Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Nâng cao hiệu quả tín dụng tại ngân hàng bắc á hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 101 trang )

1

LỜI MỞ ĐẦU
1/ TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong những năm qua, cùng với công cuộc đổi mới của đất nước, DN
N&V đã có những bước phát triển mạnh mẽ, trở thành một bộ phận có ảnh
hưởng khá lớn đến sự phát triển của nền kinh tế.
Tuy vậy, hiện nay các DN N&V vẫn chưa phát huy được đầy đủ tiềm năng
và chưa khẳng định hết được vai trò cũng như tầm quan trọng của mình. Những
hạn chế này do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan. Trước hết là do bản
thân các DN N&V chưa có kinh nghiệm hoạt động trong nền kinh tế thị trường,
trình độ quản lý, năng lực hoạt động kinh doanh còn hạn chế, thiếu vốn... Bên
cạnh đó là những tác động xấu của môi trường kinh tế chung, các chính sách
chưa được phù hợp và chưa tạo điều kiện để DN N&V tiếp cận nguồn vốn của
Ngân hàng,..
Nắm bắt được tiềm năng cũng như nhu cầu vốn của các DN N&V, Ngân
hàng TMCP Bắc Á - Chi nhánh Hà Nội thời gian qua đã tạo điều kiện tăng
cường tín dụng đối với loại hình doanh nghiệp này. Kết quả là tổng dư nợ tín
dụng đối với các DN N&V chiếm một tỷ trọng khá cao trong tổng dư nợ (6075%). Song, có một thực tế còn tồn tại là chất lượng tín dụng đối với các DN
N&V chưa cao, thể hiện cụ thể nhất ở tỷ lệ nợ quá hạn có xu hướng gia tăng.
Bên cạnh đó, hiệu quả tín dụng cũng còn khá khiêm tốn thể hiện ở nhiều chỉ tiêu
phản ánh như tỷ lệ quỹ dự phòng rủi ro, hệ số chênh lệch lãi ròng, tỷ trọng thu
nhập...Vì vậy, vấn đề nâng cao hiệu quả tín dụng đối với các DN N&V là một
vấn đề cấp bách đối với Ngân hàng TMCP Bắc Á - Chi nhánh Hà Nội trong giai
đoạn hiện nay cũng như trong thời gian tới.


2

Với mong muốn đóng góp một phần vào việc nâng cao hiệu quả tín dụng
đối với các DN N&V tại Ngân hàng TMCP Bắc Á - Chi nhánh Hà Nội, đề tài


"Nâng cao hiệu quả tín dụng đối với DN N&V tại Ngân hàng TMCP Bắc Á Chi nhánh Hà Nội" được lựa chọn.
2/ MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI


Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với

DN N&V.


Đánh giá thực trạng hiệu quả tín dụng đối với DN N&V tại ngân hàng

TMCP Bắc Á - Chi nhánh Hà Nội.


Đề xuất những giải pháp định hướng nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng đối

với DN N&V tại Ngân hàng TMCP Bắc Á - Chi nhánh Hà Nội.
3/ ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI


Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả tín dụng đối với các DN N& ở Việt Nam.



Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề liên

quan tại Ngân hàng TMCP Bắc Á - Chi nhánh Hà Nội .


Mốc thời gian nghiên cứu: Từ năm 2006 đến năm 2008.


4/ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học phổ biến như
phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp
phân tích so sánh, phương pháp tổng hợp thống kê..., đặc biệt là sử dụng kết hợp
phương pháp định lượng và phương pháp định tính trong nghiên cứu lý luận
cũng như trong đánh giá thực tiễn và đề xuất giải pháp.
5/ NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI


Góp phần làm rõ thêm những vấn đề cơ bản về hoạt động tín dụng và hiệu

quả hoạt động tín dụng đối với các DN N&V, đặc biệt chú trọng làm rõ tiêu chí


3

đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng đối với các DN N&V về phương pháp định
lượng và định tính.


Phân tích, đánh giá được thực trạng hiệu quả tín dụng đối với các DN

N&V, những mặt đạt được và chưa đạt được, trên cơ sở đó tìm ra những nguyên
nhân dẫn đến hạn chế hiệu quả tín dụng đối với DN N&V tại Ngân hàng TMCP
Bắc Á - Chi nhánh Hà Nội.


Đề xuất những quan điểm, phương hướng, giải pháp định hướng nhằm


nâng cao hiệu quả tín dụng đối với các DN N&V tại Ngân hàng TMCP Bắc Á Chi nhánh Hà Nội nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của
ngân hàng TMCP Bắc Á - Chi nhánh Hà Nội, đồng thời tăng cường sức mạnh và
sự phát triển cho hệ thống ngân hàng TMCP Bắc Á nói chung.
6/ BỐ CỤC VÀ KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài phần lời nói đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, mục
lục và các bảng biểu, kết cấu của đề tài bao gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với
DN N&V.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả tín dụng đối với các DN N&V tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Bắc Á - Chi nhánh Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với các DN N&V tại
Ngân hàng TMCP Bắc Á - Chi nhánh Hà Nội.


4

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DN N&V
1.1 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI
DN N&V.
1.1.1

Khái niệm DN N&V:

Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 đã đưa ra khái
niệm doanh nghiệp như sau: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài
sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”. Như vậy, trong
nền kinh tế thị trường sẽ có nhiều loại hình doanh nghiệp cùng tồn tại và phát
triển, cạnh tranh lẫn nhau.

Để thuận lợi cho việc quản lý, hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển, người ta
thường dựa theo tiêu thức quy mô để phân loại doanh nghiệp. Theo tiêu thức
này, doanh nghiệp được chia thành: doanh nghiệp quy mô lớn, DN N&V. Tiêu
chí xác định thường dựa vào các yếu tố: vốn, lao động, doanh thu,... Tùy từng
nước có thể dùng một, hai, hoặc cả ba tiêu chí này. Sự khác nhau về tiêu chí xác
định là hoàn toàn khách quan, phụ thuộc vào điều kiện, trình độ phát triển của
mỗi nước cũng như các chính sách, biện pháp hỗ trợ và định hướng phát triển
của riêng mình.
Có nhiều quan niệm khác nhau về DN N&V, tuy nhiên, đa phần các định
nghĩa về DN N&V đều sử dụng số lượng lao động thường xuyên như là một tiêu
chí ưu tiên, ngoài ra còn sử dụng quy mô vốn, quy mô doanh thu v.v…
Đối với đa phần các quốc gia phát triển (Mỹ, Pháp, Nhật), những doanh
nghiệp có số lao động từ 500 trở xuống thì được coi là có quy mô nhỏ và vừa,


5

trong số đó những doanh nghiệp có số lao động 200 trở xuống được coi là doanh
nghiệp nhỏ.
Ở Việt nam, tiêu chí phân loại doanh nghiệp tùy thuộc vào mục đích
nghiên cứu của các tổ chức, các quỹ, yêu cầu của các ngành nghề doanh nghiệp
hoạt động. Theo quy định của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 681/CPKTN ngày 20/6/1998, tiêu chí xác định DN N&V phụ thuộc vào vốn điều lệ và
số lao động của doanh nghiệp, theo đó DN N&V là doanh nghiệp có số công
nhân dưới 200 người và số vốn kinh doanh dưới 5 tỷ đồng. Tiếp theo đó, Nghị
định 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 đã đưa ra khái niệm chính thức "DN
N&V là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp
luật hiện hành, có số vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động
trung bình hàng năm không quá 300 người".
Theo đó, DN N&V ở Việt nam là các cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập,
có đăng ký kinh doanh vớí các cơ quan nhà nước, các doanh nghiệp được thành

lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, các Hợp tác xã thành lập và hoạt động
theo Luật Hợp tác xã, các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo Nghị định 02/NĐCP ngày 03/02/2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh.
Việc đưa ra khái niệm chính xác về DN N&V có ý nghĩa lớn để xác
định đúng đối tượng và từ đó giúp các nhà quản lý, hoạch định chính sách,
các cơ quan liên quan và chính bản thân các doanh nghiệp có thể đưa ra các
chính sách phù hợp để phát triển. Trong phạm vi nghiên cứu của Luận văn
chỉ tập trung vào các DN N&V theo quy định ở Việt Nam và đặc điểm của
các DN này ở Việt Nam.


6

1.1.2

Đặc điểm của DN N&V ở Việt Nam

Về mặt đầu tư, tính đến cuối năm 2008, Việt Nam có hơn 300.000 doanh
nghiệp, trong đó khoảng 97% là DN N&V. Trong số các DN N&V, các doanh
nghiệp có vốn đầu tư dưới 1 tỷ đồng chiếm khoảng 42%.
Về ngành nghề họat động, theo một nghiên cứu mới nhất của ADB (2009)
, 46% DN N&V là doanh nghiệp kinh doanh, 22% DN N&V là doanh nghiệp
sản xuất, 15% DN N&V là doanh nghiệp xây dựng, còn lại thuộc các ngành nghề
khác[18].
1.1.2.1 Đặc điểm về vốn:
Các DN N&V ở Việt nam thường có quy mô nhỏ hơn so với các nước
trong khu vực. Vốn chủ yếu tồn tại dưới dạng sản phẩm, hàng hoá, nguyên vật
liệu, một phần là tiền và một phần rất nhỏ là tài sản cố định. Số vốn ít ỏi có thể
giúp doanh nghiệp dễ chuyển đổi, cũng như ít bị tổn thương khi thị trường có
biến động. Tuy nhiên đối với các doanh nghiệp này, nhu cầu vốn là rất lớn để
thay đổi cấu trúc, phát triển sản xuất. Việc thiếu vốn đã, đang và có thể sẽ là căn

bệnh muôn thuở đối với các DN N&V. Trước hết là do nguồn vốn chủ sở hữu
thấp. DN N&V hầu như không đáp ứng được điều kiện để có mặt trên thị trường
chứng khoán. Vì vậy, họ phải huy động vốn chủ yếu từ nhiều nguồn: ngân hàng
và của bản thân chủ doanh nghiệp, gia đình, bạn bè,.. Nguồn vốn của DN
N&V lâu nay chủ yếu dựa vào nguồn vay phi chính thức. Số doanh nghiệp được
vay từ nguồn vốn chính thức (ngân hàng) rất hạn chế bởi một phần do bản thân
doanh nghiệp và một phần do các định chế từ phía ngân hàng. Còn lại hầu hết
phải tìm các nguồn tài chính phi chính thức với lãi suất cao để bổ sung vốn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh.


7

Các DN N&V đang đóng vai trò quan trọng trong việc tạo công ăn việc
làm và đóng góp vào GDP của nền kinh tế. Tuy nhiên, vốn ít, khó khăn trong
mặt bằng sản xuất, trình độ quản trị doanh nghiệp kém và không chuyên nghiệp,
đó là những khó khăn hầu hết các DN N&V của Việt Nam gặp phải. Lúc này,
một "bà đỡ tài chính" là điều cần thiết hơn bao giờ hết với các DN N&V.
Xuất phát từ đặc điểm là vốn nhỏ nên nhu cầu vốn lưu động của các DN
N&V trở nên thường xuyên nhằm mục đích trang trải chi phí sản xuất kinh
doanh của mình. Cụ thể:
- Vốn vay mua hàng dự trữ.
- Vốn để mua nguyên vật liệu phục vụ sản xuất đối với doanh nghiệp sản
xuất, thu mua hàng hoá để bán đối với doanh nghiệp thương mại, bao gồm cả
nhập khẩu hoặc thu mua trong nước.
- Vốn để trả tiền điện, nước, trả lương nhân công,..
- Vốn để thực hiện các công trình xây dựng, thuê máy móc thiết bị, trả
lương công nhân và chi phí phát sinh trong quá trình thi công đối với các doanh
nghiệp xây dựng.
- Cho vay kinh doanh bán lẻ.

Các DN N&V của Việt nam có thiết bị lạc hậu, sức cạnh tranh của sản
phẩm không cao,.. Do đó đầu tư đổi mới, cải tiến công nghệ, mở rộng và nâng
cao năng lực sản xuất là con đường tất yếu và cấp bách đối với các doanh nghiệp
này hiện nay. Nhu cầu vốn trung, dài hạn được sử dụng vào mục đích:
- Vốn đầu tư mua sắm, đổi mới trang thiết bị.
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản: thuê, mua đất, giải phóng mặt bằng, xây
dựng nhà xưởng, cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất,..
- Đầu tư chuyển giao công nghệ, tiếp cận phương thức sản xuất tiên tiến,..


8

1.1.2.2 Về tri thức và các hệ thống quản lý tri thức:
Hiện tại, tri thức, quản lý tri thức là những khái niệm rất mới đối với các
DN N&V. Các DN N&V được hình thành phần lớn dựa trên tri thức vận hành
(kiến thức kỹ năng sản xuất ra một sản phẩm cụ thể của chủ doanh nghiệp) và rất
thiếu tri thức chiến lược. Các doanh nghiệp không xây dựng chiến lược phát
triển sản phẩm, thị trường, kinh doanh…Do đó, hoạt động mang tính ngắn hạn,
thiếu tính bền vững. Nguồn tri thức của doanh nghiệp được hình thành từ tri thức
của các cá nhân như chủ doanh nghiệp – nhà quản lý và các thành viên trong
doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp thường đảm nhận vai trò quản lý doanh nghiệp
[3]. Đa số chủ doanh nghiệp có trình độ giáo dục phổ thông [17]. Trình độ văn
hóa của chủ doanh nghiệp nhà quản lý phản ảnh tính sẳn sàng về mặt tri thức của
chủ doanh nghiệp nhà quản lý để có thể tiếp nhận tri thức mới. Kinh nghiệm
quản lý là một ỵếu tố rất quan trọng quyết định năng lực quản lý của chủ doanh
nghiệp - nhà quản lý. Khoảng 70% các chủ DN N&V không đảm bảo chất lượng
để đảm nhận các nhiệm vụ quản lý. Đa số các chủ doanh nghiệp nhà quản lý
không có nhiều kinh nghiệm quản lý trước khi khởi sự thành lập doanh nghiệp.
Chỉ 11.6% chủ doanh nghiệp đã từng làm công tác quản lý doanh nghiệp hay
hành chính nhà nước[3].

Nhân viên trong các DN N&V có trình độ thấp, lao động phổ thông chiếm
phần lớn. Vì không nhận thức được vai trò quan trọng của tri thức, nên các chủ
doanh nghiệp – nhà quản lý không triển khai quản lý tri thức, không tổ chức tốt
công tác lưu trữ hồ sơ, thông tin, tri thức (kỹ thuật, quản lý, kinh doanh, nhân
lực), và không chia sẽ thông tin với những người cộng sự.
Các chủ doanh nghiệp không tách rời chức năng chủ doanh nghiệp – Lãnh
đạo, xây dựng chiến lược và nhà quản lý – quản lý công việc vận hành hàng


9

ngày. Do đó, hầu hết các chủ doanh nghiệp đều rất bận rộn với điều hành công
việc hàng ngày và không quan tâm xây dựng chiến lược phát triển doanh nghiệp.
Thông tin là một nguồn rất quan trọng để cung cấp tri thức cho chủ doanh
nghiệp. Hiện nay, mặc dù chính phủ đã có nhiều nỗ lực cung cấp thông tin cho
doanh nghiệp, nhưng các DN N&V vẫn chưa được cung cấp đầy đủ thông tin về
thị trường, lao động, các nguồn tài chính, công nghệ, pháp lý. Quá trình toàn cầu
hóa và các ảnh hưởng của việc Việt Nam hội nhập vào nền kinh tế khu vực và
quốc tế (WTO) vẫn chưa được các DN N&V quan tâm và chuẩn bị để hạn chế
các ảnh hưởng xấu và phát huy những ưu điểm của việc này [3].
1.1.2.3 Về thị trường và chiến lược:
Vì thiếu hụt thông tin thị trường, đặc biệt là thông tin về thị trường vốn,
thị trường lao động, khoa hoc công nghệ.., thiếu hụt tri thức quản lý, và quá tập
trung vào việc điều hành công việc hàng ngày, các chủ doanh nghiệp - nhà quản
lý DN N&V thường không quan tâm đến thông tin thị trường và thường gặp khó
khăn khi thâm nhập hay phát triển thị trường mới [3] [13].
Các chủ doanh nghiệp-nhà quản lý khi thâm nhập/phát triển thị trường
mới thường chỉ dựa vào các mối quan hệ cá nhân hay thụ động chờ các khách
hàng tìm đến. Việc khảo sát thị trường, dự báo các xu hướng và kích thước thị
trường… vẫn còn là những khái niệm mới đối với đa số các chủ doanh nghiệp –

nhà quản lý.
Điều này cũng đúng khi các chủ doanh nghiệp – nhà quản lý chỉ quan tâm
đến việc giữ cho được danh mục khách hàng hiện có và thỏa mãn với danh mục
này, không có nhu cầu mở rộng danh mục để tăng doanh số, phát triển doanh
nghiệp. Một số chủ doanh nghiệp nhà quản lý trong một số điều kiện thuận lợi đã
phát triển thị trường rất nhanh, và tập trung mọi nguồn lực phát triển thị trường,


10

nhưng lại ít quan tâm đến phát triển hệ thống quản lý và nguồn tài chính để có sự
phát triển bền vững. Do đó, doanh nghiệp thường rơi vào khó khăn tài chính
(thiếu hụt vốn lưu động, vốn đầu tư phát triển). Ngoài ra, do hiệu quả quản lý
thấp, chi phí quản lý tăng theo sự phát triển của thị trường, làm giảm hiệu quả
tài chính của họat động của doanh nghiệp.
Một số chủ doanh nghiệp – nhà quản lý cũng không thể mở rộng thị
trường do thiếu hụt nguồn tài chính cho hoạt động này.
Ngoài ra, đa số các DN N&V tại Việt Nam đang dần hình thành các liên
kết hợp tác với các doanh nghiệp lớn trong và ngoài nước. Do đó, việc phát triển
thị trường từ các liên kết này cũng còn rất hạn chế [3].
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm do các DN N&V tạo ra chưa cao. Đa số
các sản phẩm có hàm lượng tri thức thấp, được sản xuất trên các dây chuyền sản
xuất với quy mô nhỏ, công nghệ thấp, tiêu hao nhiều nguyên vật liệu, chi phí sản
xuất cao [3].
Sự quản lý nội bộ, đặc biệt là quản lý tài chính yếu kém cũng đã góp phần
làm tăng chi phí sản xuất, giảm khả năng thâm nhập/phát triển thị trường mới
[3].
Việc lập kế hoạch cho hoạt động của doanh nghiệp cũng còn rất hạn chế.
Đa số các DN N&V chỉ lập kế hoạch vận hành ngắn hạn (tháng, quý), và chủ yếu
là kế hoạch sản xuất kinh doanh. Các kế hoạch dài hạn chưa được quan tâm thực

hiện. Do đó, các chiến lược – một loại kế hoạch dài hạn cũng không được thực
hiện. Điều này chủ yếu do chủ doanh nghiệp – nhà quản lý thiếu thông tin và tri
thức quản lý thấp, không ý thức hay ít quan tâm đến triển vọng phát triển dài hạn
của doanh nghiệp, mà tập trung quan tâm nhiều đến mục tiêu và hoạt động ngắn
hạn [6]. Tâm lý của chủ doanh nghiệp – nhà quản lý không muốn chia sẻ định


11

hướng phát triển doanh nghiệp với người khác cũng là một rào cản làm hạn chế
khả năng xây dựng chiến lược cho doanh nghiệp.
Về cấu trúc tổ chức và các quy trình làm việc:
Do không có định hướng chiến lược phát triển lâu dài nên cấu trúc tổ chức
các DN N&V không phản ảnh chiến lược của doanh nghiệp. Các DN N&V tại
Việt Nam có cấu trúc tổ chức hết sức đơn giản. Ngoài bộ phận tài chính kế toán
với chức năng tương đối rõ, đa số các chức năng còn lại không được phân chia
rõ ràng giữa các bộ phận hay nhóm nhân viên. Mỗi nhân viên phải thực hiện
nhiều công việc khác nhau. Sơ đồ cấu trúc, bản mô tả chức năng nhiệm vụ các
phòng, từng nhân viên thường không được xác lập. Quyền quyết định tập trung
xung quanh chủ doanh nghiệp – nhà quản lý. Văn hóa doanh nghiệp bị ảnh
hưởng mạnh bởi chủ doanh nghiệp.
Các quy trình quản lý cũng không được thiết lập rõ ràng. Công việc
thường được thực hiện tùy tiện. Do đó, chất lượng thực hiện công việc quản lý
thấp, và, chủ doanh nghiệp – nhà quản lý không quản lý được tiến độ thực hiện
công việc, cũng như các thông tin khác có liên quan. Từ đó, việc hoạch định và
phát triển doanh nghiệp gặp khó khăn.
Trong các chức năng quản lý của DN N&V, chức năng quản lý tài chính là
chức năng yếu nhất. Đa số các doanh nghiệp chỉ làm công tác kế toán thuế. Kế
toán quản trị thường không được thực hiện. Kế hoạch ngân sách, quản lý tình
hình tài chính và hiệu quả tài chính các hoạt động của doanh nghiệp vẫn chưa

được quan tâm thực hiện. Kế toán thuế là mức tri thức tài chính thấp nhất trong
thang đo 6 bậc của tri thức tài chính. Mức tri thức tài chính thấp nhất này chỉ cho
phép so sánh hiệu quả đầu tư vào doanh nghiệp so với các cơ hội đầu tư khác.
Các phân tích sâu về sử dụng nguồn lực, đặc biệt là nguồn lực tài chính, hiệu quả


12

từng hoạt động của doanh nghiệp đã không được phân tích rõ ở mức tri thức thấp
nhất này. Do vậy, chủ doanh nghiệp – nhà quản lý không thể biết được tình hình
tài chính và hiệu quả hoạt động thực sự của doanh nghiệp. Nguyên nhân của điều
này là do chủ doanh nghiệp – nhà quản lý thiếu tri thức quản lý, chưa nhận thức
được tầm quan trọng của quản lý tài chính và tầm quan trọng của việc áp dụng tri
thức quản lý tài chính vào hoạch định, quản lý điều hành doanh nghiệp. Do đó,
các quy trình quản lý, đặc biệt là quản lý tài chính không đựơc thiết kế.
Chính sự thiếu hụt của tri thức quản lý tài chính, nên các DN N&V khó
quản lý được các nguồn vốn vay từ bên ngoài để đạt hiệu quả mong muốn. Điều
này hạn chế khả năng phát triển của doanh nghiệp và cũng là một trong những lý
do làm chủ doanh nghiệp ngần ngại trong việc sử dụng nguồn vốn vay từ bên
ngoài. Trường hợp ngược lại, khi chủ doanh nghiệp – nhà quản lý doanh nghiệp
vay vốn từ bên ngoài nhưng không quản lý được nguồn vốn này một cách hiệu
quả, sẽ tạo ra khả năng không thu hồi được vốn vay và gây khó khăn cho các nhà
cung cấp vốn, ảnh hưởng đến các định chế tài chính khi hỗ trợ cho DN N&V.
Trong điều kiện khủng hoảng kinh tế tài chính, việc tiếp cận các nguồn
vốn vay bên ngoài trở nên khó khăn hơn, với lãi suất vay tăng cao trong thời gian
qua, thị trường bị thu hẹp lại, cùng với việc quản lý tài chính yếu kém đã làm
một số lớn DN N&V rơi vào khó khăn, ở bên bờ vực phá sản. Hiện các ngân
hàng chỉ còn quan hệ tín dụng với 163.000 doanh nghiệp, tức khoảng một nửa
tổng số DN N&V của Việt Nam. Số DN N&V đứng bên bờ vực phá sản là
60.000 doanh nghiệp[15].

1.1.2.4 Về nguồn nhân lực:
Các DN N&V tại Việt Nam có nguồn nhân lực trẻ, năng động, chịu khó
làm việc, học hỏi, có tinh thần doanh nghiệp cao, tuy còn thiếu nhiều kiến thức


13

và kinh nghiệm[12]. Việc học tập và đào tạo nguồn nhân lực của DN N&V chủ
yếu thông qua việc làm thực tế. Khoảng 43% chủ doanh nghiệp – nhà quản lý
DN N&V có trình độ văn hóa dưới cao đẳng[17].
Khoảng 60% DN N&V không thuê được lao động có kỹ năng như mong
muốn[17]. Tuy nhiên, do nguồn ngân sách hạn chế và do quá bận với công việc
hàng ngày, các chủ doanh nghiệp – nhà quản lý ít tổ chức các chương trình đào
tạo phát triển nguồn nhân lực. Do vậy, trình độ tri thức trong DN N&V chưa
đồng đều và chưa cao so với các khu vực kinh tế khác.
Động lực làm việc cho nhân viên tại các DN N&V chủ yếu được thực hiện
thông qua chính sách lương. Do thiếu tri thức quản lý, nên các chủ doanh nghiệp
– nhà quản lý của các DN N&V chưa triển khai các thực hành quản lý nguồn
nhân lực chuyên nghiệp. Do đó, năng suất, hiệu quả làm việc của nguồn nhân lực
chưa cao và tỷ lệ nghỉ/thay đổi công việc của nguồn nhân lực tại các DN N&V
vẫn còn cao. Cũng theo nghiên cứu, 55% DN N&V gặp khó khăn trong việc giữ
người lao động làm việc ổn định lâu dài[17]. Điều này góp phần làm tri thức
trong DN N&V bị mất đi nhiều, làm hạn chế khả năng cạnh tranh, thâm nhập
phát triển thị trường mới của DN N&V.
Ngoài ra, chủ doanh nghiệp – nhà quản lý, với việc tập trung quyền lực và
trực tiếp điều hành tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp, có một vai trò rất
quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của DN N&V.
1.1.3

Khái niệm tín dụng ngân hàng:


Tín dụng Ngân hàng là quá trình cung cấp hoặc cam kết cung cấp nguồn
vốn của ngân hàng cho các nhu cầu sử dụng vốn của nền kinh tế trong một thời
gian nhất định với mục đích lợi nhuận.


14

Đối với các Doanh nghiệp, tín dụng ngân hàng là việc sử dụng vốn ngân
hàng hoặc sử dụng các cam kết cung cấp vốn của ngân hàng trong một thời gian
với nguyên tắc hoàn trả lãi và gốc hoặc trả phí cho việc sử dụng đó.
Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu của Luận văn chỉ tập trung vào hình thức
cấp tín dụng là cho vay đối với các DN N&V.
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng theo đó Ngân hàng giao cho khách
hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả
thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Điều kiện cho vay đối với DN N&V:
Ngân hàng chỉ xem xét và quyết định cho vay đối với những khách hàng
có đủ các điều kiện sau:


Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách

nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.


Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.




Có khả năng tài chính đủ trả nợ gốc, lãi vay trong thời gian cam kết.



Có dự án, phương án đầu tư, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi,

có hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư; phương án phục vụ đời sống kèm phương
án trả nợ khả thi, phù hợp với quy định của pháp luật và có vốn tự có tham
gia vào phương án kinh doanh.


Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của

Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và của Ngân
hàng cho vay.


Đáp ứng các điều kiện khác trong các quy định do Ngân hàng cho

vay ban hành.


15



Trường hợp khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư,

phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở nước ngoài sẽ tuân thủ theo các
văn bản riêng phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

1.1.4

Quy trình cho vay đối với DN N&V:

Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại là hoạt động mang lại lợi
nhuận chủ yếu cho các ngân hàng, mặt khác nó là hoạt động chứa đựng nhiều rủi
ro nhất trong hoạt động ngân hàng. Vì thế, hoạt động cho vay ngân hàng được
quản lý rất chặt chẽ bởi một hệ thống các luật, các quy định, các nguyên tắc được
ban hành từ Chính phủ, các bộ ngành, ngân hàng Nhà nước và của từng hệ thống
ngân hàng thương mại nói riêng.
Có thể nói, việc quản lý hoạt động cho vay ở mỗi ngân hàng sẽ có những
quy định riêng, để thống nhất trong toàn hệ thóng Ngân hàng TMCP Bắc Á đã
ban hành quy trình cho vay chung cho tất cả các khách hàng có quan hệ với ngân
hàng, trong đó có DN N&V.
Quy trình cho vay:
Tiếp nhận
hồ sơ TD

Thẩm
định cho
vay

Thu nợ và
xử lý
HĐTD

Quyết
định cho
vay


Giải ngân

Xử lý
khỏan
vay

Giám sát
sau cho
vay


16

1.1.4.1 Tiếp nhận hồ sơ tín dụng:
Khâu này là khá quan trọng, nó giúp cho ngân hàng có hiểu biết khái quát
về khách hàng của mình cả về tính pháp lý và kinh tế. Hồ sơ tín dụng là cơ sở
thiết lập mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng phù hợp với các quy định
của pháp luật. Đây là khâu xem xét đầu tiên của bộ phận tín dụng đối với khách
hàng.
Hồ sơ tín dụng thông thường bao gồm:


Các loại giấy tờ liên quan đến tư cách pháp lý của khách hàng có
nhu cầu xin cấp tín dụng (đăng ký kinh doanh, các quyết định bổ
nhiệm, điều lệ hoạt động của công ty…).



Các loại giấy tờ phản ánh tình hình tài chính và hoạt động kinh
doanh của khách hàng: Báo cáo tình hình tài chính, kết quả hoạt

động sản xuất kinh doanh…



Các loại giấy tờ phản ánh tài sản bảo đảm tiền vay: Giấy tờ
chứng minh quyền sở hữu tài sản của chính khách hàng hoặc tài sản
của bên thứ ba được ngân hàng chấp nhận. Các loại giấy tờ này
thường được ngân hàng chú ý đặc biệt đối với DN N&V.



Các loại giấy tờ liên quan đến phương án sử dụng vốn vay: hợp
đồng, hóa đơn, phiếu thu, … Đây là những giấy tờ chứng minh
khách hàng sử dụng vốn vào mục đích gì và có phù hợp với mục
đích được Ngân hàng chấp nhận cho sử dụng vốn hay không.



Các loại giấy tờ khác có liên quan: Như giấy uỷ quyền (nếu cần)


Thời gian xem xét hồ sơ tín dụng tuỳ thuộc vào quy định của từng ngân
hàng. Căn cứ vào tính hợp lệ của hồ sơ tín dụng, ngân hàng mới tiến hành thẩm


17

định cho vay đối với khách hàng. Thường khi xem xét hồ sơ tín dụng của các
DN N&V sẽ mất thời gian hơn so với các doanh nghiệp khác vì các DN N&V
thường có công tác lưu trữ giấy tờ, hồ sơ không chuyên nghiệp, số liệu báo cáo

tài chính ít được kiểm toán và không được lên số liệu thường xuyên.
1.1.4.2 Thẩm định cho vay:
Quá trình thẩm định thông thường sẽ do cán bộ tín dụng và lãnh đạo phụ
trách bộ phận tín dụng của ngân hàng chịu trách nhiệm. Đây là bước thực hiện
mang ý nghĩa hết sức quan trọng, nhất là đối với các DN N&V, liên quan trực
tiếp đến hiệu quả của khoản tín dụng. Do đó đòi hỏi thái độ trách nhiệm, trình độ
và đạo đức nghề nghiệp của các cán bộ có liên quan.
Quá trình thẩm định thường phải khẳng định được các nội dung:


Khoản tín dụng đó có đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định
cho vay của pháp luật không?



Khoản vay có mang tính khả thi và hiệu quả không?



Khách hàng có đủ khả năng trả nợ cả gốc và lãi theo kỳ hạn đề
nghị không?



Trường hợp xấu nhất xảy ra, rủi ro dự kiến ở mức nào?

Nội dung thẩm định:
Thẩm định tín dụng được thực hiện trên cơ sở 3 nguồn thông tin: Hồ sơ tài
liệu do khách hàng cung cấp; khảo sát thực tế và các nguồn khác. Từ các nguồn
thông tin trên ngân hàng tiến hành thẩm định 2 nội dung chính là: phân tích phi

tài chính và phân tích tài chính của khách hàng.
• Nội dung thứ nhất: Phân tích phi tài chính
Là phân tích các yếu tố ít hoặc không liên quan đến tài chính của doanh
nghiệp. Trong thẩm định cho vay các doanh nghiệp yếu tố phi tài chính có thể


18

chiếm tới trên 60% trong quyết định cho vay, nhất là đối với các DN N&V. Phân
tích phi tài chính đối với DN N&V bao gồm: kiểm tra tính pháp lý của khách
hàng, kiểm tra mục đích của khoản vay, xem xét vị thế của khách hàng trên thị
trường, xem xét ngành nghề kinh doanh, xem xét hệ thống quản lý kinh doanh
được áp dụng tại doanh nghiệp, xem xét khả năng quản lý kinh doanh của ban
lãnh đạo doanh nghiệp, nhất là đối với chủ doanh nghiệp, phân tích dòng lưu
chuyển tiền tệ của khách hàng.
Việc phân tích yếu tố phi tài chính của DN N&V giúp cho ngân hàng đánh
giá đúng đắn hơn về doanh nghiệp, nắm bắt được về cách thức quản lý, uy tín,
khả năng của ban lãnh đạo doanh nghiệp, đánh giá được mức độ quan tâm và
thái độ trách nhiệm của chủ doanh nghiệp đối với khoản vay. Từ dó có những
quyết định đúng đắn hơn khi cho vay vốn.
• Nội dung thứ hai: Phân tích tài chính
Là phân tích hiện trạng tài chính và các dự báo về tài chính trong tương lai
của DN N&V. Thông qua các số liệu tài chính chủ yếu do doanh nghiệp cung
cấp, ngân hàng sẽ đánh gia về hệ số tài chính và các dự báo tài chính của doanh
nghiệp. Việc phân tích tài chính cho phép ngân hàng xác định được nhu cầu vốn
trong kinh doanh, chu kỳ sử dụng vốn, việc quản trị tài chính của khách hàng, từ
đó đưa ra các quyết định về quy mô cho vay và thời gian cho vay đối với từng
khách hàng cụ thể. Nguồn số liệu đầu vào do doanh nghiệp cung cấp, nên việc
kiểm tra chính xác của số liệu đòi hỏi phải được chú trọng và tiến hành một cách
chặt chẽ. Phân tích tài chính DN N&V chiếm khoảng gần 40% trong quyết định

cho vay của ngân hàng.


19

Việc thẩm định cho vay là khâu then chốt trong tín dụng ngân hàng, thẩm
định có chính xác và khách quan thì việc ra quyết định cho vay mới được chính
xác và mức độ rủi ro của các khoản vay mới được hạn chế.
1.1.4.3 Quyết định cho vay:
Ra quyết định cho vay: Là việc chấp thuận; từ chối hoặc yêu cầu bổ sung,
kiểm tra lại thông tin đối với khoản vay, đây là công việc quan trọng đối với
ngân hàng, đòi hỏi người ra quyết định phải có trình độ chuyên môn và có đạo
đức nghề nghiệp tốt. Ra quyết định đúng sẽ giúp cho ngân hàng sử dụng hiệu
quả, an toàn vốn cho vay và góp phần mở rộng thị phần kinh doanh, quyết định
sai lầm sẽ dẫn đến những rủi ro tín dụng - mất vốn, thu hẹp thị phần của ngân
hàng.
Các quyết định khác: Yêu cầu tái thẩm định hoặc chuyển lên cấp trên ra
quyết định, hoặc thông qua hội đồng tín dụng tại ngân hàng ra quyết định.
Thực hiện quyết định cho vay:
- Nếu từ chối khoản vay: Ngân hàng phải có văn bản trả lời khách hàng nêu rõ
lý do không cho vay.
- Nếu yêu cầu bổ sung tài liệu: Cán bộ tín dụng có trách nhiệm hoàn thiện hồ
sơ theo yêu cầu.
- Nếu chấp thuận cho vay: Tiến hành giải ngân, đây là việc phát tiền vay cho
khách hàng. Việc phát tiền vay đòi hỏi phải có hàng hoá dịch vụ đối ứng, thường
ngân hàng sẽ dựa vào các hoá đơn chứng từ bán hàng do bên thứ ba cung cấp
cho khách hàng, các hoá đơn chứng từ phải phù hợp với phương án kinh doanh
và phù hợp với các khoản quy định trong hợp đồng tín dụng.
Như vậy, cơ sở để quyết định cho vay là: báo cáo thẩm định của các bộ
phận trong ngân hàng và là người quyết định còn phải dựa vào các cơ sở:



20

- Khả năng về vốn của ngân hàng
- Chính sách tín dụng của ngân hàng
- Mức độ bảo đảm tiền vay của khách hàng
- Các thông tin thu thập được từ thị trường và các cơ quan có liên quan.
Việc quyết định cho vay với các khách hàng bao giờ cũng được xem xét
rất chặt chẽ, riêng đối với các DN N&V, một trong những cơ sở được quan tâm
hàng đầu là nhân thân của ban lãnh đạo doanh nghiệp, tính khả thi của phương
án/dự án xin vay.
1.1.4.4 Giải ngân:
Giải ngân là khâu tiếp theo sau khi hợp đồng tín dụng được ký kết. Giải
ngân là phát tiền vay cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết trong
hợp đồng tín dụng. Tuy là khâu tiếp theo của quyết định tín dụng, nhưng giải
ngân cũng là khâu quan trọng vì nó có thể góp phần phát hiện và chấn chỉnh kịp
thời nếu có sai sót ở các khâu trước. Ngoài ra, cách thức giải ngân còn góp phần
kiểm tra và kiểm soát xem vốn tín dụng có đựoc sử dụng đúng mục đích cam kết
hay không. Nguyên tắc giải ngân là luôn luôn gắn liền vận động tiền tệ với vận
động hàng hoá hoặc dịch vụ đối ứng nhằm bảo đảm khả năng thu hồi nọ sau này.
Tuy vậy, giải ngân cũng phải tuân thủ theo nguyên tắc thuận lợi để tránh gây khó
khăn và phiền hà cho khách hàng.
1.1.4.5 Giám sát sau cho vay:
Đây là quá trình sau giải ngân, đòi hỏi sự phối hợp giữa ngân hàng và khách
hàng trong quá trình này.
Giám sát là việc kiểm tra việc thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng
tín dụng. Việc giám sát chặt chẽ quá trình sử dụng vốn vay sẽ góp phần giảm
thiểu các rủi ro tín dụng, nhất là đối với các DN N&V. Vì theo đánh giá của các



21

ngân hàng thường các DN N&V rất nhạy cảm với thị trường, do đó đôi khi họ
không còn tôn trọng về điều kiện tín dụng, dẫn đến việc sử dụng vốn sai mục
đích khi làm phương án vay ngân hàng.
Giám sát tín dụng bao gồm:
- Kiểm tra việc sử dụng vốn vay có đúng mục đích hay không?
- Phát hiện sớm các nguy cơ rủi ro trong quá trình sử dụng vốn vay của khách
hàng.
- Đảm bảo trong suốt quá trình của khoản vay các điều khoản của hợp đồng và
quy trình tín dụng luôn được tuân thủ.
1.1.4.6 Xử lý khoản vay:
Đối với các khoản nợ có vấn đề, khách hàng đề nghị cơ cấu lại kỳ hạn trả
nợ, cán bộ tín dụng phải thẩm định, kiểm tra thực tế và lập tờ trình cho Ban Lãnh
đạo xin ý kiến chỉ đạo có được phép cơ cấu lại hay không.
Tiến hành thu hồi một phần hoặc toàn bộ nợ vay trước hạn đối với trường
hợp khach hàng có những sai phạm trong việc thực hiện các cam kết đã ký trong
hợp đồng tín dụng và các văn bản khác.
Nếu các khoản nợ không trả được đúng hạn và không được gia hạn nợ,
giãn nợ thì tiến hành chuyển nợ quá hạn và phải áp dụng các biện pháp kiên
quyết để thu hồi nợ gốc, lãi, phí, kể các các biện pháp thu hồi, phát mại tài sản
theo các quy định hiện hành của pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm hoặc khởi
kiện ra cơ quan pháp luật có thẩm quyền.
Tất cả các công văn nói trên phải lưu giữ vào hồ sơ cụ thể để đề phòng
trong quan hệ tố tụng.
1.1.4.7 Thu nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng


22


Thu nợ: Ngân hàng tiến hành thu nợ khách hàng theo đúng những điều khoản
đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Tuỳ theo tính chất của khoản vay và tình
hình tài chính của khách hàng, hai bên có thể thoả thuận và lựa chọn một trong
những hình thức thu nợ sau:
1. Thu gốc và lãi một lần khi đến hạn.
2. Thu gốc một lần khi đến hạn và thu lãi theo định kỳ.
3. Thu nợ gốc và lãi theo nhiều kỳ hạn.
Thanh lý Hợp đồng tín dụng: Sau khi khách hàng đã trả đầy đủ cả gốc và lãi
khoản vay trong thời hạn quy định của hợp đồng tín dụng thì coi như trách
nhiệm và nghĩa vụ của hai bên được chấm dứt theo hợp đồng tín dụng. Ngân
hàng sẽ làm thủ tục giải chấp và giao lại tài sản; giấy tờ cho khách hàng (nếu là
cho vay có bảo đảm bằng tài sản).
1.1.5

Phân loại cho vay đối với DN N&V:

Tùy điều kiện và các nhu cầu của các khoản vay mà ngân hàng có thể cho
các DN N&V vay:
1.1.5.1 Căn cứ vào thời hạn vay:
• Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có kỳ hạn đến 12 tháng.
Loại cho vay thường áp dụng với các nhu cầu về vốn lưu động cho
các doanh nghiệp.
• Cho vay trung và dài hạn: Là loại cho vay có kỳ hạn trên 12
tháng. Trong đó loại cho vay có kỳ hạn từ trên 12 tháng đến 60
tháng là cho vay trung hạn, trên 60 tháng là cho vay dài hạn. Cho
vay trung dài hạn chủ yếu để phục vụ các nhu cầu đầu tư mua sắm
tài sản cố định, xây dựng cơ sở hạ tầng…
1.1.5.2 Nếu căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng:



23

• Cho vay không có tài sản bảo đảm (tín chấp): Là loại cho vay
hoàn toàn chỉ dựa vào hiệu quả của phương án hoặc từ dự án kinh
doanh và mức độ tín nhiệm, uy tín của khách hàng.
• Cho vay có tài sản bảo đảm: Là loại cho vay mà khách hàng
phải có tài sản bảo đảm của chính mình hoặc tài sản của bên thứ 3
cho các khoản vay, với điều kiện tiên quyết là phương án, dự án
kinh doanh phải khả thi và hiệu quả.
1.1.5.3 Nếu căn cứ vào mục đích vay vốn:
Cho vay sản xuất, cho vay tiêu dùng, cho vay xuất nhập khẩu, cho vay
nhập khẩu, cho vay theo ngành.
1.1.5.4 Căn cứ vào phương thức cho vay:
Tùy theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, nhu cầu vốn và uy tín của khách
hàng đối với Ngân hàng, đơn vị cho vay thoả thuận với khách hàng việc áp dụng
các phương thức cho vay dưới đây:
• Phương thức cho vay từng lần:
Cho vay từng lần được áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu và đề nghị
vay vốn từng lần, có quan hệ vay vốn không thường xuyên với Ngân hàng; cho
vay bù đắp thiếu hụt tài chính tạm thời.
• Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng
Cho vay theo hạn mức tín dụng được áp dụng đối với khách hàng có nhu
cầu vay vốn thường xuyên, hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định, kế hoạch sản
xuất kinh doanh khả thi, hiệu quả trong một giai đoạn nhất định và được Ngân
hàng đánh giá là khách hàng có đủ uy tín để cho vay theo hạn mức;
• Phương thức cho vay theo dự án đầu tư


24


Đây là hình thức mà Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các
dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ
đời sống. Ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng theo các kỳ hạn khác nhau
(ngắn hạn, trung hạn hay dài hạn) tùy theo nhu cầu của khách hàng và khả năng
tài chính của Ngân hàng tại từng thời điểm;
• Phương thức cho vay trả góp
Cho vay trả góp là phương thức cho vay mà Ngân hàng và khách hàng xác
định, thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ
theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay;
• Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng là việc Ngân hàng cam kết đảm
bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định
và khách hàng phải trả phí cho hạn mức tín dụng dự phòng.
• Phương thức cho vay hợp vốn
Cho vay hợp vốn là việc Ngân hàng cùng với các Ngân hàng khác cho vay
đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng. Khi đó
Ngân hàng có thể tham gia cho vay hợp vốn dưới tư cách là ngân hàng đầu mối
hoặc tư cách là một ngân hàng tham gia;
• Phương thức cho vay ủy thác
Uỷ thác cho vay là việc bên uỷ thác giao vốn cho bên nhận uỷ thác thông
qua hợp đồng uỷ thác cho vay để trực tiếp cho vay đến các đối tượng khách
hàng, bên uỷ thác trả phí uỷ thác cho bên nhận uỷ thác;
• Cho vay theo hạn mức thấu chi
Cho vay theo hạn mức thấu chi là phương thức cho vay mà Ngân hàng
thoả thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài


25


khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và
NHNN về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và
phù hợp với các quy định riêng của Ngân hàng;
• Cho vay theo các phương thức khác
Tuỳ theo nhu cầu của khách hàng và thực tế phát sinh, Ngân hàng Bắc Á
sẽ xem xét cho vay theo các phương thức khác phù hợp với đặc điểm hoạt động
trong từng thời kỳ và không trái với quy định của pháp luật;
1.2 HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DN N&V.
1.2.1 Khái niệm về hiệu quả tín dụng:
Hiệu quả tín dụng là việc sử dụng nguồn vốn cho vay một cách an toàn
trong khả năng của ngân hàng để đáp ứng tốt nhất các nhu cầu sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển và tạo ra lợi nhuận
cao nhất có thể cho ngân hàng.
Xét trên một góc độ riêng, hiệu quả tín dụng của ngân hàng là việc sử
dụng nguồn vốn tín dụng như thế nào để mang lại lợi nhuận và chất lượng tín
dụng cao nhất cho ngân hàng.. Như chúng ta đã biết, tín dụng là hoạt động
nghiệp vụ quan trọng nhất của một ngân hàng thương mại. Dư nợ tín dụng là
khoản mục chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản của một ngân hàng. Tín
dụng cũng là hoạt động mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho các ngân hàng
thương mại thông qua việc đáp ứng nhu cầu vốn hợp lý của các DN N&V. Do
đó, việc đánh giá đúng hiệu quả tín dụng đối với DN N&V sẽ giúp các ngân
hàng thương mại có chính sách tín dụng phù hợp trong từng thời kỳ nhằm đạt
được các mục tiêu đã hoạch định, hạn chế rủi ro, đảm bảo an toàn trong kinh
doanh tín dụng của ngân hàng.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng đối với DN N&V:


×