Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

khả năng sản xuất của vịt siêu thịt tc nuôi tại trạm nghiên cứu gia cầm cẩm bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6 MB, 84 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

TRẦN THỊ THU HẰNG

KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA VỊT SIÊU THỊT TC
NUÔI TẠI TRẠM NGHIÊN CỨU GIA CẦM CẨM BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI - 2015


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

TRẦN THỊ THU HẰNG

KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA VỊT SIÊU THỊT TC
NUÔI TẠI TRẠM NGHIÊN CỨU GIA CẦM CẨM BÌNH

Chuyên ngành: Chăn nuôi
Mã số: 60.62.01.05
Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. Nguyễn Thanh Sơn
2. PGS.TS. Bùi Hữu Đoàn

HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên


cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày… tháng… năm…
Tác giả luận văn

Trần Thị Thu Hằng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page i


LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết
ơn sâu sắc TS. Nguyễn Thanh Sơn và PGS. TS. Bùi Hữu Đoàn đã tận tình hướng dẫn,
dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và
thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn Chăn nuôi chuyên khoa, Khoa Chăn nuôi - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận
tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức Trạm nghiên cứu gia
cầm Cẩm Bình – Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương đã giúp đỡ và tạo điều kiện
cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.

Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận văn./.

Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 20...
Học viên

Trần Thị Thu Hằng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ................................................................................................................ i
Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục bảng .............................................................................................................v
Danh mục hình ............................................................................................................ vi
Danh mục chữ viết tắt................................................................................................. vii
Phần 1 Mở đầu ...........................................................................................................1
1.1

Đặt vấn đề .......................................................................................................1

1.2

Mục tiêu của đề tài...........................................................................................2

1.3


Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ..........................................................2

Phần 2 Tổng quan tài liệu ..........................................................................................3
2.1

Cơ sở khoa học của lai kinh tế .........................................................................3

2.2

Ưu thế lai .........................................................................................................5

2.3

Sức sống và khả năng kháng bệnh....................................................................8

2.4

Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của gia cầm ..........................................9

2.5

Hiệu quả sử dụng thức ăn...............................................................................10

2.6

Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh sản của gia cầm ............................................11

2.7


Cơ sở nghiên cứu năng suất và chất lượng thân thịt ........................................14

2.7.1

Khả năng sản xuất thịt ...................................................................................14

2.7.2

Chất lượng thịt ...............................................................................................15

2.8

Tình hình nghiên cứu trong nước ...................................................................15

2.9

Tình hình nghiên cứu ngoài nước ...................................................................19

Phần 3 Vật liệu và phương pháp nghiên cứu ..........................................................21
3.1

Vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu .....................................................21

3.1.1

Vật liệu nghiên cứu........................................................................................21

3.1.2

Địa điểm nghiên cứu ......................................................................................22


3.1.3

Thời gian nghiên cứu .....................................................................................22

3.2

Nội dung và phương pháp nghiên cứu ............................................................22

3.2.1

Nghiên cứu khả năng sản xuất của vịt sinh sản...............................................22

3.2.2

Nghiên cứu khả năng cho thịt của vịt thương phẩm ........................................29

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iii


3.3

Phương pháp xử lý số liệu..............................................................................33

Phần 4 Kết quả và thảo luận ....................................................................................34
4.1

Kết quả nghiên cứu trên đàn vịt tc sinh sản ....................................................34


4.1.1

Đặc điểm ngoại hình của vịt TC .....................................................................34

4.1.2

Tỷ lệ nuôi sống của vịt TC .............................................................................35

4.1.3

Khối lượng cơ thể của vịt TC .........................................................................37

4.1.4

Tiêu tốn thức ăn của vịt TC............................................................................39

4.1.5

Tuổi thành thục sinh dục, khối lượng cơ thể và khối lượng trứng của vịt TC .........41

4.1.6

Tỷ lệ đẻ và năng suất trứng của vịt TC ...........................................................43

4.1.7

Tỷ lệ chọn trứng giống và tiêu tốn thức ăn cho 10 trứng của vịt TC ...............45

4.1.8


Kết quả khảo sát chất lượng trứng vịt TC .......................................................47

4.1.9

Một số chỉ tiêu về kết quả ấp nở của vịt TC ...................................................49

4.1.10

Hiệu quả kinh tế nuôi vịt TC ..........................................................................50

4.2

Kết quả nghiên cứu trên đàn vịt tc thương phẩm ............................................51

4.2.1

Tỷ lệ nuôi sống của vịt TC thương phẩm .......................................................51

4.2.2

Kích thước một số chiều đo cơ thể của vịt TC thương phẩm ..........................52

4.2.3

Khối lượng cơ thể của vịt TC thương phẩm ...................................................53

4.2.4

Sinh trưởng tuyệt đối, sinh trưởng tương đối của vịt TC thương phẩm ...........54


4.2.5

Lượng thức ăn thu nhận của vịt TC thương phẩm ..........................................56

4.2.6

Hiệu quả sử dụng thức ăn của vịt TC thương phẩm ........................................58

4.2.7

Chỉ số sản xuất (PN) và chỉ số kinh tế (EN) của vịt TC thương phẩm.............59

4.2.8

Khả năng cho thịt của vịt TC thương phẩm ....................................................61

4.2.9

Một số kết quả phân tích thành phần dinh dưỡng của thịt vịt TC1234 ............62

4.2.10

Hiệu quả kinh tế nuôi vịt TC thương phẩm ....................................................63

Phần 5 Kết luận và kiến nghị ...................................................................................64
5.1

Kết luận .........................................................................................................64


5.2

Kiến nghị .......................................................................................................64

Tài liệu tham khảo .......................................................................................................65
Phụ lục ......................................................................................................................73

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1

Bố trí thí nghiệm trên vịt TC sinh sản giai đoạn vịt con và hậu bị .............22

Bảng 3.2

Bố trí thí nghiệm trên vịt TC sinh sản giai đoạn vịt đẻ ...............................23

Bảng 3.3

Lượng thức ăn hàng tuần nuôi vịt TC sinh sản ...........................................23

Bảng 3.4

Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của thức ăn nuôi vịt sinh sản......... 24

Bảng 3.5


Chế độ chăm sóc vịt sinh sản .....................................................................24

Bảng 3.6

Bố trí thí nghiệm trên vịt thương phẩm ......................................................29

Bảng 3.7

Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của thức ăn nuôi vịt thương phẩm ...... 29

Bảng 4.1

Tỷ lệ nuôi sống vịt TC giai đoạn 0 - 24 tuần tuổi .......................................36

Bảng 4.2

Khối lượng cơ thể vịt TC giai đoạn 0-24 tuần tuổi .....................................38

Bảng 4.3

Tiêu tốn thức ăn của vịt TC giai đoạn 0-24 tuần tuổi ...............................40

Bảng 4.4

Diễn biến tuổi đẻ, khối lượng cơ thể và khối lượng trứng của vịt TC .........42

Bảng 4.5

Tỷ lệ đẻ, năng suất trứng của vịt TC ..........................................................44


Bảng 4.6

Tỷ lệ chọn trứng giống và tiêu tốn thức ăn cho 10 trứng của vịt TC ..........46

Bảng 4.7

Một số chỉ tiêu chất lượng trứng vịt TC .....................................................47

Bảng 4.8

Một số kết quả ấp nở của vịt TC ................................................................49

Bảng 4.9

Hiệu quả kinh tế nuôi vịt TC .....................................................................50

Bảng 4.10 Tỷ lệ nuôi sống của vịt TC thương phẩm ...................................................51
Bảng 4.11 Kích thước một số chiều đo cơ thể vịt TC thương phẩm ............................52
Bảng 4.12 Khối lượng cơ thể của vịt TC thương phẩm ...............................................53
Bảng 4.13 Sinh trưởng tuyệt đối, tương đối của vịt TC thương phẩm .........................55
Bảng 4.14 Lượng thức ăn thu nhận của vịt TC thương phẩm ......................................57
Bảng 4.15 Hiệu quả sử dụng thức ăn của vịt TC thương phẩm ...................................58
Bảng 4.16 Chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế của vịt TC thương phẩm .........................60
Bảng 4.17 Kết quả khảo sát một số chỉ tiêu chất lượng thân thịt của vịt TC ................61
Bảng 4.18 Một số kết quả phân tích thành phần dinh dưỡng của thịt vịt TC1234 ......63
Bảng 4.19 Hiệu quả kinh tế nuôi vịt TC thương phẩm ................................................63

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page v


DANH MỤC HÌNH

Hình 4.1

Năng suất trứng của vịt TC sinh sản ..........................................................45

Hình 4.2

Khối lượng cơ thể vịt TC thương phẩm qua các tuần tuổi ..........................54

Hình 4.3

Sinh trưởng tuyệt đối của vịt TC thương phẩm ..........................................55

Hình 4.4

Sinh trưởng tương đối của vịt TC ..............................................................56

Hình 4.5

Lượng thức ăn thu nhận của vịt TC ...........................................................57

Hình 4.6

Chỉ số sản xuất (PN) của vịt TC ................................................................60

Hình 4.7


Chỉ số kinh tế (EN) của vịt TC ..................................................................61

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

HQSDTA

Hiệu quả sử dụng thức ăn

LTATN

Lượng thức ăn thu nhận

NST

Năng suất trứng

TB

Trung bình


TLNS

Tỷ lệ nuôi sống

TT

Tuần tuổi

TTTA

Tiêu tốn thức ăn

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

Chăn nuôi vịt có một vị trí rất quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, do hiệu quả
kinh tế mang lại cũng như tính phù hợp với nhiều phương thức nuôi và đầu tư của người
chăn nuôi. Để chủ động được nguồn giống đáp ứng chăn nuôi trong nước, có bộ giống
năng suất chất lượng cao. Từ những nguồn nguyên liệu vịt Super M3 và SM3 Super
Heavy nhập về Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương đã tiến hành chọn lọc, lai
tạo qua nhiều thế hệ tạo ra 4 dòng vịt chuyên thịt đặt tên là vịt TC, từ các dòng vịt này
khi lai với nhau sẽ sinh ra các đàn bố mẹ và con thương phẩm có chất lượng tốt. Kết quả
nghiên cứu khả năng sản xuất của vịt TC đã được thực hiện tại Trạm nghiên cứu gia
cầm Cẩm Bình - Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương.
Trên đàn vịt (TC12 x TC34) bố mẹ: tỷ lệ sống đến 24 tuần tuổi đạt 97 – 98%; 24
tuần tuổi con trống nặng 4,38 kg và con mái nặng 3,35 kg; năng suất trứng/ mái/ 48 tuần

đẻ, tiêu tốn thức ăn/ 10 trứng, tỷ lệ phôi, tỷ lệ nở/ tổng trứng ấp và số vịt con loại I/ mái
lần lượt là 252,82 quả; 3,87kg; 93,09 %; 78,42% và 176,73 con. Hiệu quả kinh tế/ 100
con mái đạt 43.044.810 đồng.
Trên đàn vịt TC1234 thương phẩm: tỷ lệ sống đến 8 tuần tuổi đạt 98,00%; khối
lượng 8 tuần tuổi đạt 3,71 kg; tiêu tốn thức ăn/ kg tăng khối lượng cơ thể là 2,54 kg/kg
P; tỷ lệ thân thịt, tỷ lệ thịt lườn, tỷ lệ thịt đùi, tỷ lệ mỡ bụng lần lượt là 74,95%; 20,61%;
12,26%; 0,88%. Kết quả phân tích thành phần dinh dưỡng thịt vịt TC1234: độ ẩm tổng
số đạt 74,32%, protein thô đạt 22,81%, chất béo thô đạt 1,26%, khoáng tổng số đạt
1,14%. Hiệu quả kinh tế/ 100 con đạt 2.796.290 đồng.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page viii


THESIS ABSTRACT

Raising ducks has a very important position in agriculture, by bringing
economic efficiency as well as compliance with various methods of farming and
farmer’s investment. To be proactive in providing ducks in a domestic market with high
quality performance. From the gene source of Super M3 and SM3 Super Heavy were
imported, Thuy Phuong Poultry Research Center had selected and crossed breeds over
generations to create 4 lines specialized meat ducks, named TC duck. Parent and
commercial ducks with good quality will be produced by crossbreeding of these lines.
Research result of production capabilities of TC duck was conducted at Cam Binh
Poultry Research Station (belong to Thuy Phuong Poultry Research Center).
For parents ducks (TC12 x TC34), livability up to 24 weeks of age achieved 97 98%. Bodyweight at 24 weeks old obtained 4.38 kg for male duck and 3.35 kg for
female duck. Eggs/head/48 laying weeks, FCR/10 eggs, embryo ratio, hatching
rate/total incubating eggs and type 1st ducklings/ head 252.82 eggs; 3.87kg; 93.09 %;
78.42% and 176.73 ducklings, respectively. The economic efficiency per 100 head

ducks was 43.044.810 vnd.
For commercial ducks (TC1234): Economic and technical indices up to 8th week;
livability (98%); bodyweight (3.71kg); feed consumption/kilogram of live bodyweight
(2.54kg); ratio of carcass, breast meat, drumstick and belly fat 74,95%; 20,61%;
12,26%; 0,88%, respectively. Analytical results for meat nutrition of TC1234 ducks,
total moisture (74.32%); crude protein (22.81%); crude fat (1.26%); total ash (1.14%).
The economic efficiency per 100 commercial ducks was 2.796.290 vnd.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ix


PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chăn nuôi vịt là nghề truyền thống của nước ta và trong những năm qua
đã đạt được sự tăng trưởng khá cả về số lượng đầu con và quy mô sản xuất.
Theo số liệu của Cục Chăn nuôi, tốc độ gia tăng bình quân trong 5 năm qua là
6%/năm. Năm 2010 cả nước có 75,059 triệu con vịt xuất chuồng tăng lên
81,288 triệu con năm 2014. Sản lượng thịt hơi năm 2010 là 124.163 tấn tăng
lên 149.016 tấn năm 2014.
Hệ thống giống vịt bước đầu được hình thành với những cơ sở giống ông
bà, bố mẹ và thương phẩm. Tuy nhiên, để tăng cường năng lực cạnh tranh của
ngành chăn nuôi vịt trong bối cảnh nước ta ngày càng hội nhập sâu rộng với nền
kinh tế thế giới, một trong các giải pháp quan trọng là nâng cao năng suất và chất
lượng giống.
Nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước, những năm gần đây, bên cạnh việc phát
triển các giống vịt nội, nước ta đã nhập khẩu một số giống vịt bố mẹ và ông bà
cao sản của thế giới. Các giống vịt nhập khẩu không chỉ được sử dụng để sản

xuất vịt bố mẹ và thương phẩm cung cấp ra thị trường mà còn là nguồn nguyên
liệu di truyền quý để chọn lọc, lai tạo các dòng, giống mới phục vụ mục tiêu đa
dạng của sản xuất.
Theo hướng này, Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương đã nhập,
nhân giống và phát triển ra sản xuất các giống vịt chuyên thịt như: Star 76, Star
53, Super M, Super M3 và SM3 Super Heavy cho kết quả tốt. Mặt khác từ
nguyên liệu ban đầu Super M3, SM3 Super Heavy, Trung tâm nghiên cứu gia
cầm Thụy Phương đã tiến hành chọn lọc, lai tạo qua nhiều thế hệ để tạo ra 4 dòng
vịt chuyên thịt TC: TC1, TC2, TC3 và TC4. Từ các dòng vịt này, có thể tạo ra
các đàn bố mẹ và con thương phẩm.
Để có cơ sở khoa học và thực tiễn đánh giá khả năng sản xuất của các dòng
vịt được chọn lọc, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Khả năng sản xuất của
vịt siêu thịt TC nuôi tại Trạm nghiên cứu gia cầm Cẩm Bình”.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 1


1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Cung cấp thông tin về khả năng sản xuất của vịt TC để giúp các nhà khoa
học và chăn nuôi định hướng sử dụng các dòng vịt này trong tương lai.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá khả năng sinh sản của vịt TC bố mẹ
- Đánh giá khả năng cho thịt của vịt TC thương phẩm
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Bằng các phương pháp di truyền, chọn giống đơn giản và phổ biến, đã tạo
ra giống vịt siêu thịt mới từ các nguyên liệu sẵn có.

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu vừa góp phần khẳng định được các chỉ tiêu năng suất
cơ bản của 4 dòng vịt TC, vừa cung cấp các thông tin quan trọng cho các nhà
chọn giống hoàn thiện sản phẩm của mình. Đồng thời đối với người sản xuất có
được những thông tin quý báu để đưa ra quyết định đúng đắn khi lựa chọn con
giống phù hợp với mục đích chăn nuôi.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA LAI KINH TẾ
Lai kinh tế còn được gọi là lai công nghiệp vì chỉ dùng F1 làm sản phẩm,
nên sản phẩm có thể sản xuất nhanh hàng loạt, có chất lượng lại quay vòng ngắn
(Trần Đình Miên và Nguyễn Văn Thiện, 1995). Người ta tiến hành lai kinh tế là
để sử dụng ưu thế lai làm tăng nhanh mức độ trung bình tính trạng giữa hai giống
gốc, hai dòng thuần, con lai có thể mang những đặc tính trội của giống gốc bố,
mẹ hoặc cũng có thể phối hợp được những đặc tính của hai giống đó. Tuy nhiên
con lai có thể vẫn còn giữ nguyên tính bảo thủ của một trong hai giống gốc, như
tính đòi ấp của gà Rhoderi được biểu hiện rõ rệt theo mùa vụ.
Để việc lai kinh tế có hiệu quả phải chọn lọc tốt các dòng thuần, trong đó
các cá thể dị hợp tử sẽ giảm đi và các cá thể đồng hợp tử sẽ tăng lên (Nguyễn Ân
và cs., 1983). Sự khác biệt của mỗi dòng, giống về kiểu gen chính là yếu tố quyết
định sẽ làm xuất hiện ưu thế lai. Vì vậy phải chọn lọc các dòng trong các giống
hoặc các dòng trong cùng một giống có khả năng kết hợp. Gia cầm lai không
những chỉ thể hiện được chất lượng tổ hợp lai của những dòng thuần mà còn đạt
được hiệu quả ưu thế lai 5 - 20%.

Sử dụng phương pháp lai kinh tế trong chăn nuôi gia cầm có thể lai đơn
hoặc lai kép.
- Lai đơn: lai đơn thường được dùng khi lai giữa giống địa phương và giống
nhập nội cao sản. Phương pháp này phổ biến và được sử dụng nhiều trong sản
xuất gia cầm kiêm dụng trứng thịt hoặc thịt trứng, nhằm tận dụng khả năng dễ
nuôi, sức chống chịu cao của gia cầm địa phương và khả năng lớn nhanh, sức đẻ
trứng cao, ấp nở tốt, khối lượng trứng cao của gà nhập nội. Điển hình như sử
dụng gà Rhode Island Red lai với gà Ri, kết quả gà lai cho khối lượng cơ thể, sản
lượng trứng, khối lượng trứng cao hơn gà Ri.
- Lai kép: là phương pháp lai phổ biến để tạo con thương phẩm và được sử
dụng nhiều trong chăn nuôi công nghiệp. Mỗi cơ sở giống đều có nhiều dòng
khác nhau và khi lai giữa các dòng riêng biệt sẽ tạo ra những con lai thương
phẩm năng suất cao. Trên thế giới người ta đã tạo ra con lai thương phẩm gà
hướng trứng có gà lai 4 dòng như Goldline 54, ISA Brown, Hy-lire, Brow

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 3


nick…, gà hướng thịt có BE88, AA, Cobb500, Ross308…con lai được tạo ra có
năng suất cao thường vượt các dòng thuần.
Ở Indonesia, người ta cho lai giống vịt Alabio với vịt Bắc Kinh để tạo con lai phát
huy được những đặc điểm tốt của cả hai giống.
Ở Việt nam, nhiều tác giả đã cho lai vịt Bắc king với vịt cỏ, vịt Anh Đào với vịt
Cỏ hoặc vịt Bầu. Phạm Văn Trượng (1995) đã cho lai vịt CV. Super với vịt Anh Đào
Hung và vịt Anh Đào Tiệp đã cho năng suất siêu trội vượt so với trung bình bố mẹ
chúng từ 4,19 – 5,48%.
Đối với ngan, Hoàng Văn Tiệu và cs. (2009) đã cho lai giữa ngan VS1 x
V72, VS1 x V52; ngan pháp R51 với ngan siêu nặng (Phùng Đức Tiến và Trần

Thị Cương, 2003).
Trong chăn nuôi gia cầm người ta áp dụng lai giữa ba, bốn dòng để tạo tổ hợp lai
thương phẩm có năng suất cao. Đối với thuỷ cầm cũng đã có nhiều tác giả sử dụng lai
kép giữa ba, bốn dòng hoặc giống như: lai giữa ngan, vịt Bắc kinh và vịt Tsaiya để tạo
ra tổ hợp lai có năng suất thịt cao, màu và chất lượng thịt được người tiêu dùng ưa thích.
Kết quả nghiên cứu trên con lai ngan vịt của Ngô Văn Vĩnh và cs. (2008).
Khi cho lai giữa ngan R71 và vịt M14 con lai ngan vịt có tỷ lệ nuôi sống đạt cao
100% trong khi đó tỷ lệ nuôi sống của vịt là 97,5%. Khối lượng cơ thể lúc 8 tuần
tuổi của con lai là 2644,6g trong khi đó của vịt M14 là 2585,4g; đến 10 tuần tuổi
khối lượng cơ thể của con lai là 3320,9g.
Kết quả nghiên cứu trên vịt CV. Super M về vịt lai hai dòng cho thấy tỷ lệ
đẻ của tổ hợp lai T64 đạt 75,81% tương đương 222,89 quả/mái/42 tuần đẻ, tổ hợp
lai T46 có tỷ lệ đẻ 71,87% với năng suất trứng tương ứng 211,3 quả/mái/42 tuần
đẻ, tổ hợp lai T15 tương ứng là 70,14% và 206,21 quả/mái/42 tuần đẻ, tổ hợp lai
T51 là 69,14% và 203,28 quả/mái/42 tuần đẻ (Hoàng Thị Lan và cs., 2009).
Lê Sỹ Cương và cs. (2009) tiến hành nghiên cứu về tổ hợp lai 4 dòng vịt
CV. Super M cho biết: con lai T5164 có tỷ lệ nuôi sống cao nhất, đến 8 tuần
tuổi tỷ lệ nuôi sống đạt 100%, khối lượng cơ thể của tổ hợp lai này cũng cao
nhất trong 4 tổ hợp lai ở 8 tuần tuổi đạt 3221,7g/con, tiếp đến là tổ hợp lai
T5146 đạt 3169,6g/con, tổ hợp lai T1564 đạt 3142,6g/con và thấp nhất ở tổ hợp
lai T1546 đạt 3124,6g/con và con lai 4 dòng đóng góp lớn vào việc sản xuất
theo hệ thống giống.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4


2.2. ƯU THẾ LAI
Bouwman (2000) khẳng định lợi ích to lớn của lai giống là xuất hiện sức

mạnh ở con lai còn gọi là ưu thế lai. Con lai thường có sức chống chịu bệnh tật
tốt hơn, sức sản xuất cao hơn. Tuy nhiên ưu thế lai không thể đoán trước được,
sự khác biệt giữa hai giống càng lớn thì ưu thế lai càng cao. Ưu thế lai chỉ có thế
xảy ra ở một công thức lai nào đó, vì thế phải tiến hành nghiên cứu nhiều công
thức lai khác nhau. Ưu thế lai không di truyền lại cho đời sau, nếu tiếp tục cho
giao phối đời con với nhau thì ưu thế lai sẽ giảm và giảm sự đồng đều.
Con lai F1 vượt hơn bố mẹ về sức sống, sự sinh trưởng, phát triển, khả năng
sản xuất, sức chống chịu cũng như khả năng sử dụng các chất dinh dưỡng (Trần
Đình Miên và Nguyễn Văn Thiện, 1995).
- Sự biểu hiện của ưu thế lai trong chăn nuôi
Sự biểu hiện ưu thế lai trên cơ thể lai trong chăn nuôi rất đa dạng, khác
nhau ở các tính trạng. Trần Đình Miên và Nguyễn Văn Thiện (1995) cho rằng:
+ Con lai F1 của những công thức lai xa khác giống vượt trội bố mẹ về thể
chất, tuổi thọ, sức làm việc, nhưng mất một phần hay mất hoàn toàn khả năng
sinh sản, điển hình trường hợp này là con la hay con Mullard (con lai giữa vịt
và ngan).
+ Con lai F1 vượt hơn trung bình bố mẹ về khối lượng cơ thể và sức sống,
có khả năng sinh sản bình thường hoặc tốt hơn bố mẹ. Kết quả thực tế lai giữa
một số giống bò thịt hoặc một số giống lợn mà ở Việt Nam nhiều nhà khoa học
đã nghiên cứu thành công đem lại hiệu quả kinh tế trong sản xuất chăn nuôi.
+ Con lai F1 có khối lượng cơ thể chỉ ở mức trung gian, song khả năng sinh
sản, sức sống cao hơn hẳn bố mẹ. Điển hình là kết quả lai giữa gà Leghorn trắng
với gà New Hampshire, gà Plymouth rock với gà Australorp.
+ Con lai F1 biểu hiện ưu thế lai đặc biệt là trường hợp nếu xét về một
tính trạng riêng lẻ thì có kiểu di truyền trung gian nhưng sản phẩm cuối cùng
một mặt nào đó lại vượt trung bình bố mẹ. Trường hợp này có thể xảy ra ở bò,
lợn, gà.
Nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học trên thế giới đã khẳng
định khi chọn đúng cặp bố mẹ cho giao phối, con lai có sức sống phôi và hậu
phôi, sản lượng trứng tăng và chi phí thức ăn giảm (Kushner, 1978). Do vậy để

có ưu thế lai thì phải chọn cặp bố mẹ có khả năng phối hợp. Khả năng đó có sẵn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5


ở gen con trống, con mái và được các nhà chọn giống có nhiều kinh nghiệm phát
hiện và chọn phối. Để xác định được khả năng phối hợp đó, dùng phương pháp
cho phối giống giữa các dòng rồi kiểm tra đánh giá chất lượng thế hệ sau.
Theo Lasley (1974) khi nghiên cứu về tính trạng số lượng cho thấy những
tính trạng số lượng có hiệu ứng xấu nhất khi có sự cận huyết thì lại thể hiện mạnh
mẽ nhất do ưu thế lai và những tính trạng có hệ số di truyền cao dường như ít
chịu ảnh hưởng của ưu thế lai. Trong khi đó những tính trạng có hệ số di truyền
thấp lại chịu ảnh hưởng nhiều hơn. Mức độ ưu thế lai phụ thuộc vào mức độ sai
khác di truyền của các cặp bố mẹ đem lai.
Để hiểu rõ hơn hiện tượng của ưu thế lai Trần Đình Miên và Nguyễn Kim
Đường (1992) đã cho biết ưu thế lai phụ thuộc hai yếu tố: trạng thái hoạt động
của dạng dị hợp (d) và sự khác nhau giữa hai quần thể xuất phát (i):
HF1 = ∑dy2; HF2 = 1/2HF1; HF3 = 1/4HF1
Ưu thế lai cao nhất ở đời F1 sau đó giảm dần. Như vậy đến các đời sau ưu
thế lai giảm bớt nhiều, có sự thay đổi trong tác động tương hỗ và tương quan
giữa các gen thuộc các lô cut khác nhau, hơn nữa biểu hiện của một tính trạng
như trên đã nói bao giờ cũng chịu ảnh hưởng không những của kiểu di truyền
mà còn cả của ngoại cảnh, cho nên sự thay đổi trong quan hệ giữa các gen cũng
xảy ra trong điều kiện ngoại cảnh nhất định. Nói cách khác mức độ ưu thế lai
cao hay thấp còn tuỳ thuộc vào sự tương quan âm hay dương giữa môi trường
và kiểu di truyền.
- Một số yếu tố ảnh hưởng đến ưu thế lai
+ Nguồn gốc di truyền của bố mẹ: bố mẹ có nguồn gốc càng xa nhau thì ưu
thế lai càng cao và ngược lại. Lai xa khác loài vịt với ngan tạo ra con lai có tốc

độ sinh trưởng rất cao, nhưng khả năng sinh sản rất khó khăn (bất thụ) (Nguyễn
Tấn Anh và cs., 1993).
+ Tính trạng nghiên cứu: các tính trạng có hệ số di truyền thấp (năng suất
trứng, tỷ lệ nuôi sống, tỷ lệ nở…) thì có ưu thế lai cao và ngược lại các tính trạng
có hệ số di truyền cao (khối lượng trứng, khối lượng cơ thể..) thì ưu thế lai thấp.
+ Công thức giao phối: ưu thế lai còn phụ thuộc vào việc sử dụng con vật
nào làm bố và con vật nào làm mẹ.
Kết quả nghiên cứu con lai giữa dòng R51 và siêu nặng (Phùng Đức Tiến

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 6


và cs., 2003) cho biết con lai giữa trống siêu nặng với mái R51 có ưu thế lai về
khối lượng cơ thể là 2,64%, ưu thế lai về tỷ lệ nuôi sống là 0,64%. Con lai giữa
ngan trống R51 với mái siêu nặng có ưu thế lai về khối lượng cơ thể là 3,4 % và
ưu thế lai về tỷ lệ nuôi sống là 1,91%.
+ Điều kiện nuôi dưỡng
Theo (Hull and Cole, 1973) mức độ biểu hiện ưu thế lai bị ảnh hưởng của
môi trường sống như địa điểm nuôi dưỡng, chế độ dinh dưỡng, vị trí địa lý. Các
tác giả (Aggarwal et al., 1979), (Horn et al., 1980) cho rằng ưu thế lai không
những bị ảnh hưởng của chế độ chăm sóc, chuồng trại mà còn ảnh hưởng của
mùa vụ ấp nở trong năm và nhiệt độ môi trường.
Theo Tạ Thị Hương Giang và cs. (2010) khi nghiên cứu tổ hợp lai ngan 2
dòng VS72 và VS52 cho biết ngan VS72 có khối lượng giết thịt: 3517,24g, ưu
thế lai về khối lượng cơ thể đạt được là 6,37%. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng
trọng thấp: 2,97kg, ưu thế lai về tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng là - 2,94%.
Ngan VS52: khối lượng giết thịt: 3546,12g, ưu thế lai về khối lượng cơ thể là
8,27%. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng: 2,91kg, ưu thế lai về tiêu tốn thức ăn/kg

tăng trọng là - 5,83%. Ngan sinh sản: Năng suất thịt/ mái mẹ của ngan trống VS1
x mái V72: 296,04 kg, ưu thế lai về khối lượng thịt hơi/mái mẹ tăng 15,21%.
Năng suất thịt/ mái mẹ của ngan trống VS1 x mái V52 : 301,68 kg, ưu thế lai
tăng 17,27 %.
Kazimierz Wawro et al. (2004) cho biết khối lượng cơ thể trước khi giết
thịt của ngan là cao nhất đạt 3424g/con, khối lượng của vịt A44 là 2868g/con
và khối lượng của con lai ngan vịt là 2983g/con, con lai có ưu thế lai về khối
lượng cơ thể so với trung bình khối lượng bố mẹ là -5,18%. Khối lượng thịt xẻ
của con lai (2051g/con) đạt trung gian giữa khối lượng thịt xẻ của ngan
(2428g/con) và vịt A44 (1969g/con), ưu thế lai là -6,71% so với khối lượng
thịt xẻ trung bình của bố và mẹ.
Nguyễn Văn Duy (2012) cho biết con lai giữa vịt MT1 và MT2 có ưu thế
lai về năng suất trứng 17,6% ở tuần đẻ 33-34; ưu thế lai về tiêu tốn thức ăn/10
tuần quả trứng của vịt MT2 so với trung bình tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng của
vịt MT1 và MT2 ở các tuần đẻ 1-2; 13-14; 17-18; 41-42 là ưu thế lai dương H =
3,39 - 9,97.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7


2.3. SỨC SỐNG VÀ KHẢ NĂNG KHÁNG BỆNH
Sức sống và khả năng kháng bệnh thường được thể hiện gián tiếp thông qua
chỉ tiêu tỷ lệ nuôi sống. Tỷ lệ nuôi sống đánh giá khả năng thích ứng của vật nuôi
đối với điều kiện ngoại cảnh.
Quá trình nuôi thích nghi có ảnh hưởng đến tỷ lệ nuôi sống của vịt, những
vịt nuôi thích nghi qua nhiều thế hệ tỷ lệ nuôi sống đạt cao hơn, Hoàng Thị Lan
và cs. (2008) cho biết: tỷ lệ nuôi sống của vịt CV. Super M đến 8 tuần tuổi ở vịt
dòng trống thế hệ 1 chỉ đạt 97,1% và đến thế hệ 5 đạt 98,5% và vịt dòng mái ở

thế hệ 1 tỷ lệ nuôi sống là 96,2% đến thế hệ 5 tỷ lệ nuôi sống đã tăng lên 98,7%.
Kết quả nghiên cứu trên vịt CV. Super M khi nuôi đến 8 tuần tuổi cũng tương tự
ở thế hệ xuất phát tỷ lệ nuôi sống đạt 98,04% và đến thế hệ sau tỷ lệ nuôi sống
đạt 98,97% (Nguyễn Đức Trọng và cs., 2007).
Vịt là loài thủy cầm có sức sống cao, khả năng chống chịu bệnh tốt
(Nguyễn Đức Trọng và cs., 2009). Phùng Đức Tiến và cs. (2009), khi nghiên cứu
khả năng sản xuất của vịt CV. Super M3 ông bà nhập về từ Vương quốc Anh cho
biết: tỷ lệ nuôi sống của vịt giai đoạn 0 - 24 tuần tuổi ở đực A đạt 98,67%; mái B
đạt 98,26%; đực C đạt 97,83% và mái D đạt 97,58%.
Theo Nguyễn Đức Trọng và cs. (2011) cho biết tỷ lệ nuôi sống của vịt
SM3SH nhập nội từ Vương quốc Anh nuôi tại Trung tâm nghiên cứu vịt Đại
Xuyên giai đoạn 0- 8 tuần tuổi đạt từ 96,01% - 97,37% tương đương với tỷ lệ
nuôi sống khi vịt được nuôi tại bản địa.
Cũng theo Nguyễn Đức Trọng và cs. (2006) thì tỷ lệ nuôi sống của vịt
M14 nhập nội từ Pháp giai đoạn 0 - 8 tuần tuổi ở thế hệ xuất phát đạt từ 98,14% 98,62% tương đương với vịt M14 khi được nuôi tại Pháp.
Theo Phùng Đức Tiến và cs. (2009) khi theo dõi vịt CV – Super M3 nuôi
tại trại Cẩm Bình- Hải Dương cho biết tỷ lệ nuôi sống giai đoạn 0-8 tuần tuổi đạt
từ 96,34%-99% tương đương với tỷ lệ nuôi sống của vịt này khi nuôi tại Trung
tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên, và tương đương với tỷ lệ nuôi sống tại Anh.
Tỷ lệ nuôi sống còn bị ảnh hưởng bởi phương thức nuôi, theo Dương
Xuân Tuyển và cs. (2008) khi nghiên cứu về phương thức nuôi khô không có
nước bơi lội và nuôi có nước bơi lội đối với vịt CV. Super M có tỷ lệ nuôi sống ở
giai đoạn vịt con phương thức nuôi khô đạt 96,8% cao hơn tỷ lệ nuôi sống của vịt
nuôi theo phương thức nuôi nước 92,7%.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8



2.4. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRƯỞNG CỦA GIA CẦM
Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của gia cầm bao gồm: ảnh hưởng của
dòng, giống, lứa tuổi và giới tính, phương thức chăn nuôi và chế độ dinh dưỡng,
các yếu tố môi trường...
- Ảnh hưởng của dòng, giống, lứa tuổi và giới tính
+ Dòng, giống: mỗi dòng hay giống, loài gia cầm có khả năng sinh trưởng
khác nhau. Theo Nguyễn Đức Trọng và cs. (2010) khối lượng vịt kiêm dụng
Đốm PL2 nuôi thương phẩm đến 10 tuần tuổi đạt 1790 g. Nghiên cứu của Phùng
Đức Tiến và cs. (2009) trên vịt chuyên thịt CV – Super M3 ông bà nhập nội,
nuôi tại trại gia cầm Cẩm Bình, vịt nuôi thương phẩm đến 56 ngày tuổi đạt
3206,3 g/con.
+ Tính biệt: nhiều thí nghiệm cho biết ở gia cầm cùng một giống, dòng, lứa
tuổi nhưng nhu cầu năng lượng, protein, axit amin,... cho trao đổi chất cơ bản của
gia cầm trống luôn cao hơn gia cầm mái trưởng thành.
Theo Quách Công Thọ (2008) khối lượng cơ thể vịt CV - Super bố mẹ thế
hệ thứ 13 nuôi theo quy trình cho ăn hạn chế ở 24 tuần tuổi là: 3152,1g đối với
con trống và 2859,2g đối với con mái.
+ Lứa tuổi: do mối tương quan giữa hai quá trình đồng hóa và dị hóa trong
cơ thể ở mỗi giai đoạn là khác nhau nên khối lượng và kích thước các chiều đo ở
mỗi thời điểm đó là khác nhau. Đây là cơ sở cho những tính toán cần thiết về thời
gian nuôi dưỡng, khai thác khả năng sản xuất của gia cầm để đạt được mục đích
kinh tế cao nhất cho chăn nuôi.
- Ảnh hưởng của phương thức chăn nuôi và chế độ dinh dưỡng
Phương thức nuôi cũng ảnh hưởng hưởng đến tốc độ tăng khối lượng của
vịt. Nguyễn Đức Trọng và cs. (2005) nghiên cứu hai phương thức nuôi khô và
nuôi nước trên đàn vịt CV-Super M cho biết với phương thức nuôi khô, khối
lượng bình quân lúc vào đẻ của đàn vịt dòng ông là 3,3 kg; dòng bà là 2,9 kg còn
với phương thức nuôi có nước bơi lội thì khối lượng bình quân lúc vào đẻ của
dòng ông là 2,9 kg; vịt dòng bà là 2,7 kg.
- Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường

Các yếu tố môi trường có ảnh hưởng lớn tới sự sinh trưởng của gia cầm là
các yếu tố: nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, độ thông thoáng,...

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9


Theo Trần Đình Đông và Bùi Hữu Đoàn (2009) nghiên cứu khả năng sản
xuất của gà broiler 5 -10 tuần tuổi cho biết khi chiếu tia cực tím từ 5 – 8
phút/ngày làm tăng khối lượng cơ thể từ 115 g/con- 172 g/con, còn chiếu tia cực
tím trên 11 phút/ngày thì có tác dụng ngược lại làm giảm tốc độ sinh trưởng,
giảm chỉ số sản xuất.
2.5. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG THỨC ĂN
Trong chọn lọc giống vịt hướng thịt người ta thường chọn lọc theo hướng
có khả năng lợi dụng thức ăn tốt nhất bởi vì hiệu quả sử dụng thức ăn tốt sẽ tạo ra
sản phẩm (tăng khối lượng hoặc đẻ trứng) cao. Do đó, tiêu tốn thức ăn trên một
đơn vị sản phẩm sẽ giảm xuống, làm giảm giá thành sản phẩm, đem lại hiệu quả
kinh tế cao.
Tiêu tốn thức ăn/đơn vị sản phẩm phụ thuộc vào dòng, giống, tính biệt,
phương thức nuôi, thời gian nuôi, khí hậu, thời tiết, chế độ chăm sóc, nuôi
dưỡng, cũng như tình hình sức khỏe của đàn gia cầm.
Kết quả nghiên cứu Quách Công Thọ (2008) trên đàn vịt CV - Super M2
thương phẩm nuôi công nghiệp hiệu quả sử dụng thức ăn tính cả giai đoạn 01
ngày - 8 tuần tuổi là 2,78 kg; với CV - Super M2 thương phẩm thả đồng có hiệu
quả sử dụng thức ăn tính cả giai đoạn 01 ngày tuổi - 9 tuần tuổi đạt 2,36.
Theo Nguyễn Đức Trọng và cs. (2011) cho biết tiêu tốn thức ăn/kg tăng
khối lượng của vịt SM3SH ở 7 tuần tuổi là 2,41 kg và 8 tuần tuổi là 2,85 kg; tiêu
tốn thức ăn/ 10 quả trứng của mái B là 4,14 kg và của mái D là 3,49 kg và của
mái CD là 3,45 kg trong 42 tuần đẻ. Nguyễn Đức Trọng và cs. (2010) cho biết:

tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng của vịt Đốm thương phẩm từ 1 – 10
tuần tuổi trung bình là 2,9kg.
Theo Nguyễn Hữu Quảng (2012) khi nghiên cứu đàn vịt M14 nuôi trong
điều kiện nông hộ tại Hải Phòng có tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể đến 9
tuần tuổi nuôi theo phương thức nuôi nhốt trong ao đạt 2,87 kg và theo phương thức
nuôi chăn thả đồng có khoanh vùng kiểm soát đạt 2,80 kg.
Kết quả nghiên cứu trên vịt CV.Super M3 có tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng
ở dòng trống là 4,84kg và ở dòng mái là 3,91kg (Phùng Đức Tiến và cs., 2009).
Phương thức nuôi có ảnh hưởng đến tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng, theo
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10


Nguyễn Đức Trọng và cs. (2005) vịt CV. Super M dòng trống và dòng mái nuôi
theo 2 phương thức: nuôi khô không có nước bơi lội và nuôi có nước bơi lội tiêu
tốn thức ăn/10 quả trứng là khác nhau, vịt dòng trống có tiêu tốn thức ăn là
4,2kg/10 quả trứng khi nuôi khô và khi nuôi nước là 4,6kg, tương ứng đối với vịt
dòng mái là 3,93kg và 4,44kg.
Ở các tuần đẻ khác nhau thì tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng là khác nhau,
tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng của vịt lai 2 dòng CV. Super M có tiêu tốn thức ăn
ở 1 - 2 tuần đẻ là cao nhất 10,0 - 12,5kg, tiêu tốn thức ăn thấp nhất ở tuần đẻ 12 14 khoảng 2,6 - 3,3kg/10 quả trứng (Hoàng Thị Lan và cs., 2008).
2.6. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH SẢN CỦA GIA CẦM
Khả năng sinh sản của gia cầm thể hiện rõ nhất ở năng suất trứng, khả năng
thụ tinh và ấp nở.
Năng suất trứng phụ thuộc nhiều vào loài, giống, hướng sản xuất, mùa vụ,
thế hệ nuôi thích nghi, điều kiện dinh dưỡng, chăm sóc... Những giống gia cầm
hướng trứng có năng suất cao hơn các giống gia cầm chuyên thịt và kiêm dụng.
Theo Hoàng Thị Lan và cs. (2005) hệ số di truyền năng suất trứng của dòng
trống T5 là 0,46; T1 là 0,43 và của dòng mái T6 là 0,55; T4 là 0,52.

Theo Nguyễn Đức Trọng và cs. (2010) vịt Triết Giang là vịt chuyên trứng
có năng suất trứng/mái/52 tuần đẻ ở thế hệ xuất phát là 251,3 quả, thế hệ 1 là
251,89 quả, thế hệ 2 là 259,71 quả.
Theo Nguyễn Thị Minh và cs. (2007) năng suất trứng của vịt Cỏ màu cánh
sẻ là 235,2 quả/mái/52 tuần đẻ. Lê Thị Phiên và cs. (2005) cho biết năng suất
trứng của vịt Khaki Campell đạt 253,8 quả/mái/52 tuần đẻ.
Nguyễn Đức Trọng và cs. (2010) cho biết năng suất trứng của vịt kiêm
dụng Đốm-Pấtlài thế hệ 1 là 164,63 quả/mái/ 52 tuần đẻ; thế hệ 2 là
167,7quả/mái/52 tuần đẻ.
Phùng Đức Tiến và cs. (2009) năng suất trứng của vịt Super Heavy nuôi tại
Trại Cẩm Bình vịt dòng ông là 199,9 quả/mái/48 tuần đẻ; dòng bà là 223,2
quả/mái/48 tuần đẻ..
Kết quả nghiên cứu trên vịt CV. Super M3 nuôi tại Trạm Nghiên cứu gia
cầm Cẩm Bình ở dòng trống có năng suất trứng đạt 199,22 quả/mái/48 tuần đẻ,
dòng mái có năng suất trứng là 223,7 quả/mái/48 tuần đẻ (Phùng Đức Tiến và

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 11


cs., 2009). Kết quả nghiên cứu tại Trung tâm Nghiên cứu vịt Đại Xuyên cũng
trên vịt CV. Super M3 ở dòng trống có năng suất trứng 180,6 quả/mái/48 tuần đẻ
và dòng mái là 231,77 quả/mái/48 tuần đẻ (Nguyễn Đức Trọng và cs., 2008).
Theo Hoàng Thị Lan và cs. (2005) cho biết năng suất trứng của vịt Super M
thế hệ 1 dòng trống T5 là 232,2 quả/mái/68 tuần tuổi, dòng trống T1 là 232
quả/mái/68 tuần tuổi; thế hệ 2 lần lượt là 231,4 quả/mái/68 tuần tuổi và 226,7
quả/mái/68 tuần tuổi.
Mùa vụ có ảnh hưởng rõ rệt đến năng suất trứng của gia cầm. Ở nước ta, mùa hè
sức đẻ trứng của gia cầm giảm xuống nhiều so với mùa xuân và mùa thu. Theo tác giả

Bùi Đức Lũng và Lê Hồng Mận (2001): vào mùa đông nhiệt độ môi trường xuống
thấp (dưới 15oC) và nhiệt độ cao mùa hè (trên 300C) sẽ ảnh hưởng lớn đến sức đẻ
trứng, khối lượng trứng và làm tăng tỷ lệ hao hụt.
Theo Nguyễn Đức Trọng và cs. (2005) cho biết năng suất trứng của vịt
CV.Super M dòng ông bà sinh sản thay thế vào vụ đông xuân là 158 và
170quả/mái/40 tuần đẻ thấp hơn đàn vịt CV.Super M sinh sản thay thế vào vụ
xuân hè là 165 và 178,5 quả/mái/40 tuần đẻ.
Thức ăn và dinh dưỡng là yếu tố quan trọng có liên quan chặt chẽ đến năng
suất trứng của gia cầm. Để đạt được năng suất và chất lượng trứng tốt nhất không
những phải cung cấp cho gia cầm những khẩu phần ăn đầy đủ mà còn phải chú ý
đến tỷ lệ các chất dinh dưỡng trong khẩu phần ăn.
Theo Trần Quốc Việt và cs. (2009) cho biết nhu cầu năng lượng, protein,
lysine và methionine của vịt CV-Super M trong giai đoạn đẻ trứng như sau: năng
lượng trao đổi 2700 kcal/kg TĂ, protein thô là 18,0%, lysine tổng số là 1,1%,
methionine tổng số là 0,48% thì cho năng suất trứng cao nhất.
Kết quả nghiên cứu trên vịt Khaki Campbell của Nguyễn Hồng Vỹ và cs.
(2005) cho biết khi nuôi theo 2 phương thức nuôi khô không cần nước bơi lội và
nuôi có nước bơi lội cho thấy năng suất trứng của vịt nuôi nhốt khô: 251,6
quả/mái; nuôi thả vườn: 264,1 quả /mái; nuôi nhốt nước: 258,0 quả/mái; nuôi thả
ao 261,2 quả/mái. Theo Nguyễn Đức Trọng và cs. (2005) cho thấy năng suất
trứng của vịt dòng ông và dòng bà ở phương thức nuôi khô không có nước bơi lội
là 154 và 171 quả/mái/40 tuần đẻ, trong khi đó năng suất trứng của vịt dòng ông
và dòng bà ở phương thức nuôi có nước bơi lội là 164 và 176 quả/mái/40 tuần đẻ.
Tỷ lệ thụ tinh phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: tuổi, thế hệ, tỷ lệ trống mái,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12


mùa vụ, dinh dưỡng, chọn đôi giao phối (con trống có tỷ lệ thụ tinh rất cao với

con mái này song lại không có tỷ lệ thụ tinh với con mái khác).
Theo Nguyễn Đức Trọng và cs. (2011) khi đánh giá năng suất của vịt M15
cho thấy tỷ lệ phôi ở thế hệ xuất phát là 94,69%; ở thế hệ 1 là 93,00%. Cũng
theo Nguyễn Đức Trọng và cs. (2008), kết quả nghiên cứu trên vịt CV. Super M
dòng T5, T6 cho tỷ lệ trứng có phôi khác nhau ở dòng trống và dòng mái, dòng
trống T5 qua 2 thế hệ tỷ lệ trứng có phôi đạt 90,54 - 91,29% và dòng mái T6 tỷ lệ
trứng có phôi đạt 92,12 - 92,52%.
Điều kiện môi trường: tiểu khí hậu chuồng nuôi, điều kiện địa lý là những
yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tỷ lệ thụ tinh. Nhiệt độ và độ ẩm cao hay thấp
hơn so với quy định đều ảnh hưởng tới tỷ lệ thụ tinh. Tỷ lệ thụ tinh thường cao
vào mùa xuân, mùa thu và giảm vào mùa hè, nhất là những ngày nóng.
Kết quả nghiên cứu khả năng sản xuất của vịt Triết Giang nuôi tại Trung
tâm Nghiên cứu vịt Đại xuyên và điều tra ở một số tỉnh thuộc đồng bằng Bắc bộ
của Nguyễn Đức Trọng và cs. (2010) cho biết tỷ lệ trứng có phôi của vịt nuôi tại
Trung tâm và nuôi tại các tỉnh Hà Tây, Hà Nam, Thái Bình lần lượt là: 93,46%;
90,8%; 93,2%; 91,5%.
Phương thức chăn nuôi cũng góp phần làm ảnh hưởng tới tỷ lệ thụ tinh của
gia cầm. Theo Nguyễn Hồng Vỹ và cs. (2005) kết quả tỷ lệ trứng có phôi của vịt
Khaki Campbell nuôi theo 4 phương thức khác nhau (nuôi nhốt trên khô, nuôi thả
vườn, nuôi nhốt có nước và nuôi thả ao) có sự khác nhau giữa các lô thí nghiệm
tương ứng là 94,7%; 95,7%; 95,8% và 96,4%.
Tỷ lệ trống, mái có ảnh hưởng không nhỏ đến tỷ lệ thụ tinh của gia cầm. Để
có tỷ lệ thụ tinh cao cần ghép tỷ lệ trống/mái của đàn gia cầm một cách thích
hợp. Tỷ lệ này quá cao hoặc quá thấp đều ảnh hưởng đến tỷ lệ thụ tinh.
Theo Aggarwal and Dipankar (1986) nếu ghép tỷ lệ trống mái 1/5 – 1/10 thì
tỷ lệ trứng có phôi đạt 81-91%, còn nếu ghép trống mái tỷ lệ 1/15 thì tỷ lệ trứng
có phôi giảm còn 72-80%.
Đặc điểm của vịt đẻ tập trung vào khoảng thời gian 3 -5 giờ sáng (Nguyễn
Đức Trọng và cs., 2008) do vậy thời gian giao phối trong ngày có ảnh hưởng đến
tỷ lệ trứng có phôi của vịt.

Tỷ lệ ấp nở: Đối với những trứng có chỉ số hình dạng chuẩn, khối lượng
trung bình của giống sẽ cho tỷ lệ ấp nở cao nhất.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 13


Phương thức nuôi có ảnh hưởng đến kết quả ấp nở, theo Nguyễn Thị Minh
và cs. (2007) cho rằng vịt Cỏ nuôi nhốt có tỷ lệ nở đạt 68,1% không cao như nuôi
chăn thả 85,6% tuy tỷ lệ trứng có phôi cũng tương đương.
2.7. CƠ SỞ NGHIÊN CỨU NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG THÂN THỊT
2.7.1. Khả năng sản xuất thịt
Khả năng sản xuất thịt là khả năng tạo nên khối lượng cơ thể khi ở độ tuổi
giết thịt cho hiệu quả kinh tế cao nhất. Khả năng cho thịt của gia cầm biểu hiện
trên hai góc độ là năng suất thịt và chất lượng thịt.
Năng suất thịt phụ thuộc vào dòng, giống, tính biệt, chế độ dinh dưỡng,
chăm sóc nuôi dưỡng và quy trình vệ sinh thú y. Giữa các dòng luôn có sự khác
nhau di truyền về năng suất thịt xẻ hay năng suất các thành phần như: thịt đùi,
thịt ngực,... và các thành phần thịt, da, xương (Chambers, 1990).
Nguyễn Đức Trọng và cs. (2007) vịt CV. Super M2 nuôi thương phẩm
đến 8 tuần tuổi có tỷ lệ thịt xẻ đạt 73,57%, tỷ lệ thịt lườn đạt 7,88%, tỷ lệ thịt đùi
là 6,47%. Theo Lê Sỹ Cương và cs. (2009) khối lượng cơ thể của vịt CV. Super
M lai 4 dòng ở tổ hợp lai T5164 lúc 8 tuần tuổi đạt 3220,8g, tỷ lệ thịt xẻ đạt
74,18%, tỷ lệ thịt lườn 16,79% và tỷ lệ thịt đùi đạt 11,03%.
Tỷ lệ thịt lườn và tỷ lệ thịt đùi có sự biến động theo tuổi giết thịt của vịt,
tỷ lệ thịt lườn tăng lên theo tuổi còn tỷ lệ thịt đùi giảm theo tuổi, Powell (1985)
đã nghiên cứu sự biến đổi tỷ lệ thịt xẻ của vịt Bắc Kinh trong khoảng thời gian từ
36 - 56 ngày tuổi và thấy tỷ lệ thịt xẻ tăng từ 65,7% lên 70,3%, đồng thời có sự
khác nhau về tỷ lệ thịt lườn và thịt ức ở vịt đực và vịt mái, trong thời gian mổ
khảo sát ở 41 ngày và 50 ngày thấy tỷ lệ thịt lườn tăng từ 8,9% lên 11,8% ở vịt

đực, vịt mái tỷ lệ tăng từ 10,2% lên 13,4%. Nguyễn Đức Trọng và cs. (2010) cho
biết: tỷ lệ thịt Lườn ở vịt Đốm (PL2) tăng từ 11,7% lúc 8 tuần tuổi lên 12,9% lúc
10 tuần tuổi, trong khi đó tỷ lệ cơ đùi lại giảm từ 15,1% lúc 8 tuần tuổi xuống
12,4% lúc 10 tuần tuổi.
Dương Xuân Tuyển và cs. (2009) khảo sát vịt chuyên thịt V1, V2, V5, V7
ở 7 tuần tuổi cho biết tỷ lệ thịt xẻ của các dòng vịt tương ứng 67,22%, 70,07%,
70,09% và 67,43%, tỷ lệ thịt đùi lần lượt là 14,72% ,16,32% ,15,72% và 14,66%,
tỷ lệ thịt ức là 18,17% ,19,04% ,18,22% và 18,09%.
Vịt SM3SH thương phẩm nuôi đến 7 tuần tuổi có tỷ lệ thân thịt là 70,3%, tỷ
lệ thịt ức là 15,21% và tỷ lệ thịt đùi là 13,89%; nuôi đến 8 tuần tuổi tương ứng là
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 14


×