Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

nghiên cứu hiện trạng hệ thống trồng trọt và đề xuất một số biện pháp kỹ thuật góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế tại huyện yên mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (22.54 MB, 121 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯

TRẦN THỊ BÍCH LIÊN

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG TRỒNG TRỌT VÀ
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT GÓP PHẦN
NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ TẠI HUYỆN YÊN MỸ

LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI - 2016


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯

TRẦN THỊ BÍCH LIÊN

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG TRỒNG TRỌT VÀ
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT GÓP PHẦN
NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ TẠI HUYỆN YÊN MỸ

Chuyên ngành:

Khoa học cây trồng

Mã số:

60 62 01 10

Luận văn thạc sĩ


Người hướng dẫn khoa học:
GS.TS. Phạm Tiến Dũng

HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cám ơn và các thông tin trách dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Xác nhận của người thẩm định format

Tác giả

Trần Thị Bích Liên

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page i


LỜI CẢM ƠN
Đề tài “Nghiên cứu hiện trạng hệ thống trồng trọt và đề xuất một số
biện pháp kĩ thuật góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế tại huyện Yên Mỹ” là
một công trình nghiên cứu khoa học nghiêm túc, được nghiên cứu và hoàn thành
không chỉ là kết quả nỗ lực, cố gắng của bản thân mà còn có sự đóng góp công
sức, trí tuệ hết sức quý báu của các Thầy, cô giáo, các Phòng, ban, ngành của địa
phương nghiên cứu.

Tôi xin trân trọng cảm ơn GS. TS. Phạm Tiến Dũng người đã tận tình giúp
đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài, cũng như trong quá trình
hoàn thành bản luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các Thầy, cô giáo ở Bộ môn Phương pháp thí
nghiệm & Thống kê sinh học - Khoa Nông học - Học viện Nông nghiệp Việt
Nam đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Hưng
Yên; UBND huyện; các Phòng: Nông nghiệp & PTNT, Tài nguyên môi trường,
Chi cục thống kê huyện Yên Mỹ, cán bộ và nhân dân địa phương nơi tôi thực
hiện đề tài, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi, nhiệt tình
ủng hộ, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập cũng như thực hiện đề tài và hoàn
thành luận văn tốt nghiệp.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Tác giả luận văn

Trần Thị Bích Liên

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ii


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan........................................................................................................i
Lời cảm ơn ......................................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục các từ và thuật ngữ viết tắt ................................................................. vi
Danh mục các bảng ...........................................................................................vii
Danh mục các hình .......................................................................................... viii

Danh mục các sơ đồ ........................................................................................ viii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài ........................................................................ 1
2.1. Mục đích .................................................................................................. 1
2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 2
2.3. Ý nghĩa của đề tài ..................................................................................... 2
2.4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài .................................................................. 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................... 3
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ................................................................................. 3
1.1.1. Một số khái niệm về hệ thống ................................................................ 3
1.1.2. Khái niệm về cơ cấu cây trồng ............................................................... 4
1.1.3. Vấn đề nghiên cứu hệ thống trồng trọt - cơ cấu cây trồng hàng năm .......... 6
1.1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn cơ cấu cây trồng ................. 10
1.2. Phương pháp tiếp cận trong nghiên cứu ...................................................... 22
1.3. Cơ sở thực tiễn, một số kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước................. 27
1.3.1. Thế giới ............................................................................................... 27
1.3.2. Việt Nam ............................................................................................. 29
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 37
2.1. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 37
2.1.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của huyện Yên Mỹ ......... 37
2.1.2. Đánh giá hiện trạng hệ thống cây trồng................................................ 37
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iii


2.1.3. Thử nghiệm một số giống cây trồng mới ............................................. 37
2.1.4. Đề xuất hướng phát triển hệ thống cây trồng mới ................................ 37
2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 37

2.3. Triển khai các mô hình thử nghiệm ............................................................. 38
2.3.1. Mô hình thử nghiệm một số giống ngô mới ở vụ xuân năm 2015......... 38
2.3.2. Mô hình thử nghiệm một số giống lúa mới ở vụ xuân năm 2015.......... 39
2.4. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu....................................................... 41
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN................................. 42
3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Yên Mỹ....................... 42
3.1.1. Vị trí địa lý .......................................................................................... 42
3.1.2. Tài nguyên khí hậu .............................................................................. 42
3.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội..................................................................... 44
3.1.4. Đánh giá chung.................................................................................... 50
3.2. Thực trạng sử dụng đất đai ở Yên Mỹ năm 2014 ........................................ 51
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp .................................................... 52
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp............................................... 53
3.2.3. Đất chưa sử dụng ................................................................................. 53
3.3. Thực trạng sản xuất nông nghiệp của huyện Yên Mỹ .................................. 53
3.3.1. Thực trạng sản xuất ngành trồng trọt ................................................... 53
3.3.2. Đầu tư phân bón của hộ nông dân ........................................................ 59
3.3.3. Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật phòng trừ dịch hại cây trồng ................ 61
3.3.4. So sánh hiệu quả kinh tế của các công thức trồng trọt chính trên
các chân đất khác nhau tại huyện Yên Mỹ .............................................. 61
3.4. Kết quả thử nghiệm một số giống ngô mới ở vụ xuân năm 2015 ................. 66
3.4.1. Đặc điểm sinh trưởng phát triển của các giống ngô khảo nghiệm ......... 66
3.4.2. Các yếu tố cấu thành năng suất ............................................................ 67
3.4.3. Giá trị sản xuất của các giống ngô ....................................................... 68
3.4.4. Hiệu quả kinh tế của các giống ngô thí nghiệm. ................................... 68
3.5. Kết quả thử nghiệm trồng một số giống lúa mới trong vụ xuân 2015 .......... 69
3.5.1. Một số đặc điểm sinh trưởng ............................................................... 70
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iv



3.5.2. Mức độ nhiễm sâu bệnh hại chính ....................................................... 70
3.5.3. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất........................................ 71
3.5.4. Hiệu quả kinh tế của các giống lúa thí nghiệm ..................................... 73
3.5.5. So sánh hiệu quả kinh tế giữa công thức trồng trọt cũ và công
thức trồng trọt mới có các giống lúa thí nghiệm ...................................... 74
3.6. So sánh hiệu quả của một số công thức luân canh cũ và một số công
thức luân canh mới ...................................................................................... 75
3.7. Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế..................... 76
3.7.1. Cơ sở đề xuất ....................................................................................... 76
3.7.2. Các giải pháp phát triển hệ thống cây trồng ......................................... 77
3.7.3. Các giải pháp góp phần thực thi cơ cấu cây trồng mới ........................ 79
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 81
1. Kết luận ......................................................................................................... 81
2. Kiến nghị ....................................................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 83
PHỤ LỤC.......................................................................................................... 87

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page v


DANH MỤC CÁC TỪ VÀ THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
BĐKH
BVTV
CCCC
CCCTr
CPVC

CT
Đ/c
ĐBSCL
ĐBSH
ĐVT
GR
HH
HTCT
HTCTr
HTNN
HTTT
IRRI
KHCN
LĐNN
NN
NS
NSLT
NSTT
PTNT
RAVC
SXNN
TBKT
TGST
THCS
THPT
TL
TNT
TVC
UBND


Biến đổi khí hậu
Bảo vệ thực vật
Chiều cao cuối cùng
Cơ cấu cây trồng
Chi phí vật chất
Công thức
Đối chứng
Đồng bằng sông Cửu Long
Đồng bằng sông Hồng
Đơn vị tính
Tổng thu
Hữu hiệu
Hệ thống canh tác
Hệ thống cây trồng
Hệ thống nông nghiệp
Hệ thống trồng trọt
Viện Nghiên cứu lúa Quốc tế
Khoa học công nghệ
Lao động nông nghiệp
Nông nghiệp
Năng suất
Năng suất lý thuyết
Năng suất thực thu
Phát triển nông thôn
Lãi thuần
Sản xuất nông nghiệp
Tiến bộ kỹ thuật
Thời gian sinh trưởng
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông

Tỷ lệ
Thu nhập thuần
Tổng chi phí
Ủy ban nhân dân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Tên bảng

Trang

3.1.

Một số chỉ tiêu khí hậu nông nghiệp huyện Yên Mỹ ............................... 43

3.2.

Cơ cấu kinh tế của huyện Yên Mỹ từ năm 2012 - 2014 ........................... 45

3.3.

Dân số và lao động của huyện Yên Mỹ năm 2014 ................................... 47

3.4.


Hiện trạng sử dụng đất của huyện Yên Mỹ năm 2014 ............................. 51

3.5.

Diện tích, năng suất, sản lượng một số loại cây trồng chính của
huyện Yên Mỹ năm 2014 ........................................................................ 54

3.6.

Cơ cấu diện tích giống lúa gieo trồng vụ Xuân tại Yên Mỹ năm 2014......... 56

3.7.

Cơ cấu diện tích giống lúa gieo trồng vụ mùa tại Yên Mỹ năm 2014 ...... 58

3.8.

Hiện trạng sử dụng phân bón trên một số cây trồng chính ....................... 59

3.9.

Lượng phân bón khuyến cáo cho một số loại cây trồng ........................... 60

3.10. Hiệu quả kinh tế của các công thức cây trồng trên đất chuyên lúa ........... 63
3.11. Hiệu quả kinh tế của các công thức cây trồng trên đất 2 màu - 1 lúa ....... 64
3.12. Hiệu quả kinh tế của các công thức cây trồng trên đất chuyên màu ......... 66
3.13. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển ......................................................... 67
3.14. Các yếu tố cấu thành năng suất ............................................................... 67
3.15. Năng suất bắp thu ăn tươi........................................................................ 68

3.16. Hiệu quả kinh tế của các giống ngô trồng thử nghiệm ............................. 69
3.17. Mức độ đẻ nhánh và chiều cao cây, thời gian sinh trưởng của các
giống tham gia thí nghiệm ....................................................................... 70
3.18. Mức độ nhiễm sâu bệnh hại chính và khả năng chống chịu (điểm) .......... 70
3.19. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất ........................................... 72
3.20. Hiệu quả kinh tế của các giống lúa trồng thử nghiệm .............................. 73
3.21. So sánh hiệu quả kinh tế của công thức trồng trọt cũ và công thức
trồng trọt mới có các giống lúa thí nghiệm. ............................................. 74
3.22. So sánh hiệu quả của một số công thức luân canh cũ và một số công
thức luân canh mới .................................................................................. 75
3.23. Phương án chuyển đổi cơ cấu diện tích cây trồng hàng năm của
huyện Yên Mỹ giai đoạn 2015 – 2020 ..................................................... 77
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vii


DANH MỤC CÁC HÌNH
TT

Tên hình

Trang

3.1. Cơ cấu kinh tế của huyện Yên Mỹ giai đoạn 2012 - 2014 ........................... 45
3.2. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Yên Mỹ năm 2014 ................................. 52

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
TT
1.1.


Tên sơ đồ

Trang

Mối quan hệ giữa hệ thống cây trồng và hệ thống trồng trọt, hệ
thống nông nghiệp ....................................................................................3

1.2.

Quan hệ giữa cây trồng và môi trường .................................................... 24

1.3.

Thiết kế hệ thống cây trồng cho một môi trường chọn trước ................... 25

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nghiên cứu hiện trạng hệ thống cây trồng, cơ cấu cây trồng, đánh giá tiềm
năng đất đai, xem xét mức độ thích hợp của các loại hệ thống cây trồng và tình
hình sử dụng đất làm cơ sở cho việc đề xuất một số biện pháp kỹ thuật trồng
trọt hợp lý là vấn đề có tính chiến lược và cấp thiết của Quốc gia cũng như từng
địa phương.
Yên Mỹ nằm ở trung điểm phía bắc tỉnh Hưng Yên, có ranh giới với 5
trong số 10 huyện, thị của tỉnh. Vị trí địa lý của Yên Mỹ tạo cơ hội thuận lợi

để liên doanh, liên kết với các tỉnh và huyện bạn trong quá trình phát triển
kinh tế - xã hội, đồng thời tạo cơ hội để các nhà đầu tư trong và ngoài nước
đến đầu tư ở Yên Mỹ.
Yên Mỹ là một huyện gần thủ đô Hà Nội, Có 2 khu công nghiệp lớn đó là khu
công nghiệp Phố Nối A và Phố Nối B, có đường Quốc lộ 5, 39A, các tỉnh lộ: 195,
199, 205, 206, 209 làm cho quỹ đất sản xuất nông nghiệp suy giảm nghiêm trọng.
Vấn đề đặt ra hiện nay là làm thế nào để đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp,
duy trì an ninh lương thực và tạo ra những sản phẩm hàng hóa. Để làm tốt việc
đó chúng ta cần phải xác định được cơ cấu cây trồng hợp lý nhằm khai thác hiệu
quả nguồn tài nguyên đất đai, khí hậu bằng việc áp dụng các tiến bộ khoa học kĩ
thuật, bố trí cơ cấu cây trồng đi đôi với thâm canh tăng vụ là giải pháp duy trì sự
ổn định và bền vững nguồn tài nguyên đất, nâng cao thu nhập cho người dân.
Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu hiện trạng hệ thống trồng trọt và đề xuất một số biện pháp kĩ
thuật góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế tại huyện Yên Mỹ”.
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
2.1. Mục đích
Đánh giá điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội tác động đến hệ
thống trồng trọt tại huyện Yên Mỹ. Làm cơ sở cho đề xuất các biện pháp kĩ thuật
góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế của hệ thống trồng trọt tại huyện Yên Mỹ.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 1


2.2. Yêu cầu
- Phân tích thực trạng và đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác
động đến sản xuất nông nghiệp của huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên.
- Phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất đai tại huyện Yên Mỹ, tỉnh

Hưng Yên.
- Đánh giá hiện trạng giống cây, biện pháp kỹ thuật canh tác một số cây
trồng chính tại địa phương.
- Phân tích thực trạng, hiệu quả sản xuất của hệ thống trồng trọt của huyện
Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên
- Thử nghiệm cải tiến giống cây trồng hiện có theo hướng nâng cao năng
suất, tăng hiệu quả kinh tế trên đơn vị diện tích.
- Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế
trên đơn vị diện tích tại huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên.
2.3. Ý nghĩa của đề tài
2.3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần bổ sung phương pháp luận để xây
dựng hệ thống cây trồng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất thông qua các công
thức trồng trọt phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế của vùng nghiên cứu.
2.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Làm cơ sở khoa học để xác định hệ thống cây trồng phù hợp với từng
vùng theo hướng sản xuất bền vững, giải quyết việc làm, tăng hiệu quả, cải thiện
và nâng cao đời sống của nhân dân trong huyện.
2.4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đề tài được nghiên cứu về hệ thống trồng trọt hàng năm của huyện Yên
Mỹ, tỉnh Hưng Yên từ đó đề ra một số biện pháp kỹ thuật góp phần nâng cao hiệu
quả kinh tế.
- Đề tài được thực hiện tại huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên.
- Thời gian: từ tháng 9 năm 2014 đến tháng 10/2015.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2



Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Một số khái niệm về hệ thống
Hệ thống (System) là một tổng thể có trật tự của các yếu tố khác nhau có
quan hệ và tác động qua lại. Một hệ thống có thể xác định một tập hợp các đối
tượng hoặc các thuộc tính được liên kết bằng nhiều mối tương tác (Spedding C.
R.W, 1979); (Phạm Chí Thành và cs., 1993).
Hệ thống nông nghiệp là tập hợp trong không gian của sự phối hợp các
ngành sản xuất và kỹ thuật trong một thực thể xã hội thực hiện để thỏa mãn các
nhu cầu của mình. Nó biểu hiện một sự tác động qua lại giữa hệ thống sinh học sinh thái mà môi trường tự nhiên là đại diện và một hệ thống xã hội - văn hóa,
qua các hoạt động xuất phát từ những thành quả kỹ thuật (dẫn theo Phạm Tiến
Dũng và Vũ Đình Tôn, 2013).
Hệ thống cây trồng nằm trong hệ thống nông nghiệp.

Sở đồ 1.1. Mối quan hệ giữa hệ thống cây trồng và hệ thống trồng trọt, hệ
thống nông nghiệp
Theo Phạm Tiến Dũng và Vũ Đình Tôn (2013), Hệ thống trồng trọt là thành
phần các giống và loài cây trồng được bố trí trong không gian và thời gian của
một hệ sinh thái nông nghiệp nhằm tận dụng hợp lý các nguồn lợi tự nhiên.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 3


Theo Nguyễn Duy Tính (1995), HTCT là một thể thống nhất trong mối
quan hệ tương tác giữa các loài cây trồng, giống cây trồng được bố trí hợp lý
trong không gian và thời gian.
Theo Zandstra (1981), HTCT là hoạt động sản xuất cây trồng trong nông
trại bao gồm tất cả các hợp phần cần có để sản xuất một tổ hợp các cây trồng và
mối quan hệ giữa chúng với môi trường. Các hợp phần này bao gồm tất cả các

yếu tố vật lý, sinh học, kỹ thuật, lao động và quản lý.
1.1.2. Khái niệm về cơ cấu cây trồng
Từ khái niệm thuật ngữ cơ cấu theo lý thuyết cấu trúc (Structuralism) và
học thuyết tổ chức hữu cơ thì cấu trúc cây trồng có thể hiểu là sự biểu thị vị trí
vai trò của từng bộ phận hợp thành và có mối quan hệ tương tác lẫn nhau trong
tổng thể. Trong đó các bộ phận hay yếu tố của nó được cấu tạo có quy luật về hệ
thống theo trật tự và tỷ lệ thích ứng phù hợp với điều kiện khách quan nhất định.
Nó gắn bó hữu cõ với nhau theo những tỷ lệ về mặt lượng và liên quan chặt chẽ
với nhau về mặt chất. Một cơ cấu có thể được thay đổi để phù hợp với điều kiện
khách quan nhất định.
Cơ cấu cây trồng là một trong những nội dung chủ yếu của hệ thống canh
tác nông nghiệp, xét trong phạm vi các điều kiện canh tác thì cơ cấu cây trồng là
thành phần các loại giống cây trồng bố trí theo không gian và thời gian trong một
cơ sở hay một vùng sản xuất nông nghiệp nhằm tận dụng hợp lý nhất các điều
kiện tự nhiên (khí hậu, đất, nước, cây trồng, kinh tế và xã hội). Cơ cấu cây trồng
là bộ phận chủ yếu của cơ cấu kinh tế nông thôn ở nước ta. Từ thực tiễn sản xuất
cho thấy: để phát triển sản xuất nông nghiệp vững chắc và có hiệu quả cao, thì ở
mỗi vùng sản xuất phải chọn được cơ cấu cây trồng thích hợp với điều kiện tự
nhiên, kinh tế và xã hội ở vùng đó.
Cơ cấu cây trồng hợp lý là phát triển hệ thống cây trồng mới trên cơ sở cải
biến hệ thống cây trồng cũ hoặc phát triển hệ thống cây trồng mới. Trên thực tế
là sự tổ hợp lại các công thức luân canh, tổ hợp lại các thành phần cây trồng và
giống cây trồng, đảm bảo các thành phần trong hệ thống có mối quan hệ tương
tác với nhau, thúc đẩy lẫn nhau, nhằm khai thác tốt nhất lợi thế về điều kiện đất
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4


đai, tạo cho hệ thống có sức sản xuất cao, bảo vệ môi trường sinh thái (Lê Duy

Thước, 1991).
Cơ cấu cây trồng về mặt diện tích là tỷ lệ các loại cây trồng trên diện tích
canh tác. Trên thực tế đó là việc bố trí tỷ lệ các loại cây trồng hàng năm, tỷ lệ cây
lương thực, cây công nghiệp ngắn ngày, cây thực phẩm… Tỷ lệ này phần nào nói
lên trình độ sản xuất và thâm canh của từng vùng. Cơ cấu cây trồng còn phản ánh
tỷ lệ các loại cây trồng có sản phẩm tiêu thụ tại chỗ và các loại sản phẩm có giá
trị hàng hóa và xuất khẩu. Lịch sử phát triển nông nghiệp cho thấy việc chuyển
từ nền nông nghiệp tự cung, tự cấp lên trình độ nền nông nghiệp hàng hóa được
thực hiện trước hết là do sự biển đổi sâu sắc trong cơ cấu cây trồng. Trong điều
kiện không gian và thời gian nhất định cơ cấu cây trồng nói lên trình độ của phân
công xã hội.
Cơ cấu cây trồng là một hệ thống động luôn biến đổi theo trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, nó mang tính vận động tất yếu
khách quan bên trong. Như vậy, khi xây dựng cơ cấu cây trồng cần lưu ý hai vấn
đề sau đây:
- Xác định cơ cấu cây trồng phù hợp với thực tế phát triển cả về định
lượng và định tính.
- Dự báo được mô hình cơ cấu trong tương lai.
Phương hướng chuyển đổi cơ cấu cây trồng xuất phát từ chính nền sản
xuất truyền thống, căn cứ vào vốn tích lũy từ chính nền kinh tế hiện tại, kết hợp
với lao động và đất đai, tận dụng mọi nguồn vốn đầu tư nhằm đem lại hiệu quả
kinh tế cao, bảo vệ các hệ sinh thái và bảo vệ môi trường. Đó chính là một cơ
cấu cây trồng hợp lý. Đối với nước ta đang trên đường phát triển nông nghiệp
hàng hóa trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, đưa đất nước
bước vào quá trình hội nhập quốc tế, cần có sự chuyển đổi cơ cấu cây trồng ở
nhiều vùng để đáp ứng được yêu cầu của phương hướng sản xuất mới theo
hướng cạnh tranh của thị trường.
Cơ cấu cây trồng có những đặc trưng chính là:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 5


- Cơ cấu cây trồng mang tính hợp lý khách quan, hình thành do trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội. Xu hướng biến
đổi của cơ cấu cây trồng phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, xã hội nhất định, trình
độ khoa học kỹ thuật của con người.
- Cơ cấu cây trồng mang tính lịch sử và xã hội nhất định. Vì vậy, không có
một cơ cấu cây trồng chung cho mọi vùng sản xuất, mà nó chỉ có ý nghĩa kế
thừa, cải tiến và chọn lọc để phù hợp với giai đoạn lịch sử nhất định.
- Cơ cấu cây trồng luôn biến đổi theo xu hướng ngày càng hoàn thiện, nó
luôn vận động và phát triển, từ đơn điệu đến đa dạng, từ hiệu quả thấp đến hiệu
quả cao do yêu cầu của sự tăng trưởng và phát triển xã hội.
- Chuyển dịch cơ cấu cây trồng là một quá trình thay đổi về lượng tới tích
lũy về chất. Quá trình này diễn ra nhanh hay chậm phụ thuộc vào nhiều yếu tố
như: Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, quan hệ cung cầu của các loại
nông sản trên thị trường, nhận thức của người lãnh đạo và quản lý sản xuất.
- Cơ cấu cây trồng mở rộng phải gắn liền với một nền công nghiệp và
thương nghiệp phát triển, nghĩa là cần có một nền công nghiệp chế biến phát
triển, dịch vụ là cầu nối giữa sản xuất và thị trường.
1.1.3. Vấn đề nghiên cứu hệ thống trồng trọt - cơ cấu cây trồng hàng năm
Nghiên cứu hệ thống trồng trọt cây hàng năm là một trong những nội dung
chủ yếu của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng và kinh tế nông
thôn nói chung. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển từ một nền kinh tế nông
nghiệp thuần lên sản xuất hàng hóa. Từng bước phân công lại lao động xã hội
hình thành một cơ cấu kinh tế hợp lý theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp tăng
tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Trong nông nghiệp cơ cấu kinh tế cũng chuyển
dịch theo hướng giảm tỷ trọng sản xuất ngành trồng trọt, chuyển dịch sang sản

xuất ngành chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và dịch vụ nông nghiệp.
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng là sự thay đổi theo tỷ lệ % diện tích gieo
trồng, nhóm cây trồng trong nhóm hoặc tổng thể và nó chịu tác động, thay đổi
của yếu tố tự nhiên, kinh tế xã hội. Quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng là quá
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 6


trình thực hiện bước chuyển từ hiện trạng cơ cấu cây trồng cũ sang cơ cấu cây
trồng mới (Đào Thế Tuấn, 1978).
Với xu hướng đó, trong ngành trồng trọt diễn ra quá trình chuyển dịch từ
ngành sản xuất lương thực có tỷ trọng cao, từng bước giảm xuống để nâng cao tỷ
trọng sản xuất cây nông sản thực phẩm, cây công nghiệp ngắn ngày, cây công
nghiệp dài ngày và cây ăn quả.
Như vậy, để thực hiện được quá trình chuyển dịch đó, ngành trồng trọt có
vị trí quan trọng, trong đó chuyển đổi hệ thống cây trồng là trung tâm của chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
Do đặc tính sinh học của cây trồng và môi trường luôn biến đổi nên HTCT
mang đặc tính động. Vì vậy nghiên cứu HTCT không thể dừng lại ở một không
gian và thời gian rồi kết thúc mà là việc làm thường xuyên để tìm ra xu thế phát
triển, yếu tố hạn chế và những giải pháp khắc phục để chuyển đổi HTCT nhằm
mục đích khai thác ngày càng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, tăng
hiệu quả kinh tế xã hội phục vụ cuộc sống con người (Đào Thế Tuấn, 1984).
Nghiên cứu hệ thống trồng trọt cây hàng năm là phát triển hệ thống cây
trồng mới, trên cơ sở cải tiến hệ thống cây trồng cũ hoặc phát triển hệ thống cây
trồng bằng tăng vụ để khai thác có hiệu quả hơn tiềm năng đất đai, lợi thế so
sánh trên từng vùng sinh thái, trên thực tế là tổ hợp lại các công thức luân canh,
tổ hợp lại các loại thành phần cây trồng và giống cây trồng đảm bảo cho các
thành phần trong hệ thống có mối quan hệ tương tác với nhau, thúc đẩy lẫn

nhau nhằm khai thác tốt nhất lợi thế về điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội, tạo
cho hệ thống có sức sản xuất cao, bảo vệ môi trường và các hệ sinh thái
(Nguyễn Duy Tính, 1995).
Theo Lê Duy Thước, 1997, chuyển đổi cơ cấu cây trồng chính là phá vỡ
thế độc canh trong trồng trọt nói riêng và trong nông nghiệp nói chung. Để hình
thành một cơ cấu cây trồng mới phù hợp và có hiệu quả kinh tế cao, dựa vào đặc
tính sinh học của từng loại cây trồng và điều kiện cụ thể của từng vùng.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7


Nghiên cứu hệ thống trồng trọt cây hằng năm là thực hiện một bước
chuyển từ hiện trạng của hệ thống sang một trạng thái hệ thống mới nhằm đáp
ứng những yêu cầu của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Chuyển đổi hệ
thống cây trồng là một biện pháp nhằm thúc đẩy hệ thống cây trồng phát triển. Vì
vậy, có thể nói chuyển đổi hệ thống cây trồng hiện nay là phát triển hệ thống cây
trồng trong những điều kiện kinh tế xã hội mới mà ở đó nền kinh tế thị trường đã
và đang tác động đến nông nghiệp. Chuyển đổi hệ thống cây trồng kéo theo sự
chuyển đổi các yếu tố môi trường của hệ thống.
Có thể sử dụng tỷ suất lợi nhuận MBCR (Marginal Benefit Cost Ratio) để
đánh giá hiệu quả kinh tế của hệ thống cây trồng.
MBCR

=

Tổng thu HTCT mới - Tổng thu HTCTcũ
Tổng chi phí HTCT mới - Tổng chi phí HTCT cũ


Khi MBCR > 2 thì hệ thống cây trồng có hiệu quả kinh tế (Phạm Chí Thành
và cs., 1996).
Trong quá trình nghiên cứu chuyển đổi hệ thống trồng trọt cây hàng năm,
việc xác định, chuẩn đoán để nhận ra và hiểu rõ các yếu tố hạn chế, làm trở ngại
hoặc giới hạn sự phát triển sản xuất trước khi nghiên cứu thành phần kỹ thuật, để
đề ra các biện pháp kỹ thuật thích hợp, khắc phục các hạn chế trong hoàn cảnh
cho phép của hệ thống đó là rất quan trọng. Hoạt động chuẩn đoán bao gồm rà
soát lại số liệu sẵn có, phỏng vấn, quan sát đồng ruộng hoặc từ những thí nghiệm
kiểm chứng. Qua đó thông tin được thu thập và phân tích để nhận ra nguyên nhân
gây ra trở ngại một cách rõ ràng trước khi chọn lựa giải pháp kỹ thuật để cải tiến
hệ thống cây trồng.
Nội dung chủ yếu của nghiên cứu hệ thống trồng trọt cây hàng năm là
đánh giá các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội. Hiện trạng hệ thống cây trồng,
định hướng xu thế phát triển, phát hiện các lợi thế so sánh và các yếu tố hạn chế
thực hiện tổ hợp lại các công thức luân canh, xây dựng các mô hình và các giải
pháp, biện pháp tổ chức thực hiện.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8


Mục tiêu của nghiên cứu hệ thống trồng trọt cây hàng năm là: phát triển
một nền nông nghiệp sinh thái bền vững, phát triển các hệ thống nông hộ và
cộng đồng thôn, xã trên cơ sở ổn định sản xuất. Mục tiêu trước mắt là cải
thiện và nâng cao năng suất cây trồng, tăng giá trị sản xuất và giá trị gia tăng
trên một đơn vị diện tích tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa, nâng cao thu nhập
và cải thiện đời sống nông dân. Trên cơ sở đó từng bước chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp và cơ cấu kinh tế nông thôn nói chung theo hướng công
nghiệp hóa hiện đại hóa.

Chuyển đổi cơ cấu cây trồng là bước đột phá, là nội dung trọng tâm của
chuyển đổi hệ thống cây trồng. Các quy luật kinh tế khách quan sẽ quyết định sự
hình thành và phát triển cơ cấu cây trồng mới. Do vậy, cần phải nhận thức một
cách đầy đủ và đúng đắn các quy luật kinh tế khách quan này để từ đó điều chỉnh
thúc đẩy sự chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng có lợi nhất.
Nghiên cứu cơ cấu cây trồng là một trong những biện pháp kinh tế kỹ thuật
nhằm mục đích sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên, nâng cao năng suất
cây trồng và chất lượng sản phẩm.
Mỗi vùng sinh thái tồn tại một hệ thống trồng trọt đặc trưng trên cơ sở đất
đai, các yếu tố tự nhiên và các nhân tố xã hội khác. Các hệ thống cây trồng thích
ứng với điều kiện tự nhiên và đáp ứng với nhu cầu của thị trường, trình độ canh
tác và văn hóa của khu vực.
- Hệ thống cây trồng vùng cao: Cây lâu năm chủ yếu là cây lâm nghiệp
như: keo, bạch đàn. Cây trong vườn là hệ thống tổng hợp nhiều loại. Cây lương
thực như lúa, ngô và cây màu khác như sắn; sắn là cây được trồng độc canh, hoặc
trồng kết hợp với khoai. Hệ thống cây trồng vùng cao thường rất phân tán do
điều kiện địa hình phức tạp, điều kiện canh tác khó khăn do vậy vùng cao hướng
đến mục tiêu đảm bảo an ninh lương thực cho mỗi vùng.
- Hệ thống cây trồng vùng gò đồi: Hệ thống cây lâm nghiệp che phủ
như kep, bạch đàn và một số cây bản địa khác được chú ý phát triển với mục
tiêu nâng cao độ che phủ và hiệu quả kinh tế. Cây ăn quả cũng rất đa dạng
nhưng chất lượng không cao vì thiếu những vùng tập trung. Hệ thống cây
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9


lương thực phát triển chủ yếu là lúa, ngô và hệ thống thủy lợi do vậy nhiều
diện tích cây trồng chỉ canh tác được một vụ còn lại bỏ hoang hóa. Thêm vào
một khó khăn là chất lượng đất ở vùng này rất thấp nên đây là những thách

thức cho người dân.
Hệ thống cây trồng vùng đồng bằng: Hệ thống cây lương thực chủ yếu là
lúa 2 vụ, ngoài ra còn hệ thống cây màu như đậu, lạc được phát triển trên những
dải phù sa ven vùng này có nhiều công nghệ mới và các giống mới được cập nhật
liên tục. Khó khăn ở vùng này có thể là thiếu nước, trũng, nhiễm mặn hoặc hiệu
ứng sunphat ở một số vùng ven cửa sông.
Ở những vùng cát ven biển: Cây trồng chính là khoai, trồng độc canh hoặc
là xen kẽ với các giống đỗ khác nhau (đậu xanh, đậu đen) hoặc sắn. Vào mùa hè
đất có thể bị bỏ hoang.
1.1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn cơ cấu cây trồng
Do đặc tính sinh học của cây trồng và môi trường luôn biến đổi nên HTCT
mang đặc tính động. Vì vậy nghiên cứu HTCT không thể dừng lại ở một không
gian và thời gian rồi kết thúc mà là việc làm thường xuyên để tìm ra xu thế phát
triển, yếu tố hạn chế và những giải phắp khắc phục để chuyển đổi HTCT nhằm
mục đích khai thác ngày càng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, tăng
hiệu quả kinh tế xã hội phục vụ cuộc sống con người (Đào Thế Tuấn, 1978).
Việc xác định hệ thống cây trồng cho một vùng, một khu vực sản xuất nhằm đảm
bảo hiệu quả kinh tế, ngoài ra còn phải giải quyết tốt mối quan hệ giữa cây trồng
và điều kiện khí hậu, đất đai, quần thể sinh vật, tập quán canh tác, phương hướng
sản xuất của vùng.
Đào Thế Tuấn (1988) cũng đưa ra sơ đồ khái quát về mối quan hệ chặt chẽ
giữa điều kiên tự nhiên (đất - nước - khí hậu) với sinh lý cá thể cây trồng trong
quần thể và không thể tách rời với các yếu tố kinh tế - xã hội:
Nông nghiệp có quan hệ qua lại phức tạp với các điều kiện tự nhiên, trong
đó có yếu tố khí hậu. Diễn biến khí hậu thường được thể hiện bởi thời tiết, chúng
là những nhân tố tác động mạnh mẽ nhất đến sản xuất nông nghiệp, được thể
hiện qua năng suất (cao hay thấp) và chất lượng nông sản (tốt hay xấu). Những
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10



điều kiện khí hậu được xác định cho nông nghiệp là ánh sáng, nhiệt độ và nước.
Ngoài ra, cũng phải thấy “khí hậu nào, đất nào, cây đó”, cho nên khí hậu là yếu
tố quyết định sự phân bố động, thực vật trên trái đất, ngay cả mạng lưới sông
ngòi, độ màu mỡ của đất cũng là hệ quả của khí hậu (Nguyễn Văn Viết, 2009).
(1). Nhiệt độ và hệ thống cây trồng:
Để hoàn thành chu kỳ sinh trưởng, mỗi loại cây trồng cần đạt được tổng
tích ôn nhất định. Tổng tích ôn này phụ thuộc vào thời kỳ sinh trưởng và yêu cầu
nhiệt độ cao hay thấp của mỗi loại cây. Tuy nhiên nhiệt độ có sự thay đổi theo
mỗi tháng trong năm. Vì vậy để lựa chọn được giống cây trồng phù hợp thì phải
phù hợp với nhiệt độ tại vùng sinh thái đó.
Nhiệt độ là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng của cây. Cây có thể
sinh trưởng trong một khoảng nhiệt độ khá rộng, vì vậy các loại cây trồng khác
nhau thì tồn tại những điểm nhiệt độ tối thấp và tối cao cũng khác nhau.
Trong giới hạn nhiệt độ sinh trưởng của cây thì có nhiệt độ tối thích cho sự sinh
trưởng, ở nhiệt độ đó sự sinh trưởng của cây xảy ra thuận lợi nhất, trên dưới nhiệt
độ tối thích thì tốc độ sinh trưởng sẽ giảm. Nhiệt độ tối thấp và nhiệt độ tối cao
cho sự sinh trưởng của cây đó là điểm nhiệt độ mà ở đó cây ngừng sinh trưởng.
Giới hạn nhiệt độ sinh trưởng thay đổi theo sự thích nghi của cây trồng ở những
vùng sinh thái khác nhau. Nhiệt độ tối thấp và tối cao của cây vùng nhiệt đới cao
hơn cây vùng ôn đới và hàn đới. Ở vùng nhiệt đới nhiều cây ngừng sinh trưởng ở
nhiệt độ 100C, trong khi đó ở vùng hàn đới rất nhiều loại cây có khả năng sinh
trưởng trong băng tuyết với nhiệt độ - 500C. Biết được yêu cầu nhiệt độ sinh trưởng của từng loại cây trồng có ý nghĩa rất lớn trong việc xác định thời vụ gieo
trồng thích hợp, chuyển vùng và nhập nội giống.
Sinh trưởng của các cơ quan khác nhau của cây cũng nằm trong khoảng
nhiệt độ khác nhau. Những cơ quan ở trên mặt đất thích nghi với nhiệt độ không
khí cao hơn so với những cơ quan ở dưới mặt đất, vì vậy ở nhiệt độ cao sự sinh
trưởng của rễ kém hơn thân và cành.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 11


Giới hạn nhiệt độ thích hợp của một số loại cây trồng
Nhiệt độ
Cây trång
Tối thấp

Tối cao

-20C

44,50C

Bắp cải, xà lách

2 - 50C

25 - 300C

Lúa

5 - 100C

35 - 400C

9,50C


460C

Đậu Hà Lan

Ngô, đậu tương

Sự chênh lệch nhiệt độ giữa ban ngày và ban đêm có ảnh hưởng rất lớn đến
sự sinh trưởng của cây. Ban ngày nhiệt độ cao thuận lợi cho cây quang hợp và
tích lũy chất hữu cơ, ban đêm nhiệt độ hạ thấp sẽ hạn chế hô hấp và tiêu phí chất
hữu cơ, giảm sự thoát hơi nước nên sinh trưởng nhanh hơn. Sự chênh lệch nhiệt
độ giữa ngày và đêm tạo điều kiện thuận lợi cho sự tích lũy tinh bột trong các cơ
quan sinh sản và dự trữ như củ khoai lang, khoai tây, củ sắn, hạt hòa thảo..., do
đó làm tăng năng suất mùa màng. Sự chênh lệch nhiệt độ ngày đêm phụ thuộc
vào vùng địa lý, biên độ nhiệt độ ngày đêm lớn nhất ở vùng cận nhiệt đới và
giảm dần về hai cực của trái đất. Trong một năm thì mùa xuân và mùa thu có
biên độ nhiệt độ lớn hơn các mùa khác, vì vậy sự sinh trưởng của cây trồng trong
hai mùa này khá thuận lợi cho sự tích lũy chất khô, lại cũng phù hợp với hai mùa
chính cho cây trồng ở nước ta.
Có thể căn cứ vào miền khí hậu để lựa chọn cơ cấu cây trồng trong các
trang trại theo bảng sau:
Viện sĩ nông học Đào Thế Tuấn đã chia cây trồng ra làm ba loại: Cây ưa
nóng là thường sinh trưởng, phát triển, ra hoa kết quả tốt ở nhiệt độ 200C như:
lạc, lúa, đay, mía.... Cây ưa lạnh là những cây sinh trưởng tốt ra hoa kết quả
tốt ở nhiệt độ dưới 200C như: Lúa mì, khoai tây, xu hào cải bắp.... Những cây
trung gian là những cây yêu cầu nhiệt độ xung quanh 200C để sinh trưởng ra
hoa kết quả.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12



(2). Ánh sáng và hệ thống cây trồng:
Ánh sáng cung cấp năng lượng cho quá trình tổng hợp chất hữu cơ của cây.
Ánh sáng là yếu tố biến động, ảnh hưởng đến năng suất. Cần xác định yêu cầu
của cây trồng về cường độ chiếu sáng và khả năng cung cấp ánh sáng từng thời
kỳ trong năm để bố trí cây trồng hợp lý. Mỗi cây trồng có yêu cầu ánh sáng khác
nhau. Theo Lý Nhạc và cs. (1987) các loại cây quang hợp theo chu trình C4 và
chu trình CAM là những cây ưa sáng. Đồng thời, cũng là cây ưa nóng. Các cây
quang hợp theo chu trình C3 yêu cầu ánh sáng thấp hơn.
Độ dài ngày dùng để xác định thời gian sinh trưởng của cây, muốn biết khả
năng cung cấp ánh sáng cho cây, cần biết bức xạ và số giờ nắng hàng tháng hoặc
số giờ nắng bình quân ngày. Khi xem xét vai trò của ánh sáng (độ dài ngày ngắn
hay dài) đối với cây trồng phải xem xét độ dài ngày theo mùa sinh trưởng của
cây trồng (Nguyễn Văn Liêm và cs., 2007; Nguyễn Văn Viết, 2009). Để bố trí
HTCTr phù hợp, đạt năng suất cao và ổn định cần phải căn cứ vào nhu cầu của
cây về nhiệt độ, ánh sáng ở giai đoạn cuối và tình hình nhiệt độ, ánh sáng từng
tháng trong năm.
- Lượng mưa, độ ẩm và hệ thống cây trồng:
Cây trồng sống và phát triển được nhờ chất dinh dưỡng trong đất và được
nước hòa tan và đưa lên cây qua hệ thống rễ. Nước giúp cho cây trồng thực hiện
quá trình vận chuyển chất khoáng trong đất giúp điều kiện quang hợp, hình thành
sinh khối tạo nên sinh trưởng của cây trồng.
Nước mưa cung cấp phần lớn lượng nước cần của cây, đặc biệt với những
vùng khô hạn, cây sống chủ yếu bằng nước mưa. Mưa còn ảnh hưởng đến hệ
thống canh tác như làm đất, bón phân, thu hoạch. Vì vậy phải xây dựng hệ thống
cây trồng với mục đích:
+ Tận dụng lượng nước mưa.
+ Tăng cường dự trữ nước mưa vào đất.
+ Bố trí loại cây trồng, giống cây trồng chịu được điều kiện không thuận lợi

về nước mưa như cây chống chịu hạn trong mùa khô, cây chống chịu úng trong
mùa mưa.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 13


Vì vậy, khi xác định cơ cấu cây trồng phải chú ý đến lượng nước mưa của
vùng sinh thái. Cần nắm được lượng nước cây cần cho một chu kỳ sinh trưởng,
đồng thời khả năng cung cấp nước hàng năm và lượng nước cung cấp hàng tháng
của mưa để bố trí cơ cấu cây trồng (Trần Đức Hạnh và cs., 1997).
(3). Đất đai và hệ thống cây trồng
Điều kiện đất đai là một trong những căn cứ quan trọng sau điều kiện khí
hậu để bố trí hệ thống cây trồng. Tuỳ thuộc vào điều kiện địa hình, độ dốc, chế
độ nước ngầm, thành phần cơ giới của đất... để bố trí hệ thống cây trồng hợp lý.
- Địa hình là yếu tố phức tạp ảnh hưởng đến nhiều yếu tố khác như đặc
điểm khí hậu thời tiết.
Vùng đồng bằng địa hình ảnh hưởng đến chế độ nước của đất và tuỳ theo
chế độ nước mà bố trí loại cây trồng hoặc giống cây trồng cho thích hợp.
Vùng đất dốc thì độ dốc và hướng dốc là yếu tố quan trọng, chúng có quan
hệ với chế độ nước và xói mòn đất. Vì vậy, vùng đất dốc phải xây dựng hệ thống
cây trồng chống được xói mòn, bảo vệ đất.
- Thành phần cơ giới đất: Đất là khối vật chất có cấu trúc là các hạt khoáng,
sản phẩm của một quá trình phong hóa đá và phân hủy các chất hữu cơ như xác
bã thực và động vật và dưới tác động của môi trường.
Đất nhẹ dễ làm đất, phù hợp với cây trồng cạn đặc biệt cây có củ như
khoai lang, khoai tây, sắn,... Đất có thành phần cơ giới nặng thoát nước chậm,
hay bị úng, yếm khí nhưng hàm lượng dinh dưỡng cao. Một số cây trồng thích
hợp với loại đất này như lúa, bí, mướp... Đất thịt là loại đất pha trộn giữa đất
bùn và đất cát tỏ ra thích hợp cho nhiều loại cây trồng nhờ khả năng cung cấp

nước thuận lợi.
(4). Cây trồng và hệ thống cây trồng
Trong hệ sinh thái đồng ruộng, cây trồng là thành phần trung tâm. Mỗi loại
cây có yêu cầu về điều kiện sống như đất đai, khí hậu khác nhau. Các loại cây
trồng có tập đoàn vi sinh vật đất, vi sinh vật cộng sinh và cả các loại sinh vật hại
riêng. Hơn nữa, mỗi loại cây trồng lại có biện pháp canh tác, kỹ thuật chăm sóc
cụ thể. Vì vậy, mỗi vườn cây có thể xem là một hệ sinh thái nông nghiệp. Nhiệm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 14


vụ của khoa học cây trồng là sử dụng những nguồn lợi đó một cách tốt nhất
(Đường Hồng Dật, 2008).
Khí hậu và đất đai là các yếu tố mà con người ít có khả năng thay đổi, còn
với cây trồng thì con người có thể thay đổi các yếu tố đầu vào, chọn lựa, di thực.
Với tiến bộ công nghệ sinh học ngày nay, con người có thể thay đổi bản chất của
cây trồng theo ý muốn thông qua các biện pháp như lai tạo, chọn lọc, gây đột
biến, nuôi cây vô tính.
Nông nghiệp nước ta thời kỳ xa xưa đã có một cơ cấu cây trồng phong phú,
từ các cây trồng có nguồn gốc nhiệt đới đến ôn đới. Cùng với lúa nước là loại cây
lương thực chủ yếu, cơ cấu các loại cây trồng bao gồm nhiều loại cây: cây lương
thực, cây có củ, cây ăn quả, cây có sợi ... đã ngày càng được bổ sung phong phú
thêm trong quá trình phát triển sản xuất. Sau nhiều năm chọn lọc, di thực, hiện
nay người ta có thể trồng các cây ôn đới trong vụ hè, đặc biệt là rau, cây nhiệt đới
trong vụ đông nhờ biện pháp kỹ thuật canh tác trong nhà có mái che, nhà kính và
công nghệ chọn tạo giống. Ví dụ: qua quá trình lai tạo, di thực đã chọn tạo ra
giống bắp cải có khả năng cuộn trong vụ hè, kỹ thuật canh tác cải tiến có thể
trồng su hào trong vụ hè.
Muốn bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý chúng ta cần phải nắm vững yêu cầu

của các loài và giống cây trồng đối với các điều kiện khí hậu, đất đai và khả năng
của chúng sử dụng các điều kiện ấy (Lý Nhạc và cs., 1987).
(5). Quần thể sinh vật và hệ thống cây trồng
Trong hệ sinh thái nông nghiệp ngoài thành phần chính là cây trồng còn có
các thành phần khác như cỏ dại, sâu bệnh, các vi sinh vật, các động vật ... các
thành phần chính này cùng với cây trồng tạo lên một quần thể sinh vật, chúng chi
phối sự sinh trưởng, phát triển của cây trồng.
Theo các tác giả Lý Nhạc và cs. (1987) thì khi xây dựng hệ thống cây trồng
cần chú ý đến các mối quan hệ theo nguyên tắc:
- Lợi dụng mối quan hệ tốt giữa các sinh vật với cây trồng.
- Khắc phục, phòng tránh hoặc tiêu diệt mầm mống tác hại đối với cây
trồng do các vi sinh vật gây nên.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 15


×