Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

tăng cường quản lý thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện tiên du, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (918.79 KB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
------

------

BÙI THỊ NGHI XUÂN

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ
SẢN XUẤT KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN TIÊN DU, TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI, 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
------

------

BÙI THỊ NGHI XUÂN



TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ
SẢN XUẤT KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN TIÊN DU, TỈNH BẮC NINH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60.34.04.10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. PHẠM VĂN HÙNG

HÀ NỘI, 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và
chưa từng dùng bảo vệ để lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn đã
được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong Luận văn này đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Nhà nước, Bộ, ngành chủ
quản, cơ sở đào tạo và Hội đồng đánh giá khoa học của HỌC VIỆN NÔNG
NGHIỆP VIỆT NAM về công trình và kết quả nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015


Tác giả luận văn

Bùi Thị Nghi Xuân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện Luận văn này tôi đã nhận
được nhiều sự quan tâm, giúp đỡ, góp ý của nhiều tập thể và cá nhân trong
và ngoài trường.
Trước hết cho tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS.TS. Phạm Văn
Hùng, người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ tôi về kiến thức cũng như
phương pháp nghiên cứu, chỉnh sửa trong quá trình thực hiện Luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình tôi, bạn bè tôi, những
người thường xuyên hỏi thăm, động viên tôi trong quá trình thực hiện Luận
văn này.
Có được kết quả nghiên cứu này tôi đã nhận được những ý kiến đóng
góp của các thầy cô giáo trong HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM, sự
tận tình cung cấp thông tin của các anh, chị ở Phòng tài chính huyện, Chi cục
Thống kê huyện, cán bộ, nhân viên Chi cục Thuế huyện Tiên Du tỉnh Bắc
Ninh. Tôi xin được ghi nhận và cảm ơn những sự giúp đỡ này.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng, nhưng Luận văn này không tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của quý
thầy, cô giáo và tất cả bạn bè.
Hà Nội, ngày

tháng


năm 2015

Tác giả luận văn

Bùi Thị Nghi Xuân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan

ii

Lời cảm ơn

iii

Mục lục

iv

Danh mục bảng

vii


Danh mục sơ đồ

viii

Danh mục chữ viết tắt

ix

PHẦN I. MỞ ĐẦU

1

1.1 Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu

2

1.2.1 Mục tiêu tổng quát

2

1.2.2 Mục tiêu cụ thể

2

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài


2

1.3.1 Đối tượng nghiên cứu

2

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu

2

1.4 Câu hỏi nghiên cứu

3

PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

4

2.1 Cơ sở lý luận

4

2.1.1 Khái quát về thuế và hộ sản xuất kinh doanh

4

2.1.2 Quản lý thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh

12


2.1.3 Nội dung quản lý thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh

16

2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng dến quản lý thuế đối với hộ sản xuất
kinh doanh

32

2.2 Cơ sở thực tiễn

35

2.2.1 Kinh nghiệm về quản lý thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh
Trung Quốc
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

35
Page iv


2.2.2 Kinh nghiệm quản lý thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh của
một số địa phương trong nước

37

2.2.3 Bài học kinh nghiệm rút ra trong quản lý thuế đối với hộ sản
xuất kinh doanh cho Chi cục thuế huyện Tiên Du

41


PHẦN III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1

43

Đặc điểm cơ bản của Chi cục thuế Huyện Tiên Du

43

3.1.1 Sự hình thành Chi cục thuế huyện Tiên Du

43

3.1.2 Tổ chức bộ máy của Chi cục thuế Huyện Tiên Du

43

3.1.3 Đặc điểm nhân sự

45

3.1.4 Kết quả thực hiện dự toán thu ngân sách giai đoạn 2012 - 2014
của Chi cục thuế Huyện Tiên Du

46

3.2 Phương pháp nghiên cứu

48


3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu

48

3.2.2 Phương pháp phân tích

49

3.2.3 Hệ thống chỉ tiêu chủ yếu trong phân tích

50

PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

52

4.1 Thực trạng công tác quản lý thuế đối với hộ SXKD tại Chi cục thuế
Huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh

52

4.1.1 Khái quát về các hộ SXKD trên địa bàn huyện Tiên Du

52

4.1.2 Quy trình quản lý thu thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh trên
địa bàn huyện Tiên Du

54


4.1.3 Thực trạng quản lý thuế đối với các hộ SXKD tại Chi cục thuế
huyện Tiên Du

57

4.1.4 Đánh giá của hộ về sự công bằng trong công tác quản lý thuế của
ngành thuế

78

4.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế đối với hộ sản xuất
kinh doanh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

79
Page v


4.2 Một số giải pháp quản lý thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh tại
Chi cục thuế Huyện Tiên Du

81

4.2.1 Giải pháp quản lý đối tượng nộp thuế

81

4.2.2 Tăng cường công tác quản lý doanh thu


85

4.2.3 Tăng cường công tác quản lý thu nộp

88

4.2.4 Thực hiện tốt công tác quản lý nợ thuế

89

4.2.5 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát quản lý thuế đối với hộ
sản xuất kinh doanh

90

4.2.6 Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế

91

4.2.7 Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ quản lý thu thuế cho các
cán bộ ngành thuế
4.2.8 Xây dựng, củng cố hệ thống tin học

92
93

PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

95


5.1 Kết luận

95

5.2 Kiến nghị

96

TÀI LIỆU THAM KHẢO

98

PHỤ LỤC

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

100

Page vi


DANH MỤC BẢNG
TT

Tên bảng

Trang

3.1.


Cơ cấu tổ chức cán bộ Chi cục thuế Huyện Tiên .............................. 46

3.2.

Kết quả thu các năm 2012, 2013, 2014 ............................................. 47

3.3.

Cơ cấu chọn mẫu điều tra ................................................................. 49

4.1.

Thống kê số lượng hộ SXKD năm 2012 - 2014 ................................ 53

4.2.

Kết quả điều tra về cấp giấy phép đăng ký kinh doanh ..................... 54

4.3.

Tình hình quản lý hộ sản xuất kinh doanh ........................................ 59

4.4.

Kết quả điều tra về đăng ký cấp mã số thuế ...................................... 60

4.5.

Tổng hợp dự toán thu ngân sách hộ SXKD năm 2012-2014 ............. 65


4.6.

Tổng hợp kết quả thu thuế hộ sản xuất kinh doanh ........................... 66

4.7.

Doanh thu tính thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh nộp theo
phương pháp khoán .......................................................................... 67

4.8.

Kết quả điều tra doanh thu hộ sản xuất kinh doanh ........................... 68

4.9.

Rà soát và điều chỉnh doanh thu của các hộ sản xuất kinh doanh...... 69

4.10.

Kết quả thu thuế đối với các hộ SXKD ............................................. 71

4.11.

Tổng hợp nợ thuế các hộ SXKD ....................................................... 72

4.12.

Tổng hợp kết quả thu nợ đọng thuế hộ sản xuất kinh doanh ............. 73

4.13.


Kết quả kiểm tra hộ nghỉ kinh doanh ................................................ 74

4.14.

Kết quả công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế tại chi
cục thuế huyện Tiên Du .................................................................... 77

4.15.

Kết quả điều tra đánh giá của hộ về sự công bằng trong công tác
quản lý thuế của ngành thuế ............................................................. 78

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii


DANH MỤC SƠ ĐỒ
TT

Tên sơ đồ

Trang

2.1. Nội dung và quy trình quản lý thuế đối với hộ SXKD ........................... 31
3.1. Tổ chức bộ máy Chi cục thuế Huyện Tiên Du ....................................... 44

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page viii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CNTT:

Công nghệ thông tin

CSDL:

Cơ sở dữ liệu

ĐKKD:

Đăng ký kinh doanh

ĐTNT:

Đối tượng nộp thuế

GTGT:

Giá trị gia tăng

HĐND:

Hội đồng nhân dân

KBNN:


Kho bạc nhà nước

KCN:

Khu công nghiệp

KK - KTT:

Kê khai – Kế toán thuế

NNT:

Người nộp thuế

NSNN:

Ngân sách Nhà nước

SXKD:

Sản xuất kinh doanh

TCCB:

Tổ chức cán bộ

TCHQ:

Tổng cục Hải quan


TCT:

Tổng cục Thuế

THDT:

Tổng hợp dự toán

TNCN:

Thu nhập cá nhân

TNDN:

Thu nhập doanh nghiệp

TTĐB:

Tiêu thụ đặc biệt

UBND:

Ủy ban nhân dân

XNK:

Xuất nhập khẩu

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page ix


PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu và ổn định của Ngân sách Nhà nước, là công
cụ quan trọng điều tiết vĩ mô nền kinh tế của mỗi quốc gia. Trong bối cảnh
của nền kinh tế thị trường, thuế không chỉ là nguồn thu chủ yếu của Ngân
sách Nhà nước (NSNN), là công cụ điều tiết thu nhập, thực hiện bình đẳng
công bằng xã hội mà thuế còn có vai trò thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát
triển, góp phần tăng trưởng nhanh nền kinh tế. Song để công cụ đó đạt được
hiệu quả trong quá trình quản lí thì rất cần tới bộ phận chuyên trách, có trách
nhiệm trong quá trình quản lí và thu thuế.
Thực tế ở nước ta cho thấy hộ sản xuất kinh doanh chiếm số lượng
đông đảo nhưng do tính chất quy mô nhỏ bé, phức tạp nên lại là thành phần
dễ bị ảnh hưởng nhất của nền kinh tế và gây khó khăn không nhỏ cho công
tác quản lý. Số thuế thu được từ các hộ sản xuất kinh doanh tuy chiếm tỷ
trọng nhỏ trong tổng thu ngân sách nhưng đây lại là lĩnh vực phức tạp, khó
quản lý. Vì vậy, làm tốt công tác quản lý thu thuế đối với hộ sản xuất kinh
doanh sẽ có tác dụng động viên, tăng thu cho NSNN.
Quản lý thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh tại Chi cục thuế huyện
Tiên Du những năm qua đã đạt được những thành tích nhất định. Tuy nhiên
công tác quản lý thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn còn gặp
nhiều điều bất cập, từ việc đăng ký thuế, xác định doanh thu, tính thuế đến
việc thu thuế, kiểm tra, thanh tra thuế, chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý,
tình trạng thất thu, nợ đọng khá phổ biến, vẫn còn bỏ sót hộ chưa đưa vào
quản lý, doanh thu chưa sát thực tế.
Xét từ yêu cầu thực tiễn, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tăng
cường quản lý thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện Tiên

Du, Tỉnh Bắc Ninh”
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Đánh giá thực trạng tình hình quản lý thuế đối với các hộ sản xuất kinh
doanh tại Chi cục thuế huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh trên cơ sở đó đề xuất
các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thuế đối với các hộ sản xuất
kinh doanh tại Chi cục thuế huyện Tiên Du trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa những lý luận và thực tiễn về thuế và quản lý
thuế các hộ sản xuất kinh doanh;
- Đánh giá thực trạng tình hình quản lý thuế đối với các hộ sản xuất
kinh doanh trên địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thuế đối
với các hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn trong thời gian tới.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản lý thuế đối với các hộ sản xuất
kinh doanh tại Chi cục thuế huyện Tiên Du.
Đối tượng khảo sát là các hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện
Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu về quản lý thuế đối với
các hộ sản xuất kinh doanh tại Chi cục thuế huyện Tiên Du.
- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng quản lý thuế đối với các hộ sản
xuất kinh doanh trong 3 năm 2012, 2013 và năm 2014.

- Về nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về cơ sở lý luận
và thực tiễn về công tác quản lý thuế đối với các hộ sản xuất kinh doanh,
nghiên cứu thực trạng công tác quản lý thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


tại Chi cục thuế huyện Tiên Du, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh tại Chi cục thuế huyện Tiên Du trong
những năm tới.
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
1) Tình hình quản lý các hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện
Tiên Du tỉnh Bắc Ninh như thế nào?
2) Công tác quản lý thuế đối với các hộ sản xuất kinh doanh tại chi cục
thuế huyện Tiên Du như thế nào?
3) Đâu là giải pháp nhằm quản lý thuế có hiệu quả đối với các hộ sản
xuất kinh doanh trên địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh?

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Khái quát về thuế và hộ sản xuất kinh doanh
2.1.1.1 Khái niệm và vai trò của thuế
a. Khái niệm về thuế

Để duy trì sự tồn tại của mình, nhà nước cần có những nguồn tài chính
để chi tiêu, trước hết là chi cho việc duy trì và củng cố bộ máy nhà nước từ
trung ương đến địa phương, chi cho các công việc thuộc chức năng của nhà
nước như: quốc phòng, an ninh, chi cho xây dựng và phát triển các cơ sở hạ
tầng; chi cho các vấn đề về phúc lợi công cộng, về sự nghiệp, về xã hội trước
mắt và lâu dài. Để có nguồn tài chính đáp ứng nhu cầu chi tiêu, nhà nước
thường sử dụng ba hình thức động viên đó là: quyên góp của dân, vay của dân
và dùng quyền lực nhà nước bắt buộc dân phải đóng góp. Trong đó hình thức
quyên góp tiền và tài sản của dân và hình thức vay của dân là những hình thức
không mang tính ổn định và lâu dài thường được nhà nước sử dụng có giới
hạn trong một số trường hợp đặc biệt. Để đáp ứng nhu cầu chi tiêu thường
xuyên, nhà nước dùng quyền lực chính trị buộc dân phải đóng góp một phần
thu nhập của mình cho ngân sách nhà nước. Đây chính là hình thức cơ bản
nhất để huy động tập trung nguồn tài chính cho nhà nước. Hình thức nhà nước
dùng quyền lực chính trị buộc dân đóng góp để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của
mình đó chính là thuế (Tổng cục thuế, 2003).
Về quan hệ giữa nhà nước và thuế, Mác đã viết: “Thuế là cơ sở kinh tế
của bộ máy nhà nước, là thủ đoạn đơn giản để kho bạc thu được tiền hay sản
vật mà người dân phải đóng góp để dùng vào mọi việc chi tiêu của nhà nước”
(Mác –Ăng Ghen, 1961).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


Trên giác độ phân phối thu nhập định nghĩa: Thuế là hình thức phân
phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm
hình thành các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước để đáp ứng các nhu cầu
chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước (Tổng
cục thuế, 2011a).

Trên giác độ người nộp thuế thì: Thuế được coi là khoản đóng góp bắt
buộc mà mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước theo
luật định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ của Nhà nước (Tổng cục thuế, 2011a).
Trên giác độ kinh tế học thì: Thuế là một biện pháp đặc biệt, theo đó
Nhà nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu
vực tư sang khu vực công, nhằm thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của
Nhà nước (Tổng cục thuế, 2011a).
Những khái niệm về thuế nêu trên mới chỉ nhấn mạnh một chiều theo
quan niệm của từng góc độ khác nhau nên chưa thật đầy đủ và chính xác được
bản chất của thuế. Đến nay tuy chưa có một định nghĩa thống nhất về thuế,
nhưng các nhà kinh tế đều thống nhất cho rằng, để làm rõ được bản chất của
thuế, thì định nghĩa về thuế phải nêu bật được các khía cạnh sau:
- Nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các quan hệ tiền tệ giữa
Nhà nước với các pháp nhân và thể nhân, không mang tính hoàn trả trực tiếp.
- Những mối quan hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một cách
khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt – việc chuyển giao thu nhập có tính
chất bắt buộc theo mệnh lệnh của Nhà nước.
- Các pháp nhân và thể nhân chỉ phải nộp cho Nhà nước các khoản thuế
đã được pháp luật quy định.
- Và việc sử dụng tiền thuế phải dành cho mục đích chung.
Trải qua nhiều giai đoạn và được nhận định trên nhiều giác độ khác
nhau, thì một định nghĩa về thuế vẫn còn đang được áp dụng phổ biến, đặc
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


biệt trong cơ chế thị trường, điển hình là khái niệm về thuế như sau: Thuế là
một khoản nộp bằng tiền mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ bắt buộc

phải thực hiện theo luật đối với Nhà nước; không mang tính chất đối khoản,
không hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế và dùng để trang trải cho các nhu
cầu chi tiêu công cộng (Tổng cục thuế, 2011b).
Tóm lại, thuế là một biện pháp kinh tế của mọi nhà nước, nó được thực
thi khi hoạt động kinh tế tạo ra thu nhập hoặc sử dụng nguồn thu nhập tạo ra.
Đặc biệt, trong nền kinh tế thị trường vai trò của nhà nước ngày càng trở nên
quan trọng thì vai trò của thuế cũng chiếm vị trí không thể thiếu được trong
công tác quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
b. Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường
Thuế có một vai trò hết sức quan trọng đối với ngân sách Nhà nước và
đời sống xã hội. Bởi vì trên thực tế, thông qua các hoạt động thu thuế Nhà
nước tập trung được các của cải xã hội từ đó hình thành nên quỹ ngân sách
Nhà nước và thực hện các chính sách kinh tế xã hội.
- Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN
Với chức năng phân phối lại thu nhập quốc dân, thuế bằng nhiều cách
hình thành nên nguồn tài chính tập trung lớn nhất phục vụ cho chi tiêu công
cộng đó là NSNN. NSNN được tập hợp từ nhiều nguồn thu khác nhau, trong
tất cả các nguồn thông thường số thu từ thuế chiếm tỷ trọng cao nhất trong
tổng số thu NSNN. Đây là nguồn thu ổn định nhất được kế hoạch hóa tốt trên
cơ sở dự báo kế hoạch và tiềm năng phát triển kinh tế của đất nước trong mỗi
năm (Tổng cục thuế, 2003b).
- Thuế là công cụ điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội
Một trong những khiếm khuyết của nền kinh tế thị trường là có sự
chênh lệch lớn về mức sống, về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã
hội. Kinh tế thị trường càng phát triển thì sự phân hóa giàu – nghèo giữa các
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6



tầng lớp dân cư ngày càng có xu hướng gia tăng. Sự phát triển mọi mặt của
một đất nước là thành quả của sự nỗ lực của cả cộng đồng, mỗi thành viên
trong xã hội đều có những đóng góp nhất định. Nếu không chia sẻ thành quả
phát triển kinh tế cho mọi thành viên sẽ thiếu công bằng và tạo nên sự đối lập
về quyền lợi và của cải giữa các tầng lớp dân cư gây ra bất ổn xã hội. Chính
vì vậy Nhà nước phải can thiệp vào quá trình phân phối thu nhập, của cải xã
hội và thuế là công cụ quan trọng mà Nhà nước sử dụng để tác động trực tiếp
vào quá trình này (Tổng cục thuế, 2003b).
Các sắc thuế trực thu, đặc biệt là thuế TNCN với việc sử dụng thuế suất
lũy tiến là loại thuế có tác dụng rất lớn trong vấn đề điều tiết thu nhập, đảm
bảo công bằng xã hội.
- Thuế là công cụ để thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản
xuất kinh doanh, đảm bảo thực hiện tốt quản lý nhà nước đối với mọi mặt
của đời sống kinh tế, xã hội.
Sử dụng cơ chế thị trường để giải quyết 3 vấn đề cơ bản của nền kinh tế
(sản xuất cái gì, như thế nào, cho ai) là phát kiến vĩ đại của nhân loại, cơ chế
thị trường thông qua những yếu tố của nó đã tạo ra động lực thúc đẩy sản xuất
phát triển, kích thích tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng hiệu quả,
thúc đẩy quá trình xã hội hoá sản xuất, đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập
trung hoá sản xuất (Tổng cục thuế, 2003b).
Thuế là một công cụ chủ yếu tập trung nguồn thu cho ngân sách nhà
nước, là một công cụ phân phối có lĩnh vực và phạm vi rộng lớn. Đối tượng
nộp thuế bao gồm toàn bộ thể nhân và pháp nhân hoạt động kinh tế và phát
sinh nguồn thu nhập nộp thuế (Tổng cục thuế, 2003a).
Thông qua thu thuế một bộ phận của tổng sản phẩm xã hội và thu nhập
quốc dân trong nước tạo ra đã tập trung vào nhà nước để đảm bảo nhu cầu chi
tiêu công cộng và thực hiện các biện pháp kinh tế, xã hội (Tổng cục thuế,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7



2003a).
-Thuế là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế của nhà nước. Nhà nước
thực hiện quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế bằng nhiều biện pháp như giáo
dục chính trị tư tưởng, hành chính, luật pháp và kinh tế, trong đó biện pháp
kinh tế là gốc. Trong các biện pháp kinh tế thì thuế là công cụ quan trọng và
sắc bén nhất (Tổng cục thuế, 2003b).
-Thuế điều chỉnh chu kỳ của nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường
thì sự phát triển theo chu kỳ là điều không thể tránh khỏi. Để đảm bảo tốc độ
tăng trưởng ổn định, nhà nước đã sử dụng thuế để điều chỉnh quá trình đó.
Trong những năm khủng hoảng và suy thoái kinh tế, nhà nước có thể hạ thấp
mức thuế tạo ra những điều kiện ưu đãi về thuế thuận lợi nhằm kích thích nhu
cầu tiêu dùng để tăng đầu tư và mở rộng sức sản xuất. Điều đó có thể đưa nền
kinh tế thoát khỏi khủng hoảng nhanh chóng. Ngược lại, trong thời kỳ phát
triển quá mức, có nguy cơ dẫn đến mất cân đối, bằng cách tăng thuế, thu hẹp
đầu tư, nhà nước có thể giữ vững nhịp độ tăng trưởng theo mục tiêu đặt ra
(Tổng cục thuế, 2003b)
-Thuế góp phần hình thành cơ cấu ngành hợp lý theo yêu cầu của từng
giai đoạn phát triển nền kinh tế. Bằng việc ban hành hệ thống thuế, nhà nước
sẽ quy định đánh thuế hoặc không đánh thuế, đánh thuế với thuế suất cao
hoặc thấp vào các ngành nghề, các mặt hàng cụ thể. Thông qua đó nhà nước
có thể thúc đẩy sự phát triển của những ngành kinh tế quan trọng hoặc san
bằng tốc độ tăng trưởng giữa chúng, đảm bảo sự cân đối giữa các ngành nghề
trong nền kinh tế (Tổng cục thuế, 2003b).
-Thuế là một công cụ có hiệu quả để góp phần thực hiện chính sách đối
ngoại và bảo hộ nền sản xuất trong nước và thúc đẩy sự hòa nhập kinh tế
trong khu vực và quốc tế. Thông qua điều chỉnh mức thuế xuất thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu mà gây nên áp lực tăng giá hàng nhập khẩu, giảm khả
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 8


năng cạnh tranh so với hàng sản xuất trong nước, từ đó điều chỉnh khối lượng
hàng hóa đưa ra thị trường và đưa vào để thực hiện bảo hộ nền sản xuất trong
nước và bảo vệ lợi ích của thị trường nội địa. Mặt khác, tác động đánh thuế
nhập khẩu cũng gây nên phản ứng của người tiêu dùng trong nước tạo nên sự
lựa chọn của họ trong tiêu dùng. Ngoài ra người ta còn sử dụng công cụ thuế
để kích thích việc sử dụng có hiệu quả của sản xuất trong nước. Chẳng hạn,
trong trường hợp cần hạn chế xuất khẩu những hàng hóa mà giá cả của chúng
bị ẩn định bởi giá cả bất lợi của thị trường thế giới, gây thiệt hại cho sản xuất
trong nước, trường hợp này có thể sử dụng thuế xuất khẩu để kích thích
chuyển các nguồn lực từ sản xuất hàng xuất khẩu sang sản xuất hàng hóa tiêu
dùng nội địa (Tổng cục thuế, 2003b).
Hiện nay, Nhà nước ta sử dụng tổng hợp hệ thống chính sách thuế nhằm
khuyến khích mạnh mẽ các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần
kinh tế cạnh tranh lành mạnh trên cơ sở bình đẳng trước pháp luật, góp phần
thúc đẩy việc khai thác nguyên liệu trong nước, tranh thủ vốn đầu tư nước
ngoài để mở rộng sản xuất, phát triển kinh tế hàng hóa đẩy mạnh xuất nhập
khẩu đáp ứng yêu cầu tiêu dùng và tích lũy; bảo đảm lợi ích giữa Nhà nước và
xã hội, lợi ích của các bên hợp tác, vừa đảm bảo sản xuất trong nước phát
triển nâng cao đời sống của người dân (Tổng cục thuế, 2003b).
2.1.1.2 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của hộ sản xuất kinh doanh
a Khái niệm hộ sản xuất kinh doanh
Theo Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/04/2010 về đăng ký kinh
doanh thì “Hộ kinh doanh” được định nghĩa như sau: “Hộ kinh doanh do một
cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một hộ gia đình
làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá
10 lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của

mình đối với hoạt động kinh doanh.”
Hiện nay theo quy trình 2248/QĐ-TCT ngày 28/12/2012 V/v ban hành
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


quy trình quản lý thuế đối với hộ kinh doanh thì: “Hộ kinh doanh là hộ gia
đình, cá nhân, nhóm cá nhân thực hiện sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
là đối tượng chịu thuế theo quy định tại các Luật thuế hiện hành hoặc có thu
nhập chịu thuế theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân”.
Trong đó, hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (hộ khoán):
là cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh không đăng ký kinh doanh hoặc có đăng
ký kinh doanh không đăng ký thuế; không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ; cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh
khai thác tài nguyên thủ công, phân tán lưu động không thường xuyên (theo
quy định tại Khoản 1, Điều 21, Thông tư số 156/2013/TT-BTC, ngày
06/11/2013).
b. Đặc điểm của hộ sản xuất kinh doanh
Hộ sản xuất kinh doanh mang tính chất của một hộ gia đình, thể hiện ở
tính tư hữu về tư liệu sản xuất người chủ kinh doanh tự quyết định từ quy
trình sản xuất đến phân phối tiêu thụ, do đó mang tính tự chủ cao, sử dụng lao
động là những người trong gia đình (Phan Lưu Ngọc, 2012).
Quy mô nhỏ lẻ, điều kiện áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến hạn
chế, quản lý chủ yếu dựa theo kinh nghiệm.
Số lượng hộ kinh doanh lớn, đa dạng về đối tượng, hình thức hoạt
động, ngành nghề, địa bàn và thời gian hoạt động
Ý thức tuân thủ pháp luật thuế còn thấp
Mặt khác, kinh tế hộ sản xuất kinh doanh rất linh hoạt, nhạy bén trong
kinh doanh dễ dàng chuyển đổi ngành nghề kinh doanh cho phù hợp với yêu cầu

của thị trường và nền kinh tế. Có một tiềm năng to lớn về trí tuệ, sáng kiến, được
phân bổ rộng rãi ở mọi nơi, mọi lúc. Có kinh nghiệm quản lý, tổ chức sản xuất
và những bí quyết sản xuất truyền thống được tích luỹ từ nhiều thế hệ, qua đó
cho phép phát huy những ngành nghề truyền thống để tạo ra những sản phẩm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


phục vụ cho nhu cầu xã hội và xuất khẩu (Phan Lưu Ngọc, 2012).
c Vai trò của hộ sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế
Hộ sản xuất kinh doanh dựa trên tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất và khả
năng lao động của bản thân người lao động. Sau hơn một thập kỷ tiến hành
công cuộc đổi mới cùng với sự chuyển biến to lớn của nền kinh tế, thành phần
kinh tế của hộ sản xuất kinh doanh đã được từng bước phát triển và ngày càng
khẳng định vai trò, vị trí của mình trong nền kinh tế nhiều thành phần dưới sự
quản lý của Nhà nước (Phan Lưu Ngọc, 2012).
Đảng ta đã và đang thực hiện đường lối đổi mới kinh tế, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế từ nền kinh tế kế hoạch sang nền kinh tế thị trường có sự tham
gia của nhiều thành phần kinh tế, trong đó có thành phần kinh tế của hộ sản
xuất kinh doanh. Chủ trương này tiếp tục được khẳng định tại Đại hội Đảng
VII "Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế nhiều thành phần, thành phần kinh
tế chủ yếu trong thời kỳ quá độ ở nước ta là kinh tế quốc doanh, kinh tế tập
thể, kinh tế tư bản tư nhân và kinh tế tư bản Nhà nước". Các thành phần kinh
tế tồn tại khách quan tương ứng với tổ chức và trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất trong giai đoạn hiện nay nên quan hệ sản xuất được thiết lập
từng bước từ thấp đến cao, đa dạng hoá về hình thức sở hữu. Trong đó kinh tế
hộ sản xuất kinh doanh gồm những đơn vị kinh tế và hoạt động sản xuất kinh
doanh dựa vào vốn và sức lao động của từng hộ là chủ yếu. Nếu như thành
phần kinh tế quốc doanh đóng vai trò chủ đạo nắm giữ nhiều bộ phận then

chốt thì thành phần kinh tế hộ sản xuất kinh doanh nói riêng và kinh tế ngoài
quốc doanh nói chung tuy chiếm tỷ trọng nhỏ hơn nhưng ngày càng phát triển
và chiếm một vị trí xứng đáng trong nền kinh tế quốc dân. Kinh tế hộ sản xuất
kinh doanh không những tạo ra một lượng sản phẩm không nhỏ trong tổng
sản phẩm xã hội mà nguồn thu từ thành phần kinh tế này vào Ngân sách Nhà
nước cũng chiếm một tỷ trọng tương đối lớn, đồng thời còn thu hút được một
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


lực lượng lớn lao động nhàn rỗi đáp ứng mọi yêu cầu của xã hội mà thành
phần kinh tế quốc doanh chưa đảm bảo hết, tạo thu nhập cho hộ sản xuất kinh
doanh và từng bước góp phần nâng cao đời sống của các tầng lớp nhân dân
(Phan Lưu Ngọc, 2012).
Vì vậy, hộ sản xuất kinh doanh tồn tại như một tất yếu khách quan, bắt
nguồn từ nhu cầu sản xuất và đời sống xã hội. Với quan điểm đó, hoạt động
của hộ sản xuất kinh doanh ngày càng trở nên quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân.
2.1.2 Quản lý thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh
2.1.2.1 Khái niệm và đặc điểm quản lý thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh
a Khái niệm về quản lý thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh.
Quản lý thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh bao gồm các hoạt động:
hoạch định mục tiêu, phân cấp quản lý, xây dựng và ban hành qui trình thủ
tục, đề ra giải pháp tổ chức thực hiện và kiểm tra, thanh tra, sắp xếp tổ chức
bộ máy và nhân sự để thực hiện các khâu công việc (Tổng cục thuế, 2011a).
Xây dựng hệ thống chính sách thuế đồng bộ, có cơ cấu phù hợp với nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đảm bảo nguồn lực tài chính phục
vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; góp phần thực hiện bình
đẳng, công bằng xã hội và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.

Hệ thống chính sách thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô có hiệu
quả của Nhà nước đối với nền kinh tế, động viên được các nguồn lực, thúc
đẩy phát triển nhanh sản xuất, khuyến khích xuất khẩu, đầu tư góp phần ổn
định và nâng cao đời sống nhân dân. Hệ thống chính sách thuế đã đảm bảo
huy động đầy đủ các nguồn thu vào NSNN, đáp ứng nhu cầu chi thường
xuyên của Nhà nước và dành một phần cho tích lũy phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước (Tổng cục thuế, 2011b).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


Đối với hộ sản xuất kinh doanh hệ thống chính sách thuế áp dụng chung
các mức thuế suất đối với cùng ngành hàng, nhóm mặt hàng gồm các sắc thuế
cơ bản là: Thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN, thuế sử dụng đất nông
nghiệp, thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế TTĐB. Trong
đó các sắc thuế có tác động nhiều nhất đến các hộ kinh doanh đó là thuế
GTGT và thuế TNDN, thuế TNCN (thay thế thuế TNDN từ ngày
01/01/2009).
Đối với tất cả các thành phần kinh tế nhất là hộ kinh doanh phát triển,
Nhà nước đã và đang có nhiều biện pháp cải tiến hệ thống và cách thức thu
thuế nhằm một mặt thu đủ, thu đúng người cần thu, hợp lý hoá và giảm thuế
suất (chẳng hạn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân), tăng diện thu,
nuôi dưỡng nguồn thu về lâu dài, mặt khác đảm bảo việc thu thuế minh bạch
công khai, dân chủ (Tổng cục thuế, 2011b).
Tuy nhiên, do đang trong quá trình xây dựng các định chế phù hợp với
nền kinh tế thị trường, việc hạn chế thay đổi thường xuyên các quy định pháp
luật về thuế đang được đặt ra, những bước đầu khó tránh khỏi. Đóng thuế vừa
là nghĩa vụ của công dân, vừa là vinh dự của mỗi người được góp phần vào

việc xây dựng và phát triển đất nước. Ở nhiều nước công nghiệp phát triển,
trốn thuế được coi là một tội lớn và thường bị pháp luật xét xử rất nghiêm, bất
kể người trốn thuế là ai (Tổng cục thuế, 2011b).
b. Đặc điểm của quản lý thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh
Kể từ năm 2012, Tổng cục Thuế ban hành quy trình quản lý thu thuế
đối với hộ sản xuất kinh doanh kèm theo quyết định số 2248/QĐ –TCT ngày
28/12/2012 công tác quản lý thu thuế, cấp mã số thuế hộ sản xuất kinh doanh
tại cấp Chi cục đã được thực hiện một cách khá bài bản và dễ thực hiện.
Đối với hộ khoán thuế GTGT thu theo tháng và hạn nộp là ngày cuối
tháng, nhưng đối với thuế TNCN thì lại thu theo quý với hạn nộp thuế là ngày
cuối quý, điều này gây phiền hà trong công tác quản lý thu đặc biệt đối với
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


những hộ bỏ kinh doanh giữa quý thì thuế TNCN hầu như không thu. Với quy
định này nếu căn cứ vào Doanh thu hàng tháng thì rất nhiều hộ không phải
nộp thuế, vì vậy để giữ nguyên mức thuế GTGT+TNDN (mà nay là TNCN)
như trước đây các Chi cục đã phải áp lại doanh thu của từng hộ bằng cách
tính ngược lại từ thuế phải nộp nhân với tỷ lệ theo từng ngành nghề để ra mức
Doanh thu khoán, việc làm này mất nhiều công sức cho cán bộ Chi cục và tờ
trên tờ khai thuế của người nộp thuế có nhiều chỉ tiêu bất hợp lý.
Do đặc điểm của hộ sản xuất kinh doanh là tính tư hữu về tư liệu sản
xuất người chủ kinh doanh tự quyết định từ quy trình sản xuất kinh doanh đến
phân phối tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy, hoạt động của hộ kinh doanh mang tính
tự chủ cao, tự tìm kiếm nguồn lực, vốn, sức lao động, tự lo về phương án sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm, nhạy bén trong kinh doanh, tuy nhiên nó cũng bộc lộ
nhiều hạn chế gây lộn xộn cho thị trường như: Kinh doanh trái phép, làm
hàng giả, buôn lậu, trốn thuế nhằm thu lợi nhuận cao.

Do đó việc quản lý thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh có vai trò rất
quan trọng trong công tác quản lý thuế nói riêng và những ảnh hưởng của
thành phần kinh tế này đối với xã hội nói chung, một mặt vừa động viên được
nguồn thu vào NSNN, mặt khác vừa đảm bảo trật tự, an toàn xã hội, cũng như
tạo môi trường công bằng, bình đẳng cho các thành phần kinh tế phát triển
trong bối cảnh của nền kinh tế thị trường như hiện nay.
2.1.2.2 Mục tiêu và yêu cầu của công tác quản lý thuế đối với hộ sản xuất
kinh doanh
a. Mục tiêu của công tác quản lý thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh
Là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý tài chính
Nhà nước, quản lý thuế không thể tách rời quản lý Nhà nước nói chung và
quản lý Nhà nước về kinh tế nói riêng.
Công tác quản lý thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh nhằm đạt được
các mục tiêu cơ bản sau:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


+ Tăng thu cho ngân sách Nhà nước.
Ở nước ta, số thu bằng thuế hàng năm chiếm tỷ trọng chủ yếu trong
tổng số thu của NSNN. Số thuế thu được từ khu vực hộ sản xuất kinh doanh
tuy chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng thu nhập ngân sách nhưng đây lại là
lĩnh vực phức tạp, khó quản lý. Vì vậy, làm tốt công tác quản lý thu thuế đối
với hộ sản xuất kinh doanh sẽ có tác dụng động viên, tăng thu cho NSNN.
+ Thực hiện vai trò quản lý của Nhà nước đối với khu vực kinh tế này.
Vai trò của thuế mang tính toàn diện trên nhiều lĩnh vực. Song, những
vai trò đó không mang tính khách quan, mà nó là kết quả của những tác động
từ phía con người. Những tác động này được thực hiện thông qua những nội
dung, những công việc cụ thể của công tác quản lý thuế.

+ Tăng cường ý thức chấp hành pháp luật cho các hộ kinh doanh.
Qua công tác tổ chức thực hiện và kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các
luật thuế cùng với việc tăng cường tính pháp chế của các luật thuế, ý thức
chấp hành các luật thuế được nâng cao, từ đó tạo thói quen "Sống và làm việc
theo pháp luật" trong mọi tầng lớp nhân dân.
-

Yêu cầu

+ Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục sâu rộng thường xuyên các luật thuế
và các văn bản dưới luật để đối tượng nộp thuế hiểu và tự giác chấp hành.
+ Tận thu, khai thác triệt để các nguồn thu, kết hợp nuôi dưỡng nguồn thu:
+ Thu hết số thuế ghi thu, không để nợ đọng.
+ Kiểm tra, giám sát chặt chẽ hộ nghỉ kinh doanh.
+ Quản lý hết các đối tượng tham gia sản xuất, kinh doanh (gồm cố định
có cửa hàng - cửa hiệu và đối tượng kinh doanh vãng lai).
+ Quản lý sát doanh thu thực tế của đối tượng nộp thuế (thường xuyên
kiểm tra sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ, rà soát điều chỉnh thuế hộ khoán
ổn định).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15


×