vững là có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa 3 mặt của sự phát triển
gồm: phát triển kinh tế (nhất là tăng trưởng kinh tế), phát triển xã hội (nhất là thực
hiện tiến bộ, công bằng xã hội, xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm) và bảo
vệ môi trường (nhất là xử lý, khắc phục ô nhiễm, phục hồi và cải thiện chất lượng
môi trường; phòng chống cháy và chặt phá rừng; khai thác hợp lý và sử dụng tiết
kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và nâng cao chất lượng cuộc sống.
FAO (1991) và FAO (1994), đề xuất “Phát triển bền vững là quản lý và bảo
vệ nguồn lực tự nhiên, định hướng sự thay đổi công nghệ, thể chế, nhằm đảm bảo
và đáp ứng các nhu cầu ngày càng tăng của con người trong các thế hệ hiện tại và
tương lai”.
- Khái niệm và bản chất hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
- Nguyên tắc và quan ắiắm sắ dắng ắắt nông nghiắp.
1.2.2 Khái niệm nông nghiệp bền vững
Xu hướng phát triển nông nghiệp bền vững xuất hiện và được nhiều nước áp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14
dụng đã đem lại những hiệu quả nhất định trong quá trình phát triển kinh tế - xã
hội nói chung và phát triển nông nghiệp nói riêng. Tuy nhiên khái niệm về
phát triển nông nghiệp bền vững mới bắt đầu được quan tâm trong hai thập
kỷ cuối của thế kỷ XX.
Theo Hiệp hội Nông nghiệp Mỹ: Một nền nông nghiệp bền vững là nền nông
nghiệp phát triển trong dài hạn, tăng cường chất lượng môi trường và các nguồn tài
nguyên mà nó phụ thuộc; cung cấp cho nhu cầu lương thực và sợi cơ bản của con
người; về mặt kinh tế nâng cao chất lượng cuộc sống cho nông dân và toàn xã hội
(Robert, A., 2014).
Theo Trung tâm nông nghiệp bền vững Kerr giá trị cốt lõi cho nông nghiệp
bền vững bao gồm:
- Duy trì cấu trúc trang trại gia đình nông nghiệp
- Tạo một sân chơi công bằng
- Nghiên cứu công cho phạm vi công cộng
- Tăng cường và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên
- Tôn trọng thiên nhiên
- Sử dụng các hệ thống thực phẩm địa phương và cộng đồng tốt hơn
Năm 1991, nhóm hoạt động về vấn đề lương thực thuộc Ủy ban Hợp tác của
các tổ chức phát triển Phi chính phủ (NGDOs) ở Cộng đồng châu Âu đưa ra định
nghĩa như sau: Nông nghiệp bền vững được thiết lập nhằm đáp ứng cả nhu cầu của
người dân cũng như các mặt hạn chế về tự nhiên và điều kiện sinh thái ở một vùng
xác định. Mục đích là đưa năng suất cây trồng lên mức cao trên cơ sở bền vững và
lâu dài mà không hủy hoại môi trường sống. Cần ưu tiên xác định và phát triển các
nguồn tài nguyên sẵn có ở địa phương như nguồn lực lao động, nước, dinh dưỡng…
hơn là dựa vào các nguồn đầu tư từ bên ngoài. Điều này không bao gồm
việc sử dụng các biện pháp kỹ thuật tổng hợp từ các nguồn bên ngoài nhưng cần
giảm thiểu mức độ của nó để nó không làm tổn hại đến môi trường tự nhiên cũng
như sức khỏe và điều kiện kinh tế của cộng đồng. Nông nghiệp chỉ thực sự
bền vững khi khía cạnh xã hội và văn hóa của những người sử dụng và thụ hưởng
được tập trung một cách đầy đủ và các quyết định đều do họ thực hiện.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15