Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với hộ nông dân tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thông việt nam chi nhánh huyện gia lộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 90 trang )

i

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với mục đích phục vụ cho nông nghiệp, nông thôn, Agribank chi nhánh
huyện Gia Lộc luôn xác định phương châm hoạt động: thị trường cho vay là nông
thôn, đối tượng cho vay là nông nghiệp,nông dân là khách hàng chủ yếu Mặt khác,
trong thời gian qua, bên cạnh những thành tựu nhất định về nguồn vốn huy động
được và dư nợ cho vay, Agribank chi nhánh huyện Gia Lộc vẫn còn nhiều hạn chế
về cho vay hộ nông dân cần phải khắc phục như: hiệu quả sử dụng vốn của hộ nông
dân chưa cao, nợ quá hạn có nhiều biến động. Từ đó, việc nâng cao hiệu quả cho
vay hộ nông dân là vấn đề được đặc biệt chú ý, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển
của Agribank chi nhánh huyện Gia Lộc. Do vậy, tôi đã chọn đề tài “ Nâng cao hiệu
quả hoạt động cho vay đối với hộ nông dân tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thông Việt Nam chi nhánh huyện Gia Lộc” làm đề tài nghiên cứu cho
luận văn thạc sĩ của mình.

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận chung về hộ nông dân và hiệu quả hoạt động
cho vay đối với hộ nông dân của NHTM.
- Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay đối với hộ nông dân tại
Agribank chi nhánh huyện Gia Lộc.
- Đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với hộ
nông dân tại Agribank chi nhánh huyện Gia Lộc.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu hiệu quả hoạt động cho vay mà chủ yếu
là hoạt động cho vay tại Agribank chi nhánh huyện Gia Lộc
Phạm vi nghiên cứu: Hộ nông dân có quan hệ cho vay với Agribank chi
nhánh huyện Gia Lộc với các số liệu nghiên cứu trong các năm 2011-2013.


4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: thu thập tài liệu, số liệu
từ các nguồn thứ cấp, các phương tiện truyền thông, thông tin..., phân tích thống kê,
tổng hợp, hệ thống hóa và diễn giải. Bên cạnh đó còn sử dụng phương pháp so sánh
đối chiếu để làm rõ các vấn đề nghiên cứu, đồng thời nghiên cứu lý luận kết hợp với
thực tiễn.


ii
5. Bố cục luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung của khóa luận được phân bổ thành 3 chương:
- Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hiệu quả hoạt động cho vay đối với hộ
nông dân của NHTM
- Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay đối với hộ nông dân tại
Agribank chi nhánh huyện Gia Lộc.
- Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với hộ
nông dân tại Agribank chi nhánh huyện Gia Lộc.

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ CHO VAY
ĐỐI VỚI HỘ NÔNG DÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về hộ nông dân
1.1.1.Khái niệm, bản chất hộ nông dân
Bản chất hộ nông dân: Hộ là hình thức kinh tế có quy mô gia đình, các thành viên
trong hộ gắn bó với nhau chặt chẽ trước tiên bằng quan hệ hôn nhân và huyết thống.
Chủ hộ là đại diện của hộ nông dân trong các giao dịch dân sự của hộ
Tài sản chung của hộ nông dân bao gồm các tài sản do các thành viên cùng
nhau tạo lập lên hoặc do các thành viên thỏa thuận khi được cho, tặng các tài sản khác.
Hộ nông dân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện các quyền và

nghĩa vụ dân sự do chủ hộ các lập, thực hiện nhân danh hộ.
1.1.2.Đặc điểm kinh tế hộ nông dân
Kinh tế hộ nông dân là tế bào kinh tế - xã hội được hình thành trên cơ sở các
mối quan hệ: hôn nhân, huyết thống, phong tục, tâm linh, tâm lý, đạo đức. Là hình
thức tổ chức kinh tế cơ sở của nông dân và nông thôn. Kinh tế hộ nông dân đã
tồn tại từ rất lâu ở các nước nông nghiệp, tự chủ trong sản xuất - kinh doanh
nông nghiệp, là pháp nhân kinh tế, bình đẳng trước pháp luật và là chủ thể nền
kinh tế thị trường.
1.1.3.Vai trò của kinh tế hộ nông dân


iii
Hộ nông dân là những người tạo ra lượng lương thực, thực phẩm lớn, cung
cấp nguyên liệu cho lĩnh vực nông nghiệp và các ngành kinh tế khác; Hộ nông dân
là thị trường tiêu thụ sản phẩm lớn; Hộ nông dân là những người trực tiếp áp dụng
các thành tựu khoa học kỹ thuật, tạo ra các sản phẩm mới, nâng cao thu nhập, dần
đổi mới bộ mặt nông nghiệp nông thôn; Góp phần sử dụng đầy đủ và có hiệu quả
các yếu tố sản xuất như đất đai, lao động, tiền vốn và tư liệu sản xuất; Hộ nông dân
còn góp phần vào việc thực hiện các nét đẹp văn hóa - xã hỗi ở nông thôn, giữ gìn
bản sắc văn hóa dân tộc thông qua các phong tục tập quán tại các làng quê.
1.2. Cho vay đối với hộ nông dân của NHTM
1.2.1. Khái niệm, phân loại hoạt động cho vay ngân hàng thương mại
 Khái niệm cho vay
Cho vay ngân hàng là quan hệ vay mượn giữa Ngân hàng với các cá nhân và
tổ chức dựa trên nguyên tắc có hoàn trả (cả gốc và lãi) sau một thời gian nhất định.
 Phân loại cho vay:
Hoạt động cho vay của ngân hàng được phân chia thành nhiều loại khác
nhau, theo những cách khác nhau tùy theo nhu cầu của khách hàng hay mục tiêu
quản lý của ngân hàng. Có thể phân loại theo thời hạn cho vay: cho vay được phân
chia thành cho vay ngắn, trung và dài hạn; Phân loại theo tài sản bảo đảm: cho vay

được phân chia thành ch vay có bảo đảm bằng tài sản và cho vay không có bảo đảm
bằng tài sản.
1.2.2. Vai trò của hoạt động cho vay của NHTM đối với kinh tế hộ nông dân
Thứ nhất, cho vay ngân hàng có vai trò tạo động lực cho hộ nông dân tích
cực lao động, sáng tạo, phát huy được tính tự chủ. Thứ hai, cho vay ngân hàng tạo
ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Thứ ba, cho vay ngân hàng phát huy
một cách tối đa nội lực của các hộ nông dân, tạo ra những cơ hội khai thác hết các
tiềm năng về lao động và đất đai một cách hợp lý và có hiệu quả nhất. Thứ tư, nhờ
có cho vay của ngân hàng quá trình sản xuất nông nghiệp được diễn ra theo hướng
chuyên môn và mở rộng quy mô sản xuất. Thứ năm, cho vay của ngân hàng cũng
góp phần đẩy lùi được tình trạng cho vay nặng lãi tại khu vực nông thôn


iv
1.2.3. Các hình thức cho vay đối với hộ nông dân
Các hình thức cho vay đối với hộ nông dân bao gồm: cho vay trực tiếp, cho
vay bán trực tiếp, cho vay gián tiếp
1.3. Hiệu quả cho vay của NHTM đối với hộ nông dân
1.3.1. Quan niệm hiệu cho vay của NHTM
Hiệu quả cho vay được hiểu là lợi ích kinh tế mà khoản cho vay đó có thể
mang lại cho khách hàng và ngân hàng và thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách
hàng, đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng đồng thời thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế xã hội.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay đối với hộ nông dân
1.3.2.1. Chỉ tiêu định lượng bao gồm:
Doanh số cho vay, thu nợ hộ nông dân; Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay hộ nông
dân trên tổng dư nợ; Tỷ lệ thu lãi hộ nông dân; Khả năng sinh lời từ hoạt động cho
vay hộ nông dân
1.3.2.2. Chỉ tiêu định tính bao gồm: Sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng; Sự
thúc đẩy phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn; Sự tuân thủ trong hoạt động cho

vay; Hoạt động cho vay phù hợp với sự phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay đối với
hộ nông dân
1.4.1. Nhân tố chủ quan bao gồm: Chính sách cho vay; Trình độ năng lực,
phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ cho vay; Xây dựng và tuân thủ quy trình cho
vay; Hoạt động kiểm tra, kiểm soát cho vay; Thông tin cho vay; Trang thiết bị máy
móc, công nghệ thông tin phục vụ cho hoạt động cho vay.
1.4.2. Nhân tố khách quan: Các nhân tố thuộc môi trường kinh tế vĩ mô
(Kinh tế, xã hội, pháp lý); nhân tố thuộc về phía hộ nông dân; và các nhân tố khác.

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAYĐỐI VỚI HỘ NÔNG
DÂN TẠI CHI NHÁNH AGRIBANK GIA LỘC


v
2.1. Khái quát về chi nhánh Agribank Gia Lộc
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Agribank Gia Lộc
Được thành lập vào tháng 12 năm 2001, chi nhánh Agribank Gia Lộc là chi
nhánh cấp 3 trực thuộc chi nhánh Agribank Hải Dương.
2.1.2.Mô hình tổ chức của Agribank Gia Lộc
Bộ máy tổ chức của chi nhánh Agribank Gia Lộc gồm có: giám đốc, 2 phó
giám đốc, 3 phòng ban tại hội sở (Phòng cho vay, phòng kế toán ngân quỹ, phòng kế
hoạch tổng hợp) và phòng giao dịch Trạm Bóng.
Công tác tổ chức cán bộ tại chi nhánh Agribank Gia Lộc hiện nay cũng không
ngừng đổi mới với tổng số gần 30 cán bộ viên chức.

2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh tại Agribank Gia Lộc
2.1.3.1 Hoạt động huy dộng vốn
Tổng nguồn vốn huy động năm 2011 là 596,5 tỷ đồng chiếm 86% tổng

nguồn vốn kinh doanh, tăng 7,1%, đạt 103,3% chỉ tiêu kế hoạch năm được giao; và
là đơn vị có nguồn vốn huy động cao nhất so với các NHTM trên địa bàn. Tổng
nguồn vốn huy động năm 2012 là: 561,5 tỷ, chiếm 71,2% tổng nguồn vốn kinh
doanh, giảm 35tỷ so với năm 2011. Năm 2013, tổng nguồn vốn huy động tại địa
phương đạt 681,7 tỷ đồng chiếm 81,6% tổng nguồn vốn kinh doanh, đạt 92,7% chỉ
tiêu kế hoạch được giao, so với năm 2012 tăng 120,2 tỷ.
2.2.2. Hoạt động sử dụng vốn
Năm 2011, tổng dư nợ của chi nhánh là 594,5 tỷ đồng, đến năm 2012 tổng dư nợ
của toàn chi nhánh là 677,2 tỷ đồng. Năm 2011 dư nợ cho vay doanh nghiệp ngoài nhà
nước là 83,2 tỷ đồng, dư nợ cho vay hộ sản xuất là 505,5 tỷ đồng. Đến năm 2013 dư nợ
của 2 thành phần kinh tế này có sự tăng lên rõ rệt cụ thể: dư nợ cho vay doanh nghiệp
ngoài nhà nước là 176 tỷ đồng và dư nợ cho vay hộ sản xuất là 619 tỷ đồng.
2.2.Thực trạng cho vay đối với hộ nông của Agribank
Gia Lộc
2.2.1. Thực trạng hoạt động cho vay đối với hộ nông dân tại Agribank Gia Lộc
2.2.1.1. Hoạt động cho vay đối với hộ nông dân
Chi nhánh Agribank Gia Lộc cũng như những ngân hàng thương mại khác


vi
trên địa bàn huyện Gia Lộc, giữ vai trò điều tiết vốn trong khu vực. Chi nhánh nhận
tiền gửi từ dân cư và các tổ chức kinh tế khác để cho các hộ kinh tế, trong đó chủ
yếu là các hộ nông dân vay vốn để sản xuất kinh doanh. Ngân hàng trung chuyển
vốn từ người có vốn sang người cần vốn, đảm bảo sự an toàn và sinh lời cho khách
hàng của mình. Hoạt động cho vay phục vụ nông nghiệp tạo điều kiện cho phát
triển nhiều ngành nghề mới ở nông thôn Gia Lộc.
2.2.1.2. Một số chỉ tiêu phản ánh hoạt động cho vay hộ nông dân tại chi nhánh
*Về tổng dư nợ cho vay hộ nông dân
Năm 2011, dư nợ hộ nông dân là 594,5 tỷ đồng chiếm 72% tổng dư nợ, năm
2012 đạt 677,2 tỷ đồng chiếm 71,3% tổng dư nợ tăng 82,7 tỷ đồng so với năm 2011.

Năm 2013 tăng 123,6 tỷ đồng so với năm 2012, chiếm 67,3% tổng dư nợ. Mặc dù tỷ
trọng dư nợ hộ nông dân trên tổng dư nợ giảm dần qua các năm, song tỷ lệ này luôn
đạt mức trên 60%. .
 Tỷ lệ nợ quá hạn đối với hộ nông dân
Tỷ lệ nợ quá hạn hộ nông dân trong giai đoạn 2011 – 2013 luôn ở mức thấp
hơn tỷ lệ nợ quá hạn chung của toàn chi nhánh. Nếu năm 2011 tỷ lệ nợ quá hạn hộ
nông dân là 1,8% thì năm 2011 tỷ lệ này tăng lên 2,4%, năm 2013 giảm xuống còn
1,9%. Năm 2012 tỷ lệ nợ quá hạn hộ nông dân tăng vọt lên 2,4% đây là dấu hiệu
không tốt cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng, đòi hỏi cần phải xem xét và có
sự giải quyết rõ vấn đề, không để gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh
Tỷ lệ nợ xấu của các khoản cho vay không có tài sản bảo đảm năm 2011 là
0,93%, năm 2012 tăng lên 1,35% và năm 2013 đạt 1,02.
 Số hộ nông dân vay vốn
Số hộ nông dân tham gia vay vốn tăng lên qua các năm. Điều này chứng tỏ
ngân hàng nông nghiệp đã có những chính sách phù hợp, thu hút được ngày càng
nhiều khách hàng, đặc biệt là khách hàng là hộ nông dân. Nếu như năm 2011 số
hộ nông dân tham gia vay vốn là 8.561 khách hàng, năm 2013 tăng lên 610.784
khách hàng.
 Tỷ lệ thu lãi hộ nông dân
Tỷ lệ thu lãi hộ nông dân luôn ở mức trên 60%. Tuy nhiên, đây cũng không


vii
phải là một tỷ lệ cao. Bởi vậy, chi nhánh cũng cần tìm mọi biện pháp để thay đổi tỷ
lệ này trong những năm tiếp theo. Vì khả năng trả lãi cũng là một trong những nhân
tố vô cùng quan trọng để đánh giá năng lực của khách hàng.
 Khả năng sinh lời từ hoạt động cho vay hộ nông dân
Lợi nhuận thu được từ hoạt động cho vay đối với hộ nông dân là yếu tố quan
trọng để đánh giá hiệu quả cho vay đối với hộ nông dân. Đối với một ngân hàng,
khoản vay được coi là hiệu quả thì phải thu hồi đủ cả gốc và lãi đúng hạn.

Trong giai đoạn 2011 – 2013, chi nhánh AgribankGia Lộc đã không
ngừng nỗ lực, tập trung nâng cao hiệu quả đối với cho vay hộ nông dân nên thu
nhập từ cho vay đối với hộ nông dân đã tăng lên đáng kể.
Một số chỉ tiêu định tính khác bao gồm: Sự đáp ứng nhu cầu của khách
hàng; hiệu quả đội ngũ cán bộ cho vay; bởi NHNo&PTNT là ngân hàng luôn gắn
liền với nông nghiệp, nông thôn, hoạt động phục vụ sự phát triển kinh tế nông
nghiệp, nông thôn.
2.3. Đánh giá hiệu quả cho vay đối với hộ nông dân tại chi nhánh Agribank
huyện Gia Lộc
2.3.1. Kết quả đạt được
Thứ nhất, dư nợ cho vay hộ nông dân tại chi nhánh Agribank Gia lộc tăng
lên qua các năm cùng với sự tăng trưởng dư nợ chung của toàn chi nhánh.
Thứ hai, thủ tục cho vay đối với hộ nông dân đơn giản và đang hoàn thiện.
Thứ ba, chính sách lãi suất cho vay của chi nhánh luôn linh hoạt, có chính sách
khách hàng phù hợp trên khuôn khổ khung lãi suất cho ngân hàng nhà nước quy định.
Thứ tư, tỷ lệ nợ xấu cho vay hộ nông dân luôn ở mức thấp so với tỷ lệ nợ xấu
chung của ngân hàng.
Thứ năm, việc thu lãi hộ nông dân được tiến hành theo tổ thu lãi lưu động.
Thứ sáu, qua việc mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ nông
dân, chi nhánh đã góp phần to lớn vào việc xóa đói, giảm nghèo.
Thứ bẩy, Chi nhánh đã đẩy mạnh công tác huy động vốn tại địa phương.
Thứ tám, xây dựng mạng lưới đại lý cộng tác đến từng xã nhỏ để phổ biến và
đưa hình ảnh của ngân hàng đến với các cấp chính quyền và người dân địa phương.


viii
Thứ chín, vốn vay của chi nhánh đã giúp cho hộ nông dân mạnh dạn mở
rộng quy mô chăn nuôi sản xuất.
Thứ mười, cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, trình độ của người
nông dân cũng ngày càng được nâng cao.

2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân
2.3.2.1. Tồn tại
 Từ phía ngân hàng
Những hạn chế này bao gồm: cơ cấu dư nợ cho vay đối với hộ nông dân
chưa hợp lý; tỷ lệ nợ quá hạn của hộ nông dân tuy ở mức thấp nhưng không ổn
định; tỷ lệ thu lãi chưa cao.
 Từ phía hộ nông dân
Sự phát triển nông nghiệp, nông thôn vẫn đang trong quá trình phát triển. Hộ
nông dân ở địa bàn huyện Gia Lộc vẫn còn đối mặt với nhiều khó khăn như: thiếu
mặt bằng sản xuất, thiếu vốn, thị trường tiêu thụ sản phẩm chưa ổn định, thiên tai,
dịch bệnh…
Nhiều hộ nông dân có nhu cầu vay vốn nhưng lại không đáp ứng được các
điều kiện cần thiết, tài sản bảo đảm không đảm bảo tính pháp lý, giấy tờ sở hữu về
tài sản ở vùng nông thôn hầu như không có.
2.3.2.2. Nguyên nhân
 Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Thứ nhất, thiếu nguồn vốn cho vay nông nghiệp, nông thôn. Mặc dù nguồn
vốn huy động giai đoạn 2011-2013 liên tục tăng, nhưng việc thiếu nguồn vốn để mở
rộng hoạt động cho vay phục vụ nông nghiệp, nông thôn.
Thứ hai, quy trình cho vay chưa thực hiện chặt chẽ.
Thứ ba, đội ngũ cán bộ cho vay chưa đáp ứng yêu cầu. Thứ tư, việc liên kết
với các tổ hội tại các địa phương chưa được chặt chẽ.
Thứ năm, việc thu hồi nợ xấu còn nhiều bất cập.
Thứ sáu, việc tuyên truyền các chính sách cho vay của ngân hàng cũng như
thủ tục vay vốn của khách hàng chưa được quan tâm.
 Nguyên nhân từ phía khách hàng


ix
Nguyên nhân này bao gồm: Trình độ dân trí của phần lớn hộ nông dân vẫn

còn thấp; giá trị tài sản thế chấp thấp, giá trị món vay của hộ nông dân thường nhỏ ;
khả năng tiếp cận thông tin về ngân hàng là rất hạn chế
 Nguyên nhân khác

CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
ĐỐI VỚI HỘ NÔNG DÂN TẠI AGRIBANK GIA LỘC
3.1. Định hướng phát triển hoạt động cho vay đối với hộ nông dân
3.1.1. Định hướng của Agribank Gia Lộc đến 2018
Giữ vững và phát huy là một chi nhánh Ngân hàng thương mại nhà nước có
vai trò chủ đạo, chủ lực trên thị trường tài chính, tiền tệ ở nông thôn, đồng thời củng
cố, phát triển thị trường, thị phần ở khu vực thành thị; mục tiêu là đảm bảo thanh
khoản, năng cao hiệu quả cho vay, đảm bảo tài chính từng đơn vị và toàn chi nhánh.
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ nông dân của chi
nhánh Agribank Gia Lộc
Thực hiện quy trình cho vay một cách nghiêm túc, liên kết chặt chẽ với các tổ
chức hội tại các xã phường, đa dạng hóa các hình thức cho vay đối với hộ nông dân.
Nâng cao hiệu quả cán bộ ngân hàng, tăng cường công tác xử lý nợ xấu.
Phối hợp với các tổ chức cho vay, các cấp ủy chính quyền địa phương.
3.3. Một số kiến nghị

KẾT LUẬN
Nông nghiệp có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của nước ta nên
sự phát triển nông nghiệp nông thôn là vô cùng quan trọng. Để thực hiện điều đó tại
địa phương thì hiệu quả cho vay đối với hộ nông dân tại Agribank Gia Lộc là vấn
đề cần được chú trọng và giải quyết thoả đáng. Đây không phải là vấn đề mới
nhưng trong quá trình thực hiện còn nhiều tồn tại và cần phải được hoàn thiện.
Trong bài luận văn này, tôi đã nêu những vấn đề cơ bản về hoạt động cho



x
vay - hoạt động thu lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng, cũng như khái niệm, các chỉ
số cơ bản để đánh giá hiệu quả hoạt động này. Đồng thời qua các số liệu thực tế về
hoạt động của chi nhánh Agribank Gia Lộc để đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay
hộ nông dân của chi nhánh. Từ đó tác giả đề xuất một số kiến nghị và giải pháp cụ
thể để góp phần hoàn thiện vấn đề cho vay hộ nông dân nói riêng và hoạt động cho
vay của chi nhánh nói riêng.
Đề tài “Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với hộ nông dân tại Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Gia Lộc” là một đề tài
khá rộng và ý kiến đề xuất của tác giả trong luận văn là một đóng góp nhỏ trong
tổng thể các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ nông dân tại chi
nhánh. Tuy nhiên, hệ thống giải pháp này cần được nghiên cứu, nhận thức và triển
khai đồng bộ bên cạnh sự hỗ trợ của UBND tỉnh, NHNN và sự nỗ lực của bản thân
chi nhánh mới có thể thực hiện thành công việc nâng cao hiệu quả cho vay đối với
hộ nông dân. Với sự hiểu biết còn hạn chế tác giả mong nhận được những ý kiến
đóng góp của các thầy cô, bạn bè đồng nghiệp… để luận văn được hoàn thiện hơn.


Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN
------------

ĐặNG VĂN TRƯờNG

NÂNG CAO hiệu quả hoạt động cho vay ĐốI VớI
Hộ NÔNG DÂN TạI ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn việt nam CHI NHáNH HUYệN GIA LộC
Chuyên ngành: KINH Tế TàI CHíNH - NGÂN HàNG

Ngời hớng dẫn khoa học:
TS. ĐặNG NGọC ĐứC


Hà nội - 2014


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình phụ
hồi sau khủng hoảng kinh tế những năm gần đây. Kinh tế nông nghiệp Việt namvới
quá trình phát triển lâu đời, là một trong những cái nôi của nền văn minh cây lúa
nước, cùng với điều kiện tự nhiên thuận lợi cho canh tác, sản xuất nên kinh tế nông
nghiệp nước ta vẫn phát triển ổn định dưới sự tác động của khủng hoảng kinh tế. Từ
đó nó trở thành chỗ dựa quan trọng cho kinh tế Việt Nam vươn lên sau thời kỳ suy
giảm kinh tế, là hậu phương vững chắc giúp nền kinh tế sớm ra khỏi ảnh hưởng tiêu
cực của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, giúp nền kinh tế Việt Nam dần hồi phục và
phát triển.
Hiện nay địa bàn huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương là một địa bàn kinh tế thuần
nông với nguồn thu chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp. Để kinh tế nông nghiệp, nông
thôn huyện thật sự phát triển và vững mạnh đòi hỏi phải có sự hỗ trợ của các ngành
chức năng, và đặc biệt không thể thiếu được vai trò trung gian của hệ thống các ngân
hàng thương mại. Việc cung ứng vốn cho sản xuất nông nghiệp tại huyện Gia Lộc
tỉnh Hải Dương được thực hiện chủ yếu thông qua Agribank huyện Gia Lộc.
Với mục đích phục vụ cho nông nghiệp, nông thôn, Agribank chi nhánh
huyện Gia Lộc luôn xác định phương châm hoạt động: thị trường cho vay là nông
thôn, đối tượng cho vay là nông nghiệp,nông dân là khách hàng chủ yếu. Ở một địa
bàn gần 70% số vốn vay là để sản xuất kinh doanh của kinh tế hộ thì chứng tỏ kinh
tế hộ nông dân là một mảng hết sức quan trọng với ngân hàng, việc phục vụ phát
triển kinh tế nông nghiệp chiếm vị trí quan trọng hàng đầu. Mặt khác, trong thời
gian qua, bên cạnh những thành tựu nhất định về nguồn vốn huy động được và dư

nợ cho vay, Agribank chi nhánh huyện Gia Lộc vẫn còn nhiều hạn chế về cho vay
hộ nông dân cần phải khắc phục như: hiệu quả sử dụng vốn của hộ nông dân chưa
cao, nợ quá hạn có nhiều biến động. Từ đó, việc nâng cao hiệu quả cho vay hộ nông
dân là vấn đề được đặc biệt chú ý, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của
Agribank chi nhánh huyện Gia Lộc. Do vậy, tôi đã chọn đề tài “ Nâng cao hiệu
quả hoạt động cho vay đối với hộ nông dân tại Nông nghiệp và Phát triển Nông


2
thôn Việt Nam chi nhánh huyện Gia Lộc” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ
của mình.

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận chung về hộ nông dân và hiệu quả hoạt động
cho vay đối với hộ nông dân của NHTM.
- Đánh giá thực trạng hiệu quả cho vay đối với hộ nông dân tại Agribank chi
nhánh huyện Gia Lộc.
- Đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ nông dân tại
Agribank chi nhánh huyện Gia Lộc.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu hiệu quả hoạt động cho vay tại Agribank
chi nhánh huyện Gia Lộc
Phạm vi nghiên cứu: Hộ nông dân có quan hệ vay mượn với Agribank chi
nhánh huyện Gia Lộc với các số liệu nghiên cứu trong các năm 2011-2013.

4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: thu thập tài liệu, số liệu
từ các nguồn thứ cấp, các phương tiện truyền thông, thông tin..., phân tích thống kê,
tổng hợp, hệ thống hóa và diễn giải. Bên cạnh đó còn sử dụng phương pháp so sánh

đối chiếu để làm rõ các vấn đề nghiên cứu, đồng thời nghiên cứu lý luận kết hợp với
thực tiễn.

5. Bố cục luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung của khóa luận được phân bổ thành 3 chương:
- Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hiệu quả hoạt động cho vay đối với hộ
nông dân của NHTM
- Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay đối với hộ nông dân tại
Agribank chi nhánh huyện Gia Lộc.
- Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với hộ
nông dân tại Agribank chi nhánh huyện Gia Lộc.

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI
VỚI HỘ NÔNG DÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về hộ nông dân


3
1.1.1. Khái niệm bản chất hộ nông dân
Hộ nông dân là đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động sản xuất kinh
doanh, là chủ thể trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết
quả hoạt động kinh doanh.
Hộ nông dân có thể được phân thành hộ nông dân sản xuất trong các lĩnh vực
khác nhau như: hộ nông dân sản xuất nông nghiệp; hộ nông dân sản xuất ngành
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; hộ nông dân sản xuất ngành thủy, hải sản; hộ
nông dân ngành thương mại – dịch vụ; hộ nông dân sản xuất ngành khác….
Bản chất hộ nông dân:
Hộ là hình thức kinh tế có quy mô gia đình, các thành viên trong hộ gắn bó

với nhau chặt chẽ trước tiên bằng quan hệ hôn nhân và huyết thống.
Chủ hộ là đại diện của hộ nông dân trong các giao dịch dân sự của hộ. Chủ
hộ có thể là cha mẹ hoặc một thành viên khác đã thành niên của hộ nông dân.
Người chủ hộ xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự này trên cơ sở lợi ích chung
của hộ, làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của hộ. Mặt khác, người chủ hộ vừa là
người quản lý điều hành sản xuất, vừa trực tiếp lao động nên mọi người trong hộ
đều gắn bó chặt chẽ với nhau trong quá trình sản xuất.
Tài sản chung của hộ nông dân bao gồm các tài sản do các thành viên cùng
nhau tạo lập lên hoặc do các thành viên thỏa thuận khi được cho, tặng các tài sản khác.
Hộ nông dân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện các quyền và
nghĩa vụ dân sự do chủ hộ xác lập, thực hiện nhân danh hộ.
Từ đó ta thấy được hộ nông dân là một đơn vị kinh tế có tình gắn bó và ổn
định rất cao, hoạt động vì quyền lợi của tất cả các thành viên trong hộ và là một chủ
thể được pháp luật quy định.
1.1.2. Đặc điểm kinh tế hộ nông dân
Kinh tế hộ nông dân là tế bào kinh tế - xã hội được hình thành trên cơ sở
các mối quan hệ: hôn nhân, huyết thống, phong tục, tâm linh, tâm lý, đạo đức. Là
hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nông dân và nông thôn. Kinh tế hộ nông dân
đã tồn tại từ rất lâu ở các nước nông nghiệp, tự chủ trong sản xuất - kinh doanh
nông nghiệp, là pháp nhân kinh tế, bình đẳng trước pháp luật và là chủ thể nền
kinh tế thị trường.
Kinh tế hộ nông dân là đơn vị kinh tế có sự kết hợp hài hòa giữa sản xuất


4
với xã hội, giữa phương thức sản xuất, quy mô sản xuất, điều kiện sản xuất với lực
lượng lao động cụ thể của gia đình. Kinh tế hộ nông dân là đơn vị kinh tế, trong đó
các thành viên hoạt động và làm việc một cách tự chủ, tự nguyện vì lợi ích của bản
thân, của gia đình và của toàn xã hội.
Kinh tế hộ nông dân là loại hình kinh tế thích nghi nhất với đặc điểm của

sản xuất nông nghiệp, nơi mà các cây trồng, vật nuôi đòi hỏi sự quan tâm sát sao, sự
chăm sóc đúng lúc của con người. Đất đai và các tư liệu sản xuất khác đòi hỏi một
sự bảo quản và bồi dưỡng hợp lý từ người sử dụng, một yêu cầu mà không hình
thức sản xuất nào khác đáp ứng được.
Mục đích sản xuất của kinh tế hộ nông dân được xác định chủ yếu trên cơ sở
đảm bảo nhu cầu về lương thực và thực phẩm cho hộ, một số ít dư thừa được đem
ra để trao đổi. Tuy nhiên cùng với quá trình phát triển, mục tiêu đảm bảo nhu cầu
của hộ sẽ giảm dần và thay vào đó là sản xuất hàng hoá nhằm nâng cao thu nhập,
cải thiện đời sống cho các thành viên, phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu về vật
chất và tinh thần của các thành viên trong gia đình.
Tuy không được sở hữu về đất đai nhưng hộ nông dân lại được nhà nước
giao quyền sử dụng ổn định và lâu dài. Đó là tiền đề quan trọng cho sự phát triển
của mọi quá trình sản xuất trong nông nghiệp. Mọi tư liệu sản xuất khác đều thuộc
quyền sở hữu của các thành viên trong hộ, và tất nhiên mọi sản phẩm làm ra đều
thuộc quyền sở hữu của gia đình. Tất cả những điều này tạo lên sự khác biệt giữa sở
hữu hộ nông dân và sở hữu tư nhân trong sở hữu tập thể.
Hoạt động kinh tế của hộ nông dân khá đa dạng và phong phú, có thể tiến
hành sản xuất kinh doanh trên nhiều lĩnh vực, nhiêù ngành nghề. Có tính phù hợp
và tự điều chỉnh cao, với mỗi thay đổi của môi trường sản xuất kinh doanh thì hoạt
động kinh tế của hộ có thể tự điều chỉnh để phù hợp. Tuy nhiên sự tự phù hợp đó
nhanh hay chậm, chính xác hay không còn phụ thuộc vào điều kiện và khả năng của
mỗi thành viên trong hộ.
Kinh tế hộ nông dân là đơn vị kinh tế cơ sở vừa sản xuất, vừa tiêu dùng (mà
người ta thường gọi tự cấp tự túc) sản phẩm mà hộ làm ra có thể được tiêu dùng
luôn với vai trò là tư liệu sản xuất hoặc sản phẩm tiêu dùng. Các sản phẩm do hộ
nông dân sản xuất ra trước hết được phân phối đều theo nhu cầu của các thành viên


5
trong gia đình, phần còn dư thừa được đem bán hoặc trao đổi theo sự thống nhất

giữa mọi thành viên trong gia đình
Kết quả sản xuất kinh doanh của hộ nông dân phụ thuộc rất nhiều vào điều
kiện tự nhiên như: thời thiết, khí hâu, dịch bệnh, đất đai. Cũng như những thành
phần kinh tế khác, kinh tế hộ nông dân phải vận dụng tổng hợp các quy luật tự
nhiên và quy luật kinh tế khách quan trong quá trình tồn tại và phát triển của mình.
Từ những đặc điểm trên ta thấy được kinh tế hộ nông dân là một mô hình
kinh tế nhỏ, khá đơn giản nhưng có nhiều điều kiện để phát triển và cũng là một mô
hình quan trọng trong nhiều lĩnh vực sản xuất như: sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp,... đây cũng là lực lượng tạo ra lượng lớn lượng thực thực phẩm thiết
yếu cho xã hội. Tuy nhiên hiện nay kinh tế hộ nông dân ở nước ta trình độ còn rất
lạc hậu, sản xuất manh mún, phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên. Do đó cần có
nhiều sự quan tâm đầu tư để phát triển của kinh tế hộ nông dân về vốn khoa học kỹ
thuật, các chính sách hỗ trợ của Đảng, Nhà nước. Trong đó đặc biệt vấn đề vốn đầu
tư cho phát triển kinh tế hộ nông dân là yếu tố tiên quyết, quan trọng nhất, yếu tố
này cần sự mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ nông dân của các ngân
hàng, các tổ chức tài chính, cho vay,...
1.1.3.Vai trò của kinh tế hộ nông dân
Kinh tế hộ được thừa nhận là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế quốc
dân. Kinh tế hộ nông dân đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh
tế xã hội thông qua việc tận dụng nguồn vốn, lao động, tài nguyên, đất đai để đưa
vào sản xuất…
Với bản chất cần cù, lao động chịu khó, sáng tạo, nông dân là những người
tạo ra lượng lương thực, thực phẩm lớn, cung cấp nguyên liệu cho lĩnh vực nông
nghiệp và các ngành kinh tế khác. Kinh tế nông hộ đã góp phần làm tăng nhanh sản
lượng sản phẩm cho xã hội như lương thực, thực phẩm, các sản phẩm cây công
nghiệp, nông sản xuất khẩu...ở nước ta, kinh tế nông hộ tuy quy mô còn nhỏ, phân
tán và lượng vốn còn ít nhưng đã cung cấp cho xã hội: 95% sản lượng thịt, 90%
lượng trứng, 93% sản lượng rau quả.
Hộ nông dân là thị trường tiêu thụ sản phẩm lớn cho các ngành nông nghiệp,
công nghiệp…..thúc đầy tăng năng suất lao động, tạo ra sự phát triển cân đối trong



6
nông nghiệp cũng như trong nền kinh tế quốc dân.
Hộ nông dân là những người trực tiếp áp dụng các thành tựu khoa học kỹ
thuật, tạo ra các sản phẩm mới, nâng cao thu nhập, dần đổi mới bộ mặt nông nghiệp
nông thôn.
Góp phần sử dụng đầy đủ và có hiệu quả các yếu tố sản xuất như đất đai, lao
động, tiền vốn và tư liệu sản xuất.
Hộ nông dân còn góp phần vào việc thực hiện các nét đẹp văn hóa - xã hỗi ở
nông thôn, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc thông qua các phong tục tập quán tại các
làng quê.
Trong những năm gần đây, kinh tế hộ đã phát triển rất mạnh cả về hiệu quả
và số lượng. Trình độ dân trí của hộ nông dân cũng được cải thiện. Ngoài việc sản
xuất nông nghiệp, các hộ nông dân cũng bắt đầu phát triển các ngành nghề phi nông
nghiệp để tạo thêm thu nhập trong thời kỳ nông nhàn.
Ta thấy kinh tế hộ nông dân có vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế
quốc dân, tuy hiện nay có sự quan tâm đầu tư, tăng cường hỗ trợ cho vay vốn để
phát triển nhưng hiệu quả thật sự chưa cao. Mà vấn đề quan trọng ở đây phải nâng
cao được hiệu quả của hoạt động cho vay mới là vấn đề cốt lõi để phát triển kinh tế
hộ nông dân. Từ đó ta có thể kết luận nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ nông
dân là điều có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự phát triển của kinh tế hộ nông
dân cũng như sự phát triển của nền kinh tế nước ta.
1.2. Hoạt động cho vay đối với hộ nông dân của NHTM
1.2.1. Khái niệm
Hoạt động cho vay là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn
vốn huy động để cho vay. Cho vay là việc tổ chức tín dụng thỏa thuận để khách
hàng sử dụng một khoản tiền vay với nguyên tắc có hoàn trả.
Như vậy có thể hiểu,cho vay ngân hàng là quan hệ vay mượn giữa Ngân
hàng với các cá nhân và tổ chức dựa trên nguyên tắc có hoàn trả (cả gốc và lãi) sau

một thời gian nhất định.
Từ khái niệm cho vay ngân hàng, bản chất của cho vay ngân hàng được thể
hiện trên hai khía cạnh:
Thứ nhất, là mối quan hệ vay mượn giữa Ngân hàng với các cá nhân, tổ chức
trong cho vay là hoạt động chủ yếu.


7
Thứ hai, dựa trên nguyên tắc có hoàn trả (cả gốc và lãi) trong một thời xác
định, với những thỏa thuận giữa hai bên (Ngân hàng và các cá nhân, tổ chức).
1.2.2. Vai trò của hoạt động cho vay của NHTM đối với kinh tế hộ nông dân
Cho vay đối với hộ nông dân của NHTM là quan hệ cho vay giữa các NHTM
đối với hộ nông dân. Khái niệm về cho vay hộ nông dân của NHTM cũng hoàn toàn
nhất quán với khái niệm của cho vay NHTM, chỉ khác ở đối tượng quan hệ được
giới hạn chỉ có thành phần hộ nông dân.
Với chức năng của ngân hàng là trung gian tài chính, hoạt động cho vay ngân
hàng có vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế nói chung và sự phát
triển của kinh tế nông nghiệp, nông thôn nói riêng.
Thứ nhất, cho vay ngân hàng có vai trò tạo động lực cho hộ nông dân tích
cực lao động, sáng tạo, phát huy được tính tự chủ. Xuất phát từ nguyên tắc khách
hàng phải trả cả gốc và lãi theo đúng kỳ hạn, và ngân hàng chỉ tài trợ dựa trên
những phương án (dự án) có hiệu quả. Để thực hiện được nguyên tắc này, đòi hỏi
hộ nông dân trong quá trình sản xuất kinh doanh phải không ngừng sáng tạo, đổi
mới, tích cự áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trồng trọt, chăn nuôi sao cho
việc chăn nuôi sản xuất đạt hiệu quả nhất: phát triển những giống cây trồng vật
nuôi, thời gian cho sản phẩm ngắn nhưng có năng xuất hiệu quả cao, mua sắm các
phương tiện, công cụ sản xuất tiên tiến hiện đại. Và từ đó, không chỉ hoàn thành
được nghĩa vụ trả nợ đúng hạn, hộ nông dân còn có cơ hội được nâng cao kiến thức
khoa học, kỹ thuật, trình độ dân trí, đưa nông nghiệp, nông thôn phát triển theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Thứ hai, cho vay ngân hàng tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.
Trước đây, người dân chủ yếu trồng cây lương thực và cây hoa màu với vòng quay
ngắn, chăn nuôi gia súc, gia cầm nhỏ lẻ. Khi cho vay đến với hộ nông dân với quy
mô lớn nhờ có nguồn vốn ngân hàng, hộ nông dân đã mạnh dạn đầu tư vốn vào mở
rộng trang trại chăn nuôi với quy mô lớn, đầu tư vào trồng cây ăn quả, cây công
nghiệp với diện tích rộng lớn, mô hình VAC cùng phát triển nhiều hơn. Nhiều hộ
nông dân lao động tích cực, sáng tạo, kết hợp với đồng vốn vay ngân hàng, họ đã
đầu từ mua sắm máy móc để thực hiện khâu chế biến nông sản ngay tại nhà. Một
số hộ nông dân đầu tư vào chăn nuôi theo mô hình trang trại, đầu tư vào chăn nuôi,


8
nuôi trồng thủy sản với quy mô lớn….
Thứ ba, cho vay ngân hàng phát huy một cách tối đa nội lực của các hộ nông
dân, tạo ra những cơ hội khai thác hết các tiềm năng về lao động và đất đai một
cách hợp lý và có hiệu quả nhất… từ đó góp phần ổn định kinh tế xã hội và xây
dựng nông thôn mới. Tiềm năng về đất đai và lao động trong nông nghiệp hiện nay
chưa được khai thác, sử dụng triệt để về số lượng và hiệu quả, cụ thể là: Năng suất,
hiệu quả cây trồng vật nuôi, nguồn lao động dư thừa, diện tích đất hoang, đồi núi
trọc ở trung du, miền núi và ven biển chưa được khai thác sử dụng hết. Cho vay
ngân hàng thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp góp phần khai thác sử dụng có
hiệu quả tiềm năng về đất đai và lao động, tăng năng suất ruộng đất, đưa đất hoang
hoá vào sản xuất tạo ra khối lượng sản phẩm đáng kể cho nền kinh tế quốc dân,
đồng thời cũng tạo ra công ăn việc làm và thu nhập đáng kể cho một bộ phận lao
động ở nông thôn.
Thứ tư, nhờ có cho vay ngân hàng quá trình sản xuất nông nghiệp được diễn
ra theo hướng chuyên môn và mở rộng quy mô sản xuất. Sản xuất nông nghiệp vốn
là một ngành đi sau so với các ngành kinh tế khác, và thực tế đã chứng minh rằng
bất kỳ ngành nào chỉ thực sự phát triển khi nó chuyển qua sản xuất hàng hoá, và
nông nghiệp cũng không phải là ngoại lệ. Nông sản được sử dụng để trao đổi với

các ngành sản xuất khác, công nghiệp và dịch vụ, xuất khẩu ra các nước khác. Để
quá trình này diễn ra liên tục và có hiệu quả đòi hỏi phải chuyên môn hoá cao ở
từng khâu sản xuất của cả quá trình. Điều này đòi hỏi phải có một lượng vốn lớn, cụ
thể là sự tài trợ của hệ thống ngân hàng, nhất là ngân hàng nông nghiệp ở vùng
nông thôn.
Thứ năm, cho vay ngân hàng cũng góp phần đẩy lùi được tình trạng cho vay
nặng lãi tại khu vực nông thôn. Với các chính sách ưu đãi của nhà nước, vay vốn
với lãi suất thấp, thủ tục đơn giản nên hộ nông dân đã yên tâm sản xuất chăn nuôi
mà không phải lo lắng về vấn đề nặng lãi, thủ tục…..
1.2.3.Các phương thức cho vay hộ nông dân
1.2.3.1.Cho vay trực tiếp
Cho vay trực tiếp là quan hệ cho vay khi khách hàng có nhu cầu vay vốn
giao dịch trực tiếp với ngân hàng.
Có hai phương thức cung cấp cho vay:


9
• Phương thức song phương: là phương thức mà ngân hàng trực tiếp giải
ngân và thu nợ của khách hàng
• Phương thức đa phương: là phương thức mà trong hợp đồng cho vay có
nhiều bên: ngân hàng, khách hàng của ngân hàng và bên thứ ba- là tổ chức cung cấp
đối tượng cho vay và các sản phẩm liên quan hoặc bao tiếu sản phẩm.


10
Đối tượng cho vay có thể là vật tư hàng hóa hoặc cây con giống. Trong
trường hợp bên thứ ba là nhà cung ứng sản phẩm đầu vào, ngân hàng thay mặt
khách hàng trả tiền cho bên thứ ba hoặc bên thứ ba trả nợ cho ngân hàng thay cho
khách hàng nếu bên thứ ba là đơn vị bao tiêu sản phẩm
1


Ngân hàng

4

Khách hàng

3

2

Sơ đồ 1.1: Phương thức cho
trực
tiếpứng
bên thứ ba là nhà cung ứng sản phẩm
Tổvay
chức
cung
1.
2.
3.
4.

đầu vào.
Thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng
Tổ chức thứ 3 cung cấp dịch vụ cho khách hàng
Ngân hàng thanh toán cho tổ chức thứ ba
Khách hàng trả nợ cho ngân hàng
1


Ngân hàng
4

2

Khách hàng
3

Tổ chức
Sơ đồ 1.2: Phương thức
cho bao
vay tiêu
trực tiếp bên thứ ba là đơn vị bao tiêu
1. Khách hàng và ngân hàng kí kết hợp đồng cho vay
2. Giải ngân
3. Khách hàng bán sản phẩm cho tổ chức bao tiêu
4. Tổ chức bao tiêu trả nợ cho ngân hàng thay khách hàng
Ưu điểm : Ngân hàng giám sát chặt chẽ mục đích sử dụng vốn của khách
hàng ,tránh tình trạng sử dụng vốn sai mục đích
Điều kiện áp dụng: Chủ yếu cho các hộ nông dân vay trung và dài hạn,đối
tượng cho vay là các cây công nghiệp, cây ăn quả dài ngày , nuôi trồng và đánh bắt
thủy hải sản, các trang trại và các doanh nghiệp kinh doanh nông nghiệp
1.2.3.2.Cho vay bán trực tiếp
Cho vay bán trực tiếp được biết đến dưới các tên cho vay theo tổ liên doanh.
Liên đới , cho vay theo tổ hợp tác
 Cho vay theo tổ chức hợp tác vay vốn
Hình thức: Các hộ nông dân có những điều kiện gần gũi với nhau thành lập
một tổ hợp tác vay vốn, thường từ 10 đến 40 hộ. Các điều kiện tương tự của nhau
của các hộ như cùng địa phương, cùng chăn nuôi một loại cây con hoặc cùng mục
đích sử dụng vốn . Các hộ tự nguyện tham gia vào tổ, không bị ép buộc lôi kéo, ép



11
buộc.Các hộ bầu tổ trưởng đại diện pháp lý để thay mặt các hộ giao dịch với ngân
hàng .Mỗi hộ làm đơn đề nghị vay vốn, các hộ trong tổ họp xét điều kiện của từng
hộ, phù hợp với các quy định của ngân hàng. Tổ trưởng sẽ thay mặt các hộ gửi đơn
đề nghị vay vốn tới ngân hàng và các giấy tờ cần thiết khác . Các cán bộ cho vay
tiếp nhận hồ sơ vay vốn tiến hành thẩm định điều kiện vay vốn của các hộ thông
báo quyết định vay và số tiền vay của từng hộ . Tổ trưởng thay mặt các hộ nhận tiền
vay và theo dõi thu nợ cho ngân hàng
Hộ nông dân 1

Hộ nông dân 2

Tổ hợp tác
vay vốn

Tổ trưởng

Ngân
hàng

Sơ đồ 1.3: Quan hệ cho vay theo tổ hợp tác vay vốn
Ngân hàng vẫn trực tiếp thẩm định từng hộ cụ thể để quyết định cho vay,số
dân 3trực tiếp về khoản vay: sử dụng vốn, hoàn trả vốn .Đây thể
tiền vay,Hộ
cácnông
hộ chịu
hiện tính trực tiếp của khoản vay. Tính gián tiếp của khoản vay thể hiện ngân hàng
làm việc với tổ trưởng tổ hợp tác chứ không phải làm việc với từng khách hàng cụ

thể, các thành viên trong các tổ gián tiếp chịu trách nhiệm về tính hợp lý khoản vay,
khả năng trả nợ
 Cho vay theo tổ liên danh (liên đới) vay vốn.
Trong trường hợp này khác với cho vay theo tổ hợp tác ở chỗ mỗi thành viên
trong tổ chịu trách nhiệm về việc hoàn trả của các thành viên khác trong tổ. Nếu
trong tổ có thành viên không trả nợ đúng hạn, các thành viên còn lại phải liên đới
chịu trách nhiệm . Ngân hàng chỉ cho các thành viên trong tổ vay vốn khi trả hết tất
cả các khoản nợ cũ
Điều kiện áp dụng: Áp dụng cho món vay lớn, trong thời gian dài, đòi hỏi
tập trung vốn
Ưu điểm: Ngân hàng sẽ giảm bớt thời gian nhận và thẩm định hồ sơ vay
vốn , giảm chi phí so với quản lý trực tiếp từng món vay, kiểm soát các món vay có
hiệu quả. Đối với khách hàng : các thành viên trong tổ có trách nhiệm cao hơn, chú


12
ý sử dụng vốn vay để đạt hiệu quả cao nhất, đồng thời tạo sự gắn kết chặt chẽ tương
trợ giữa các thành viên
1.2.3.3.Cho vay gián tiếp
Ở phương thức này, ngân hàng cấp cho vay cho tổ chức sản xuất nông
nghiệp (hộ gia đình, trang trại) thông qua một tổ chức trung gian, những tổ chức
trung gian này thường là các doanh nghiệp chuyên chế biến kinh doanh những mặt
hàng nông sản hoặc các đơn vị cung cấp vật tư.
Phương thức này được thực hiện như sau: Ngân hàng cho các công ty trung
gian vay, các công ty này ứng vốn cho các hộ nông dân sản xuất, đến vụ thu hoạch
các công ty trung gian mua các sản phẩm của hộ nông dân, đồng thời thu các khoản
nợ đã ứng từ đầu vụ sản xuất.


13


Ngân hàng
1

4

2
Công ty chế
Hộ nông dân

đồ
1.4:
Cho
vay
gián
tiếp
qua
các tổ chức trung gian.
biến nông
sản Hiệu quả cho vay
1.3.
3 của NHTM đối với hộ nông dân
1.3.1. Quan niệm hiệu quả cho vay của NHTM
Cho vay là hoạt động sinh lời lớn nhất song nó cũng là hoạt động đem lại rủi
ro cao nhất cho ngân hàng thương mại. Rủi ro này có rất nhiều nguyên nhân, và đều
đem lại tổn thất cho ngân hàng. Chính vì vậy, các ngân hàng đã không ngừng nâng
cao hiệu quả hoạt động cho vay của mình để đảm bảo duy trì sự tổn tại và phát triển
của ngân hàng.
Có nhiều quan điểm về hiệu quả cho vay xét từ các góc độ khác nhau: từ
phía khách hàng, ngân hàng và từ góc độ kinh tế - xã hội. hiệu quả cho vay là một

chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh mức độ thích nghi của ngân hàng với sự phát triển của
môi trường kinh tế xã hội bên ngoài. Hiệu quả cho vay được hiểu là lợi ích kinh tế
mà khoản cho vay đó có thể mang lại cho khách hàng và ngân hàng và thỏa mãn tốt
nhất nhu cầu của khách hàng, đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng đồng
thời thúc đẩy tăng trưởng kinh tế xã hội.
Đối với khách hàng, hiệu quả cho vay thể hiện ở chỗ, thủ tục đơn giản,
nhanh chóng và thuận tiện, lãi suất hợp lý, hình thức, thời hạn cho vay phù hợp với
chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng; thông qua việc tìm hiểu khách hàng,
ngân hàng có thể đánh giá một cách chính xác nhu cầu vay vốn của khách hàng,
đảm bảo thỏa mãn nhu cầu của họ một cách hợp lý. Đối với ngân hàng, hiệu quả
cho vay thể hiện ở chỗ phạm vi và giới hạn cho vay phải phù hợp với thực lực của
bản thân ngân hàng, mức độ an toàn của các khoản vay và khả năng sinh lời từ hoạt
động cho vay, đảm bảo tỷ lệ nợ xấu thấp, dư nợ ngày càng tăng, thu hút được nhiều
khách hàng; hiệu quả cho vay là kết quả của một quá trình kết hợp hoạt động giữa
các cá nhân trong một tổ chức, giữa các tổ chức với nhau vì một mục đích chung,
lợi ích chung. Đối với nền kinh tế - xã hội, hiệu quả cho vay là là sự kết hợp hài hòa


14
giữa cho vay ngân hàng với sự phát triển kinh tế xã hội, thúc đẩy quá trình tích tụ và
tập trung sản xuất; cho vay góp phần vào việc khai thác một cách tốt nhất các nguồn
lực của nền kinh tế, góp phần thay đổi cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Trong hoạt động cho vay gồm hai chủ thể khác nhau, đó là ngân hàng và
khách hàng. Khách hàng lựa chọn ngân hàng và ngân hàng cũng lại lựa chọn khách
hàng cho mình, như vậy thì hoạt động cho vay diễn ra ít nhất phải dung hoà được
lợi ích của hai bên. Một bên cần vốn còn bên kia lại có vốn và cần cho vay để thu
lợi nhuận, nếu hoạt động hai chiều này diễn ra không vi phạm các quy định của
pháp luật, góp phần cho sự phát triển kinh tế chung thì mới là hoạt động có hiệu quả
cao được.

Như vậy, có thể nói hiệu quả cho vay là một khái niệm vừa cụ thể vừa trìu
tượng. Cụ thể ở chỗ, nó được đo lường qua các chỉ tiêu định lượng, trìu tượng ở
chỗ, nó được đo lường qua các chỉ tiêu định tính. Hiệu quả cho vay không tự nhiên
mà có, nó là kết quả của một quá trình kết hợp hoạt động giữa các cá nhân với nhau,
chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan…
Hiệu quả cho vay đối với hộ nông dân cũng là một phần quan trọng trong sự
đảm bảo hiệu quả cho vay của NHTM. Hiệu quả cho vay đối với hộ nông dân được
hiểu là những lợi ích kinh tế, hiệu quả mà khoản cho vay đó mang lại cho hộ nông
dân vay vốn và ngân hàng, đồng thời cũng đảm bảo được sự phát triển kinh tế.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay đối với hộ nông dân
Cho vay đối với hộ nông dân là một phần quan trọng, tạo ra thu nhập lớn
trong hoạt động cho vay của hệ thống NHTM. Chính vì vậy, để đảm bảo cho sự
phát triển bền vững của ngân hàng, việc nâng cao hiệu quả cho vay hộ nông dân cũng
là một vấn đề cần phải quan tâm. Có rất nhiều tiêu chí khác nhau để đánh hiệu quả
cho vay nói chung và hiệu quả cho vay đối với hộ nông dân nói riêng, sau đây là
những tiêu chí cơ bản để đánh giá hiệu quả cho vay đối với hộ nông dân:
1.3.2.1. Chỉ tiêu định lượng
 Tổng dư nợ hộ nông dân
Dư nợ cho vay hộ nông dân bao gồm cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài
hạn. Dư nợ hộ nông dân là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả cho vay. Tổng dư


×