Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NSNN: Ngân sách nhà nước
DN NQD: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
KT – XH: Kinh tế - xã hội
ĐTNT: Đối tượng nộp thuế
NNT: Người nộp thuế
HĐND: Hội đồng nhân dân
UBND: Uỷ ban nhân dân
GTGT: Giá trị gia tăng
TTĐB: Tiêu thụ đặc biệt
Công ty CP: Công ty cổ phần
Công ty TNHH: Công ty trách nhiệm hữu hạn
DNTN: Doanh nghiệp tư nhân
HTX: Hợp tác xã
HTPH: hạch toán phụ thuộc
TSCĐ : Tài sản cố định
LĐTB – XH: Lao động thương binh – xã hội
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
KPCĐ: Kinh phí công đoàn
BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp
TNCN: Thu nhập cá nhân
SX: Sản xuất
SXKD: Sản xuất kinh doanh
SV: Ng« ThÞ Thanh HuyÒn
1
CQ45/02.02
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
LỜI MỞ ĐẦU
Sự giàu có của mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào khả năng tài chính của tất
cả các tổ chức, cá nhân, công dân trong quốc gia đó. Có người đã nói rằng:"Dù
muốn hay không, bạn vẫn phải đóng thuế, nhưng thật hạnh phúc vì bạn đủ điều
kiện để được đóng thuế". Như thế có nghĩa là mỗi cá nhân, tổ chức đều phải
đóng thuế, đây vừa là quyền lợi, vừa là nghĩa vụ của họ. Thuế đóng một vai trò
quan trọng, chiếm phần lớn trong tổng thu ngân sách nhà nước của bất kỳ một
quốc gia nào. Nguồn thu thuế tăng lên cũng có thể coi là thước đo cho sự phát
triển đi lên, quốc gia đó ngày càng giàu có. Ở Việt Nam, theo thống kê của Tổng
Cục thuế thì 92% NSNN là thu từ thuế và nó đóng góp 18% - 20% GDP hàng
năm. Chính vì vậy, chính sách thuế cần phải từng bước hoàn chỉnh, phù hợp
đảm bảo công bằng xã hội và đồng thời đảm bảo cho sự tăng lên của nguồn thu
này nhằm phục vụ cho sự tăng trưởng ổn định nền kinh tế, từ đó nó lại tạo điều
kiện trở lại để mở rộng sản xuất, kinh doanh.
Nền kinh tế ngày càng phát triển với những chủ trương chính sách của
Đảng và Nhà nước là phát triển kinh tế nhiều thành phần, đa ngành nghề theo
định hướng xã hội chủ nghĩa. Các doanh nghiệp, doanh nhân ngày càng giữ một
vai trò quan trọng. Điều đó được thể hiện thông qua việc Nhà nước từng bước
cải cách chính sách, cải cách hệ thống pháp luật, hệ thống thuế, tạo các hành
lang pháp lý đảm bảo sự đối xử công bằng giữa các loại hình doanh nghiệp, các
thành phần kinh tế, giúp cho họ đi vào sản xuất kinh doanh thuận lợi, ổn định.
Trong quỹ đạo phát triển chung đó, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ngày
càng tăng trưởng về quy mô, số lượng và ngày càng giữ vai trò quan trọng trong
nền kinh tế quốc dân.
Bắc Ninh là một tỉnh trung du ở miền Bắc, là một tỉnh nhỏ nhưng Bắc Ninh
có rất nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế đa ngành nghề. Những năm
qua, thực hiện đường lối phát triển kinh tế của nhà nước, các DN NQD trên địa
bàn Bắc Ninh nói chung đã có những điều kiện khá thuận lợi để phát triển. Số
SV: Ng« ThÞ Thanh HuyÒn
2
CQ45/02.02
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
DN NQD tăng lên nhanh chóng, tham gia trên tất cả các lĩnh vực kinh tế với các
ngành nghề kinh doanh khác nhau. Cùng với các thành phần kinh tế khác, các
DN NQD đã góp phần không nhỏ vào sự tăng trưởng kinh tế của địa phương và
giải quyết việc làm, ổn định cuộc sống, tạo thu nhập cải thiện đời sống của
người lao động đồng thời góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương.
Thế nhưng, bên cạnh những đóng góp tích cực đó thì các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh vẫn còn có tồn tại nhất định. Đó là ý thức chấp hành luật
pháp của các doanh nghiệp này chưa cao, một số còn hoat động sản xuất kinh
doanh kém hiệu quả, gây ra không ít khó khăn cho công tác quản lý của Nhà
nước mà trong đó điển hình là công tác quản lý thuế.
Thuế TNDN là một sắc thuế trực thu đánh vào thu nhập chịu thuế của
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Ở các DN NQD thì chủ doanh nghiệp phải tự
bỏ vốn để đầu tư vào kinh doanh, tìm kiếm lợi nhuận cho nên việc huy động một
phần thu nhập của họ vào NSNN thông qua đóng thuế là một việc không hề dê
dàng thực hiện. Họ thường tìm ra mọi cách để giảm tối đa thu nhập phải chia se
cho Nhà nước bất chấp các hành vi vi phạm pháp luật thuế. Chính vì vậy, công
tác quản lý thuế TNDN đối với các DN NQD nói chung và trên địa bàn huyện
Tiên Du nói riêng thời gian qua gặp không ít khó khăn thách thức, tình trạng thất
thu thuế và gian lận vẫn diên ra khá phổ biến. Do vậy, cơ quan thuế cần chú
trọng và có những giải pháp thích hợp đối với nội dung công tác quản lý này.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác thuế và thực trạng quản lý
thuế TNDN đối với các DN NQD tại Chi cục thuế Tiên Du, trong thời gian thực
tập tại Đội kiểm tra thuế, với những kiến thức đã được trang bị trên ghế nhà
trường cùng sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo Nguyên Đình Chiến và các cán bộ
ở Chi cục thuế đã giúp em đi sâu tìm hiểu về sắc thuế này và hình thành cho
chuyên đề thực tập của mình: "Thực trạng và các giải pháp tăng cường công
tác quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh trên địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh".
SV: Ng« ThÞ Thanh HuyÒn
3
CQ45/02.02
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
CHƯƠNG 1
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP NQD TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN DU,
BẮC NINH THỜI GIAN QUA
1.1. Hệ thống tổ chức bộ máy cơ quan thuế huyện Tiên Du
1.1.1. Khái quát tình hình KT –XH huyện Tiên Du
Tiên Du là một huyện thuộc tỉnh Bắc Ninh, nằm ở phía Nam của thành phố
Bắc Ninh, phía Bắc sông Đuống.Tiên Du tiếp giáp với thị xã Từ Sơn ở phía Tây
Nam, Quế Võ ở phía Đông và Yên Phong ở phía Tây. Trước đây, Tiên Du thuộc
huyện Tiên Sơn nhưng tới 11/08/1999 theo quyết định của Chính phủ tách
huyện Tiên Sơn thành huyện Tiên Du và huyện Từ Sơn (nay là thị xã Từ Sơn).
Với diện tích 108,16 km2 và dân số 128,5 nghìn người, huyện Tiên Du nổi
tiếng với những lê hội truyền thống đặc sắc cùng với những bài dân ca quan họ
gắn liền với con người và lịch sử Kinh Bắc: Hội hát quan họ tại núi Hồng Vân,
hội hái hoa mẫu đơn tại chùa Phật Tích. Trong tương lai không xa, những lê hội
và địa danh này sẽ là môi trường cảnh quan sinh thái hấp dẫn sẽ tạo thuận lợi
cho sự phát triển ngành du lịch.
Thế mạnh của huyện là nông nghiệp, cây trồng chủ yếu là lúa và hoa màu ,
ngành chăn nuôi cũng đang được chú trọng phát triển. Ngoài ra, hiện nay huyện
còn có thêm nghề trồng dâu nuôi tằm. Các ngành thủ công nghiệp truyền thống
vẫn được gìn giữ và phát triển: dệt lụa, làm bún, sản xuất giấy và chế biến lâm
sản, tập trung chủ yếu ở Thị trấn Lim và các xã lân cận.Trong những năm gần
đây, cơ sở hạ tầng trên địa bàn huyện ngày càng được chú trọng nâng cấp: giao
thông thuận lợi, cấp điện ,cấp thoát nước và hệ thống thông tin liên lạc hiện đại
và hoàn hảo, hệ thống hạ tầng xã hội và dịch vụ ngày càng đa dạng phong phú,
cùng sự quan tâm của nhà nước và đặc biệt của tỉnh Bắc Ninh với các chính sách
SV: Ng« ThÞ Thanh HuyÒn
4
CQ45/02.02
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
ưu đãi, khuyến khích đầu tư vào địa bàn đã thu hút được nhiều nhà đầu tư góp
phần vào sự phát triển của huyện.
Từ một huyện nông nghiệp, năm 2001 tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện
là 10,8% tới năm 2010 huyện đã đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế là 15,6%.
Cơ sở hạ tầng ngày càng được đầu tư cải thiện, văn hóa xã hội tiến bộ nhanh,
đời sống vật chất tinh thần của người dân được ổn định và không ngừng cải
thiện. Quốc phòng được củng cố, an ninh, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo.
Những thành tựu đó góp phần nâng cao vị thế của huyện lên làm môi trường thu
hút các nhà đầu tư, tạo tiền đề cho huyện Tiên Du ngày càng phát triển hơn nữa.
Cùng với sự phát triển của huyện, các thành phần kinh tế phát triển ngày
càng nhanh chóng. Trong đó, các doanh nghiệp NQD ngày càng phát triển
không ngừng cả về số lượng cũng như quy mô, đóng góp không nhỏ vào nguồn
thu ngân sách của địa phương. Trong năm 2010, số cơ sở mới thành lập tăng lên
đáng kể, cụ thể năm 2009 số cơ sở quản lý là 312 cơ sở ( trong đó số cơ sở đăng
ký kê khai là 312 cơ sở) thì tới năm 2010 trên địa bàn huyện đã có 334 cơ sở
(trong đó số cơ sở đăng ký kê khai là 334cơ sở), một số doanh nghiệp do mới
phân cấp ở cục về. Số lượng doanh nghiệp tăng nhanh nhưng chất lượng hiệu
quả sản xuất kinh doanh của một số doanh nghiệp còn chưa tương xứng, còn có
cơ sở kinh doanh thua lỗ. Do tình hình nền kinh tế nói chung đang trong giai
đoạn hồi phục và do kinh nghiệm quản lý còn nhiều bỡ ngỡ. Về hộ kinh doanh
nộp NSNN năm 2010 đạt 109,6% so với dự toán giao và tăng 125% so với năm
2009. Số hộ quản lý thuế là 1527 hộ (trong đó thu nhập thấp là 135 hộ). Qua số
liệu trên cho thấy sự phát triển kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn đã
từng bước tăng lên nhưng vẫn chưa xứng với những điều kiện và tiềm năng của
huyện.
SV: Ng« ThÞ Thanh HuyÒn
5
CQ45/02.02
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Với điều kiện kinh tế – xã hội của huyện, các doanh nghiệp NQD ở đây
mang đầy đủ đặc điểm của doanh nghiệp ngoài quốc doanh nói chung và đồng
thời những doanh nghiệp này còn mang những đặc điểm riêng. Đó là:
-
Quy mô doanh nghiệp chủ yếu là vừa và nhỏ
Các doanh nghiệp mới thành lập chiếm số lượng tương đối lớn
Chính vì những đặc điểm đó đã ảnh hưởng ít nhiều tới công tác quản lý thu thuế
trên địa bàn.
1.1.1. Giới thiệu về chi cục thuế Tiên Du
Cùng với sự ra đời của huyện Tiên Du, là các đơn vị hành chính cấp huyện.
Cách đây 12 năm chi cục thuế Tiên Du đã được thành lập, thuộc hệ thống ngành
dọc trực thuộc Cục thuế Bắc Ninh. Trong những năm đầu mới thành lập chi cục
đã gặp rất nhiều khó khăn, cơ sở vật chất thiếu thốn, trình độ năng năng lực và
kinh nghiệm quản lý bước đầu còn nhiều bỡ ngỡ. Được sự giúp đỡ của cục thuế
Bắc Ninh, cơ sở vật chất phục vụ ngày càng thuận lợi, đội ngũ cán bộ ngày càng
gia tăng về số lượng và chất lượng, hiện nay có 31 cán bộ công chức đủ năng
lực trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
-
Trình độ đại học và trên đại học: 20
Trình độ cao đẳng , trung cấp: 11
Trình độ tin học: 22 cán bộ (Trình độ A: 5 cán bộ, Trình độ B: 13 cán bộ,
Trình độ C: 3 cán bộ, Đại học, cao đẳng: 1 cán bộ )
Quản lý nhà nước ngạch chuyên viên: 15 cán bộ
1.1.2. Chức năng nhiệm vụ chung của chi cục thuế Tiên Du và chức năng
nhiệm vụ cụ thể của đội kiểm tra thuế
1.1.3.1.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của chi cục thuế
Lãnh đạo chi cục gồm: 1 đồng chí chi cục trưởng và 2 đồng chí phó chi cục
trưởng.
-
Chi cục trưởng: điều hành toàn bộ các công tác của chi cục; ký các văn
bản liên quan đến việc thực thi các nhiệm vụ, quyền hạn của chi cục.
Một đồng chí phó chi cục trưởng: chịu trách nhiệm trước chi cục trưởng,
phụ trách thực hiện chính sách thuế ngoài quốc doanh
SV: Ng« ThÞ Thanh HuyÒn
6
CQ45/02.02
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
-
Một đồng chí phó chi cục trưởng: chịu trách nhiệm trước chi cục trưởng,
phụ trách các khoản thu trên đất, phí và lệ phí
Sơ đồ: Bộ máy chi cục thuế huyện Tiên Du
CHI CỤC TRƯỞNG
CHI CỤC THUẾ
Phó chi
cục
trưởng
Đội tổng
hợp dự
toán,
tuyên
truyền
hỗ trợ và
ấn chỉ
Đội kê
khai- kế
toán
thuế- tin
học
1.1.3.2.
Đội
hành
chínhnhân
sự- tài
vụ- ấn
chỉ
Phó chi
cục
trưởng
Đội thuế
thu nhập
cá nhân
Đội quản
lý nợ–
cưỡng
chế thuế
Đội
kiểm tra
thuế
Đội quản
lý lệ phí
trước bạ
và phải
thu khác
Đội
thuế
liên xã
Chức năng nhiệm vụ chung của chi cục thuế Tiên Du và chức
năng nhiệm vụ cụ thể của đội kiểm tra thuế
Chức năng nhiệm vụ chung của chi cục thuế Tiên Du: thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy định của các luật thuế, các quy định pháp luật khác có
liên quan được quy định chi tiết tại quyết định số 729/QĐ-TCT ngày 18 tháng
06 năm 2007 của Tổng cục trưởng tổng cục thuế.
Chức năng nhiệm vụ cụ thể của đội kiểm tra thuế chi cục thuế Tiên Du:
giúp chi cục trưởng quản lý hồ sơ thuế các doanh nghiệp, tổ chức nộp thuế và
các cá nhân thuộc diện phải nộp thuế theo thu nhập, theo phân cấp quản lý và
thực hiện nhiệm vụ cơ bản sau:
SV: Ng« ThÞ Thanh HuyÒn
7
CQ45/02.02
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
•
Quản lý đối tượng nộp thuế: theo dõi tình hình biến động về số đối tượng
nộp thuế trên mọi lĩnh vực, địa bàn mà đội quản lý như: số doanh nghiệp phát
sinh, doanh nghiệp phá sản, giải thể, sáp nhập, liên doanh, xin ngừng hoạt động
kinh doanh... Phân tích tình hình thu nộp, tham gia việc lập dự toán thu, khai
thác nguồn thu trong lĩnh vực được giao quản lý và đề xuất với lãnh đạo Chi cục
các biện pháp quản lý đối với từng lọai thuế.
•
Hướng dẫn ĐTNT làm các thủ tục kê khai đăng ký thuế, lập các hồ sơ,
miên giảm, hoàn thuế và quyết toán thuế… Giải đáp các thắc mắc của đối tượng
nộp thuế liên quan tới việc tính nộp tiền thuế, thu nộp tiền thuế. Lập và tổ chức
thực hiện lưu giữ hồ sơ các doanh nghiệp.
•
Thực hiện kiểm tra các chỉ tiêu kê khai trên các tờ khai về thuế, liên hệ
với đối tượng nộp thuế để chỉnh sửa tờ khai theo đúng quy trình. Đề xuất và
tham mưu cho lãnh đạo chi cục giải quyết các trường hợp đề nghị miên giảm,
hoàn thuế. Lập các thủ tục xét miên, giảm, hoàn theo quy định. Kiểm tra hồ sơ
quyết toán thuế, xác định số thuế phải nộp của từng đối tượng nộp thuế để cung
cấp thông tin cho các bộ phận chức năng khác.
•
Thực hiện việc ấn định thuế cho các đối tượng nộp thuế không nộp hoặc
nộp chậm tờ khai. Thống kê và xác định số đối tượng cần phạt hành chính về
thuế.
•
Theo dõi tình hình thu nộp để đôn đốc để nhắc nộp thuế đầy đủ và đúng
hạn vào NSNN. Phối hợp tổ thanh tra, tổ xử lý dữ liệu thực hiện việc kiểm tra sổ
sách kế toán, hóa đơn, chứng từ mua, bán của các đối tượng có hiện tượng khai
man, trốn, nợ tiền thuế.
•
Hàng tháng thực hiện báo cáo tình hình thu nợ và kết quả thu nợ đọng đối
chiếu với tổ xử lý dữ liệu để gửi báo cáo về cục theo đúng mẫu biểu và thời gian
quy định.
1.1. Công tác quản lý thuế nói chung và công tác quản lý thuế đối
với doanh nghiệp NQD tại chi cục thuế Tiên Du trong thời gian
qua.
SV: Ng« ThÞ Thanh HuyÒn
8
CQ45/02.02
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
1.2.1. Công tác quản lý thuế tại Chi cục thuế Tiên Du.
Cùng với tình hình kinh tế – xã hội của huyện đang trong thời kỳ phát
triển cao trên nhiều mặt và có chiều hướng ngày càng ổn định, với ý thức chấp
hành luật thuế của các cá nhân tổ chức và doanh nghiệp trên địa bàn. Chi cục
thuế huyện Tiên Du luôn tranh thủ sự quan tâm chỉ đạo của cục thuế tỉnh, cấp ủy
chính quyền địa phương nhằm củng cố và ổn định tổ chức bộ máy, phấn đấu
hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách đồng thời triển khai thực hiện các luật thuế
đạt kết quả tốt. Trong những năm qua chi cục thuế Tiên Du luôn hoàn thành dự
toán thu NSNN kết qủa thu ngân sách được tổng hợp tại bảng sau :
BIỂU 1: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH THU NSNN TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN TIÊN DU TRONG 3 NĂM QUA
STT
1
2
3
Năm
2008
2009
2010
Dự toán
30,95
53,895
46,635
SV: Ng« ThÞ Thanh HuyÒn
Thực hiện
Đơn vị: tỷ đồng
% so với
% so với
dự toán
cùng kỳ
35,596
115
132
46,457
88
131
90,232
193
194
Nguồn: Chi cục thuế huyện Tiên Du
9
CQ45/02.02
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Năm 2009 do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới tình hình kinh
tế -xã hội cả nước và trên địa bàn có nhiều diên biến phức tạp, đã gây nhiều khó
khăn đến sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, ảnh hưởng tới kinh tế
chung của huyện cũng như thu ngân sách trên địa bàn. Đồng thời thực hiện nghị
quyết 30/2008-NQ-CP của Chính phủ đã góp phần ngăn chặn suy giảm kinh tế,
kích thích đầu tư và tiêu dùng. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp và cơ sở sản
xuất kinh doanh phát triển trong điều kiện ảnh hưởng suy thoái kinh tế chung
trong khu vực, việc thực hiện miên giảm và giãn nộp thuế đã ảnh hưởng không
nhỏ tới việc thu ngân ngân sách được giao.
Năm 2010 tình hình kinh tế cả nước nói chung và tỉnh Bắc Ninh cũng như
huyện Tiên Du nói riêng đã có những chuyển biến tích cực. Là năm cuối thực
hiện nghị quyết đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XV, kế hoạch 5 năm 2005-2010,
ngay từ đầu năm UBND huyện đã có những giải pháp quyết liệt chỉ đạo, điều
hành thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH, cùng với sự nỗ lực của các cấp, các
ngành, các doanh nghiệp kinh tế huyện Tiên Du có những khởi sắc sau cuộc
khủng hoảng kinh tế, tốc độ tăng trưởng kinh tế năm đạt cao 15,6%. Tại các
khu, cụm Công nghiệp nhiều doanh nghiệp đầu tư xong đã đi vào hoạt động sản
xuất kinh doanh ổn định, có tốc độ tăng trưởng khá, góp phần vào tăng thu ngân
sách. Có thể nói năm 2010 là một năm thành công trong công tác thu của chi cục
thuế Tiên Du.
Để có được kết quả trên ngoài nguyên nhân khách quan là do ý thức chấp
hành chính sách thuế tốt của các doanh nghiệp ngày càng được nâng lên thì
nguyên nhân chủ quan cơ bản đó là sự nỗ lực của tập thể cán bộ công chức chi
cục thuế Tiên Du thực hiện nhiều biện pháp trong công tác thu được đánh giá
cao như:
-
Công tác quản lý thu ngân sách có nhiều đổi mới, có chất lượng, tốc độ
thu năm sau cao hơn năm trước, quy trình quản lý thu được áp dụng một cách
SV: Ng« ThÞ Thanh HuyÒn
10
CQ45/02.02
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
nghiêm túc, đúng pháp luật, các nguồn thu được đảm bảo chặt chẽ, không có
hiện thượng thất thu lớn, không có tình trạng tiêu cực trong công tác thu. Thực
hiện tốt công tác khai mức thuế, dân chủ trong công tác khai tính thuế, nộp thuế
tạo được lòng tin của nhân dân và các cấp ủy Đảng chính quyền đối với cơ quan
thuế.
-
Chi cục đẩy mạnh công tác kiểm tra: tăng cường chỉ đạo công tác kiểm tra
NNT kể cả doanh nghiệp và hộ kinh doanh cá thể. Số lượng doanh nghiệp và hộ
kinh doanh được kiểm tra tăng lên, kịp thời truy thu số thuế khai sai hoặc trốn,
ẩn lậu thuế, góp phần tăng thu ngân sách nhà nước.
-
Tăng cường đối chiếu, rà soát chính xác từng khoản nợ thuế, phân tích rõ
tình trạng nợ đọng thuế. Chỉ đạo thực hiện kiên quyết các biện pháp cưỡng chế
thuế, thu hồi nợ đọng đối với các khoản nợ khó đòi, chây ỳ. Đôn đốc và thu kịp
thời các khoản nợ mới phát sinh. Kết quả thu nợ năm thực hiện 1,29 tỷ đồng.
Thu triệt để tiền thuế đất nợ của doanh nghiệp.
-
Triển khai tốt công tác tuyên truyền hỗ trợ chính sách, pháp luật thuế cho
các tầng lớp nhân dân và người nộp thuế, công khai hóa các thủ tục hành chính
về thuế.
-
Triển khai áp dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý thu thuế
như: áp dụng tốt các phần mềm quản lý thuế, quản lý ấn chỉ thuế, quản lý lệ phí
trước bạ. Công tác hỗ trợ người nộp thuế cũng đã có những ứng dụng phục vụ
như: quản lý hồ sơ thuế một cửa hỗ trợ doanh nghiệp kê khai thuế.
1.2.2. Tình hình chung về quản lý thuế đối với doanh nghiệp NQD tại chi
cục thuế Tiên Du
Quản lý thuế đối với khu vực NQD là một lĩnh vực khó khăn và rất nhạy
cảm. Đặc biệt với đặc điểm riêng của các doanh nghiệp trên địa bàn huyện thì
công tác quản lý lại gặp nhiều khó khăn hơn bởi xuất phát điểm của huyện là
một huyện nông nghiệp, các ngành nghề truyền thống không phát triển và manh
SV: Ng« ThÞ Thanh HuyÒn
11
CQ45/02.02
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
mún, mặc dù trong những năm gần đây được sự quan tâm của nhà nước quy
hoạch trên địa bàn đã có chiều hướng tích cực số doanh nghiệp nước ngoài cũng
như doanh nghiệp trong nước đầu tư vào địa bàn ngày càng nhiều, nhưng đa
phần vẫn là doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp mới thành lập trên địa bàn
chiếm phần không nhỏ nên tình hình kinh doanh vẫn chưa được ổn định, do đó
công tác quản lý thuế ở đây vừa có những thuận lợi nhưng cũng có khó khăn
nhất định. Giai đoạn 2009 – 2010 mặc dù nền nền kinh tế thế giới đã có những
khởi sắc nhưng vẫn gặp nhiều khó khăn. Việt Nam không là ngoại lệ. Dù vậy
trong 2 năm 2009-2010 chi cục thuế Tiên Du đã hoàn thành vượt mức số thu
năm trước và vượt mức kế hoạch, số thực hiện năm sau luôn cao hơn nhiều số
thực hiện năm trước và so vớ dự toán mà HĐND và UBND tỉnh cũng như huyện
đã đề ra. Kết quả được thể hiện ở bảng dưới đây:
BIỂU 2: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN THU NGÂN SÁCH ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP NQD TRÊN ĐỊA BÀN TIÊN DU
TT
1
2
3
Chỉ tiêu
Tổng số thu
DN NQD
-Thuế môn bài
-Thuế GTGT
-Thuế TNDN
SV: Ng« ThÞ Thanh HuyÒn
Năm 2009
Thực % so % so
Đơn vị: tỷ đồng
Năm 2010
Thực
% so
% so
hiện
hiện
46,457
12,867
0,542
11,180
1,066
với
với
dự
cùng
toán
88
143
115
156
79
kỳ
131
164
110
201
62
12
90,232
20,682
0,686
18,368
1,492
với dự
với
toán
cùng
193
122
113
135
55
kỳ
194
161
120
164
140
CQ45/02.02
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
4
5
6
-Thuế TTĐB
-Thuế tài nguyên
-Thu khác
0,003
0,022
0,054
75
110
1,080
50
------------ -------105
0,105
68
323
300
0,065
-----120
Nguồn: Chi cục thuế huyện Tiên Du
Qua biểu trên ta thấy :
Tổng số thuế thu từ các doanh nghiệp NQD trên địa bàn huyện chiếm tỷ
lệ thường từ 23- 30% tổng số thu trên địa bàn. Năm 2009 tổng số thu từ khu vực
này là 12,867 tỷ đồng, tăng 4,513 tỷ đồng và chiếm 23,5 % số thu của chi cục.
Sang năm 2010 con số này là 20,682 tỷ đồng, tăng 7,805 tỷ đồng, đạt 193% so
với dự toán thu được đề ra, đạt 194% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 28%
số thu của toàn chi cục. Đây là một tỷ lệ khá cao, số thu của khu vực này trong
năm 2010 đã góp phần không nhỏ vào sự tăng số thu NSNN trên địa bàn trong
năm.
Số thuế TNDN thu từ các doanh nghiệp NQD trên địa bàn chiếm phần
không nhỏ trong tổng số thu trên địa bàn 23%-30%. Số thu từ sắc thuế này ở
khu vực kinh tế NQD hàng năm chiếm khoảng 7% – 8% (năm 2009 là 1,066 tỷ
đồng chiếm tỷ lệ 8,28%, năm 2010 là 1,492 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 7,21%). Và số
thu này sẽ ngày càng tăng lên cùng với phát triển không ngừng của khu vực kinh
tế NQD trong giai đoạn hiện nay.
Sự tăng trưởng mạnh mẽ cả vầ quy mô và sô lượng, chất lượng của các
doanh nghiệp NQD đã làm cho số thu từ khu vực này tăng lên ngày càng ổn
định.
1.2. Thực trạng công tác quản lý thuế TNDN đối với doanh
nghiệp NQD trên địa bàn huyện Tiên Du.
1.3.1. Công tác quản lý ĐTNT trên địa bàn
Mở đầu cho công tác hành thu là phải quản lý được ĐTNT do vậy quản lý
ĐTNT là việc đầu tiên trong quy trình quản lý thuế và có ý nghĩa quyết định đối
với số thu của NSNN. Do vậy chi cục đã phối hợp với các ban ngành chức năng
SV: Ng« ThÞ Thanh HuyÒn
13
CQ45/02.02
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
để biết được số doanh nghiệp đăng ký kinh doanh và thông tin kịp thời với Cục
thuế để nắm bắt được số doanh nghiệp đăng ký thuế cho nên công tác quản lý
ĐTNT của chi cục thuế Tiên Du rất tốt. Tính đến ngày 31/12/2010 thì tổng số
ĐTNT trên địa bàn mà chi cục quản lý có 334 doanh nghiệp ( số đơn vị nộp tờ
khai hàng tháng là 334) được phân loại theo bảng dưới đây:
BIỂU 3 : PHÂN LOẠI DOANH NGHIỆP DN NQD THEO TÌNH HÌNH
HOẠT ĐỘNG NĂM 2009 - 2010
Doanh nghiệp
Năm
So sánh
2009
2010 Chênh lệch
Tỷ lệ
Số DN đang hoạt động
241
264
23
9,54
Số DN tạm nghỉ
50
43
-7
-14
Số DN bỏ trốn
6
7
1
16,67
Số DN giảI thể , phá sản
15
20
5
33,33
Tổng
312
334
22
7,05
Nguồn : Chi cục thuế huyện Tiên Du
Căn cứ vào biểu 3, số doanh nghiệp chi cục quản lý năm 2010 tăng so với
năm 2009 là 22 doanh nghiệp, số doanh nghiệp đang hoạt động là 23, số doanh
nghiệp tạm nghỉ giảm 7, số doanh nghiệp bỏ trốn là 1, số doanh nghiệp giải thể
bỏ trốn là 5.
Xét về tỉ lệ, số DN đang hoạt động năm 2010 tăng so với 2009 là 9,54%
nhưng số DN bỏ trốn tăng 16,67% đã cho thấy ý thức của một bộ phận DN
SV: Ng« ThÞ Thanh HuyÒn
14
CQ45/02.02
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
chưa tốt, lập DN hòng lợi dụng kẽ hở trong công tác hành thuế để trốn thuế tạm
thời, gian lận thuế.
Số DN tạm nghỉ giảm 14%; giải thể, phá sản tăng 33,33%, mặc dù nền
nền kinh đã dần phục hồi nhưng một số doanh nghiệp vẫn không thích nghi
được, khả năng cạnh tranh còn yếu kém, không đưa được các giải pháp để cứu
vẫn tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.Từ đó tuỳ vào tình hình của doanh
nghiệp mình mà đưa ra các quyết định tạm ngừng hoạt động để tạo những cơ hội
sau này hoặc quyết định giải thể hoặc tuyên bố phá sản.
Theo loại hình đăng ký kinh doanh thì chi cục thuế đã quản lý được toàn
bộ các doanh nghiệp vẫn đang hoạt động và đăng ký kinh doanh.Cụ thể được thể
hiện ở bảng dưới đây:
BIỂU 4: PHÂN LOẠI DOANH NGHIỆP THEO LOẠI HÌNH ĐĂNG KÝ
KINH DOANH
Đang hoạt động
Loại doanh nghiệp
Năm 2009
-
Công ty CP
Công ty TNHH
DNTN
Tổ hợp , HTX
Chi nhánh HTPT
Tổng
41
38
143
6
13
241
Năm 2010
Chênh lệch
Tuyệt đối
Tương đối
48
7
17,07
27
-11
-28,95
167
29
20,28
7
1
16,67
15
2
15,38
264
23
9,54
Nguồn : Chi cục thuế huyện Tiên Du
Từ biểu 4 trên cho ta thấy:
Số ĐTNT năm 2010 tăng so với năm 2009 là 23 đơn vị, số công ty TNHH
giảm 11 doanh nghiệp với tỷ lệ giảm -28,95%; công ty cổ phần tăng 7 doanh
nghiệp với tỷ lệ tăng 17,07%; doanh nghiệp tư nhân tăng 29 doanh nghiệp với tỷ
lệ tăng 20,28%. Số DNTN tăng với tỉ lệ cao nhất, sau đó là Công ty CP. Loại
hình DN tư nhân có số vốn ít, nguồn lực tài chính có hạn, nhưng khả năng tự
SV: Ng« ThÞ Thanh HuyÒn
15
CQ45/02.02
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
chủ vốn cao nên ngày càng phát triển, tiếp đó tới công ty CP do có sự ưu việt
thuận lợi trong huy động vốn nên xu hướng ngày càng tăng. Số DN tăng lên vào
năm 2010 cho thấy môi trường kinh doanh đã có những thuận lợi, tiềm năng
hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện còn cao, đây sẽ là tiền đề để
tăng số thu thuế với doanh nghiệp ngoài quốc doanh, tăng đóng góp cho Ngân
sách Nhà nước. Tuy nhiên, đi kèm với điều đó là công việc quản lý thuế với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh sẽ tăng lên cả về quy mô lẫn mức độ phức tạp.
Do vậy để quản lý được tốt các doanh nghiệp NQD mà cục thuế phân cấp
quản lý. Đội kiểm tra thuế đã lập danh sách các doanh nghiệp theo từng loại
hình kinh doanh và phân chia số ĐTNT cho từng cán bộ cụ thể. Từng cán bộ
trong đội mở sổ theo dõi tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp mang tính liên tục phản ánh kịp thời số doanh nghiệp xin chia tách, giải
thể đóng mã số thuế…
Từng cán bộ chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các doanh nghiệp nộp tờ
khai thuế, nộp thuế theo luật thuế quy định.
Nhờ sự phân công quản lý cụ thể nên các cán bộ thuế đã giám sát các hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, xem xét kỹ về nghành nghề, lĩnh vực, địa
điểm kinh doanh nên đã phát hiện một số doanh nghiệp có chi nhánh hạch toán
phụ thuộc hoạt động kinh doanh trên địa bàn khác trong tỉnh nhưng doanh
nghiệp không kê khai thuế TNDN cho chi nhánh hạch toán phụ thuộc đó.
Bên cạnh sự cố gắng để quản lý tốt số doanh nghiệp thì trong công tác quản
lý đối tượng còn có tồn tại cần khắc phục đó là: một số doanh nghiệp đăng ký
thuế tại Chi cục còn chậm so với thời gian quy định. Sở dĩ có tình trạng kê khai
thuế chậm là do chưa có một quy định nào cụ thể về mối quan hệ giữa cơ quan
thuế và cơ quan quản lý cấp đăng ký kinh doanh. Mặt khác do quy trình cấp mã
số thuế tại Cục mà phân cấp quản lý một số doanh nghiệp về Chi cục do đó dẫn
đến một số doanh nghiệp đăng ký thuế chậm, vì thông tin hai chiều giữa Chi cục
và Cục thuế còn một số vướng mắc về thủ tục nên cập nhập chưa kịp thời. Đồng
thời số lượng doanh nghiệp trên địa bàn tăng nhanh năm 2010 là 264 doanh
SV: Ng« ThÞ Thanh HuyÒn
16
CQ45/02.02
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
nghiệp mà số cán bộ của đội kiểm tra là 4 người, bình quân mỗi cán bộ quản lý
66 doanh nghiệp, đây là một số lượng khá lớn.
Thêm vào đó trình độ của cán bộ vẫn còn chưa đồng đều nên có sự chệnh
lệch về số lượng doanh nghiệp cũng như thời gian kiểm tra. Cộng với ý thức
chấp hành luật Thuế của các ĐTNT; sự đa dạng, phức tạp trong nghành nghề,
lĩnh vực kinh doanh; một công ty có thể kinh doanh nhiều nghành nghề, nhiều
địa điểm cùng một lúc. Vì vậy thất thu trong việc cán bộ thuế chưa kiểm soát hết
ĐTNT là điều khó tránh khỏi.
BIỂU 5 : SỐ LƯỢNG DN NQD THEO NGÀNH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
Ngành
Sản xuất
Xây dựng
Vận tải
Ăn uống
Thương nghiệp
Dịch vụ
Tổng
TIÊN DU 2009-2010
Năm
Chênh lệch
2009
2010
Tuyệt đối
Tương đối
116
113
-3
-2,59
79
85
6
7,59
21
23
2
9,52
2
2
0
0
83
90
7
8,43
11
21
10
90,91
312
334
22
7,05
Nguồn : chi cục thuế Tiên Du
Xem xét đối tượng theo ngành nghề kinh doanh trong biểu 5 cho ta thấy
các doanh nghiệp tăng lên chủ yếu tập trung vào ngành dịch vụ với 10 doanh
nghiệp tăng 90,91% so với năm 2009 , sau đó tới ngành xây dựng là 6 và thương
nghiệp là 7. Điều này cho thấy nhu cầu về dịch vụ của người dân tăng lên đáng
kể phù hợp với xu hướng phát triển. Tuy nhiên cũng phải kể đến sự phát triển
của huyện đời sống của người dân ngày càng nâng lên và với những điều kiện
của huyện cũng phù hợp cho các doanh nghiệp này ngày càng phát triển.
Việc số DN NQD tăng lên là điều đáng mừng cho Ngân sách Nhà nước song
bên cạnh đó vẫn còn có những mặt chưa tốt như:
SV: Ng« ThÞ Thanh HuyÒn
17
CQ45/02.02
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
*
Đại đa số các doanh nghiệp có trình độ nhận thức chưa cao.
*
Có khả năng trong số doanh nghiệp mới do Chi cục quản lý nên có những
doanh nghiệp “ma” lập nên nhằm lừa đảo, gian lận, trốn thuế Nhà nước.
*
Số DN tăng lên cao song số cán bộ quản lý chưa tăng kịp thời, việc một
cán bộ thuế quản lý quá nhiều đối tượng sẽ dẫn đến nhiều sai sót không tránh
khỏi. Chưa kể đến nhân sự ngành thuế hiện vẫn rất “khan” trình độ chưa cao
trong khi thủ đoạn lừa đảo, trốn thuế ngày càng tinh vi, phức tạp.
*
Tuy luật thuế luôn được cập nhật và bổ sung nhưng vẫn tồn tại không ít
những bất cập gây khó khăn cho công tác quản lý, bên cạnh đó sự phối hợp giữa
các cơ quan chức năng trong địa bàn còn gặp khó khăn và chậm chê.
Nhằm mục tiêu quản lý tốt các đối tượng này đội kiểm tra thuế phải
thường xuyên theo dõi và kiểm tra hoạt động của các doanh nghiệp. Căn cứ vào
số doanh nghiệp đăng ký kinh doanh, mã số thuế và lập sổ theo dõi tình hình
biến động các đối tượng này một cách chặt chẽ và liên tục.
1.3.2. Công tác quản lý căn cứ tính thuế
Kiểm soát doanh thu, chi phí có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với công
tác thu thuế và đặc biệt đối với công tác quản lý thuế TNDN. Song vấn đề kiểm
soát doanh thu chi phí trong công tác quản lý của chúng ta còn nhiều bất cập
nhất là đối với các doanh nghiệp NQD. Để quản lý tốt vấn đề này cần phải bỏ ra
nhiều công sức và thời gian mới có thể hạn chế được gian lận.
Nhất là khi thực hiện theo Luật quản lý thuế từ ngày 1/1/2007 các doanh
nghiệp phải tự thực hiện công tác khai và nộp. Do vậy số liệu phản ánh tình hình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhiều khi còn chưa được chính xác.
Nhưng dưới sự chỉ đạo sát sao của lãnh đạo chi cục và tinh thần trách nhiệm cao
của mỗi cán bộ trong chi cục nên công tác quản lý căn cứ tính thuế của doanh
nghiệp NQD cũng đã thu được nhiều kết quả khả quan. Cụ thể tình hình quản lý
thu nhập chịu thuế được thể hiện ở bảng dưới đây:
SV: Ng« ThÞ Thanh HuyÒn
18
CQ45/02.02
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
BIỂU 6: TÌNH HÌNH QUẢN LÝ THU NHẬP CHỊU THUẾ CỦA CÁC DN NQD
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN DU
Đơn vị: tỷ đồng
Số doanh nghiệp
Loại hình
kê khai
DN
2009
2010
Lãi Lỗ Lãi Lỗ
DT
DN NQD
241
264
CTCP
32 9 41 7
41,9
CT TNHH
25 13 24 3
33,7
DNTN
127 16 143 24 133,8
Tổ hợp, HTX 3
3
4
3
15,4
CN HTPT
10 3 11 4
26,1
Tổng
19 44 223 41 250,9
7
THU NHẬP CHỊU THUẾ
2009
2010
CP
TN
DT
CP
TN
32,8
25,8
110,8
14,1
24,15
207,6
9,1
7,9
23
1,3
1,95
43,25
45,1
36,3
142,9
19,2
29,4
272,9
34,8
28,875
116,9
17,59
26,55
224,71
10,3
7,425
26
1,61
2,85
48,185
5
5
Nguồn: Chi cục thuế huyện Tiên Du
Qua bảng trên cho thấy tổng số doanh nghiệp phải nộp tờ khai quyết toán
thuế năm 2009 là 241 doanh nghiệp, 197 doanh nghiệp kê khai lãi, 44 doanh
nghiệp kê khai lỗ, tỷ lệ các doanh nghiệp kê khai thua lỗ là 18,26%. Năm 2010
có 264 doanh nghiệp kê khai trong đó có 223 doanh nghiệp khai lãi, 41 doanh
nghiệp lỗ, tỷ lệ doanh nghiệp hạch toán lỗ là 15,53%.
Trên bảng ta cũng thấy số lượng đối tượng thuộc khu vực kinh tế NQD
phải nộp thuế năm 2009 là 241 doanh nghiệp số thu nhập là 52,056 tỷ đồng.
Như vậy bình quân một doanh nghiệp có thu nhập trong năm là 0,216 tỷ đồng.
Năm 2010 , bình quân một doanh nghiệp có thu nhập là 0,224 tỷ đồng.
Đối với từng loại hình doanh nghiệp:
-
Công ty CP: số doanh nghiệp năm 2009 là 41, trong đó có 32 doanh nghiệp
kê khai lãi, 9 doanh nghiệp lỗ, thu nhập bình quân là 0,221 tỷ đồng/năm. Đây là
mức thu nhập khá cao. Năm 2010 là 27 doanh nghiệp, trong đó có 24 doanh
nghiệp lãi và 3 doanh nghiệp lỗ. Thu nhập bình quân là 0,214 tỷ đồng/năm.
SV: Ng« ThÞ Thanh HuyÒn
19
CQ45/02.02
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
-
Công ty TNHH: năm 2009 có 38 doanh nghiệp, 25 doanh nghiệp lãi và 13
doanh nghiệp lỗ, thu nhập bình quân là 0,207 tỷ đồng/năm. Năm 2010 có 27
doanh nghiệp, 24 doanh nghiệp lãi và 3 doanh nghiệp lỗ, thu nhập bình quân là
0,275 tỷ đồng/năm.
-
DNTN: năm 2009 có 143 doanh nghiệp, 127 doanh nghiệp lãi và 16 doanh
nghiệp lỗ, thu nhập bình quân là 0,161 tỷ đồng/năm. Năm 2010 có 167 doanh
nghiệp, 143 doanh nghiệp lãi, 24 doanh nghiệp lỗ, thu nhập bình quân là 0,156
tỷ đồng/năm.
-
Các tổ hợp hợp tác xã: năm 2009 có 6 tổ hợp hợp tác xã, 3 tổ hợp lãi, 3 tổ
hợp lỗ, thu nhập bình quân là 0,21 tỷ đồng/năm. Năm 2010 cũng là 7 tổ hợp, có
4 tổ hợp lãi, 3 tổ hợp lỗ. Thu nhập bình quân là 0,23 tỷ đồng/năm.
-
Các chi nhánh hạch toán phụ thuộc: năm 2009 là 13 chi nhánh, trong đó có
10 chi nhánh lãi, 3 chi nhánh lỗ. Thu nhập bình quân là 0,15 tỷ đồng/năm. Năm
2010 là 15 chi nhánh, có 11 chi nhánh lãi, 4 chi nhánh lỗ.thu nhập binh quân là
0,19 tỷ đồng/năm.
-
Qua đó ta thấy mức thu nhập của các doanh nghiệp trên địa bàn thị xã trong
2 năm 2009 và 2010 là khá ổn định.
Về tổng quan thì mức thu nhập của doanh nghiệp năm 2010 có giảm đôi
chút so với năm 2009, là do năm 2010 có nhiều doanh nghiệp mới thành lập đi
vào hoạt động chưa ổn định sản xuất kinh doanh, chưa tiếp cận quen với thị
trường. Mặt khác sự tiềm ẩn gian lận trong kê khai rất lớn. Như vậy trên thực tế
với nhiều lý do khác nhau, việc kê khai quyết toán của các doanh nghiệp chưa
đầy đủ, chưa chính xác vì vậy nếu không có việc kiểm tra lại thì vừa gây ra thất
thu cho NSNN, vừa mất công bằng giữa các ĐTNT. Để thực hiện tốt công tác
kiểm tra quyết toán thuế, cán bộ trong Đội đã thường xuyên đôn đốc các doanh
nghiệp chấp hành đầy đủ việc lập, nộp quyết toán thuế, báo cáo tài chính trong
năm của đơn vị mình đúng thời gian qui định.
-
Năm 2009 số doanh nghiệp phải nộp quyết toán năm là 241, số đơn vị nộp
đúng quy định là 235, số đơn vị nộp quyết toán, báo cáo tài chính chậm là 6 đơn
SV: Ng« ThÞ Thanh HuyÒn
20
CQ45/02.02
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
vị. Đội kiểm tra thuế đã lập biên bản vi phạm hành chính và đề xuất lãnh đạo
Chi cục xử phạt vi phạm hành chính đối với các doanh nghiệp trên với số tiền là
5,7 triệu đồng.
-
Năm 2010 là 264 đơn vị phải nộp quyết toán. Số doanh nghiệp nộp đúng
thời gian quy định 264, không có doanh nghệp nào nộp chậm. Nhờ có sự đôn
đốc nhắc nhở kịp thời và có biện pháp phù hợp trong công tác quản lý cho nên
số đơn vị nộp quyết toán đã đúng thời gian quy định 100% là một kết quả tốt,
nhằm đảm bảo thực hiện đúng quy trình quản lý và thực hiện kiểm tra, kiểm soát
việc chấp hành chính sách thuế của các doanh nghiệp.
Qua kiểm tra quyết toán thuế đối với 12 doanh nghiệp năm 2009, cơ quan
thuế đã truy thu được số thuế 262,2 triệu đồng, bình quân một đơn vị kiểm tra
truy thu là 21,85 triệu đồng. Năm 2010, kiểm tra quyết toán đối với 10 đơn vị,
số thuế truy thu 219 triệu đồng, bình quân một đơn vị kiểm tra truy thu và xử
phạt 21,9 triệu đồng (Nguồn: Đội kiểm tra thuế).
Như vậy cho chúng ta thấy được sự sai sót và gian lận trong hạch toán kế
toán của các doanh nghiệp ngày càng phức tạp hơn, tập trung trong lĩnh vực
kinh doanh xăng dầu, nhà hàng khách sạn và ngành sản xuất, xây dựng… là chủ
yếu.
1.3.2.1.
Quản lý doanh thu tính thuế
Doanh thu tính thuế có ảnh hưởng quyết định tới thu nhập chịu thuế và số
thuế phải nộp của đơn vị kinh doanh. Về nguyên tắc các đơn vị tính thuế theo
phương pháp kê khai phải phản ánh một cách đầy đủ, trung thực và kịp thời các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ sách kế toán và hoá đơn chứng từ trên nguyên
tắc ghi nhận doanh thu tính thuế. Nhưng thực tế các doanh nghiệp NQD lại
thường che giấu bớt doanh thu để làm giảm lợi nhuận tính thuế và giảm số thuế
phải nộp. Hiện tượng này rất phổ biến và hay xảy ra đối với khu vực doanh
nghiệp NQD kinh doanh trên tất cả các lĩnh vực từ sản xuất kinh doanh tới kinh
doanh thương mại dịch vụ.Việc che giấu doanh thu phản ánh không trung thực
SV: Ng« ThÞ Thanh HuyÒn
21
CQ45/02.02
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp làm giảm thu nhập chịu thuế
và số thuế TNDN phải nộp. Một số thường xảy ra như:
–
Lợi dụng thói quen tiêu dùng của người dân khi mua hàng hóa về nhằm
mục đích tiêu dùng thường không lấy hóa đơn bán hàng hoặc thông đồng với
người mua hàng để ghi giá bán thấp hơn so với giá thực bán. Hình thức này
thường diên ra với các doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng như: Ô tô, xe
máy, đồ điện tử, điện lạnh … Hoặc những doanh nghiệp sản xuất cung cấp trực
tiếp cho người tiêu dùng như: đồ gỗ, cơ khí, kinh doanh nhà hàng, khách sạn.
Do phát sinh chênh lệch giữa số hàng bán được trong kỳ trên sổ sách với thực tế
trong kho hoặc chênh lệch giữa số tiền thực tế DN nhận với số thực tế trên hóa
đơn, các tài khoản tiền và tài khoản liên quan khác nên cán bộ thuế có thể kiểm
tra số hàng tiêu thụ trong kỳ để xác định, đối chiếu trong kho đơn vị, hoặc có thể
xem nhật ký bán hàng, phiếu thu, số dư tài khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng…
để xác minh.
Ví dụ : Công ty TNHH Cao Sơn (mã số thuế : 2300298327 ) chuyên sản xuất
và bán bàn ghế ,tủ thờ, giường…Cán bộ quản lý đã kiểm tra quyết toán thuế
2010 qua việc đối chiếu giữa nhật ký bán hàng, sổ cái và sổ chi tiết phải thu của
khách hàng thấy giá ghi 1 bộ bàn ghế uống nước trên nhật ký bán hàng là
27.450.000 đồng còn giá ghi trên sổ chi tiết phải thu của khách hàng là
23.500.000 đồng.(Trích biên bản kiểm tra quyết toán thuế tại công ty TNHH
Cao Sơn năm 2009):
BIỂU 7: TRÍCH BIÊN BẢN KIỂM TRA QUYẾT TOÁN THUẾ CÔNG TY
SV: Ng« ThÞ Thanh HuyÒn
22
CQ45/02.02
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
TNHH CAO SƠN NĂM 2009
Đơn vị: triệu đồng
STT
…
Chỉ tiêu
Số kê khai
25,4
30,225
4,825
Tổng doanh thu
529,49
525,54
3,95
Doanh thu chịu thuế TNDN
529,49
525,54
3,95
2
Tổng chi phí SXKD
427,89
404,64
(23,25)
3
Thu nhập từ hoạt động
101,6
120,9
19,3
1
Thuế TNDN
Số kiểm tra Chênh lệch
SXKD
–
4
Tổng thu nhập chịu thuế
101,6
120,9
19,3
5
Thuế TNDN phải nộp(25%)
25,4
30,225
4,825
Không kê khai công trình xây dựng cơ bản hoàn thành nhưng cũng không
xuất hóa đơn bán hàng, không khai thu nhập từ hoạt động cho thuê hay nhượng
bán tài sản hay các khoản trợ cước trợ giá.
Ví dụ: Trích biên bản kiểm tra quyết toán thuế của Công ty TNHH Nam
Kinh (mã số thuế: 2300310408) qua đối chiếu hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho
cùng các thông tin số liệu trên hóa đơn bán hàng, chứng từ vận chuyển thấy
công ty xây dựng thêm kho lưu trữ hàng với trị giá 78.000.000 đồng, đến khi
hoàn thành công ty không kê khai và cũng không xuất hóa đơn bán hàng.
-
Một số doanh nghiệp bán hàng không hạch toán vào doanh thu mà bù trừ
thẳng vào hàng tồn kho hoặc nợ phải trả…
1.3.2.2.
Quản lý các khoản chi phí được trừ
Xác định chính xác thu nhập chịu thuế một mặt còn phụ thuộc vào quản lý
doanh thu chịu thuế một mặt còn phụ thuộc vào việc hạch toán các khoản chi phí
hợp lý được trừ. Việc quản lý tốt chi phí được trừ là một trong những căn cứ
quan trọng để tính thuế thu nhập hạn chế thất thu thuế qua việc kiểm tra thuế tại
các doanh nghiệp nói chung và DN NQD nói riêng đã kê khai không chính xác
phần chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế. Một phần là do các doanh
nghiệp chưa nắm rõ được chi phí hợp lý, hợp lệ và không nắm rõ mức khống
SV: Ng« ThÞ Thanh HuyÒn
23
CQ45/02.02
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
chế chi phí theo quy định. Do trình độ kế toán các doanh nghiệp còn hạn chế nên
đã kê khai chi phí nhiều khi còn không chính xác. Nhưng cũng có một bộ phận
nhỏ doanh nghiệp mặc dù hiểu luật nhưng vẫn cố tình vi phạm trong việc hạch
toán tăng chi phí hợp lý làm giảm số thuế thu nhập phải nộp. Cụ thể: em xin đề
cập tới một số khoản chi phí thường xuyên có sai xót gian lận và kê khai tăng
trong công tác quản lý thu nhập chịu thuế:
Khoản mục chi phí nguyên, nhiên vật liệu :
Liên quan tới chi phí nguyên, nhiên vật liệu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
được trừ trong kỳ thì trong quy định các khoản này được tính theo định mức tiêu
hao hợp lý. Các doanh nghiệp phải tự xây dựng định mức tiêu hao thực tế hợp lý
trên cơ sở gía cả hợp lý nhưng không được vượt quá định mức do Nhà nước ban
hành. Do vậy khoản mục này ít khi xảy ra gian lận. Phần lớn gian lận trong
khoản mục là sử dụng hoá đơn giả, tẩy xoá hoá đơn và thanh toán bằng tiền
mặt...do nếu khoản thanh toán trên 20 triệu thì phải thanh toán qua Ngân hàng
như vậy rất dê bị phát hiện. Các doanh nghiệp thường mua những hoá đơn gỉa,
mua của những công ty phá sản, giải thể, bỏ trốn hoặc ngừng hoạt động để gian
lận. Cán bộ thuế có thể căn cứ dấu hiệu như: Nhập nguyên vật liệu, nhiên liệu
nhiều lần liên tiếp, thời gian giữa mỗi lần nhập rất ngắn, trị giá hóa đơn mỗi lần
nhập hầu hết dưới 20 triệu đồng… để đối chiếu, từ đó kiểm tra lại tính chân thực
của hóa đơn để xác minh.
Ví dụ: Theo biên bản kiểm tra quyết toán thuế của Công ty TNHH Sơn
Trang (mã số thuế: 2300329920) cán bộ quản lý đã lấy một số phiếu nhập kho
đối chiếu giá trị nguyên vật liệu xuất kho trên tài khoản 152, 627, 642, 641; đối
chiếu vật tư xuất dùng cho phân xưởng, kiểm tra trên sổ chi tiết nguyên vật liệu,
hóa đơn giá trị gia tăng đầu vào thấy đơn vị đã sử dụng 13 hóa đơn giả của
những công ty đã bỏ trốn trong Đà Nẵng để nhập nguyên vật liệu đầu vào. Tổng
trị giá 13 hóa đơn lên tới 130,6 triệu đồng.
BIỂU 8: TRÍCH BIÊN BẢN KIỂM TRA QUYẾT TOÁN THUẾ CÔNG
SV: Ng« ThÞ Thanh HuyÒn
24
CQ45/02.02
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
TY TNHH SƠN TRANG NĂM 2009
STT
Chỉ tiêu
Số kê
Đơn vị: triệu đồng
Số kiểm tra Chênh lệch
khai
…
1
2
3
4
5
6
Thuế TNDN
Tổng doanh thu
Doanh thu chịu thuế TNDN
Tổng chi phí SXKD
Thu nhập từ SXKD
Thu nhập khác
Tổng thu nhập chịu thuế
Thuế TNDN phải nộp (25%)
151,775
1980,2
1980,2
1399,1
581,1
26
607,1
151,775
181,85
1964,9
1964,9
1268,5
696,4
31
727,4
181,85
30,075
15,3
15,3
(130,6)
115,3
5
120,3
30,075
Quản lý chi phí khấu hao TSCĐ:
Doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ các khoản chi khấu hao
TSCĐ trừ: Phần chi khấu hao TSCĐ không sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ (trừ các TSCĐ phục vụ cho người lao động làm việc tại
DN như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn ca, nhà để xe, xe đưa đón người lao động…);
chi khấu hao đối với TSCĐ không có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu của DN
(trừ TSCĐ thuê tài chính); phần trích khấu hao vượt mức quy định hiện hành
của Bộ Tài chính; phần trích khấu hao tương ứng với nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ
đồng/xe đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống, đăng ký và trích khấu
hao từ 01/01/2009; khấu hao đối với TSCĐ đã khấu hao hết giá trị; khấu hao đối
với công trình trên đất sử dụng cho sản xuất kinh doanh và mục đích khác không
được tính khấu hao vào chi phí hợp lý đối với giá trị công trình trên đất tương
ứng với phần diện tích không sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nhưng trên thực tế thì khoản mục này thường xuyên xảy ra gian lận như:
–
Tài sản cố định mới mua về chưa phục vụ hoặc tài sản không phục vụ cho
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nhưng doanh nghiệp đã trích khấu hao
và tính vào chi phí được trừ.
SV: Ng« ThÞ Thanh HuyÒn
25
CQ45/02.02