Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

giải pháp tăng cường công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế thành phố hải dương, tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 112 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

BÙI THỊ HUẾ

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC
KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI
QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ
HẢI DƯƠNG, TỈNH HẢI DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI – 2015


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

BÙI THỊ HUẾ

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC
KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI
QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ
HẢI DƯƠNG, TỈNH HẢI DƯƠNG

CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ

: 60.34.01.02

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:
TS. NGUYỄN QUỐC CHỈNH


HÀ NỘI – 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa
từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các thông tin
trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Bùi Thị Huế

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page i


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh của mình, ngoài sự nỗ lực cố
gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân và tập thể.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của
các thầy, cô giáo khoa Quản trị kinh doanh; Ban quản lý Đào tạo – Học viện Nông nghiệp
Việt Nam; đặc biệt là sự quan tâm, chỉ dẫn tận tình của thầy giáo TS Nguyễn Quốc Chỉnh
đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các Tổ, Đội, Chi cục thuế thành phố
Hải Dương đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và thu thập tài liệu phục

vụ cho luận văn.
Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình và bạn bè đã giúp đỡ,
động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Tác giả luận văn

Bùi Thị Huế

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii


MỤC LỤC

Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục chữ viết tắt

vi


Danh mục bảng

vii

Danh mục hộp

viii

Danh mục sơ đồ

viii

PHẦN 1 MỞ ĐẦU

1

1.1

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu

2

1.3


Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2

PHẦN 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

4

Cơ sở lý luận về công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh

4

2.1.1

Khái niệm, phân loại, đặc điểm vai trò của doanh nghiệp ngoài quốc doanh

4

2.1.2

Khái niệm kiểm tra thuế

5

2.1.3

Mục tiêu và nguyên tắc của kiểm tra thuế


6

2.1.4

Vai trò của kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp

9

2.1.5

Nội dung và quy trình hoạt động kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp

10

2.1.6

Yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp

16

2.2

Cơ sở thực tiễn

20

2.2.1

Kinh nghiệm kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp của một số nước trên thế giới


20

2.2.2

Kinh nghiệm kiểm tra đối tượng nộp thuế ở Việt Nam

25

2.2.3

Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho Chi cục thuế TP Hải Dương

28

2.1

PHẦN 3 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

29

3.1

Giới thiệu về Chi cục thuế thành phố Hải Dương - tỉnh Hải Dương

29

3.1.1

Quá trình hình thành và phát triển


29

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii


3.1.2

Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ

30

3.1.3

Bộ máy quản lý và tình hình nhân sự tại Chi cục thuế

41

3.2

Phương pháp nghiên cứu

44

3.2.1

Phương pháp thu thập thông tin

45


3.2.2

Phương pháp xử lý và phân tích số liệu

46

3.3

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

47

PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

49

Thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh do Chi cục thuế thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương quản lý.

49

Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hải
Dương

49

Tình hình tổ chức triển khai thực hiện công tác kiểm tra thuế đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế thành phố Hải Dương


50

Tiến trình công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại
Chi cục thuế thành phố Hải Dương

56

Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp
ở Chi cục thuế thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương

72

4.2.1

Hệ thống pháp luật và chính sách thuế

72

4.2.2

Cơ chế quản lý thuế

74

4.2.3

Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ thuế

75


4.2.4

Ý thức tự giác của doanh nghiệp nộp thuế

75

4.2.5

Môi trường kinh tế - xã hội

76

4.3

Đánh giá công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh từ
góc độ Chi cục thuế và doanh nghiệp do Chi cục thuế quản lý

76

Đánh giá công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh từ
góc độ Chi cục thuế

76

Đánh giá công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp từ góc độ doanh
nghiệp do Chi cục thuế quản lý

79

Đánh giá chung công tác kiểm tra đối với các doanh nghiệp ngoài quốc

doanh tại Chi cục thuế TP Hải Dương

80

Định hướng và giải pháp tăng cường công tác kiểm tra đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế thành phố Hải Dương, tỉnh Hải
Dương

82

4.1
4.1.1
4.1.2
4.1.3
4.2

4.3.1
4.3.2
4.3.3
4.4

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iv


4.4.1

Định hướng


82

4.4.2

Một số giải pháp tăng cường công tác kiểm tra thuế đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh

83

PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

94

5.1

Kết luận

94

5.2

Kiến nghị

95

TÀI LIỆU THAM KHẢO

97

PHỤ LỤC


99

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Giải nghĩa

CC

Cơ cấu



Cố định

CP

Chính phủ

CCT

Chi cục thuế

CQT


Cơ quan thuế

BQ

Bình quân

DN

Doanh nghiệp

ĐTNT

Đối tượng nộp thuế

GTGT

Giá trị gia tăng

GTSXBQ

Giá trị sản xuất bình quân

HC-TV-AC, NVDT

Hành chính- tài vụ- ấn chỉ- nghiệp vụ dự toán

KK, TTHTNNT

Kê khai, tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế


KT, QLN

Kiểm tra, quản lý nợ



Lao động

NN

Nông nghiệp

NTTS

Nuôi trồng thủy sản

SL

Số lượng

SXNN

Sản xuất nông nghiệp

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

TNCN, TB

Thu nhập cá nhân, Trước bạ

TTCN – XDCB

Tiểu thủ công nghiệp – Xây dựng cơ bản

TTHTNNT

Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế

Tr.đ

Triệu đồng

UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi



DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1 Tình hình lao động của Chi cục thuế tính đến ngày 31/12/2014

43

Bảng 3.2 Cơ cấu độ tuổi tính đến ngày 31/12/2014:

43

Bảng 3.3 Cơ cấu nhân sự tính đến ngày 31/12/2014

44

Bảng 3.4 Mẫu điều tra ở các nhóm đối tượng

46

Bảng 4.1 Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn TP Hải Dương năm 2012-2014

49

Bảng 4.2 Phân loại doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thành phố Hải Dương

50

Bảng 4.3 Nguồn nhân lực phục vụ kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại chi cục
thuế thành phố Hải Dương (2012-2104)


53

Bảng 4.4 Hoạt động hỗ trợ công tác kiểm tra thuế của chi cục thành phố Hải Dương
qua ba năm 2012 - 2014

55

Bảng 4.5 Nội dung công văn chỉ đạo xây dựng kế hoạch kiểm tra qua 3 năm 2012- 2014

58

Bảng 4.6 Hoạt động kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan thuế năm 2012-2014

62

Bảng 4.7 Tình hình kiểm tra hồ sơ hoàn thuế tại cơ quan thuế năm 2012-2014

63

Bảng 4.8 Kết quả hoạt động kiểm tra thuế tại trụ sở doanh nghiệp năm 2012-2014

65

Bảng 4.9 Tình hình vi phạm về đăng ký, kê khai và thực hiện kê khai thuế của các
doanh nghiệp do chi cục thuế thành phố Hải Dương quản lý 2012- 2014

67

Bảng 4.10 Tình hình vi phạm qua kiểm tra hoá đơn doanh nghiệp của chi cục thuế

thành phố Hải Dương 2012- 2014

68

Bảng 4.11 Số vụ vi phạm tính thuế và nộp thuế của các doanh nghiệp do chi cục thuế
thành phố Hải Dương quản lý (2012 -2014)

69

Bảng 4.12 Kết quả đánh giá của cán bộ thuế trong Chi cục đối với cán bộ làm công
tác kiểm tra thuế

78

Bảng 4.13 Đánh giá của doanh nghiệp về công tác kiểm tra thuế của chi cục thuế
thành phố Hải Dương

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

79

Page vii


DANH MỤC HỘP

Hộp 4.1

Ý kiến của cán bộ thuế chi cục thuế thành phố Hải Dương về các vi phạm
trong kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp


Hộp 4.2

66

Ý kiến của cán bộ thuế chi cục thuế thành phố Hải Dương về các vi phạm
trong kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp

77

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1 Quy trình kiểm tra thuế

15

Sơ đồ 3.2 Sơ đồ bộ máy tổ chức Chi cục Thuế Thành phố Hải Dương

42

Sơ đồ 4.1 Quy trình kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại chi cục thuế thành phố
Hải Dương

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

51

Page viii



PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây, hoạt động kiểm tra thuế của Chi cục Thuế thành
phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương mặc dù đã có những chuyển biến tích cực như việc
lựa chọn đối tượng kiểm tra thuế đã bước đầu dựa trên cơ sở phân tích thông tin về
người nộp thuế; Đội ngũ công chức kiểm tra thuế từng bước được cải thiện cả về
lượng và chất. Tuy nhiên, hoạt động kiểm tra thuế vẫn còn bộc lộ nhiều điểm hạn
chế, chưa đáp ứng được yêu cầu trong hệ thống quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự
nộp cũng như chưa đáp ứng được chức năng giám sát theo hướng hiện đại hóa; Việc
lựa chọn đối tượng kiểm tra vẫn dựa trên kinh nghiệm là chủ yếu, do đó phần lớn
kiểm tra chưa đúng đối tượng; Phương tiện kỹ thuật hỗ trợ kiểm tra thuế mới ở mức
sơ khai, chưa được quan tâm đầu tư đúng mức...
Trong giai đoạn tới, Nhà nước sẽ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và
thực hiện chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển nên số lượng
các tổ chức, cá nhân kinh doanh ngày càng tăng, việc áp dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động quản lý trở nên phổ biến, đồng thời do yêu cầu hội nhập quốc tế
ngày càng sâu rộng, đòi hỏi hoạt động quản lý thuế nói chung và hoạt động kiểm tra
thuế nói riêng phải tương thích với trình độ phát triển của nền kinh tế, phù hợp với
các chuẩn mực quản lý thuế quốc tế.
Khi thực hiện cơ chế quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh tự khai tự nộp thuế,
cơ quan thuế sẽ không can thiệp vào việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp
thuế nếu người nộp thuế tự giác tuân thủ nghĩa vụ thuế, mà tập trung nguồn lực vào
việc tuyên truyền, hỗ trợ, hướng dẫn người nộp thuế tự giác thực hiện nghĩa vụ thuế
và thông qua công tác kiểm tra để phát hiện, xử lý kịp thời những hành vi gian lận,
trốn thuế.
Trước tình hình đó, hoạt động kiểm tra thuế được xác định là một nhiệm vụ
vô cùng quan trọng trong công tác quản lý thuế hiện nay, đảm bảo thực hiện thành
công cơ chế quản lý mới và nâng cao hiệu quả quản lý thuế. Nhiệm vụ này ngày
càng trở nên cấp bách khi ngành thuế đang thực hiện kế hoạch cải cách và hiện đại

hoá hệ thống thuế giai đoạn 2010-2015, 2015-2020 và đã thực hiện cơ chế tự khai
tự nộp thuế trên phạm vi cả nước từ ngày 01/7/2007.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


Do vậy, công tác kiểm tra thuế nói chung và công tác kiểm tra thuế của Chi
cục Thuế Thành phố Hải Dương, Tỉnh Hải Dương nói riêng là một yêu cầu cấp thiết
trong giai đoạn hiện nay. Nếu làm tốt được điều này, công tác kê khai trong mỗi
doanh nghiệp sẽ chính xác hơn, tính tự giác tuân thủ pháp luật thuế theo cơ chế tự
kê khai tự nộp thuế, tự chịu trách nhiệm tốt hơn. Nhà nước thông qua đó cũng thực
hiện được chức năng quản lý một cách có hiệu quả hơn, đồng thời phòng ngừa và
ngăn chặn được những sai phạm nảy sinh trong quá trình thực hiện nghĩa vụ của
doanh nghiệp đối với ngân sách nhà nước.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế trên tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài “Giải
pháp tăng cường công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh tại Chi cục Thuế thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương”.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế TP Hải Dương trong những năm gần đây,
phát hiện các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp tăng cường công tác kiểm tra
thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác kiểm tra thuế
đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
- Đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh trên địa bàn thành phố Hải Dương trong những năm gần đây và phát hiện
các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra thuế của Chi cục thuế TP Hải Dương.

- Định hướng và đề xuất giải pháp tăng cường công tác kiểm tra thuế đối với
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế giai đoạn 2015-2020.
1.3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh nằm trong diện kiểm tra thuế của Chi cục thuế thành phố Hải Dương.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu các vấn đề lý thuyết và thực tiễn về công
tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh; các yếu tố ảnh hưởng
tới hoạt động công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


Chi cục thuế thành phố Hải Dương nhằm tăng cường công tác kiểm tra thuế đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố trong thời gian tới.
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu công tác kiểm tra thuế đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương.
- Phạm vi thời gian
+ Thông tin số liệu thứ cấp liên quan đến các công tác kiểm tra thuế đối với
các doanh nghiệp nguốc doanh năm 2012 - 2014 và số liệu sơ cấp tập trung năm
2014, 6 tháng đầu năm 2015.
+ Các giải pháp áp dụng cho giai đoạn 2015-2020.
+ Thời gian thực hiện đề tài: Tháng 8/2014 đến tháng 11/2015.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3



PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
2.1.1 Khái niệm, phân loại, đặc điểm vai trò của doanh nghiệp ngoài quốc
doanh
Khái niệm doanh nghiệp ngoài quốc doanh là những doanh nghiệp có đăng ký
kinh doanh, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, không có vốn đầu tư nước ngoài,
không có vốn nhà nước hoặc phần vốn nhà nước nhỏ hơn 50% (Luật doanh nghiệp
2013).
Phân loại: Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh bao gồm:
- Doanh nghiệp tư nhân
- Các công ty
+ Công ty cổ phần
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên
+ Công ty hợp doanh
- Hợp tác xã
Đặc điểm: Số lượng doanh nghiệp tăng nhanh qua các năm, tỷ trọng
doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm trên 90% trong tổng số doanh nghiệp
đang hoạt động
Vai trò của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
- Doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động trong các ngành kinh tế đa dạng,
có mặt trên mọi miền của Tổ quốc
- Kinh tế ngoài quốc doanh phát triển tạo điều kiện thu hút lao động, góp phần
giảm tỷ lệ thất nghiệp trong xã hội.
- Kinh tế ngoài quốc doanh tạo ra sự cạnh tranh, góp phần tạo ra sự phát triển
sôi động của nền kinh tế.
- Sự phát triển kinh tế ngoài quốc doanh góp phần vào quá trình Công nghiệp

hoá - Hiện đại hoá đất nước.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


2.1.2 Khái niệm kiểm tra thuế
Hoạt động quản lý Nhà nước chính là sự tác động có định hướng của chủ thể
quản lý tới các đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu huy động một phần thu
nhập quốc dân vào NSNN. Và kiểm tra thuế chính là một công đoạn và là một yếu
tố cấu thành của hoạt động quản lý Nhà nước của cơ quan thuế (CQT). Hoạt động
quản lý của CQT bao gồm từ việc xây dựng các mục tiêu, kế hoạch trong những
giai đoạn nhất định đến việc tổ chức để thực hiện các mục tiêu, kế hoạch đó và sau
cùng là tiến hành kiểm tra thuế, để từ đó tác động ngược trở lại từ khâu xác định
chủ trương kế hoạch có hợp lý hay không nhằm đảm bảo cho hoạt động quản lý của
CQT đạt được hiệu quả cao.
Kiểm tra thuế là một trong bốn chức năng cơ bản của quản lý thuế theo mô
hình chức năng. Bên cạnh việc tôn trọng kết quả tự tính, tự khai, tự nộp thuế của
người nộp thuế, CQT phải thực hiện các biện pháp giám sát hiệu quả vừa đảm bảo
khuyến khích sự tuân thủ tự nguyện, vừa đảm bảo phát hiện ngăn ngừa các trường
hợp vi phạm pháp luật thuế. Kiểm tra thuế là một biện pháp hữu hiệu nhằm phát
hiện ngăn ngừa vi phạm, giúp người nộp thuế nhận thấy Nhà nước mà đại diện là
CQT luôn có một hệ thống giám sát hiệu quả tồn tại và kịp thời để phát hiện các
hành vi vi phạm của họ.
Theo Hùng Thắng và Thanh Hương (2010) cùng biên soạn, “kiểm tra là xem
xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét”. Chủ thể tiến hành kiểm tra có thể là
Nhà nước hoặc cũng có thể là một chủ thể phi nhà nước, chẳng hạn như hoạt động
kiểm tra của một tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (Đảng, Công đoàn,
Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ…), hoạt động kiểm tra trong nội bộ một doanh
nghiệp: kiểm tra của Giám đốc đối với các phòng, ban, kiểm tra của Quản đốc đối

với nguời lao động. Trên một bình diện rộng hơn nữa, kiểm tra có thể là sự xem xét
thực tế để đánh giá, nhận xét của bất kỳ một cá nhân nào trong xã hội trong bất cứ
hoạt động nào. Theo nghĩa hẹp kiểm tra là hoạt động của chủ thể nhằm tiến hành
xem xét, xác minh việc gì đó của đối tượng bị quản lý xem có phù hợp hay không
phù hợp trạng thái đã quy định trước. Chủ thể kiểm tra có thể áp dụng một chế tài
pháp lý nhất định như áp dụng xử phạt vi phạm hành chính hoặc buộc phải thực
hiện một số biện pháp ngăn chặn hành chính. Như vậy khái niệm kiểm tra nằm
trong khái niệm thanh tra “ tổ chức kiểm tra là công cụ đắc lực của Đảng, của chính
quyền trong việc kiểm tra sự chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật,
kế hoạch của Nhà nước, Pháp lệnh kiểm tra năm 1990 cũng quy định: “Kiểm tra Bộ,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


Ủy ban Nhà nước hướng dẫn, kiểm tra thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc quyền
quản lý”.
Từ sự phân tích trên, ta có khái niệm kiểm tra thuế là hoạt động xem xét
tình hình thực tế của đối tượng được kiểm tra để đánh giá, nhận xét và xử lý của cơ
quan thuế đối với việc thực hiện pháp luật thuế của người nộp thuế và công tác quản
lý, hành thu, kiểm tra của cán bộ thuế.
2.1.3 Mục tiêu và nguyên tắc của kiểm tra thuế
2.1.3.1 Mục tiêu của kiểm tra thuế
Theo Nguyễn Văn Thắng ( 2012), Kiểm tra thuế là một nội dung quan trọng
của quản lý thuế. Kiểm tra thuế trước hết được thực hiện bởi hệ thống các cơ quan
chuyên ngành về thuế. Ngoài ra, kiểm tra thuế còn được thực hiện bởi sự phối hợp
của các cơ quan chức năng. Mặc dù quy mô và tính chất của các cuộc kiểm tra thuế
không giống nhau, nhưng nhìn chung, kiểm tra thuế đều nhằm vào các mục tiêu chủ
yếu sau:
- Thông qua công tác kiểm tra thuế nhằm đánh giá việc chấp hành các luật

thuế của đối tượng nộp thuế (ĐTNT) và người thu thuế nhằm phát huy nhân tố tích
cực, đấu tranh ngăn ngừa và có biện pháp xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm
pháp luật thuế như khai man, trốn thuế, nợ đọng thuế, chiếm dụng tiền thuế, nhằm
hạn chế tới mức thấp nhất tình trạng thất thu thuế cho Nhà nước.
- Đảm bảo nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế cho các ĐTNT
- Thông qua công tác kiểm tra thuế nhằm hướng dẫn, giúp đỡ ĐTNT nắm
được nghĩa vụ và quyền lợi của đơn vị khi thực hiện Luật thuế.
- Thông qua công tác kiểm tra nội bộ nhằm kịp thời ngăn chặn, phòng ngừa
những hành vi tiêu cực, tham nhũng phát sinh, để xây dựng cơ quan thuế trong sạch
vững mạnh với đội ngũ cán bộ thuế tốt về phẩm chất đạo đức, giỏi về nghiệp vụ
chuyên môn.
Công tác kiểm tra thuế là công tác cần thiết của cơ quan thuế để tăng cường
hiệu lực quản lý nhà nước, đảm bảo việc thực hiện tốt chính sách pháp luật thuế,
pháp lệnh cán bộ công chức và căn cứ văn bản pháp luật khác nhằm mục đích tích
cực ngăn ngừa, kịp thời phát hiện xử lý các vi phạm, góp phần thúc đẩy hoàn thành
nhiệm vụ, hoàn thiện cơ chế quản lý, xây dựng ngành thuế trong sạch vững mạnh.
Căn cứ vào các kế hoạch kiến nghị của kiểm tra thuế cơ quan thuế các cấp có
thể đề ra các giải pháp tích cực trong quản lý đưa luật thuế vào cuộc sống, đảm bảo
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


công bằng trong việc thực hiện luật thuế, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính.
Công tác kiểm tra thuế phải được thực hiện đúng chức năng, thẩm quyền,
trình tự, thời hạn do pháp luật quy định phải đảm bảo tính chính xác, khách quan,
dân chủ, kịp thời.
Với mô hình quản lý theo chức năng, việc quản lý thuế theo cơ chế tự khai,
tự tính, tự nộp thuế của ĐTNT, thanh tra, kiểm tra thuế trở thành một chức năng
quan trọng, có vai trò to lớn trong quy trình quản lý thuế. ĐTNT phải tự giác kê

khai, nộp thuế theo yêu cầu quản lý của cơ quan thuế và hoàn toàn chịu trách nhiệm
về tính chính xác của số liệu đó. Toàn bộ các khâu quản lý của ngành thuế được
thực hịên trên cơ sở dữ liệu đó. Kiểm tra sẽ là khâu cuối cùng kiểm tra việc chấp
hành quản lý chính sách pháp luật của nhà nước, việc kiểm tra có trách nhiệm mới
có cơ sở chính xác để xử lý ĐTNT vi phạm, từ đó nâng cao ý thức chấp hành pháp
luật thuế của ĐTNT.
2.1.3.2 Nguyên tắc của kiểm tra thuế
Theo Nguyễn Văn Thắng ( 2012), mục đích của kiểm tra thuế là nhằm phát
huy nhân tố tích cực, ngăn ngừa, xử lý những sai phạm gây tổn thất tới lợi ích của
Nhà nước, của nhân dân, của các doanh nghiệp, góp phần hoàn thiện chính sách
thuế, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. Để đạt được mục đích trên, công tác
kiểm tra thuế phải tuân thủ những nguyên tắc sau:
Nguyên tắc 1: Tuân thủ pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật
Mọi hoạt động kiểm tra thuế luôn gắn liền với việc tuân thủ các quy định của
pháp luật nói chung và luật thuế nói riêng. Đây là nguyên tắc quan trọng nhất trong
hoạt động kiểm tra thuế. Với nguyên tắc này đòi hỏi các đơn vị, cá nhân tham gia vào
quá trình kiểm tra chỉ được thực hiện các quyền hạn trong phạm vị quy định của pháp
luật. Mọi hành vi lạm quyền, hoặc không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đều được coi là vi
phạm pháp luật và đều phải bị xử lý.
Thực hiện nguyên tắc này chủ thể kiểm tra (cơ quan, đoàn kiểm tra và các
thành viên) khi thực hiện nhiệm vụ kiểm tra phải căn cứ vào các quy định của pháp
luật để kết luận, kiến nghị những vấn đề kiểm tra và chịu trách nhiệm trước pháp
luật về kết luận, kiến nghị của mình. Đối tượng kiểm tra phải nghiêm chỉnh chấp
hành các quyết định của chủ thể kiểm tra, cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu và giải
trình số liệu khi được yêu cầu. Kiểm tra thuế phải thực hiện đúng trình tự quy trình
do ngành đã quy định,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7



Nguyên tắc 2: Đảm bảo tính chính xác, khách quan, công khai, dân chủ và
kịp thời
Tính chính xác đòi hỏi chủ thể kiểm tra phải nhận thức đúng vấn đề, nội dung
kiểm tra, xác định, đánh giá đúng bản chất của sự việc trước khi đưa ra kết luận. Muốn
đảm bảo tính chính xác, không chỉ đòi hỏi quan điểm đúng đắn mà còn cần phải có
kiến thức, năng lực mới có thể đem lại kết quả mong đợi.
Tính khách quan của vấn đề là yêu cầu chủ thể kiểm tra phải phản ánh đúng
sự vật, hiện tượng như nó vốn có, không được lồng ý kiến chủ quan khi mô tả sự
vật, hiện tượng, tránh suy diễn, quy chụp, thiếu căn cứ hoặc không có căn cứ. Tính
khách quan và tính chính xác có mối quan hệ tác động qua lại. Tính khách quan tạo
tiền đề cho việc kết luận chính xác và kết luận kiểm tra chính xác mới thể hiện được
tính khách quan của hoạt động kiểm tra.
Tính công khai thể hiện ở chỗ chủ thể kiểm tra phải thông báo đầy đủ, công
khai từ nội dung, kế hoạch, quyết định kiểm tra đến kết luận kiểm tra để các tổ
chức, cá nhân liên quan biết, giám sát và phối hợp thực hiện. Việc công khai hoạt
động kiểm tra nhằm nâng cao tính khách quan của hoạt động kiểm tra, hạn chế
những tiêu cực phát sinh trong quá trình kiểm tra. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng,
tuỳ tính chất của cuộc kiểm tra cụ thể, cần có hình thức, mức độ công khai phù hợp
để đảm bảo hiệu quả hoạt động kiểm tra.
Tính dân chủ nhằm tạo cơ hội cho đối tượng kiểm tra được trình bày ý kiến,
quan điểm về những nội dung kiểm tra cũng như về hoạt động của đoàn kiểm tra cụ
thể, tránh tình trạng áp đặt của chủ thể kiểm tra.
Tính kịp thời nhằm phục vụ các mục tiêu quản lý thuế trong những thời điểm
nhất định. Vì vậy, kiểm tra kịp thời không những giúp cho đối tượng kịp thời nhận
rõ sai phạm để sửa chữa, khắc phục ngay, tránh vi phạm kéo dài mà còn giúp CQT
chủ quản chấn chỉnh và sửa đổi hoạt động của mình cho phù hợp thực tiễn, nâng
cao hiệu quả quản lý thuế. Mặt khác tính kịp thời còn thể hiện ở việc ban hành các
biên bản, kết luận đúng thời hạn luật định, tránh tình trạng dây dưa, kéo dài thời
gian kiểm tra.

Nguyên tắc 3: Không cản trở hoạt động thường lệ của đối tượng kiểm tra
Hoạt động kiểm tra thuế là “vấn đề nhạy cảm” và trong những năm gần đây, vấn
đề quyền và những bảo đảm thực hiện quyền của đối tượng nộp thuế được đặc biệt
quan tâm, việc CQT tổ chức kiểm tra tại cơ sơ kinh doanh là cần thiết nhưng ít nhiều
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


cũng sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của đối tượng bị kiểm tra. Tình trạng kéo dài, dây
dưa vẫn còn tồn tại. Mặt khác, do việc phân cấp quản lý và do đó sẽ có thể phát sinh
hoạt động kiểm tra đối tượng chồng chéo cùng thời điểm hoặc trong một thời gian ngắn
với hoạt động thanh tra
Nguyên tắc này nhằm hạn chế tối đa những cuộc kiểm tra chồng chéo của các
cơ quan quản lý, đảm bảo quyền hoạt động bình thường của đối tượng được kiểm
tra, đảm bảo về cùng một nội dung, trong một năm đối tượng chỉ được kiểm tra một
lần. Cùng với việc thực hiện tốt nguyên tắc kịp thời trong hoạt động kiểm tra,
nguyên tắc này nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng của đối tượng kiểm tra.
Nguyên tắc 4: Kiểm tra thuế dựa trên nguyên tắc quản lý rủi ro
Trên cơ sở phân tích thông tin, dữ liệu liên quan đến người nộp thuế, đánh giá
việc chấp hành pháp luật của người nộp thuế, xác minh và thu thập chứng cứ để xác
định hành vi vi phạm pháp luật về thuế nhằm đảm bảo kiểm soát được mục đích
kiểm tra, trách lạm dụng, tiêu cực hoặc gây phiền hà đối với NNT. Phương pháp
này sẽ lựa chọn, kiểm tra dựa trên tiêu chí cụ thể : qua việc đánh giá sự chấp hành
pháp luật của NNT; quy mô doanh nghiệp; địa bàn hoặc đối với các trường hợp phát
sinh dấu hiệu vi phạm pháp luật, bỏ trốn hoặc tẩu tán kho hàng, tài sản.
Nguyên tắc 5: Kiểm tra theo đúng phạm vi đã được xác định:
Việc tiến hành kiểm tra thuế phải thực hiện theo kế hoạch và nội dung đề
cương được duyệt. Trong khi kiểm tra thuế phải tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của
quần chúng, phát huy dân chủ và động viên sự tham gia của các bên liên quan cung

cấp tài liệu, số liệu thông tin cho đoàn kiểm tra. Nghiêm cấm công chức làm công
tác kiểm tra thuế cố ý làm sai lệch nội dung vụ việc hoặc mở rộng nội dung, phạm
vi kiểm tra; lợi dụng quyền hạn để sách nhiễu gây phiền hà cho đơn vị, bao che cho
người vi phạm hoặc truy ép đơn vị trong việc giải trình, trả lời chất vấn.
2.1.4 Vai trò của kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp
- Kiểm tra thuế đã góp phần hoàn thiện cơ chế chính sách pháp luật về thuế.
Hệ thống thuế ở nước ta hiện nay bao gồm nhiều sắc thuế khác nhau. Mỗi sắc
thuế điều tiết đến một số đối tượng xã hội nhất định và có những phương pháp quản
lý thu khác nhau. Về cơ bản mỗi sắc thuế khi được ban hành đều đã được nghiên
cứu kỹ và chuẩn bị chu đáo nhưng do đặc điểm nền kinh tế nước ta đang ở thời kỳ
chuyển đổi từ hành chính, quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN nên không tránh khỏi những khiếm khuyết, bất cập. Chính vì vậy, kiểm tra
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


thuế là nơi cung cấp các căn cứ, các bằng chứng cụ thể phản ánh một cách chân
thực, sống động các hoạt động diễn ra trong thực tế, để phục vụ cho việc hoàn thiện,
bổ sung các chính sách cho phù hợp.
- Kiểm tra thuế là phương tiện phòng ngừa hành vi vi phạm pháp luật và tội
phạm nảy sinh trong hoạt động quản lý thuế.
Với tư cách là công cụ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước, kiểm tra thuế
chính là việc xem xét tại chỗ việc làm của các tổ chức, cơ quan và các cá nhân có
đúng quy định của chính sách, pháp luật về thuế hay không? Qua đó sử dụng các
biện pháp chế tài bằng mệnh lệnh hoặc các quyết định hành chính nhằm ngăn ngừa
hành vi vi phạm pháp luật của đối tượng nộp thuế.
Thực tế cho thấy không có hệ thống pháp luật nào có thể đảm bảo là không
khiếm khuyết. Đây chính là nguyên nhân để các đối tượng lợi dụng, cố tình lách
luật để trục lợi cá nhân. Kiểm tra thuế phải phát hiện hành vi tham nhũng, tiêu cực

để ngăn ngừa kịp thời.
- Kiểm tra thuế có vai trò quan trọng trong việc cải cách thủ tục hành chính cả
về quy chế và tổ chức thực hiện.
Thông qua hoạt động kiểm tra thuế giúp hạn chế mức tối đa các thủ tục, quy
chế không cần thiết gây khó khăn cho các đối tượng nộp thuế trong quá trình cơ
quan thuế kiểm tra tại đơn vị.
2.1.5 Nội dung và quy trình hoạt động kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp
2.1.5.1 Nội dung hoạt động kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp
Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp là nội dung cơ bản và quan trọng nhất của
công tác kiểm tra thuế. Theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp nộp thuế phải
thực hiện đầy đủ việc đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, chế độ hạch toán kế toán,
hoá đơn, chứng từ…Tuy nhiên, trong thực tế còn nhiều đối tượng vi phạm các quy
định trên, vì vậy phải tăng cường công tác kiểm tra đối tượng nộp thuế nhất là theo
cơ chế tự khai tự nộp thuế, nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý những hành vi sai phạm.
Nội dung của công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp bao gồm:
• Kiểm tra việc chấp hành những quy định về đăng ký thuế.
Đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế là quyền và nghĩa vụ của đối tượng kinh
doanh. Mục tiêu của việc kê khai, đăng ký thuế nhằm giúp cho cơ quan quản lý thuế
quản lý chặt chẽ ĐTNT ngay từ khi bắt đầu hoạt động; quản lý hồ sơ ĐTNT để lưu

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


giữ, tra cứu, kiểm tra khi cần thiết.
Căn cứ vào số liệu tổng hợp về đăng ký kinh doanh, đăng ký kê khai, nộp
thuế cơ quan thuế phối hợp với các ngành có liên quan để chuẩn bị điều kiện vật
chất phục vụ tốt công tác quản lý đối tượng còn sót chưa đăng ký kinh doanh hoặc
chưa đăng ký thuế.

Nội dung kiểm tra đăng ký thuế là xem xét trên từng địa bàn, trong từng loại
ngành nghề có bao nhiêu đơn vị thực tế có hoạt động kinh doanh, số lượng đơn vị đăng
ký và chưa kê khai đăng ký thuế và cơ sở kinh doanh đã đăng ký có làm đúng những
quy định về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế không.
Đối với mỗi cơ sở kinh doanh khi kiểm tra cần đi sâu xem xét tính pháp lý của
đăng ký thuế; kiểm tra tính trung thực của các tài liệu, số liệu kê khai trong đăng ký
kinh doanh và đăng ký thuế về vốn, địa điểm, ngành nghề kinh doanh, thời gian
thực tế kinh doanh… nhằm phát hiện và xử lý những gian lận trong kê khai đăng ký
thuế. Cần coi trọng việc kiểm tra nội dung ghi trong đăng ký kinh doanh, đăng ký
thuế, vì đây là khâu đầu tiên trong quy trình quản lý thu thuế, để tránh bỏ sót đối
tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế, bỏ sót nguồn thu.
• Kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ.
Việc thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ có liên quan mật thiết đến
việc tính thuế, nộp thuế và công tác quản lý của nhà nước. Nội dung kiểm tra này
bao gồm: Kiểm tra việc tổ chức thực hiện Luật kế toán của các cơ sở kinh doanh,
việc lập và sử dụng hoá đơn, chứng từ có liên quan đến việc tính thuế. Nội dung của
kiểm tra chứng từ, hoá đơn là xác định tính hợp pháp, hợp lý, tính trung thực của
từng loại chứng từ, hoá đơn có liên quan như sau: hoá đơn bán hàng, phiếu xuất
kho, chứng từ thu chi…
Qua kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán, sổ sách, chứng từ, hoá đơn đảm
bảo chính xác các căn cứ tính thuế, ngăn chặn kịp thời việc hạch toán sai để trốn lậu
thuế. Do vậy, nội dung kiểm tra này được tiến hành thường xuyên; đây là nội dung
kiểm tra phức tạp nhất, tốn nhiều thời gian và công sức nhất.
• Kiểm tra việc thực hiện kê khai thuế, tính thuế và nộp thuế.
Kê khai, tính thuế, nộp thuế là nghĩa vụ của các doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân kinh doanh. Nội dung công tác kiểm tra việc kê khai tính thuế, nộp thuế bao gồm:
- Kiểm tra để xác định đúng đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế là yêu

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 11


cầu bắt buộc phải làm trước khi xác định mức thuế phải nộp. Trong thực tế, nhiều
hoạt động kinh doanh phức tạp phải kiểm tra để xác định đối tượng chịu thuế, đối
tượng nộp thuế đúng với quy định của từng sắc thuế tránh bỏ sót nguồn thu.
- Kiểm tra căn cứ tính thuế trên cơ sở kiểm tra sổ sách kế toán, chứng từ, hoá
đơn và các tài liệu có liên quan nhằm xác định đúng số thuế phải nộp, số thuế đã
nộp, số thuế được miễn, giảm, số thuế được hoàn trong kỳ của đơn vị. Đối chiếu số
liệu trên các tờ khai, bảng kê, quyết toán thuế đơn vị đã kê khai với số liệu kiểm tra
trên sổ sách kế toán và tình hình thực tế của đơn vị để phát hiện số thuế đơn vị kê
khai thiếu, số thuế ẩn lậu. Đây là một khâu rất quan trọng trong quá trình kiểm tra
thuế, đòi hỏi cán bộ thuế phải nắm vững nội dung những quy định của các Luật
thuế, các văn bản hướng dẫn thực hiện và đặc biệt phải thông thạo nghiệp vụ kế toán.
- Kiểm tra việc chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của đơn vị để xác định xem cơ
sở kinh doanh có thực hiện nghiêm túc quy định về thời hạn nộp thuế của các luật
thuế không, có dây dưa nộp chậm tiền thuế để chiếm dụng ngân sách nhà nước
không, có nợ đọng tiền thuế không. Đặc biệt chú trọng đến những cơ sở có biểu
hiện vi phạm nhiều lần, với số lượng lớn nhằm giảm thiểu tối đa khả năng thất thoát
tiền thuế của Nhà nước. Để đạt được yêu cầu trên, cần đối chiếu thời hạn nộp thuế
theo quy định của các luật thuế với thời gian nộp thuế của cơ sở kinh doanh qua các
chứng từ nộp thuế như giấy nộp tiền vào kho bạc, biên lai thuế.
Như vậy, việc kiểm tra đối tượng nộp thuếlà công việc mang tính tổng hợp
cao, đòi hỏi cán bộ kiểm tra phải nắm vững các văn bản pháp luật thuế, thông thạo
nghiệp vụ kế toán, hiểu biết sâu rộng về nhiều lĩnh vực kinh tế xã hội khác.
- Kiểm tra việc đăng ký, kê khai thuế, chế độ mở sổ sách kế toán, chứng từ,
hóa đơn.
- Kiểm tra quyết toán thuế.
- Kiểm tra việc hoàn thuế, khấu trừ thuế.
- Kiểm tra miễn giảm thuế.

2.1.5.2 Nội dung kiểm tra thuế của Chi cục thuế theo cơ chế tự khai tự nộp
Hệ thống kiểm tra thuế được tổ chức theo hệ thống dọc gắn với mô hình tổ
chức CQT. Hoạt động kiểm tra thuế được phân cấp theo mô hình tổ chức cấp trung
ương và địa phương (Cục thuế cấp tỉnh, Chi cục thuế cấp Thành phố). Vụ thanh tra
ở trung ương chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch thanh tra quốc gia, chuyển tải các
mục tiêu của kế hoạch cho các công chức kiểm tra địa phương và giám sát việc thực
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


hiện kế hoạch.
Vụ thanh tra của Trung ương chịu trách nhiệm chung về việc xây dựng kế
hoạch kiểm tra quốc gia hàng năm, các cơ quan địa phương sẽ chịu trách nhiệm
cung cấp đầu vào liên quan đến những NNT mà họ quản lý để xây dựng kế hoạch
thanh tra quốc gia. Các cơ quan địa phương chịu trách nhiệm kiểm tra các doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
Trong quản lý thuế, trên thế giới có hai phương thức chủ yếu là kiểm tra
trước khi chấp nhận và tự khai, tự nộp:
Kiểm tra trước khi chấp nhận là phương thức mà trong đó tờ khai thuế phải
được kiểm tra, soát xét ở một mức độ nhất định trước khi thông báo chính thức số
thuế phải nộp của NNT.
Tự khai, tự nộp là phương thức mà trong đó tờ khai thuế được chấp nhận ngay
(ngoại trừ trường hợp có những sai sót về tính toán hoặc trình bày). Sau đó các tờ khai
thuế sẽ được chọn mẫu để kiểm tra. Mặc dù còn những tranh luận nhất định, phương
thức tự khai, tự nộp được xem là một phương thức có nhiều ưu điểm hơn và được áp
dụng ngày càng rộng rãi với mục đích cải thiện tính tuân thủ và tính hiệu quả thông qua
việc thu được tiền thuế sớm hơn, thực hiện một chương trình kiểm tra có trọng tâm. Hệ
thống tự khai, tự nộp nhấn mạnh đến sự tự giác tuân thủ của NNT nhưng nó phải đi
kèm với một hệ thống kiểm tra thuế chặt chẽ và các hình phạt nghiêm khắc cho các

hành vi vi phạm pháp luật thuế. Do đó, một trong những vấn đề cốt lõi để bảo đảm tính
tuân thủ hệ thống tự khai, tự nộp là việc kiểm tra thuế có hữu hiệu hay không. Việc
kiểm tra thuế trong hệ thống tự khai, tự nộp nhằm thỏa mãn các mục tiêu sau:
Phát hiện các hành vi ẩn lậu thuế và thu hồi số thuế bị ẩn lậu.
Thúc đẩy sự tự giác tuân thủ. Bởi lẽ khi NNT hiểu rằng nếu sai phạm trong
việc khai thuế thì sẽ bị phát giác và bị phạt, họ sẽ quyết định lựa chọn việc tuân thủ
luật thuế.
Thu thập thông tin cho việc hoàn thiện hệ thống. Với các dữ liệu thu thập
được qua quá trình kiểm tra thuế sẽ hình thành được một hệ thống cơ sở dữ liệu
phục vụ cho việc phát triển các công cụ đánh giá rủi ro sai lệch thuế, đồng thời điều
chỉnh những điểm chưa rõ ràng trong luật định.
Kiểm tra thuế trong hệ thống tự khai, tự nộp, việc lựa chọn đối tượng kiểm
tra là một vấn đề hết sức quan trọng. Nó quyết định sự thành công của các mục tiêu
đề ra cho hoạt động kiểm tra thuế. Cụ thể là:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


Nếu chọn các đối tượng có rủi ro sai lệch thuế thấp để kiểm tra sẽ tốn kém
thời gian nhưng không phát hiện được các trường hợp ẩn lậu thuế, không thu hồi
được các khoản thuế bị ẩn lậu.
Nếu các đối tượng được chọn để kiểm tra theo một khuôn mẫu có định, một
số NNT có thể không bao giờ được chọn để kiểm tra, điều này sẽ không khuyến
khích được sự tuân thủ.
Việc thu thập thông tin để đánh giá mức độ tuân thủ luật thuế, xây dựng cơ sở
dự liệu chuẩn cũng như phát triển các công cụ đánh giá rủi ro theo luật định và hoàn
thiện các quy định thuế đòi hỏi cách thức lựa chọn các đối tượng kiểm tra phải tính
toán để có được các kết quả phù hợp.
2.1.5.3 Quy trình kiểm tra

Căn cứ Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006; Căn cứ Nghị
định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Quản lý thuế; Căn cứ quyết định 528/QĐ/TCT ngày 29/5/2011 của
Tổng cục Thuế về quy trình kiểm tra thuế; các hồ sơ thuế khi gửi đến cơ quan thuế
đều được kiểm tra tính đầy đủ, tính chính xác của các thông tin, tài liệu trong hồ sơ
thuế nhằm đánh giá sự tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế.
Việc kiểm tra thuế được thực hiện tại trụ sở cơ quan thuế hoặc kiểm tra thuế
tại trụ sở người nộp thuế.
Quy trình kiểm tra thuế là các trình tự và các bước công việc cụ thể bắt buộc
phải tuân thủ khi thực hiện một quyết định kiểm tra thuế, một chương trình kiểm tra
hay một kế hoạch kiểm tra cụ thể. Ngoài công tác lập kế hoạch kiểm tra hàng năm
và công tác báo cáo thực hiện kết quả kiểm tra thì kiểm tra bao gồm một loạt các
bước lôgic với nhau từ lúc công chức kiểm tra nhận hồ sơ cho đến khi hoàn thành,
được thể hiện dưới dạng như sơ đồ 2.1
Hàng tháng, quý, năm các tổ chức cá nhân NNT có trách nhiệm lập HSKT theo
hướng dẫn tại Luật quản lý thuế và sử dụng các biểu mẫu quy định tại Thông tư
28/2013/TT-BTC. Nộp cho CQT qua mạng hay trực tiếp tại bộ phận một cửa của CQT.
Bộ phận Một cửa chuyển hồ sơ cho Bộ phận Kê khai – Kế toán thuế và Bộ phận kiểm tra.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14




Tiếp nhận hồ sơ khai thuế
Kiểm tra tại CQT




Rà soát HSKT



Liên hệ với: • Người nộp thuế
• Kế toán viên
• Người đại diện



Gặp mặt lần đầu với NNT
• Phỏng vấn lần đầu
• Tham quan cơ sở kinh doanh
• Xem xét sổ sách và chứng từ



Công việc kiểm tra:
• Áp dụng những kỹ thuật kiểm tra
• Quy mô cuộc kiểm tra



Kiến nghị / lập biên bản:
• Phỏng vấn kết thúc
• Công văn thông báo




Báo cáo kiểm tra và báo cáo khác



Đóng hồ sơ

Kiểm tra tại trụ sở NNT

Sơ đồ 2.1 : Quy trình kiểm tra thuế
Chậm nhất là ngày 20/12 hàng năm, bộ phận kiểm tra thuế phải trình Lãnh
đạo CQT danh sách NNT phải kiểm tra HSKT theo đánh giá rủi ro.
Chậm nhất là ngày 30/12 hàng năm, Lãnh đạo CQT phải duyệt xong danh
sách NNT phải kiểm tra HSKT của bộ phận kiểm tra thuế.
Ngay sau khi nhận được hồ sơ, Công chức kiểm tra được giao nhiệm vụ tiến
hành thực hiện việc kiểm tra nội dung kê khai trong HSKT, đối chiếu với cơ sở dữ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15


×